Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

skkn quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá môn tiếng anh tại trường THPT kim sơn c

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (810.3 KB, 64 trang )

PHẦN I

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, Viêt Nam đã và đang thực hiện đổi mới giáo dục và
đào taọ để chuẩn bị cho thế hệ trẻ nói riêng và cho đất nước nói chung bước sang
thế kỷ XXI, thế kỷ của CNTT, của nền kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế. Đào
tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện nền kinh tế thị
trường, tồn cầu hố và hội nhập quốc tế hiện nay đang là một nhu cầu cấp thiết
nhằm đưa Việt Nam tiến tới một nước cơ bản có nền cơng nghiệp hiện đại vào
năm 2020. Tại Đại hội XI, Đảng ta xác định con người, nhân tố con người là một
trong năm quan điểm phát triển, là một trong ba khâu đột phá chiến lược đồng thời
cũng là 1 trong 12 định hướng phát triển kinh tế - xã hội: “Phát huy tối đa nhân tố
con người; coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát
triển”, “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là
một đột phá chiến lược…”, “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới toàn
diện và phát triển nhanh giáo dục đào tạo”.
Con người mới Việt Nam khơng những cần có trình độ học vấn cao, năng
động, sáng tạo, có khả năng thích ứng cao với những thay đổi của cuộc sống mà
còn phải nắm vững khoa học công nghệ và ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh - ngôn
ngữ được xem như là ngoại ngữ phổ biến nhất, là hành trang cần thiết cho mỗi
người trong hành trình chinh phục tri thức nhân loại.
Ngày 30/9/2008 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 1400/QĐ-TTg,
phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân” (gọi
tắt là đề án ngoại ngữ 2020).
Mục tiêu chung của đề án là “Thực hiện đổi mới toàn diện việc dạy và học
ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục, trong đó có giáo dục đại học, nhằm đảm bảo
1


đến năm 2015 đạt được bước tiến rõ rệt về trình độ, năng lực sử dụng ngoại ngữ


của nguồn nhân lực, nhất là đối với một số lĩnh vực ưu tiên…..”. Đặc biệt, mục
tiêu cụ thể có nêu rõ: “Đối với các ngành học không chuyên ngữ, sau khi tốt
nghiệp sinh viên phải đạt trình độ tối thiểu bậc 3 theo khung năng lực ngoại
ngữ...” (khung Châu Âu chung).
Như vậy, phải đạt được một trình độ chuẩn về ngoại ngữ là một yêu cầu bắt
buộc đối với tất cả sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trường. Để có thể đáp ứng yêu
cầu này, việc trau dồi vốn ngoại ngữ ngay từ khi cịn cắp sách tới trường phổ
thơng là vô cùng cần thiết và quan trọng. Tiếng Anh ở trường THPT là mơn văn
hố cơ bản và bắt buộc, cung cấp cho học sinh công cụ giao tiếp mới để làm cơ sở,
nền tảng cho các em học lên đại học, cao đẳng hoặc TCCN nhằm tiếp thu những
tri thức khoa học, kỹ thuật tiên tiến, tìm hiểu các nền văn hoá trên thế giới và dễ
dàng hội nhập quốc tế.
Tuy nhiên, việc dạy và học tiếng Anh ở các trường THPT hiện nay nhìn
chung chưa đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của xã hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế và
tồn cầu hố, đặc biệt là cơng tác kiểm tra, đánh giá. Trong chương trình đào tạo
tiếng Anh THPT thì kiểm tra, đánh giá đang được nhận xét là khâu yếu nhất, chưa
có sự nhất quán, đồng bộ với mục tiêu, nội dung chương trình và phương pháp
giảng dạy.
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập là một trong những nhiệm vụ rất quan
trọng của quá trình dạy học, vừa là động lực, vừa là nhân tố nâng cao chất lượng
dạy học trong các nhà trường. Đánh giá là công cụ quan trọng, chủ yếu xác định
năng lực nhận thức người học, điều chỉnh quá trình dạy học, là động lực đổi mới
phương pháp dạy học, góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng đào tạo con người
theo mục tiêu giáo dục. Công cụ, phương tiện chủ yếu của đánh giá là kiểm tra
dưới nhiều hình thức khác nhau, tự luận hoặc trắc nghiệm khách quan. Riêng mơn
tiếng Anh thì cịn có thêm các hình thức kiểm tra như nghe, nói, đọc…
2


Công tác quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá môn tiếng Anh tại trường

THPT Kim Sơn C trong những năm qua đã có nhiều nỗ lực, cố gắng, đã chỉ đạo
thực hiện tốt công tác kiểm tra đánh giá của giáo viên theo quy định của Bộ giáo
dục - đào tạo; chỉ đạo việc kiểm tra, đánh giá bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng;
kết hợp chặt chẽ giữa kiểm tra, đánh giá và thực hiện chương trình. Tuy nhiên,
việc quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá môn tiếng Anh trong thời gian qua vẫn
còn bộc lộ nhiều hạn chế, từ khâu lên kế hoạch, chỉ đạo ra đề thi, hướng dẫn chấm,
đáp án tới việc lựa chọn các hình thức thi mơn tiếng Anh trong các kỳ thi chung
của các nhà trường. Kết quả kiểm tra thường xuyên, định kỳ chưa phản ánh được
kiến thức, kỹ năng cơ bản, năng lực vận dụng kiến thức của học sinh, chưa có tác
dụng giúp cán bộ quản lý các nhà trường đề ra giải pháp quản lý phù hợp nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục. Trong qúa trình chỉ đạo công tác kiểm tra, đánh giá
môn tiếng Anh mới chỉ chú trong việc đánh giá kết quả cuối cùng mà chưa chú ý
tới đánh giá quá trình học tập. Việc thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá còn mang
tính hình thức, chưa sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, áp dụng
CNTT trong kiểm tra, đánh giá môn tiếng Anh.
Với mong muốn khắc phục một số những mặt hạn chế trong công tác quản lý
hoạt động kiểm tra đánh giá môn tiếng Anh tại trường THPT Kim Sơn C nhằm
nâng cao hiệu quả dạy và học môn tiếng Anh đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực
chất lượng cao trong thời kỳ CNH, HĐH, tôi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm
“Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá môn tiếng Anh tại trường THPT Kim
Sơn C”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động kiểm tra đánh
giá môn tiếng Anh tại các trường THPT của huyện Kim Sơn, đề xuất một số biện
pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá môn tiếng Anh nhằm thúc đẩy chất

