Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH , TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ DOANH THU TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY THƯƠNG MẠI NGHỆ AN TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.44 KB, 20 trang )

THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH , TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN
PHẨM VÀ DOANH THU TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở CÔNG TY THƯƠNG MẠI NGHỆ
AN TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA

2.1 Tổng quan về Công Ty Thương mại Nghệ An
2.1.1 Quá trình hình thành của Công Ty Thương mại Nghệ An
Công Ty Thương mại Nghệ An tiền thân là Công Ty Dịch vụ ngoại thương
được tách ra từ UNIMEXCO sau đó đổi tên là: Công Ty Dịch vụ - Thương mại -
Đầu tư chế biến Xuất nhập khẩu. Hiện nay là Công Ty Thương mại Nghệ An được
thành lập theo Quyết định số 2699/QĐ.UB ngày 19/10/1995 của UBND tỉnh Nghệ
An. có trụ sở chính tại số 19 Quang Trung - Thành phố Vinh - Tỉnh Nghệ An
2.1.2 Đặc điểm sản xuất Kinh doanh của Công Ty.
Công Ty Thương mại Nghệ An là một Doanh nghiệp Nghà nước, là đơn vị
kinh doanh Xuất nhập khẩu tổng hợp như: Khách sạn, du lịch, lữ hành taxi, dịch vụ
sửa chữa xe máy, sản xuất lắp ráp xe gắn máy 2 bánh. Công Ty thuộc sự quản lý
của Sở Thương mại Nghệ An, hạch toán theo chế độ hạch toán độc lập, có tư cách
pháp nhân , có tài khoản tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam có chi nhánh tại
Thành Phố Vinh và được sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nước.
Công tác tổ chức hoạt động sản xuất Kinh doanh được bố trí theo các phòng
ban và các đơn vị trực thuộc: Công Ty gồm có 4 đơn vị trực thuộc, hạch toán độc
lập , Văn phòng Công Ty là nơi trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất Kinh doanh
, Xuất nhập khẩu, mua bán hàng nông sản, Nhập khẩu phụ tùng xe gắn máy để lắp
ráp.
Công Ty Thương mại Nghệ An trực thuộc sự quản lý của Sở Thương mại
Nghệ An, Công Ty có cơ cấu tổ chức như sau:


Theo sơ đồ trên ta thấy:
- Giám đốc Công ty là người điều hành chính của Công Ty, là người ra
Quyết định và là người có quyền lực cao nhất của Công Ty. Tiếp đó là các Phó
Giám đốc:


- Phó giám đốc phụ trách tổ chức thừa lệnh giám đốc phụ trách công việc
quản lý nhân sự của Công Ty.
Giám đốc
p.Giám đốc p.Giám đốc
P.Kinh
doanh
P.Hành
chính
P.Kế toán tài
vụ
xương lăp
ráp xe máy
XN sửa
chữa ôtô
Xí nghiệp
Taxi
K. sạn
thương mại
mại
- Phó giám đốc phụ trách sản xuất phụ trách công việc sản xuất chung của
các Xí nghiệp chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình sản xuất của Công Ty.
- Phòng Kế toán - tài vụ: Bao gồm 5 người, 1 Kế toán trưởng, 4 kế toán viên
và một thủ quỹ có nhiệm vụ ghi chép, tính toán dưới hình thức giá trị và hiện vật
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đảm bảo ghi chép kịp thời ,chính xác quá trình và
kết quả hoạt động kinh doanh của Công Ty. Ngoài ra kế toán còn kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch sản xuất Kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, nộp ngân
sách và ngăn ngừa kịp thời những hành vi tham ô, lãng phí, vi phạm chế độ chính
sách Nhà nước quy định. Cung cấp số liệu kịp thới số liệu cho các nhà Quản trị
như: doanh số bán hàng, hàng tồn kho, các khoản chi phí, thuế...
-Phòng kinh doanh - XNK: Thực hiện các nhiệm vụ về trao đổi Hàng hoá ra

