Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.28 KB, 27 trang )

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN
I. Những vấn đề chung về Công ty chứng khoán
1. Khái niệm và phân loại Công ty chứng khoán
1.1.Khái niệm
Công ty chứng khoán là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của
pháp luật của từng nước để thực hiện các hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Ví dụ: ở Nhật Bản quy định công ty chứng khoán là công ty cổ phần được
cấp giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán. Ở các nước EU thì công ty
chứng khoán được hiểu là pháp nhân thực hiện các dịch vụ đầu tư cho bên thứ ba
như là nghề nghiệp chính của mình.Tuy nhiên các nước thành viên EU có thể quy
định công ty chứng khoán có thể thành lập dưới hình thức không có tư cách pháp
nhân nếu địa vị pháp lý của công ty đó đủ để đảm bảo quyền lợi của bên thứ ba
như khi công ty được thành lập dưới hình thức có tư cách pháp nhân.
Theo quy định để được coi là công ty chứng khoán doanh nghiệp phải tham
gia vào một hoặc một số loại hình kinh doanh sau:
 Môi giới chứng khoán
 Tự doanh
 Bảo lãnh phát hành chứng khoán
 Quản lý danh mục đầu tư
 Tư vấn đầu tư
Ngoài các loại hình kinh doanh trên công ty chứng khoán chỉ được phép thực
hiện một số hoạt động có liên quan đến chứng khoán như tư vấn tài chính, lưu kí
chứng khoán …
1.2. Phân loại Công ty chứng khoán
1.2.1. Theo mô hình và tổ chức Công ty chứng khoán
 Mô hình đa năng
Theo mô hình này các Ngân hàng thương mại hoạt động với tư cách là chủ thể
kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô hình này chia thành
hai loại:
 Mô hình đa năng một phần: theo mô hình này các Ngân hàng muốn kinh doanh


chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm phải lập công ty hoạt động tách rời.
 Mô hình đa năng toàn phần: Các Ngân hàng được kinh doanh chứng khoán,
kinh doanh bảo hiểm bên cạnh kinh doanh tiền tệ.
• Ưu điểm của mô hình này là:
• Ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh nhờ đó giảm bớt rủi ro cho
hoạt động kinh doanh chung và có khả năng chịu đựng các biến động của thị
trường chứng khoán.
• Ngân hàng sẽ tận dụng được thế mạnh chuyên môn và vốn để kinh doanh chứng
khoán.
• Nhược điểm của Mô hình này là:
• Không phát triển được thị trường cổ phiếu vì các ngân hàng có xu hướng bảo
thủ và thích hoạt động cho vay hơn là hoạt động bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái
phiếu.
• Đồng thời, các ngân hàng cũng rất dễ gây lũng đoạn thị trường và các biến động
trên thị trường chứng khoán, nếu có sẽ ảnh hưởng mạnh tới hoạt động kinh
doanh tiền tệ của ngân hàng do không tách bạch giữa hai loại hình kinh doanh
này.
 Mô hình chuyên doanh
Hoạt động chuyên doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc lập, chuyên môn
hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận, các ngân hàng không được tham gia
kinh doanh chứng khoán.
• Ưu điểm của mô hình
• Hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng.
• Tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán phát triển
• Mô hình này được áp dụng ở rất nhiều nước. Tuy nhiên trong thời gian gần
đây, các nước này có xu hướng xoá bỏ dần hàng rào ngăn cách hai loại hình
kinh doanh là tiền tệ và chứng khoán và ngày nay các công ty chứng khoán lớn
đã mở rộng kinh doanh cả trong lĩnh vực bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ.
1.2.2. Theo hình thức tổ chức công ty chứng khoán
 Công ty hợp danh:

- Định nghĩa: là loại hình kinh doanh từ hai chủ sở hữu trở lên.
- Thành viên tham gia vào quá trình ra quyết định quản lý được gọi là thành
viên hợp danh. Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn, tức là phải
chịu trách nhiệm với những khoản nợ của công ty hợp danh bằng toàn bộ tài sản
của mình.
- Còn đối với các thành viên không tham gia điều hành công ty được gọi là
thành viên góp vốn, họ chỉ chịu trách nhiệm đối với những khoản nợ của công ty
giới hạn trong số vốn góp của họ.
- Thông thường khả năng huy động vốn của công ty hợp danh bị giới hạn trong
số vốn mà các hội viên có thể đóng góp.
 Công ty trách nhiệm hữu hạn
Đây là loại hình công ty đòi hỏi trách nhiệm của những thành viên giới hạn
trong số vốn mà họ đã góp do đó điều này gây tâm lý nhẹ nhàng hơn đối với người
đầu tư.
Mặt khác về phương diện huy động vốn cũng đơn giản và linh hoạt hơn so với
công ty hợp danh. Đồng thời vấn đề tuyển đội ngũ quản lý cũng năng động hơn,
không bị bó hẹp trong một số đối tác như trường hợp công ty hợp danh. Vì những
lý do đó rất nhiều công ty chứng khoán hiện nay hoạt động dưới hình thức công ty
trách nhiệm hữu hạn.
 Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập với các chủ sở hữu là các cổ đông.
Đại hội cổ đông có quyền bầu hội đồng quản trị. Hội đồng này sẽ định ra các
chính sách của công ty và chỉ định giám đốc cùng các chức vụ quản lý khác để
điều hành công ty theo các sách lược kinh doanh đã đề ra.
Giấy chứng nhận cổ phiếu không thể hiện một món nợ của công ty mà thể hiện
quyền lợi của người sở hữu nó đối với tài sản của công ty. Công ty vẫn tồn tại khi
quyền sở hữu của công ty bị thay đổi.
• Ưu điểm của công ty cổ phần
• Đây là một loại công ty tồn tại liên tục không phụ thuộc vào việc thay đổi cổ
đông hoặc cổ đông nghỉ hưu hay qua đời.

• Rủi ro mà chủ sở hữu của công ty phải chịu được hạn chế ở mức nhất định. Nếu
công ty thua lỗ và phá sản,cổ đông chỉ bị thiệt hại ở mức vốn đã đầu tư vào
công ty.
• Quyền sở hữu được chuyển đổi dễ dàng thông qua việc mua bán cổ phiếu.
• Ngoài ra, đối với công ty chứng khoán nếu tổ chức theo hình thức công ty cổ
phần và được niêm yết tại sở giao dịch thì coi như họ đã được quảng cáo miễn
phí.
• Hình thức tổ chức quản lý chế độ báo cáo và công bố thông tin tốt hơn hai hình
thức trên.
2. Điều kiện thành lập công ty chứng khoán
2.1. Điều kiện về vốn
Vốn pháp định của công ty chứng khoán thường được quy định cụ thể cho
từng loại hình kinh doanh. Một công ty càng tham gia vào nhiều loại hình thì càng
cần phải có nhiều vốn trên cơ sở các yếu tố khác nhau như quy mô thị trường, giao
dịch dự kiến, khả năng tài chính của các tổ chức tài chính tham gia thị trường…
mỗi quốc gia khác nhau có các quy định khác nhau về mức vốn pháp định đối với
các công ty chứng khoán.
Ví dụ như các công ty chứng khoán Hàn Quốc muốn tham gia ba loại hình
kinh doanh: môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành chứng khoán phải có vốn pháp
định tối thiểu là 50 tỷ Won, nếu chỉ tham gia hai loại hình môi giới và tự doanh thì
chỉ cần mức vốn điều lệ tối thiểu là 30 tỷ Won….
2.2. Điều kiện về nhân sự
Nhân tố con người bao giờ cũng chiếm vị trí quan trọng nhất trong sự thành
công của tất cả các ngành nghề kinh doanh khác nhau. Trong lĩnh vực thị trường
chứng khoán cũng không phải là ngoại lệ vì đây là một ngành có kỹ thuật phức tạp,
rủi ro cao, kiến thức thì phải sâu rộng mới có thể làm việc được nên đòi hỏi phải có
đội ngũ cán bộ nhanh nhạy, tinh thông nghiệp vụ và có tư cách đạo đức nghề
nghiệp. Các cá nhân trong công ty chứng khoán có vai trò đặc biệt quan trọng và
có ảnh hưởng mạnh mẽ tới hoạt động của các công ty. Vì vậy điều kiện về nhân sự
luôn được đặt ra trong quy định pháp luật của các nước khi xem xét cấp giấy phép

