Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ HOÁN ĐỔI NGOẠI HỐI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.05 KB, 33 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ HOÁN ĐỔI NGOẠI HỐI
I . GIỚI THIỆU CHUNG VỀ THỊ TRUỜNG NGOẠI HỐI
1. Khái niệm thị trường ngoại hối
1.1. Định nghĩa
Thương mại quốc tế đã được hình thành từ lâu và ngày càng phát triển, thực tế
cho thấy thương mại quốc tế luôn đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh
tế , các nước có tốc độ phát triển kinh tế cao đều là các quốc gia có nền ngoại
thương năng động . Để kết thúc một chu trình hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối
ngoại, phải có sự tham gia của tiền tệ đóng vai trò thanh toán trong quan hệ trao
đổi này.
Trên thế giới tồn tại nhiều đồng tiền khác nhau , mỗi đồng tiền có sức mua và
khả năng thanh toán riêng tuỳ thuộc vào tình hình kinh tế và chính trị của nước đó
. Tuy nhiên các đồng tiền này vẫn vận động nằm trong hệ thống tài chính thống
nhất . Ngày nay quá trình trao đổi hàng hoá không chỉ dừng lại ở phạm vi một quốc
gia mà trên phạm vi toàn thế giới, tất yếu dẫn đến sự cần thiết phải có hoạt động
mua bán giữa các đồng tiền với nhau . Trước hết là để phục vụ cho việc thanh toán,
chu chuyển tiền tệ giữa các pháp nhân và thể nhân ở các nước, sau đó là các hoạt
động du lịch , đầu tư quốc tế , quan hệ tín dụng quốc tế, dần hình thành nên thị
trường kinh doanh trao đổi ngoại tệ. Có thể nói thị trường ngoại hối là nơi trao đổi
mua bán các đồng tiền khác nhau thông qua biến động giữa cung và cầu về ngoại
tệ nhằm thoả mãn những nhu cầu của các chủ thể kinh tế. Tại đây các cá nhân và
pháp nhân tiến hành mua hoặc bán các ngoại tệ qua ngân hàng hoặc người môi
giới. Thông qua hoạt động của thị trường ngoại hối cho phép chuyển đổi được sức
mua tính bằng đồng tiền của nước này sang đồng tiền của nước khác . Tóm lại thị
trường ngoại hối được định nghĩa là nơi mà ở đó xảy ra việc mua bán , trao đổi
ngoại hối , trong đó chủ yếu là trao đổi, mua bán ngoại tệ và các phương tiện
thanh toán quốc tế.
1.2.Đặc điểm của thị trường ngoại hối
Thị trường ngoại hối không nhất thiết phải tập trung ở một vị trí địa lý hữu
hình nhất định . Đây cũng là thị trường mang tính toàn cầu với thời lượng giao dịch
24 giờ / 24 giờ, các nhóm thành viên tham gia thị trường duy trì quan hệ liên tục


