ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------
LÊ THANH SƠN
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP, CẤU TRÖC VÀ
HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA MỘT SỐ DỊ VÕNG
NGƢNG TỤ CHỨA O, S, N
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
HÀ NỘI - 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------
LÊ THANH SƠN
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP, CẤU TRÖC VÀ
HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA MỘT SỐ DỊ VÕNG
NGƢNG TỤ CHỨA O, S, N
Chuyên ngành: Hóa Hữu cơ
Mã số: 62 44 27 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
Hƣớng dẫn khoa học:
GS.TSKH. Nguyễn Đình Triệu
PGS.TS. Ngơ Đại Quang
HÀ NỘI - 2012
2
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
MỞ ĐẦU
1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
3
1.1 Giới thiệu về 4-amino-3-mercapto-1,2,4-triazole
3
1.2 Các phương pháp tổng hợp 4-amino-3-mercapto-1,2,4-triazole
4
1.2.1 Tổng hợp từ thiocacbohyđrazit
4
1.2.2 Tổng hợp từ hiđrazit của axit cacboxylic
6
1.2.3 Tổng hợp từ 1,3,4-oxađiazol-5-thion
8
1.3. Các phản ứng chuyển hoá của 4-amino-3-mercapto-1,2,4-triazole
9
1.3.1 Phản ứng thế nguyên tử H trong nhóm SH (hoặc NH)
10
1.3.2 Phản ứng ở nhóm NH2
11
1.3.3 Các chuyển hóa có sự tham gia đồng thời hai nhóm SH và NH2
12
1.3.3.1 Tổng hợp các triazolothiađiazoline và triazolothiađiazole
12
1.3.3.2 Tổng hợp các triazolothiađiazine
16
1.3.3.3 Tổng hợp các triazolothiađiazepine
21
1.4. Hoạt tính sinh học
23
CHƢƠNG 2. THỰC NGHIỆM
26
2.1 Xác định các tính chất vật lí
26
2.2 Thăm dị hoạt tính sinh học
26
2.3 Tổng hợp các dẫn xuất 4-amino-3-mercapto-1,2,4-triazole
27
2.3.1 Tổng hợp các dẫn xuất axetohiđrazit
27
2.3.2 Tổng hợp các dẫn xuất 4-amino-3-mercapto-1,2,4-triazole
27
2.4 Tổng hợp các β-arylclovinylanđehit
3
30
2.5 Tổng hợp các 2-clo-3-formylquinolin
31
2.6 Tổng hợp các dẫn xuất 1,2,4-triazolo[3,4-b]-1,3,4-thiađiazepine
32
2.7 Tổng hợp các dẫn xuất 3-aryloximetyl-6-(2-R-quinolin-4-yl)-1,2,4triazolo[3,4-b]-1,3,4-thiađiazole
36
2.8 Tổng hợp các dẫn xuất 1,2,4-triazolo[3,4-b]-1,3,4-thiađiazine
39
2.9 Tổng hợp các dẫn xuất quinolino[3,2-f]-1,2,4-triazolo[3,4-b]-1,3,4thiađiazepine
47
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ-THẢO LUẬN
50
3.1 Về phản ứng tổng hợp các dẫn xuất 4-amino-3-mercapto-1,2,4triazole
51
3.2 Tổng hợp các dẫn xuất 1,2,4-triazolo[3,4-b]-1,3,4-thiađiazepine
55
3.2.1 Tổng hợp các β-arylclovinylanđehit
55
3.2.2 Tổng hợp các dẫn xuất 1,2,4-triazolo[3,4-b]-1,3,4-thiađiazepine
59
3.2.2.1 Về phản ứng tổng hợp
59
3.2.2.2 Phổ IR
61
3.2.2.3 Phổ 1H-NMR
62
3.2.2.4 Phổ
13
C-NMR
65
3.2.2.5 Phổ khối lượng
67
3.3 Tổng hợp các dẫn xuất 3-aryloximetyl-6-(2-R-quinolin-4-yl)-1,2,4triazolo[3,4-b]-1,3,4-thiađiazole
70
3.3.1 Về phản ứng tổng hợp
70
3.3.2 Phổ IR
72
3.3.3 Phổ 1H-NMR
73
3.3.4 Phổ 13C-NMR
76
3.3.5 Phổ khối lượng
79
3.4 Tổng hợp các dẫn xuất 1,2,4-triazolo[3,4-b]-1,3,4-thiađiazine
80
3.4.1 Về phản ứng tổng hợp
80
3.4.2 Phổ IR
83
3.4.3 Phổ 1H-NMR
85
4
3.4.4 Phổ 13C-NMR
90
3.4.5 Phổ khối lượng
96
3.5 Tổng hợp các dẫn xuất 5H-quinolino[3,2-f]-1,2,4-triazolo[3,4-b]1,3,4-thiadiazepine
103
3.5.1 Tổng hợp các 2-clo-3-formylquinolin
103
3.5.2 Tổng hợp các dẫn xuất 5H-quinolino[3,2-f]-1,2,4-triazolo [3,4-b]1,3,4-thiadiazepine
104
3.5.2.1 Về phản ứng tổng hợp
104
3.5.2.2 Phổ IR
105
3.5.2.3 Phổ 1H-NMR
106
3.5.2.4 Phổ 13C-NMR
109
3.5.2.5 Phổ khối lượng
111
3.6 Hoạt tính kháng khuẩn và chống nấm
114
KẾT LUẬN
119
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
120
TÀI LIỆU THAM KHẢO
121
PHỤ LỤC
140
5
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
δ
J
s
Độ chuyển dịch hóa học
d
Doublet
t
Triplet
t0C
Nhiệt độ nóng chảy
IR
Infrared (phổ hồng ngoại)
NMR
Nuclear magnetic resonance (phổ cộng hưởng từ hạt nhân)
MS
Mass Spectroscopy (phổ khối lượng)
HSQC
Heteronuclear single quantum correlation (phổ tương tác gần 13C-1H)
HMBC
Heteronuclear multiple-bond correlation (phổ tương tác xa 13C-1H)
DMSO
Dimethyl sulfoxide
DMF
N,N-Dimethylformamide
HR-MS
High resolution mass spectroscopy (phổ khối lượng phân giải cao)
AChE
Acetylcholinesterase
