Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.78 KB, 42 trang )

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 4
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty xây dựng số 4 là đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty
Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội. Hiện nay, trụ sở của công ty được đặt tại số
356 – Đội Cấn, quận Ba Đình, Hà Nội. Chức năng chủ yếu của công ty là xây
dựng các công trình dân dụng, công nghiệp trong phạm vi cả nước.
Sau ngày thống nhất đất nước, trước yêu cầu to lớn của công tác xây dựng,
ngành xây dựng Hà Nội đã kịp thời tổ chức thành lập các đơn vị lớn về
chuyên ngành, mạnh về tổ chức và số lượng. Cùng với sự ra đời của một số
đơn vị khác, Công ty xây dựng số 4 được thành lập ngày 15 tháng 06 năm
1976 theo quyết định số 737/ TCCQ của Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà
Nội, với nhiệm vụ xây dựng các công trình nhà ở và dân dụng dưới sự chỉ
đạo, quản lý trực tiếp của Sở Xây dựng Hà Nội, trụ sở đặt tại số 356 Đội Cấn.
Ngày đầu thành lập, công ty có gần 400 cán bộ công nhân viên được tách
ra từ công trường thực nghiệm, biên chế, tổ chức thành 3 đơn vị xây lắp, một
đội bốc xếp, một đội máy cẩu lắp và 7 phòng ban nghiệp vụ. Cơ sở ban đầu
của công ty chỉ gồm một số máy móc cũ phục vụ cho sản xuất thi công, lực
lượng ban đầu rất mỏng, trình độ quản lý và tay nghề kỹ thuật non kém : 9
người có bằng đại học, 15 người có bằng trung cấp và 342 người là công nhân
lao động phổ thông.
Qua gần 30 năm hoạt động và phát triển, công ty đã có một truyền thống vẻ
vang, là một trong những đơn vị xây dựng hàng đầu của thành phố, nhiều năm
liền đạt thành tích cao về sản xuất kinh doanh và đạt các danh hiệu thi đua
xuất sắc của ngành xây dựng Hà Nội.
Năm 1994, công ty được Bộ Xây dựng và công đoàn xây dựng Việt Nam tặng
Bằng khen đơn vị đạt chất lượng cao các công trình, sản phẩm xây dựng Việt
Nam và tặng cờ chất lượng năm 1994. Năm 1999, công ty đã được nhà nước
trao tặng huân chương Lao động hạng Ba và nhiều giải thưởng cao quý khác.
Về mặt nhân lực, công ty đã có được đội ngũ công nhân viên có trình độ cao


với 53 người có trình độ đại học và trên Đại học, 26 người có trình độ trung
1
cấp cùng với một lượng lớn đội ngũ công nhân lành nghề. Vì vậy, công ty
luôn đảm bảo uy tín của một doanh nghiệp nhà nước, có đủ năng lực, trình độ
chuyên môn kỹ thuật và quản lý vững vàng trong cơ chế thị trường.
Năm 1999, công ty tách khỏi Sở xây dựng Hà Nội và trở thành công ty thành
viên của Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội, chuyển trụ sở từ Láng
Thượng về số 356 Đội Cấn – Ba Đình và cố định từ đó đến nay.
Với mục tiêu trở thành doanh nghiệp hàng đầu về xây dựng, thi công nhiều
dự án lớn, công ty đang ngày càng có uy tín trên thị trường, đóng góp một
phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước, tạo công ăn việc làm cho người lao
động, nâng cao điều kiện sống và làm việc của công nhân viên chức toàn
công ty.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh vô cùng khắc nghiệt, một
doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng vững và phát triển đòi hỏi cơ cấu quản lý
phải khoa học và hợp lý. Đó là nền tảng, là yếu tố vô cùng quan trọng giúp
doanh nghiệp tổ chức việc quản lý vốn cũng như quản lý con người được hiệu
quả, từ đó quyết định việc doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận hay không.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển hài hoà của các doanh nghiệp
trong toàn quốc nói chung và các đơn vị thuộc ngành xây dựng nói riêng,
Công ty xây dựng số 4 đã không ngừng đổi mới, bố trí, sắp xếp lại đội ngũ
cán bộ nhân viên quản lý nhằm phù hợp với yêu cầu đẩy mạnh sản xuất kinh
doanh, thích ứng với nhu cầu đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, theo kịp
tiến trình phát huy hiệu quả kinh doanh của các đơn vị khác trong toàn quốc.
Đến nay, Công ty đã có một bộ máy quản lý thích ứng kịp thời với cơ chế thị
trường, có năng lực và chuyên môn kỹ thuật cao, quản lý giỏi và làm việc có
hiệu quả.Trên cơ sở các phòng ban hiện có, Ban lãnh đạo công ty đã tiến hành
phân công, sắp xếp lại cho gọn nhẹ, phù hợp với khả năng, chuyên môn của