với nhau thông qua điện thoại , mạng vi tính , telex và fax . Thông tin được truyền
đi nhanh và hiệu quả , cho nên tuy các thành viên tham gia thị trường ở rất xa nhau
nhưng họ vẫn có cảm giác đang cùng hoạt động ở dưới một mái nhà chung , chính
vì đặc tính này nên các tỉ giá được yết trên các thị trường khác nhau nhưng hầu
như vẫn thống nhất và độ chênh lệch không đáng kể .
Trung tâm của thị trường ngoại hối là thị trường liên ngân hàng (Interbank) với
các thành viên chủ yếu là các ngân hàng thương mại , các nhà môi giới ngoại hối
và các ngân hàng trung ương . Doanh số giao dịch trên Interbank chiếm tới 85%
tổng doanh số giao dịch ngoại hối toàn cầu.
Đây là thị trường rất nhạy cảm với các sự kiện chính trị , kinh tế , xã hội ... nhất
là với các chính sách tiền tệ của các nước phát triển . Những thị trường ngoại hối
quan trọng nhất hiện nay bao gồm : Tokyo , Singapore, London , Frankfurt và
Newyork . Đồng tiền được sử dụng nhiều nhất trong các giao dịch là USD , chiếm
41,5% trong tổng số các đồng tiền tham gia (điều này cũng đồng nghĩa với có tới
83% các giao dịch trên thị trường ngoại hối là có sự có mặt của USD )
2. Chức năng của thị trường ngoại hối
Thị trường ngoại hối được hình thành từ nhu cầu trao đổi mua bán các đồng tiền
khác nhau phục vụ cho những mục đích thương mại , du lịch , đầu tư , tín dụng
mang tính quốc tế . Các hoạt động này càng phát triển thì thị trường ngoại hối càng
trở nên quan trọng , nó làm cho các lĩnh vực của quan hệ kinh tế quốc tế có thể
diễn ra một cách thuận lợi hơn . Nó là mạch lưu thông , luân chuyển tiền tệ , đẩy
mạnh hoạt động thanh toán , thông qua đó làm gia tăng mậu dịch cũng như các lĩnh
vực phi mậu dịch khác , khiến nền kinh tế toàn
cầu vận động nhịp nhàng trong một thể thống nhất.
Xét trên phạm vi một quốc gia thì thị trường ngoại hối có vai trò như thế nào ?
Liệu nó có tác động và quan hệ gì với nền kinh tế quốc dân không? Trước hết có
thể thấy thị trường ngoại hối là một bộ phận của thị trường tài chính nói chung, thị
trường tài chính dù ngắn hay dài hạn, đều mang tính mở và có vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế – xã hội ở cả cấp quốc gia hay quốc tế. Chúng tạo ra các
kênh và các công cụ huy động vốn cho đầu tư phát triển từ các nguồn trong và

ngoài nước, từ doanh nghiệp và trong dân ; cung cấp cho các nhà đầu tư những cơ
hội và hình thức đầu tư đa dạng phù hợp, tăng tính thanh khoản của các công cụ tài
chính , giúp đánh giá xác thực giá trị nền kinh tế. Có thấy trên thế giới bất cứ một
quốc gia nào có nền kinh tế mạnh đều có một thị trường tài chính ổn định , chặt
chẽ và linh hoạt . Nếu như thị trường tài chính – tiền tệ là mạch máu của nền kinh
tế , có ảnh hưởng to lớn đến các lĩnh vực kinh tế của một nước thì thị trường ngoại
hối đặc biệt có ý nghĩa đối với hoạt động kinh tế đối ngoại , bao gồm thương mại,
đầu tư, tín dụng...thị trường ngoại hối phát triển nó sẽ bôi trơn cho các hoạt động
khác, đặc biệt là thanh toán quốc tế , thúc đẩy ngoại thương , gắn kết kinh tế của
một quốc gia với nền kinh tế thế giới.
3. Các nghiệp vụ cơ bản trên thị trường ngoại hối
Thị trường hối đoái có thể nói là thị trường sôi động nhất với nhiều loại hình
giao dịch trong đó bao gồm :
- Giao dịch ngoại hối giao ngay
- Giao dịch ngoại hối kì hạn
- Giao dịch tiền tệ tương lai
- Giao dịch quyền chọn tiền tệ
- Giao dịch hoán đổi ngoại hối
* Nghiệp vụ mua bán giao ngay
Nghiệp vụ mua bán giao ngay là nghiệp vụ mua hay bán ngoại tệ mà việc
chuyển giao ngoại tệ được thực hiện ngay hoặc chậm nhất là trong hai ngày làm
việc kể từ khi thoả thuận hợp đồng mua bán . Nghiệp vụ này được diễn ra trên thị
trường giao ngay và thực hiện trên cơ sở tỷ giá giao ngay , tức là tỉ giá được xác
định và có giá trị tại thời điểm giao dịch . Nghiệp vụ này nhằm đáp ứng nhu cầu
mua bán ngoại tệ giao ngay của các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu , các nhà đầu
tư và các ngân hàng thương mại .
* Giao dịch có kì hạn
Giao dịch ngoại hối có kì hạn là những giao dịch ngoại hối có ngày giá trị xa
hơn ngày giá trị giao ngay . Giao dịch kì hạn rất hiệu quả trong việc phòng ngừa
rủi ro tỉ giá đối với các công ty khi tham gia xuất nhập khẩu , vay nợ nước ngoài