Hằng số tương tác spin-spin (trong phổ 1H-NMR)
Singlet
6
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Dữ liệu vật lí các dẫn xuất 4-amino-3-mercapto-1,2,4-triazole
Bảng 3.2. Một số tính chất của β–cloarylvinylanđehit
Bảng 3.3. Dữ liệu phổ 1H-NMR của một số hợp chất β-cloarylvinylanđehit
Bảng 3.4. Dữ liệu vật lí của các dẫn xuất 1,2,4-triazolo[3,4-b]-1,3,4thiađiazepine
55
57
58
60
1
Bảng 3.5. Tín hiệu H-NMR (δ, ppm và J, Hz) của các dẫn xuất 1,2,4triazolo[3,4-b]-1,3,4-thiađiazepine
63
13
Bảng 3.6. Tín hiệu C-NMR (δ, ppm) của các dẫn xuất 1,2,4-triazolo[3,4b]-1,3,4-thiađiazepine
67
Bảng 3.7. Số khối và cường độ các ion mảnh trên phổ MS của các hợp chất
1,2,4-triazolo[3,4-b]-1,3,4-thiađiazepine
Bảng 3.8. Số liệu về tổng hợp và phổ IR của các dẫn xuất 3-aryloximetyl -
69
6-(2-R-quinolin-4-yl)-1,2,4-triazolo[3,4-b]-1,3,4-thiađiazole
71
1
Bảng 3.9. Tín hiệu H-NMR (δ, ppm và J, Hz) của một số 3-aryloximetyl-6(2-R-quinolin-4-yl)-1,2,4-triazolo[3,4-b]-1,3,4-thiađiazole
Bảng 3.10. Tín hiệu 13C-NMR (δ, ppm) của các dẫn xuất 3-aryloximetyl-6(2-R-quinolin-4-yl)-1,2,4-triazolo[3,4-b]-1,3,4-thiađiazole
Bảng 3.11. Số khối và cường độ các ion mảnh trên phổ MS của các
3-aryloximetyl-6-(2-R-quinolin-4-yl)-1,2,4-triazolo[3,4-b]-1,3,4-thiađiazole
Bảng 3.12. Số liệu về tổng hợp và phổ IR của hợp chất M1-M15
Bảng 3.13. Số liệu về tổng hợp và phổ IR của hợp chất N1-N12
Bảng 3.14. Tín hiệu 1-H-NMR (δ, ppm và J, Hz) của các dẫn xuất 1,2,4triazolo[3,4-b]-1,3,4-thiađiazine
Bảng 3.15. Tín hiệu 1H-NMR (δ, ppm và J, Hz) của các 6-(6-X-cumarin-3yl)-7H-1,2,4-triazolo[3,4-b]-1,3,4-thiađiazine
Bảng 3.16. Tín hiệu 13C-NMR (δ, ppm ) của một số dẫn xuất 7H-1,2,4triazolo[3,4-b]-1,3,4-thiađiazine
74
78
80
82
82
87
89
95
13
Bảng 3.17. Tín hiệu C-NMR (δ, ppm) của các 6-(6-X-cumarin-3-yl)-7H1,2,4-triazolo[3,4-b]-1,3,4-thiađiazine
Bảng 3.18. Các ion mảnh trong phổ khối lượng của một số hợp chất dãy M
7
96
theo phương pháp EI
98
Bảng 3.19. Các pic chính trên phổ MS của các hợp chất dãy A (X=H)
Bảng 3.20. Các pic chính trên phổ MS của các hợp chất dãy B (X=Br)
Bảng 3.21. Một số tính chất của 2-clo-3-formylquinolin
Bảng 3.22. Số liệu về tổng hợp và phổ IR của các 5H-quinolino[3,2-f]1,2,4-triazolo[3,4-b]-1,3,4-thiađiazepine
100
102
104
105
1
Bảng 3.23. Tín hiệu H-NMR (δ, ppm và J, Hz) của các quinolino[3,2-f]1,2,4-triazolo[3,4-b]-1,3,4-thiađiazepine
108
13
Bảng 3.24. Tín hiệu C-NMR (δ, ppm) của các quinolino[3,2-f]-1,2,4triazolo[3,4-b]-1,2,4-thiađiazepine
Bảng 3.25. Các ion mảnh trong phổ khối lượng của một số dẫn xuất
quinolino[3,2-f]-1,2,4-triazolo[3,4-b]-1,3,4-thiađiazepine (HRMS EI+)
Bảng 3.26. Kết quả thử hoạt tính sinh học của các dẫn xuất 3-aryloximetyl6-(2-R-quinolin-4-yl)-1,2,4-triazolo[3,4-b]-1,3,4-thiađiazole
Bảng 3.27. Kết quả thử hoạt tính sinh học của các dẫn xuất 1,2,4triazolo[3,4-b]-1,3,4-thiađiazine
Bảng 3.28. Kết quả thử hoạt tính sinh học của các dẫn xuất quinolino[3,2-f]1,2,4-triazolo[3,4-b]-1,3,4-thiađiazepine
Bảng 3.29. Kết quả thử hoạt tính ức chế AChE của các dẫn xuất 1,2,4triazolo[3,4-b]-1,3,4-thiađiazepine
8
111
113
115
115
116
118
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Phổ hồng ngoại của hợp chất T9
53
Hình 3.2. Phổ 1H-NMR của hợp chất T10
54
Hình 3.3. Phổ 13C-NMR của hợp chất T10
54
Hình 3.4. Phổ hồng ngoại hợp chất B3
57
Hình 3.5. Phổ 1H-NMR của hợp chất B3
58
Hình 3.6. Phổ hồng ngoại hợp chất F1
61
Hình 3.7. Phổ 1H-NMR của hợp chất F1
62
Hình 3.8. Phổ
13
C-NMR của hợp chất F1
65
Hình 3.9. Phổ HSQC của hợp chất F1
66
Hình 3.10. Phổ HMBC của hợp chất F1
66
Hình 3.11. Phổ MS của hợp chất F9
68
Hình 3.12. Sơ đồ phân mảnh của hợp chất F9 theo phương pháp ESI
69
Hình 3.13. Phổ hồng ngoại của hợp chất S2
72
Hình 3.14. Một phần phổ 1H-NMR của hợp chất S12
74
Hình 3.15. Một phần phổ 13C-NMR của hợp chất S12
77
Hình 3.16. Phổ HMBC của hợp chất S12
77
Hình 3.17. Phổ MS của hợp chất S3
79
Hình 3.18. Phổ IR của hợp chất M13
84
Hình 3.19. Phổ IR của hợp chất N2
84
Hình 3.20. Phổ 1H-NMR của hợp chất M11
86
Hình 3.21. Phổ 1H-NMR của hợp chất M13
86
Hình 3.22. Phổ 1H-NMR của hợp chất N2
87
Hình 3.23. Phổ 13C-NMR của hợp chất M11
91
