Tải bản đầy đủ (.docx) (180 trang)

luận văn thạc sĩ tổ chức hoạt động kiểm tra đánh giá môn ngữ văn hướng vào phát triển năng lực cho học sinh trường trung học phổ thông phạm hồng thái, quận ba đình, thành phố hà nội​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 180 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NÔNG THỊ HOẠT

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ MÔN NGỮ
VĂN HƢỚNG VÀO PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG PHẠM HỒNG THÁI,
QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NÔNG THỊ HOẠT

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ MÔN NGỮ VĂN
HƢỚNG VÀO PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG PHẠM HỒNG THÁI,
QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã sô: 8.140114

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS ĐẶNG XUÂN HẢI


HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của
riêng bản thân tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực.
Kết quả của luận văn chưa từng được ai cơng bố trong
bất kì cơng trình nào.
Tác giả luận văn

Nông Thị Hoạt

i


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên của luận văn này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và cán bộ, nhân viên của Trường Đại học Giáo
dục, Đại học Quốc gia Hà Nội. Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ sự trân trọng biết ơn
PGS.TS Đặng Xuân Hải đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu
và hồn thành luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giam hiệu và đồng nghiệp ở
Trường THPT Phạm Hồng Thái, các bạn cùng học trong lớp Quản lí Giáo dục K18S3 đã hỗ trợ, tạo điều kiện, động viên tơi trong q trình học tập và thực hiện luận
văn.
Mặc dù đã cố gắng, nghiêm túc nghiên cứu và nỗ lực hoàn thành nhưng luận
văn chắc chắn sẽ khó tránh những hạn chế, thiếu sót. Tơi rất mong tiếp tục nhận
được những ý kiến đóng góp để quá trình vận dụng thực hiện được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn !
Tác giả luận văn


Nông Thị Hoạt

ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VI T TẮT
Chữ viết tắt
BGH
CBQL, GV, NV
GD
GD&ĐT
GV
HS
KQHT
KTĐG
PPDH
TNKQ

iii


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan............................................................................................................................................ i
Lời cam đoan.............................................................................................................. i
Lời cảm ơn................................................................................................................. ii
Danh mục các chữ viết tắt........................................................................................iii
Danh mục các bảng................................................................................................... ix
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ..................................................................................... x
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KIỂM
TRA ĐÁNH GIÁ MÔN NGỮ VĂN HƢỚNG VÀO PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG......................6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề liên quan đến đề tài........................................ 6
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nƣớc.......................................................................... 6
1.1.2. Nghiên cứu trong nƣớc........................................................................... 9
1.2. Những khái niệm cơ bản................................................................................ 14
1.2.1. Tổ chức và tổ chức hoạt động............................................................... 14
1.2.2. Kiểm tra đánh giá................................................................................. 15
1.2.3. Năng lực và năng lực học tập............................................................... 17
1.2.4. Tổ chức kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn hƣớng vào phát triển
năng lực của học sinh..................................................................................... 18
1.3. Lý luận về hoạt động kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn hƣớng vào
phát triển năng lực................................................................................................ 20
1.3.1. Ý nghĩa và mục tiêu của hoạt động kiểm tra đánh giá môn Ngữ
văn hƣớng vào phát triển năng lực................................................................. 20
1.3.2. Nội dung của kiểm tra đánh giá KTĐG môn Ngữ văn theo
hƣớng phát triển năng lực năng lực ở trƣờng THPT...................................... 22
1.3.3. Các hình thức kiểm tra đánh giá năng lực ở trƣờng THPT...................25
1.3.4. Các phƣơng pháp kiểm tra đánh giá năng lực ở trƣờng THPT............27
1.3.5. Quy trình kiểm tra đánh giá năng lực ở trƣờng THPT.........................30
1.4. Những yêu cầu của đổi mới kiểm tra đánh giá đối với cấp THPT và
đối với môn Ngữ văn ở trƣờng THPT................................................................. 33

iv


1.4.1. Nguyên tắc đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh....33
1.4.2. Những yêu cầu kiểm tra đánh giá môn Ngữ Văn ở THPT theo
định hƣớng phát triển năng lực...................................................................... 34

1.5. Tổ chức hoạt động kiểm tra đánh giá theo năng lực môn Ngữ văn
trƣờng trung học phổ thông................................................................................. 35
1.5.1. Tổ chức thực hiện mục tiêu đánh giá năng lực môn Ngữ Văn..............35
1.5.2. Tổ chức phƣơng thức kiểm tra đánh giá năng lực môn Ngữ văn..........36
1.5.3. Tổ chức hoạt động kiểm tra / thi........................................................... 42
1.5.4. Bảo đảm các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
cho công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập.............................................. 42
1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động và tổ chức hoạt động kiểm tra
đánh giá theo hƣớng phát triển năng lực môn Ngữ văn ở trƣờng THPT........43
1.6.1. Yếu tố khách quan ảnh hƣởng đến hoạt động kiểm tra đánh giá
theo hƣớng phát triển năng lực môn Ngữ văn ở trƣờng THPT......................43
1.6.2. Các yếu tố chủ quan.............................................................................. 43
Kết luận chƣơng 1................................................................................................. 45
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA
ĐÁNH GIÁ MÔN NGỮ VĂN HƢỚNG VÀO PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG PHẠM
HỒNG THÁI, QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI.................................. 46
2.1. Khái quát về tình hình trƣờng Trung học phổ thơng Phạm Hồng Thái....46
2.1.1. Khái qt về tình hình kinh tế, xã hội ở địa phƣơng............................46
2.1.2. Khái quát về trƣờng THPT Phạm Hồng Thái....................................... 48
2.2. Cách thức khảo sát thực trạng...................................................................... 50
2.2.1. Mục tiêu khảo sát.................................................................................. 50
2.2.2. Đối tƣợng và địa bàn khảo sát.............................................................. 50
2.2.3. Nội dung khảo sát................................................................................. 50
2.2.4. Phƣơng pháp khảo sát.......................................................................... 50
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động kiểm tra đánh giá hƣớng vào
phát triển năng lực trong môn Ngữ Văn ở trƣờng THPT Phạm Hồng
Thái, Quận Ba Đình.............................................................................................. 52
2.3.1. Thực trạng nhận thức về hoạt động kiểm tra đánh giá năng lực
học tập trong môn Ngữ Văn ở trƣờng THPT Phạm Hồng Thái, Quận