hay thực hiện đầu tư quốc tế . Thị trường kì hạn còn là nơi hoạt động tích cực của
các nhà đầu cơ để kiếm lời .
* Giao dịch tiền tệ tương lai
Hợp đồng tương lai là một thoả thuận về việc mua bán một tài sản trong tương
lai tại một mức giá cố định , giá cả được thoả thuận vào ngày hôm nay nhưng việc
giao nhận tài sản và thanh toán xảy ra sau này . Đối với tiền tệ cũng vậy , nguyên
tắc về giao dịch tương lai là không thay đổi . Các hợp đồng tương lai có thể được
sử dụng vào các mục đích phòng ngừa rủi ro và các mục đích đầu cơ.
* Giao dịch quyền chọn tiền tệ
Hợp đồng quyền chọn tiền tệ là quyền , chứ không phải nghĩa vụ , mua hoặc bán
một đồng tiền này với một đồng tiền khác tại tỷ giá cố định đã thoả thuận trước,
trong một thời gian nhất định.
Hợp đồng quyền chọn bao gồm quyền chọn bán và quyền chọn mua . Trong đó
hợp đồng quyền chọn mua tiền tệ là hợp đồng mà người mua hợp đồng có quyền
mua một đồng tiền nhất định . Hợp đồng quyền chọn bán tiền tệ là hợp đồng trong
đó người mua hợp đồng có quyền bán một đồng tiền nhất định. Giao dịch quyền
chọn là một trong những công cụ phòng ngừa rủi ro tài chính doanh nghiệp thông
qua việc hạn chế tác động bất lợi rủi ro tỉ giá .
* Nghiệp vụ hoán đổi
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu , các doanh nghiệp thường quan
tâm và lo lắng về sự biến động của tỉ giá hối đoái. Các DN NK lo tỉ giá tăng.
Ngược lại, các DN xuất khẩu lo tỉ giá giảm . Hoạt động kinh tế ngày càng phát
triển , xu hướng toàn cầu hoá và hội nhập ngày càng tăng, hoạt động XNK , đầu
tư , tín dụng quốc tế ngày càng mở rộng khiến các doanh nghiệp quan tâm nhiều
hơn đến rủi ro tỉ giá. Các công cụ giao dịch hối đoái sẽ giúp các DN XNK , các
nhà kinh doanh chứng khoán hạn chế sự biến động , phòng ngừa rủi ro tỉ giá. Cùng
với nghiệp vụ giao dịch kì hạn (Forward), quyền chọn (Currency option ) , tương
lai (Future), giao dịch hoán đổi (Swap) được ra đời , là một trong những công cụ
phòng ngừa rủi ro tài chính cho các chủ thể tham gia thị trường ngoại hối một cách
có hiệu quả . Rõ ràng là việc xuất hiện công cụ Swap, tạo ra cho DN có cơ hội tốt