Hình 3.24. Phổ HSQC của hợp chất M11
92
Hình 3.25. Phổ HMBC của hợp chất M11
92
Hình 3.26. Phổ 13C-NMR của hợp chất N2
93
Hình 3.27. Phổ HSQC của hợp chất N2
94
9
Hình 3.28. Phổ HMBC của hợp chất N2
94
Hình 3.29. Các hướng phân mảnh chính của các hợp chất dãy M theo
phương pháp EI
97
Hình 3.30. Phổ MS của hợp chất M13
98
Hình 3.31. Phổ MS của hợp chất N4
99
Hình 3.32. Sơ đồ phân mảnh của các hợp chất dãy A (X=H)
100
Hình 3.33. Phổ MS của hợp chất N5
101
Hình 3.34. Sơ đồ phân mảnh của các hợp chất dãy B (X=Br)
101
Hình 3.35. Các hướng phân cắt vịng triazolothiađiazin của A2 và B2
102
Hình 3.36. Phổ IR của hợp chất A9
106
Hình 3.37. Phổ 1H-NMR của hợp chất A9
107
Hình 3.38. Phổ 13C-NMR của hợp chất A9
109
Hình 3.39. Phổ HSQC của hợp chất A9
110
Hình 3.40. Phổ HMBC của hợp chất A9
110
Hình 3.41. Một phần sơ đồ phân mảnh các hợp chất A1, A2, A5
112
Hình 3.42. Phổ MS của hợp chất A2
112
Hình 3.43. Một phần sơ đồ phân mảnh các hợp chất A6, A7
113
Hình 3.44. Phổ MS của hợp chất A6
113
10
MỞ ĐẦU
Các hợp chất 1,2,4-triazole và các dẫn xuất của chúng là những chất thường
có hoạt tính sinh học cao, đa dạng và có nhiều ứng dụng quan trọng trong y học
được các nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Chẳng hạn, nhiều
cơng trình cơng bố về các dẫn xuất 1,2,4-triazole có khả năng kháng khuẩn –kháng
nấm, kháng virut, chống viêm, an thần, chống trầm cảm, chống ung thư, kháng virut
HIV, diệt cỏ, trừ sâu, chất bơi trơn và hóa chất phân tích [82, 85, 87, 131,171] và
nhiều hợp chất có chứa vịng 1,2,4-triazole có hoạt tính cao được sử dụng trong điều
trị bệnh như fluconazole, itraconazole, voriconazole [77,165], triazolam [21],
alprazolam [43], etizolam [154] và furacrilin [138]. Bên cạnh đó, nhiều hợp chất
chứa vịng 1,2,4-triazole kết hợp với vịng 1,3,4-thiađiazole hoặc 1,3,4-thiađiazine
cũng biểu hiện hoạt tính kháng khuẩn [132], chống viêm [23, 62, 122, 166] và có
nhiều ứng dụng trong y học [62,68,82,83,88,115,167,183]. Như các dẫn xuất
triazolothiađiazole ở vị trí 3 và 6 trên vịng có chứa nhóm ankyl, aryl hoặc dị vịng
khác thể hiện hoạt tính kháng khuẩn [163], chống viêm [169], diệt cỏ [133] và
kháng virut HIV [99]. Các thiađiazepine không chỉ được biết đến bởi hoạt tính
kháng khuẩn mạnh [74, 110] mà nó còn được sử dụng trong điều trị virut HIV [80].
Sở dĩ các dẫn xuất thiađiazole, thiađiazine hay thiađiazepine thể hiện hoạt tính sinh
học cao và đa dạng do trong phân tử có sự hiện diện nhóm =N-C-S- [87]. Ngồi ra,
một số dẫn xuất 1,2,4-triazole có khả năng tạo phức với kim loại chuyển tiếp và
được sử dụng trong phân tích kim loại như: B, Re, W, Co, Rh, Pt, …[ 7].
Các dẫn xuất cumarin có vai trị rất lớn trong hóa học các hợp chất tự nhiên
và tổng hợp hữu cơ, nhiều hợp chất chứa vòng cumarin thể hiện nhiều hoạt tính q
như trừ sâu [21], trừ giun sán, thơi miên [123], chống đông máu, phát quang [116],
.. Tương tự, các dẫn xuất chứa vòng quinolin cũng xuất hiện trong nhiều bằng phát
minh sáng chế liên quan đến hóa trị liệu và nhiều hoạt tính sinh học được tìm thấy
trong các hợp chất chứa vòng quinolin như kháng viêm, chống dị ứng [93], chống
sốt rét [100], kháng khuẩn [124], ức chế phát triển tế bào ung thư [45,51,163],
chống ký sinh trùng [163], …
11
Nhằm góp phần vào các nghiên cứu về các hợp chất triazole, trong luận án
này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu tổng hợp một số hợp chất dị vòng ngưng tụ
chứa O, N, S như 1,2,4-triazolo[3,4-b]-1,3,4-thiađiazole, 1,2,4-triazolo[3,4-b]-1,3,4thiađiazine, 1,2,4-triazolo[3,4-b]-1,3,4-thiađiazepine và một số dãy chất có chứa
hợp phần cumarin hoặc quinolin với hi vọng rằng việc gắn kết giữa hai hợp phần
này sẽ tạo ra các hợp chất mới với nhiều ứng dụng hơn. Để thực hiện mục đích của
luận án, chúng tôi thực hiện một số nhiệm vụ sau:
Tổng hợp các dẫn xuất 1,2,4-triazolo[3,4-b]-1,3,4-thiađiazepine, 7H-1,2,4triazolo[3,4-b]-1,3,4-thiađiazine,
b]-1,3,4-thiađiazole,
6-(2-R-quinolin-4-yl)-1,2,4-triazolo-[3,4-
6-(6-X-cumarin-3-yl)-1,2,4-triazolo-[3,4-b]-1,3,4-
thiađiazine và 5H-quinolino[3,2-f]-1,2,4-triazolo[3,4-b]-1,3,4-thiađiazepine
từ các 4-amino-3-mercapto-1,2,4-triazole.
