Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Phát triển hoạt động tự doanh tại Công ty chứng khoán Habubank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.65 KB, 66 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp 1 GVHD: Th.S. Lê Hương Lan
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2006 được coi là một năm thành công đối với cả nền kinh tế Việt
Nam từ trước đến nay. Với việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO
(7/11), tổ chức thành công diễn đàn kinh tế Châu Á Thái Bình Dương (APEC)…
đã và đang tạo dựng một hình ảnh rất đẹp của Việt Nam trong lòng bạn bè Quốc
tế. Hoà chung với sự thành công đó thì sự phát triển mạnh mẽ của TTCK cũng
đã tạo một kênh huy động vốn gián tiếp quan trọng cho nền kinh tế, do đó các
Công ty chứng khoán (CTCK) cũng phải đầu tư mạnh mẽ về nhiều mặt cả về
mặt số lượng nhân viên lẫn chất lượng để hoàn thiện chính mình và cạnh tranh
cùng phát triển. Và để cạnh tranh nhau một cách lành mạnh thì các CTCK phải
nhanh chóng phát triển các nghiệp vụ của mình bởi khi nhà đầu tư đánh giá về
một công ty chứng khoán họ sẽ đánh giá xem nghiệp vụ của các CTCK đó có tốt
hay không, dịch vụ ra sao và một trong những hoạt động thể hiện phần lớn điều
đó là hoạt động tự doanh, nó mang lại một phần lợi nhuận cốt lõi cho CTCK.
Hoạt động tự doanh nếu triển khai tốt sẽ giúp một CTCK nâng cao tiềm
lực tài chính, song nếu hoạt động yếu kém thì có thể gây tổn thất nặng nề, nhất là
đối với một CTCK còn non trẻ như HBBS. Trên cơ sở em đã thực tập tại CTCK
Habubank và nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tự doanh em quyết
định chọn đề tài “Phát triển hoạt động tự doanh tại Công ty chứng khoán
Habubank” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Phạm vi nghiên cứu chuyên đề: nghiên cứu, phân tích hoạt động tự doanh
của CTCK, và cụ thể là CTCK Habubank.
SVTH: Trần Anh Tú Lớp: TTCK - 45
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Hương Lan
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CỦA CÔNG
TY CHỨNG KHOÁN
I. Những vấn đề chung về Công ty chứng khoán
1. Khái niệm và phân loại Công ty chứng khoán
1.1.Khái niệm


Công ty chứng khoán là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của
pháp luật của từng nước để thực hiện các hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Ví dụ: ở Nhật Bản quy định công ty chứng khoán là công ty cổ phần được
cấp giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán. Ở các nước EU thì công ty
chứng khoán được hiểu là pháp nhân thực hiện các dịch vụ đầu tư cho bên thứ ba
như là nghề nghiệp chính của mình.Tuy nhiên các nước thành viên EU có thể
quy định công ty chứng khoán có thể thành lập dưới hình thức không có tư cách
pháp nhân nếu địa vị pháp lý của công ty đó đủ để đảm bảo quyền lợi của bên
thứ ba như khi công ty được thành lập dưới hình thức có tư cách pháp nhân.
Theo quy định để được coi là công ty chứng khoán doanh nghiệp phải
tham gia vào một hoặc một số loại hình kinh doanh sau:
 Môi giới chứng khoán
 Tự doanh
 Bảo lãnh phát hành chứng khoán
 Quản lý danh mục đầu tư
 Tư vấn đầu tư
Ngoài các loại hình kinh doanh trên công ty chứng khoán chỉ được phép
thực hiện một số hoạt động có liên quan đến chứng khoán như tư vấn tài chính,
lưu kí chứng khoán …
2
SVTH: Trần Anh Tú Lớp: TTCK - 45
2
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Hương Lan
1.2. Phân loại Công ty chứng khoán
1.2.1. Theo mô hình và tổ chức Công ty chứng khoán
 Mô hình đa năng
Theo mô hình này các Ngân hàng thương mại hoạt động với tư cách là chủ
thể kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô hình này chia
thành hai loại:

 Mô hình đa năng một phần: theo mô hình này các Ngân hàng muốn kinh
doanh chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm phải lập công ty hoạt động tách rời.
 Mô hình đa năng toàn phần: Các Ngân hàng được kinh doanh chứng khoán,
kinh doanh bảo hiểm bên cạnh kinh doanh tiền tệ.
• Ưu điểm của mô hình này là:
• Ngân hàng có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh nhờ đó giảm bớt rủi ro cho
hoạt động kinh doanh chung và có khả năng chịu đựng các biến động của thị
trường chứng khoán.
• Ngân hàng sẽ tận dụng được thế mạnh chuyên môn và vốn để kinh doanh chứng
khoán.
• Nhược điểm của Mô hình này là:
• Không phát triển được thị trường cổ phiếu vì các ngân hàng có xu hướng bảo
thủ và thích hoạt động cho vay hơn là hoạt động bảo lãnh phát hành cổ phiếu,
trái phiếu.
• Đồng thời, các ngân hàng cũng rất dễ gây lũng đoạn thị trường và các biến
động trên thị trường chứng khoán, nếu có sẽ ảnh hưởng mạnh tới hoạt động
kinh doanh tiền tệ của ngân hàng do không tách bạch giữa hai loại hình kinh
doanh này.
 Mô hình chuyên doanh
3
SVTH: Trần Anh Tú Lớp: TTCK - 45
3
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Hương Lan
Hoạt động chuyên doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc lập, chuyên môn
hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận, các ngân hàng không được tham gia
kinh doanh chứng khoán.
• Ưu điểm của mô hình
• Hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng.
• Tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán phát triển

