Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ HOÁN ĐỔI NGOẠI HỐI TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.91 KB, 21 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ HOÁN ĐỔI
NGOẠI HỐI TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM
I. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI CÁC NHTM VIỆT NAM TRONG
THỜI KÌ MỚI
1.Trên lĩnh vực kinh tế - xã hội.
I.1 .Kinh tế đất nước đang trên đà phát triển mở ra nhiều cơ hội cho các NHTM
Việt Nam trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ .
Nền kinh tế nước ta có khoảng thời gian 25 năm chuyển sang nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và đã thu được những thành tựu to lớn
trên nhiều mặt. Trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước , nhà
nước ta đã có nhiều chính sách điều chỉnh cả về đối nội và đối ngoại . Trong nước,
cố gắng ổn định kinh tế vĩ mô , giữ vững cán cân thanh toán quốc tế , tăng dự trữ
ngoại tệ , kiểm soát lạm phát , quản lí nợ nước ngoài, đẩy mạnh xuất khẩu , thay
đổi cơ cấu ngành kinh tế . Về đối ngoại mở rộng quan hệ hợp tác , hội nhập kinh tế
, tham gia tích cực ASEAN, APEC, tăng cường hợp tác với các nước phát triển ,
các tổ chức khu vực và quốc tế , hiện nay Việt Nam có quan hệ thương mại với
140 nước và quan hệ đầu tư với 70 nước và vùng lãnh thổ . Những đổi thay và
chuyển biến to lớn trong kinh tế và chính sách đã mở ra cho ngành ngân hàng Việt
Nam những cơ hội và thời cơ mới . Nằm trong bối cảnh chung của cả nước , ngành
ngân hàng Việt Nam đã thực hiện chuyển hệ thống ngân hàng một cấp sang hai cấp
được hơn 10 năm và đã xây dựng được một hệ thống ngân hàng đa dạng về loại
hình .
Ngày 26/6/2003 Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Quyết
định số 683/QĐ-NHNN “ về kế hoạch hội nhập kinh tế quốc tế của ngành Ngân
hàng ”. Đây là chủ trương lớn , vừa đáp ứng yêu cầu cấp thiết trước mắt, vừa đáp
ứng yêu cầu lâu dài nhằm xây dựng một hệ thống Ngân hàng Việt Nam lớn mạnh ,
vừa ổn định để phát triển vừa có đủ khả năng cạnh tranh trong điều kiện mới .
Ngành Ngân hàng đã đề ra chiến lược phát triển trong giai đoạn 2001-2020 . Đó
là :
+ Thực thi chính sách tiền tệ , ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc
đẩy sản xuất tiêu dùng , kích thích đầu tư . Sử dụng linh hoạt các công cụ tỉ giá, lãi


suất , nghiệp vụ thị trường mở ...tiến tới chuyển đổi đồng Việt Nam.
+ Hình thành môi trường minh bạch , lành mạnh và bình đẳng cho hoạt động tiền
tệ –ngân hàng , ứng dụng công nghệ thông tin , mở rộng thanh toán phi tiền mặt ,
đa dạng hoá hình thức huy động vốn , cung ứng các dịch vụ ngân hàng thuận lợi
thông thoáng đến mọi doanh nghiệp và tầng lớp dân cư .
+ Hình thành đồng bộ khuôn khổ pháp lí , áp dụng đầy đủ các qui định an toàn
trong kinh doanh tiền tệ –ngân hàng , tăng cường năng lực tự kiểm tra của các
NHTM và công tác thanh tra giám sát cuả các cơ quan chức năng .
+ Cơ cấu lại hệ thống ngân hàng , phân biệt rõ chức năng NHNN và NHTM,
ngân hàng chính sách và ngân hàng kinh doanh tiền tệ . Tăng cường cạnh tranh với
ngân hàng nước ngoài và mở rộng phạm vi hoạt động ra thị trường quốc tế.