Nghiên cứu cấu trúc các sản phẩm tổng hợp được bằng các phương pháp
phổ hồng ngoại, phổ cộng hưởng từ hạt nhân (1H-NMR, 13C-NMR, cùng các
kỹ thuật phổ hai chiều HSQC, HMBC) và phổ khối (LC-MS, EI-MS).
Tiến hành thăm dò hoạt tính kháng khuẩn - kháng nấm một số hợp chất tổng
hợp được với một số vi khuẩn và nấm men, nhằm tìm kiếm các chất có hoạt
tính sinh học cao.
12
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1 Giới thiệu về 4-amino-3-mercapto-1,2,4-triazole
Các hợp chất 4-amino-3-mercapto-1,2,4-triazole được Hoggarth[81] tổng
hợp lần đầu tiên vào năm 1952 và tồn tại ở hai dạng hỗ biến sau [71]:
N
N
R
N
N
NH
R
SH
S
N
NH2
NH2
Dạng “thiol”
Dạng “thion”
Các dạng tautome này cũng được các tác giả [78] phát hiện và chứng minh
sự tồn tại của chúng bằng các phương pháp phổ IR, NMR. Cụ thể: trên phổ hồng
ngoại xuất hiện pic hấp thụ đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết N – H (ở vùng
3350-3450cm-1) và C=S (ở 1290 -1180 cm-1). Đồng thời, trên phổ 1H-NMR cũng xuất
hiện tín hiệu rộng của proton trong nhóm SH tại 10,9-11,1 ppm, điều này chứng tỏ sự tồn
tại đồng thời của hai dạng hỗ biến trên.
Trong khi đó, một số dẫn xuất khác lại tồn tại ở một trong hai dạng cấu trúc “ thiol”
hoặc “thion”. Chẳng hạn, khi nghiên cứu cấu trúc một số azometin chứa dị vòng 1,2,4triazol từ thimol các tác giả [8] đã thấy rằng:
13a
N
NH
N
12
OCH2
N
12
N
S
OCH2
Y
N=CH
13a
N
SH
Y
N=CH
Với những dẫn xuất có nhóm thế Y là 3-CH3O và 4-Cl thì tồn tại ở cấu trúc “thion”
vì khảo sát phổ HMBC của các hợp chất này thấy có pic giao giữa tín hiệu của H-13a và
C-12 điều đó chứng tỏ H-13a và C-12 trong các hợp chất này phải ở cách nhau không quá
3 liên kết và sự tồn tại của các hợp chất này ở cấu trúc “thion” là hợp lí, cịn với những dẫn
xuất có nhóm thế Y là 4-(CH3)2N và 4-NO2 thì tồn tại cấu trúc “thiol” vì trên phổ HMBC
khơng thấy có pic giao giữa tín hiệu của H-13a và C-12.
Bằng phương pháp nhiễu xạ tia X của tinh thể, tác giả [185] thấy rằng độ dài
liên kết C-S (1,684Å) của các 4-amino-3-mercapto-1,2,4-triazole ngắn hơn so với
13
liên kết đơn C-S (1,801-1,825Å) của các đithiaxycloankan và dài hơn liên kết đôi
C=S (1,646Å) đôi chút, điều này một lần nữa khẳng định sự tồn tại đồng thời 2
dạng tautome này.
Trong phân tử của các 4-amino-3-mercapto-1,2,4-triazole có nhóm amino và
thioxo là các trung tâm có tính nucleophin cao nên dễ tham gia phản ứng tổng hợp
các hợp chất dị vịng chứa nitơ, lưu huỳnh như triazolothiađiazole,
triazolothiađiazine và triazolothiađiazepine. Ngồi ra, các dẫn xuất 4-amino-3mercapto-1,2,4-triazole còn thu hút sự chú ý của các nhà khoa học bởi đặc tính sinh
học phong phú và đa đạng của chúng như kháng khuẩn, kháng nấm, trừ sâu, sát
trùng và diệt cỏ [50,67,86]. Yếu tố quan trọng để tạo nên hoạt tính sinh học của các
dẫn xuất aminotriazolothion đó chính là nhóm thioxo [58, 59].
1.2 Các phƣơng pháp tổng hợp 4-amino-3-mercapto-1,2,4-triazole
1.2.1 Tổng hợp từ thiocacbohyđrazit
Theo tài liệu [27,33,49,63,64,70,72,92,128,137,170,180], một số dẫn xuất
của 4-amino-3-mercapto-1,2,4-triazole (2) được tổng hợp bằng cách đun nóng chảy
giữa axit cacboxylic với thiocacbohiđrazit (1). Sơ đồ phản ứng như sau:
S
RCOOH
+
H2N
N
H
N
N
H
NH2
N
R
N
SH
NH2
(1)
(2)
R = H, CH3, CH3CH2CH2, CH3(CH2)2CH2, CF3, C6H5
Bằng cách trên, 1-(6-metoxy-2-naphtyl)-1-(5‟-amino-s-triazole-3-yl)etan-4‟thion (4) được tổng hợp từ axit 2-(6-metoxy-2-naphtyl)-propanoic (3) [83] và phản
ứng giữa axit cacboxylic (5) với (1) thu được 3-[(5,6,7,8-tetrahiđro-naphtalen-2-yl)oximetyl]-4-amino-1,2,4-triazole-5-thion (6) [120,167].
H3C
CH3
COOH
H3CO
+ (1)
N
H2N
H3CO
(3)
14
H3C
N N
N
SH
H3CO
(4)
N NH
H2N
S
N
COOH
O
+ (1)
NH
S
N
O
NH2
(6)
(5)
Thực hiện phản ứng giữa 1,4-lacton (7-9) với (1) trong piriđin khan cũng thu
được 4-amino-3-(D-gluco- (10) hoặc D-galacto (11) pentitol-1-yl)-1,2,4-triazole-5thion và (D-glyxero-D-gulo-hexitol-1-yl)-1,2,4-triazole-5-thion (12) [25].