hơn trong việc lựa chọn và quyết định , sử dụng công cụ bảo hiểm tỉ giá, theo tình
hình thực tế của thị trường.
II. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ HOÁN ĐỔI NGOẠI HỐI
1.Khái niệm và đặc điểm
1.1 . Khái niệm
Giao dịch hoán đổi ngoại hối là thoả thuận giữa ngân hàng với một chủ thể khác
về việc đồng thời mua vào và bán ra một đồng tiền nhất định , trong đó ngày giá trị
mua vào và bán ra là khác nhau.
1.2. Đặc điểm của giao dịch hoán đổi
* Giao dịch hoán đổi bao giờ cũng bao gồm song song hai vế , mua vào và bán ra.
Trong đó việc mua vào và bán ra một đồng tiền nhất định được cam kết đồng thời
và cùng có giá trị vào ngày kí kết hợp đồng hoán đổi ..
* Số lượng mua vào và bán ra đối với đồng tiền đó là bằng nhau trong cả hai vế
của hợp đồng . Trong một số trường hợp , nếu có thoả thuận đặc biệt , có thể khác
nhau do có thêm khoản lãi phát sinh trên khoản tiền gốc ban đầu .
* Ngày giá trị của vế mua vào và bán ra là khác nhau
Giao dịch hoán đổi có thể là :
+ Hoán đổi giao ngay - kì hạn : Gồm 1 giao dịch giao ngay và 1 giao dịch kì hạn ,
đây là loại giao dịch được sử dụng cực kì phổ biến
+ Hoán đổi kì hạn – kì hạn : Gồm 2 giao dịch kì hạn được kí kết đồng thời tại cùng
một ngày nhưng có ngày giá trị khác nhau ( Forward-forward swap ) . Trên thực tế
loại này là sự kết hợp hai giao dịch hoán đổi giao ngay-kì hạn ngược chiều ở vế
giao ngay.
Giao dịch hoán đổi ngoại hối là một sản phẩm ngoại hối phái sinh (foreign
exchange derivatives ), là một công cụ hữu ích để xử lí trạng thái luồng tiền (tạo ra
độ lệch về mặt thời gian đối với các luồng tiền ) mà không tạo ra trạng thái ngoại
hối ròng, tuy nhiên chỉ thực sự hiệu quả trong ngắn hạn ( dưới một năm ) , khi tỉ
giá kì hạn tính toán theo mức lãi suất hiện hành trên thị trường tương đối sát với tỉ
giá giao ngay dự tính trong tương lai , hay thị trường ngoại hối và thị trường tiền tệ
liên kết hoàn hảo . Còn trong dài hạn , khó có thể xác định chính xác mức tỉ giá kì

hạn , trao đổi định kì các khoản lãi sẽ an toàn hơn. Do đó hoán đổi tiền tệ ra đời ,
có thể coi là một sản phẩm phái sinh của hoán đổi ngoại hối , với thời hạn dài
( hàng năm ) và lãi được thanh toán định kì trong thời gian hiệu lực hợp đồng .
Tuy nhiên hoán đổi ngoại hối diễn ra trên thị trường ngoại hối ( Forex ) còn hoán
đổi tiền tệ chéo là công cụ thị trường tiền tệ.
2. Sự ra đời và vai trò của nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối
Trong điều kiện môi trường kinh doanh biến động thường xuyên như hiện nay
việc bảo hiểm rủi ro tỉ giá và rủi ro ngoại hối có nhiều thay đổi . Trước đây các
công ty thường ở qui mô nhỏ và vừa , có cơ cấu kinh doanh đơn giản , áp dụng
chiến lược quản lí rủi ro bị động thông qua các giao dịch giao ngay và kì hạn 1
chiều với giá trị không lớn lắm và chỉ trên một số đồng tiền chính .
Hoạt động thương mại quốc tế đang ngày một phát triển cả về chiều rộng và chiều
sâu , việc trao đổi giao thương , hợp tác không chỉ giới hạn trong biên giới một
quốc gia mà là ở phạm vi toàn cầu , các giao dịch kinh tế gia tăng về qui mô và giá
trị, nhu cầu sử dụng ngoại tệ trở thành một nhu cầu phổ biến và đa dạng khiến cho
thị trường ngoại hối sôi động và trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống
kinh tế –tài chính quốc tế. Bên cạnh các giao dịch giao ngay và kì hạn phục vụ cho
thanh toán, đầu tư , tín dụng... tăng nhanh về doanh số cũng như tỉ trọng, các loại
hình kinh doanh ngoại hối mới cũng được ra đời. Hiện nay các công ty, tập đoàn đa
phần lớn mạnh về tài chính và linh hoạt trong cơ cấu tổ chức , họ thường hướng tới
việc giảm thiểu rủi ro và tiết kiệm chi phí quản lí rủi ro bằng chính sách quản lí rủi
ro chủ động dựa trên các sản phẩm ngoại hối và lãi suất phái sinh , với các giao
dịch giá trị lớn áp dụng cho nhiều đồng tiền khác nhau. Hơn nữa, hiện nay do thị
trường tài chính các quốc gia mở rộng, liên kết chặt chẽ với nhau cũng như do tỉ
giá hối đoái biến động phức tạp và khó dự đoán , các nhà đầu tư và kinh doanh
thường xuyên phải đối mặt với rủi ro tỉ giá hơn, đòi hỏi phải có những công cụ
phòng ngừa linh hoạt, hiệu quả và dễ sử dụng . Xuất phát từ nhu cầu khách quan
ấy, các sản phẩm ngoại hối phái sinh đã lần lượt ra đời với vai trò to lớn trong việc
phòng ngừa rủi ro tỉ giá , một mặt có thể đảm bảo an toàn về tài chính, mặt khác
còn có thể thông qua các công cụ bảo hiểm này tiến hành kinh doanh kiếm lời .