nước ngoài, tìm đối tác Kinh doanh, chuẩn bị nguồn hàng, lập kế hoạch Kinh
doanh và trình phươn án cụ thể cho từng dịch vụ. Ngoài ra phòng Kinh doanh Xuất
nhập khẩu là nơi tổ chức các hoạt động khuyến mại , quảng cáo bán hàng và Dịch
vụ sau bán hàng.
-Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ lập kế hoạch về tuyển dụng, bố trí
nhân sự cần thiết của sự hoạt động sản xuất Kinh doanh. Lập ra kế hoạch bồi
dưỡng, đào tạo cán bộ theo yêu cầu của công việc. Theo dõi kiểm tra và thực hiện
các chế độ như: BHXH, BHYT, KPCĐ
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công Ty
*) Chức năng:
- Là trung gian giữa sản xuất và thị trường tiêu thụ: Công Ty với nghiệp vụ
thu mua nông sản như hạt điều, cao su, lạc nhân, tinh bột, sắn Xuất khẩu. Về mặt
này Công ty là cầu nối giữa sản xuất trong nước với nhà tiêu thụ nước ngoài. Mặt
kinh doanh chủ yếu của Công ty là nhập khẩu linh kiện, phụ tùng xe gắn máy.......
Về mặt này Công ty có chức năng làm cầu nối giữa nhà sản xuất nước ngoài và
người tiêu dùng trong nước.
- Chức năng về tiêu thụ Sản phẩm Hàng hoá, dịch vụ: Mặt Kinh doanh chủ
yếu của Công ty là bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ ra thị trường ( bán xe gắn
máy, dịch vụ khách sạn du lịch ) về mặt Kinh doanh này Công ty đã thực hiện chức
năng tiêu thụ ra thị trường một lượng Hàng hoá lớn ở địa bàn tỉnh nhà và trong
nước, cung cấp ra thị trường chủ yếu các Dịch vụ khách sạn ở địa bàn tỉnh Nghệ
An.
*) Nhiệm vụ của Công Ty
Công Ty có nhiệm vụ Kinh doanh trong những lĩnh vực mà Sở Thương mại
và UBND tỉnh Nghệ An đã giao. Kinh doanh có nhiệm vụ phải bảo toàn vốn đạt
mức tăng trưởng ngày càng cao, lợi nhuận làm ra ngày một nhiều. Ngày càng mở
rộng quy mô Kinh doanh , nộp thuế đầy đủ cho ngân sách Nhà nước, ngày càng
nâng cao hơn nữa đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công Ty.
2.2. Kết quả hoạt động Kinh doanh của Công Ty Thương mại
Nghệ An trong những năm vừa qua.

2.2.1. Các chỉ tiêu Tài chính liên quan
Bảng 01: Kết quả Kinh doanh của Công Ty năm 2002, 2003
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2002
Năm
2003
Tăng(+),
giảm(-)
Tỷ lệ (%)
Tổng Doanh thu 236.661 365.000 +128.339 +54%
Các khoản giảm trừ 48 60 12 25%
Doanh thu thuần 236.613 364.640 128.327 54,23%
Giá vốn hàng bán 229.838 357.690
Thu nhập hoạt động Tài chính 84 1120
Chi phí hoạt động Tài chính 34 1040
Thu nhập hoạt động khác 45 864
Chi phí hoạt động khác 15 324
Chi phí bán hàng 1463 1930
Chi phí Quản Lí Doanh nghiệp 3392 3640
Lợi nhuận trước thu nhập DN 2000 2300 +300 15%
Thuế TNDN phải nộp 640 736
Lợi nhuận sau thuế TNDN 1360 1564 +204 15%
Nguồn số liêu: Báo cáo tổng kết năm 2002, 2003( phòng Tài chính kế toán )
Dựa vào kết quả báo cảo của 2 năm có thể thấy Tổng Doanh thu của Công ty
Thương mại Nghệ An năm 2003 tăng 128.339 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ tăng
54% so với năm 2002, tổng Doanh thu tăng là biểu hiện tốt của Công ty trong
công tác tổ chức tiêu thụ Sản phẩm, Hàng hoá , dịch vụ , Chie tiêu này phản ánh
rằng Công ty đã mở rộng quy mô kinh doanh nói chung, quy mô bán hàng nói

