MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN THÀNH NAM
3.1. Định hướng phát triển của công ty cổ phần Thành Nam( giai đoạn 2010- 2015)
Tầm nhìn của Thanh Nam JSC là trở thành một trong những công ty cổ phần xây lắp
có vị thế trong lĩnh vực xây lắp Việt Nam thực hiện các gói thầu chất lượng cao dựa trên
đội ngũ nhân viên nhiệt tình, chuyên nghiệp và một nền tảng công nghệ hiện đại.
Công ty cổ phần Thành Nam đặt ra một số mục tiêu phát triển trong những năm tới
như sau :
♦ Cam kết đem lại cho chủ đầu tư sự hài lòng thông qua việc thực hiện các gói thầu
đúng tiến độ, chất lượng tốt nhất một cách chuyên nghiệp.
♦ Thiết lập và phát triển các mối quan hệ đối tác cơ sở đảm bảo lợi ích bền vững cho
tất cả các bên.
♦ Xây dựng đội ngũ nhân sự có đạo đức nghề nghiệp, năng động và gắn bó trong một
môi trường văn hóa chuyên nghiệp.
♦ Tăng trưởng bền vững dựa trên lợi thế cạnh tranh, tạo ra sự khác biệt hóa và quản lý
hiệu quả.
♦ Thực hiện phân tích có hệ thống các dự án, đặc biệt về luồng tiền dự án để giảm
thiểu rủi ro.
Trong những năm trước Thanh Nam JSC đã hoàn thành tốt vai trò làm công ty xây lắp
thành công cho các dự án thuộc quản lý Ban quản lý dự án PMU, đặc biệt là các dự án trên
chính quê hương Bắc Giang. Với mục tiêu đem lại cuộc sống tiện lợi và tốt hơn cho người
dân.
Trong những năm tới, công ty sẽ có chiến dịch thu hút các gói thầu lớn – nhỏ ở các
địa phương miền Bắc. Công ty thành lập Website để tăng cường hình ảnh của công ty đến
công chúng.
Đối với hoạt động tài chính,công ty ngoài việc gửi lãi tiết kiệm ngân hàng, sẽ chủ
động tìm kiếm các cơ hội đầu tư mới như trái phiếu,cổ phiếu, tạo nguồn thu cho công ty.
Công ty sẽ mở rộng hoạt động kí gửi hàng hoá, quảng bá hình ảnh các đại lý dịch vụ
vé máy bay với sự chuyên nghiệp hơn, để nâng cao lợi nhuận.
3.2. Các giải pháp nâng cao năng lực tài chính của công ty
3.2.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, không ngừng gia tăng lợi nhuận phát
triển công ty bền vững.
Nhìn chung, hiện nay, hiệu quả SXKD của doanh nghiệp Thành Nam còn chưa cao.
Điều này được minh chứng khá rõ ở chương 2 về thực trạng tình hình công ty. Thành Nam
vẫn chủ yếu dựa vào vốn chủ sở hữu của mình nên chịu chi phí vốn là khá cao. Tiếp nữa
lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp là chưa cao. Nhìn vào những con số doanh thu, lợi
nhuận sau thuế của doanh nghiệp trong thời gian 2006-2009, ta nhìn thấy con số này có
tăng nhưng so với tổng vốn là không đáng kể. Điều này được thể hiện ở ROA, ROE là quá
thấp, hơn 10% với một doanh nghiệp trong lĩnh vực xây lắp là không hề ổn. Hơn nữa, tỷ lệ
ROA với ROE gần như không có sự khác biệt. Nguyên nhân là doanh thu cũng như chi phí
là chưa có sự phù hợp với tiềm lực của doanh nghiệp đã tạo ra con số lợi nhuận sau thuế là
không như mong đợi. Vì vậy, nâng cao hiệu quả SXKD đang là yêu cầu cấp thiết đối với
công ty cổ phần Thành Nam hiện nay.
Trước hết, nâng cao hiệu quả SXKD sẽ làm tăng doanh thu, lợi nhuận, từ đó tăng
lượng lợi nhuận giữ lại bổ sung vào vốn chủ sở hữu, mở rộng SXKD của doanh nghiệp.
