Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

tiểu luận triết Nhà nước và vấn đề nâng cao vai trò của nhà nước trong tình hình nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.16 KB, 15 trang )

Đặng Minh Hiếu - 2011510019

LỜI MỞ ĐẦU
Năm 1986, nền kinh tế Việt Nam chuyển đổi từ một nền kinh tế tập trung bao cấp,
sang nền kinh tế thị trường với định hướng Xã hội Chủ nghĩa. Nó được mơ tả là nền kinh
tế thị trường nhiều thành phần, trong đó khu vực kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, với
mục tiêu dài hạn là xây dựng chủ nghĩa xã hội. Kể từ đó, Việt Nam ngày càng hội nhập
hơn với thế giới. Tiêu biểu là năm 1995, Việt Nam gia nhập ASEAN; gia nhập APEC
năm 1998, và đặc biệt là WTO vào 2006. Mới đây nhất, vào ngày 25/6/2019Tuy nhiên,
càng tham gia vào nhiều tổ chức, càng hội nhập, cơ chế thị trường càng được mở rộng thì
những thách thức để duy trì một nền kinh tế phát triển không bị chệch khỏi bánh xe
XHCN lại càng to lớn hơn. Vì vậy, với vai trị là đầu tàu, Nhà nước cần thể hiện được vai
trị của mình trong việc điều hành và quản lý nền kinh tế.
Trong hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay, Nhà nước đóng một vị trí, vai trị đặc
biệt quan trọng. Điều đó được xác định bởi chức năng và nhiệm vụ của nó trong hệ thống
chính trị, trong đời sống xã hội và được thể hiện trong mối quan hệ giữa Nhà nước với
Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội khác. Nhà nước là thiết chế biểu hiện tập trung
nhất quyền lực nhân dân, thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng thành Hiến pháp,
pháp luật, chính sách làm công cụ quản lý đất nước đối với mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội.
Vậy vai trò của Nhà nước được thể hiện như thế nào, nhà nước có những biện
pháp gì để nâng cao vai trị của mình, và những biện pháp ấy đạt hiệu quả ra sao? Với tư
cách là sinh viên trường đại học Ngoại Thương, em nhận thấy đây là một vấn đề quan
trọng, cần nhận được sự quan tâm trong giai đoạn hiện nay. Do đó, em chọn đề tài “Nhà
nước và vấn đề nâng cao vai trò của nhà nước trong điều kiện nước ta hiện nay” làm đề
tài tiểu luận của mình với mục đích tìm hiểu sâu khái niệm và nguồn gốc của “nhà nước”,
để từ đó phân tích một số khía cạnh của vấn đề phát huy vai trị nhà nước Việt Nam trong
giai đoạn phát triển đất nước hiện nay.
Em hy vọng bài tiểu luận của mình sẽ góp phần chỉ rõ những khó khăn, những
khuyết điểm cũng như một số chủ trương, nhiệm vụ của việc phát huy vai trị nhà nước,
góp phần xây dựng nhà nước XHCN Việt Nam tốt đẹp hơn.



1


Đặng Minh Hiếu - 2011510019

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm và nguồn gốc của Nhà nước
1.1. Khái niệm:
- Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm
nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lí đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã
hội, thực hiện mục đích bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp đối
kháng, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
trong xã hội chủ nghĩa.
1.2. Nguồn gốc của Nhà nước:
1.2.1 Các học thuyết tiêu biểu về nguồn gốc của Nhà nước:
– Thuyết thần quyền:
Cho rằng thượng đế chính là người sắp đặt trật tự xã hội, thượng đế đã sáng tạo ra nhà
nước nhằm bảo vệ trật tự chung, nhà nước là một sản phẩm của thượng đế.
– Thuyết gia trưởng:
Cho rằng nhà nước xuất hiện chính là kết quả sự phát triển của gia đình và quyền gia
trưởng, thực chất nhà nước chính là mơ hình của một gia tộc mở rộng và quyền lực nhà
nước chính là từ quyền gia trưởng được nâng cao lên – hình thức tổ chức tự nhiên của xã
hội loài người.
– Thuyết bạo lực:
Cho rằng nhà nước xuất hiện trực tiếp từ các cuộc chiến tranh xâm lược chiếm đất, là
việc sử dụng bạo lực của thị tộc đối với thị tộc khác mà kết quả là thị tộc chiến thắng đặt
ra một hệ thống cơ quan đặc biệt – nhà nước – để nô dịch kẻ chiến bại.
– Thuyết tâm lý:
Cho rằng nhà nước xuất hiện do nhu cầu về tâm lý của con người nguyên thủy luôn muốn