từng cán bộ. Trước đây trong giai đoạn mới thành lập, công ty bao gồm 7
phòng ban chức năng với đội ngũ nhân viên cồng kềnh, làm việc kém hiệu
2
quả. Vì thế, Ban lãnh đạo công ty đã tiến hành phân công lại nhiệm vụ, công
việc của từng phòng ban, cho đến nay, các phòng ban chức năng của công ty
chỉ gồm 4 phòng ban với các chức năng, nhiệm vụ cơ bản, mỗi phòng ban có
những nhiệm vụ nhất định, cụ thể và rõ rệt, cùng gánh vác công việc nhằm
làm tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trải qua một thời gian khá dài cạnh tranh trên thị trường, các đội sản xuất
trong công ty đã khẳng định được chỗ đứng của mình một cách vững chắc
trên thương trường. Các công trình thi công luôn hoàn thành trước tiến độ,
đảm bảo chất lượng về kỹ thuật, được chủ đầu tư tín nhiệm. Các đội sản xuất
với đội ngũ kỹ sư có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm, những người
thợ có tay nghề cao đã tổ chức chặt chẽ, bố trí đúng người, đúng việc nên đã
phát huy được tất cả các khâu trong dây chuyền sản xuất. Thêm vào đó, đội
trưởng của các đội là những cán bộ quản lý giỏi, có chuyên môn cao nên càng
góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất của công ty.
Bộ máy quản trị của công ty được thực hiện theo phương thức trực tuyến
chức năng. Giám đốc là người trực tiếp quản lý, đại diện pháp nhân của công
ty trước pháp luật và là người giữ vai trò chỉ đạo chung, đồng thời là người
chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Tổng công ty về hoạt động của Công ty
đi đôi với việc đại diện các quyền lợi của toàn cán bộ công nhân viên chức
trong đơn vị. Giúp việc cho Giám đốc là các Phó Giám đốc, điều hành công ty
theo phân công và uỷ quyền của Giám đốc. Phó giám đốc phụ trách sản xuất
là người được giám đốc công ty giao trách nhiệm về lĩnh vực hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty và thay mặt giám đốc phụ trách công tác kỹ thuật
và an toàn lao động, điều hành hoạt động của phòng tổ chức hành chính và
kinh tế thị trường. Phó giám đốc phụ trách dự án đầu tư xây dựng cơ bản là
người chịu trách nhiệm trước giám đốc về kỹ thuật thi công các công trình,
các dự án, chỉ đạo các đội, các công trình, thiết kế biện pháp kỹ thuật thi công

an toàn cho máy móc, thiết bị, bộ phận công trình, xét duyệt, cho phép thi
công theo các biện pháp đó và yêu cầu thực hiện nghiêm chỉnh các biện pháp
đã được phê duyệt, điều hành hoạt động phòng kỹ thuật của công ty. Các
phòng ban chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu giúp việc cho Ban
Giám đốc trong quản lý và điều hành công việc.
3
Các phòng ban chức năng gồm:
- Phòng tổ chức – hành chính : có chức năng tổ chức nguồn nhân lực, tổ chức
nhân sự, quản lý cán bộ trong phạm vi được phân cấp, tổ chức trả lương
thưởng, thực hiện các định mức lao động, bảo vệ tài sản trật tự, kiểm tra, đôn
đốc việc chấp hành nội quy, bảo vệ sức khoẻ của cán bộ công nhân viên,
khám chữa bệnh định kỳ, thực hiện vệ sinh phòng chữa bệnh.
- Phòng tài vụ : có chức năng tổ chức thực hiện ghi chép, xử lý cung cấp số liệu
về tình hình kinh tế, tài chính, phân phối và giám sát các nguồn vốn bằng tiền,
bảo toàn và nâng cao hiệu quả nguồn vốn.
- Phòng kỹ thuật : có nhiệm vụ nhận hồ sơ thiết kế, nghiên cứu bản vẽ, phát
hiện những sai sót trong thiết kế để có những ý kiến sửa đổi bổ sung, giám sát
các đơn vị thi công về kỹ thuật, chất lượng, tiến độ thi công, lập biện pháp an
toàn lao động.
- Phòng kinh tế và thị trường : có nhiệm vụ giám sát và thực hiện tiến độ thi
công tại các tổ đội sản xuất và hỗ trợ nghiệp vụ khi cần thiết.
Dưới các xí nghiệp trực thuộc lại phân ra thành các bộ phận chức năng: tài vụ,
kỹ thuật, lao động tiền lương, các đội sản xuất. Đội sản xuất có đủ bộ máy
quản lý gồm: Đội trưởng, đội phó, kỹ sư, kinh tế viên, kế toán, giám sát thi
công và bảo vệ công trường. Đội trưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc về
mọi mặt của đội, bao gồm:
 Tổ chức, điều hành quản lý cán bộ công nhân viên trong đội thực hiện và
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
 Thực hiện đầy đủ các quy định về hoạt động công trình, hoạt động tài chính,
hợp đồng lao động được giám đốc uỷ quyền.