Ba Đình.......................................................................................................... 52

v


2.3.2. Thực trạng mục tiêu kiểm tra, đánh giá hƣớng vào phát triển
năng lực của học sinh môn Ngữ Văn trƣờng THPT Phạm Hồng Thái,
quận Ba Đình.................................................................................................. 53
2.3.3. Thực trạng nội dung kiểm tra, đánh giá hƣớng vào phát triển
năng lực của học sinh môn Ngữ Văn trƣờng THPT Phạm Hồng Thái,
quận Ba Đình.................................................................................................. 55
2.3.4. Thực trạng các hình thức, phƣơng pháp đánh giá hƣớng vào phát
triển năng lực môn Văn của học sinh ở trƣờng THPT Phạm Hồng Thái,
quận Ba Đình.................................................................................................. 58
2.3.5. Thực trạng về quy trình đánh hƣớng vào phát triển năng lực
của học sinh môn Ngữ văn............................................................................. 63
2.3.6. Những khó khăn của giáo viên trong thực hiện đánh giá năng
lực học tập của học sinh môn Ngữ Văn.......................................................... 65
2.4. Thực trạng tổ chức kiểm tra, đánh giá hƣớng vào phát triển năng
lực môn Ngữ Văn trƣờng THPT Phạm Hồng Thái, quận Ba Đình..................67
2.4.1. Tổ chức thực hiện mục tiêu đánh giá năng lực môn Ngữ Văn...............67
2.4.2. Tổ chức việc lập kế hoạch kiểm tra đánh giá năng lực học tập môn
Ngữ Văn......................................................................................................... 69
2.4.3. Thực trạng tổ chức thực hiện nội dung kiểm tra hƣớng vào phát
triển năng lực môn Ngữ văn........................................................................... 73
2.4.4. Thực trạng tổ chức việc ra đề kiểm tra, xây dựng ngân hàng đề thi
đánh giá năng lực học tập môn Ngữ văn trƣờng THPT Phạm Hồng Thái......77
2.4.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt động kiểm
tra, đánh giá năng lực học tập môn Ngữ Văn................................................. 78
2.4.6. Thực trạng yếu tố ảnh hƣởng đến tổ chức hoạt động kiểm tra

đánh giá theo năng lực trong học tập môn Ngữ văn trƣờng THPT
Phạm Hồng Thái, Quận Ba Đình.................................................................... 83
2.5. Đánh giá chung............................................................................................... 85
2.5.1. Ƣu điểm............................................................................................... 85
2.5.2. Hạn chế................................................................................................. 86
2.5.3. Nguyên nhân khách quan...................................................................... 89
Tiểu kết chƣơng 2.................................................................................................. 91

vi


CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
HƢỚNG VÀO PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC MÔN NGỮ VĂN CHO
HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHẠM HỒNG
THÁI, QUẬN BA ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI............................................... 92
3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp.................................................................... 92
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu....................................................... 92
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, hệ thống.......................................92
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ........................................................ 93
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa......................................................... 93
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi.......................................................... 93
3.2. Các biện pháp một số biện pháp tổ chức kiểm tra đánh giá hƣớng
vào phát triển năng lực môn Ngữ văn cho học sinh Trƣờng THPT Phạm
Hồng Thái, quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội.................................................... 94
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cán bộ, giáo viên và HS nhà
trƣờng về tổ chức kiểm tra đánh giá hƣớng vào phát triển năng lực
học môn Ngữ văn cho học sinh Trƣờng THPT Phạm Hồng Thái, quận
Ba Đình, Thành phố Hà Nội........................................................................... 94
3.2.2. Tăng cƣờng sự tham gia của cán bộ quản lý và giáo viên dạy
Ngữ Văn của nhà trƣờng vào xây dựng kế hoạch KTĐG NLHT môn

Ngữ Văn cho HS............................................................................................ 97
3.2.3. Tổ chức tập huấn chuyên môn về đổi KTĐG theo hƣớng phát
triển NLHT môn Ngữ Văn cho học sinh môn Ngữ Văn trƣờng THPT
Phạm Hồng Thái để nâng cao năng lực chuyên môn của GV.......................101
3.2.4. Tổ chức sinh hoạt tổ nhóm chun mơn để nâng cao năng lực
giảng dạy, đánh giá năng lực học tập môn Ngữ Văn cho HS của GV
và nâng cao hiệu quả sinh hoạt tổ chuyên môn............................................105
3.2.5. Tổ chức kiểm tra đánh giá hƣớng vào phát triển năng lực học
môn Ngữ văn cho học sinh Trƣờng THPT Phạm Hồng Thái.......................114
3.3. Khảo nghiệm các biện pháp đã đề xuất...................................................... 121
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm........................................................................121
3.3.2. Nội dung khảo nghiệm........................................................................121
3.3.3. Đối tƣợng khảo nghiệm......................................................................121

vii


3.3.4. Kết quả khảo nghiệm..........................................................................121
Kết luận chƣơng 3...............................................................................................127
K T LUẬN VÀ KHUY N NGHỊ.....................................................................128
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................131
PHỤ LỤC

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1:
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:

Bảng 2.3:
Bảng 2.4:

Bảng 2.5:
Bảng 2.6:

Bảng 2.7:
Bảng 2.8:
Bảng 2.9:
Bảng 2.10:
Bảng 2.11:
Bảng 2.12:

Bảng 2.13:
Bảng 2.14:

Bảng 3.1:
Bảng 3.2:
Bảng 3.3:
Bảng 3.4:

Thang điểm đánh giá năng lực học tập của HS theo mức độ.............33
Kết quả học tập của HS Năm học 2016 – 2017.................................49
Kết quả năm học 2017 – 2018........................................................... 49
Kết quả năm học 2018 – 2019........................................................... 49
Thực trạng mục tiêu kiểm tra, đánh giá hƣớng vào phát triển
năng lực của học sinh môn Ngữ Văn trƣờng THPT Phạm Hồng
Thái, quận Ba Đình........................................................................... 53
Thực trạng nội dung kiểm tra, đánh giá năng lực học tập của học
sinh môn Ngữ Văn trƣờng THPT Phạm Hồng Thái, quận Ba Đình. .55

Thực trạng các hình thức, phƣơng pháp đánh giá năng lực học
tập môn Văn của học sinh ở trƣờng THPT Phạm Hồng Thái,
quận Ba Đình..................................................................................... 59
Thực trạng về quy trình đánh giá năng lực học tập của học sinh
môn Ngữ văn..................................................................................... 63
Những khó khăn của giáo viên trong thực hiện đánh giá năng
lực học tập của học sinh môn Ngữ Văn............................................. 65
Tổ chức thực hiện mục tiêu đánh giá năng lực môn Ngữ Văn............67
Tổ chức việc lập kế hoạch kiểm tra đánh giá năng lực học tập
môn Ngữ Văn.................................................................................... 70
Thực trạng tổ chức thực hiện nội dung kiểm tra đánh giá năng
lực môn Ngữ văn............................................................................... 73
Thực trạng tổ chức việc ra đề kiểm tra, xây dựng ngân hàng đề
thi đánh giá năng lực học tập môn Ngữ văn trƣờng THPT Phạm
Hồng Thái.......................................................................................... 77
Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt động kiểm
tra, đánh giá năng lực học tập môn Ngữ Văn.................................... 78
Thực trạng yếu tố ảnh hƣởng đến tổ chức hoạt động kiểm tra
đánh giá theo năng lực trong học tập môn Ngữ văn trƣờng
THPT Phạm Hồng Thái, Quận Ba Đình............................................ 83
Ma trận đề kiểm tra định kỳ.............................................................112
Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý........121
Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp.......................123
So sánh tƣơng quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của 6
biện pháp đề xuất............................................................................. 124

ix


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.1:

Biểu đồ 2.2:

Biểu đồ 2.3:
Biểu đồ 3.1:
Biểu đồ 3.2:
Biểu đồ 3.3:
Sơ đồ 1.1:

Thực trạng nhận thức về hoạt động kiểm tra đánh giá năng
lực học tập trong môn Ngữ Văn ở trƣờng THPT Phạm Hồng
Thái, Quận Ba Đình........................................................................52
Thực trạng nội dung kiểm tra, đánh giá năng lực học tập
của học sinh môn Ngữ Văn trƣờng THPT Phạm Hồng Thái,
quận Ba Đình
57
Thực trạng các hình thức, phƣơng pháp đánh giá năng lực học
tập môn Văn của học sinh ở trƣờng THPT Phạm Hồng Thái 59
Tính cần thiết của các biện pháp...................................................122
Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp.................................124
Tƣơng quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 125
Phƣơng pháp đánh giá KTĐG của HS............................................ 28

x


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về lí luận

Mục tiêu của chƣơng trình tổng thể đã cụ thể từng cấp học, từng môn học chuẩn
đầu ra cần đạt là: Thông qua hoạt động dạy học, GV giúp học sinh hình thành những
phẩm chất, năng lực và khả năng hội nhập quốc tế. Tiếp thu quan niệm về năng lực từ
các nƣớc phát triển, chƣơng trình giáo dục phổ thơng tổng thể của Việt Nam đã xác
định có hai loại năng lực lớn: Năng lực cốt lõi và năng lực chuyên biệt. Năng lực cốt
lõi gồm năng lực chung và năng lực chun mơn. Năng lực chun mơn đƣợc hình
thành, phát triển chủ yếu thông qua môn học và hoạt động giáo dục nhất định.
Đối với môn Ngữ văn cấp THPT, năng lực Ngữ văn bao gồm: Năng lực văn học
và năng lực ngôn ngữ. Năng lực văn học, một biểu hiện của năng lực thẩm mĩ, là khả
năng tiếp nhận văn bản và tạo lập văn bản, thậm chí có thể sáng tác văn học. Năng lực
ngơn ngữ là năng lực sử dụng tiếng nói và chữ viết trong giao tiếp. Thơng qua chƣơng
trình mơn Ngữ văn, học sinh đƣợc hình thành và phát triển những kĩ năng sử dụng
tiếng Việt để học tập, phát triển và đáp ứng các yêu cầu của cuộc sống.

Song song với việc đổi mới phƣơng pháp dạy học theo định hƣớng phát
triển phẩm chất và năng lực học sinh thì việc tổ chức kiểm tra đánh giá cũng cần có
cách tổ chức đánh giá phù hợp để đánh giá kết quả dạy học và mục tiêu dạy học
theo năng lực. Kiểm tra đánh giá là khâu quan trọng trong quá trình dạy học vừa
góp phần đánh giá kết quả dạy học, vừa góp phần điều chỉnh phƣơng pháp dạy học.
Làm thể nào để đánh giá đƣợc sự phát triển năng lực nêu trên khi dạy học môn học
ngữ văn ở THPT là một câu hỏi cần tìm câu trả lời.
1.2. Về thực tiễn
Thực tế việc triển khai kiểm tra đánh theo hƣớng phát triển năng lực ở môn
Ngữ văn trƣờng THPT nơi tôi công tác đang gặp nhiều lúng túng. Ngay từ khâu ra
đề còn nhiều tồn tại. Đề kiểm tra thƣờng theo mẫu đề thi THPT Quốc gia gần nhất.
Đề thi Ngữ văn THPT Quốc gia với với thời gian làm bài là 120 phút nên khi áp
dụng các Giáo viên thƣờng cắt bớt số lƣợng câu hỏi so với đề mẫu vì thời gian hai