Có thể thấy quá trình hiện đại hoá -công nghiệp hoá nhằm đưa nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp diễn ra trên nhiều mặt . Đặc biệt trên lĩnh vực tài
chính – tiền tệ –ngân hàng , cho phép ngành ngân hàng nước ta tiến sát tới hội
nhập , nắm bắt những cơ hội về trao đổi , hợp tác , tranh thủ nguồn vốn , tiếp cận
nhanh hơn với công nghệ ngân hàng mới , tiếp thu kiến thức về tổ chức quản lí và
điều hành ngân hàng tiên tiến hiện đại . Đặc biệt trên lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ ,
có cơ hội học hỏi chuyên sâu các nghiệp vụ mà cụ thể ở đây là giao dịch hoán đổi ,
một trong các công cụ bảo hiểm rủi ro tỉ giá cần được phát triển trong tương lai.
Tuy nhiên vẫn có nhiều thách thức đặt ra cho các NHTM trong thời kì mới. Nước
ta có nhiều NHTM song chủ yếu lại là những ngân hàng nhỏ bé , vốn tự có nói
chung và vốn điều lệ nói riêng còn thấp, do đó sức cạnh tranh của hệ thống NHTM
Việt Nam là một trong những khó khăn phải đối mặt. Thêm vào đó trình độ nhân
lực còn yếu , công nghệ ngân hàng còn thấp kém ...là những trở ngại to lớn của các
NHTM trong quá trình bứt phá theo kịp với các nước khác trên thế giới .
1.2 Hiệp định thương mại Việt - Mĩ (BTA) được kí kết .
Hiệp định Thương mại Việt - Mĩ (BTA) kí kết vào ngày 13/ 7/ 2000 đánh dấu
việc bình thường hoá quan hệ kinh tế - thương mại Việt Nam -Hoa Kì , nó có ý
nghĩa quan trọng đối với việc hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta. Hiệp định bao
gồm 7 chương , trong đó chương III đề cập đến vấn đề thương mại và dịch vụ , bao

gồm cả lĩnh vực dịch vụ ngân hàng , với những cam kết trong 3 vấn đề cốt lõi :
* Loại hình dịch vụ tài chính - ngân hàng được phép tiến hành tại Việt Nam :
Ngoài các dịch vụ NHTM thuần tuý , phía Hoa Kì được phép kinh doanh các sản
phẩm tài chính phái sinh , gồm cả giao dịch tương lai và quyền chọn , các sản
phẩm dựa trên tỉ giá và lãi suất như hợp đồng hoán đổi và kì hạn .
* Hình thức tổ chức pháp lí để xúc tiến kinh doanh dịch vụ: Đa dạng và đầy đủ
bao gồm chi nhánh ngân hàng Hoa Kì , ngân hàng liên doanh , ngân hàng con
100% vốn Hoa Kì , công ty thuê mua tài chính 100% vốn Hoa Kì và liên doanh .
* Lộ trình thực hiện : với 7 cột mốc cho việc triển khai nghiệp vụ tại Việt Nam .
Việc kí kết các hiệp định song và đa phương đặt ra cho các NHTM Việt Nam
cả thời cơ mở cửa - hội nhập và thách thức cạnh tranh. Đó là sự chiếm lĩnh thị phần
từ các NH nước ngoài có lợi thế về nguồn vốn , loại hình và chất lượng dịch vụ .
Do đó muốn đứng vững , các NHTM Việt Nam cần cải cách toàn diện về mặt tổ
chức hoạt động , danh mục sản phẩm cung cấp cho khách hàng . Những sản phẩm
tài chính mà NHTM Việt Nam cần mở rộng và nâng cao là nghiệp vụ thanh toán
quốc tế , cho vay tiêu dùng , thuê mua tài chính , bảo lãnh , các sản phẩm thị
trường tiền tệ như séc , chứng chỉ tiền gửi , thẻ thanh toán ...và các công cụ tài
chính phái sinh về tỉ giá và lãi suất , gồm giao dịch kì hạn , tương lai , quyền chọn
và đặc biệt là hoán đổi.