phụ thuộc vào các thủ lĩnh, giáo sĩ,…
– Thuyết khế ước xã hội:
2


Đặng Minh Hiếu - 2011510019

Cho rằng sự ra đời của nhà nước là sản phẩm của một khế ước xã hội được ký kết trước
hết giữa những con người sống trong trạng thái tự nhiên khơng có nhà nước. Chủ quyền
nhà nước thuộc về nhân dân, trong trường hợp nhà nước khơng giữ được vai trị của
mình, các quyền tự nhiên bị vi phạm thì khế ước sẽ mất hiệu lực và nhân dân có quyền lật
đổ nhà nước và ký kế khế ước mới.
- Quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin về nguồn gốc của nhà nước:
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lênin nhà nước và pháp luật không phải là những
hiện tượng vĩnh cữu, bất biến. Nhà nước và pháp luật chỉ xuất hiện khi xã hội loài người
đã phát triển đến một giai đoạn nhất định. Chúng luôn vận động, phát triển và sẽ tiêu
vong khi những điêù kiện khách quan cho sự tồn taị và phát triển của chúng khơng cịn
nữa.
– Nhà nước xuất hiện một cách khách quan, nhưng không phải là hiện tượng xã hội vĩnh
cửu và bất biến. Nhà nước luôn vận động, phát triển và tiêu vong khi những điều kiện
khách quan cho sự tồn tại và phát triển của chúng khơng cịn nữa.
– Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người đã phát triển đến một giai đoạn nhất định.
Nhà nước xuất hiện trực tiếp từ sự tan rã của chế độ cộng sản nguyên thủy. Nhà nước chỉ
xuất hiện ở nơi nào và thời gian nào khi đã xuất hiện sự phân chia xã hội thành các giai
cấp đối kháng.
1.2.2 Nguồn gốc của Nhà nước:
Những luận điểm khoa học về nguồn gốc nhà nước được các nhà kinh điển của chủ
nghĩa Mác-Leenin xây dựng trên cơ sở nghiên cứu và phân tích một cách khách quan
tồn bộ hiện thực tồn tại và vận động của xã hội loài người giai đoạn trước khi nhà nước
xuất hiện, được Ph.Ăngghen trình bày tập trung trong tác phẩm nổi tiếng “Nguồn gốc của

gia đình, của chế độ tư hữu và của nhà nước” và sau này được Leenin bổ sung them trong
tác phẩm “Nhà nước và cách mạng”.
a. Chế độ công sản nguyên thủy, tổ chức thị tộc-bộ lạc và quyền lực xã hội
Chế độ cơng sản ngun thủy là hình thái kinh tế - xã hội đầu tiên của xã hội loài
người, trong đó khơng tồn tại giai cấp và nhà nước.
– Cơ sở kinh tế: chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động với
nguyên tắc phân phối bình quân. Mọi người đều bình đẳng trong lao động và hưởng thụ.
Xã hội khơng có kẻ giàu người nghèo, khơng có giai cấp và đấu tranh giai cấp. Tế bào cơ
sở của xã hội là thị tộc. Thị tộc là một tổ chức lao động và sản xuất, một bộ máy kinh tế
xã hội. Trong thị tộc có sự phân cơng lao động tự nhiên giữa đàn ông và đàn bà, giữa
người già và trẻ nhỏ để thực hiện các công việc khác nhau, chứ chưa mang tính xã hội.
3


Đặng Minh Hiếu - 2011510019

– Quyền lực xã hội và quy phạm xã hội trong chế độ CSNT:
Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ chưa xuất hiện nhà nước và pháp luật, tuy nhiên đã
tồn tại quyền lực và hệ thống quản lý các thị tộc, nhưng đó là thứ quyền lực xã hội được
tổ chức thực hiện dựa trên cơ sở nguyên tắc dân chủ thực sự. Quyền lực xuất phát từ xã
hội và phục vụ cho lợi ích của cả cộng đồng.
b. Sự tan rã của tổ chức thị tộc và sự xuất hiện của nhà nước:
- Nguyên nhân: Sự phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất đã tạo tiền đề làm thay
đổi phương thức sản xuất cộng sản nguyên thủy và dẫn tới sự phân cơng lao động xã hội.
- Ở vào thời kì cuối của chế độ công xã nguyên thủy đã lần lượt xảy r aba lần phân công
lao động lớn: Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt, thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp,
buôn bán phát triển và thương nghiệp xuất hiện. Phân cơng lao động theo hướng chun
mơn hóa dẫn đến hai hệ quả kinh tế - xã hội hết sức quan trọng:
Một là, q trình phân hóa tài sản diễn ra và chế độ tư hữu xuất hiện.
Hai là, công xã nông thôn xuất hiện thay thế cho công xã phụ hệ đang dần dần tan rã.

