Tải bản đầy đủ (.docx) (265 trang)

Ôn thi vào 10 T6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 265 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b> CHƯƠNG TRÌNH ƠN TẬP THI TUYỂN SINH VÀO 10</b>


<b> </b>

<b>Hướng dẫn chung:</b>



<b>1. HS học thuộc xuất xứ, thời gian hoàn cảnh ra đời của mỗi văn bản.</b>
<b>2. Học thuộc lịng các văn bản thơ và phần tóm tắt các văn bản truyện.</b>


<b>3. Đọc kĩ và làm thật cản thận các câu hỏi, bài tập của từng bài ôn ra một</b>
<b>quyển vở riêng (yêu cầu vở dày như vở giáo án mới đủ, nhà trường sẽ thu</b>
<b>và chấm khi đi học lại)</b>


<b>4. HKI: Tập trung ôn kĩ trước cho thầy: Hồng Lê nhất thống chí, Đồng chí,</b>
<b>Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính, Bếp lửa, Ánh trăng, Lặng lẽ Sa Pa, Chiếc</b>
<b>lược ngà</b>


<b>5. HKII: Tập trung ôn kĩ trước: Mùa xuân nho nhỏ, Viếng lăng Bác, Những</b>
<b>ngôi sao xa xôi</b>


<b>6. Không chia sẻ với HS trường khác mà chỉ xin thêm của họ về.</b>

<b> Bài tập cụ thể</b>



<b> Bài 1: Ôn tập văn bản</b>

<i><b> Phong cách Hồ Chí Minh</b></i>


<b>I.Kiến thức cơ bản</b>



<b>1. Tác giả: Lê Anh Trà</b>
<b>2. Tác phẩm:</b>


<b>a.Xuất xứ</b>


Phong cách Hồ Chí Minh là một phần bài viết “Phong cách Hồ Chí
Minh cái vĩ đại gắn với cái giản dị” của tác giả Lê Anh Trà, trích
<i><b>trong cuốn Hồ Chí Minh và văn hóa Việt Nam (Viện Văn hóa</b></i>


xuất bản, Hà Nội 1990).


<b>b.Nội dung</b>


– Bài “Phong cách Hồ Chí Minh” chủ yếu nói về phong cách làm
việc, phong cách sống của Người. Cốt lõi của phong cách Hồ Chí
Minh là vẻ đẹp văn hóa với sự kết hợp hài hịa giữa tinh hoa văn
hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.


– Bài thuộc chủ đề về sự hội nhập với thế giới và giữ gìn bản sắc
văn hóa dân tộc. Tuy nhiên nó khơng chỉ mang ý nghĩa cập nhật
mà cịn có ý nghĩa lâu dài. Bởi lẽ học tập, rèn luyện theo phong
cách Hồ Chí Minh là việc làm thiết thực, thường xuyên của các thế
hệ người Việt Nam, nhất là lớp trẻ.


– Văn bản nói về hai nét nổi bật trong phong cách Hồ Chí Minh:
Kết hợp giữa bản sắc văn hóa dân tộc bền vững với hiểu biết sâu
rộng tinh hoa văn hóa thế giới:


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

+ Người tiếp thu một cách có chọn lọc tinh hoa văn hóa nước
ngồi (khơng chịu ảnh hưởng một cách thụ động, tiếp thu mọi cái
hay cái đẹp, phê phán những hạn chế tiêu cực, trên nền tảng văn
hóa dân tộc mà tiếp thu ảnh hưởng quốc tế).


+ Lối sống hết sức giản dị, thanh đạm nhưng cũng rất thanh cao.
Đó là “Một lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông,
nhưng cũng đồng thời rất mới, rất hiện đại”:


[ Ở cương vị lãnh đạo cao nhất Hồ Chí Minh có lối sống vơ
cùng giản dị (nơi ở, nơi làm việc đơn sơ, trang phục hết sức giản


dị, ăn uống đạm bạc)


[ Cách sống giản dị, đạm bạc của Hồ Chí Minh lại vô cùng
thanh cao, sang trọng (không phải là lối sống khắc khổ của những
con người tự vui trong nghèo khó, khơng phải là tự thần thánh hóa
cho khác đời, hơn đời, mà là cách sống có văn hóa với quan niệm:
cái đẹp là sự giản dị tự nhiên).


[ Nét đẹp trong lối sống dân tộc của Hồ Chí Minh gợi nhớ
tới cách sống của các vị hiền triết (Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn
Trãi).


<b>c. Nghệ thuật</b>


– Kết hợp giữa kể và bình luận. Đan xen giữa lời kể là lời bình luận
một cách tự nhiên (có thể nói ít có vị lãnh tụ nào … cổ tích).


– Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu (dẫn chứng trong văn bản)


– Đan xen thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm, dùng từ Hán Việt gợi cho người
đọc sự gần gũi giữa Bác với các bậc hiền triết dân tộc.


– Sử dụng nghệ thuật đối lập: vĩ nhân mà hết sức giản dị, gần gũi,
am hiểu mọi nền văn hóa nhân loại mà hết sức Việt Nam.