3


lượng dạy và học môn tiếng Anh đáp ứng nhu cầu xã hội trong bối cảnh hội nhập

quốc tế.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá môn tiếng Anh trong trường THTP
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá môn tiếng Anh tại trường THPT Kim
Sơn C.
4. Giả thuyết khoa học
Trong thời gian qua, công tác quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá môn tiếng
Anh tại trường THPT Kim Sơn C còn nhiều hạn chế, nếu đề xuất các biện pháp
quản lý thiết thực, đồng bộ, khả thi, phù hợp với tình hình đặc điểm nhà trường thì
sẽ nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá môn tiếng Anh, đồng
thời thúc đẩy chất lượng dạy và học môn tiếng Anh của nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá môn
tiếng Anh ở trường THPT
5.2. Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá
môn tiếng Anh tại trường THPT Kim Sơn C trong 3 năm học gần đây.
5.3. Trình bày biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá môn tiếng Anh
tại trường THPT Kim Sơn C đã áp dụng có hiệu quả trong năm học 2014 – 2015.
6. Phương pháp nghiên cứu:
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Đọc, nghiên cứu, các tài liệu có liên quan đến đề tài nhằm tổng hợp, phân
tích, khái qt hố và hệ thống hố các vấn đề lý luận có liên quan đến hoạt động
kiểm tra, đánh giá môn tiếng Anh và quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá môn
tiếng Anh
4


6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

6.2.1. Phương pháp quan sát
Tiếp cận, xem xét, thu thập dữ liệu từ công tác quản lý đối với hoạt động
kiểm tra đánh giá học sinh của giáo viên tiếng Anh: việc chỉ đạo các kỳ thi, kiểm
tra, sử dụng các hình thức thi nhằm kiểm tra 4 kỹ năng, chỉ đạo ra đề, chấm bài,
tổng kết điểm. Xem xét, quan sát hoạt động kiểm tra, đánh giá học sinh của giáo
viên tiếng Anh.
6.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn về những nội dung nghiên cứu của đề tài, trao đổi trực tiếp với
một số giáo viên tiếng Anh, học sinh của trường.
6.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết các kinh nghiệm từ quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá, kiểm tra
đánh giá môn tiếng Anh của các trường THPT trong tỉnh, các kinh nghiệm về mơ
hình quản lý lĩnh vực này ở các trường tiên tiến trên toàn quốc.

5


PHẦN II

GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận của vấn đề
1.1. Kiểm tra, đánh giá môn tiếng Anh trong trường THPT
1.1.1. Khái niệm kiểm tra, đánh giá
a. Khái niệm kiểm tra
Trong Đại từ điển Tiếng Việt Nguyễn Như

giải thích kiểm tra là xem xét

thực chất, thực tế. Theo Bửu Kế, Kiểm tra là tra xét, xem xét, là soát xét lại cơng
việc. Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá và nhận xét. Theo Trần Bá

Hồnh, kiểm tra là cung cấp những dữ kiện, thơng tin làm cơ sở cho việc đánh giá.
Một số nhà khoa học GD cho rằng, kiểm tra với nghĩa là nhằm thu thập số liệu,
chứng cứ, xem xét, soát xét lại công việc thực tế để đánh giá và nhận xét.
Trong lĩnh vực giáo dục, kiểm tra là thuật ngữ chỉ cách thức hoặc hoạt động
giáo viên sử dụng để thu thập thông tin về biểu hiện kiến thức, kỹ năng và thái độ
học tập của học sinh trong học tập nhằm cung cấp dữ kiện làm cơ sở cho việc
đánh giá; Kiểm tra được hiểu theo nghĩa rộng như là theo dõi q trình học tập và
cũng có thể được hiểu theo nghĩa hẹp như là công cụ kiểm tra hoặc một bài kiểm
tra trong các kỳ thi. Như vậy, việc kiểm tra sẽ cung cấp những dữ kiện, những
thông tin cần thiết làm cơ sở cho việc đánh giá người học.
Kiểm tra trong quản lý trường học là phương thức thu nhận thơng tin về tình
hình chất lượng, về nội dung, về tổ chức của các hoạt động giáo dục trong nhà
trường (I.P Rachenco – Tổ chức lao động sư phạm một cách khoa học – NXB giáo
dục).
Đối với giáo viên, kiểm tra là quá trình thu thập thông tin về kết quả học tập
của học sinh. Các thơng tin này giúp cho giáo viên kiểm sốt được quá trình dạy

6


học, phân loại và giúp đỡ học sinh. Những thông tin đã thu thập được so sánh với
tiêu chuẩn nhất định.
Như vậy, có thể hiểu kiểm tra là bộ phận hợp thành của quá trình dạy - học
nhằm nắm được thơng tin về tình trạng và kết quả học tập của học sinh, về những
nguyên nhân cơ bản của thực trạng đó để tìm những biện pháp khắc phục những lỗ
hổng, đồng thời củng cố và tiếp tục nâng cao hiệu quả của hoạt động dạy học.
b. Khái niệm đánh giá
Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đốn về kết quả cơng
việc dựa vào sự phân tích những thơng tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu,
tiêu chuẩn đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng,

điều chỉnh nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc. Theo Đại từ điển Tiếng
Việt Nguyễn Như , đánh giá là nhận xét, bình phẩm về giá trị.
Đánh giá trong giáo dục, theo Dương Thiệu Tống, là quá trình thu thập và xử
lý kịp thời, có hệ thống thơng tin về hiện trạng và hiệu quả giáo dục, căn cứ vào
mục tiêu dạy học, làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành động trong
giáo dục tiếp theo. Có thể nói rằng, đánh giá là q trình thu thập phân tích và giải
thích thơng tin một cách hệ thống nhằm xác định mức độ đạt đến của các mục tiêu
giáo dục. Đánh giá có thể thực hiện bằng phương pháp định tính hay định lượng.
Quy định của Luật giáo dục, Khoản 1, Điều 6 Luật giáo dục năm 2005 nêu
rõ: “Chương trình giáo dục thể hiện mục tiêu giáo dục; quy định chuẩn kiến thức,
kĩ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục, phương pháp và hình thức tổ chức
hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở
mỗi lớp, mỗi cấp học hoặc trình độ đào tạo.”
Đối với các nhà quản lý trường học, đánh giá là quá trình thu thập và xử lý
thông tin để giúp cho quá trình lập kế hoạch hoặc ra quyết định của người quản lý
(Một số vấn đề đánh giá hiệu quả giáo dục – Đỗ Hồng Anh – 1993)

7


Đối với giáo viên, đánh giá kết quả học tập bao gồm q trình thu thập thơng
tin, q trình xử lý thơng tin về trình độ, khả năng thực hiện mục tiêu đã xác định
của học sinh, nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên, cho
nhà trường và cho bản thân học sinh để giúp họ học tập tiến bộ hơn.
Đánh giá kết quả học tập giúp xác định mức độ nắm được kiến thức, kỹ năng,
kỹ xảo của học sinh so với yêu cầu của chương trình đề ra. Đánh giá cũng khơng
chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và định hướng, điều chỉnh hoạt động của
trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định ra thực trạng và điều chỉnh hoạt
động dạy của thầy.
c. Khái niệm kiểm tra, đánh giá

