Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

THỰC TRẠNG TẠI CÔNG TY CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH DẦU KHÍ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.88 KB, 25 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
THỰC TRẠNG TẠI CÔNG TY CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ
TÀI CHÍNH DẦU KHÍ
2.1. Đặc điểm và phân loại lao động
2.1.1. Đặc điểm lao động
Do đặc thù hoạt động của Công ty nên tổng số cán bộ công nhân viên hiện
nay là 31 người. Dưới đây là cơ cấu tuổi và trình độ của cán bộ công nhân viên toàn
công ty.
Thống kê đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn công ty.
Bảng 2.1: Cơ cấu tuổi cán bộ công nhân viên Công ty
SST
T
Chuyên ngành Số ngưòi Tỷ lệ %
11 Thạc sỹ 15 48.3
22 Kỹ sư công nghệ thông tin 1 3.3
43 Cử nhân kinh tế 11 35.5
54 Nhân viên 4 12.9
7 Tổng cộng 31 100
Bảng 2.2: Cơ cấu trình độ cán bộ công nhân viên toàn Công ty
STT
Cán bộ công nhân
viên
Dưới 30 30-35 35-40 Trên 40
1 Trên đại học 12 1 2
2 Đại học 6 4
3 Cao đẳng
4 Trung cấp 2 1 1
Tỷ lệ % 26% 56% 6% 12%
Qua biểu đồ trên ta thấy công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên lao động đông
đảo ở độ tuổi sung sức của cuộc đời lao động của con người. Tỷ lệ của độ tuổi dưới 30


là 26% và tỷ lệ ở độ tuổi 30-35 là 56% đây là một dấu hiệu rất đáng khả quan, là thành
phần giúp Công ty không ngừng phát triển mạnh mẽ. Đội ngũ này là sức trẻ đã có trên
dưới 5 năm kinh nghiệm nên họ có thể nắm bắt nhanh nhạy những tình hình kinh tế,
Tống Thị Phương Hiền KT4-K38
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
những máy móc thiết bị tiên tiến hơn. Nhưng bên cạnh đó không thể không kể đến
những người có thâm niên công tác rất dày dặn kinh nghiệm. Đây là một đội ngũ rất
quan trọng với Công ty vì chính họ là người hướng dẫn và truyền đạt kinh nghiệm trong
công việc cho đội ngũ cán bộ công nhân viên mới vào Công ty, chỉ cho họ những hướng
đi đúng và làm việc cho đúng công việc được giao một cách tốt nhất.
2.1.2. Phân loại lao động
Cán bộ công nhân viên của PVFC Capital được phân loại thành 2 khối là khối kinh
doanh bao gồm các phòng/ ban như Ban PTKD, Ban Đầu tư và khối quản lý gồm Phòng
HCTH, phòng PC&KTKSNB, Phòng TCKT.
Bảng 2.3: Thống kê đội ngũ CBNCV theo khối hoạt động
STT Phân loại lao động Khối kinh doanh Khối quản lý
1 Lãnh đạo 5 5
2 Chuyên viên 12 9
Tổng cộng 17 14
Tỷ lệ 55% 45%
Theo bảng thống kê trên thì tỷ lệ số CBCNV làm việc tại khối kinh doanh là 55%
cao hơn so với số CBNV làm việc tại khối quản lý 45%. Đây là điều tất nhiên vì khối kinh
doanh là khối trực tiếp đem lại lợi nhuận kinh doanh cho Công ty. Qua tỷ lệ trên ta cũng
thấy được Công ty đã phân loại lao động hợp lý, phù hợp chức năng và đặc thù phát triển
kinh doanh của mình.
Tống Thị Phương Hiền KT4-K38
22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
2.2. Hình thức trả lương và phương pháp tính lương, các khoản trích theo lương

