Tải bản đầy đủ (.docx) (141 trang)

Nghĩa vụ chứng minh pháp luật nước ngoài trong giải quyết tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngoài tại tòa án việt nam​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.1 KB, 141 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

BÙI ANH THẮNG

NGHĨA VỤ c HỨNG MINH PHÁP LUẬT NƯỚC NGOÀI TRONG
GIẢI QUYÉ T TRANH CHẤP DÂN Sự c Ó YÉ U T Ố NƯỚC NGỒI
TẠI T ỊA ÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌ c

Hà Nội - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

BÙI ANH THẮNG

NGHĨA VỤ c HỨNG MINH PHÁP LUẬT NƯỚC NGOÀI TRONG
GIẢI QUYÉ T TRANH CHẤP DÂN Sự c Ó YÉ U T Ố NƯỚC NGỒI
TẠI T ỊA ÁN VIỆT NAM

Chun ngành: Luật biển và quản lý biển
Mã số: 8380101.08

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌ c

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS . Nguyễn Như Hà

Hà Nội - 2020




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học
của riêng tơi. Các kết quả trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dân trong luận văn đảm
bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn
học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa
Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này kính đề nghị Khoa Luật xem xét đề
nghị để tơi có thể bảo vệ luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Bùi An h T hắn g

3


'MỤC LỤC

1.3.1..........................................................................................................


1.3.2Tương trợ tư pháp với hoạt động chứng minh pháp luật nước ngoài
39
TIỂU KÉ T CHƯƠNG 1 .............................................................44
Chương 2 THỰC TIỄN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ NGHĨA VỤ
CHỨNG MINH PHÁP LUẬT NƯỚC NGỒI CỦA T ỊA ÁN TRONG
GIẢI QU T TRANH CHẤP DÂN Sự C Ó YÉ U T Ố NƯỚC NGOÀI

...................................................................................................................46
2.1Thực tiễn pháp luật Việt Nam về nghĩa vụ chứng minh pháp luật
nước

3.2.1..........................................................................................................
3.1Những đề xuất hoàn thiện áp dụng pháp luật tại hệ thống Tòa án ....
68


3.3.1..........................................................................................................
3.3.2...............................................................................................................


3.3.3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIÉ T TẮT

3.3.4 AEC

3.3.5

Cộng đồng kinh tế ASEAN

3.3.6 BLDS

3.3.7

Bộ luật dân sự

3.3.8 BLTTDS

3.3.9


Bộ luật tố tụng dân sự

3.3.10TANDTC

3.3.11

Tòa án nhân dân tối cao

3.3.12TTTP

3.3.13

Tương trợ tư pháp

3.3.14UTTP

3.3.15

Ủy thác tư pháp

3.3.16C ôn g ước tống đạt
giấy tờ

3.3.17

Công ước LaHay năm 1965

về tống đạt ra
nước ngoài giấy tờ tư pháp và ngoài tư

pháp trong lĩnh vực dân sự hoặc thương
mại


3.3.18DANH MỤC BẢNG, HÌNH

3.3.19Bảng 1.1. Số lượng yêu cầu ủy thác tư pháp ra nước ngoài và kết quả
thực
hiện yêu cầu ủy thác tư pháp của Tòa án Việt Nam giai đoạn 2013-2018 ..
37
3.3.20.............................................................................................................

3.3.21.............................................................................................................