Sau 03 lần phân công lao động xã hội, đã phân chia xã hội thành các giai cấp đối
lập nhau, luôn mâu thuẩn và đấu tranh gay gắt với nhau, xã hội này đòi hỏi phải có một tổ
chức đủ sức dập tắt các xung đột công khai giữa các giai cấp và giữ cho các xung đột ấy
trong vòng “trật tự”. Tổ chức ấy gọi là nhà nước.
 Nhà nước đã xuất hiện một cách khách quan, là sản phẩm của một xã hội đã phát triển
đến một giai đoạn nhất định. Tiền đề kinh tế cho sự ra đời nhà nước là chế độ tư hữu tài
sản. Tiền đề xã hội cho sự ra đời nhà nước là sự phân chia xã hội thành các giai cấp (hoặc
chí ít là các tầng lớp xã hội) mà giữa các giai cấp, tầng lớp đó, những lợi ích cơ bản đối
kháng nhau đến mức khơng thể điều hịa được. Đó là quy luật hình thành nhà nước nói
chung.
2. Đặc trưng của Nhà nước:
Nhà nước khác với các tổ chức xã hội và tổ chức quản lý trong xã hội nguyên thủy
xa xưa trước hết ở các đặc trưng cơ bản. Và cũng từ các đặc trưng cơ bản này, thể hiện rõ
nét sức mạnh, vị trí, vai trị của nhà nước trong đời sống xã hội.
2.1. Đặc trưng 1: Nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị cơng cộng đặc biệt với bộ
máy thực hiện cưỡng chế và quản lí đời sống xã hội.
Từ khi xuất hiện trong lịch sử, nhà nước đã thiêt lập quyền lực chính trị đặc biệt.
Quyền lực đó mang tính chất cơng cộng là dấu hiệu đặc trưng của nhà nước, được thể
4


Đặng Minh Hiếu - 2011510019

hiện ở chỗ, nhà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt, khơng cịn hịa nhập với dân cư nữa.
Quyền lực chính trị của nhà nước thuộc về một thiểu số giai cấp thống trị, được thực hiện
bằng một bộ máy với một số lớp người chuyên làm chức năng cưỡng chế và quản lý xã
hội theo đường lối của giai cấp thống trị xã hội.
Quyền lực nhà nước, các thiết chế và các phương pháp thực hiện quyền lực nhà
nước cũng khác với quyền lực xã hội của các tổ chức chính trị - xã hội. Cùng với sự phát
triển của xã hội, bộ máy nhà nước đã được hoàn thiện để thực hiện quản lý xã hội.

2.2. Đặc trưng 2: Nhà nước có lãnh thổ và thực hiện sự quản lý dân cư theo các đơn
vị hành chính lãnh thổ (dấu hiệu dân cư và lãnh thổ).
Lãnh thổ, dân cư là những yếu tố cấu thành quốc gia. Quyền lực của nhà nước được thực
hiện trên toàn bộ lãnh thổ nhà nước. Nhà nước thực hiện sự quản lý dân cư theo lãnh thổ
- theo các đơn vị hành chính, khơng phụ thuộc vào chính kiến, giới tính, huyết thống,
nghề nghiệp. Sự phân chia này đảm bảo cho sự quản lý tập trung, thống nhất của nhà
nước.
2.3. Đặc trưng 3: Nhà nước có chủ quyền quốc gia.
Chủ quyền quốc gia là quyền tối cao của nhà nước về đối nội và độc lập về đối
ngoại. Chủ quyền quốc gia thể hiện tính độc lập và không phụ thuộc của nhà nước trong
việc giải quyết các cơng việc đối nội và đối ngoại của mình. Tơn trọng, bảo vệ độc lập,
chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi đó là nguyên tắc, là phương châm hành động của nhà
nước Việt Nam hiện nay trong các quan hệ quốc tế.
2.4. Đặc trưng 4: Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật và
đảm bảo sự thực hiện pháp luật.
Với tư cách là đại diện chính thức cho tồn xã hội, trong các thiết chế chính trị chỉ
có nhà nước mới có quyền ban hành pháp luật và quản lý dân cư, các hoạt động xã hội
bằng pháp luật. Pháp luật có tính bắt buộc chung, được nhà nước đảm bảo thực hiện với
các biện pháp tổ chức, cưỡng chế, thuyết phục tùy theo bản chất nhà nước và những điều
kiện khách quan khác. Đặc điểm này cũng là cơ sở phân biệt sự khác nhau giữa nhà nước
với tổ chức thị tộc nguyên thủy trước đây và với các tổ chức xã hội.
2.5. Đặc trưng 5: Nhà nước có quyền định ra và thu các loại thuế dưới hình thức bắt
buộc.
Nhà nước có quyền định ra và thu các loại thuế dưới hình thức bắt buộc. Thuế được
sử dụng để nuôi sống bộ máy nhà nước, thực hiện các hoạt động chung của toàn xã hội.
3. Chức năng cơ bản của Nhà nước:
5