Kiểm tra, đánh giá (KTĐG) là cụm từ chỉ hoạt động bao gồm trong đó cả
kiểm tra và đánh giá. Kiểm tra và đánh giá có mối liên quan chặt chẽ với nhau.
Kiểm tra và đánh giá là hai khâu trong một qui trình thống nhất nhằm xác định kết
quả thực hiện mục tiêu dạy học. Kiểm tra có thể coi là cơng cụ đo cung cấp thơng
tin cho đánh giá, cịn đánh giá là phép đo dựa trên những thông tin thu được từ
kiểm tra nhằm xác định mức độ nắm vững từng nội dung học tập của người học,
cho điểm và xếp hạng nhằm đưa ra những phản hồi, kết luận về năng lực của
người học sau một khóa học.
Cụm từ KTĐG với ý nghĩa như đã đề cấp ở trên tương đương với cụm từ
“Assessment and Adjustment” trong tiếng Anh và có nhiều khái niệm khác nhau
cho hoạt động này, nhưng tựu trung đều thống nhất ở chỗ KTĐG giúp xác nhận
kết quả của người học và cải thiện việc dạy và học.
Vậy, có thể hiểu về khái niệm KTĐG như sau: KTĐG là quá trình thu thập
và xử lý thông tin từ hoạt động học tập của người học, so sánh với các mục tiêu và
các chuẩn đề ra nhằm xác nhận kết quả học tập của người học sau một giai đoạn
học tập và cung cấp thông tin phản hồi giúp cải thiện việc day và học.

8


Trong nhà trường, KTĐG kết quả học tập được xem là q trình thu thập, xử
lý thơng tin một cách hệ thống những kết quả học tập ở các giai đoạn khác nhau
đối chiếu với mục tiêu dạy học ở từng giai đoạn và cuối cùng đối chiếu với chuẩn
kiến thức, kỹ năng của môn học để đánh giá sự tiến bộ của người học qua từng
giai đoạn, đánh giá mức độ đạt chuẩn của người học và cuối cùng là đánh giá chất
lượng của quá trình dạy học (với cách hiểu chất lượng là sự trùng khớp với mục
tiêu, với chuẩn).
KTĐG kết quả học tập là một trong những khâu quan trọng của q trình dạy
học. KTĐG khơng chỉ nhằm mục đích đánh giá kết quả q trình học tập của học
sinh, khuyến khích, tạo động lực cho học sinh, giúp học sinh tiến bộ khơng ngừng.

KTĐG cịn cung cấp nguồn thông tin phản hồi giúp người giáo viên nắm bắt được
chất lượng, phương pháp của việc dạy học để từ đó có những điều chỉnh thích hợp
cho cơng tác giảng dạy của mình. Khơng những thế, đánh giá kết quả học tập còn
giúp các cơ quan giáo dục, các nhà quản lý và hoạch định chính sách có được
những số liệu, thơng tin về chất lượng và trình độ của hệ thống giáo dục các cấp
để có những điểu chỉnh, bổ sung và chỉ đạo kịp thời.
d. Phân loại kiểm tra đánh giá
Có thể phân chia KTĐG thành 2 loại tương ứng với mục đích của KTĐG, đó
là KTĐG tổng kết và KTĐG quá trình
KTĐG tổng kết nhằm đánh giá kết quả học tập của người học và ghi nhận
trình độ của họ tại từng giai đoạn cụ thể, được tiến hành một cách định kỳ sau một
khoảng thời gian hoặc sau khi kết thúc một phần, một chương của môn học (gọi là
KTĐG định kỳ) hay sau khi kết thúc cả mơn học, khóa học.
KTĐG q trình nằm cung cấp thông tin phản hồi liên tục từ hoạt động học
của người học để điều chỉnh hoạt động giảng dạy phù hợp với nhu cầu của người
học. Như vậy, KTĐG không chỉ ở thời điểm cuối cùng của mỗi giai đoạn giáo dục
mà trong cả quá trình. KTĐG ở những thời điểm cuối mỗi giai đoạn sẽ trở thành
9


khởi điểm của một giai đoạn giáo dục tiếp theo với yêu cầu cao hơn, chất lượng
mới hơn trong cả một quá trình giáo dục.
KTĐG tổng kết chú trọng đến đánh giá kiến thức học sinh nắm được, còn
KTĐG quá trình chú trọng đến đánh giá cách thức học sinh nắm được kiến thức
đó thế nào theo hướng chú trọng đến kỹ năng cơ bản, năng lực cá nhân và đến
mục tiêu dạy làm người chứ không chỉ chú trọng dạy chữ.
e. Chức năng của KTĐG
KTĐG có hai chức năng cơ bản là chức năng xác định và chức năng điều
khiển.
KTĐG nhằm xác định mức độ đạt được trong việc thực hiện mục tiêu dạy

học, xác định mức độ thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo
dục mà học sinh đạt được khi kết thúc một giai đoạn học tập. KTĐG làm sáng tỏ
mức độ đạt được và chưa đạt được về mục tiêu dạy học, trình độ kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo và thái độ của học sinh, từ đó xác định mức độ chất lượng, hiệu quả
hoạt động dạy - học
KTĐG cũng nhằm phát hiện những mặt tốt, mặt chưa tốt, khó khăn, vướng
mắc và xác định nguyên nhân. Kết quả đánh giá là căn cứ để quyết định giải pháp
cải thiện thực trạng, nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục thơng qua
việc đổi mới, tối ưu hóa PPDH của giáo viên và hướng dẫn học sinh biết cách tự
đánh giá để tối ưu hóa phương pháp học tập. KTĐG phát hiện sai lệch và điều
chỉnh hoạt động nhằm đạt mục đích dự kiến.
KTĐG giúp giáo viên nắm được tình hình học tập, mức độ phân hóa về
trình độ học lực của học sinh trong lớp, từ đó có biện pháp giúp đỡ học sinh yếu
kém và bồi dưỡng học sinh giỏi; giúp giáo viên điều chỉnh, hoàn thiện PPDH.
KTĐG giúp học sinh biết được khả năng học tập của mình so với yêu cầu cuả
chương trình; tìm ra những sai sót, lệch lạc trong nhận thức của học sinh, giúp các