• Mô hình này được áp dụng ở rất nhiều nước. Tuy nhiên trong thời gian gần
đây, các nước này có xu hướng xoá bỏ dần hàng rào ngăn cách hai loại hình
kinh doanh là tiền tệ và chứng khoán và ngày nay các công ty chứng khoán
lớn đã mở rộng kinh doanh cả trong lĩnh vực bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ.
1.2.2. Theo hình thức tổ chức công ty chứng khoán
 Công ty hợp danh:
- Định nghĩa: là loại hình kinh doanh từ hai chủ sở hữu trở lên.
- Thành viên tham gia vào quá trình ra quyết định quản lý được gọi là thành
viên hợp danh. Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn, tức là
phải chịu trách nhiệm với những khoản nợ của công ty hợp danh bằng toàn bộ
tài sản của mình.
- Còn đối với các thành viên không tham gia điều hành công ty được gọi là
thành viên góp vốn, họ chỉ chịu trách nhiệm đối với những khoản nợ của công ty
giới hạn trong số vốn góp của họ.
- Thông thường khả năng huy động vốn của công ty hợp danh bị giới hạn
trong số vốn mà các hội viên có thể đóng góp.
 Công ty trách nhiệm hữu hạn
4
SVTH: Trần Anh Tú Lớp: TTCK - 45
4
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Hương Lan
Đây là loại hình công ty đòi hỏi trách nhiệm của những thành viên giới hạn
trong số vốn mà họ đã góp do đó điều này gây tâm lý nhẹ nhàng hơn đối với
người đầu tư.
Mặt khác về phương diện huy động vốn cũng đơn giản và linh hoạt hơn so
với công ty hợp danh. Đồng thời vấn đề tuyển đội ngũ quản lý cũng năng động
hơn, không bị bó hẹp trong một số đối tác như trường hợp công ty hợp danh. Vì
những lý do đó rất nhiều công ty chứng khoán hiện nay hoạt động dưới hình thức
công ty trách nhiệm hữu hạn.

 Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập với các chủ sở hữu là các cổ đông.
Đại hội cổ đông có quyền bầu hội đồng quản trị. Hội đồng này sẽ định ra các
chính sách của công ty và chỉ định giám đốc cùng các chức vụ quản lý khác để
điều hành công ty theo các sách lược kinh doanh đã đề ra.
Giấy chứng nhận cổ phiếu không thể hiện một món nợ của công ty mà thể
hiện quyền lợi của người sở hữu nó đối với tài sản của công ty. Công ty vẫn tồn
tại khi quyền sở hữu của công ty bị thay đổi.
• Ưu điểm của công ty cổ phần
• Đây là một loại công ty tồn tại liên tục không phụ thuộc vào việc thay đổi cổ
đông hoặc cổ đông nghỉ hưu hay qua đời.
• Rủi ro mà chủ sở hữu của công ty phải chịu được hạn chế ở mức nhất định.
Nếu công ty thua lỗ và phá sản,cổ đông chỉ bị thiệt hại ở mức vốn đã đầu tư
vào công ty.
• Quyền sở hữu được chuyển đổi dễ dàng thông qua việc mua bán cổ phiếu.
5
SVTH: Trần Anh Tú Lớp: TTCK - 45
5
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Hương Lan
• Ngoài ra, đối với công ty chứng khoán nếu tổ chức theo hình thức công ty cổ
phần và được niêm yết tại sở giao dịch thì coi như họ đã được quảng cáo
miễn phí.
• Hình thức tổ chức quản lý chế độ báo cáo và công bố thông tin tốt hơn hai
hình thức trên.
2. Điều kiện thành lập công ty chứng khoán
2.1. Điều kiện về vốn
Vốn pháp định của công ty chứng khoán thường được quy định cụ thể cho
từng loại hình kinh doanh. Một công ty càng tham gia vào nhiều loại hình thì
càng cần phải có nhiều vốn trên cơ sở các yếu tố khác nhau như quy mô thị

trường, giao dịch dự kiến, khả năng tài chính của các tổ chức tài chính tham gia
thị trường…mỗi quốc gia khác nhau có các quy định khác nhau về mức vốn pháp
định đối với các công ty chứng khoán.
Ví dụ như các công ty chứng khoán Hàn Quốc muốn tham gia ba loại hình
kinh doanh: môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành chứng khoán phải có vốn
pháp định tối thiểu là 50 tỷ Won, nếu chỉ tham gia hai loại hình môi giới và tự
doanh thì chỉ cần mức vốn điều lệ tối thiểu là 30 tỷ Won….
2.2. Điều kiện về nhân sự
Nhân tố con người bao giờ cũng chiếm vị trí quan trọng nhất trong sự
thành công của tất cả các ngành nghề kinh doanh khác nhau. Trong lĩnh vực thị
trường chứng khoán cũng không phải là ngoại lệ vì đây là một ngành có kỹ thuật
phức tạp, rủi ro cao, kiến thức thì phải sâu rộng mới có thể làm việc được nên
đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ nhanh nhạy, tinh thông nghiệp vụ và có tư cách
đạo đức nghề nghiệp. Các cá nhân trong công ty chứng khoán có vai trò đặc biệt
quan trọng và có ảnh hưởng mạnh mẽ tới hoạt động của các công ty. Vì vậy điều
6
SVTH: Trần Anh Tú Lớp: TTCK - 45
6
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Hương Lan
kiện về nhân sự luôn được đặt ra trong quy định pháp luật của các nước khi xem
xét cấp giấy phép hoạt động kinh doanh cho các công ty chứng khoán. Điều kiện
đó là những người quản lý hay nhân viên của công ty chứng khoán phải có đầy
đủ kiến thức và kinh nghiệm cũng như độ tín nhiệm tính trung thực.
Thông thường tất cả các nước đều yêu cầu nhân viên của công ty chứng
khoán phải có giấy phép hành nghề. Ví dụ pháp luật Trung Quốc quy định nhân
viên quản lý chính và nhân viên nghiệp vụ phải có tư cách hành nghề chứng
khoán, pháp luật cộng hoà Aó quy định một trong các điều kiện để được cấp giấy
phép hoạt động cung cấp các dịch vụ đầu tư là người quản lý phải có trình độ
nghề nghiệp, kinh nghiệm và phẩm chất để thực hiện các dịch vụ đầu tư…