Đặng Minh Hiếu - 2011510019


Nhà nước có hai chức năng cơ bản là chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
3.1. Chức năng đối nội:
Buộc các giai cấp bị áp bức phải phục tùng quyền lực của nhà nước. Bảo đảm sự
thống trị của giai cấp bóc lột đối với toàn xã hội về mọi mặt. Nhà nước của giai cấp bóc
lột sử dụng một cách thường xuyên và có hệ thống những cơng cụ bạo lực để duy trì các
giai cấp bị áp bức trong vịng “trật tự”, đàn áp các cuộc đấu tranh Cách Mạng của quần
chúng nhân dân, sử dụng bộ máy thông tin tuyên truyền, các cơ quan văn hóa, giáo dục…
làm cho tư tưởng và tổ chức của giai cấp thống trị trở thành thống trị xã hội.
3.2. Chức năng đối ngoại:
Bảo vệ quốc gia lãnh thổ và lợi ích nhà nước, lợi ích giai cấp thống trị khỏi bị nước
khác xâm lược. Hoặc mở rộng lãnh thổ của mình bằng việc xâm lược nước khác.
3.3. Mối quan hệ của chức năng đối nội và đối ngoại:
Hai chức năng trên đều xuất phát từ lợi ích của giai cấp thống trị, là hai mặt của
một thể thống nhất trong đó chức năng đối nội là chủ yếu vì nó thể hiện trực tiếp quan hệ
cơ cấu giai cấp, chính nó quyết định sự ra đời của nhà nước. Hơn nữa lợi ích của giai cấp
thống trị duy trì được địa vị thống trị và bóc lột giai cấp trong nước. Cịn chính sách đối
ngoại phụ thuộc vào bản chất giai cấp và phục vụ chính trị xã hội. Nó là sự tiếp tục của
chính sách đối nội và mối liên hệ này càng trở nên mật thiết trong xã hội hiện đại. Ngày
nay khi q trình quốc tế hóa đời sống kinh tế - xã hội ngày càng tăng lên, việc mở rộng
chức năng đối ngoại của nhà nước ngày càng có vị trí quan trọng. Sức mạnh của một
quốc gia, những điều kiện và tiền đề để giải quyết những vấn đề nội tại của đất nước một
phần đáng kể được hình thành trong mối quan hệ với các quốc gia khác.

6


Đặng Minh Hiếu - 2011510019

CHƯƠNG II. VẤN ĐỀ NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC

TRONG ĐIỀU KIỆN NƯỚC TA HIỆN NAY
1. Bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của nhân dân, do nhân dân
và vì nhân dân, là tổ chức quyền lực chính trị của giai cấp cơng nhân, nơng dân, tầng lớp
trí thức xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. Tất cả chính
sách, pháp luật của nhà nước đều được xây dựng và thực hiện xuất phát từ lợi ích của con
người, cho con người và vì con người.
- Nhà nước cho giai cấp công nhân thiết lập và lãnh đạo, mà tiên phong là Đảng Cộng
sản, nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị thể hiện ý chí, lợi ích của giai cấp công nhân
và nhân dân lao động.
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một dạng (loại hình) nhà nước xã hội
chủ nghĩa, bản chất do cơ sở kinh tế và cơ sở xã hội của nhà nước xã hội chủ nghĩa quyết
định.
+ Cơ sở kinh tế của nhà nước xã hội chủ nghĩa là quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa dựa
trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, sản phẩm lao động xã hội và sự hợp tác, giúp đỡ
than thiện giữa những người lao động.
+ Cơ sở xã hội của nhà nước xã hội chủ nghĩa là toàn thể nhân dân lao động mà nền tảng
là lien minh giữa giai cấp công nhân và giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức.
- Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa thể hiện ở tính giai cấp cơng nhân và tính chất
xã hội sâu sắc của nhà nước:
+ Tính chất giai cấp cơng nhân của Nhà nước ta thể hiện ở chỗ: nhà nước do giai cấp
công nhân Việt Nam thiết lập, lãnh đạo và thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của giai cấp
công nhân Việt Nam; thể hiện ý chí, lợi ích của giai cấp cơng nhân và toàn thể nhân dân
lao động. Bộ máy nhà nước được tổ chức, hoạt động, hoàn thiện dựa trên cơ sở chủ nghĩa
Mác-Leenin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt
Nam.
+ Tính chất xã hội của nhà nước biểu hiện ở các hoạt động quản lý kinh tế, văn hóa, giáo
dục, khoa học, cơng nghệ, an ninh, trật tự, an tồn xã hội và giải quyết những vấn đề
thuộc chính sách xã hội, nhằm không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân
về mọi mặt và đảm bảo an toàn về tính mạng, than thể, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài

sản của con người.
7


Đặng Minh Hiếu - 2011510019

2. Vai trò của Nhà nước ta hiện nay
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, quá trình đổi mới của nước ta
đã diễn ra một cách toàn diện, đồng bộ và thu được nhiều kết quả đồng thời bộc lộ những
hạn chế.
2.1. Những thành tựu đạt được:
- Đã có nhiều quyết định cải cách có ý nghĩa quan trọng trên lĩnh vực xây dựng nhà nước
và pháp luật, làm cơ sở cho đổi mới hệ thống chính trị, đổi mới tổ chức hoạt động của bộ
máy nhà nước.
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa tiếp tục được phát huy trên nhiều lĩnh vực. Dân chủ kinh tế
ngày càng được mở rộng đã tác động tích cực đến việc giải phóng sức sản xuất, là động
lực thúc đẩy kinh tế phát triển, nâng cao đời sống nhân dân. Dân chủ về chính trị có bước
tiến quan trọng, thể hiện qua các kì bầu cử, các cuộc thảo luận của nhân dân tham gia ý
kiến xây dựng các dự án luật…
- Tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của nhà nước đã có một bước điều chỉnh theo
yêu cầu của quá trình chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang
quản lý nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
nhà nước theo định hướng XHCN.
- Nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước đã có nhiều đổi mới, vừa
đảm bảo tang cường vai trị lãnh đạo của Đảng, vừa phát huy trách nhiệm, tính chủ động
của các cơ quan nhà nước.
2.2. Hạn chế còn tồn tại:
- Bộ máy nhà nước ta chưa thật trong sạch, vững mạnh, tình trạng tham nhũng, lãng phí,
quan liêu còn nghiêm trọng, chưa được ngăn chặn; hiệu lực quản lý, điều hành chưa
nghiêm.

- Quản lý nhà nước chưa ngang tầm với địi hỏi của thời kì đổi mới; chưa phát huy được
những thế mạnh vốn có cũng như chưa hạn chế được tính tự phát, tiêu cực của kinh tế thị
trường. Đất đai và tài sản nhà nước chưa được quản lý chặt chẽ, cịn lãng phí và thất thốt
nghiêm trọng.
- Chưa tăng cường được vai trị chủ đạo của kinh tế nhà nước, chưa phát triển được kinh
tế hợp tác và phát huy khả năng của các thành phần kinh tế khác gây nên sự chênh lệch
về thu nhập ngày càng phát triển, một bộ phận kinh doanh phi pháp, làm giàu bất chính.

8


Đặng Minh Hiếu - 2011510019

- Tổ chức bộ máy nhà nước cịn nặng nề, sự phân cơng và phối hợp giữa các cơ quan nhà
nước trong việc thực hiện ba quyền hành pháp, lập pháp, tư pháp còn chưa rõ rang mạch
lạc, mối quan hệ phân cấp trung ương – địa phương còn một số mặt chưa cụ thể.
- Sự lãnh đạo của Đảng chưa đáp ứng yêu cầu của quá trình đổi mới tổ chức, hoạt động
của nhà nước, cịn có tình trạng bng lỏng và bao biện, chồng chéo nên chưa phát huy
tốt vai trò lãnh đạo của Đảng và hiệu lực điều hành của bộ máy nhà nước.
3. Tại sao phải nâng cao vai trò của Nhà nước?
3.1. Nâng cao vai trò của nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu của thời đại
Đại hội Đảng lần thứ IX đã dự báo: “Thế kỉ XXI sẽ tiếp tục có nhiều biến đổi”, cụ
thể như sau:
- Khoa học cơng nghệ sẽ có bước phát triển nhảy vọt. Với tốc độ phát triển như vũ bão
hiện nay, khoa học và cơng nghệ trong thế kỉ XXI chắc chắn sẽ có nhiều kì tích, đặc biệt
trong lĩnh vực điện tử, tin học, sinh học, vật liệu mới, năng lượng, nghiên cứu vũ trụ…
- Kinh tế tri thức có vai trị ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản
xuất. Trong các thế kỉ trước, những yếu tố tạo ra sự phát triển lực lượng sản xuất là lao
động, vốn và cơng nghệ thì hiện nay thêm một yếu tố nữa là tri thức và khi nào yếu tố tri
thức chiếm đa số trong những yếu tố tạo nên tang trưởng, đó là kinh tế tri thức. Sang thế