10


em điều chỉnh hoạt động; xác định nguyên nhân thành cơng cũng như chưa thành
cơng, từ đó điều chỉnh phương pháp học tập, phát triển kỹ năng tự đánh giá.
KTĐG giúp cán bộ quản lý giáo dục đề ra các giải pháp quản lý phù hợp để
nâng cao chất lượng giáo dục
KTĐG giúp cha mẹ học sinh và cộng đồng biết được kết quả giáo dục của
từng học sinh, từng lớp và của cả cơ sở giáo dục.
1.1.2. Kiểm tra đánh giá môn tiếng Anh trong trường THPT
a. Chuẩn kiến thức, kỹ năng môn tiếng Anh THPT
* Chuẩn kiến thức kỹ năng mơn tiếng Anh là gì?
Chuẩn kiến thức kỹ năng môn tiếng Anh là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về

kiến thức, kỹ năng của môn tiếng Anh mà học sinh cần phải và có thể đạt được
sau mỗi đơn vị kiến thức.
* Chuẩn kiến thức, kỹ năng môn tiếng Anh vừa là căn cứ, vừa là mục tiêu
của KTĐG môn tiếng Anh.
Chuẩn kiến thức, kỹ năng môn tiếng Anh là căn cứ để biên soạn SGK và các
tài liệu hướng dẫn dạy học, KTĐG, đổi mới PPDH, đổi mới KTĐG. Việc KTĐG
kết quả học tập của học sinh phải đảm bảo bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng trong
chương trình tiếng Anh THPT. Thực hiện tốt yêu cầu này sẽ tạo điều kiện cho việc
ra đề kiểm tra thường xuyên, định kỳ và đề thi không quá lệ thuộc vào SGK.
b. Ngun tắc, mục đích, hình thức và phương pháp kiểm KTĐG môn tiếng
Anh
* Nguyên tắc
Một nguyên tắc khi thiết kế các bài kiểm tra môn tiếng Anh là những bài
kiểm tra phải có căn cứ vững chắc (có giá trị), độ tin cậy cao và có tính thực tế.
- Giá trị của bài kiểm tra (validity)
Một bài kiểm tra đủ tiêu chuẩn là bài kiểm tra có thể kiểm tra những gì
người ra đề cần kiểm tra, và đó chính là độ giá trị. Cần phải dự tính rõ ràng về nội
11


dung dự định KTĐG, và bài kiểm tra phải phản ánh được kiến thức cũng như khả
năng thực sự trong việc sử dụng tiếng Anh của học sinh.
Hơn nữa khi ra đề kiểm tra, phải đảm bảo rằng những gì học sinh sẽ thực
hiện trong bài kiểm tra của họ phù hợp với những gì họ sẽ sử dụng trong đời sống
thực sự của họ, có nghĩa là nội dung bài kiểm tra khơng q mang tính học thuật
(lý thuyết). Các nội dung trong bài kiểm tra phải thực sự liên quan đến những hoạt
động trong việc sử dụng tiếng Anh trong những tình huống thực sự.
- Độ tin cậy của bài kiểm tra (Reliability)
Giá trị của bài kiểm tra là điểm khởi đầu trong việc thiết kế bài kiểm tra.
Tuy nhiên để một bài kiểm tra có giá trị thì độ tin cậy của nó cũng phải cao. Nếu

một bài kiểm tra có độ tin cậy cao, chúng ta có thể hồn tồn tin vào kết quả của
học sinh sau khi kiểm tra. Và nếu chúng ta kiểm tra lại học sinh với cùng một bài
kiểm tra như trước đây thì kết quả sẽ hầu như giống nhau.
Để có được một bài kiểm tra có độ tin cậy cao, nên thiết kế nhiều dạng bài
tập cũng như các đề mục trong bài kiểm tra. Để nắm bắt được khả năng sử dụng
tiếng Anh của học sinh một cách chính xác, chúng ta nên xem các em sử dụng nó
trong nhiều tình huống khác nhau.
Một điểm nữa làm cho bài kiểm tra có độ tin tưởng cao là các yêu cầu trong
bài kiểm tra phải rõ ràng và dứt khoát, đặc biệt khi yêu cầu bằng văn nói và văn
viết. Nếu các yêu cầu trong bài kiểm tra không rõ ràng, thì kết quả kiểm tra khơng
bao giờ đáp ứng được những gì mong đợi và vì bài kiểm tra không đáng tin cậy.
Lỗi thường gặp khi thiết kế bài kiểm tra là tin rằng học sinh có thể hiểu những lời
yêu cầu không rõ ràng của chúng ta. Để tránh tình trạng này thì việc hợp tác với
đồng nghiệp như là hoàn toàn hết sức cần thiết.
Điều tiếp theo cần lưu ý là việc đảm bảo học sinh đã quen với dạng bài
kiểm tra. Nếu có điểm nào đó trong bài kiểm tra mà học sinh khơng quen, thì các
em thường có khả năng làm bài kém hơn bình thường. Vì lý do này, nên cố gắng
12


đảm bảo rằng tất cả học sinh được kiểm tra có cơ hội biết được dạng bài kiểm tra.
Để làm được điều này cần tổ chức thi thử hay ít nhất là cung cấp những tài liệu
thực hành hay bài kiểm tra tham khảo trong suốt quá trình giảng dạy.
- Tính thực tế (Practicality)
Tính thực tế cũng rất quan trọng khi xây dựng các bài kiểm tra. Độ dài của
bài kiểm tra như thế nào, bao lâu để thiết kế, tiến hành kiểm tra và đánh giá kết
quả là những câu hỏi mà những người thiết kế các bài kiểm tra phải lưu ý.
Phạm vi giới hạn để xây dựng bài kiểm tra cũng rất quan trọng. Cần xác
định nguồn tài liệu nào sẽ được sử dụng để thiết kế, và bài kiểm tra có độ dài bao
nhiêu trang.

* Mục đích
Cần phải xác định rõ ràng mục đích KTĐG mơn tiếng Anh đối với học sinh.
Có rất nhiều mục đích trong lý thuyết về KTĐG tiếng Anh đối với những người
không bản ngữ. Nhưng theo kinh nghiệm và thực tế cho thấy, có 4 mục đích chính
để KTĐG những người khơng bản ngữ:
- Mục đích thứ nhất là đánh giá sự thông thạo trong việc sử dụng tiếng Anh
của học sinh. (Proficiency).
- Thứ hai là tìm hiểu sự tiến bộ của học sinh trong khóa học mà các em đang
theo học. (Achievement)
- Thứ ba là xác định những điểm mạnh và điểm yếu cũng như những gì học
sinh đã biết hoặc chưa biết. (Diagnostic)
- Cuối cùng là kiểm tra trình độ tiếng Anh của người học trước khi chọn lớp
thích hợp cho họ theo học. (Kiểm tra xếp lớp – Placement).
* Hình thức
Hình thức KTĐG mơn tiếng Anh hiện nay khá đa dạng. Hình thức thơng
dụng đang áp dụng ở các trường THPT hiện nay là kiểm tra viết, với hai hình thứ
cơ bản là tự luận và TNKQ. Các hình thức KTĐG nhằm đánh giá kỹ năng giao
13


tiếp của học sinh như kiểm tra nghe – nói, thi hùng biện, thi hát tiếng Anh…cũng
đang bước đầu được áp dụng. Ngồi ra, khuyến khích KTĐG một cách linh hoạt
theo hướng “mở” để tăng cường khả năng sáng tạo của học sinh.
Trong chương trình tiếng Anh THPT hiện nay có các hình thức kiểm tra
sau:
- Kiểm tra thường xun bao gồm kiểm tra vấn đáp và kiểm tra viết 15’:
Nội dung kiểm tra kiến thức ngôn ngữ và kiểm tra 4 kỹ năng: nghe, nói, đọc,
viết.
- Kiểm tra định kỳ gồm có kiểm tra viết, kiểm tra thực hành từ 1 tiết trở lên,
kiểm tra học kỳ, kiểm tra cuối năm. Nội dung kiểm tra kiến thức ngôn ngữ và