3.3.22MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
3.3.23

Thế giới hiện đại đòi hỏi sự mở rộng của các quan hệ

pháp



giữa

các chủ thể khơng phân biệt quốc tịch, vị trí địa lý và các khác biệt truyền
thống. Tính đa dạng cao về kinh tế - chính trị, văn hóa và sắc tộc được phản
ánh rõ nét trong hệ thống pháp luật mỗi quốc gia. Luật Quốc tế ghi nhận sự

gia tăng các xung đột pháp luật - một hiện tượng pháp lý tất yếu khi giữa
hai hay nhiều hệ thống pháp luật tồn tại những khác biệt khi cùng tham gia
điều chỉnh một quan hệ pháp luật.
3.3.24

Như một trong các quy luật cơ bản của phép duy vật biện

chứng

về

“sự đấu tranh giữa các mặt đối lập tạo động lực cho sự vận động và phát
triển ”, sự tồn tại những xung đột pháp luật trong đời sống tư pháp quốc tế
đòi hỏi sự ra đời của các quy phạm giải quyết xung đột và đồng thời hình
thành yêu cầu áp dụng pháp luật nước ngoài của các cơ quan tài phán quốc
gia. Điều này có lẽ khơng mâu thuẫn và hợp lý khi ranh giới lãnh thổ và
pháp luật giữa các quốc gia khơng cịn là trở ngại cho các quan hệ pháp luật
tư pháp quốc tế từ: đầu tư - kinh doanh; hơn nhân gia đình; bảo vệ người
tiêu dùng; sở hữu trí tuệ..., thì những khó khăn trong q trình áp dụng
pháp luật nước ngồi cũng như bảo lưu những giá trị pháp luật quốc gia là
những nguyên nhân cơ bản khiến đa phần các quốc gia (trong đó có Việt
Nam) ngần ngại trong áp dụng luật nước ngồi cho q trình xét xử của cơ
quan tịa án quốc gia.

9


3.3.25

Năm 2015 ghi dấu sự thay đổi đáng kể trong các quy định




pháp

quốc tế Việt Nam khi cùng lúc Quốc hội khóa XIII thơng qua hai văn kiện
quan trọng là Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 (BLDS năm 2015) và Bộluật
tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 (BLTTDS năm 2015). Tuy nhiên,
thực tiễn xét xử tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngồi sau thời điểm hai
bộ luật này có hiệu lực cho thấy các quy định mặc dù đã được bổ sung, cập
nhật để phù hợp xu hướng thế giới nhưng quy định về áp dụng pháp luật
nước ngoài của Tòa án Việt Nam vẫn còn bỏ ngỏ, đồng thời hệ thống Tịa
án các cấp vẫn có xu hướng “ngần ngại”, “thối thác” áp dụng pháp luật
nước ngồi bởi thiếu quy trình và hạn chế về nghiệp vụ, năng lực. Hoạt
động áp dụng pháp luật nước ngồi cịn chứa đựng trong đó những ngun
tắc đặc thù địi hỏi hệ thống tư pháp bắt buộc tuân thủ và không thể tùy tiện
nhằm thể hiện sự tôn trọng cả về quy trình viện dẫn lẫn giải thích pháp luật
của quốc gia nước ngồi.
3.3.26

Mọi sự tuỳ tiện hay giải thích theo quan điểm riêng thiếu

viện

dẫn



tham vấn chính tắc đều dẫn tới những sai lệch về kết luận xét xử, phần nào
làm ảnh hưởng đến uy tín xét xử của cơ quan tư pháp quốc gia và giá trị

pháp lý của pháp luật nước ngoài. Đây cũng là cơ sở để nghĩa vụ “chứng
minh pháp luật nước ngoài” trở thành một yêu cầu bắt buộc và quan trọng
trong tồn bộ quy trình giải quyết tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngồi
khi Tòa án Việt Nam được yêu cầu áp dụng pháp luật quốc gia khác thay vì
pháp luật Việt Nam.