2.3. Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật
Trong lĩnh vực chứng khoán, để các nhà đầu tư có thể tiếp xúc nhau dễ
dàng trong việc mua hay bán chứng khoán thì các công ty chứng khoán cần phải
có sàn giao dịch để làm địa điểm tiếp xúc với nhà đầu tư, cần có địa điểm và
thiết bị nhận lệnh, truyền lệnh, công bố thông tin liên quan đến chứng khoán và
giao dịch chứng khoán nên để đảm bảo hiệu quả hoạt động của các công ty
chứng khoán pháp luật các nước cũng quy định điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ
thuật khi cấp giấy phép hoạt động cho các công ty chứng khoán là một trong ba
điều kiện không thể thiếu về điều kiện thành lập.
Ví dụ một trong các điều kiện quan trọng để thành lập công ty chứng
khoán ở Trung Quốc là công ty phải có địa điểm kinh doanh cố định và có thiết
bị giao dịch đủ tiêu chuẩn, điều kiện về trụ sở kinh doanh và các điều kiện về kỹ
thuật phù hợp với bản chất của các dịch vụ đầu tư cũng là một trong các điều
kiện để uỷ ban về các công ty đầu tư và công ty tín dụng của Pháp xem xét khi
cấp giấy phép hoạt động cho các công ty đầu tư của nước này.
7
SVTH: Trần Anh Tú Lớp: TTCK - 45
7
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Hương Lan
3. Nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán
3.1.Nhóm nguyên tắc mang tính đạo đức
CTCK phải đảm bảo giao dịch trung thực và công bằng vì lợi ích của khách
hàng.
Kinh doanh có kỹ năng, tận tụy, có tinh thần trách nhiệm.
- Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của công ty.
- Có nghĩa vụ bảo mật cho khách hành, không được tiết lộ các thông tin về
tài khoản khách hành khi chưa được khách hành đồng ý bằng văn bản trừ khi có
yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước.
- CTCK khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn phải cung cấp đầy đủ thông tin cho

khách hàng và giải thích rõ ràng về các rủi ro mà khách hàng có thể phải gánh
chịu, đồng thời họ không được khẳng định về lợi nhuận các khoản đầu tư mà họ
tư vấn.
- CTCK không được phép nhận bất cứ khoản thù lao nào ngoài các khoản
thù lao thông thường cho dịch vụ tư vấn của mình.
- Ở nhiều nước, các công ty chứng khoán phải đóng góp tiền vào quỹ bảo
vệ nhà đầu tư chứng khoán để bảo vệ lợi ích của khách hàng trong trường hợp
CTCK mất khả năng thanh toán.
- Nghiêm cấm thực hiện các giao dịch nội gián, các CTCK không được
phép sử dụng các thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán cho chính mình, gây
thiệt hại đến lợi ích của khách hàng.
- Các CTCK không được tiến hành các hoạt động có thể làm cho khách
hàng và công chúng hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của chứng khoán hoặc
các hoạt động khác gây thiệt hại cho khách hàng.
3.2. Nhóm nguyên tắc mang tính tài chính
8
SVTH: Trần Anh Tú Lớp: TTCK - 45
8
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Hương Lan
Đảm bảo các yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn và nguyên tắc hạch toán, báo cáo
theo quy định của UBCKNN. Đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết kinh
doanh chứng khoán với khách hàng.
CTCK không được dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài chính để kinh
doanh, ngoại trừ trường hợp số tiền đó dùng phục vụ cho giao dịch của khách
hàng.
CTCK phải tách bạch tiền và chứng khoán của khách hàng với tài sản của
mình. CTCK không được dùng chứng khoán của khách hàng làm vật thế chấp để
vay vốn trừ trường hợp được khách hành đồng ý bằng văn bản.
4. Vai trò của công ty chứng khoán

4.1. Đối với tổ chức phát hành
Để có tiền đầu tư vào một dự án cần phải có một khoản vốn nhất đinh, để
một doanh nghiệp đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh chưa cần nói đến đã có
lãi hay chưa cũng cần phải có một khoản vốn nhất định…nhưng nếu các doanh
nghiệp, các chủ đầu tư tự đi huy động vốn hoặc đi vay thì không phải là điều đơn
giản, vì vậy cần phải có một một trung gian đứng ra đảm nhiệm vai trò này tròng
nền kinh tế đó chính là các ngân hàng, các quỹ đầu tư, các công ty chứng khoán.
Các tổ chức này có vai trò làm chiếc cầu nối và đồng thời là các kênh dẫn
cho vốn chảy từ một hay một số bộ phận nào đó của nền kinh tế có dư thừa vốn
(vốn nhàn rỗi) đến các bộ phận khác của nền kinh tế đang thiếu vốn (cần huy
động vốn). Các công ty chứng khoán thường đảm nhiệm vai trò này qua các hoạt
động bảo lãnh phát hành và môi giới chứng khoán.
4.2. Đối với thị trường chứng khoán
Khi đầu tư chứng khoán các nhà đầu tư luôn muốn có được khả năng
chuyển tiền mặt thành chứng khoán có giá và ngược lại trong một môi trường
9
SVTH: Trần Anh Tú Lớp: TTCK - 45
9
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Hương Lan
đầu tư ổn định. Các công ty chứng khoán đảm nhận được chức năng chuyển đổi
này sẽ giúp cho nhà đầu tư phải chịu ít thiệt hại nhất khi tiến hành đầu tư.
Ví dụ trong hầu hết các nghiệp vụ đầu tư ở sở giao dịch chứng khoán và
thị trường OTC hiện nay một nhà đầu tư có thể hàng ngày chuyển đổi tiền mặt
thành chứng khoán và ngược lại mà không chịu bất cứ thiệt hại đáng kể nào đối
với giá trị khoản đầu tư của mình. Nói cách khác, một số nhân tố bên ngoài có
thể ảnh hưởng đến giá trị của các khoản đầu tư chẳng hạn như tin đồn về một
vấn đề nào đó trong nền kinh tế nhưng nói chung giá trị của một khoản đầu tư
không giảm đi do cơ chế mua bán.
• Luôn tạo ra các sản phẩm mới