kiểm tra 4 kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết.
* Phương pháp
Các bài kiểm tra tiếng Anh có thể được phân loại theo 4 phương pháp chủ
yếu là phương pháp dịch luận, phương pháp cấu trúc luận, phương pháp hệ thống
và phương pháp giao tiếp.
- Phương pháp dịch luận
Phương pháp này không cần đến các kỹ năng đặc biệt nào về kiểm tra đánh
giá. Sự nhận xét của chính người giáo viên mới là quan trọng nhất. Các bài kiểm
tra dạng này thường là viết luận, dịch và phân tích văn phạm. Các bài kiểm tra này
mang nặng tính văn chương nhiều hơn.
- Phương pháp cấu trúc luận
Phương pháp này được khái quát qua nguyên tắc là việc học tiếng Anh chủ
yếu liên quan đến việc nắm bắt một cách có hệ thống về những thói quen sử
dụng tiếng Anh được hình thành trong suốt thời gian đi học. Các bài kiểm tra này
tập trung kiểm tra về trình độ sử dụng tiếng Anh qua cấu trúc đặc biệt là tập
trung xác định và đánh giá kiến thức của học sinh về từng phần riêng rẽ về ngôn
ngữ chẳng hạn như: âm vị, từ vựng và văn phạm. Việc kiểm tra tính thơng thạo
14


trong việc sử dụng ngôn ngữ như thế thường được tiến hành bằng cách dùng các
từ vựng hay các câu hồn tồn khơng có liên quan đến những gì học viên đã học.
Các kỹ năng nghe nói đọc viết cũng được kiểm tra riêng rẽ.
- Phương pháp hệ thống
Phương pháp này có liên quan đến việc kiểm tra ngơn ngữ trong ngữ cảnh
vì vậy nó khơng kiểm tra các kỹ năng về ngôn ngữ một cách riêng biệt mà các bài
kiểm tra này thường được thiết kế để đánh giá khả năng sử dụng nhiều kỹ năng về
ngôn ngữ của học sinh cùng một lúc. Vì vậy những bài kiểm tra loại này thường là
những bài kiểm tra mang tính quốc tế để kiểm tra sự thông thạo về ngôn ngữ của
người học chẳng hạn như những kỳ thi TOEFL, IELTS hay mới đây là TOEIC.

Nét đặt trưng của các dạng bài kiểm tra bằng phương pháp hệ thống này các bài
tập dạng điền chỗ trống, viết chính tả, dạng nhiều chọn lựa hay viết bài luận.
- Phương pháp giao tiếp
Phương pháp giao tiếp dùng trong việc xây dựng các bài kiểm tra về ngơn
ngữ đơi khi có liên quan đến phương pháp hệ thống ở trên. Tuy nhiên phương
pháp giao tiếp chủ yếu tập trung vào việc kiểm tra việc sử dụng tiếng Anh trong
giao tiếp của học sinh. Vì vậy mà những bài tập trong bài kiểm tra dạng này rất
thực tế cũng như gần gũi với đời sống hàng ngày của học sinh.
Những bài tập hay yêu cầu trong bài kiểm tra sử dụng phương pháp này rất
đa dạng và kiểm tra hầu như toàn bộ các khả năng sử dụng ngôn ngữ của học sinh
như nghe, nói, đọc và viết.
Một bài kiểm tra được cho là có chất lượng nếu biết cách kết hợp các
phương pháp lại với nhau, tuỳ thuộc vào mục đích cụ thể nào đó của bài kiểm
tra.
Ngồi ra cịn có thể dùng phương pháp kiểm tra dựa vào tình huống. Các
bài kiểm tra dựa vào các tình huống giúp kiểm tra mức độ thông thạo của học sinh
như thế nào trong việc sử dụng tiếng Anh trong những tình huống cụ thể. Những
15


bài kiểm tra dạng này thường kiểm tra và đánh giá xem học sinh có thể hiểu và xử
lý các thơng tin ngoại ngữ như thế nào trong khi nói chuyện điện thoại, hoàn thành
một mẫu đơn xin việc hay thuyết phục ai đó mua một món hàng…Những bài kiểm
tra như thế có thể cho chúng ta nhìn thấy được khả năng của học sinh trong việc
sử dụng tiếng Anh trong cuộc sống thực tế.
1.2. Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá môn tiếng Anh trong trường
THPT
1.2.1. Quản lý
Khái niệm “ quản lý” được tiếp cận theo nhiều cách khác nhau. Tùy theo
những cách tiếp cận khác nhau mà các nhà khoa học đưa ra những định nghĩa khác

nhau về quản lý. Follett đưa ra một định nghĩa khá nổi tiếng: “ Quản lý là nghệ
thuật hồn thành cơng việc thông qua người khác” .
W.Taylor, người đầu tiên nghiên cứu q trình lao động trong từng bộ phận
của nó, cho rằng: “Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của
chủ thể lên khách thể về các mặt bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách,
các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường
và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”.
Một định nghĩa giải thích tương đối rõ nét về quản lý được James Stoner và
Stephen Robbins trình bày như sau: “ Quản lý là tiến trình hoạch định, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ chức và sử
dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đề ra” .
Theo Trần Kiểm: “ Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến
tập thể người – thành viên của hệ ;’ nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới
mục đích dự kiến” .
Các định nghĩa trên tuy khác nhau về cách diễn đạt nhưng đều thống nhất ở
những nội dung cơ bản:

16


- Đã nói đến quản lý là bao gồm các yếu tố: chủ thể quản lý, đối tượng bị
quản lý, mục tiêu quản lý, chủ thể tiến hành các tác động quản lý bằng các công cụ
quản lý và phương pháp quản lý.
- Quản lý là chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý một cách gián
tiếp hoặc trực tiếp nhằm thu được những diễn biến, thay đổi tích cực.
- Quản lý là thiết lập, khai thơng các quan hệ cụ thể để hoạt động chung được
hình thành, tiến hành trôi chảy, đạt hiệu quả cao, bền lâu và không ngừng phát
triển
- Quản lý là thực hiện những cơng việc có tác dụng định hướng, điều tiết,
phối hợp các hoạt động của cấp dưới, đó chính là thực hiện các chức năng quản lý.

