Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN QUỸ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.12 KB, 11 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ QUẢN LÝ NGÂN QUỸ
3.1 -MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ NGÂN QUỸ TẠI CÔNG TY TBDG I
Để đảm bảo thực hiện mục tiêu trong thời gian tới là tăng lợi nhuận , tăng
thu nhập cho người lao động , công ty phải tiến hành đồng thời nhiều biện pháp .
Nhưng với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, công tác quản lý
ngân quỹ có vai trò rất quan trọng, có ảnh hưởng rất lớn tới tình hình tài chính của
công ty vì thế đây là vấn đề công ty cần quan tâm giải quyết hàng đầu , trước mắt
để khắc phục những nhược điểm đã nêu , đảm bảo công tác quản lý ngân quỹ phát
huy vai trò tích cực trong hoạt động quản lý tài chính của công ty .
3.1.1- Hoàn thiện hơn nữa chiến lựơc sản xuất kinh
doanh và cố gắng thực hiện triệt để những nội dung của
chiến lựơc đã đề ra .
Trong môi trường kinh doanh sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt dẫn
đến thị trường đồ dùng học tập luôn biến động . Nhà nứơc cần phải có những biện
pháp quản lý và nghiêm cấm hàng nhập lậu đặc biệt là từ Trung Quốc tràn sang
làm ảnh hưởng tới tiêu thụ hàng hoá trong nước và đặc biệt là với công ty TBGD
I .Mặt khác những chiến lược mà công ty TBGD I đề ra trong tổng sơ đồ chỉ cho
biết những phương hướng mà công ty cần thực hiện trong những năm dự báo. Do
vậy , nhiệm vụ của các nhà quản lý tài chính trong công ty là phải lập ra kế hoạch
sản xuất kinh doanh trên cơ sở những định hướng chiến lược . Ngoài ra, cần bổ
xung thêm những dự báo về sự biến động của ngân quỹ trong thời gian tới để tạo
điều kiện cho nhà quản lý tài chính lập được những kế hoạch quản lý ngân quỹ
đúng với định hướng phát triển của toàn công ty TBGD I .
3.1.2- Cơ chế quản lý tài chính của công ty thiết bị giáo
dục 1
Theo như quy định của nhà nước về việc sử dụng ngân quỹ và quản lý lợi
nhuận , phân phối lợi nhuận sau thuế, quy chế tài chính có quy định các quỹ phải
được sử dụng theo đúng mục đích đã quy định mà chưa có điều khoản nào quy
định việc sử dụng các quỹ trên cho việc tài trợ ngân quỹ khi chúng tạm thời nhàn