hoạt động kinh doanh cho các công ty chứng khoán. Điều kiện đó là những người
quản lý hay nhân viên của công ty chứng khoán phải có đầy đủ kiến thức và kinh
nghiệm cũng như độ tín nhiệm tính trung thực.
Thông thường tất cả các nước đều yêu cầu nhân viên của công ty chứng
khoán phải có giấy phép hành nghề. Ví dụ pháp luật Trung Quốc quy định nhân
viên quản lý chính và nhân viên nghiệp vụ phải có tư cách hành nghề chứng khoán,
pháp luật cộng hoà Aó quy định một trong các điều kiện để được cấp giấy phép
hoạt động cung cấp các dịch vụ đầu tư là người quản lý phải có trình độ nghề
nghiệp, kinh nghiệm và phẩm chất để thực hiện các dịch vụ đầu tư…
2.3. Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật
Trong lĩnh vực chứng khoán, để các nhà đầu tư có thể tiếp xúc nhau dễ dàng
trong việc mua hay bán chứng khoán thì các công ty chứng khoán cần phải có sàn
giao dịch để làm địa điểm tiếp xúc với nhà đầu tư, cần có địa điểm và thiết bị nhận
lệnh, truyền lệnh, công bố thông tin liên quan đến chứng khoán và giao dịch chứng
khoán nên để đảm bảo hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán pháp luật
các nước cũng quy định điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật khi cấp giấy phép
hoạt động cho các công ty chứng khoán là một trong ba điều kiện không thể thiếu
về điều kiện thành lập.
Ví dụ một trong các điều kiện quan trọng để thành lập công ty chứng khoán
ở Trung Quốc là công ty phải có địa điểm kinh doanh cố định và có thiết bị giao
dịch đủ tiêu chuẩn, điều kiện về trụ sở kinh doanh và các điều kiện về kỹ thuật phù
hợp với bản chất của các dịch vụ đầu tư cũng là một trong các điều kiện để uỷ ban
về các công ty đầu tư và công ty tín dụng của Pháp xem xét khi cấp giấy phép hoạt
động cho các công ty đầu tư của nước này.
3. Nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán
3.1.Nhóm nguyên tắc mang tính đạo đức
CTCK phải đảm bảo giao dịch trung thực và công bằng vì lợi ích của khách
hàng.
Kinh doanh có kỹ năng, tận tụy, có tinh thần trách nhiệm.
- Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của công ty.