1



tiết kiểm tra chỉ 90 phút. Việc áp dụng theo “khuôn mẫu” nhƣng lại cắt bớt số lƣợng
câu hỏi so với đề mẫu dẫn tới việc chƣa đánh giá đƣợc toàn diện năng lực Ngữ văn
của ngƣời học. Ngoài ra, phạm vi ra đề chủ yếu hƣớng dừng ở cấp độ cảm thụ văn học
về nội dung và nghệ thuật chung chung, chƣa khuyến khích đƣợc sự sáng tạo của học
sinh và chƣa vận dụng liên hệ giải quyết những tình huống trong cuộc sống.
Khơng chỉ khâu ra đề, các khâu kiểm tra đánh chất lƣợng học tập môn Ngữ văn
ở bậc THPT chƣa “đo” đƣợc năng lực ngƣời học. Việc dạy học theo định hƣớng phát
triển năng lực nhƣng các kĩ thuật kiểm tra đánh giá vẫn áp dụng cách kiểm tra đánh giá
kĩ năng. Đổi mới phƣơng pháp dạy học nhƣng chƣa đổi mới cách kiểm tra đánh giá
nên chƣa có cách đánh giá tổng thể các năng lực của ngƣời học.

Ngoài ra, các nhà quản lý chƣa hƣớng dẫn các kĩ thuật kiểm tra đánh giá
theo năng lực đối với từng môn chuyên biệt. Các Giáo viên chủ yếu sử dụng những
kĩ thuật kiểm tra đánh giá quen thuộc đã làm, mới chỉ kiểm tra đánh giá đƣợc những
năng lực viết, năng lực cảm thụ. Những kĩ thuật mới, đặc biệt là những kĩ thuật
kiểm tra đánh giá năng lực nhiều Giáo viên còn mới tiếp cận hoặc ít sử dụng nên
chƣa đánh giá đƣợc hết các năng lực của mơn học.
Vì vậy, khơng thể đợi đến khi có chƣơng trình giảng dạy phổ thơng mơn
Ngữ văn theo hƣớng tiếp cận năng lực ra đời thì mới đổi mới kiểm tra đánh giá.
Ngay từ bây giờ, cần thực hiện đổi mới dần việc kiểm tra đánh giá chất lƣợng học
tập Ngữ văn của học sinh theo hƣớng đánh giá năng lực để phản ánh đúng kết quả
dạy học và kịp thời điều chỉnh phƣơng pháp dạy học.
1.3. Về cá nhân
Bản thân phụ trách tổ Ngữ văn, tôi nhận thấy thấy cần phải nghiên cứu sâu
vấn đề đặt ra để có thể cải tiến khâu kiểm tra đánh giá kết quả học tập mơn học mà
mình phụ trách. Để hoạt động này có hiệu quả thì rất cần đến các biện pháp tổ chức,
những kĩ thuật đánh giá sử dụng đúng, hƣớng dẫn giáo viên trong tổ thực hiện đúng
để đạt mục tiêu dạy học.
Từ những lý do trên, tác giả mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Tổ chức hoạt động

kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn hướng vào phát triển năng lực cho học sinh
trường Trung học phổ thơng Phạm Hồng Thái, Quận Ba Đình, thành phố Hà
Nội” làm đề tài nghiên cứu.

2


2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu cơ sở lí luận và đánh giá thực trạng, đề tài đề xuất một biện pháp tổ
chức hoạt động kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn hƣớng vào phát triển năng lực cho học
sinh trƣờng Trung học phổ thông Phạm Hồng Thái, Quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.

3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn hƣớng vào phát triển năng lực cho học sinh
trƣờng Trung học phổ thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Tổ chức hoạt động kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn hƣớng vào phát triển
năng lực cho học sinh trƣờng Trung học phổ thơng Phạm Hồng Thái, Quận Ba
Đình, thành phố Hà Nội

4. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng tổ chức kiểm tra đánh giá năng lực học tập môn Ngữ Văn ở
trƣờng THPT Phạm Hồng Thái, quận Ba Đình hiện nay đã đƣợc đƣợc ƣu, nhƣợc
điểm gì?
Có ngun nhân nào ảnh hƣởng đến thực trạng tổ chức kiểm tra đánh giá
năng lực học tập môn Ngữ Văn ở trƣờng THPT Phạm Hồng Thái, quận Ba Đình
hiện nay?
Cần có biện pháp nào để nâng cao hiệu quả tổ chức kiểm tra đánh giá năng
lực học tập môn Ngữ Văn ở trƣờng THPT Phạm Hồng Thái, quận Ba Đình trong

thời gian gian tới?

5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn theo định hƣớng phát triển năng
lực ở trƣờng THPT Phạm Hồng Thái nếu đƣợc thực hiện có nhận thức đúng đắn
tầm quan trọng và ý nghĩa đồng thời xây dựng kế hoạch KTĐG hƣớng vào phát
triển năng lực của CBQL, GV. Bên cạnh đó, GV đƣợc tập huấn chuyên môn và đổi
mới tổ chức kiểm tra đánh giá hƣớng vào phát triển năng lực học môn Ngữ văn cho
học sinh Trƣờng THPT Phạm Hồng Thái thì hiệu quả đánh giá môn Ngữ Văn trong
3


nhà trƣờng sẽ đạt hiệu quả cao.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về kiểm tra đánh giá và hệ thống hóa những
năng lực học tập mơn Ngữ văn.
6.2. Phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động KTĐG môn Ngữ văn
hƣớng vào phát triển năng lực cho HS trƣờng THPT Phạm Hồng Thái.
6.3. Đề xuất biện pháp một số biện pháp tổ chức hoạt động KTĐG môn Ngữ
văn hƣớng vào phát triển năng lực cho HS trƣờng THPT Phạm Hồng Thái và thực
hiện khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp.