2.2.1. Các hình thức trả lương
Thực hiện nghị định số 203/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ và căn
cứ vào thực tế tình hình sản xuất kinh doanh của, Công ty hiện đang sử dụng chế độ tiền
lương theo thời gian và cụ thể hình thức trả lương là theo tháng.
Mức lương tối thiểu của Công ty là 1.350.000đ/tháng. Mức lương này sẽ được
nhân số hệ số lương tuỳ thuộc vào chức danh của từng CBCNV của PVFC Capital.
Trả lương cho CBCNV trên cơ sở quỹ lương của Công ty và mức độ đóng
góp, kết quả công tác hoặc kết quả kinh doanh của từng thành viên trong Công ty.
Mỗi tháng làm việc đầy đủ và hoàn thành nhiệm vụ, mỗi CBCNV được hưởng
đầy đủ lương theo bậc lương chức danh của mình. Các trường hợp nghỉ phép, nghỉ
ốm...việc hưởng lương sẽ áp dụng theo Chính sách nhân sự của Công ty hoặc theo quy
định của pháp luật nếu không được quy định trong Chính sách nhân sự của Công ty.
Ngoài ra còn có hình thức trả lương như lương nghỉ phép cho từng ngày lễ,
lương làm thêm giờ, lương theo mức độ hoàn thành công việc.
2.2.2. Phương pháp tính lương
Công việc tính lương, tính thưởng và các khoản khác phải trả cho CBCNV được
thực hiện tại bộ phận nhân sự tiền lương . Thời gian để tính lương thưởng và các khoản
khác phải cho người lao động là từng tháng. Tất cả các chứng từ làm căn cứ để tính phải
đựoc kế toán kiểm tra trước khi tính lương,thưởng và đảm bảo đựoc các yêu cầu của
chứng từ kế toán.
Công thức tính lương được Công ty áp dụng là:
TL = (Hcd + Hpc) x TLmincd x Ntt/Ncd
Trong đó:
- Tiền lương thực hiện tháng của CBCNV (TL): là tiền lương trả cho CBCNV
theo hệ số hoàn thành và ngày công cụ thể trong tháng.
- Hệ số lương chức danh công việc của CBCNV (Hcd): được xác định cụ thể
theo chức danh của từng công việc cụ thể.
Tống Thị Phương Hiền KT4-K38
33
Chuyên đề thực tập chuyên ngành

- Hệ số phụ cấp (Hpc): hệ số phụ cấp theo lương chức danh được quy định rõ
ràng tuỳ thuộc mức độ công việc.
+ Phụ cấp công việc không ổn định (nhân viên lái xe, nhân viên đưa tin) cụ thể
như sau: 1.350.000 x 30%.
+ Phụ cấp trách nhiệm (chủ tịch công đoàn, đoàn thanh niên): 1.350.000 x 40%.
- Mức lương chức danh tối thiểu của Công ty ( TLmincd): Do Tổng giám đốc
quyết định trên cơ sở tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Mức lương chức
danh tối thiểu của Công ty khi xây dựng phải đảm bảo nguyên tắc tiền lương theo Hệ
số = 1 của toàn Công ty không quá 80% quỹ lương theo kế hoạch được đề ra.
- Ngày công trong tháng:
+ Ntt: là ngày công làm việc thực tế trong tháng và những ngày nghỉ chế độ
hưởng nguyên lương.
+Ncđ: là ngày công theo chế độ trong tháng.
Công ty đảm bảo mức lương hàng tháng của CBCNV không thấp hơn mức lương tối
thiểu theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Tống Thị Phương Hiền KT4-K38
44
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng 2.4: Bảng chấm công
CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH DẦU KHÍ
BẢNG CHẤM CÔNG NHÂN VIÊN THÁNG 5/2009
TT Tên nhân viên
Ngày công thực tế
1 2 3 4 5 6 7 8 9 ... 25 26 27 28 29 30 31 TC
1 Đinh Phượng N4 0 0 N1
N3 N3 N1 N3 0 ... N1 N1 N1 N1 N1 0 0 16
2 Vũ Thị Vân
N4 0 0 N1 N1 N1 N1 N1 0 ... N1 N1 N1 N1 N1 0 0 20
3 Ngô Thắng
N4 0 0 N1 N1 N1 N1 N1 0 ... N1 N1 N1 N1 N1 0 0 19