Hơn thế nữa, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ cải thiện các tỷ số tài chính
như các tỷ số về thanh khoản, các tỷ số về đòn cân nợ, các tỷ số hoạt động, các tỷ số lợi
nhuận và các tỷ số giá trị doanh nghiệp theo hướng tích cực. Nhờ vào các tỷ số tài chính
lành mạnh, khả quan, giá trị của doanh nghiệp trong quá trình thẩm định tín dụng do các
ngân hàng, các tổ chức tín dụng tiến hành và trong quá trình quyết định đầu tư của các nhà
đầu tư trên thị trường chứng khoán được nâng cao. Như vậy, khả năng tiếp cận với các
nguồn vốn của doanh nghiệp sẽ tăng lên.
Để nâng cao hiệu quả SXKD đòi hỏi doanh nghiệp phải có những kế hoạch SXKD
hợp lý. Về mảng kinh doanh xây lắp- công trình dự án, công ty còn nhiều dự án do thực
hiện không đúng thời gian hay nói khác các dự án không kịp tiến độ, bị xử phạt cũng khá
nhiều. Đây là một nguyên nhân dẫn tới sự giảm sút ở năm 2008 của doanh nghiệp. Do vậy,
doanh nghiệp cần khắc phục ngay vấn đề tiến độ dự án cũng như chất lượng dự án để nâng
cao uy tín của mình với các đối tác. Khắc phục bằng cách nào thì ban lãnh đạo doanh
nghiệp cần đưa ra một cách giải quyết đúng đắn. Theo cá nhân mình tìm hiểu thì em xin
được đưa ra giải pháp sau. Để các dự án thực hiện đúng kế hoạch đặt ra thì công ty phải có
sự chuẩn bị kỹ càng về máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, sức người và phòng ngừa các
trường hợp rủi ro có thể xảy ra như mưa lũ, bão hay nắng hạn… Các bước chuẩn bị tốt sẽ
giúp đẩy mạnh tiến trình công việc. Ví dụ như năm 2007, năm 2008 khi giá cả leo thang,
nguyên vật liệu nhập từ nước ngoài như thép, giá cả tăng vùn vụt thì với sự chuẩn bị và cất
hàng từ sớm sẽ tránh được phần nào rủi ro khan hiếm hàng. Tuy nhiên với phương pháp
thủ công và khá quen thuộc là mua nguyên vật liệu về nằm kho thì chi phí doanh nghiệp
càng lên cao hơn. Các khoản chi phí như mua hàng, bảo quản nguyên vật liệu sẽ tăng lên.
Doanh nghiệp cần có mối quan hệ tốt với nhà cung ứng để có thể chiếm dụng vốn của nhà
cung ứng, như vậy thì chi phí sử dụng vốn sẽ không bị đẩy lên cao. Quan hệ với nhà cung
ứng bằng cách đưa các đơn đặt hàng với số lượng và yêu cầu chất lượng rõ ràng, thời điểm
chuyển hàng phù hợp hoặc cũng có thể là các đơn đặt hàng và rút hàng theo thời gian quy
định trong hợp đồng với giá cả phù hợp nhất. Công ty nên tìm các đối tác làm ăn lâu dài có
uy tín. Như vậy cách này cũng có thể chọn lựa nhưng chi phí doanh nghiệp cũng tăng lên
một phần nào đó. Năm 2010 trở đi, doanh nghiệp Thành Nam ngoài việc chuẩn bị nguyên
vật liệu như trên thì cũng có thể tham gia các hợp đồng phái sinh về nguyên vật liệu với
các nhà cung cấp thông qua hệ thống ngân hàng, như vậy thì sẽ đảm bảo được tốt hơn và
cũng đỡ rủi ro hơn, hơn nữa sẽ không mất chi phí bảo quản hàng khi mua hàng về tồn kho
cũng như chi phí bỏ trước để mua hàng. Ở Việt Nam, nói đến hợp đồng phái sinh thì có vẻ
vẫn còn xa lạ. Tuy nhiên khi tham gia thị trường này thì mới thấy cái ưu việt của nó. Nó đỡ
rủi ro và cũng dễ tham gia. Về vấn đề nhân lực, ở công trường, thì công ty cũng nên có sự
tuyển chọn kỹ những kỹ sư, công nhân tham gia công trường, hơn nữa nên có chính sách
hỗ trợ cũng như giúp đỡ họ về vật chất cũng như tinh thần để họ có thể chuyên tâm vào
công việc của mình. Hiện tại số công nhân trên công trường là tầm hơn 100 người, trình độ
từ trung cấp trở lên. Với các dự án như hiện nay thì công ty nên tuyển thêm khoảng 20
người để có thể đẩy nhanh tiến trình thực hiện công việc. Mặt khác nên sử dụng chính sách
khoán công việc và giao trách nhiệm đến từng cá nhân cụ thể, chính sách đãi ngộ để
khuyến khích công nhân làm thêm giờ hoặc các ngày nghỉ để tăng năng suất công việc.