7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
7.1. Đối tượng khảo sát và nghiên cứu
Đề tài tiến hành khảo sát 4 CB cùng 38 GV cùng 150 HS trong Nhà trƣờng.
7.2. Thời gian nghiên cứu
Thời gian: Cách tổ chức kiểm tra đánh giá (đánh giá thƣờng xuyên và đánh
giá cuối kì) 03 năm học: 2016-2017; 2017-2018; 2018-2019.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu

8.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Tham khảo các cơng trình nghiên cứu kiểm tra đánh giá nói chung và kiểm
tra đánh giá mơn Ngữ văn cấp THPT nói riêng để rút ra những cách tổ chức hoạt
động kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn ở trƣờng THPT Phạm Hồng Thái đạt mục tiêu
giáo dục.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp phỏng vấn
8.2.2. Phương pháp quan sát
8.2.3. Phương pháp xin ý kiến chuyên gia
8.2.4. Phương pháp khảo sát
8.2.5. Phương pháp thống kê tốn học
9. Những đóng góp của đề tài
9.1. Ý nghĩa về lí luận

4


Hiện tại mục tiêu dạy học năng lực đang ở mức độ rất thấp, còn nặng về cách
dạy truyền thụ kiến thức theo tiếp cận nội dung. Cách kiểm tra đánh giá chƣa đạt mục
tiêu giáo dục theo năng lực vì năng lực giáo viên chƣa đủ thực hiện, chƣa đủ những kĩ
thuật để thực hiện đánh giá. Do vậy, một số đóng góp của đề tài sẽ đƣa ra những giải
pháp khắc phục những tồn tại trong kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn hiện tại và đƣa ra
quy trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập mơn Ngữ văn của học sinh THPT.

9.2. Ý nghĩa về thực tiễn
Đề tài sẽ đƣa ra những kĩ thuật đánh giá, phƣơng thức kiểm tra đánh giá để
cải tiến khâu kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn học môn Ngữ văn ở THPT.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo luận
văn dự kiến đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:

Chƣơng 1: Cơ sở lí luận về tổ chức hoạt động kiểm tra đánh giá năng lực
học tập môn Ngữ Văn ở trƣờng THPT
Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức kiểm tra đánh giá năng lực môn Ngữ văn ở
Trƣờng THPT Phạm Hồng Thái, quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội
Chƣơng 3: Một số biện pháp tổ chức kiểm tra đánh giá hƣớng vào phát
triển năng lực học môn Ngữ văn cho học sinh Trƣờng THPT Phạm Hồng Thái,
quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
MÔN NGỮ VĂN HƢỚNG VÀO PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO
HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề liên quan đến đề tài
1.1.1. Nghiên cứu ngồi nước
1.1.1.1. Về lí luận kiểm tra đánh giá học sinh phổ thông trên thế giới
Trên thế giới, việc kiểm tra đánh giá nói chung hay đánh giá ở phổ thơng nói
riêng từ lâu đã thay đổi theo quan điểm mới: Coi ngƣời học (learner) và quá trình
học tập (learning) là trung tâm của toàn bộ hoạt động giáo dục. Ba đặc trƣng quan
trọng của xu hƣớng mới về kiểm tra đánh giá là: đánh giá phát triển, đánh giá thực
tiễn và đánh giá sáng tạo.
Đánh giá phát triển (Fomative Assessment: “Đây là thuật ngữ đƣợc đề cập
nhiều trong các cơng trình nghiên cứu về xu hƣớng kiểm tra đánh giá mới, dùng với
nghĩa đánh giá quá trình tại những thời điểm khác nhau nhƣ đánh giá chất lƣợng
đầu vào (PreTest) hoặc đánh giá khi kết thúc một quá trình dạy-học, đánh giá tổng
kết (Summative Assessment). Đánh giá quá trình cũng đƣợc coi là đánh giá thƣờng
xuyên gắn với quá trình học tập là một loạt các quy trình đánh giá chính thức và
khơng chính thức đƣợc thực hiện bởi nhiều GV trong quá trình học tập, rèn luyện

của ngƣời học, để thay đổi hoạt động dạy-học nhằm cải thiện thành tích đạt đƣợc
của họ. Nó liên quan đến thông tin phản hồi về chất lƣợng học tập, rèn luyện của
HS cho cả GV và HS. Mối quan tâm của đánh giá quá trình là hiệu quả của hoạt
động giảng dạy trong quá trình phát triển năng lực của người học, chứ không
chứng minh HS đạt đƣợc một mức thành tích nào đó. Đánh giá tổng kết là để xác
định kết quả học tập ở một giai đoạn nào đó, nó góp phần thực hiện chức năng đánh
giá để phục vụ cơng tác quản lí. Mục tiêu của đánh giá tổng kết là đo mức độ thành
tích đạt đƣợc của HS và thơng qua đó, đánh giá thành tích của GV, của nhà trƣờng,
sau một q trình dạy – học. Đánh giá này không quan tâm đến HS đạt đƣợc thành
tích đó nhƣ thế nào, mà chỉ quan tâm đến điểm số của từng HS, hoặc điểm trung

6


bình của HS trong một lớp, một trƣờng, một vùng;trên cơ sở đó so sánh HS này với
HS khác, trƣờng này với trƣờng khác, suy rộng ra vùng này với vùng khác”.
Nhứng vấn đề này đƣợc các tác giả nghiên cứu nƣớc ngoài đề cập [33, tr.45].
Đánh giá thực tiễn (Authentic Assessment): “Bao gồm mọi hình thức và
phƣơng pháp KTĐG đƣợc thực hiện với mục đích KT các năng lực cần có trong
cuộc sống hằng ngày và đƣợc thực hiện trong bối cảnh thực tế. Cách đánh giá này
nhấn mạnh mối liên hệ chặt chẽ giữa yêu cầu của đánh giá với thực tế cuộc sống.
Đánh giá này khác với đánh giá truyền thống, chỉ dựa vào đánh giá trên giấy thông
qua bài viết tự luận hoặc trắc nghiệm khách quan” [33, tr.46].
Đánh giá sáng tạo (Alternative Assessment): “Đánh giá sáng tạo nhấn mạnh
sự mới mẻ, đa dạng và sáng tạo của những cách thức KTĐG. Trong mơ hình này,
HS, GV và có khi cả phụ huynh, chọn một số mảng hoạt động, những thành tích hay
điểm KT mơn học, kĩ năng viết, nói của HS qua các năm, để chứng minh rằng việc
học của họ đƣợc cải thiện trong quá trình nhiều năm liên tục. Đặc điểm của ĐG
sáng tạo là nhấn mạnh chứng cứ quá trình học tập như là một minh chứng tích cực
của kiến thức và kĩ năng. ĐG sáng tạo khuyến khích sự tham gia của HS trong ĐG