4 Bùi Hoài Thu
N4 0 0 N1 N3 N1 N1 N3 0 ... N1 N1 N1 N1 N1 0 0 18.5
5 Tuấn Hải
N4 0 0 N1 N1 N1 N1 N1 0 ... N1 N1 N1 N1 N1 0 0 20
Phòn
g
HCT
H
Người lập
N3: Nghỉ phép năm hưởng nguyên lương
N4: Nghỉ phúc lợi
N1: Ngày công thực tế
Tống Thị Phương Hiền KT4-K38
55
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng 2.5: Bảng lương CBNVC theo tháng
CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH DẦU KHÍ
BẢNG LƯƠNG CÁN BỘ NHÂN VIÊN THÁNG 5/2009
Stt Họ và
tên
Lương
tháng
(theo ngày
công thực
tế
Các khoản phụ cấp BHXH, BHYT, BHTN Phụ cấp
ăn ca
2%
KPCĐ
Lương

thực lĩnh
Phụ
cấp
công
việc
KOD
Phụ
cấp
trách
nhiệm
Cộng/trừ
HSHT
BHXH
5%
(CBNV
đóng)
BHXH
15%
(Cty
đóng)
BHYT
1%
(CBNV
đóng)
BHYT
2%
(Cty
đóng)
BHTN
1%

(CBNV
đóng)
BHTN
1%
(Cty
đóng)
1 Đinh
Phượng
9.450.000 472.500 1.417.500 94.500 189.000 94.500 94.500 464.000 189.000 9.063.500
2 Vũ Vân 4.050.000 202.500 607.500 40.500 81.000 40.500 40.500 580.000 81.000 4.265.500
3 Ngô
Thắng
2.970.000 405.000 297.000 148.500 445.500 29.700 59.400 29.700 29.700 551.000 59.400 3.955.700
4 Bùi
Thu
7.830.000 391.500 1.174.500 78.300 156.600 78.300 78.300 536.500 156.600 7.661.800
5 Tuấn
Hải
4.860.000 540.000 243.000 729.000 48.600 97.200 48.600 48.600 580.000 97.200 5.542.600
Tổng 29.160.000 945.000 297.000 1.458.000 4.374.000 291.600 583.200 291.600 291.600 2.711.500 3.294.700 30.489.100
Tống Thị Phương Hiền KT4-K38
66
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
cộng
Người
lập
Phòng
HCTH
Phòng
TCKT

Tổng giám đốc
Tống Thị Phương Hiền KT4-K38
77
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
* Cách tính lương của từng cán bộ nhân viên trong Công ty
Căn cứ vào bảng chấm công hàng tháng, cách tính lương cụ thể của từng cán bộ
công nhân viên như sau:
Bà Đinh Phượng:
- Lương tháng (theo ngày công thực tế) : 1.350.000 x 7.0 (hệ số lương) =
9.450.000đ.
- Phụ cấp ăn ca: 16 ngày công x 29.000 = 464.000đ.
- Các khoản khấu trừ BHXH, BHYT, BHTN (7%): 9.450.000 x 7% =
661.500đ.
- Kinh phí công đoàn (2%): 9.450.000 x 2% = 189.000đ.
Vậy tổng lương thực lĩnh của bà Phượng sẽ là:
9.450.000 + 464.000 – 661.500 – 189.000 = 9.063.500đ.
Ông Ngô Thắng:
- Lương tháng (theo ngày công thực tế): 1.350.000 x 2.2 (hệ số lương) =
2.970.000đ.
- Phụ cấp ăn ca: 19 ngày công x 29.000 = 551.000đ.
- Phụ cấp công việc không ổn định: 1.350.000 x 0.3 = 405.000đ.
- Thưởng hoàn thành công việc: 2.970.000 x 0.1 = 297.000đ.
- Các khoản khấu trừ BHXH, BHYT, BHTN (7%) = 2.970.000 x 7% =
207.900đ.
- Kinh phí công đoàn (2%): 2.970.000 x 2% = 59.400đ.
Vậy tổng lương thực lĩnh của ông Thắng sẽ là:
2.970.000 + 551.000 + 405.000 + 297.000 - 207.900 - 59.400 = 3.955.700đ.
Tương tự ta sẽ tính được lương thực lĩnh của bà Bùi Thu, bà Vũ Vân và ông
Tuấn Hải.
2.2.3. Phương pháp tính các khoản trích theo lương