Việt Nam đang bắt đầu bước vào thời kì hội nhập,do đó dung lượng các công
ty thuộc tất các lĩnh vực các ngành trong nền kinh tế đang tăng vẫn tốc độ chóng
mặt do đó chủng loại chứng khoán cũng phát triển theo với tốc độ rất cao do một
số nguyên nhân là dung lượng thị trường tăng như nói ở trên, biến động thị
trường ngày càng lớn và đặc biệt nhận thức rõ ràng hơn của khách hàng đối với
thị trường tài chính và sự nỗ lực tiếp thị của các công ty chứng khoán. Ngoài cổ
phiếu và trái phiếu đã được biết đến các công ty chứng khoán hiện nay còn bán
trái phiếu chính phủ (TW&ĐP) chứng quyền, trái quyền, các hợp đồng tương lai,
hợp đồng lựa chọn và các sản phẩm lai tạo đa dạng khác phù hợp với thay đổi
trên thị trường và môi trường kinh tế.
• Thực hiện tư vấn đầu tư
Các công ty chứng khoán với đầy đủ các nghiệp vụ không chỉ thực hiện mệnh
lệnh của khách hàng mà còn tham gia vào nhiều dịch vụ tư vấn khác nhau thông
qua nghiên cứu thị trường rồi cung cấp các thông tin đó cho các công ty và các
cá nhân đầu tư.
10
SVTH: Trần Anh Tú Lớp: TTCK - 45
10
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Hương Lan
4.3. Đối với Nhà quản lý
Ngành công nghiệp chứng khoán nói chung và các công ty chứng khoán
nói riêng thông qua các Sở giao dịch chứng khoán và thị trường OTC, có chức
năng cung cấp một cơ chế giá cả nhằm giúp nhà đầu tư có sự đánh giá đúng đắn
thực tế và chính xác giá trị khoản đầu tư của mình. Các sở giao dịch chứng
khoán niêm yết giá cổ phiếu của các công ty từng ngày một trên các báo cáo tài
chính, ngoài ra chứng khoán của nhiều công ty lớn không được niêm yết ở Sở
giao dịch cũng có thể được công bố trên các tờ báo tài chính.
Công ty chứng khoán còn có một chức năng quan trọng là can thiệp trên
thị trường, góp phần điều tiết giá chứng khoán. Theo quy định của Nhà nước

công ty chứng khoán bắt buộc phải giành ra một tỷ lệ nhất định giao dịch của
mình để mua chứng khoán vào khi giá chứng khoán trên thị trường đang giảm và
bán ra khi giá chứng khoán trên thị trường tăng cao.
4.4. Đối với nhà đầu tư
Thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu tư và quản lý danh mục
đầu tư, CTCK có vai trò làm giảm chi phí và thời gian giao dịch, từ đó giúp
nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư. Đối với hàng hoá thông thường, mua bán
qua trung gian sẽ làm tăng chi phí cho người mua và người bán. Tuy nhiên trên
TTCK sự biến động thường xuyên của giá cả chứng khoán cũng như mức độ rủi
ro cao sẽ làm cho những nhà đầu tư tốn kém chi phí, công sức và thời gian tìm
hiểu thông tin trước khi quyết định đầu tư. Nhưng thông qua các CTCK, với
trình độ chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp các nhà đầu tư thực hiện
các khoản đầu tư một cách hiệu quả.
11
SVTH: Trần Anh Tú Lớp: TTCK - 45
11
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Hương Lan
II. Các hoạt động của công ty chứng khoán
1. Hoạt động nghiệp vụ
1.1. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
1.1.1. Khái niệm
Môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó
một công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua
cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính
khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó.
1.1.2. Chức năng của hoạt động môi giới chứng khoán
 Cung cấp dịch vụ với hai tư cách:
- Nối liền khách hàng với bộ phận nghiên cứu đầu tư
- Nối liền những người bán với những người mua

 Đáp ứng những nhu cầu tâm lý của khách hàng khi cần thiết: trở thành người
bạn, người chia sẻ những lo âu, căng thẳng và đưa ra những lời động viên kịp
thời.
- Khắc phục trạng thái xúc cảm quá mức mà điển hình là sợ hãi và tham lam
để giúp khách hàng có những quyết định tỉnh táo
- Đề xuất thời điểm bán hàng một cách hợp lý.
1.1.3. Những nét đặc trưng của nghề môi giới chứng khoán
 Lao động cật lực thù lao xứng đáng
 Những phẩm chất cần có: kiên nhẫn, giỏi phân tích tâm lý và ứng xử.
 Nỗ lực cá nhân là quyết định, đồng thời không thể thiếu sự hỗ trợ của công ty
trong việc cung cấp thông tin và kết quả phân tích cũng như việc thực hiện
các lệnh của khách hàng.
1.1.4. Các kỹ năng của người môi giới chứng khoán
12
SVTH: Trần Anh Tú Lớp: TTCK - 45
12
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Hương Lan
• Kỹ năng truyền đạt thông tin:
Phẩm chất hay thái độ của người môi giới đối với công việc, với bản thân và
với khách hàng được truyền đạt rõ ràng tới hầu hết các khách hàng mà người
môi giới thực hiện giao dịch. Để thành công trong việc bán hàng (cung ứng dịch
vụ mua, bán) người môi giới phải đặt khách hàng lên trên hết và doanh thu của
mình là yếu tố thứ yếu. Đây là điểm then chốt trong hoạt động dịch vụ tài chính
và phải được thể hiện ngay từ khi tiếp xúc với khách hàng.
• Kỹ năng tìm kiếm khách hàng:
Có nhiều phương pháp để tìm kiếm khách hàng, nhưng tựu chung có thể
được gộp vào 6 phương cách sau: những đầu mối được gây dựng từ công ty hoặc
các tài khoản chuyển nhượng lại; những lời giới thiệu khách hàng; mạng lưới
kinh doanh; các chiến dịch viết thư; các cuộc hội thảo; gọi điện làm quen.

• Kỹ năng khai thác thông tin:
Một trong những nguyên tắc trong nghề môi giới là phải tìm hiểu khách
hàng, biết được khả năng tài chính, mức độ chấp nhận rủi ro của khách hàng.
Ngoài ra nó còn giúp cho nhà môi giới tăng được khối lượng tài sản quản lý, có
chiến lược khách hàng thích hợp.
1.2. Nghiệp vụ tự doanh
Tự doanh là việc CTCK tự tiến hành các giao dịch mua bán chứng khoán
cho mình. Hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện thông qua cơ chế giao
dịch trên SGDCK hoặc thị trường OTC. Tại một số thị trường vận hành theo cơ
chế khớp giá (quote driven) hoạt động tự doanh của CTCK được thực hiện thông
qua hoạt động tạo lập thị trường. Lúc này, CTCK đóng vai trò là nhà tạo lập thị
trường, nắm giữ một số lượng chứng khoán nhất định của một số loại chứng
khoán và thực hiện mua bán chứng khoán với các khách hàng để hưởng chênh
13
SVTH: Trần Anh Tú Lớp: TTCK - 45
13
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Hương Lan
lệch giá.
Mục đích của hoạt động tự doanh là nhằm thu lợi nhuận cho chính công ty
thông qua hành vi mua, bán chứng khoán với khách hàng. Nghiệp vụ này hoạt
động song hành với nghiệp vụ môi giới chứng khoán, vừa phục vụ lệnh giao
dịch cho khách hàng đồng thời cũng phục vụ cho chính mình, vì vậy trong quá
trình hoạt động có thể dẫn đến xung đột lợi ích giữa thực hiện giao dịch cho
khách hàng và cho bản thân công ty. Do đó, luật pháp của các nước đều yêu cầu
tách biệt rõ ràng giữa các nghiệp vụ môi giới và tự doanh, CTCK phải ưu tiên
thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh cho mình. Thậm chí
luật pháp một số nước còn quy định có 2 loại hình CTCK là công ty môi giới
chứng khoán chỉ làm chức năng môi giới và CTCK có chức năng tự doanh.
Khác với nghiệp vụ môi giới, CTCK chỉ làm trung gian thực hiện lệnh cho