10


3.3.27
những

Trong tiến trình hội nhập sâu hơn kinh tế quốc tế, nếu
bất

cập

và rào cản về ngôn ngữ, thông tin và năng lực trong áp dụng pháp luật nước
ngồi vẫn cịn chi phối hoạt động xét xử những vụ việc dân sự có yếu tố
nước ngồi của Tịa án các cấp Việt Nam thì hỉnh ảnh mơi trường pháp lý
thuận lợi mà Việt Nam đang xây dựng nhằm thu hút nhiều hơn nữa những
chủ thể nước ngoài tham gia sẽ bị ảnh hưởng. Bởi vậy, việc nghiên cứu lý
luận và thực tiễn hoạt động chứng minh pháp luật nước ngoài - tiền đề đểáp
dụng pháp luật nước ngồi của Tịa án Việt Nam là một nhiệm vụ quan
trọng và cấp thiết hiện nay của ngành Tòa án.
3.3.28

Nhận thức được thực tế này, học viên quyết định lựa chọn

đề


tài

nghiên cứu về “Nghĩa vụ chứng minh pháp luật nước ngoài trong giải
quyết tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngồi tại tịa án Việt Nam”. Đề
tài nghiên cứu đáp ứng được yêu cầu cả về khoa học lẫn thực tiễn, cụ thể
là:
3.3.29

về khoa học: Nghĩa vụ chứng minh áp dụng pháp luật

nước

ngoài

được coi là một vấn đề khó, chưa có nhiều nghiên cứu trong nước tuy nhiên
lại chứa đựng cơ sở lý luận quan trọng cho hoạt động giải quyết các tranh
chấp dân sự có yếu tố nước ngồi. Trong bối cảnh các quy định pháp luật
của BLDS và BLTTDS năm 2015 và các hướng dẫn đối với áp dụng pháp
luật nước ngồi cịn nhiều hạn chế, nghiên cứu này góp phần hoàn thiện cơ
sở lý luận và thực tiễn xây dựng quy trình và nội dung chứng minh áp dụng
pháp luật nước ngồi và đồng thời đánh giá vai trị, sự tham gia của Tịa án
Việt Nam trong quy trình áp dụng pháp luật của các quốc gia khác trong

11


giải quyết tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngồi.
3.3.30


Bên cạnh đó, những kết quả nghiên cứu về quy trình và

nội

dung

chứng minh pháp luật nước ngồi dựa trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm
nước ngoài cũng tạo tiền đề khoa học để đề xuất xây dựng, bổ sung và hoàn
thiện các quy định pháp luật trong nhiều lĩnh vực như: dân sự; tố tụng dân
sự; tư pháp quốc tế; điều ước quốc tế...

12


3.3.31

về thực tiễn: Việc thiếu những nghiên cứu về chứng minh



áp

dụng pháp luật nước ngoài đặt ra thách thức đối với thực tiễn xét xử của
Tòa án các cấp Việt Nam, địi hỏi phải giải quyết đúng trình tự và nội
dungcác vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi nhưng cũng phải đáp ứng được
năng lực xét xử của Tòa án trong nước, trong bối cảnh pháp luật Việt Nam
chưa từng có tiền lệ về áp dụng luật nước ngồi. Các Tịa án Việt Nam rất
cần có những hướng dẫn nghiệp vụ thống nhất trong tiến hành hoạt động
chứng minh và áp dụng pháp luật nước ngoài bao gồm những vấn đề về
nghĩa vụ của các chủ thể; quy phạm nội dung và trình tự chứng mình...

2. Tình hìn h ngh iên cứu
3.3.32

Tổng hợp tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về đề

tài

cho

thấy hoạt động áp dụng pháp luật nước ngồi nói chung và nghĩa vụ chứng
minh nói riêng là một đề tài được phân tích dưới nhiều góc độ của tư pháp
quốc tế như: xung đột pháp luật; lựa chọn tòa án và luật áp dụng; tương trợ
tư pháp trong dân sự và thương mại; công nhận và thi hành phán quyết tư
pháp. Từ những góc độ nghiên cứu này, vấn đề chứng minh trong áp
dụng pháp luật nước ngoài được thể hiện đa chiều và rõ nét hơn.
3.3.33