 Đảm bảo đời sống cho người lao động.
 Đảm bảo tiến độ chất lượng xây lắp, an toàn và vệ sinh lao động.
 Chịu sự chỉ đạo chuyên môn của các phòng ban chức năng trong công ty, đặc
biệt là công tác bảo hộ lao động.
4
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc phụ trách DA ĐT XDCB
Phó giám đốcsản xuất
Phòng tổ chức - hành chínhPhòng kinh tế & thị trườngPhòng tài vụ Phòng kỹ thuật
XNxây dựng 1 XNxây dựng 2 XNxây dựng 3 XNxây dựng 4 XNxây dựng 5
H1- SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 3
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ BỘ SỔ KẾ TOÁN
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Hiện nay Bộ máy kế toán của Công ty Xây dựng số 4 được tổ chức tại
Phòng tài vụ của công ty trên cơ sở chế độ hiện hành về tổ chức công tác kế
toán, phù hợp với tình hình thực tế của công ty về tổ chức sản xuất kinh
doanh. Đặc điểm nổi bật về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty
là địa bàn không tập trung, vì vậy để đảm bảo sự thống nhất, hiệu quả công
việc cũng như sự điều hành công việc mà công ty áp dụng mô hình tổ chức bộ
máy kế toán tập trung, theo phương thức phân cấp, phân quyền. Theo mô hình
này các đội không tổ chức kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán
làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra hạch toán ban đầu hoặc một số phần việc
5
kế toán ở đội theo sự phân công của Kế toán trưởng của công ty, định kỳ
chuyển chứng từ ban đầu, các bảng kê, báo cáo và tài liệu liên quan về phòng
kế toán công ty để kiểm tra và ghi sổ kế toán.
Với quy mô kinh doanh khá lớn, hiện nay công ty áp dụng hình thức sổ kế
toán “Nhật ký chung” và kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên. Điều này ảnh hưởng và chi phối đến toàn bộ các hoạt động tài
chính kế toán của công ty đặc biệt là công tác hạch toán chi phí và tính giá