Nếu ban ngày chưa đặt chỉ tiêu thì có thể làm thêm vào buổi tối với chính sách lương ngoài
giờ phù hợp như 150% hay 200% so với lương trong giờ.. Mức lương hiện tại của công ty
cũng đang ngang bằng so với mức chung trên thị trường. Nhân lực ở tại công ty, cần có
chính sách cho các nhân viên đi đào tạo thêm các lớp ngắn ngày về nghiệp vụ phân tích và
quản lý tài chính hiện đại. Bên cạnh đó, với các nhân viên trẻ đang đầy nhiệt huyết cho đi
học hỏi thêm các nhân viên lâu năm có kinh niên trong nghề giảng dạy và kèm cặp bồi
dưỡng thêm cho cứng để giải quyết vấn đề mang tính thực tế hơn so với lý thuyết được
học. Hơn nữa, tổ chức học hỏi giao lưu giữa các phòng ban để hoạt động tinh thần của
công ty tốt hơn như hoạt động thể dục thể thao, hát múa nghệ thuật…Hiện nay thì công ty
cũng có chính sách cho nhân viên đi nghỉ mát hay nghỉ các dịp lễ tết, thưởng cuối năm.
Tuy nhiên công ty hàng năm chưa có các cuộc thi để kiểm tra kiến thức nhân viên. Như
vậy với các kiểm tra một năm một lần sẽ giúp công ty đào thải chọn lọc và đánh giá nhân
viên của mình chính xác nhất. Hơn nữa với cách này, bản thân mỗi nhân viên sẽ có sự cố
gắng nỗ lực hơn nữa để thực hiện các nhiệm vụ được giao. Ngoài ra, công ty cần có các
chính sách quan tâm đến sức khỏe cho anh em nhân viên như có khám bệnh định kỳ.
Nguyên tắc của công ty là chất lượng là hàng đầu. Như vậy khi cố gắng đạt mục
tiêu hoàn thành trước hoặc bằng thời gian kế hoạch đưa trước thì cũng phải để chất lượng
lên hàng đầu. Chỉ có như thế công ty mới nâng cao uy tín cũng như định vị được vị thế của
mình trên thương trường. Một vấn đề quan trọng nữa là công ty cần có những cá nhân làm
công việc thẩm định dự án để tham gia thầu với kết quả tốt nhất. Công ty cần đánh giá
được công trình nào có NPV, IRR thích hợp để lựa chọn. Ngoài ra, do đặc thù công ty là
chủ yếu thực hiện gói thầu do chỉ định thầu từ chính phủ nên công ty ít có sự lựa chọn thực
hiện các gói thầu. Các gói thầu do chỉ định thì khoản lợi nhuận mà công ty nhận được
không cao bằng các gói thầu mà chính công ty tham gia đấu thầu. Chính vì vậy mà doanh
nghiệp mình cần phải có những nỗ lực trong chứng minh năng lực tài chính để tham gia
đấu thầu công khai. Đầu tháng 5 năm 2010, công ty đang làm hồ sơ cho gói thầu cho chính
phủ chỉ định trị giá là 400 tỷ đồng. Có thể nói đây là cơ hội lớn cho doanh nghiệp nhưng
cũng là thách thức không nhỏ để công ty có thể thực hiện được mục tiêu tăng doanh thu,
gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, với chủ trương kinh doanh xây lắp là ngành kinh doanh chính nên bên
cạnh các gói thầu do chỉ định thầu từ thủ tướng Chính phủ, công ty đang định hướng tham
gia đấu thầu công khai để nhận các gói thầu từ các nhà đầu tư. Để tăng sự chú ý từ các tổ
chức khác, qua các kênh quảng cáo marketing, doanh nghiệp Thành Nam cần tạo cho mình
một vị thế, từ đó mà tăng thêm thị phần từ thị trường. Thành Nam cần chứng minh năng
lực nhà thầu với các tổ chức đầu tư. Năng lực nhà thầu không chỉ thể hiện ở năng lực máy
móc thiết bị mà còn thể hiện ở năng lực tài chính của công ty. Năng lực tài chính được thể
hiện ở khả năng huy động vốn tức thời, tình hình tài chính hiện tại của nhà thầu.