Các nghiên cứu của nước ngoài: những nghiên cứu của

Hội

nghị

LaHaye về Tư pháp quốc tế và kinh nghiệm các quốc gia trong xây dựng
quy phạm tư pháp quốc tế chứa đựng nhiều nội dung liên quan tới áp dụng
pháp luật nước ngồi. Các tài liệu có thể kể tới như:
- HCCP (2014), Enhancing access to foreign law and case law Presentation of Solutions by the European Union, Doc. Prel. No 14 of
13



April
2014;
- HCCP (2012), Access to Foreign Law in Civil and Commercial
Matters (Joint Conference of the European Commission and the
Hague
Conference on Private International Law, February 2012) - Meeting
Report, Conclusions & Recommendations;

14


- HCCP (2009), Accessing the content of foreign law and the need
for the development of a global instrument in this area - a possible
way
3.3.34

ahead, Prel. Doc. No 11A of March 2009... được tổng hợp từ

website
Hội

của
nghị

tại:

/>
3.3.35studies/publications2
3.3.36


Ngoài ra, các nghiên cứu quốc tế về tư pháp quốc tế được

viện

dẫn

trong các nghiên cứu trong nước về vấn đề này phải kể tới như:
- Henri Batiffol & Paul Lagarde (1993), Traité de droit international
privé (French Edition), phần số 269;
- Jean-Yves Carlier (2005), Đạo luật Tư pháp quốc tế của Bỉ, Revue
critique de droit international privé 2005, tr. 11;
- Chen Weizou và Lyvia Bertrand (2010), La nouvelle loi chinoise de
droit international privé: contexte législatif, principales nouveautés et
critiques, Journal du droit international (Clunet) n°2, tháng 4/2011,
var.

2,

phần số 14 và 15;
- Matthew J.Wilson (2014), Demystfying the determination of
foreign law in U.S. Courts: Opening the door to a greater global
3.3.37understanding, Akron Law Publications, The University of Akron;
- Carlos Esplugues (2007), General report on the Application of
Foreign law by Judicial and Non-Judicial Authorities in Europe,
Project
JLS/CJ/2007-1/03; Hausmann Rainer (2008), Pleading and Proof of
3.3.38foreign law - a Comparative analysis, The European legal forum I 12008,
15



1-14; Thomas F.Bridgman (1980), Proof offoreign law and facts, Journal
of air law and commerce Vol.45/Issue 4;
- Talia Einhorn (2004), The Ascertainment and Application of
Foreign Law in Israeli Courts - Getting the Facts and Fallacies
Straight,
/>
16


3.3.39

Để hoàn thiện nghiên cứu, kinh nghiệm một số quốc gia



khu

vực

về áp dụng pháp luật nước ngoài được tổng hợp từ Cộng hòa Pháp (từ các
nghiên

cứu

trên

trang

web


của

Tòa

án

tối

cao

Pháp:

Hoa Kỳ (từ các quy định về điều kiện cấp
phép Foreign law consultant license tại các bang Washington; New York;
Indiana...); Thụy Sĩ (Đạo luật Tư pháp quốc tế của Liên bang Thụy Sĩ CPIL ngày 18/12/1987); Liên Minh Châu Âu; Nhật Bản và một số quốc gia
khác.
3.3.40

Các nghiên cứu trong nước: chưa có một nghiên cứu

chính

thức

về

nghĩa vụ chứng minh áp dụng pháp luật nước ngồi, tuy nhiên có thể tổng
hợp những khía cạnh lý luận trong nhiều nghiên cứu của các học giả về tư
pháp quốc tế, cụ thể như:
- Trần Minh Ngọc, Bùi Thị Thu, Nguyễn Thu Thủy, Nguyễn Đức