thành sản phẩm.
Phòng Tài vụ của công ty bao gồm 5 người, được tổ chức theo sơ đồ dưới
đây trong đó mỗi người đều được phân công cụ thể công việc như sau:
Chức năng và nhiệm vụ của Phòng kế toán như sau:
- Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của công ty, đảm bảo
bộ máy gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả. Kế toán trưởng tổ chức và kiểm tra
việc ghi chép ban đầu, chấp hành chế độ báo cáo thống kê, kiểm kê định kỳ,
tổ chức bảo quản hồ sơ tài liệu kế toán theo chế độ lưu trữ, vận dụng sáng
tạo, cải tiến hình thức và phương pháp kế toán ngày càng hợp lý, chặt chẽ
với điều kiện của công ty, kết hợp các phòng ban lập báo cáo kế hoạch về
tài chính, kế hoạch về sản xuất, kế hoạch giá thành và tín dụng, theo dõi tiến
độ thi công và quá trình thực hiện các hợp đồng kinh tế để cấp phát và thu
hồi vốn kịp thời, chịu trách nhiệm chính trong việc lập báo cáo tài chính
theo chế độ hiện hành.
- Phó phòng kế toán kiêm kế toán Tổng hợp và kế toán Tài sản cố định : có
nhiệm vụ ghi chép và phản ánh giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng
giảm tài sản cố định, kiểm tra giữ gìn bảo dưỡng, sử dụng tài sản cố định và
có kế hoạch đầu tư, đổi mới tài sản cố định của công ty. Tính toán, phân bổ
chính xác khấu hao tài sản cố định vào chi phí theo đúng chế dộ Nhà nước,
đồng thời tổ chức tổng hợp số liệu, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh mà các
phần hành kế toán đã tổng hợp để tiến hành lên sổ cái tài khoản.
6
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán vật tư và các khoản thu, trảKế toán tiền gửi Ngân hàng và các khoản vayKế toán quỹ tiền lương, thuế và các khoản thanh toán với Ngân sách Nhà nước
Phó phòngkế toán, kế toán tổng hợp và kế toán tài sản cố định
- Kế toán quỹ tiền lương, thuế và các khoản thu nội bộ : có nhiệm vụ phản ánh
kịp thời, đầy đủ thu chi tiền lương, rà soát các khoản tạm ứng cần phải thu,
nghĩa vụ nộp thuế và các khoản thanh toán với Ngân sách Nhà nước.
- Kế toán tiền gửi Ngân hàng kiêm vay vốn : có nhiệm vụ kiểm tra và theo dõi
mọi công tác thanh toán của công ty giúp Giám đốc công ty quản lý chặt chẽ

hơn tình hình tài chính của đơn vị, phản ánh tình hình hiện có và biến động
của tiền gửi Ngân hàng, kiểm tra mọi chế độ thu chi.
- Kế toán vật tư kiêm các khoản phải thu, phải trả : có nhiệm vụ tổ chức, ghi
chép giá trị hàng tồn kho được thể hiện trên giá hạch toán. Ngoài ra, kế toán
phần hành này còn phải ghi chép, phản ánh sự biến động của hàng hoá, công
cụ, dụng cụ, nguyên vật liệu, kiểm tra việc chấp hành bảo quản, dự trữ và sử
dụng vật tư.

H2- SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 4
2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Là đơn vị kinh doanh có quy mô khá lớn, hoạt động trong lĩnh vực xây lắp
nên ở Công ty Xây dựng số 4 có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Xuất phát
từ đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là khối lượng nghiệp vụ phát
sinh nhiều nên công ty đã áp dụng hình thức sổ kế toán “Nhật ký chung”. Với
hình thức này, kế toán sử dụng những sổ sách theo biểu mẫu quy định, đó là
các sổ nhật ký chung, sổ kế toán chi tiết, sổ cái tài khoản, bảng tổng hợp chi
tiết, bảng cân đối số phát sinh.
Trên cơ sở sổ Nhật ký chung thì sổ cái, bảng tổng hợp, bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính
được lập theo quý và theo năm.
7
Phiếu xuất kho, Biên bản giao nhận vật tư, Hợp đồng giao khoán, Bảng trích khấu hao TSCĐvà một số chứng từ khác …
Sổ kế toán chi tiết TK621, 622,623,627,154
Nhật ký chung
Sổ cái TK621, 622, 623, 627, 154
Bảng tổng hợp chi tiết TK621, 622, 623, 627, 154
Bảng cân đối số phát sinh các TK 621, 622, 623, 627, 154
Báo cáoKế toán
Bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành
Trình tự luân chuyển chứng từ và tính giá thành sản phẩm ở công ty được

khái quát như sau:

H3 – SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 4
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
- Hàng ngày, tháng hoặc quý, kế toán đội phải tập hợp toàn bộ chứng từ :
Phiếu xuất kho, biên bản giao nhận vật tư, hợp đồng giao khoán, bảng chấm
công, biên bản thanh lý hợp đồng, bảng trích khấu hao TSCĐ… gửi lên
phòng kế toán. Căn cứ vào chứng từ gốc này, kế toán công ty kiểm tra tính
hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ đó đồng thời tiến hành phân loại chứng từ.
- Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán định khoản ghi vào Nhật ký chung,
các chứng từ liên quan đến đối tượng cần thiết phải hạch toán chi tiết để ghi
vào sổ chi tiết các TK 621, 622, 623, 627, 154.
8
- Căn cứ vào các định khoản kế toán đã ghi trên sổ Nhật ký chung, kế toán
tiến hành chuyển số liệu vào sổ Cái các TK 621, 622, 623, 627, 154, mỗi tài
khoản này đều được mở riêng một sổ Cái.
- Cuối kỳ, căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết các TK trên, kế toán tiến hành lập
bảng tổng hợp chi tiết các TK 621, 622, 623, 627, 154. Đồng thời lập bảng
tổng hợp chi phí và tính giá thành.
- Cuối kỳ, căn cứ vào số liệu trên sổ Cái, kế toán lập bảng cân đối số phát
sinh các TK 621, 622, 623, 627, 154 để kiểm tra và theo dõi số phát sinh, số
dư của các tài khoản đồng thời ghi các bút toán điều chỉnh. Từ đó, kế toán căn
cứ vào số liệu trên bảng cân đối tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết để lập báo
cáo tài chính.
III. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT Ở CÔNG TY XÂY DỰNG
SỐ 4.
1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất

Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Việc tập hợp chi phí ở công ty được thực hiện trên cơ sở chi phí phát sinh đối
với công trình, hạng mục công trình. Chi phí phát sinh ở công trình, hạng mục
công trình nào thì được tập hợp cho từng công trình, hạng mục công trình đó.
Các chi phí gián tiếp không được đưa vào một công trình cụ thể thì có thể
phân bổ giữa các công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức thích hợp.
Đối với phần việc cần tính giá thành thực tế thì đối tượng là từng phần
việc có kết cấu riêng, dự toán riêng và đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo
quy định trong hợp đồng. Để xác định giá thành thực tế của đối tượng này thì
công ty phải xác định giá trị sản phẩm dở dang là toàn bộ chi phí cho việc
chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Công ty Xây dựng số 4 sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực
tiếp, theo phương pháp này các chi phí có liên quan trực tiếp tới công trình
nào thì được tập hợp trực tiếp cho công trình đó. Các chi phí gián tiếp nếu
phát sinh ở công trình nào thì hạch toán vào công trình đó. Đối với những chi
phí gián tiếp có tính chất chung toàn công ty thì cuối tháng, kế toán tiến hành
tập hợp, phân bổ cho từng công trình (HMCT) theo tiêu thức phân bổ thích
hợp.
Mỗi công trình (HMCT) từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao
thanh quyết toán đều được mở riêng một sổ chi tiết chi phí sản xuất để tập
9
hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh cho công trình (HMCT) đó, đồng thời
cũng để tính giá thành công trình (HMCT) đó. Căn cứ số liệu để định khoản
và ghi vào sổ này là từ các bảng tổng hợp chứng từ gốc phát sinh cùng loại
của mỗi tháng và được chi tiết theo các khoản mục như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung

Cuối mỗi quý, từ các sổ chi tiết chi phí sản xuất được tập hợp theo từng
tháng, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất cả quý.
Việc tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp này tạo điều kiện thuận lợi
cho việc tính giá thành sản phẩm dễ dàng. Các chi phí được tập hợp hàng
tháng theo các khoản mục chi phí trên.
Do vậy, khi công trình hoàn thành và bàn giao, kế toán chỉ việc tổng cộng các
chi phí sản xuất ở các tháng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành bàn giao sẽ
được giá thành thực tế của từng công trình (HMCT).
2. Hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất
a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621
“ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này dùng để phản ánh các chi
phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm xây
lắp và được chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình.
Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ nguyên vật liệu trực tiếp tạo ra sản
phẩm hoàn thành. Giá trị nguyên vật liệu bao gồm giá trị thực tế của vật liệu
chính, phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng phục vụ cho máy móc phương tiện
thi công. Hiện nay, Công ty xây dựng số 4 có tất cả 2 kho chứa vật tư để cung
cấp cho các công trình có địa điểm gần và nằm sát nội thành. Tuy nhiên, tuỳ
từng trường hợp cụ thể và thời gian thi công mà vật liệu có thể được nhập kho
hay chuyển thẳng tới công trình.
Bài viết này xin được hạch toán các khoản mục chi phí của công trình GT5 do
xí nghiệp XDI- Công ty xây dựng số 4 tiến hành thi công.
Công ty xây dựng số 4 thực hiện cơ chế khoán gọn từng phần việc cụ thể,
không khoán gọn toàn công trình. Mặt khác, do công trình thi công ở xa, việc
luân chuyển chứng từ hàng ngày về phòng kế toán công ty rất bất tiện. Do đó,
10
tất cả các chứng từ khi phát sinh ở công trình, kế toán xí nghiệp phải lưu lại,
có trách nhiệm phân loại chứng từ, định khoản các nghiệp vụ phát sinh, định
kỳ thực hiện việc tổng hợp, cộng số liệu …. vào các bảng tổng hợp của riêng