Các sản phẩm này đang dần chiếm ưu thế so với giao dịch giao ngay và kì hạn
trong kinh doanh ngoại hối toàn cầu.Trong đó giao dịch hoán đổi tăng nhanh nhất
cả về doanh số và tỉ trọng nhờ vào những ứng dụng và lợi ích rất thiết thực trong
thực tế đối với các nhà đầu tư và đi vay quốc tế , các nhà kinh doanh XNK và các
ngân hàng. Hoán đổi có ảnh hưởng lớn đến hoạt động tài trợ và phòng ngừa rủi ro.
Nó cho phép nguời sử dụng nghiệp vụ tham gia vào thị trường vốn mới và tận
dụng những ưu thế của nó để gia tăng vốn mà không gia tăng rủi ro kèm theo.
Thông qua hoán đổi ngoại hối nguời ta có thể chuyển dịch rủi ro ở một thị trường
hay một loại tiền tệ nào đó sang thị trường hay loại tiền tệ khác .
Với các đặc tính riêng đó , giao dịch hoán đổi mang lại rất nhiều lợi ích khác nhau
cho các chủ thể khác nhau :
* Đối với doanh nghiệp : Giảm chi phí , tuần hoàn trạng thái tiền tệ trong thanh
toán quốc tế, xử lí các luồng tiền đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn...
* Đối với các tổ chức tín dụng : Cung cấp dịch vụ cho khách hàng nhằm thu phí , là
công cụ quản lí rủi ro , điều hoà nguồn vốn và kinh doanh thu lợi nhuận .
* Đối với NHTW : Đây là công cụ điều tiết trên thị trường ngoại hối, thông qua đó
tác động đến vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng khác...
* Đối với bản thân thị trường ngoại hối : Đây là nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
quan trọng , góp phần tăng tính thanh khoản và sự sôi động của thị trường.
* Đối với nền kinh tế : Tăng cường các hoạt động thanh toán , thúc đẩy lưu thông
tiền tệ , góp phần phát triển kinh tế .
Có thể thấy giao dịch hoán đổi được ra đời xuất phát từ nhu cầu thực tế của thị
trường, phát huy những vai trò của nó , làm đa dạng và hoàn thiện hơn hệ thống
sản phẩm trên thị trường ngoại hối . Thêm vào đó những ứng dụng tích cực của
công nghệ thông tin trong ngành ngân hàng , các chính sách và biện pháp đúng đắn
trong việc nâng cao kĩ thuật tiến hành giao dịch cũng như nâng cao chất lượng dịch
vụ ở các NHTM đã khiến cho giao dịch hoán đổi phát triển với một tốc độ nhanh
và đang trở thành một công cụ ngoại hối phái sinh không thể thiếu trên thị trường
ngoại hối quốc tế .
3. Qui trình và mô hình giao dịch hoán đổi ngoại hối