rỗi . Mặt khác, trong quy định nguồn vốn của công ty có thể hình thành từ: giao
nhận vốn và huy động vốn . Nguồn huy động của công ty có thể từ vay vốn ngắn
hạn , vay vốn trung hạn và dài hạn và bảo lãnh . Theo như quy định này nguồn taì
trợ cho ngân quỹ của công ty chỉ có vay ngắn hạn mà chưa có quy định về việc trì
hoãn các khoản nợ và sử dụng các quỹ nhàn rỗi của công ty .
Trong khi quản lý ngân quỹ là một hoạt động không thể thiếu đối với công
ty thì hiện nay công ty lại cho có điều khoản nào quy định trong quy chế tài chính
của công ty quy định cụ thể về cơ chế quản lý ngân quỹ .Cho nên, trong những
năm tới đây cần phải có một cơ chế điều chỉnh để hoạt động quản lý thực sự có
hiệu quả . Mặt khác, để có thể tận dụng đựơc nguồn nhàn rỗi lớn này của công ty ,
trong thời gian tới công ty cần ra văn bản hoặc bổ xung trực tiếp vào quy chế điều
khoản quy định cụ thể về việc sử dụng các quỹ tạm thời nhàn rỗi tài trợ cho ngân
quỹ .
3.1.3- Nâng cao trình độ nhận thức của cán bộ công
nhân viên :
Về trình độ chuyên môn , công ty cần phải không ngừng nâng cao trình độ
chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong công ty. Vì yếu tố con người bao giờ cũng là
nhân tố đóng vai trò quan trọng hàng đầu . Có hoàn thiện con người mới có thể giải
quyết tốt các vẫn đề khác .Như chúng ta đã biết, nhận thức và trình độ của đội ngũ
nhân viên thực hiện công tác tài chính trong công ty còn thấp dẫn đến hiêụ quả làm
việc chưa cao .Bên cạnh đó, công ty cần phải nhanh chóng hoàn thiện hơn nữa chế
độ báo cáo sổ sách , quy định cụ thể loại thông tin , độ chính xác và thời hạn nộp
của các thông tin cần thiết cho công ty.Đồng thời cần phải áp dụng chặt chẽ chế độ
kế toán thống kê hiện hành trong công ty và đưa ra các biện pháp thưởng phạt rõ
ràng.
Do vậy, công ty cần có ngay kế hoạch đào tạo lại và bồi dưỡng nghiệp vụ
cho các nhân viên phụ trách tài chính trong công ty nhưng việc cần thiết nhất vẫn
là nâng cao nhận thức của họ về vai trò công tác quản lý ngân quỹ đối với công ty
mình . Hoàn thiện vấn đề tiền lương , biên chế sẽ khiến các nhân viên tài chính tự
nâng cao trình độ và có trách nhiệm với công việc hơn.

3.1.4- Áp dụng mô hình quản lý thích hợp:
Mô hình quản lý ngân quỹ hiện nay đang đựơc áp dụng tại công ty TBGD I
còn rất nhiều nhược điểm và việc tổ chức thực hiện mang nặng tính tự phát , máy
móc và không khoa học. Qua việc phân tích đánh giá thực trạng , nguyên nhân đầu
tiên và cũng là nguyên nhân quan trọng nhất khiến hiệu quả quản lý ngân quỹ tại
công ty TBGD I hiện nay vẫn chưa cao là vì thực tế các khoản thực thu và thực chi
của công ty rất khó có thể đoán trước một cách chính xác . Do vậy , công ty có thể
sử dụng mô hình Miller-orr để áp dụng vào quản lý ngân quỹ.
Để lập được kế hoạch quản lý ngân quỹ cho kỳ kinh doanh tiếp theo , công
ty cần thực hiện những nội dung sau :
* Lập dự toán nhu cầu tiền của năm 2005 :
Hoạt động diễn ra thường xuyên của công ty TBGD I là phải chi trả rất
nhiều cho các loại chi phí và các khoản chi khác . Vì vậy , muốn lập được dự toán
nhu cầu tiền chỉ có thể đựơc thực hiện khi ta dự toán được tiền thu vào , chi ra khỏi
ngân qũy . Như vậy , ta phải dự toán được doanh thu , chi phí trong năm 2005 , tức
là phaỉ lập được kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn công ty , từ đó sẽ có được
bảng dự toán báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty năm 2005 .
Việc dự toán trước giúp công ty chủ động hơn và chuẩn bị kế hoạch chi trả .
Thông qua công tác thóng kê nhà quản lý tài chính có thể biết được có bao nhiêu
loại chi , gồm những loại chi nào , tỷ lệ của các loại chi đó , những loại chi nào có
số lượng lớn và chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi...chẳng hạn, các khoản chi trả lãi vay
chi lương cơ bản cho cán bộ công nhân viên , chi mua nguyên vật liệu chiếm
khoảng 76% tông các khoản chi. Đồng thời , ta sẽ lập dự báo các khoản thu ngân
quỹ trên cơ sở xác định nguồn thu chủ yếu của công ty .Do mặt hàng kinh doanh
của công ty TBGDI chủ yếu là cung cấp các thiết bị , đồ dùng học tập phục vụ
cho ngành giáo dục , do vậy nguồn lợi nhuận thu được cho công ty chủ yếu là kinh
doanh mặt hàng này đem lại . Do công ty luôn nắm bắt thị trường để tìm hiểu thị
hiếu của người tiêu dùng nên dã nâng cao chất lượng sản phẩm mẫu mã kiểu dáng
đẹp , giá cả phải chăng nên đã nhận được nhiều hợp đồng của các trường học trung
tâm ... giáo dục trong cả nước , doanh thu từ hoạt động này chiếm đến 75% doanh