khách hàng để hưởng hoa hồng, trong hoạt động tự doanh CTCK kinh doanh
bằng chính nguồn vốn của công ty. Vì vậy, CTCK đòi hỏi phải có nguồn vốn rất
lớn và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, khả năng phân tích và đưa ra
những quyết định đầu tư hợp lý, đặc biệt trong trường hợp đóng vai trò là các
nhà tạo lập thị trường.
 Yêu cầu đối với CTCK
o Tách biệt quản lý: Các CTCK phải có sự tách biệt giữa nghiệp vụ tự doanh và
nghiệp vụ môi giới để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong hoạt động. Sự tách
biệt này bao gồm tách biệt về:
 Yếu tố con người
 Quy trình nghiệp vụ
 Vốn và tài sản của khách hàng và công ty.
14
SVTH: Trần Anh Tú Lớp: TTCK - 45
14
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Hương Lan
o Ưu tiên khách hàng: CTCK phải tuân thủ nguyên tắc ưu tiên khách hàng khi thực
hiện nghiệp vụ tự doanh. Điều đó có nghĩa là lệnh giao dịch của khách hàng phải
được xử lý trước lệnh tự doanh của công ty. Nguyên tắc này đảm bảo sự công
bằng cho khách hàng trong quá trình giao dịch chứng khoán. Do có tính đặc thù
về khả năng tiếp cận thông tin và chủ động trên thị trường nên các CTCK có thể
dự đoán trước được diễn biến của thị trường và sẽ mua hoặc bán tranh của khách
hàng nếu không có nguyên tắc trên.
o Góp phần bình ổn thị trường: Các CTCK hoạt động tự doanh nhằm góp phần
bình ổn giá cả thị trường. Trong trường hợp này, hoạt động tự doanh được tiến
hành bắt buộc theo luật định. Luật các nước đều quy định các CTCK phải dành
một tỷ lệ % nhất định các giao dịch của mình (ở Mỹ là 60%) cho hoạt động bình
ổn thị trường. Theo đó, các CTCK có nghĩa vụ mua vào khi giá chứng khoán
giảm và bán ra khi giá chứng khoán tăng lên nhằm giữ giá chứng khoán ổn định.

o Hoạt động tạo thị trường: Khi được phát hành, các chứng khoán mới chưa có
thị trường giao dịch. Để tạo thị trường cho các chứng khoán này, các CTCK
thực hiện tự doanh thông qua việc mua và bán chứng khoán, tạo tính thanh
khoản trên thị trường cấp hai. Trên những TTCK phát triển, các nhà tạo lập thị
trường (Market - Makers) sử dụng nghiệp vụ mua bán chứng khoán trên thị
trường OTC để tạo thị trường. Theo đó, họ liên tục có những báo giá để mua
hoặc bán chứng khoán với các nhà kinh doanh chứng khoán khác. Như vậy, họ
sẽ duy trì một thị trường liên tục đối với chứng khoán mà họ kinh doanh.
 Các hình thức giao dịch trong hoạt động tự doanh:
 Giao dịch gián tiếp: Các CTCK đặt các lệnh mua và bán chứng khoán trên Sở
giao dịch, lệnh của họ có thể thực hiện với bất kỳ khách hàng nào không được
xác định trước.
15
SVTH: Trần Anh Tú Lớp: TTCK - 45
15
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Hương Lan
 Giao dịch trực tiếp: Là giao dịch tay đôi giữa hai công ty chứng khoán hay giữa
CTCK với một khách hàng thông qua thương lượng. Đối tượng của các giao dịch
trực tiếp là các loại chứng khoán đăng ký giao dịch ở thị trường OTC.
1.3. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
Để thực hiện thành công các đợt chào bán chứng khoán ra công chúng, đòi
hỏi tổ chức phát hành phải cần đến các CTCK tư vấn cho đợt phát hành và thực
hiện bảo lãnh, phân phối chứng khoán ra công chúng. Đây là nghiệp vụ bảo lãnh
phát hành của các CTCK và là nghiệp vụ chiếm tỷ lệ doanh thu khá cao trong
tổng doanh thu của các CTCK.
Như vậy, nghiệp vụ bảo lãnh phát hành là việc CTCK có chức năng bảo
lãnh (sau đây gọi tắt là tổ chức bảo lãnh - TCBL) giúp tổ chức phát hành thực
hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng
khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành.