Qui trình giao dịch hoán đổi là sự kết hợp giữa hai luồng trao đổi tiền tệ vào hai
thời điểm thoả thuận trong hợp đồng với hai ngày giá trị riêng biệt
Ví dụ : Có các thông số thị trường như sau :
Tỉ giá giao ngay : S (VND/USD ) =14.510 –14.520
Tỉ giá hoán đổi kì hạn 3 tháng: W3t ( VND/USD ) =150-180
Giả sử Vietcombank ký kết một hợp đồng hoán đổi kì hạn 3 tháng với khách hàng
A thoả thuận là NH sẽ mua giao ngay 10.000 USD và bán lại cho khách hàng đó
10.000 USD sau 3 tháng . Tỉ giá bán sẽ là Fo = Sb +Wo = 14.510+180 = 14.690
Giao dịch được mô tả tóm tắt như sau (trạng thái ngoại hối không hề thay đổi
)
Thời điểm Nghiệp vụ giao dịch Tỉ giá áp
dụng
Trạng thái luồng tiền
USD VND
Hôm nay Mua giao ngay USD 14.510 +10000 -145.100.000
Ngày thứ 90 Bán kì hạn USD 14.690 -10000 +146.900.000
Luồng tiền ròng 0 +1.800.000
Để cho đơn giản ta coi các luồng tiền trong giao dịch giao ngay (spot) xảy ra tại
ngày kí kết hợp đồng và trong giao dịch kì hạn ( forward) xảy ra tại ngày kết thúc
hợp đồng . Ở ví dụ trên ta thấy có sự trao đổi của hai luồng tiền VND và USD tại
hai thời điểm khác nhau. Thời điểm thứ nhất là tại ngày hôm nay USD có luồng
tiền dương và VND có luồng tiền âm . Thời điểm thứ hai là 3 tháng sau USD có
luồng tiền âm và VND có luồng tiền dương, lượng USD luôn bằng 0 , giữa các
luồng tiền chỉ có độ lệch về mặt thời gian . Bản chất của giao dịch hoán đổi là việc
mua vào và bán ra cùng thời điểm một lượng ngoại hối nhất định nhưng có ngày
giá trị khác nhau , hay nói cách khác hoán đổi ngoại hối bao gồm hai hợp đồng ,
hợp đồng mua vào và hợp đồng bán ra một đồng tiền có số lượng không đổi được
kí kết cùng lúc nhưng thời gian thực hiện hai hợp đồng này lại khác nhau . ..
Nếu trong hợp đồng hoán đổi trên Vietcombank thoả thuận bán giao ngay
50.000USD và mua lại 50.000 USD đó sau 3 tháng thì tỉ giá mua kì hạn sẽ là:

Fb = So+Wb = 14.520 +150 =14.670
Giao dịch được mô tả tóm tắt như sau (trạng thái ngoại hối vẫn không hề thay
đổi )
Thời điểm Nghiệp vụ giao dịch
Tỉ giá áp
dụng
Trạng thái luồng tiền
USD VND
Hôm nay Bán giao ngay USD 14.520 -50.000 +726.000.000
Ngày thứ 90 Mua kì hạn USD 14.670 +50.000 -733.500.000
Luồng tiền ròng 0 -7.500.000
Cần lưu ý rằng luồng tiền ròng đối với VND mang dấu (- ) không có nghĩa là
VCB chấp nhận lỗ trong giao dịch hoán đổi này , mà thực tế thu nhập và chi phí
trong giao dịch hoán đổi phải tính toán trên lãi phát sinh đối với hai luồng tiền
trong thời hạn hợp đồng, cụ thể ở đây là VCB tạm thời nhường cho khách hàng sử
dụng 50.000 USD lãi suất thấp hơn trong thời hạn 3 tháng để được quyền sử dụng
VND có lãi suất cao hơn .
4. Phương pháp xác định tỉ giá trong giao dịch hoán đổi ngoại hối
4.1. Tỉ giá và xác định tỉ giá hoán đổi trong giao dịch hoán đổi ngoại hối
4.1.1. Tỉ giá :
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có đồng tiền riêng của mình . Các quan
hệ thương mại , đầu tư , tài chính quốc tế đòi hỏi các quốc gia phải tiến hành hoạt
động mua bán trao đổi tiền tệ với nhau để phục vụ cho hoạt động thanh toán quốc
tế . Việc trao đổi này được tiến hành theo một tỉ lệ nhất định và tỉ lệ này được gọi
là tỉ giá . Tỉ giá là giá cả của một đồng tiền được biểu thị qua một đồng tiền khác .
ví dụ : 1 USD =15.000 VND
Điều đó có nghĩa giá của một đồng đô la Mỹ là 15.000 VND
a. Tỉ giá hoán đổi (Swap Rates )
Khái niệm : Tỉ giá hoán đổi còn được gọi là điểm hoán đổi ( swap points ) hay
điểm kì hạn ( Forward points ) , tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng hoán đổi một

đồng tiền nhất định thông qua một giao dịch giao ngay và một giao dịch kì hạn
Xét về bản chất : Tỉ giá hoán đổi không phải là một tỉ giá thông thường , tức nó
không phản ánh tỉ lệ giá trị giữa hai đồng tiền mà chỉ là chênh lệch giữa tỉ giá giao
dịch kì hạn và tỉ giá giao dịch giao ngay . Trong đó mức tỉ giá kì hạn được xác định
trên cơ sở tỉ lệ về giá trị kì hạn giữa hai đồng tiền theo tỉ giá giao ngay và chênh
lệch hai lãi suất thị trường hiện hành. Tỉ giá hoán đổi do đó không có nghịch đảo.
Swap rates / Swaps points = Forward points = Forward rates – Spot rate
b. Cách xác định tỉ giá hoán đổi
Nếu kí hiệu : ( Đối với phương pháp yết tỉ giá trực tiếp )
S
B
- S
O
: Tỉ giá giao ngay mua vào – tỉ giá giao ngay bán ra ngoại tệ của thị
trường
F
B
- F
O
: Tỉ giá kì hạn mua vào – tỉ giá kì hạn bán ra đồng ngoại tệ của ngân
hàng
W
B
-W
O
: Tỉ giá hoán đổi mua vào – tỉ giá hoán đổi bán ra đồng ngoại tệ của
ngân hàng
R
CB
- R

CO
: Lãi suất tiền gửi – lãi suất cho vay của đồng ngoại tệ (%/năm)
R
TB
- R
TO
: Lãi suất tiền gửi – lãi suất cho vay của đồng nội tệ ( % /năm )
t : Thời hạn của hợp đồng giao dịch ( ngày )
dpy : Cơ sở tính lãi là số ngày trong năm
Giả sử dpyc = dpyt = 360 ( đối với hết các đồng tiền tiền ) thì ta có tỉ giá kì hạn
giữa hai đồng tiền tại thời điểm đáo hạn hợp đồng là :
).(
))(
.
).(
).(
.
)(
dpy
t
R
dpy
t
RR
SS
dpy
t
R
dpy
t

R
sF
C
CT
C
T
t
+

+=
+
+
=
11
1
(công thức đầy đủ)
Tỷ giá hoán đổi (t) = tỷ giá kỳ hạn (t) - Tỷ giá giao ngay
).(
)(
)()(
dpy
R
dpy
RR
SStFtW
C
CT
1
1
1