Về mảng đại lý kí gửi hàng hóa, công ty Thành Nam với các cơ sở điểm bán như
hiện nay là gần như chưa được nhiều người biết đến. Chính vì vậy mà công ty cần có chiến
lược quảng cáo về dịch vụ của mình để thu khách hàng, tăng doanh thu ở mảng này. Các
chương trình quảng cáo hiện nay trên truyền hình có vẻ là khá mắc và cũng mang tính xa xỉ
với một công ty nhỏ như Thành Nam. Theo những gì mà cá nhân em được học về
marketting cũng như những hiểu biết của mình, em xin đề ra giải pháp là công ty mình nên
xác định rõ khách hàng mục tiêu chính của công ty. HIện nay thì công ty chủ yếu bán vé
máy bay cho các hãng như hàng không Viet Nam Airline và Jetstar Airline. Với các khách
hàng dùng Jetstar thì chủ yếu là thu nhập bình thường và có thể áp dụng với sinh viên hoặc
các nhân viên công ty đi công tác. Còn Viet nam Airline thì đối tượng thường là những
người có thu nhập cao hơn, yêu cầu cao hơn. Vì vậy công ty có thể lập các diễn đàn trao
đổi, facebook hay Yahoo để truyền thông tin đi. Mở Website để bán hàng trực tuyến cho
khách hàng online, đảm bảo nhanh tiện lợi. Công ty có thể sử dụng hình thức kinh doanh
mạng cho mặt hàng này. Mặt khác, công ty có thể gửi thư mời, hợp tác giao lưu với các
công ty khác để mở rộng hình ảnh của công ty. Đồng thời cũng trang bị cơ sở vật chất, văn
phòng giao dịch để tiện cho việc quảng bá. Tăng chi phí cho mảng đại lý kí gửi ở mảng
marketing này là hợp lý để thu hút khách hàng tiềm năng cũng như giữ khách hàng cũ,
thực hiện mục tiêu tăng lợi nhuận. Vấn đề chất lượng dịch vụ và sự tận tình của nhân viên
cửa hàng cũng là yếu tố cần lưu ý. Sự chuyên nghiệp sẽ để lại ấn tượng cho khách hàng và
giữ mối quan hệ này về lâu dài. Hiện nay mảng kinh doanh này tạo 10% cho doanh thu
tổng thể. Năm 2009 doanh thu từ bán vé máy bay là 32152,83 triệu đồng. Với các xử lý
trên, mục tiêu công ty hướng đến là tăng con số này lên hơn 50 000 triệu đồng. Mặc dầu
chi phí sắp tới cho vấn đề quảng cáo, đào tạo tuyển chọn nhân viên cửa hàng cũng như
trùng tu làm mới các cửa hàng là con số đáng lớn. Tuy nhiên đây là việc nên làm để tạo
lượng khách lớn cũng như doanh thu lớn trong tương lai từ mảng kinh doanh khá hấp dẫn
này.
Về mảng hoạt động tài chính, có thể nói rằng gần như công ty không chú trọng
mảng này. Nguồn thu từ hoạt động tài chính của công ty chủ yếu từ nguồn tiền gửi ngân
hàng của các dự án. Hay chính là nguồn vốn giải ngân mà doanh nghiệp chưa dùng đến.