Việt, Lê Thị Bích Thủy (2018), Pháp luật áp dụng đối với quan hệ
dân

sự

có yếu tố nước ngoài theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015,
NXB
Lao động;
- Đỗ Văn Đại (2013), Quyền lựa chọn pháp luật trong tư pháp quốc
tế Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 2 + 3/2013, tr. 46-55;
- Bành Quốc Tuấn (2016), Những điểm mới của hệ thống quy phạm
xung đột trong Bộ luật dân sự năm 2015, Tạp chí Nghiên cứu Lập
pháp

số

18 (322)/Kỳ 2, tháng 9/2016;
17


- Nguyễn Văn Cừ, Trần Thị Huệ (2016), Bình luận khoa học Bộ luật
dân sự năm 2015, NXB Công an nhân dân, tr.1052;
- Phùng Hồng Thanh (2019), Áp dụng pháp luật dân sự nước ngoài
tại Việt Nam, so sánh với pháp luật một số quốc gia, Tạp chí tịa án;

18


- Ngô Quốc Chiến (2014), So sánh một số quy định chung của Tư
pháp quốc tế Bỉ và Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 15

(271),
tháng 8/2014;
- Ngơ Quốc Chiến, Nguyễn Minh Hằng (2017), Pháp luật áp dụng
cho hợp đồng có yếu tố nước ngồi theo quy định của Bộ luật dân sự
năm
2015 và khuyến nghị cho các doanh nghiệp Việt Nam, Tạp chí kinh tế
đối
ngoại số 81/2017;
- Ngô Quốc Chiến (2014), So sánh một số quy định chung của Tư
pháp quốc tế Bỉ và Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 15
(271),
tháng 8/2014;
- Phan Hồi Nam, Nguyễn Lê Hoài (2017), Thẩm quyền của toà án
Đức trong việc giải quyết các vụ việc dân sự, thương mại có yếu tố
nước
ngồi và những nội dung có thể tham khảo, Tạp chí Nghiên cứu lập
pháp
số 6(334), tháng 3/2017;
- Đỗ Minh Tuấn (2014), Xác định nội dung pháp luật nước ngoài để
giải quyết tranh chấp dân sự quốc tế bởi Tịa án, Tạp chí kinh tế đối
ngoại
số 70/2014.
3.3.41
đề

Ngồi ra cịn nhiều bài viết có giá trị khác liên quan tới
tài

nghiên
19



cứu kể tới như:
- Bành Quốc Tuấn (2011), Hiện tượng “lẩn tránh pháp luật” trong
tư pháp quốc tế, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 14/2011, tr. 22-28;
- Lê Mạnh Hùng, Đỗ Ngọc Thanh (2018), Công ước La Hay năm
1970 về thu thập chứng cứ ở nước ngoài trong lĩnh vực dân sự hoặc
thương mại, Tạp chí tịa án nhân dân điện tử;

20


- Phan Hồi Nam (2016), Cơng ước Hague 2005 về thỏa thuận lựa
chọn tòa án và khả năng gia nhập của Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu
lập
pháp số 17/2016, tr. 23-32;
- Nguyễn Xn Bình (2018), Một số khó khăn trong thực tiên giải
quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngồi theo quy định của BLTTDS
2015;
- Võ Trí Hảo (2003), Vai trị giải thích pháp luật của Tịa án, Tạp
chí Khoa học pháp lý số 3 năm 2003;
- Trần Vang Phủ (2019), Một số nguyên tắc giải thích pháp luật trên
thế giới và những gợi mở cho Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp
số

06

(382)-2019...
3.3.42


Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu đều rất cơng phu

với

nhiều

kiến giải hữu ích liên quan tới các khía cạnh của hoạt động áp dụng pháp
luật nước ngoài. Tuy nhiên vẫn thiếu những nghiên cứu đi thẳng vào vấn đề
áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc hướng dẫn nghiệp vụ cho hoạt động áp
dụng pháp luật nước ngoài.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.3.43