1.3 . Việt Nam tiến tới gia nhập tổ chức WTO - Hoạt động thương mại ngày càng
gia tăng
Trong xu thế mở cửa , hội nhập kinh tế , mọi hoạt động kinh doanh không chỉ
gói gọn trong phạm vi một địa bàn , một quốc gia mà có thể mở rộng ra phạm vi
khu vực và thế giới . Chính vì vậy trong kinh doanh của các doanh nghiệp ít nhiều
đều liên quan đến ngoại tệ , đặc biệt đối với các doanh nghiệp trực tiếp tham gia
vào các hoạt động XNK, nhu cầu của các doanh nghiệp này đối với ngoại tệ dùng
trong thanh toán , đầu tư... ngày càng lớn . Điều này đặt các doanh nghiệp đứng
trước nguy cơ gặp phải rủi ro biến động tỉ giá , gây ảnh hưởng không nhỏ đến kết
quả hoạt động kinh doanh . Do vậy các doanh nghiệp phải sử dụng các biện pháp
phòng ngừa . Đó chính là sử dụng các công cụ ngoại hối phái sinh nhằm bảo toàn

vốn kinh doanh của doanh nghiệp . Nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối là một trong
những công cụ đó .
Hoạt động thương mại nước ta trong những năm gần đây có nhiều chuyển biến
to lớn trên nhiều lĩnh vực , xuất nhập khẩu tăng mạnh .
Tổng kết kim ngạch xuất khẩu trong 8 tháng của các năm
Xuất khẩu (triệu USD)
8 tháng đầu năm 2000 9.300
8 tháng đầu năm 2001 10.434
8 tháng đầu năm 2002 10.434
8 tháng đầu năm 2003 13.308
Hiệp định thương mại Việt Mĩ được kí kết và thông qua cũng là một sự kích
thích mạnh đến hoạt động xuất nhập khẩu nước ta. Tổng kim ngạch XNK Việt
Nam-Mĩ từ khi có hiệp định cho đến nay đạt 5 tỉ USD , đưa Mĩ trở thành một
trong những đối tác thương mại quan trọng nhất . Có thể thấy môi trường kinh tế là
nhân tố quan trọng nhất quyết định đến sự phát triển của các lĩnh vực khác , trong
đó có ngành ngân hàng với các dịch vụ của mình . Do vậy xu thế hội nhập mở ra
rất nhiều cơ hội cho nền kinh tế Việt Nam , đặc biệt là việc gia nhập các tổ chức
như WTO. WTO là một tổ chức thương mại lớn nhất toàn cầu . Hiện WTO chiếm
tới hơn 90% thương mại toàn thế giới và hoạt động độc lập với liên hợp quốc. Nằm
trong số 25 nước hiện nay đang trong quá trình đàm phán gia nhập WTO, Việt
Nam cố gắng gia nhập vào tổ chức này vào năm 2005. Xuất phát từ vai trò và vị trí
quan trọng của WTO đối với thương mại toàn cầu , việc gia nhập WTO sẽ mang lại
cho chúng ta những cơ hội to lớn sau :
Thứ 1 , việc XK của Việt Nam sẽ không bị bó hẹp trong các hiệp định song
phương và khu vực mà sẽ có thị trường toàn cầu . Các DN và hàng hoá của ta sẽ
không bị phân biệt đối xử .
Thứ 2, hệ thống chính sách của ta được làm rõ theo qui định của WTO , sẽ tạo
điều kiện cho các nhà đầu tư an tâm đầu tư vào VN , phát triển khả năng thu hút
vốn , công nghệ . Kinh nghiệm của Trung Quốc cho thấy , sau khi gia nhập WTO
đầu tư nước ngoài năm 2002 tăng vọt lên trên 50 tỉ $.

Thứ 3 , giảm bớt hàng rào thương mại cho phép thương mại tăng trưởng, góp
phần làm tăng trưởng kinh tế nói chung . Nhất là đối với VN hiện nay, XK chiếm
tới gần 50% GDP, nên việc đẩy mạnh XK có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển
kinh tế .