thành tích và khả năng đạt đƣợc, có sự tƣơng tác của HS này với HS khác, giữa GV
với HS và có khi cả cha mẹ và cộng đồng [24, tr.46].
1.1.1.2. Về thực tiễn áp dụng kiểm tra đánh giá của giáo dục trên thế giới
Đối với đánh giá năng lực và đánh giá môn học: “Xu hƣớng đánh giá mới của
thế giới là đánh giá dựa theo năng lực (Competence base assessment), tức là “đánh giá
khả năng tiềm ẩn của HS dựa trên kết quả đầu ra cuối một giai đoạn học tập, là quá
trình tìm kiếm minh chứng về việc HS đã thực hiện thành cơng các sản phẩm đó”.

Việc KTĐG kết quả học tập hoàn toàn giao cho GV và HS chủ động, phƣơng
pháp ĐG đƣợc sử dụng đa dạng, sáng tạo và linh hoạt. Đánh giá năng lực nhằm
giúp GV có thơng tin kết quả học tập của HS để điều chỉnh hoạt động giảng dạy;
giúp HS điều chỉnh hoạt động học tập; giúp GV và nhà trƣờng xác nhận, xếp hạng
kết quả học tập. Nhiều quốc gia đã đẩy mạnh đánh giá q trình bằng các hình thức,
phƣơng pháp đánh giá khơng truyền thống nhƣ quan sát, phỏng vấn, hồ sơ, dự án,
trình diễn thực, nhiều ngƣời cùng tham gia, HS tự đánh giá... vv. Đánh giá kết quả
học tập thông qua dự án hoặc nghiên cứu nhóm đƣợc chú trọng” [2, tr.46].

7


Đánh giá đạo đức và sự phối hợp giữa nhà trƣờng và phụ huynh trong việc
đánh giá HS đƣợc các trƣờng coi trọng. Ví dụ, cách nhận xét, đánh giá về HS của
một trƣờng ở Canada nhƣ sau: “Sau mỗi học kì, cha mẹ học sinh đều nhận đƣợc
một bản nhận xét với 9 nội dung chủ yếu sau: (i) Kĩ năng làm việc độc lập; (ii)
Năng lực sáng tạo;(iii) Mức độ hoàn thành các bài tập; (iv) Năng lực sử dụng công
nghệ thông tin;(v) Khả năng hợp tác với những ngƣời xung quanh;(vi) Khả năng
giải quyết những xung đột của cá nhân; (vii) Mức độ tham gia các hoạt động tập thể
của lớp; (viii) Khả năng giải quyết vấn đề; và (ix) Khả năng biết đặt mục tiêu để
hoàn thiện trong tƣơng lai” [19].
ĐG HS thơng qua các kì thi: “Ngoài đánh giá trên lớp, hầu hết các quốc gia

đều ĐG HS thơng qua các kì thi nhƣ: Tuyển sinh đầu cấp học; thi tốt nghiệp các
cấp và tuyển sinh đại học. Thi tốt nghiệp các cấp học: Còn rất ít quốc gia thi tốt
nghiệp Tiểu học. Hầu hết các quốc gia đều tổ chức kì thi tốt nghiệp THPT quốc gia,
ngoại trừ Hàn Quốc. Xu hƣớng chung là đa dạng hóa các hình thức đánh giá và các
loại bằng cấp khác nhau để thực hiện phân hóa theo năng lực HS. Còn Tuyển sinh
đại học, hầu hết các quốc gia đều sử dụng một số tiêu chí tuyển sinh nhƣ điểm 3 kì
thi (thi tốt nghiệp THPT, thi tuyển sinh và thi chuẩn hóa năng lực), kết quả học tập
ở cấp THPT, hồ sơ dự tuyển (bài tự luận theo chủ đề, thƣ giới thiệu...) và yếu tố
nhân thân nhƣ dân tộc, vùng khó khăn” [32, tr.34].
Tóm lại, trong hơn 3 thập kỉ qua, KTĐG đối với giáo dục phổ thơng quốc tế
đã có những bƣớc tiến rất lớn cả về lí luận và thực tiễn. Thể hiện rõ xu hƣớng
KTĐG của thế giới là hƣớng đến ĐG năng lực HS, phƣơng pháp, cách thức ĐG rất
đa dạng, sáng tạo và linh hoạt.
1.1.1.3. Thế giới áp dụng đánh giá năng lực môn ở Ngữ văn
Các Quốc gia hƣớng theo đánh giá năng lực. Gv chủ động kiểm tra và thu
thập thơng tin để từ đó có những điều chỉnh đối với năng lực học sinh và phát triển
năng lực mơn học. Chẳng hạn, “ở Hoa Kì, để KTĐG mức độ tiếp nhận và cảm thụ
văn học của HS về một tác phẩm nào đó, GV yêu cầu HS thành lập nhóm để phân
tích nội dung, nghệ thuật của tác phẩm đó và có thể lập dự án tham quan bảo tàng
của nhà văn. Qua phân tích của nhóm và qua chuyến tham quan, HS phải viết thu