công trình rồi gửi về phòng kế toán của công ty. Phòng kế toán sẽ tiến hành
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ, bảng biểu do kế toán các xí
nghiệp gửi lên, sau đó vào sổ Nhật ký chung, vào sổ Cái các tài khoản liên
quan và sổ chi tiết các tài khoản.
Chứng từ ban đầu để hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng là các
Phiếu xuất kho vật tư, Biên bản giao nhận vật tư, phiếu hạn mức vật tư…cùng
các chứng từ khác.
Khi có nhu cầu xuất vật tư phục vụ công trình, đội trưởng của các xí nghiệp
viết “ Phiếu đề nghị xuất vật tư” có chữ ký của giám đốc xí nghiệp gửi lên
phòng kinh tế thị trường, trên chứng từ này phải có đầy đủ nội dung yêu cầu
xuất vật tư cho cụ thể từng công trình. Mẫu phiếu đề nghị như sau:
Biểu 01
11
Đơn vị : Công trình GT5
Địa chỉ : An Lão- Sóc Sơn
PHIẾU ĐỀ NGHỊ XUẤT VẬT TƯ
Ngày 10 tháng 12 năm 2004
Số ……………….
Kính gửi : Phòng Kinh tế thị trường – Công ty xây dựng số 4
Tên tôi là : Lê Kiên
Chức vụ : Đội trưởng công trình GT5
Địa chỉ : công trình GT5
Đề nghị cho xuất vật tư…….
Lý do xuất : Phục vụ công trình GT5
ST
T
Tên vật tư Đơn vị Số lượng xuất Ghi chú
1 Xi măng Tấn 20
2 Thép Tấn 5
3 Cát đen m

3
75
……..
Giám đốc Người đề nghị
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Phòng kinh tế thị trường sau khi nhận được chứng từ trên, trưởng phòng sẽ
xét duyệt và ký phiếu xuất kho gửi xuống kho công ty, phiếu xuất kho được
lập thành 3 liên, một liên lưu tại phòng kinh tế, một liên thủ kho giữ, một liên
giao cho đội trưởng xí nghiệp, mẫu như sau:
Biểu 02

Khi xuất kho, thủ kho ghi số thực xuất lên phiếu xuất kho rồi ký giao cho
nhân viên vận chuyển hoặc đội xây dựng. Hàng tháng, từ các phiếu xuất kho
như trên, kế toán công trình lập bảng kê chi tiết vật tư xuất dùng rồi gửi về
phòng kế toán của công ty, mẫu như sau :
12
Đơn vị : Công ty xây dựng số 4
Địa chỉ : Đội Cấn
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10 tháng 12 năm 2004
Số : ……………..
Họ và tên người nhận: Lê Văn Kiên Nợ TK 621
Địa chỉ : công trình GT5 Có TK152
Lý do xuất : Phục vụ công trình GT5
Xuất tại kho : công ty
ST
T
Tên nhãn
hiệu
Đơn vị

Số lượng Đơn giá
VNĐ
Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
1 Xi măng Tấn 20 20 500.000 10.000.000
2 Thép Tấn 5 5 410.000 2.050.000
3 Cát đen m
3
75 75 23.000 1.725.000
…….
Cộng 19.246.000
Trưởng phòng kinh tế thị trường Thủ kho Người nhận
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 03
Định kỳ, căn cứ vào các bảng kê chi tiết vật tư xuất dùng như trên của các xí nghiệp
gửi về, phòng kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp vật tư xuất dùng của toàn bộ các
công trình, mẫu như sau :
Biểu 04

13
Đơn vị : Công trình GT5
Địa chỉ : An Lão- Sóc Sơn
BẢNG KÊ CHI TIẾT VẬT TƯ XUẤT DÙNG
Tháng 12 năm 2004
STT Diễn giải TK Nợ TK Có
621 …… 152 …..
1 Xi măng 123.548.000 123.548.000
2 Thép 88.551.600 ….. 88.551.600 …..
3 Cát đen 45.680.000 ….. 45.680.000 ….
…..