Từ rất nhiều định nghĩa dưới các góc độ khác nhau, chúng ta có thể hiểu một
cách khái quát: “ Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt
được mục tiêu đề ra”. Hoặc theo cách tiếp cận chức năng có thể hiểu: “ Quản lý
là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng việc thực hiện các chức năng quản
lý: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra”.
Muốn quản lý có hiệu quả thì các biện pháp quản lý phải phù hợp cả ở khía
cạnh tự nhiên và xã hội. Hoạt động quản lý vừa mang tính tất yếu khách quan, vừa
mang tính chủ quan, vừa có tính giai cấp, tính khoa học, tính pháp luật và tính xã
hội rộng rãi. Chúng là những mặt đối lập trong một thể thống nhất. Quản lý cũng
tùy thuộc vào điều kiện tình huống cụ thể để đạt được kết quả tối ưu, thông qua
các nội dung và phương thức hoạt động cơ bản mà nhờ đó chủ thể quản lý tác
động đến các đối tượng quản lý. Đó chính thực hiện các chức năng cơ bản của
quản lý: Lập kế hoạch - Tổ chức - Chỉ đạo - Kiểm tra một cách lôgic, đan xen và
phối hợp bổ sung cho nhau.
1.2.2. Quản lý hoạt động KTĐG môn tiếng Anh của hiệu trưởng
a. Khái niệm về quản lý hoạt động KTĐG môn tiếng Anh của hiệu trưởng
17


* Quản lý hoạt động KTĐG của hiệu trưởng
Như đã trình bày ở trên, hoạt động quản lý là cần thiết đối với mọi lĩnh vực
của cuộc sống. KTĐG trong trường THPT có vai trị vơ cùng quan trọng trong
việc xác nhận kết quả học tập của học sinh đồng thời điều chỉnh hoạt động dạy của
thày, hoạt động học của trò và hoạt động quản lý của các nhà lãnh đạo trường học,
nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Quản lý hoạt động KTĐG được coi là
một trong những hoạt động quản lý cơ bản của trường phổ thông.
Trên cơ sở lý luận về quản lý và lý luận về KTĐG, có thể đưa ra khái niệm
về quản lý hoạt động KTĐG như sau: Quản lý hoạt động KTĐG là quá trình lập
kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra quá trình KTĐG kết quả học tập nhằm

thực hiện một cách tối ưu những mục tiêu KTĐG đã đề ra.”
Nói một cách khác, quản lý hoạt động KTĐG là tổng thể các công việc của
cán bộ quản lý và giáo viên, bao gồm việc đề ra cơ chế, chính sách, giải pháp thực
hiện, phân bổ nguồn lực, tổ chức thực hiện, thanh kiểm tra để thực hiện một cách
tốt nhất tất cả các khâu trong quá trình KTĐG nhằm đánh giá chính xác kết quả
học tập của học sinh và giúp cải thiện hoạt động dạy và học.
Chủ thể quản lý là hiệu trưởng, có nhiệm vụ đề ra cơ chế, phê duyệt chính
sách, quy chế, quy định về KTĐG, quyết định phân bổ nguồn lực phục vụ KTĐG,
chỉ đạo tổ chức thực hiện và thanh tra, kiểm tra. Các tổ trưởng chuyên môn vừa là
chủ thể quản lý, vừa là đối tượng quản lý có nhiệm vụ triển khai, thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ KTĐG ở tổ chuyên môn. Cán bộ chuyên trách về KTĐG (Thư
ký hội đồng, giáo vụ) có nhiệm vụ thực hiện các công việc như soạn thảo văn bản,
lập danh sách học sinh dự thi, xếp lịch thi xếp phòng thi, in sao đề thi, nhận điểm,
quản lý, thông báo điểm…Giáo viên với các công việc chủ yếu là xác định mục
tiêu môn học, lựa chọn phương pháp KTĐG, ra đề, chấm thi, cung cấp thông tin
phản hồi. Mỗi người tham gia vào quản lý KTĐG có một chức năng, nhiệm vụ cụ
thể phù hợp với năng lực và vị trí của họ. Một điểm quan trọng cần lưu ý rằng, học
18


sinh vừa là đối tượng bị quản lý, vừa là đối tượng bị đánh giá nhưng theo quan
điểm đổi mới KTĐG hiện nay, học sinh cũng cần được xem là chủ thể đánh giá
đối với kiến thức, kỹ năng của chính mình cũng như của bạn bè. Vì vậy, rất cần
thiết phải trang bị cho học sinh kỹ năng đánh giá và tự đánh giá, quan tâm tạo điều
kiện giúp học sinh chủ động chứ không bị động trong KTĐG.
* Quản lý hoạt động KTĐG môn tiếng Anh của hiệu trưởng
Quản lý hoạt động KTĐG môn tiếng Anh nằm trong công tác quản lý hoạt
động KTĐG các môn học trong chương trình giáo dục phổ thơng. Quản lý hoạt
động KTĐG mơn tiếng Anh là q trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm
tra q trình KTĐG mơn tiếng Anh nhằm thực hiện một cách tối ưu những mục

tiêu KTĐG bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng đã đề ra đối với môn tiếng Anh.”
b. Các chức năng quản lý hoạt động KTĐG môn tiếng Anh của hiệu trưởng
Tiếp cận theo chức năng, quản lý hoạt động KTĐG môn tiếng Anh của hiệu
trưởng có 4 chức năng: Lập kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức và kiểm tra
- Lập kế hoạch KTĐG môn tiếng Anh
Kế hoạch KTĐG môn tiếng Anh phải được hình thành ngay từ đầu năm học,
thực hiện đúng quy định của Thông tư 58/2011/BGD&ĐT ngày 12/12/2011 của
Bộ GD&ĐT về quy chế đánh giá, xếp loại học sinh đối với môn tiếng Anh. Kế
hoạch đưa ra cần bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ
thông môn tiếng Anh với ba cấp độ: Biết, thông hiểu, vận dụng sáng tạo. Lập kế
hoạch KTĐG môn tiếng Anh một cách chi tiết, từ khâu ra đề, coi thi, tổ chức thi,
hình thức thi, chấm thi, lên điểm và phân công nhiệm vụ. Phổ biến kế hoạch đến
tổ, nhóm chun mơn và giáo viên tiếng Anh. Trên cơ sở đó, các tổ, nhóm chun
mơn và mỗi giáo viên lập kế hoạch KTĐG môn tiếng Anh của tổ, nhóm và của cá
nhân.
- Tổ chức KTĐG mơn tiếng Anh