Trên TTCK, tổ chức bảo lãnh phát hành không chỉ có các CTCK mà còn bao
gồm các định chế tài chính khác như ngân hàng đầu tư, nhưng thông thường việc
CTCK nhận bảo lãnh phát hành thường kiêm luôn việc phân phối chứng khoán,
còn các ngân hàng đầu tư thường đứng ra nhận bảo lãnh phát hành (hoặc thành lập
tổ hợp bảo lãnh phát hành) sau đó chuyển phan phối chứng khoán cho các CTCK tự
doanh hoặc các thành viên khác.
Khi một tổ chức muốn phát hành chứng khoán, tổ chức đó gửi yêu cầu bảo
lãnh phát hành đến CTCK. CTCK có thể sẽ ký một hợp đồng tư vấn quản lý để
tư vấn cho tổ chức phát hành về loại chứng khoán cần phát hành, số lượng chứng
khoán cần phát hành, định giá chứng khoán và phương thức phân phối chứng
khoán đến nhà đầu tư thích hợp. Để được phép bảo lãnh phát hành, CTCK phải
đệ trình một phương án bán và cam kết bảo lãnh lên Uỷ ban chứng khoán. Khi
16
SVTH: Trần Anh Tú Lớp: TTCK - 45
16
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Hương Lan
các nội dung cơ bản của phương án phát hành được Uỷ ban chứng khoán thông
qua. CTCK có thể trực tiếp ký hợp đồng bảo lãnh hoặc thành lập nghiệp đoàn
bảo lãnh để ký hợp đồng bảo lãnh giữa nghiệp đoàn và tổ chức phát hành.
Khi Uỷ ban chứng khoán cho phép phát hành chứng khoán và đến thời hạn
giấy phép phát hành có hiệu lực, CTCK (hoặc nghiệp đoàn bảo lãnh) thực hiện
phân phối chứng khoán. Các hình thức phân phối chứng khoán chủ yếu là:
 Bán riêng cho các tổ chức đầu tư tập thể, các quỹ đầu tư, quỹ bảo hiểm, quỹ hưu
trí.
 Bán trực tiếp cho các cổ đông hiện thời hay những nhà đầu tư có quan hệ với tổ
chức phát hành.
 Bán rộng rãi ra công chúng.
 Đến đúng ngày theo hợp đồng, công ty bảo lãnh phát hành phải giao tiền bán
chứng khoán cho tổ chức phát hành. Số tiền phải thanh toán là giá trị chứng

khoán phát hành trừ đi phí bảo lãnh.
1.4. Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư
Đây là nghiệp vụ quản lý vốn uỷ thác của khách hàng để đầu tư vào chứng
khoán thông qua danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở tăng
lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng. Quản lý danh mục đầu tư là một dạng
nghiệp vụ tư vấn mang tính chất tổng hợp có kèm theo đầu tư, khách hàng uỷ
thác tiền cho CTCK thay mặt mình quyết định đầu tư theo một chiến lược hay
những nguyên tắc đã được khách hàng chấp thuận hoặc yêu cầu (mức lợi nhuận
kỳ vọng; rủi ro có thể chấp nhận…).
 Quy trình của nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư có thể được khái quát bao
gồm các bước như sau:
17
SVTH: Trần Anh Tú Lớp: TTCK - 45
17
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Hương Lan
 Bước 1: Xúc tiến tìm hiểu và nhận quản lý: CTCK và khách hàng tiếp xúc và tìm
hiểu về khả năng tài chính, chuyên môn từ đó đưa ra các yêu cầu về quản lý vốn
uỷ thác.
 Bước 2: Ký hợp đồng quản lý: CTCK ký hợp đòng quản lý giữa khách hàng và
công ty theo các yêu cầu, nội dung về vốn, thời gian uỷ thác, mục tiêu đầu tư,
quyền và trách nhiệm của các bên, phí quản lý danh mục đầu tư.
 Bước 3: Thực hiện hợp đồng quản lý: CTCK thực hiện đầu tư vốn uỷ thác của
khách hàng theo các nội dung đã được cam kết và phải đảm bảo tuân thủ các quy
định về quản lý vốn, tài sản tách biệt giữa khách hàng và chính công ty.
 Bước 4: Kết thúc hợp đồng quản lý: Khách hàng có nghĩa vụ thanh toán các
khoản chi phí quản lý theo hợp đồng ký kết và xử lý các trường hợp khi công ty
chứng khoán bị ngưng hoạt động, giải thể họ.
1.5. Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán
Cũng như các loại hình tư vấn khác, tư vấn đầu tư chứng khoán là việc

CTCK thông qua hoạt động phân tích để đưa ra những lời khuyên, phân tích các
tình huống và có thể thực hiện một số công việc dịch vụ khác liên quan đến phát
hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng.
 Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán được phân loại theo các tiêu chí sau:
 Theo hình thức của hoạt động tư vấn: Bao gồm tư vấn trực tiếp (gặp gỡ khách
hàng trực tiếp hoặc thông qua thư từ, điện thoại) và tư vấn gián tiếp (thông qua
các ấn phẩm, sách báo) để tư vấn cho khách hàng.
 Theo mức độ uỷ quyền của tư vấn: bao gồm tư vấn gợi ý (gợi ý cho khách hàng
về phương cách đầu tư hợp lý, quyết định đầu tư là của khách hàng) và tư vấn uỷ
quyền (vừa tư vấn vừa quyết định theo sự phân cấp, uỷ quyền thực hiện của
khách hàng).
18
SVTH: Trần Anh Tú Lớp: TTCK - 45
18
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Hương Lan
 Theo đối tượng của hoạt động tư vấn: Bao gồm tư vấn cho người phát hành (tư
vấn cho tổ chức dự kiến phát hành: cách thức, hình thức phát hành, xây dựng hồ
sơ, bản cáo bạch… và giúp tổ chức phát hành trong việc lựa chọn tổ chức bảo
lãnh, phân phối chứng khoán) và tư vấn đầu tư (tư vấn cho khách hàng đầu tư
chứng khoán trên thị trường thứ cấp về giá, thời gian, định hướng đầu tư vào các
loại chứng khoán…).
 Nguyên tắc cơ bản của hoạt động tư vấn:
Hoạt động tư vấn là việc người tư vấn sử dụng kiến thức, đó chính là vốn
chất xám mà họ đã bỏ ra để kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận (hiệu quả) cho
khách hàng.
Nhà tư vấn đòi hỏi phải hết sức thận trọng trong việc đưa ra các lời khuyên
đối với khách hàng, vì với lời khuyên đó khách hàng có thể thu về lợi nhuận lớn
hoặc thua lỗ, thậm chí phá sản, còn người tư vấn thu về cho mình khoản thu phí
về dịch vụ tư vấn (bất kể tư vấn đó thành công hay không). Hoạt động tư vấn đòi