Cộng 1.230.288.000 1.230.288.000

Giám đốc xí nghiệp Người ghi sổ
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Đơn vị : Công ty xây dựng số 4
Địa chỉ : Đội Cấn
BẢNG TỔNG HỢP VẬT TƯ XUẤT DÙNG
tháng 12 năm 2004
TT Diễn giải TK Nợ TK Có
TK621 TK627 TK152 TK153
1 Công trình GT5 1.230.288.000 1.230.288.000
2 Khu nhà cao tầng 829.356.400 72.698.700 829.356.400 72.698.700
3 Trường tiểu học
Xuân La
617.880.000 617.880.000
……..
Cộng 4.125.680.000 72.840.000 4.125.680.000 72.840.000
Kế toán trưởng Ngưòi ghi sổ
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Trong trường hợp các đội xây dựng nhận vật liệu khi công ty mua về
chuyển thẳng tới công trình thì sử dụng chứng từ “ Biên bản giao nhận vật tư”
giữa người cung ứng vật tư và người phụ trách đội thi công. Mẫu chứng từ
này như sau:
Biểu 05
Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh ở công trình
GT5 được kế toán xí nghiệp hạch toán như sau:
- Căn cứ vào phiếu xuất kho ngày 10 tháng 12 năm 2004, kế toán ghi :
Nợ TK 621 19.246.000
Có TK 152 19.246.000
- Trường hợp vật tư mua về không nhập kho mà chuyển thẳng đến công trình,

căn cứ vào chứng từ ngày 15 tháng 12 năm 2004, kế toán ghi :
14
Đơn vị : ………
Địa chỉ : ……...
BIÊN BẢN GIAO NHẬN VẬT TƯ
Công trình : GT5
Ngày 15 tháng 12 năm 2004
Người giao : Đinh Ngọc Hiếu
Người nhận : Lê Văn Kiên
Số : …………….
STT Tên, nhãn hiệu Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Thép Tấn 3 4100.000 12.300.000
2 Xi măng Tấn 6 800.000 4.800.000
Cộng 17.100.000

Đội trưởng Người giao Người nhận
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Nợ TK 621 17.100.000
Nợ TK 133 1.710.000
Có TK 331 18.810.000
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở công trình GT5 sang
tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm xây lắp như sau:
Nợ TK 154 1.230.288.000
Có TK 621 1.230.288.000
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ như :
Phiếu xuất kho, biên bản giao nhận vật tư, Hoá đơn mua hàng, phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ….kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian rồi sau đó phản ánh vào sổ Cái
các tài khoản phù hợp.
Biểu 06

15
NHẬT KÝ CHUNG
(trích)
Từ ngày 01/10/2004 đến ngày 31/12/2004
Chứng từ
Diễn giải SHTK
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
BV-
01
2 Hà Văn mua VPP
P/ vụ công trình GT5
627
111
119.000
119.000
BV-
02
5 Chi phí vận chuyển đất
thải ở CTGT5
627
111
5.000.000
5.000.000
C3 13 Xuất vật liệu cho Lê
Kiên đội xây lắp số 4
621
152
19.246.000
19.246.000

C6 15 Mua vật liệu chuyển
thẳng cho Kiên đội xây
lắp số 4
621
133
331
17.100.000
1.710.000
18.810.000
C15 18 Xuất vật liệu cho công
trình GT5
621
152
10.355.000
10.355.000
…………
31 Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp tháng 12/2004
154
621
17.165.203.000
17.165.203.000

Sau khi vào sổ Nhật ký chung, kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh vào Sổ Cái các tài khoản có liên quan.
Biểu 07


16
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621

(trích)
Quý IV/2004
Chứng từ
Diễn giải
TKĐU
Số tiền
SH NT Nợ Có
………
C3 13 Xuất vật liệu cho Lê
Kiên đội xây lắp số 4
152 19.246.000
C6 15 Mua vật liệu chuyển
thẳng cho Kiên đội xây
lắp số 4
331 17.100.000
C15 18 Công trình GT5 xuất
vật tư tháng 12/2004
152 10.355.000
……….
31 Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp tháng
12/2004
154
17.165.203.000


Cộng phát sinh 17.165.203.000 17.165.203.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

×