riêng và đã từng bước mở rộng được thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước.
Trỏng lợi nhuận trươc thuế thu nhập Doanh nghiệp (TNDN) của Công ty đã tăng
300 triệu đồng với tỷ lệ tăng tương ứng 15%.
Dựa vào chỉ tiêu Doanh thu và lợi nhuận đã đạt được là: Tổng Doanh thu vói
mức tăng trưởng 54% và lợi nhuận voíư mức tăng trưởng là 15% thì có thể nói
rằng Công ty Thương mại Nghệ an hoạt động sản xuất Kinh doanh tương đối hiệu
quả trong năm 2003 để đạt được kết quả đó trong năm Công tu đã nỗ lực phấn đấu
trong công tác bán hàng , mở rộng quy mô Kinh doanh và mở rộng thị trường tiêu
thụ.
Nhìn chung Công ty Thương mại Nghệ An trong năm qua đã hoàn thành tốt
công tác bán hàng và cung cấp Dịch vụ. Trong nền kinh tế thị trường thường thi
các Công ty sử dụng vốn ngân sách Nhà nước hoạt động không hiệu quả nhưng voí
những gì mà Công ty đã đạt được về chỉ tiêu lợi nhuận có thể nói rằng Cán bọ công
nhân viên trong Công ty đã rất nhạy bén và sáng tạo trong cơ chế hiện nay.
2.2.2. Các chỉ tiêu về nguồn vốn chủ sở hữu.
2.2.2.1 năm 2002
Bảng 02: Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu quý 4 năm 2002
đơn vi tính: VND
Chỉ tiêu Số dư đầu ký Tăng trong
kỳ
Giảm
trong
kỳ
Số dư cuối ký
I. Nguồn vốn Kinh
doanh
Trong đó vốn NSNN
cấp:
46.644.329.471 360.347.957 47.004.677.421
46.368.284.162 46.368.284.162

II. Các quỹ
1. Quỹ ĐTPT
2. Quỹ DP tài chính
812.223.674
731.225.368
80.998.306
812.223.674
80.998.306
III. Nguồn vốn đầu tư
XDCB
1. Ngân sách cấp
2. Nguồn khác
24.372.478.521
24.302.478.521
70.000.000
24.372.478.521
24.302.478.521
70.000.000
IV. Quỹ khác
1. Quỹ khen thưởng
2. Quỹ phuc lợi
109.545.329
5.736.886
115.282.215
201.918.560
201.918.560
294.291.791
207.655.441
86.636.345
Tổng cộng

71.719.486.337 764.185.077 72.483.671.418
Nguồn số liệu: phòng tổng hợp hành chính
2.2.2.2 Năm 2003
Bảng 03: Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu quý 4 năm 2003
Chỉ tiêu Số dư đầu

Tăng trong
kỳ
Giảm trong
kỳ
Số dư cuối ký
I. Nguồn vốn
Kinh doanh
Trong đó vốn
NSNN cấp:
65.659.967.267 11.585.414.050 77.245.381.317
65.023.574.001 46.368.284.162
II. Các quỹ
1. Quỹ ĐTPT
2. Quỹ DP tài
chính
1.213.223.072
1.132.225.368
80.998.306
1.160.347.957
1.160.347.957
1.192.573.325
1.192.573.325
1.180.998.306
1.100.000.000

80.998.306
III. Nguồn
vốn đầu tư
XDCB
1. Ngân sách
cấp
2. Nguồn khác
10.753.188.682
10.683.188.682
70.000.000
10.753.188.682
10.683.188.682
70.000.000
IV. Quỹ khác
1. Quỹ khen
thưởng
2. Quỹ phuc
lợi
330.863.791
244.227.446
86.636.345
40.000.000
40.000.000
370.863.791
284.227.446
86.636.345
Tổng cộng
77.957.243.414 12.785.762.007 11.945.762.007 78.797.243.412
Nguồn số liệu: phòng tổng hợp hành chính
Dựa vào bảng 2 và bảng 3 ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty

Thương mại Nghệ an đã tăng từ 72.483.671.418 đồng năm ở năm 2002 cho đến
mức 78.797.243.412 đồng năm 2003 tương ứng với tỷ lệ tăng 9%. Như vậy nguồn
vốn chủ sở hữu của Công ty đã được cải thiện đáng kể giúp hệ số nợ của Công ty
giảm bớt.
Mặt khác quý Đầu tư phát triển (ĐTPT) đã tăng từ 731.225.368 đồng đến
mức 1.132.225.368 đồng với tỷ lệ tăng 55% chứng tỏ Công ty đã đầu tư cho quy

×