- Có nghĩa vụ bảo mật cho khách hành, không được tiết lộ các thông tin về tài
khoản khách hành khi chưa được khách hành đồng ý bằng văn bản trừ khi có yêu
cầu của cơ quan quản lý Nhà nước.
- CTCK khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn phải cung cấp đầy đủ thông tin cho
khách hàng và giải thích rõ ràng về các rủi ro mà khách hàng có thể phải gánh
chịu, đồng thời họ không được khẳng định về lợi nhuận các khoản đầu tư mà họ tư
vấn.
- CTCK không được phép nhận bất cứ khoản thù lao nào ngoài các khoản thù
lao thông thường cho dịch vụ tư vấn của mình.
- Ở nhiều nước, các công ty chứng khoán phải đóng góp tiền vào quỹ bảo vệ
nhà đầu tư chứng khoán để bảo vệ lợi ích của khách hàng trong trường hợp CTCK
mất khả năng thanh toán.
- Nghiêm cấm thực hiện các giao dịch nội gián, các CTCK không được phép
sử dụng các thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán cho chính mình, gây thiệt
hại đến lợi ích của khách hàng.
- Các CTCK không được tiến hành các hoạt động có thể làm cho khách hàng
và công chúng hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của chứng khoán hoặc các
hoạt động khác gây thiệt hại cho khách hàng.
3.2. Nhóm nguyên tắc mang tính tài chính
Đảm bảo các yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn và nguyên tắc hạch toán, báo cáo
theo quy định của UBCKNN. Đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết kinh doanh
chứng khoán với khách hàng.
CTCK không được dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài chính để kinh
doanh, ngoại trừ trường hợp số tiền đó dùng phục vụ cho giao dịch của khách
hàng.
CTCK phải tách bạch tiền và chứng khoán của khách hàng với tài sản của
mình. CTCK không được dùng chứng khoán của khách hàng làm vật thế chấp để
vay vốn trừ trường hợp được khách hành đồng ý bằng văn bản.
4. Vai trò của công ty chứng khoán
4.1. Đối với tổ chức phát hành

Để có tiền đầu tư vào một dự án cần phải có một khoản vốn nhất đinh, để
một doanh nghiệp đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh chưa cần nói đến đã có lãi
hay chưa cũng cần phải có một khoản vốn nhất định…nhưng nếu các doanh
nghiệp, các chủ đầu tư tự đi huy động vốn hoặc đi vay thì không phải là điều đơn
giản, vì vậy cần phải có một một trung gian đứng ra đảm nhiệm vai trò này tròng
nền kinh tế đó chính là các ngân hàng, các quỹ đầu tư, các công ty chứng khoán.
Các tổ chức này có vai trò làm chiếc cầu nối và đồng thời là các kênh dẫn
cho vốn chảy từ một hay một số bộ phận nào đó của nền kinh tế có dư thừa vốn
(vốn nhàn rỗi) đến các bộ phận khác của nền kinh tế đang thiếu vốn (cần huy động
vốn). Các công ty chứng khoán thường đảm nhiệm vai trò này qua các hoạt động
bảo lãnh phát hành và môi giới chứng khoán.
4.2. Đối với thị trường chứng khoán
Khi đầu tư chứng khoán các nhà đầu tư luôn muốn có được khả năng
chuyển tiền mặt thành chứng khoán có giá và ngược lại trong một môi trường đầu
tư ổn định. Các công ty chứng khoán đảm nhận được chức năng chuyển đổi này sẽ
giúp cho nhà đầu tư phải chịu ít thiệt hại nhất khi tiến hành đầu tư.
Ví dụ trong hầu hết các nghiệp vụ đầu tư ở sở giao dịch chứng khoán và thị
trường OTC hiện nay một nhà đầu tư có thể hàng ngày chuyển đổi tiền mặt thành
chứng khoán và ngược lại mà không chịu bất cứ thiệt hại đáng kể nào đối với giá
trị khoản đầu tư của mình. Nói cách khác, một số nhân tố bên ngoài có thể ảnh
hưởng đến giá trị của các khoản đầu tư chẳng hạn như tin đồn về một vấn đề nào
đó trong nền kinh tế nhưng nói chung giá trị của một khoản đầu tư không giảm đi
do cơ chế mua bán.
• Luôn tạo ra các sản phẩm mới
Việt Nam đang bắt đầu bước vào thời kì hội nhập,do đó dung lượng các công ty
thuộc tất các lĩnh vực các ngành trong nền kinh tế đang tăng vẫn tốc độ chóng mặt
do đó chủng loại chứng khoán cũng phát triển theo với tốc độ rất cao do một số
nguyên nhân là dung lượng thị trường tăng như nói ở trên, biến động thị trường
ngày càng lớn và đặc biệt nhận thức rõ ràng hơn của khách hàng đối với thị trường
tài chính và sự nỗ lực tiếp thị của các công ty chứng khoán. Ngoài cổ phiếu và trái