hỏi phải tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản sau:
• Không đảm bảo chắc chắn về giá trị chứng khoán: Giá trị chứng khoán không
phải là một số cố định, nó luôn thay đổi theo các yếu tố kinh tế, tâm lý và diễn
biến thực tiễn của thị trường.
• Luôn nhắc nhở khách hàng rằng những lời tư vấn của mình dựa trên cơ sở phân
tích các yếu tố lý thuyết và những diễn biến trong quá khứ, có thể là không hoàn
toàn chính xác và khách hàng là người quyết định cuối cùng trong việc sử dụng
các thông tin từ nhà tư vấn để đầu tư, nhà tư vấn sẽ không chịu trách nhiệm về
những thiệt hại kinh tế do những lời khuyên đưa ra.
19
SVTH: Trần Anh Tú Lớp: TTCK - 45
19
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Hương Lan
• Không được dụ dỗ, mời chào khách hàng mua hay bán một loại chứng khoán
nào đó, những lời tư vấn phải được xuất phát từ những cơ sở khách quan là quá
trình phân tích, tổng hợp một cách khoa học, logic các vấn đề nghiên cứu.
1.6. Các nghiệp vụ phụ trợ
• Lưu ký chứng khoán: Là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng
thông qua các tài khoản lưu ký chứng khoán. Đây là quy định bắt buộc trong
giao dịch chứng khoán, bởi vì giao dịch chứng khoán trên thị trường tập trung là
hình thức giao dịch ghi sổ, khách hàng phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại
các CTCK (nếu chứng khoán phát hành dưới hình thức ghi sổ) hoặc ký gửi các
chứng khoán (nếu chứng khoán phát hành dưới hình thức chứng chỉ vật chất).
Khi thực hiện dịch vụ lưu ký chứng khoán cho khách hàng, CTCK sẽ được nhận
các khoản thu phí lưu ký chứng khoán, phí gửi, phí rút và phí chuyển nhượng
chứng khoán.
• Quản lý thu nhập của khách hàng (quản lý cổ tức): Xuất phát từ việc lưu ký
chứng khoán cho khách hàng, CTCK sẽ theo dõi tình hình thu lãi, cổ tức của
chứng khoán và đứng ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức cho khách hàng

thông qua tài khoản của khách hàng.
• Nghiệp vụ tín dụng: Đối với các TTCK phát triển, bên cạnh nghiệp vụ môi giới
chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng, CTCK còn triển khai dịch vụ
cho vay chứng khoán để khách hàng thực hiện giao dịch bán khống (short sale)
hoặc cho khách hàng vay tiền để khách hàng thực hiện nghiệp vụ mua ký quỹ
(margin purchase).
Cho vay ký quỹ là hình thức cấp tín dụng của CTCK cho khách hàng của
mình để họ mua bán chứng khoán và sử dung các chứng khoán đó làm vật thế
chấp cho khoản vay đó. Khách hàng chỉ cần ký quỹ một phần, số còn lại sẽ do
20
SVTH: Trần Anh Tú Lớp: TTCK - 45
20
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Hương Lan
công ty chứng khoán ứng trước tiền thanh toán. Đến kỳ hạn thoả thuận, khách
hàng phải hoàn trả đủ số gốc vay cùng với lãi cho CTCK. Trường hợp khách
hàng không trả được nợ, thì công ty sẽ phát mãi số chứng khoán đã mua để thu
hồi nợ.
• Nghiệp vụ quản lý quỹ: ở một số TTCK, pháp luật về TTCK còn cho phép công
ty chứng khoán được thực hiện nghiệp vụ quản lý quỹ đầu tư. Theo đó, CTCK
cử đại diện của mình để quản lý quỹ và sử dụng vốn và tài sản của quỹ đầu tư để
đầu tư vào chứng khoán. CTCK được thu phí dịch vụ quản lý quỹ đầu tư.
III. Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán
1. Khái niệm hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán
Khái niệm: Hoạt động tự doanh là việc công ty chứng khoán tự tiến hành
các dịch vụ mua bán các chứng khoán cho chính mình bằng nguồn vốn của chính
công ty chứng khoán.
Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán có thể được thực hiện trên các
thị trường giao dịch tập trung hoặc thị trường OTC...
Tại một số nước hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán còn được

thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường (ví dụ ở Mĩ)
2. Mục đích của hoạt động tự doanh
Mục đích của hoạt động tự doanh nhằm thu lợi cho chính mình, tuy nhiên
để đảm bảo sự ổn định và tính minh bạch của thị trường pháp luật các nước đều
yêu cầu các công ty chứng khoán khi thực hiện hoạt động tự doanh phải đáp ứng
một số điều kiện cơ bản sau:
 Vốn: Để thực hiện hoạt động tự doanh các công ty chứng khoán phải có đủ
số vốn nhất định theo quy định của pháp luật.
21
SVTH: Trần Anh Tú Lớp: TTCK - 45
21
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Hương Lan
 Con người: kinh doanh chứng khoán là một lĩnh vực đặc thù có sự chi phối
rất lớn của nhân tố con người và thông tin, nhân viên thực hiện nghiệp vụ tự
doanh của công ty phải có một trình độ chuyên môn nhất định, có khả năng tự
quyết cao và đặc biệt là tính nhạy cảm trong công việc.
3. Yêu cầu đối với công ty chứng khoán trong hoạt động tự doanh
• Tách biệt quản lý
Các công ty chứng khoán phải có sự tách biệt giữa nghiệp vụ tự doanh và
nghiệp vụ môi giới để đảm bảo tính minh bạch rõ ràng trong hoạt động của
mình. Sự tách bạch này bao gồm cả yếu tố con người và quy trình nghiệp vụ.
Ngoài ra các công ty chứng khoán còn phải đảm bảo tính minh bạch về tài
sản của khách hàng và tài sản của công ty.
• Ưu tiên khách hàng
Pháp luật hầu hết các nước đều yêu cầu cong ty chứng khoán phải tuân thủ
nguyên tắc ưu tiên cho khách hàng khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh điều đó có
nghĩa là lệnh giao dịch của khách hàng phải được xử lý trước lệnh tự doanh của
công ty.
4. Lợi ích của hoạt động tự doanh đối với công ty chứng khoán