Tống Thị Phương Hiền KT4-K38
88
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Các khoản đó bao gồm bảo hiểm xã hội,kinh phí công đoàn,bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp.
* Quỹ BHXH:
+ Khái niệm: Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia
đóng góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, hưu trí, mất sức.
Nguồn hình thành quỹ: Quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ
20% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao
động thực tế trong kỳ hạch toán.
Người sử dụng lao động phải nộp 15% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh.
Nộp 5% trên tổng quỹ lương thì do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ vào
thu nhập của họ). Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp
trong các trường hợp bị ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, được tính toán dựa trên cơ sở
mức lương ngày của họ, thời gian nghỉ và tỷ lệ trợ cấp BHXH, khi người lao động được
nghỉ hưởng BHXH kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người và lập
bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với quỹ BHXH.
Tổng quỹ lương tháng 5/2009 của PVFC Capital là: 29.160.000đ.
Công ty trích lập quỹ BHXH: 29.160.000 x 20% = 5.832.000đ.
Trong đó, Công ty phải nộp là 15% tương đương 4.374.000đ, cán bộ công nhân
viên đóng là 5% tương đương 1.458.000đ.
*Quỹ BHYT:
Khái niệm: Quỹ BHYT là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người có tham
gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh.
Nguồn hình thành quỹ:
Các doanh nghiệp thực hiện trích quỹ BHYT như sau:
3% Trên tổng số thu nhập tạm tính của người lao động, trong đó:

Tống Thị Phương Hiền KT4-K38
99
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
[1% Do người lao động trực tiếp nộp (trừ vào thu nhập của họ), 2% Do doanh
nghiệp chịu (Tính vào chi phí sản xuất- kinh doanh)]
Mục đích sử dụng quỹ: Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ
cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế, những người có tham gia nộp BHYT
khi ốm đau bệnh tật đi khám chữa bệnh họ sẽ được thanh toán thông qua chế độ BHYT
mà họ đã nộp.
Tổng quỹ lương tháng 5/2009 của PVFC Capital là: 29.160.000đ.
Công ty trích lập quỹ BHYT: 29.160.000 x 3% = 874.800đ.
Trong đó, Công ty phải nộp là 2% tương đương 583.200đ, cán bộ công nhân viên
đóng là 1% tương đương 296.100đ
* Kinh phí công đoàn:
Khái niệm: Là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp.
Nguồn hình thành quỹ: KPCĐ được trích theo tỷ lệ:
2% Trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động, và doanh nghiệp phải
chịu toàn bộ (tính vào chi phí sản xuất- kinh doanh).
Tổng quỹ lương tháng 5/2009 của PVFC Capital là: 29.160.000đ.
Công ty trích lập quỹ BHYT: 29.160.000 x 2% = 583.200đ.
Mục đích sử dụng quỹ:
50% KPCĐ thu được nộp lên công đoàn cấp trên, còn 50% để lại chi tiêu cho
hoạt động công đoàn tại đơn vị.
* Bảo hiểm thất nghiệp:
Khái niệm: Quỹ BHTN là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người bị mất
việc làm, trong thời gian chưa tìm được công việc mới.
Nguồn hình thành quỹ:
Các doanh nghiệp thực hiện trích quỹ BHYT như sau:
1% Trên tổng số thu nhập tạm tính của người lao động, trong đó:
Tống Thị Phương Hiền KT4-K38

1010

×