OH
R
OH R
O
R'
+ 1
HO
HO
OH
O
NH
HOH2C
R'
S
N
OH
7, 10 : R=OH, R'=H
8, 11: R = H, R'=OH
(7, 8)
N
Pyridin, t0C
NH2
(10, 11)
O
O
OH OH
HOH2C
OH +
1
OH OH
NH
HOH2C
OH OH
N
OH
OH
(9)
N
Pyridin, t0C
S
NH2
(12)
5-Ankyl-4-amino-2-(4-amino-4H-3-oxo-1,2,4-triazole-3-yl)-2,4-đihiđro-3H1,2,4-triazole-5-thion (14) được tổng hợp bằng cách đun nóng chảy (1) với (3ankyl-4-amino-5-oxo-4,5-đihiđro-1H-1,2,4-triazole-1-yl)axetat (13) [48] và tác giả
[170] đã tổng hợp thành công aminotriazolothion (16) với hiệu suất đạt 40% bằng
phản ứng giữa (15) và (1) khi có mặt natri metoxit làm xúc tác.
N
COOEt
N
N
+ (1)
R
NH
N
O
N
R
NH2
O
N
NH2
(13)
S
N
N
NH2
(14)
R = CH3, C2H5, C3H7, C6H5CH2, C6H5
H3C
O
H3C
O
N
+ (1)
HN
N
CO2Et
NaOMe
O
HN
N
N
O
(16)
(15)
15
NH
NH2
S
Theo tài liệu [83], phản ứng giữa axit đicacboxylic với 2 đương lượng
thiocacbohiđrazit (1) thì thu được một dãy bis(4-amino-5-thioxo-1,2,4-triazole-3yl)ankan (18) với hiệu suất khá cao:
HN
S
N
N
N
(CH2)n
NH2
N
NH
N
S
HS
n = 1-4
NH2
N
N
(CH2)n
N
SH
N
NH2
(17)
N
NH2
1.2.2 Tổng hợp từ hiđrazit của axit cacboxylic
Bên cạnh phản ứng giữa axit cacboxylic hoặc este với thiocacbohiđrazit,
người ta còn tổng hợp dẫn xuất 4-amino-3-mercapto-1,2,4-triazole (21) từ hiđrazit
của axit cacboxylic bằng phương pháp tổng hợp Hoggarth [81] như sau: cho
hiđrazit của axit cacboxylic (18) tác dụng với CS2 trong EtOH/KOH để chuyển
thành muối kali 3-aroylđithiocacbazat (19), sau đó metyl hóa bằng CH3I tạo ra
metyl 3-aroylđithiocacbazat (20) rồi thực hiện phản ứng đóng vịng với hiđrazin
hiđrat. Hoặc từ muối kali 3-aroylđithiocacbazat cho phản ứng trực tiếp hiđrazin
hiđrat theo phương pháp Reid và Heindel cũng thu được (21) [18, 32,
64,74,81,101,107, 126,137, 146,150,155,164]. Đây là các phương pháp hay sử dụng
trong tổng hợp triazole bởi tính đơn giản trong việc tìm các chất đầu và hiệu suất
khá cao.
O
R
O
N
H
(18)
NH2
CS2 ,KOH
EtOH
R
N
H
NH
N
H
N
SK
NH2NH2
R
(19) S
N
S
NH2 (21)
NH2NH2
CH3I
O
R
N
H
H
N
SCH3
(20) S
R = C6H11, C6H5, 4-FC6H4, 2-BrC6H4, 4-BrC6H4, 2-CH3C6H4, 4-CH3C6H4, 2-CH3OC6H4,
3-CH3OC6H4, 4-CH3OC6H4, 2-ClC6H4, 3-ClC6H4, 4-ClC6H4, 4-C3H7OC6H4, 4-C6H5C6H4,
4-C6H5OCH2C6H4, 4-C6H5SO2C6H4, 2-OHC6H4, 4-OHC6H4, 4-OHC6H4CH2,
4-C2H5OC6H4CH2, C6H5CH2, 2,4 -(Cl)2C6H3
16
Tương tự, tác giả [112] thực hiện phản ứng giữa adamantan-1-cacbohiđrazit
(22) với CS2 trong etanol/KOH tạo kali axylhiđrazinđithioformat (23), sau đó đóng
vịng với hiđrazin hiđrat (dư) tạo sản phẩm 4-amino-3-(D-glucopentitol-1-yl)-1,2,4triazole-5-thion (24).
O
O
NH-NH2
CS2 ,KOH
EtOH
SK NH2NH2
N
NH-NH
(23)
(22)
NH
N
S
S
(24) NH2
Đặc biệt, khi đun hồi lưu kali đithiocacbazat (25) với hiđrazin trong dung
mơi ethanol thì thu được hỗn hợp sản phẩm gồm 4-amino-1,2,4-triazole-5-thion
(26) và 1,3,4-oxađiazolin-5-thion (27) [41,149] .
O
N
H
O2N
H
N
N NH
SK
N NH
NH2NH2
EtOH
S
S +
H2N
N
H2N
(26) NH2
(25)
O
S
(27)
Ngoài ra, nếu đi từ bishiđrazit của axit terephtalic thì tác giả [127] thu được
sản phẩm 1,4-bis-(4-amino-5-thioxo-s-triazole-3-yl)benzen (28) theo phương pháp
Reid và Heindel [146].
.
S
N
N
NH2
NH
N
N
HN
(28)
S
NH2
Trong khi đó, Udupi và cộng sự [168] đã sử dụng tác nhân hiđrazit của axit
isonicotinic thay cho hiđrazin hiđrat phản ứng với kali đithiocacbazat (29) thì nhận
được các sản phẩm 4-(N-piriđylcacboxamido)-3-aryl-1,2,4-triazole-5-thion (30).