kỉ XXI, lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển, trong đó kinh tế tri thức có vai trị ngày
càng nổi bật.
- Tồn cầu hóa kinh tế là một xu thế khách quan lôi cuốn càng nhiều nước tham gia. Xu
thế này đang bị một số nước phát triển và tập đoàn kinh tế tư bản xuyên quốc gia chi
phối, chứa đựng nhiều mâu thuẫn, vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu cực, vừa có hợp
tác vừa có đấu tranh. Tồn cầu hóa vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu cực. Tham gia
vào các tổ chức quốc tế để có điều kiện phát triển và cũng để đấu tranh bảo vệ quyền lợi
của mình. Qúa trình tồn cầu hóa là một q trình phức tạp, vừa là cơ hội, vừa là thách
thức rất lớn.
- Các mâu thuẫn cơ bản trên thế giới biểu hiện dưới nhiều hình thức và mức độ khác
nhau, tồn tại và phát triển, có mặt sâu sắc hơn. Từ trước tới nay, Đảng ta vẫn xác định có
4 mâu thuẫn cơ bản là: mâu thuẫn giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội, mâu thuẫn
giữa các nước đế quốc và đế quốc, mâu thuẫn giữa các đế quốc và các dân tộc, mâu thuẫn
giữa tư bản với cơng nhân. Trong đó đặc biệt chú ý đến mâu thuẫn giữa chủ nghĩa tư bản
và chủ nghĩa xã hội. Đối với Trung Quốc và Việt Nam, các thế lực thù địch ln tìm cách
chống phá, ngăn cản sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã
9


Đặng Minh Hiếu - 2011510019

hội. Cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội sẽ hết sức quyết liệt trong
tình hình mới.
- Chủ nghĩa xã hội trên thế giới, từ những bài học thành công cũng như thất bại cũng như
từ khát vọng và sự thức tỉnh của các dân tộc, có điều kiện và khả năng tạo ra bước phát
triển mới.
Trước những thời cơ, thách thức mới của thời đại, vai trò lãnh đạo của Đảng và
Nhà nước đòi hỏi phải được nâng cao hơn nữa nhằm giúp đất nước ta phát triển nhanh
chóng, vững chắc và tồn diện trên mọi lĩnh vực: văn hóa, kinh tế, chính trị, xã hội…
3.2. Nâng cao vai trị của nhà nước để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội

Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một tất yếu lịch sử. Nước ta xây dựng chủ
nghĩa xã hội bỏ qua chủ nghĩa tư bản tạo ra sự biến đổi về chất của xã hội trên các lĩnh
vực là sự nghiệp khó khăn, phức tạp, tất yếu phải trải qua một thời kì quá độ lâu dài, với
nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất q độ. Để xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội, trước mắt chúng ta cịn rất nhiều cơng việc khó khăn,
bề bộn địi hỏi sự dẫn dắt soi đường của Đảng và vai trị tích cực của Nhà nước.
3.3. Để khắc phục hạn chế vai trò của Nhà nước hiện nay
Trong thực tế 20 năm đổi mới, chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng kể. Để
đạt được những thành tựu đó, bên cạnh bản lĩnh chính trị vững vàng, đường lối chỉ đạo
đúng đắn của Đảng và đóng góp to lớn của tồn dân, cịn phải kể đến những cố gắng lớn
trong việc điều hành, quản lý của Nhà nước. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu cịn
tồn tại khơng ít hạn chế trong vai trị của Nhà nước. Đó là sự cồng kềnh không cần thiết
của bộ máy Nhà nước, những thủ tục hành chính rườm rà, bất hợp lý gây khó khan cho
nhân dân, tình trạng chủ quan, tùy tiện trong tổ chức và hoạt động, cũng như tình trạng
vừa chồng chéo, vừa bỏ sót chức năng nhiệm vụ trong nội bộ cơ quan quyền lực nhà
nước…
4. Giải pháp, phương thức nâng cao vai trò của Nhà nước Việt Nam
4.1. Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, dưới
sự lãnh đạo của Đảng
Nhà nước ta ngày nay là nhà nước pháp quyền, của dân, do dân, vì dân, mang bản
chất giai cấp công nhân, là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân
dưới sự lãnh đạo của Đảng. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối
hợp giữa các cơ quan chức năng và Nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp,
hành pháp và tư pháp.
10