19


Việc tổ chức KTĐG môn tiếng Anh của hiệu trưởng cần phân định rõ ràng
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ phận cán bộ quản lý, giáo viên và
nhân viên đảm bảo không bị chồng chéo và đúng với chức năng, công việc được
phân công.
- Chỉ đạo việc KTĐG môn tiếng Anh
Chức năng của KTĐG môn tiếng Anh là xác định thật chính xác năng lực của
người học và điều chỉnh, thúc đẩy nâng cao chất lượng dạy học mơn học này, do
đó mọi cơng việc cần phải thực hiện một cách chính xác, chân thực, khách quan.
Trong công tác chỉ đạo KTĐG môn tiếng Anh cần bám sát những qui chế, quy
định, hướng dẫn về KTĐG nói chung và KTĐG mơn tiếng Anh nói riêng. Hiện

nay, việc đánh giá, xếp loại học sinh THPT được thực hiện theo quy chế
58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ GD – ĐT. Đối với môn tiếng Anh
là môn học yêu cầu cao về năng lực giao tiếp, do vậy theo qui định mỗi học sinh
phải có ít nhất 2 điểm kiểm tra miệng trở lên.
Chỉ đạo KTĐG bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng môn tiếng Anh, chú trọng
cả KTĐG tổng kết và KTĐG q trình. Bên cạnh đó, chỉ đạo thực hiện tốt, có
hiệu quả hướng dẫn số 8773/BGDĐT-GDTrH hướng dẫn biên soạn đề kiểm tra.
Trong đó, một số yêu cầu được đặt ra như: KTĐG dựa trên chuẩn kiến thức, kĩ
năng chương trình tiếng Anh THCS, THPT đã được Bộ ban hành; tăng cường
câu hỏi mức độ thông hiểu, sáng tạo; ra đề bằng ma trận kiến thức, kĩ năng;
khuyến khích đánh giá bằng nhiều phương pháp và một số kĩ thuật mới như kĩ
thuật Rubric… Gần đây, đã xuất hiện một xu hướng ra các đề kiểm tra “mở” để
tạo cơ hội cho học sinh thể hiện những suy nghĩ, những ý tưởng sáng tạo của
mình. Chỉ đạo tốt việc xây dựng ngân hàng đề thi và kiểm tra môn tiếng Anh của
trường đồng thời tham khảo ngân hàng đề thi, kiểm tra môn tiếng Anh của các
trường bạn và nguồn học liệu mở của ở GD - ĐT Ninh Bình.

20


Quan tâm bồi dưỡng nghiệp vụ cho CBQL và giáo viên tiếng Anh về công
tác KTĐG. Cần làm cho họ hiểu xu hướng mới trong KTĐG hiện nay là đánh giá
theo cách tiếp cận năng lực. Đánh giá tập trung thúc đẩy sự tiến bộ của học sinh,
đánh giá coi trọng quá trình, đánh giá nhằm vào năng lực giao tiếp của người học
và kết quả sẽ được kiểm tra bằng việc người học sẽ được thay đổi đến đâu, có khả
năng vận dụng những điều đã học vào giải quyết những tình huống giao tiếp thực
thế nào. Sau mỗi bài kiểm tra hoặc kỳ thi, không chỉ quan tâm đến điểm số của
học sinh để lên bảng điểm, xếp loại, đánh giá, mà cần phân tích đánh giá chất
lượng các đề kiểm tra, đề thi để rút kinh nghiệm…, đồng thời xem xét chúng giúp
phát hiện những thiếu hụt gì ở học sinh, để điều chỉnh hoạt động dạy và học môn

tiếng Anh.
- Kiểm tra việc thực hiện KTĐG môn tiếng Anh
Kiểm tra là chức năng cuối cùng và vô cùng quan trong trong hoạt động quản
lý. Để công tác KTĐG tránh những sai sót có thể xảy ra và kịp thời xử lý nếu có,
cơng tác kiểm tra việc KTĐG môn tiếng Anh cần thực hiện thường xuyên, xuyên
suốt năm học.
Công tác kiểm tra của hiệu trưởng bao gồm kiểm tra hoạt động của tổ, nhóm
chun mơn tiếng Anh trong việc thống nhất nội dung KTĐG, kiểm tra việc biên
soạn, xây dựng ma trận đề thi, các hình thức thi, kiểm tra và kiểm tra, chấm bài,
lên điểm của giáo viên, kiểm tra công tác tổ chức thi, công tác coi thi, kiểm tra
công tác tổng kết điểm, nhận xét, đánh giá của giáo viên. Kiểm tra việc đổi mới
KTĐG, kiểm tra xem việc đánh giá của giáo viên đã tập trung thúc đẩy sự tiến bộ
của học sinh chưa, có kiểm tra được các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết của các em
khơng…
c. Những vấn đề cần lưu ý đối với quản lý hoạt động KTĐG môn tiếng Anh

21


Môn tiếng Anh là một môn học liên quan đến việc sử dụng ngơn ngữ và có
tính ứng dụng thực tiễn rất cao, vì vậy, trong cơng tác quản lý hoạt động KTĐG
môn học này cần chú trọng những vấn đề sau:
- Hoạt động dạy - học tiếng nước ngoài là một q trình hoạt động liên tục,
có định hướng, có điều khiển cho nên chỉ thơng qua việc kiểm tra và đánh giá
thường xuyên mới đảm bảo được quá trình hoạt động đi đúng mục đích.
- Mơn Tiếng Anh là môn học liên quan nhiều đến các kỹ năng thực hành, vì
vậy trong quản lý KTĐG mơn tiếng Anh cần chú ý đa dạng hóa các hình thức và
nội dung KTĐG, chú trọng xu hướng KTĐG mới, đánh giá quá trình và các hình
thức đánh giá mở cũng như giúp học sinh tự đánh giá.
- Nhà quản lý cần xác định đâu là đích của KTĐG mơn tiếng Anh phổ thơng.

Mục đích chính của KTĐG phổ thơng trung học là để xác định mức độ nắm vững
tiếng Anh sau khi kết thúc một q trình học. Nhờ đó, người học cần biết tiếp tục
phải học gì, và người dạy kế nhiệm biết được trình độ người học đang ở đâu để
thiết kế chương trình hợp lí. Ít nhất tạo được sự liên thông cần thiết, tiết kiệm
được thời gian và tài chính, và người tuyển dụng có khái niệm rõ ràng về trình độ
của người được tuyển dụng. Cái đích cuối cùng mà người học ngoại ngữ bình
thường nói chung, tiếng Anh nói riêng hướng tới là giao tiếp thành thạo (cả hai
cấp độ: nói và viết). Để làm được điều đó, đương nhiên người học cần phải giỏi
hai kĩ năng đầu tiên: nghe và đọc. Như vậy, nghe, nói, đọc, viết là bốn kĩ năng
khơng thể tách rời trong quá trình đào tạo.
Người học ngoại ngữ cần phải nhận thức rõ một điều: mục tiêu cuối cùng của
học ngoại ngữ là để sử dụng thành thạo một ngoại ngữ, nói cách khác là để giao
tiếp thành thạo bằng ngoại ngữ đó và sự giao tiếp thành thạo này được hiển thị
bằng năng lực nói và viết. Hiện nay, các kỳ thi quốc gia như kỳ thi tốt nghiệp
THPT, kỳ thi tuyển sinh ĐH,CĐ đề thi về cơ bản chưa đáp ứng mục tiêu cuối
cùng của học ngoại ngữ, chủ yếu nội dung các đề thi mới đảm bảo việc kiểm tra
22