Việc gia nhập WTO trong tương lai sẽ làm cho hoạt động thương mại nói riêng
và nền kinh tế nói chung chuyển mình sang một thời kì mới , kèm theo đó là sự vận
động , phát triển của thị trường tài chính , kinh tế tăng trưởng sẽ là nền tảng cho thị
trường ngoại hối hoàn thiện hơn về hệ thống và đa dạng về cơ cấu sản phẩm . Các
loại hình dịch vụ như giao dịch hoán đổi sẽ ngày một nâng cao và trở nên phổ biến
hơn dựa trên nền tảng sự gia tăng về nhu cầu sử dụng các nghiệp vụ bảo hiểm này
trong thời gian tới. Song phải thấy rằng cơ hội luôn luôn đi kèm với thách thức và
khó khăn . Gia nhập WTO trong năm 2005 là hoạt động có ý nghĩa to lớn , và nó
càng có ý nghĩa hơn nữa khi ASEAN đang giảm vị thế thương mại với VN như
hiện nay . Xét riêng trên lĩnh vực tài chính , gia nhập WTO , buộc Việt Nam phải
tháo gỡ các rào cản, cho phép các NH thuộc các nước WTO tự do hoạt động cạnh
tranh trên thị trường tài chính VN , tự do kinh doanh ngoại hối , tiến hành các giao
dịch ngoại tệ trong đó có nghiệp vụ hoán đổi . Vì thế bên cạnh những thuận lợi là
không ít khó khăn phải đối mặt . Để có thể đứng vững trong cạnh tranh , phát triển
các giao dịch ngân hàng và các nghiệp vụ kinh doanh mới nói riêng , ngay từ bây
giờ các NHTM cũng như NHNN cần kết hợp khắc phục những hạn chế và bất cập
còn tồn tại, nhằm triển khai phát triển các dịch vụ bảo hiểm mới , cụ thể là giao
dịch hoán đổi , tạo lòng tin ở khách hàng, sớm chiếm lĩnh thị trường trong nước.
Nhất là năm 2005 thời điểm nước ta quyết tâm gia nhập WTO đang đến gần.
2. Trên phương diện kĩ thuật nghiệp vụ .
2.1.Nhân tố con người .
Nhân tố con người là điều kiện cơ bản và hết sức quan trọng , vì các nhà quản lí
và kinh doanh ngoại hối là tác nhân chủ yếu có chức năng tạo lập thị trường hối
đoái . Hiện tại ta đang có những thuận lợi cơ bản đó là sự ủng hộ của Chính phủ về
sự cần thiết của thị trường hối đoái , đặc biệt là việc nâng cao và mở rộng chất
lượng của các sản phẩm ngoại hối phái sinh , đưa chúng đi vào đời sống kinh tế

một cách có hiệu quả. Tuy nhiên điểm yếu ở đây là trình độ nhận thức và hiểu biết
của con người về thị trường hối đoái và giao dịch hoán đổi , một loại hình giao
dịch còn được xem như còn mới hiện nay rất hạn chế . Đó là một thách thức đối
với các NHTM trong thời kì mới , thời kì của hội nhập quốc tế . Song, mở cửa và
hội nhập cũng sẽ tạo nhiều cơ hội cho các NHTM Việt Nam tiếp cận thị trường
toàn cầu rộng lớn, có cơ hội giao lưu và học hỏi , bồi dưỡng cán bộ công nhân
viên, tiếp thu những kiến thức mới , nâng cao về trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
2.2. Trình độ khoa học công nghệ thông tin trên thế giới phát triển vượt bậc.
Hoạt động ngân hàng ngày càng có sự cạnh tranh mạnh mẽ không chỉ giữa các
ngân hàng trong nước , mà trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế giới , hệ
thống NHTM Việt Nam còn phải chịu sự cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng
nước ngoài đòi hỏi các ngân hàng của ta phải đổi mới . Trong đó, nền tảng căn bản
nhất trong quá trình đổi mới của các ngân hàng đó là việc áp dụng tích cực công
nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng và trên cơ sở đó, đầu tư phát triển các
dịch vụ cung cấp cho khách hàng . Thị trường tài chính của Việt Nam được hình
thành trong thời kì đổi mới , tuy đã khẳng định được vị thế không thể thiếu được
của mình trong tổng thể nền kinh tế thị trường , song về cơ bản vẫn còn nhiều yếu
kém, đặc biệt trên lĩnh vực áp dụng công nghệ thông tin vào hệ thống ngân hàng .