Trong khi tiền của công ty đang để dưới dạng tiền mặt, hàng tồn kho, khoản phải thu…là
khá lớn. Chính vì thế, vừa đảm bảo tính an toàn cho công ty, vừa đảm bảo khả năng sinh
lời thì công ty nên có chính sách về đầu từ tài chính cụ thể thì sẽ tốt hơn như hiện tại. Công
ty có thể mua các trái phiếu chính phủ hay cổ phiếu có tính thanh khoản cao. Bên cạnh đó
công ty cũng có thể mở rộng đầu tư vào bất động sản, ngoại tệ…Nhưng theo bản thân cá
nhân tìm hiểu thì em khuyến khích công ty nên đầu tư vào hợp đồng tương lai với ngân
hàng về các mặt hàng như nguyên vật liệu, một mặt có thể thu lãi, một mặt phòng chống
rủi ro với chính hoạt động xây lắp của công ty. Bên cạnh đó công ty cũng có thể áp dụng
hoạt động thuê mua hay thuê hoạt động với ngân hàng, công ty thuê mua tài chính… các
máy móc thiết bị phục vụ cho các công trình- dự án. Như vậy vừa giải quyết được vấn đề
vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn, hay nói cách khác là giải quyết được vấn đề chi phí
vốn doanh nghiệp. Từ đó làm cho cơ cấu vốn hợp lý hơn. Cũng giải quyết luôn việc thực
hiện dự án kịp tiến trình. Vì khi máy móc công cụ dụng cụ đầy đủ chất lượng tốt, công
nhân nhiệt tình hăng say công việc thì chắc chắn rằng năng suất công việc cao và hoàn
thành đạt chỉ tiêu. Nhưng vấn đề nảy sinh là công ty Thành Nam còn nhỏ, chưa có vị thế
trên thương trường nên việc thực hiện các hợp đồng thuê mua hay thuê hoạt động sẽ gặp
một số khó khăn. Đặc biệt là cán bộ công ty về mặt định giá sản phẩm là chưa có nhiều
kinh nghiệm. Chính vì thế cán bộ phòng tài chính – kế hoạch cần trau dồi và nâng cao kiến
thức trong lĩnh vực này để làm sao chi phí thuê hoạt động hay thuê mua là hợp lý nhất.
Về các hoạt động khác thì công ty cần chú ý hơn về lĩnh vực thí nghiệm các mẫu
đất, chất để có cơ sở thẩm định khu vực thi công.
Tóm lại để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao lợi nhuận sau thuế cho doan
nghiệp thì doanh nghiệp phải có những chính sách mang tính quyết định cao. Đặc biệt là
năm 2010 công ty cần tạo ra được các bước đột phá. Công ty cần thu hút được nhiều hợp
đồng xây lắp để nâng cao lợi nhuận mảng này. Đây là lĩnh vực chính mà công ty nhắm đến.
Hơn nữa cũng phải lưu ý các lĩnh vực khác.
3.2.2. Xác định cơ cấu vốn phù hợp với doanh nghiệp
Việc xác định được cơ cấu vốn sao cho hiệu quả của việc sử dụng nguồn cao nhất với
chi phí vốn là thấp nhất có thể được. Như phân tích ở chương 2 thì ta nhìn rõ được cơ cấu
vốn của công ty cổ phần Thành Nam. Đến hơn 90% nguồn vốn là vốn chủ sở hữu. Đây
chính là nguyên nhân làm cho thu nhập trên đồng vốn của doanh nghiệp thấp. ROE có
khoảng hơn 10% với một công ty xây lắp là con số đáng báo động. Một mặt cũng là do
công ty cổ phần Thành Nam nhỏ, vị thế trên thị trường là chưa có nhiều. Mà hiện nay hầu
hết các ngân hàng cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại có điều kiện tín dụng là khá
chặt chẽ. Một mặt cũng có thể do chính công ty Thành Nam không muốn dùng đến vốn
vay, với tâm lý như bao người Việt Nam khác là không muốn vay nợ. Họ nghĩ rằng dùng
vốn chủ sở hữu là chi phí bằng 0. Đây là điều đáng lưu ý. Với vấn đề là khó vay mượn trên
thị trường ngân hàng, công ty nên tạo mối quan hệ tốt với một ngân hàng, là khách hàng
lâu năm của ngân hàng sẽ có chính sách ưu đãi. Hơn nữa, như đã nói ở trên công ty có thể
tham gia các hợp đồng thuê mua tài chính hoặc hợp đồng thuê hoạt động, như vậy thì cũng
giúp cho cơ cấu vốn của công ty bình ổn hơn. Không có sự chênh lệch quá lớn giữa vốn
chủ- vốn vay. Bởi vì khi sử dụng vốn vay thì doanh nghiệp được khoản khấu trừ thuế hay