kiến thức ngơn ngữ, chưa có các bài tập kiểm tra các kỹ năng sử dụng ngoại ngữ.
Trong công tác quản lý hoạt động KTĐG môn tiếng Anh ở các trường phổ thông
cần chú ý khắc phục hạn chế này của các kỳ thi quốc gia.
- Người quản lý cần nắm vững mức độ cần đạt được của chương trình tiếng
Anh THPT ở từng cấp học để có thể có những yêu cầu đối với giáo viên giúp họ
bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng sao cho hoạt động KTĐG đạt được những yêu
cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kỹ năng song không quá tải và không quá lệ
thuộc vào SGK, đặc biệt là cần phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh.
- Loại hình KTĐG môn tiếng Anh phổ biến là Kiểm tra đầu vào – Placement
Tests ; Kiểm tra dự chuẩn - Diagnostic Tests ; Kiểm tra tiến độ - Progress tests và
Kiểm tra kết quả - Achievement tests. Cần chỉ đạo thiết kế các loại hình kiểm tra

phù hợp với chương trình THPT.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá mơn
tiếng Anh
1.3.1. Trình độ, năng lực của giáo viên tiếng Anh
Theo quy định của Bộ GD - ĐT, yêu cầu cơ bản về năng lực giáo viên tiếng
Anh phổ thông bao gồm tập hợp các tiêu chí về kiến thức và kĩ năng giúp cho giáo
viên có căn cứ để phấn đấu nâng cao năng lực nghề nghiệp.
Nội dung yêu cầu gồm 5 lĩnh vực: Kiến thức về mơn học và chương trình;
kiến thức về dạy học tiếng Anh; kiến thức về học sinh; giá trị và thái độ nghề
nghiệp; kết nối và rút kinh nghiệm về dạy học tiếng Anh. Cụ thể, giáo viên tiếng
Anh THPT phải đạt bậc 5/6 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt
Nam.
Giáo viên cần hiểu biết những nét cơ bản về văn hóa của các nước nói tiếng
Anh; có khả năng so sánh, đối chiếu với văn hóa Việt Nam và đưa các kiến thức
văn hóa vào việc giảng dạy, biết khai thác và ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông để hỗ trợ cho việc dạy và học tiếng Anh.
23


Trình độ, năng lực của giáo viên tiếng Anh ảnh hưởng rất lớn đến công tác
chỉ đạo KTĐG trong nhà trường. Để việc quản lý hoạt động KTĐG đạt hiệu quả,
giáo viên tiếng Anh cần phải hiểu và có khả năng lựa chọn các hình thức đánh
giá, xây dựng các đề kiểm tra và thi, tổ chức thực hiện việc đánh giá thường
xuyên, định kì kết quả học tập và năng lực tiếng Anh của học sinh; biết sử dụng
kết quả đánh giá để điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy và học...
1.3.2. Chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn
Tổ chuyên môn là đơn vị cơ sở trực tiếp nhất đối với các hoạt động của giáo
viên, là nền tảng để tổ chức và triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn một
cách cụ thể và hiệu quả. Tổ chun mơn có vai trị quan trọng trong q trình thực
hiện đổi mới PPDH và KTĐG, là “trung tâm” bồi dưỡng giáo viên nhằm giúp giáo

viên nâng cao năng lực chun mơn nói chung và thực hiện tốt việc đổi mới
PPDH và KTĐG nói riêng. Do vậy, chất lượng sinh hoạt tổ chun mơn là yếu tố
có ảnh hưởng rất lớn đến quản lý hoạt động KTĐG nói chung và KTĐG mơn
tiếng Anh nói riêng. Trong hoạt động KTĐG, nhóm trưởng môn tiếng Anh trong
nhà trường là người quản lý hoạt động KTĐG đối với nhóm chun mơn và chịu
trách nhiệm trước hiệu trưởng về chất lượng các đề thi, đề kiểm tra và độ chính
xác của việc đánh giá học sinh của nhóm giáo viên tiếng Anh.
1.3.3. Phẩm chất và năng lực của học sinh
Học sinh là chủ thể của hoạt động học. Quản lý hoạt động KTĐG phải căn cứ
vào phẩm chất và năng lực của học sinh thì mới đạt được mục tiêu đề ra. Thơng
thường, vào đầu năm học, các nhà quản lý trường học phải tổ chức một kỳ thi
khảo sát chất lượng để nắm được năng lực của học sinh ở mức độ nào, từ đó có
các hình thức KTĐG để đảm bảo việc kiểm tra, đánh giá phù hợp với khả năng
của học sinh ở mức cao nhất.
1.3.4. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.

24


Đối với những người làm công tác giáo dục, môi trường học tập khang trang,
hiện đại không chỉ là điều kiện vật chất mà còn là động lực để thầy trò nỗ lực phấn
đấu dạy tốt - học tốt. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học ảnh hưởng rất
nhiều đến quản lý hoạt động KTĐG môn tiếng Anh. KTĐG môn tiếng Anh theo
hướng phát triển kỹ năng giao tiếp cần rất nhiều các phương tiện hỗ trợ như phòng
tiếng, cassette, tai nghe, máy chiếu. Do vậy, để thực hiện việc KTĐG môn tiếng
Anh đạt hiệu quả, trước tiên cần hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học
đáp ứng đổi mới PPDH và KTĐG.
1.3.5. Văn hố tổ chức nhà trường
Văn hóa nhà trường là một tập hợp các chuẩn mực, các giá trị, niềm tin và
hành vi ứng xử… đặc trưng của một trường học, tạo nên sự khác biệt với các tổ

chức khác. Văn hóa nhà trường liên quan đến tồn bộ đời sống vật chất, tinh thần
của một nhà trường. Nó biểu hiện trước hết trong tầm nhìn, sứ mạng, triết lý, mục
tiêu, các giá trị, phong cách lãnh đạo, quản lý… bầu khơng khí tâm lý.
Văn hóa nhà trường hỗ trợ điều phối và kiểm soát hành vi của các cá nhân
bằng các chuẩn mực, thủ tục, quy trình, quy tắc và bằng dư luận, truyền thuyết do
những thế hệ con người trong tổ chức nhà trường xây dựng lên. Văn hóa nhà
trường ảnh hưởng đến tầm nhìn của nhà quản lý và chi phối cách đề ra các chiến
lược về quản lý các hoạt động của nhà trường trong đó có hoạt động KTĐG. Văn
hóa nhà trường cũng làm tăng hiệu quả các hoạt động trong nhà trường và hoạt
động KTĐG đương nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của văn hóa nhà trường.
1.3.6. Mơi trường văn hố, xã hội của địa phương
Quản lý hoạt động KTĐG môn tiếng Anh chịu ảnh hưởng rất nhiều của mơi
trường văn hóa, xã hội của địa phương nơi trường đứng chân như điều kiện kinh tế
- xã hội, văn hóa – giáo dục, phong tục, tập quán…Đặc biệt, ở khu vực nông thôn
và thành thị có một sự khác biệt khơng nhỏ về khả năng học tiếng Anh của học
sinh do môi trường văn hóa và cơ hội vận dụng kiến thức ngơn ngữ vào các hoạt
25


×