+

=−=

Do R
C
nhỏ , t/dpy
C
nhỏ nên (1 + R
C
. t/dyp
C
) ~ 1, và ta có :
t
RR
St
dpy
RR
StW
CTCT
360
)()(
)(

=

=
(Công thức rút gọn)
c. Tỉ giá hoán đổi mua vào - bán ra ( Swap bid rates - Swap offer rates )
Tuỳ theo việc xác định tỉ giá hoán đổi mua vào hay bán ra mà trong công thức

sẽ áp dụng tỉ giá giao ngay mua vào hay bán ra và mức lãi suất huy động hay cho
vay đối với từng đồng tiền .
dpy
tRR
SSFW
COTB
BBBB
)(
.

=−=
dpy
tRR
SSFW
COTO
OOOO
)(
.

=−=
* Thuật ngữ “ tỉ giá hoán đổi ” xuất phát từ tập quán của các nhà kinh doanh ngoại
hối chuyên nghiệp trên thị trường , đó là yết tỉ giá kì hạn dưới dạng tỉ giá giao ngay
và tỉ giá hoán đổi . Cho nên khi đọc tỉ giá hoán đổi cần phải lưu
ý đến những qui tắc của nó:
+ Tỉ giá hoán đổi phản ánh điểm kì hạn , do đó khi ta cộng hay trừ vào tỉ giá
giao ngay để có được tỉ giá kì hạn thì ta phải chuyển tỉ giá hoán đổi thành dạng
chênh lệch tỉ giá . Ví dụ S (USD/GBP ) = 2,4000 ; W3t (USD/GBP) = 190-180
Khi đó phải chuyển tỉ giá hoán đổi thành dạng chênh lệch tỉ giá (0,0190 -
0.0180) trước khi tính tỉ giá kì hạn
+Trong tỉ giá hoán đổi, số đứng trước gọi là tỉ giá hoán đổi mua vào (swap

bid rates) có liên hệ với tỉ giá kì hạn mua vào , số đứng sau gọi là tỉ giá hoán đổi
bán ra (swap offer rates ) , có liên hệ với tỉ giá kì hạn bán ra .
+ Tỉ giá mua vào thấp hơn tỉ giá bán ra (Wb < Wo) thì tỉ giá hoán đổi được
cộng vào tỉ giá giao ngay (lúc này điểm kì hạn là điểm kì hạn gia tăng ), khi
Wb>Wo thì phải được trừ khỏi tỉ giá giao ngay (lúc này điểm kì hạn gọi là điểm kì
hạn khấu trừ )
+ Tỉ giá kì hạn hoán đổi thường được xác định dựa trên tỉ giá hoán đổi và tỉ
giá trung bình của tỉ giá giao ngay mua vào và bán ra .
4.2. Xác định tỉ giá giao ngay trong giao dịch hoán đổi ngoại hối
Tỉ giá kì hạn hoán đổi thay đổi tuỳ thuộc vào việc tỉ giá giao ngay được áp dụng
là tỉ giá nào? Bid, Offer, Mean hay một tỉ giá nào khác , song điều quan trọng và
thú vị của loại hình giao dịch này là dù có áp dụng tỉ giá nào để tính toán tỉ giá kì
hạn hoán đổi đi chăng nữa cũng đều không ảnh hưởng đến luồng tiền ròng trong
giao dịch và có ảnh hưởng không đáng kể đến giá trị kinh tế của hợp đồng .
Ví dụ : Vietcombank yết tỉ giá hoán đổi là Wt (USD / VND) = (Wb-Wo)
Giả sử Vietcombank thực hiện với khách hàng một hợp đồng hoán đổi mua giao
ngay và bán kì hạn USD trong thời hạn t . Tỉ giá giao ngay áp dụng cho cả vế mua
vào và bán ra là tỉ gía S (USD/VND) . Các luồng tiền đối với 1 USD như sau:
Giao dịch Luồng tiền vào ra

×