 Tự doanh chứng khoán mang lại doanh thu không nhỏ cho CTCK. Bất cứ một
CTCK nào hoạt động trên TTCK đều quan tâm tới nghiệp vụ này.
 Tự doanh chứng khoán đã tạo ra tính thanh khoản cho các chứng khoán. Việc
mua đi bán lại các cổ phiếu của các CTCK trên TTCK đã giúp cho việc hoán
chuyển từ chứng khoán ra tiền và ngược lại từ tiền ra chứng khoán một cách dễ
dàng. Do đó đã tạo ra tính thanh khoản cho các chứng khoán.
22
SVTH: Trần Anh Tú Lớp: TTCK - 45
22
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Hương Lan
 Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán đã đem lại cho các CTCK thông tin về chứng
khoán trên thị trường, biết được các diễn biến về tình hình biến động của các loại
chứng khoán trên TTCK từ đó đưa ra các chiến lược kinh doanh hợp lý.
 Tự doanh chứng khoán còn tạo ra các mối quan hệ giữa CTCK và các bạn hàng
từ đó nảy sinh các mối quan hệ tốt đẹp khác.
5. Quy trình hoạt dộng tự doanh của công ty chứng khoán
Các công ty chứng khoán tuỳ vào cơ cấu tổ chức của mình sẽ có các quy
trình nghiệp vụ riêng, phù hợp. Quy trình của nghiệp vụ có thể chia thành năm
giai đoạn sau:
 Giai đoạn 1: Xây dựng chiến lược đầu tư.
Trong giai đoạn này, công ty chứng khoán phải xác định được chiến lược
trong hoạt động tự doanh của mình. Đó có thể là chiến lược đầu tư chủ động, thụ
động hoặc đầu tư vào một số ngành nghề, lĩnh vực cụ thể nào đó.
 Giai đoạn 2: Khai thác tìm kiếm các cơ hội đầu tư.
Sau khi xây dựng được chiến lược đầu tư của công ty, bộ phận tự doanh sẽ
triển khai tìm kiếm các nguồn hàng hoá, cơ hội đầu tư trên thị trường theo mục
tiêu đã định.
 Giai đoạn 3: Phân tích, đánh giá chất lượng cơ hội đầu tư.
Trong giai đoạn này, bộ phận tự doanh có thể kết hợp với bộ phận phân tích

trong công ty tiến hành thẩm định, đánh giá chất lượng của các khoản đầu tư.
Kết quả của giai đoạn này sẽ là kết luận cụ thể về việc công ty có nên đầu tư hay
không và đầu tư với số lượng, giá cả bao nhiêu là hợp lý.
 Giai đoạn 4: Thực hiện đầu tư.
23
SVTH: Trần Anh Tú Lớp: TTCK - 45
23
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Hương Lan
Sau khi đã đánh giá, phân tích các cơ hội đầu tư, bộ phận tự doanh sẽ triển
khai thực hiện các hoạt động giao dịch mua, bán chứng khoán. Cơ chế giao dịch
sẽ tuân theo các quy định của pháp luật và các chuẩn mực chung trong ngành.
 Giai đoạn 5: Quản lý đầu tư và thu hồi vốn.
Trong giai đoạn này, bộ phận tự doanh có trách nhiệm theo dõi các khoản
đầu tư, đánh giá tình hình và thực hiện những hoán đổi cần thiết, hợp lý. Sau khi
thu hồi vốn, bộ phận tự doanh sẽ tổng kết, đánh giá lại tình hình thực hiện và lại
tiếp tục chu kỳ mới.
Sơ đồ 1: Quy trình hoạt động tự doanh của một CTCK
Nghiên cứu đầu tư
Phân tích rủi ro, lợi nhuận
Mục tiêu đầu tư
Phân bổ tài sản
Lựa chọn chứng khoán
Xây dựng danh mục đầu tư
Đầu vào
Đầu ra
6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tự doanh của công ty chứng
khoán
6.1. Nhân tố khách quan
• Môi trường pháp lý

Yếu tố môi trường pháp lý có ảnh hưởng không nhỏ tới việc tự doanh của
các CTCK. Tuỳ từng luật chứng khoán của các nước khác nhau mà các CTCK có
sự khác biệt trong nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.
Ví dụ: ở nước quy định mức vốn pháp định đối với nghiệp vụ tự doanh thì
các CTCK sẽ có các chiến lược khác nhau trong nghiệp vụ tự doanh.
24
SVTH: Trần Anh Tú Lớp: TTCK - 45
24
25
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Hương Lan
Nhân tố môi trường pháp lý còn ảnh hưởng tới sự thành bại trong nghiệp vụ
tự doanh chứng khoán của các CTCK. Việc không chặt chẽ trong luật chứng
khoán sẽ ảnh hưởng tới tự doanh chứng khoán của các CTCK. UBCKNN đã ban
hành luật và chính thức có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2007 với việc hạn chế các
CTCK trong hạn mức tự doanh, các CTCK sẽ không được các Ngân hàng mẹ rót
nhiều tiền vào hoạt động tự doanh như trước kia đã phần nào ảnh hưởng tới hoạt
động tự doanh của các CTCK có ngân hàng mẹ đỡ đầu.
• Nhu cầu về cổ phiếu, trái phiếu
Bên cạnh nhân tố môi trường pháp lý thì nhân tố nhu cầu về chứng khoán
cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng nghiệp vụ tự doanh của các CTCK. Một
TTCK phát triển thật sự thì nhu cầu về cả cổ phiếu lẫn trái phiếu phải cao thì thị
trường đó mới thực sự phát triển, ở Việt Nam hiện nay mới chỉ có nhu cầu về cổ
phiếu là cao, còn nhu cầu về trái phiếu thì cũng chưa cao lắm, mà mới còn đang ở
dạng tiềm năng, do thị trường chứng khoán có một bộ phận lớn coi đây là sân chơi
cờ bạc nên trái phiếu cũng chưa được đưa vào danh mục đầu tư do có tính thanh
khoản thấp hơn nhiều so với cổ phiếu
• Sự phát triển của TTCK
Sự phát triển của TTCK là một yếu tố khách quan quan trọng nhất ảnh
hưởng tới nghiệp vụ tự doanh chứng khoán của các CTCK.
Đối với một TTCK phát triển thì hàng hoá để giao dịch trên thị trường sẽ

phong phú và đa dạng do đó hoạt động tự doanh của các CTCK sẽ phát triển.
Ngược lại, thì với một TTCK chậm phát triển tất yếu sẽ kéo theo sự chậm chễ
của nghiệp vụ tự doanh trong các CTCK.
6.2. Nhân tố chủ quan
• Năng lực của các CTCK
25
SVTH: Trần Anh Tú Lớp: TTCK - 45
25

×