phiếu đã được biết đến các công ty chứng khoán hiện nay còn bán trái phiếu chính
phủ (TW&ĐP) chứng quyền, trái quyền, các hợp đồng tương lai, hợp đồng lựa
chọn và các sản phẩm lai tạo đa dạng khác phù hợp với thay đổi trên thị trường và
môi trường kinh tế.
• Thực hiện tư vấn đầu tư
Các công ty chứng khoán với đầy đủ các nghiệp vụ không chỉ thực hiện mệnh
lệnh của khách hàng mà còn tham gia vào nhiều dịch vụ tư vấn khác nhau thông
qua nghiên cứu thị trường rồi cung cấp các thông tin đó cho các công ty và các cá
nhân đầu tư.
4.3. Đối với Nhà quản lý
Ngành công nghiệp chứng khoán nói chung và các công ty chứng khoán nói
riêng thông qua các Sở giao dịch chứng khoán và thị trường OTC, có chức năng
cung cấp một cơ chế giá cả nhằm giúp nhà đầu tư có sự đánh giá đúng đắn thực tế
và chính xác giá trị khoản đầu tư của mình. Các sở giao dịch chứng khoán niêm yết
giá cổ phiếu của các công ty từng ngày một trên các báo cáo tài chính, ngoài ra
chứng khoán của nhiều công ty lớn không được niêm yết ở Sở giao dịch cũng có
thể được công bố trên các tờ báo tài chính.
Công ty chứng khoán còn có một chức năng quan trọng là can thiệp trên thị
trường, góp phần điều tiết giá chứng khoán. Theo quy định của Nhà nước công ty
chứng khoán bắt buộc phải giành ra một tỷ lệ nhất định giao dịch của mình để mua
chứng khoán vào khi giá chứng khoán trên thị trường đang giảm và bán ra khi giá
chứng khoán trên thị trường tăng cao.
4.4. Đối với nhà đầu tư
Thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu tư và quản lý danh mục
đầu tư, CTCK có vai trò làm giảm chi phí và thời gian giao dịch, từ đó giúp nâng
cao hiệu quả các khoản đầu tư. Đối với hàng hoá thông thường, mua bán qua trung
gian sẽ làm tăng chi phí cho người mua và người bán. Tuy nhiên trên TTCK sự
biến động thường xuyên của giá cả chứng khoán cũng như mức độ rủi ro cao sẽ
làm cho những nhà đầu tư tốn kém chi phí, công sức và thời gian tìm hiểu thông tin
trước khi quyết định đầu tư. Nhưng thông qua các CTCK, với trình độ chuyên môn

cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp các nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư một
cách hiệu quả.
II. Các hoạt động của công ty chứng khoán
1. Hoạt động nghiệp vụ
1.1. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
1.1.1. Khái niệm
Môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó
một công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua
cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách
hàng phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó.
1.1.2. Chức năng của hoạt động môi giới chứng khoán
 Cung cấp dịch vụ với hai tư cách:
- Nối liền khách hàng với bộ phận nghiên cứu đầu tư
- Nối liền những người bán với những người mua
 Đáp ứng những nhu cầu tâm lý của khách hàng khi cần thiết: trở thành người
bạn, người chia sẻ những lo âu, căng thẳng và đưa ra những lời động viên kịp
thời.
- Khắc phục trạng thái xúc cảm quá mức mà điển hình là sợ hãi và tham lam để
giúp khách hàng có những quyết định tỉnh táo
- Đề xuất thời điểm bán hàng một cách hợp lý.
1.1.3. Những nét đặc trưng của nghề môi giới chứng khoán
 Lao động cật lực thù lao xứng đáng
 Những phẩm chất cần có: kiên nhẫn, giỏi phân tích tâm lý và ứng xử.

×