Ar
O
Ar
N
H
H
N
HN NH2
SK
+
S
N
HN N
N
O
(29)
O HS
(30)
Ar = C6H5, 4-ClC6H4, 4-H2NC6H4, 2-OH -3-Cl-C6H3
17
N
N
Cũng theo phương pháp tổng hợp Reid và Heindel, các tác giả [17, 32,
42,52,56,58,61,94-96,118,145,148,162,172,177-179] đã tổng hợp thành công các
dẫn xuất 4-amino-3-mercapto-1,2,4-triazole (31-42) sau:
N
N
O
H3C
NH
N
O
S
N
N
H2N
Cl
N
N
N
Ar
NH
N
N
CH3 H2N
S
N
NH
N
N
S
(36)
N
N
N
N
N
S
NH
N
H2N
S
H2N
4-C2H5OC6H4, C6H5
NH
NH
N
N
H2N
(35) R = 4-CH3C6H4, 4-ClC6H4,
N
S
H2N
(33)
N
N
CH3
NH
N
N
H
N
(34)
(37)
N
S
(32)
C2H5
HN N
N
H2N
(31)
N
H3C
NH
N NH
S
R
N
S
H2N
S
(39) R = H, NO2
(38) H2N
X
O
N NH
S
N
N
N NH
N
O
NH2
Ph
N NH
Y
S
N
NH2
(40)
O
Et
N
S
NH2
X = Y = Cl
(42) X = Cl, Y=H
(41)
1.2.3 Tổng hợp từ 1,3,4-oxađiazol-5-thion
Một phương pháp khác để tổng hợp các dẫn xuất 4-amino-3-mercapto-1,2,4triazole được nhiều tác giả thực hiện đó là chuyển hóa các dẫn xuất 1,3,4-oxađiazol
thành các aminotriazolothion bằng phản ứng trực tiếp với hiđrazin hiđrat. Reid và
Heindel [146] đã tổng hợp thành công các aminotriazolothion (44) bằng phản ứng
giữa 5-aryl-1,3,4-oxađiazole-3-thion (43) với hiđrazin hiđrat.
N
N
NH
NH2NH2
R
O
S
R
NH
N
S
NH2 (44)
(43)
R = C6H5, 4-FC6H4, 2-BrC6H4, 2-CH3OC6H5, xyclohexyl, 2-thienyl, 4-piridyl
18
Bằng cách tương tự, các tác giả [22,48,60,65,97,121,152,157,170 ] tổng hợp
các hợp chất (45-53) từ các oxađiazol tương ứng, phản ứng được thực hiện trong
các dung môi khác nhau như: etanol, nước hoặc đioxan.
N
N
R
NH
N
N
O
CHO
N
N
S
(49)
(48) H2N
Cl
H3C
O
(50)
N
H2N
S
NH
N
Ph
(51)
S
S
S
N
Cl
NH2
Et
N NH
N
H2N
S
N
N
R
O
N
N NH
Cl
S
H2N
(47) R= H, C6H5CH2
N NH
N
NH
NH
N
N
CH3
N
N
S
NH2
(46)
R = CH3, C2H5, C3H7, C6H5
C6H5CH2
N
N
NH
N
(45)
NH2
O
HN
NH2
O
N
H3C
S
N
N
S
NH2
(52)
Bên cạnh phương pháp đun hồi lưu, tác giả [102a,159a] đã tổng hợp một số
4-amino-3-mercapto-1,2,4-triazole từ muối
kali đithiocacbazat hoặc 1,3,4-
oxađiazol-5-thion phản ứng với hiđrazin hiđrat trong lị vi sóng. Ưu điểm của
phương pháp này thời gian phản ứng ngắn và hiệu suất cao.
O
Ar
N
H
H
N
SK
NH2NH2
S
Ar
Ar
NH
N
O
S
NH2NH2
N
N
MW
N
SH
NH2
MW
1.3. Các phản ứng chuyển hoá của 4-amino-3-mercapto-1,2,4-triazole
Các hợp chất 4-amino-3-mercapto-1,2,4-triazole được nhiều nhà khoa học
nghiên cứu chuyển hóa, các hướng chuyển hóa chủ yếu tập trung vào nhóm SH
(hoặc nhóm NH), nhóm NH2 hoặc đóng vịng với sự tham gia của cả hai nhóm NH2
19
và SH. Dưới đây là một số chuyển hóa được các nhà khoa học thực hiện trong
những năm qua:
1.3.1 Phản ứng thế nguyên tử H trong nhóm SH (hoặc NH)
Căp electron của nguyên tử lưu huỳnh tham gia vào hệ liên hợp với vòng
triazole, do vậy nguyên tử H trong nhóm SH (dạng thiol) rất dễ tham gia các phản
ứng thế với
các tác nhân như metyl iodua [92], cloroaxetonitril [63,64], axit
monocloaxetic [128] và các dẫn xuất 2‟-bromoaxetophenon [54,128,170]. Tác giả
[33,118,114] thực hiện phản ứng ankyl hóa các dẫn xuất 4-amino-3-mercapto-1,2,4triazole với ankyl halogen trong KOH/etanol hoặc K2CO3/DMF thu được các sản
phẩm (53-55) sau:
N
N
N
N
N
R1
N
O
HO
SCH3
N
S
N
R
R
NH2
NH2
R2
NH2
(52) R = C6H5, 3-CH3OC6H4,
(51)
R3
S
N
(53) R = H, Me, Ph
R1 ,R2 ,R3= H, Me
4-CNC6H4, 4-EtOC6H4
Phản ứng giữa 4-amino-3-mercapto-5-phenyl-1,2,4-triazole với 2‟-aryl-2oxoetanhiđrazonoyl (54) trong etanol và có mặt của C2H5ONa thu được
thiohiđrazonat este (55) [156].
Ar
N
Ph
NH
N
N
SH
N
+ RCOC(Br)=NNHAr
EtOH
EtONa
Ph
N
R
S
N
(54)
NH2
N
NH2
O
(55)
R= 2-naptyl; Ar = 4-CH30C6H4; 3-CH3C6H4; 4-CH3C6H4; 3-ClC6H4; 4-ClC6H4;
3-NO2C6H4; 4-NO2C6H4
Các dẫn xuất triazole (56-59) được tác giả [44,151] tổng hợp được khi đun
hồi lưu giữa các aminomercaptotriazole với halonitril, acrylonitril hoặc clorotetrazol
trong etanol và có mặt của trietyl amin hoặc K2CO3.