8


hoạch, trình bày nhóm trƣớc lớp. Với cách này, HS có quyền tự do làm bài theo
hiểu biết của mình, trao đổi, tƣơng tác với nhau, tìm hiểu từ thực tế, vận dụng nhiều
kiến thức của nhiều môn học khác nhau, hợp tác nghiên cứu có thể đƣa ra nhiều
nhận định sáng tạo. Đây là hình thức học tập mang tính tích hợp cao, GV và HS
cùng tham gia ĐG kết quả của từng nhóm” [26, tr.46].
Trong thực tiễn của giáo dục thế giới: Về KTĐG HS, các nƣớc không chỉ đạt

đƣợc những thành tựu mới về lí luận mà đã thành công trong việc triển khai thực
tiễn ở các trƣờng học.
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Trong những năm vừa qua, khoa học về KTĐG của Việt Nam đã có những
chuyển biến tích cực, nhƣng nhìn chung vẫn cịn chậm và chƣa bắt kịp với thế giới.
1.1.2.1. Định hướng chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá
Chiến lƣợc phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo
Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ chỉ rõ: "Tiếp
tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo
hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của
người học"; "Đổi mới kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, kỳ thi tuyển sinh đại
học, cao đẳng theo hướng đảm bảo thiết thực, hiệu quả, khách quan và công bằng;
kết hợp kết quả kiểm tra đánh giá trong quá trình giáo dục với kết quả thi".
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI, đặc biệt là Nghị quyết Trung ƣơng số
29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 chỉ đạo về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hoá trong điều kiện kinh
tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, giáo dục phổ thông
trong phạm vi cả nƣớc đang thực hiện đổi mới đồng bộ các yếu tố: mục tiêu, nội
dung, phƣơng pháp, hình thức tổ chức, thiết bị và đánh giá chất lƣợng giáo dục. Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các địa phƣơng, cơ sở giáo dục tiếp tục đổi mới nội
dung, phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với việc đổi mới phƣơng
pháp, hình thức tổ chức dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh [30].
Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 8 khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện
giáo dục và đào tạo xác định “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ

9


bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của
người học”; “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực

công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học
sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền
thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận
dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích
học tập suốt đời”. Theo tinh thần đó, các yếu tố của quá trình giáo dục trong nhà
trƣờng trung học cần đƣợc tiếp cận theo hƣớng đổi mới Cụ thể nhƣ sau:
-

Giao quyền chủ động cho các cơ sở giáo dục và giáo viên trong việc kiểm

tra, đánh giá thƣờng xuyên và đánh giá định kỳ; chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ,
nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá
học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công
bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh.
-

Chú trọng đánh giá thƣờng xuyên đối với tất cả học sinh: đánh giá qua các

hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học
sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học, kĩ thuật,
báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài
trình chiếu, video clip,…) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Giáo viên có thể
sử dụng các hình thức đánh giá nói trên thay cho các bài kiểm tra hiện hành.
-

Kết hợp đánh giá trong quá trình dạy học, giáo dục và đánh giá tổng kết

cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và nhận xét, góp ý lẫn
nhau của học sinh, đánh giá của cha mẹ học sinh và cộng đồng. Khi chấm bài kiểm
tra phải có phần nhận xét, hƣớng dẫn, sửa sai, động viên sự cố gắng, tiến bộ của

học sinh. Đối với học sinh có kết quả bài kiểm tra định kì khơng phù hợp với những
nhận xét trong quá trình học tập (quá trình học tập tốt nhƣng kết quả kiểm tra quá
kém hoặc ngƣợc lại), giáo viên cần tìm hiểu rõ ngun nhân, nếu thấy cần thiết và
hợp lí thì có thể cho học sinh kiểm tra lại.
-

Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá trình thực

hiện nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của học sinh; chính xác hóa các kiến thức mà

10


học sinh đã học đƣợc thông qua hoạt động. Mỗi bài học đƣợc thực hiện ở nhiều tiết
học nên một nhiệm vụ học tập có thể đƣợc thực hiện ở trong và ngoài lớp học.
Những vấn đề này đƣợc các tác giả nhƣ Nguyễn Đức Chính; Lê Mỹ Hà; Sái
Cơng Hồng… đề cập trong các chuyên khảo của mình.
-

Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề thi, kiểm tra cuối học kì, cuối năm

học theo ma trận và viết câu hỏi phục vụ ma trận đề. Đề kiểm tra bao gồm các câu
hỏi, bài tập (tự luận hoặc/và trắc nghiệm) theo 4 mức độ yêu cầu:
+ Nhận biết: yêu cầu học sinh phải nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kĩ
năng đã học;
+ Thông hiểu: yêu cầu học sinh phải diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả
đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, có thể thêm các hoạt
động phân tích, giải thích, so sánh, áp dụng trực tiếp (làm theo mẫu) kiến thức, kĩ
năng đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập;

+ Vận dụng: yêu cầu học sinh phải kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ
năng đã học để giải quyết thành cơng tình huống, vấn đề tƣơng tự tình huống, vấn
đề đã học;
+ Vận dụng cao: yêu cầu học sinh vận dụng đƣợc các kiến thức, kĩ năng để
giải quyết các tình huống, vấn đề mới, khơng giống với những tình huống, vấn đề
đã đƣợc hƣớng dẫn; đƣa ra những phản hồi hợp lí trƣớc một tình huống, vấn đề
mới trong học tập hoặc trong cuộc sống. Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của
học sinh ở từng học kỳ và từng khối lớp, giáo viên và nhà trƣờng xác định tỉ lệ các
câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm
bảo sự phù hợp với đối tƣợng học sinh và tăng dần tỉ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức
độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao.
Kết hợp một cách hợp lí giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc
nghiệm
khách quan, giữa kiểm tra lí thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra;
tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn; tăng cƣờng ra
các câu hỏi mở, gắn với thời sự quê hƣơng, đất nƣớc đối với các môn khoa học xã
hội và nhân văn để học sinh đƣợc bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế,
chính trị, xã hội; chỉ đạo việc ra câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn

11


đúng thay vì chỉ có câu hỏi 1 lựa chọn đúng; tiếp tục nâng cao chất lƣợng việc kiểm
tra và thi cả bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết và triển khai phần tự luận trong các bài
kiểm tra viết [9]; [11].
Những quan điểm, định hƣớng nêu trên tạo tiền đề, cơ sở và môi trƣờng
pháp lý thuận lợi cho việc đổi mới giáo dục phổ thơng nói chung, đổi mới đồng bộ
phƣơng pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hƣớng năng lực ngƣời học.
1.1.2.2. Những xu hướng đổi mới kiểm tra đánh giá
Cùng với sự thay đổi của xã hội về văn hóa – xã hội, kinh tế - chính trị, mơi

trƣờng và cơng nghệ dẫn tới giáo dục cũng phải đối mặt với sự thay nhiều khía cạnh
trong đó có KTĐG. Đánh giá đƣợc tiến hành dƣới nhiều hình thức và phục vụ nhiều
mục đích khác. Đặc biệt từ những thay đổi của chƣơng trình dạy học từ tiếp cận nội
dung sang tiếp cận năng lực nên kiểm tra đánh giá đã có những xu hƣớng đổi mới:

Thứ nhất: Xu hướng đổi mới mục đích kiểm tra đánh giá theo năng lực:
Ngày nay, khi triển khai đào tạo theo triết lý lấy ngƣời học làm trung tâm, thay đổi
từ dạy làm chính sang học làm chính, đào tạo theo nhu cầu ngƣời học, nhu cầu của
xã hội nên KTĐG cũng thay đổi theo. Cụ thể là phải lấy KTĐG vì hoạt động học
tập (assessment for learning) và KTĐG nhƣ hoạt động học tập (assessment as
learning) làm chính, cịn KTĐG kết quả học tập (assessment of learning) vẫn rất cần
thiết, nhƣng chỉ là một thành phần của KTĐG. Tùy mục đích đánh giá khác nhau
nên việc KTĐG có một số mục đích chính nhƣ:
Với mục đích KTĐG vì hoạt động học tập hay KTĐG để thúc đẩy hoạt động học
tập ngay trên lớp học học đi đến đích một cách tốt nhất và loại KTĐG này là nội dung
chủ yếu của “đánh giá trong quá trình học”. Bản chất của hoạt động này là KTĐG
chẩn đoán (Diagnostic assessment) và đánh giá q trình (Formative assessment).

Với mục đích hoạt động KTĐG được dùng như (như là) một phương tiện học
tập là hoạt động thông qua ngân hàng câu hỏi bài tập môn học được xây dựng phù
hợp với chuẩn đầu ra mơn học
Với mục đích KTĐG giá kết quả học tập (assessment of learning) là đánh giá
nhằm công bố và kết quả là những nhận định định tính hay định lƣợng (điểm số) về
việc ngƣời học có kết quả học tập nhƣ thế nào. Loại KTĐG này thƣờng dùng để xác

12


nhận kết quả định kỳ học tập (hết môn, hết cấp...). Bản chất của hoạt động này là
KTĐG tổng kết (summative assessment), hoạt động này đƣợc diễn ra tại thời điểm

cuối hoặc gần cuối một giai đoạn học tập, và có thể đƣợc sử dụng để cung cấp
thơng tin cho hoạt động dạy và học tiếp theo.
Thứ hai: Xu hướng đổi mới nội dung kiểm tra đánh giá theo năng lực: Xu thế
đổi mới nội dung kiểm tra đánh giá sự phát triển của ngƣời học đƣợc coi là trọng
tâm bởi vì mục tiêu cao nhất của giáo dục là vì sự phát triển của ngƣời học. Sự phát
triển của ngƣời học là thƣớc đo của mỗi nền giáo dục. Đánh giá sự phát triển của
ngƣời học chính là đánh giá sự phát triển toàn diện nhân cách ngƣời học, bao gồm
cả sự phát triển thể chất.
Thứ ba: Xu hƣớng đổi mới phƣơng pháp kiểm tra đánh giá theo năng lực:
Việc đổi mới kiểm tra đánh giá ở trƣờng THPT, Bộ Giáo dục đã nêu rõ: Mục tiêu
chung của dạy học không chỉ trang bị kiến thức, kĩ năng cho học sinh mà quan trọng
hơn là nhằm phát triển toàn diện năng lực của học sinh. Để đạt đƣợc mục tiêu đó,
cần sử dụng nhiều phƣơng pháp dạy học, nhiều hình thức dạy học khác nhau và
nhiều hình thức tổ chức kiểm tra đánh giá khác nhau. Đặc biệt trú trọng đến kiểm
tra đánh giá quá trình và kiểm tra đánh giá năng lực thực hành, thí nghiệm, tự học
của học sinh.
Trƣớc những xu thế trên, nhà quản lý cũng nhƣ mỗi giáo viên cần phải trang
bị đầy đủ những phƣơng pháp kiểm tra đánh giá để thực hiện tốt mục tiêu của giáo
dục [9]; [10]; [11].
1.1.2.3. Xu thế kiểm tra đánh giá môn Văn theo năng lực
Mục tiêu của mơn Ngữ văn ở trƣờng phổ thơng là hình thành và phát triển ở
học sinh năng lực chung (tức năng lực giao tiếp, bao gồm kiến thức tiếng Việt cùng
với bốn kĩ năng cơ bản:nghe, nói, đọc, viết và khả năng ứng dụng các kiến thức và
kĩ năng ấy vào các tình huống giao tiếp khác nhau trong cuộc sống) và năng lực
chuyên biệt (tức năng lực văn học, gồm tiếp nhận hoặc cảm thụ văn học, sáng tác
văn học. Tuy nhiên, nhà trƣờng phổ thông hiện nay chƣa đặt ra mục tiêu cụ thể về
hình thành và bồi dƣỡng năng lực sáng tác văn học cho học sinh). Nhƣ vậy, các
năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh qua mơn Ngữ văn đó là: Hình

13



×