Đề tài hướng tới đạt được những mục tiêu nghiên cứu cụ

thể

như

sau:
3.3.44
liên

Thứ nhất, những tổng hợp lý luận về tư pháp quốc tế có
quan

21

tới



hoạt động áp dụng pháp luật nước ngoài trong giải quyết tranh chấp dân sự
có yếu tố nước ngồi (như xung đột pháp luật; lựa chọn luật áp dụng; tương
trợ tư pháp...);

22


3.3.45

Thứ hai, đánh giá thực tế quy định pháp luật về nghĩa vụ

chứng minháp dụng pháp luật nước ngoài trong giải quyết tranh chấp dân sự


yếu

tố

nước ngồi, tổng hợp kinh nghiệm quốc tế về vấn đề này;
3.3.46

Thứ ba, đề xuất giải pháp nhằm thực thi hoạt động này

trong

thực

tiễn xét xử, trong đó xây dựng hệ thống giải pháp về hồn thiện pháp luật
và xây dựng quy trình nghiệp vụ cần thiết.

4. Đối tượng, p hạm vi nghiên cứu
4.1.

Đối tượng nghiên cứu

3.3.47

Luận văn tập trung tổng hợp, phân tích và đánh giá các

vấn

đề



luận phát sinh trong hoạt động áp dụng pháp luật nước ngồi, cơ sở hình
thành nghĩa vụ chứng minh áp dụng pháp luật nước ngoài và những xu
hướng xây dựng quy định pháp luật của các quốc gia về vấn đề này. Ngoài
ra, dựa trên những nghiên cứu về tư pháp quốc tế tại các quốc gia; hoạt
động tương trợ tư pháp của Việt Nam để đưa ra, đề xuất các giải pháp phù
hợp, hiệu quả.
4.2.
3.3.48

Phạm vi nghiên cứu
Nghĩa vụ chứng minh của Tòa án trong áp dụng pháp luật

nước
ngoài là một đề tài mới, chứa đựng nhiều vấn đề phức tạp về lý luận và
thực tiễn.

3.3.49

Về không gian: nghiên cứu hướng đến giới hạn không

gian

nghiên

23


cứu trong phạm vi hoạt động xét xử của hệ thống Tòa án nhân dân của Việt
Nam; tương trợ tư pháp của nước ngồi cho Việt Nam; khn khổ pháp lý
được nghiên cứu bao gồm pháp luật Việt Nam, pháp luật một số quốc gia
và vùng lãnh thổ về tư pháp quốc tế.

24


3.3.50

Về thời gian: nghiên cứu giới hạn thực tiễn áp dụng pháp

luậttrong giai đoạn 10 năm từ 2010 đến 2020. Một số nghiên cứu trích dẫn
bản án; án lệ; quan điểm pháp lý có thể hình thành trước khung thời
gian nghiên cứu kể trên.
5. P hương pháp và nội dung ngh iên cứu
5.1.

Phương pháp nghiên cứu


3.3.51

Trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện

chứng,

chủ

nghĩa duy vật lịch sử, nghiên cứu lựa chọn áp dụng phương pháp nghiên
cứu phù hợp với từng chương nội dung, cụ thể:
- Chương 1: nghiên cứu áp dụng phương pháp hệ thống hóa, tổng
hợp và phân tích các khái niệm, quan điểm lý luận trong tư pháp quốc
tế



liên quan tới nghĩa vụ chứng minh áp dụng pháp luật nước ngoài;
- Chương 2: nghiên cứu áp dụng đan xen nhiều phương pháp nghiên
cứu như: thống kê, tổng hợp - phân tích, lý giải số liệu để làm rõ thực
trạng
hoạt động áp dụng pháp luật nước ngoài và tương trợ tư pháp dân sự;
chọn
lọc, so sánh, tổng hợp - phân tích để làm rõ những giá trị kinh nghiệm
của
các quốc gia và khu vực trong hoạt động áp dụng pháp luật nước
ngoài;
quy nạp để rút ra những kết luận về nghĩa vụ chứng minh của Tịa án
khi


áp

dụng pháp luật nước ngồi.
25


×