N
Ph
N
N
Ph
R
S
NH2
(56) R= H, CH3
CN
H2N
NC
N
N
N
N
H
S
NC
Ph
NC
N
N
S
(57)
(58)
20
N
N
C6H5H2C
N
N
N
S
NH2 (59)
N
N
N
Ph
Khi cho dẫn xuất aminomercaptotriazole tác dụng với các dẫn xuất αcloroaxetanilit
thì nhận được (5-ankyl-4-amino-4H-1,2,4-triazole-3-ylsunfanyl)
axetanilit (60) [47], cịn phản ứng với cloroaxeton thì nhận được các dẫn xuất
axetonylthio (61) [65].
N
N
N
NHAr
R
N
H3C
O
S
N
O
NH2
N
N
R = H, CH3, C2H5, C3H7, C4H9, CF3
Ar= C6H5, 4-CH3C6H4, 2,3 -(CH3)2C6H3, 2-CH3OC6H4, 4-CH3OC6H4
4-EtOC6H4, 4-PhOC6H4, 3,4 -(CH3O)2C6H3, 4-FC6H5, 4-ClC6H4
4-BrC6H4, 3,4 -Cl2C6H3, 4-NO2C6H4, 3-CF3C6H4
S
H2N
(60)
Ph
(61)
Với tác nhân là hỗn hợp thionyl clorua và brom trong etanol thì
một
số
aminomercaptotriazole bị oxi hóa tạo thành monosunfit (62) và đisunfit (63) tương
ứng [135].
N
N
N
R
N
N
S
H2N
(62)
N
S
R
N
N
R
N
N
NH2
NH2
N
S
N
R
H2N
(63)
R = H, CH3, C2H5, C3H7, C6H5, 2 -HOC6H4, 2 -H2NC6H4, 4 -H2NC6H5
1.3.2 Phản ứng ở nhóm NH2
Một số dẫn xuất azometin (64-67) được tạo ra bằng phản ứng ngưng tụ giữa
các aminomercaptotriazole với các anđehit khác nhau trong dung môi etanol hoặc
axit axetic băng (vừa làm dung môi, vừa làm xúc tác) [24, 32, 57,61,89, 98,118,
129].
N
S
N
HN
SH
N
N
O
N
N
N
H3CO
CH3
R
(65)
(64) R = C6H5, 4-CH3C6H4, 4-ClC6H4,
3,4 -(CH3O)2C6H3, 2-nitrofuryl
21
OCH3
N
N
1
R
N
N
SH
N
SH
N
R
N
N
O
R
(66) R = C6H5, 4-CH3C6H4, 4-ClC6H4,
X
3-NO2C6H4, 2-naphtyl
R1= H, Me, 4-CH3OC6H4, 4-ClC6H4,
4-BrC6H4, C6H5, 2-furanyl
(67) R = CH3, C2H5, C6H5, 4-ClC6H4, 3,4,5 -(CH3O)3C6H2
X= 4-Cl, 4-Br, 4-N(CH3)2, 4-CH3O, 5-Cl, 3-NO2
Phản ứng giữa các aminomercaptotriazole với các anđehit trong dung môi
đioxan, xúc tác là axit sunfuric cũng nhận được các bazơ Schiff (68, 69) [60,167].
N
R
NH
CH3
S
N
O
N
N
N
N
N
N
R
SH
N
(68) R = C6H5, 4-ClC6H4, 4-NO2C6H4
(69) R = 2-ClC6H4, 4-CH3C6H4
4 -(CH3)2NC6H4, 4-CH3OC6H4
N,N’-1,2-etanđiyliđen-bis(3-thioxo-1,2,4-triazole-4-amin) (70) được tác giả
[173] tổng hợp bằng cách cho (2) tác dụng với điaxetyl, hiệu xuất 60%, còn phản
ứng giữa 2,6-điformyl-p-crezol với các aminomercaptotriazole với tỉ lệ mol 1:2 thì
thu được bazơ Schiff (71) [130] và tác giả [178] cũng nhận được các bazơ Shiff
(72) khi cho các aminomercaptotriazole phản ứng với benzanđehit hoặc axeton.
N
R
N
R
N
S
N
N
N
N N
N N
CH3
N
N
NH
N
X
SH
HS
R1
(72) X=H, CH3; R=H, CH3; R1=CH3, C6H5
(70)
CH3
R
N
R
N N
N N
N
NH
HN
S
R
N
OH
S
(71) R = CH3, CH2SH, SH
1.3.3 Các chuyển hóa có sự tham gia đồng thời hai nhóm SH và NH2
1.3.3.1 Tổng hợp các triazolothiađiazoline và triazolothiađiazole
22
Triazol[3,4-b]-1,3,4-thiađiazolin (73) được tác giả [69] tổng hợp bằng cách
xử lý các aminomercaptotriazole với khí HCl khơ trong ete lạnh, sau đó thay dung
mơi ete bằng etanol và cuối cùng đun hồi lưu hỗn hợp trên với các anđehit thơm,
xúc tác natri axetat, hiệu suất 55-75% .
N
S
N
R
N
H3C
R = CH3, C6H5, 3-NO2C6H4, 3,4 -(CH2O)2C6H3,
2-NH2 -4,5 -(CH2O)2C6H2
N
H
(73)
Phản ứng giữa 4-amino-3-mercapto-5-ankyl/aryl-1,2,4-triazole với các axit
cacboxylic hoặc axylcloric tạo thành các dẫn xuất 1,2,4-triazolo[3,4-b]-1,3,4thiađiazole (74) [28,35,73,76, 79, 99,181].