Đặng Minh Hiếu - 2011510019

Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, mọi cơ quan, tổ chức, cán bộ, cơng chức,

mọi cơng dân có nghĩa vụ chấp hành hiến pháp và pháp luật. Nhà nước hoạt động dưới sự
lãnh đạo của Đảng, nhưng các tổ chức Đảng và mọi Đảng viên đều phải hoạt động trong
khuôn khổ hiến pháp và pháp luật.
Nhà nước XHCN ưu việt ở chỗ phát huy được sức mạnh đại đồn kết tồn dân. Ý
chí của nhà nước là ý chí của tồn dân mà đại diện là lien minh công nông và tầng lớp trí
thức. Nhà nước phục vụ những lợi ích cao cả của toàn dân tộc, hướng tới xây dựng và
phát triển những quan hệ xã hội tốt đẹp XHCN, cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc,
tương lai tươi sang.
4.2. Cải cách thể chế và phương thức hoạt động của Nhà nước
Phải phân định rõ rang chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức lập pháp, hành pháp
và tư pháp; các mối quan hệ và cơ chế phối hợp giữa các tổ chức đó với nhau. Cần tinh
gọn tổ chức, bộ máy và biên chế, khắc phục sự trùng lặp, chồng chéo về chức năng làm
ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả hoạt động của nhà nước. Trong nội dung này có thể chỉ
ra một vài nhiệm vụ sau:
- Việc sửa đổi, bổ sung một số điều của hiến pháp cần được khẩn trương tiến hành, tạo cơ
sở pháp lý, quan trọng để chúng ta có thể cải cách thể chế và hoạt động của nhà nước.
Điều này đòi hỏi phải quan tâm xây dựng bộ máy nhà nước cả lập pháp, hành pháp và tư
pháp, từ trung ương đến cơ sở vững mạnh, có hiệu lực và ngang tầm với nhiệm vụ mới.
- Kiện toàn tổ chức, đổi mới phương thức hoạt động và nâng cao hiệu quả của quốc hội
mà chủ yếu là tăng cường công tác lập pháp, quyền quyết định các vấn đề lớn của quốc
gia và thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của nhà nước.
- Xây dựng một nền hành chính nhà nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước
hiện đại. Đổi mới và kiện toàn tổ chức, bộ máy hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, đồng
thời tập trung làm rõ chức năng và phương thức hoạt động của chính phủ cho phù hợp
với cơ chế mới.
- Phân cơng, phân cấp, nâng cao tính chủ động của chính quyền địa phương.
- Đổi mới và kiện tồn các cơ quan tư pháp nhằm phân định rõ thẩm quyền của từng cơ
quan, từng cấp, bảo đảm nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan đó.
Khắc phục những biểu hiện hữu khuynh trong đấu tranh chống tội phạm, chống tình trạng
giữ oan, xét xử khơng công minh, vi phạm quyền dân chủ công dân.

4.3. Phát huy dân chủ, giữ vững kỉ cương, kỉ luật, tăng cường pháp chế

11


Đặng Minh Hiếu - 2011510019

- Phát huy dân chủ là phát huy nguồn sức mạnh to lớn của toàn dân vào sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ tổ quốc nói chung, củng cố, nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của
bộ máy nhà nước nói riêng.
- Pháp chế XHCN là quyền làm chủ của nhân dân lao động được đề cao. Mọi chủ trương,
đường lối, chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước đều được phổ biến thông suốt và
nhân dân thống nhất thực hiện triệt để. Pháp chế XHCN có mối liên hệ mật thiết với chế
độ dân chủ XHCN. Dân chủ XHCN là cơ sở để củng cố nền pháp chế XHCN, là yếu tố
cần thiết không thể thiếu được để củng cố và mở rộng nền dân chủ XHCN, phát huy
quyền làm chủ của nhân dân lao động.
- Tăng cường pháp chế XHCN là một q trình từ thấp đến cao, từ chưa hồn thiện đến
hồn thiện, phù hợp với tình hình cụ thể của mỗi giai đoạn nhất định:
+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và công tác pháp chế
+ Đẩy mạnh cơng tác xây dựng và hồn thiện hệ thống pháp luật XHCN
+ Tăng cường công tác tổ chức thực hiện pháp luật
+ Tăng cường công tác kiểm tra giám sát xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật
4.4. Tăng cường vai trò của lãnh đạo Đảng đối với nhà nước
- Cải cách tổ chức và hoạt động của nhà nước gắn liền với xây dựng và chỉnh đốn của
Đảng, đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước, xây dựng bộ
máy nhà nước tinh gọn, nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức nhà Đảng và
Đảng viên trong các cơ quan nhà nước.
- Đảng ta là Đảng cầm quyền, nhà nước là cơng cụ của Đảng. Tăng cường vai trị lãnh
đạo của Đảng đối với nhà nước là điều tất yếu khách quan nên phải được nhận thức đầy
đủ và đúng đắn qua lý luận của chủ nghĩa Mác Lê-nin và thực tiễn cách mạng Việt Nam