thu của công ty . Thông thường trung bình khi bán hàng cho các khách hàng chịu
khoảng 30% để trả vào quý sau và khi mua hàng thì các đơn vị này chỉ được chịu
20% trả vào quý sau còn 80% phải trả ngay khi mua hàng . Từ đó ta có thể dự toán
được thực thu bằng tiền trong quý chiếm tỷ lệ bao nhiêu so với doanh thu. Nhìn
vào những con số này chúng ta sẽ thấy được tương đối chính xác chu kỳ thu và
số lượng mỗi lần thu trong quý tới . Từ đó giíup nhà quản lý ngân quỹ đánh giá,
phán đoán được tình hình thu trong quý tới , có biện pháp cân đối ngân quỹ và các
biện pháp ứng phó với sự bất lợi của ngân quỹ .
Trước tình hình trên công ty phải có biện pháp tài trợ cho ngân quỹ hay tìm
cách làm gia tăng ngân quỹ nhàn rỗi ? để quản lý ngân quỹ theo mô hình Miller-orr
trước tiên ta phải :
* Xác định mức tồn quỹ tối ưu hoặc khoảng dao
động của mức tồn quỹ :
Việc xác định mức hay khoảng phụ thuộc nhiều vào sự chấp nhận rủi ro của
nhà quản lý tài chính với tình hình hiện nay của công ty , thì công ty nên quản lý
theo khoảng dao động của mức tồn quỹ vì thế không những tạo khả năng linh hoạt
cho nhà quản lý. Tăng lợi nhuận giảm chi phí tìm nguồn tài trợ ngắn mà còn phù
hợp với đặc điểm thu chi là số lượng lớn , bất thường .
Để có thể xác định được mức dự trữ tiền theo thiết kế nhà quản lý cần :
- Căn cứ vào mức tièn mặt bình quân trong một số kỳ ngần nhất bằng cách
dựa vào số dư tài khoản tiền ( tiền mặt và tiền gửi ngân hàng ) trong một vài tháng
trước và tính bình quân . Số dư bình quân đó chưa hẳn là mức cân đối tiền hợp lý
trong những kỳ trước . Do vậy , nhà quản lý cần tính toán và đánhgiá các chỉ tiêu
tài chính như khả năng thanh toán , tỉ xuất lợi nhuận của quý các tháng đó . Tuy
nhiên , những thông tin này chỉ có ý nghĩa tham khảo vì đó là mức cân đối tiền
trong những tháng trước .
- Nhà quản lý phải xem xét việc mở rộng sản xuất kinh doanh trong thời
gian tới qua việc đánh giá nhu cầu thị trường vì điều đó ảnh hưởng tới nhu cầu tiền
.
- Điều quan trọng là nhà quản lý tài chính luôn phải nắm bắt tình hình lãi

xuất cho vay , gửi tiền của nhiều ngân hàng , lãi xuất các công cụ đầu tư cũng như
chi phí của các hình thức tài trợ ngắn hạn , chi phí giao dịch để tìm nguồn hay để
đầu tư ngắn hạn ... tức là phải nắm rõ cơ hội của việc giữ tiền trong ngân quỹ và
chi phí giao dịch ( chi phí để chuyển đổi giữa tiền nhàn rỗi và công cụ sinh lợi ) .

×