N
S
N
N
R
R = H, CH3, C2H5, C3H7, (CH3)2CHCH2, C6H5, C6H5CH2
C6H5(CH2)2, C6H5(CH2)3, 4-CH3C6H4
1
R =CH3, C2H5, (CH3)2CHCH2, C6H5, 4-CH3OC6H4, 4-F2C6H4
4-NO2C6H4, 2-ClC6H4, 4-ClC6H4, 3,5 -(NO2)2C6H3
3-NO2C6H4, C6H5CH=CH, 4-ClC6H4OCH2
1
R
N
(74)
Yanchenko và cộng sự [174] đã đưa ra phương pháp để tổng hợp các dẫn
xuất 1,2,4-triazolo[3,4-b]-1,3,4-thiađiazole là: trước tiên phải ankyl hóa các
aminomercaptotriazole bằng α-cloroaxetanilit, sau đó đóng vịng sản phẩm trung
gian bằng POCl3. Bằng cách tương tự, các tác giả [63,158] đã thực hiện phản ứng
ankyl
hóa
các
aminomercaptotriazole
bằng
tác
nhân:
bromocyanit,
phenylisothiocyannat, cacbon đisunfit và các dẫn xuất nitril thơm trước, rồi tiến
hành đóng vịng thì nhận được các 1,2,4-triazolo[3,4-b]-1,3,4-thiađiazole (75,76)
N
N
N
R
N
S
S
N
R1
N
N
H3C
(75)
Ar
N
(76)
R = C6H5, C6H5CH2, 4-CH3C6H4, 4-CH3OC6H4, 2-ClC6H4, 4-ClC6H4,
2-BrC6H4, 3-BrC6H4, 4-BrC6H4; R1=NH2, NHPh, SH;
Ar= C6H5, 4-CH3C6H4, 4-CH3OC6H4, 2-ClC6H4, 4-ClC6H4
Một số 5,6-đihiđro-s-triazolo[3,4-b]-1,3,4-thiađiazole được tác giả [75] tổng
hợp trong lị vi sóng bằng phản ứng giữa các aminomercaptotriazole với các anđehit
23
thơm trong dung môi DMF, xúc tác là: axit
p-toluensunfonic. Các
aminomercaptotriazole phản ứng với axit formic hoặc etyl axetoaxetat cũng thu
được các triazolothiađiazole (77, 78) tương ứng [24]
S
N
S
N
N
N
N
H3CO
N
H3CO
N
COCH3
N
CH3
CH3
(77)
(78)
Tác giả [113,182] thực hiện phản ứng giữa este xianoaxetat hoặc axit 2,4điclophenoxiaxetic
hoặc
axit
2,4-điclonaphtoxiaxetic
với
các
aminomercaptotriazole thì được các triazolothiađiazole (79, 80) với hiệu suất 5062%. Trong khi đó, khi cho các aminomercaptotriazole tác dụng với CS2 trong
piriđin thì nhận được các triazolthiađiazolin (81,82) [24,126].
N
OR1
S
N
N
CO2CH2CH3
S
N
N
N
N
R
R
(79) R = CH3, C2H5;
(80) R = CH3, C2H5
R1= 2,4 -(Cl)2C6H3, 2-naptyl
N
N
N
N
H3CO
N
H
R
S
N
S
N
S
N
S
N
H
CH3
(81) R = 2-CH3C6H4, 3-CH3C6H4, 4-CH3C6H4
(82)
4-CH3OC6H4, 3-ClC6H5
Tương tự, khi cho hợp chất (14) phản ứng với axit axetic thì tác giả [48] thu
được
5-ankyl-4-amino-2-[(6-metyl-1,2,4-triazol[3,4-b]-1,3,4-thiađiazole-3-
yl)metyl]-2,4-đihiđro-3H-1,2,4-triazole-3-on (83), còn cho tác dụng với cacbon
đisunfit hoặc axit formic thì nhận được các triazolthiađiazole (84,85) tương ứng.
N
N
R
N
N
N
NH2
O
(83)
N
N
N
S
N
R
N
N
N
N
O
NH2
N
S
N
SH
(84)
R = CH3, C2H5, C3H7, C6H5, C6H5CH2
24
N
R
N
N
N
NH2
N
O
(85)
N
S
Các triazolothiađiazolyl ankan (86, 87) được tạo ra khi tác giả [83] thực hiện
phản ứng đóng vịng hợp chất (17) với các dẫn xuất của axit cacboxylic thơm, axit
aryloxiaxetic và axit anilinoaxetic.
N
S
N
N
N
(CH2)n
N
N
Ar
N
N
S
S
N
Ar
N
(86)
N
N
(CH2)n
N
N
S
Ar
N
X
Ar
N
X
(87)
Ar = C6H5, 2-ClC6H4, 3-ClC6H4, 4-ClC6H4, 4-FC6H4, 4-CH3OC6H4; n = 1, 2 ; X= O, NH
Các sản phẩm 1,2,4-triazolo[3,4-b]-1,3,4-thiađiazole (88a,b;89) tạo ra khi
tiến hành đun hồi lưu hỗn hợp gồm hợp chất (10-12) với benzoylclorit trong piriđin
hoặc anhiđrit axetic [26].
Còn khi tiến hành ngưng tụ giữa các
aminomercaptotriazole với β-isothioxyanat thì sản phẩm thu được là 3-ankyl/aryl-6(1‟-N-β-D hoặc α-L-axetylat-glycopiranosyl)-s-triazolo[3,4-b]-1,3,4-thiađiazole (90)
[176].
OBz R1
OBz N
OAc OAc
N
OAc OAc N
N
AcOH2C
BzOH2C
2
R
N
OBz
R61
R
(89)
R
R=CH3, C6H5
R5
R3
OAc
N
(88a,b)
88a: R1=OBz, R2=H
b: R1=H, R2=OBz
S
R
N
N
O
S
N
H
4
R
H
R2
OAc
S
N
CH3
R = CH3, C2H5, C3H7, C4H8
R1= OAc, H
R2= H, OAc
R3= OAc, H
R4= H, OAc
R5= CH2OAc, H
R6= H, CH3
N
N
N
(90)
Đun hồi lưu hỗn hợp gồm các aminomercaptotriazole với một số dẫn xuất
axit 5-metyl-1,2,3-triazole-4-cacboxylic hoặc axit nicotinic hoặc axit cacboxylic
thơm trong POCl3 thì xảy ra phản ứng đóng vịng để tạo thành các triazolthiađiazole
(91-93) tương ứng với hiệu suất cao [52, 97,179].
N
N
N
N
S
S
S
N
Ar
(91) Ar= C6H5, 4H0C6H4, 3-NO2C6H4, 4-NO2C6H4
2-ClC6H4, 4-ClC6H4, 2-NH2C6H4, 4-NH2C6H4
25