cho ta thấy rõ điều đó. Kinh nghiệm của XHCN trên thế giới cũng giúp ta tinh kết những
bài học quý giá về về vai trò lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước.
- Lịch sử cách mạng Việt Nam khẳng định vai trò lãnh đạo đúng đắn của Đảng trong cách
mạng dân tộc dân chủ, trong cách mạng XHCN và trong sự nghiệp đổi mới, chính vì vậy
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước là tất nước sống còn.
4.5. Xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức trong sạch, có năng lực
Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên, cần thực hiện một số vấn đề chính yếu như: hồn
thiện quy chế cán bộ, công chức, coi trọng cả năng lực và đạo đức. Bảo đảm tính nghiêm
túc trung thực trong thi tuyển cán bộ, cơng chức. Định kì kiểm tra, đánh giá chất lượng
12


Đặng Minh Hiếu - 2011510019

cán bộ, công chức, kịp thời thay thế những cán bộ, công chức yếu kém về năng lực, thải
loại những người thối hóa về phẩm chất chính trị, đạo đức. Tăng cường cán bộ cho cơ
sở, nhất là các vùng sâu, vùng xa. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơng chức với
chương trình và nội dung sát hợp, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý.

13


Đặng Minh Hiếu - 2011510019

KẾT LUẬN
Ở Việt Nam, nhà nước XHCN là nhà nước của dân, do dân, vì dân, lấy lien minh
giai cấp công nhân với nhân dân và tầng lớp tri thức làm nền tảng, đặt dưới sự lãnh đạo
của Đảng cộng sản Việt Nam. Vấn đề nâng cao vai trò của nhà nước, xây dựng một nhà
nước pháp quyền XHCN Việt Nam đã được Đảng ta nêu ra và chỉ đạo thực hiện trong
nhiều nghị quyết.

Trong giai đoạn trước mắt, để thực hiện được mục tiêu đó cần giải quyết đồng bộ
một loạt những nhiệm vụ cấp bách là: đổi mới, nâng cao chất lượng công tác lập pháp
quốc hội, cải cách nền hành chính của nhà nước, cải cách tổ chức và hoạt động tư pháp,
đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống quan lieu, tham những trong bộ máy nhà nước, xử lý
nghiêm và kịp thời mọi vi phạm, tội phạm, hồn thiện cơ chế chính sách, kiện tồn tổ
chức, chấn chính, khắc phục sơ hở trong công tác quản lý.
Bằng việc thực hiện tổng hợp những nhiệm vụ đó, chắc chắn sẽ đạt được bước tiến
căn bản trong hồn thiện, nâng cao vai trị nhà nước XHCN Việt Nam.
Vì vậy để góp phần xây dựng nhà nước Việt Nam ngày càng tốt đẹp hơn, chúng ta
phải có trách nhiệm thực hiện những bổn phận của một người cơng dân nước nhà, như lời
chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Nước ta là nước dân chủ, nghĩa là nước nhà do nhân dân
làm chủ. Nhân dân có quyền lợi làm chủ thì phải có nghĩa vụ làm trịn bổn phận cơng
dân, giữ đúng đạo đức cơng dân”.

14


Đặng Minh Hiếu - 2011510019

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình: Triết học Mac - Lenin, NXB Chính trị Quốc gia
2. Giáo trình: Triết học Mac – Lenin, Bộ giáo dục và đào tạo
3. Giáo trình: Triết học Mac – Lenin, Trường ĐH Luật Hà Nội
4. Văn kiện hội nghị lần thứ 3 ban chấp hành trung ương khóa VIII
5. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính trị Quốc gia
6. Sách: “Xây dựng, chỉnh đốn Đảng và đẩy mạnh cải cách tổ chức, hoạt động của Nhà
nước”, Trần Đình Hoan
6. Trang web: doc.edu.vn
7. Trang web: 123doc.org


15



×