Vì thế thao tác các giao dịch còn chậm và thủ công làm hạn chế hiệu quả cũng như
sức hấp dẫn của sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng . Việc khắc phục yếu điểm
này là hết sức cần thiết, hiện nay trình độ khoa học kĩ thuật và công nghệ thông tin
trên thế giới đã phát triển đến đỉnh cao , cho phép ngành ngân hàng nước ta có thể
đi tắt đón đầu , vận dụng các thành quả của công nghệ thông tin. Việc áp dụng
công nghệ đưa các thị trường ngoại hối tiến lại gần nhau hơn , có sự liên kết và mở
rộng thị trường , tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại trong nước không chỉ
có thể tiến hành giao dịch hoán đổi với nhau mà còn có thể cung cấp dịch vụ đó ra
nước ngoài thông qua mạng thông tin hiện đại. Ví dụ như: áp dụng giao dịch trực
tuyến (online) trên toàn quốc , dịch vụ ngân hàng qua điện thoại (phone
Banking) ...
2.3 Dịch vụ ngân hàng ngày càng gia tăng , chất lượng dịch vụ được cải thiện.

Các NHTM luôn xem khách hàng là đối tượng mà mỗi ngân hàng hướng tới để
phục vụ và xây dựng các chính sách phát triển nhằm đáp ứng ngày càng cao các
nhu cầu của khách hàng . Trong những năm gần đây, hệ thống NHTM nước ta có
những thay đổi và chuyển biến rõ rệt , do yêu cầu của thị trường cùng với sự trợ
giúp của công nghệ thông tin , các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng ngày một đa
dạng phong phú . Bởi ngoài chức năng tham gia điều tiết thị trường tài chính thực
hiện chính sách quản lí vĩ mô của nhà nước , NHTM cung cấp các dịch vụ của nó
đến khách hàng . Trong giao dịch hoán đổi ngân hàng vừa tham gia với vai trò tự
đảm bảo nguồn vốn của nó , vừa là người cung cấp dịch vụ hoán đổi để thu phí và
kiếm lời . Ngày nay NHTM không chỉ là những đơn vị hoạt động riêng lẻ mà nó
hình thành nên cả một hệ thống cạnh tranh lẫn nhau , chất lượng dịch vụ từng bước
được cải thiện , cung cấp tận nơi đến từng đối tượng có nhu cầu sử dụng . Cạnh
tranh cũng là một trong những thuận lợi giúp các NHTM đẩy mạnh chất lượng của
giao dịch hoán đổi , bởi chất lượng phục vụ nâng cao là một trong những nhân tố
thu hút khách hàng tìm đến với các sản phẩm mới .
2.4.Có sự hỗ trợ từ phía NHNN
Nhận thức được vai trò của giao dịch hoán đổi cũng như nhận thức được những
tồn tại và bất cập còn tồn tại trong việc phát triển giao dịch hoán đổi ngoại hối , tuy
vẫn còn nhiều hạn chế trong công tác quản lí điều hành song NHNN cũng đã có
một số những hỗ trợ đối với việc mở rộng và nâng cao cả số lượng và chất lượng
loại hình giao dịch này. NHNN đã có công văn số 779/NHNN-QLNH ngày
22.7.2003 qui định tổng giám đốc , giám đốc các tổ chức tín dụng được phép hoạt
động ngoại hối chỉ được phép ấn định tỉ giá mua và bán giao ngay (spot), tỉ giá
giao dịch kì hạn (Forward) , hoán đổi (Swap) , không được thực hiện thu phí trong
giao dịch mua bán ngoại tệ với khách hàng . NHNN yêu cầu các tổ chức tín dụng
thực hiện và hướng dẫn các đơn vị trong hệ thống chấp hành các qui định của
NHNN. Có thể nói qui định này đã tạo một thuận lợi to lớn trong việc phát triển
các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ ở nước ta, giải quyết cơ bản một trở ngại khiến
cho các loại hình giao dịch này phát triển trì trệ trong thời gian qua , đặc biệt là
giao dịch hoán đổi . Miễn phí giao dịch ngoại tệ đối với khách hàng sẽ khiến cho

hoán đổi trở nên hấp dẫn hơn , thu hút các chủ thể là các nhà kinh doanh XNK, các
nhà đầu tư , cho vay trong nước và quốc tế . Trong một tương lai không xa giao
dịch hoán đổi sẽ trở thành một công cụ không thể thiếu trên thị trường ngoại hối
Việt Nam .

×