<b>II. Luyện tập:</b>



<b>Câu 1: Đọc kĩ đoạn văn sau đây và trả lời các câu hỏi bên dưới: </b>
“Trong cuộc đời đầy truân chuyên … khá uyên thâm”



a. Đoạn văn trên thuộc văn bản nào, của ai?


b. Các câu trong đoạn văn này liên kết với nhau theo các phương thức nào?


c. Viết một đoạn văn từ 10-12 câu theo cách diễn dịch hoặc T-P-H trình bày hiểu
biết của em về phong cách Hồ Chí Minh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

b. Đoạn văn nói đến những điều gì ?


c. Trong đoạn văn này, biện pháp tu từ nào đã được sử dụng ?


d. Viết một đoạn văn ngắn theo cách diễn dịch về đức tính giản dị của Bác Hồ.
Trong đó có sử dụng câu nghi vấn với mục đích khẳng định ( Gạch chân câu đó)


-Chủ tịch Hồ Chí Minh là một vị lãnh tụ vĩ đại, người cha già kính yêu của dân tộc
Việt Nam, hình ảnh của Bác ln hiện hữu và trở thành tấm gương sáng cho chúng
ta học tập và noi theo, đặc biệt là đức tính giản dị.


-Sự giản dị trong bữa ăn hàng ngày: Thế nhưng đối với Bác thì ngược lại, bữa ăn
của Bác rất đạm bạc, chỉ có vài ba món như cá kho, rau luộc, cà muối, trong khi ăn
Bác rất nhẹ nhàng, không để rơi vãi một hạt cơm nào, bát đĩa và đồ dùng lúc nào
cũng được giữ sạch sẽ, gọn gàng


-Sự giản dị trong cách ăn mặc:


+ Sự giản dị của Bác thể hiện rất rõ trong cách ăn mặc, hình ảnh của Bác luôn gắn
liền với bộ quần áo ka-ki đơn sơ, đôi dép cao su và chiếc đồng hồ Liên Xơ.


+ Bác ln gọn gàng và khơng cầu kì, đồ dùng chẳng có nhiều và Bác cũng khơng
phải là người xa hoa, khơng lãng phí mua sắm.



-Sự giản dị trong căn nhà, đồ dùng: Nơi Bác ở là một ngôi nhà sàn chỉ với ba gian
phòng, nằm giữa khu vườn đủ mọi loại cây cối, cây cối đều do Bác tự tay trồng, ao
cá cũng là Bác chăm, Bác còn trồng rau và rất nhiều loại hoa.


-Sự giản dị trong đời sống sinh hoạt:


+ Trong mọi sinh hoạt hàng ngày việc gì Bác tự làm được thì sẽ khơng làm phiền
đến người khác


+ Bác vẫn luôn coi trọng mọi người, khơng tùy tiện sai bảo mà ln hịa hợp, giản
dị, khơng cho phép mình lãng phí bất cứ tài sản nào của nhân dân, ln tận tụy hết
mình vì nhân dân.


-Sự giản dị trong cách viết và cách ứng xử:


+ Với người già Bác ln lễ phép, kính trọng và quan tâm, với trẻ nhỏ Bác lại gần
gũi, mến yêu và động viên học tập.


+ Có thể nói đức tính giản dị của Bác đã hiện diện ở mọi mặt đời sống, và trong
con người Bác ở mọi khía cạnh.


-Đức tính giản dị của Bác Hồ khơng chỉ có người dân Việt Nam biết đến mà cộng
đồng bạn bè quốc tế cũng hết lời khen ngợi, cảm mến đức tình này của Bác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Văn bản có tựa đề “Phong cách Hồ Chí Minh”. Tác giả khơng giải thích “phong
cách” là gì nhưng qua nội dung văn bản, em hiểu từ “phong cách” trong trường
hợp này có ý nghĩa như thế nào? Nét nổi bật trong phong cách Hồ Chí Minh được
Lê Anh Trà nêu trong bài viết là gì ?



<i><b>Gợi ý</b></i>


– Từ “phong cách” có nhiều nghĩa. Ở văn bản này “phong cách” được hiểu là đặc
điểm có tính ổn định trong lối sống, sinh hoạt, làm việc của một người tạo nên nét
riêng của người đó.


– Nét nổi bật trong phong cách Hồ Chí Minh


+ Kết hợp giữa bản sắc văn hóa dân tộc bền vững với hiểu biết sâu rộng tinh hoa
văn hóa thế giới.


+ Lối sống hết sức giản dị, thanh đạm nhưng cũng rất thanh cao. Đó là “Một lối
sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông, nhưng cũng đồng thời rất mới, rất
hiện đại”.


<b>Câu 4: </b>


Nêu và phân tích những biện pháp nghệ thuật làm nổi bật vẻ đẹp trong phong cách
Hồ Chí Minh qua văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh” của Lê Anh Trà.


<b>Gợi ý</b>


Yêu cầu viết thành đoạn văn, đảm bảo các ý chính sau :


– Kết hợp giữa kể và bình luận. Đan xen giữa lời kể là lời bình luận một cách tự
nhiên (dẫn chứng)


– Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu (dẫn chứng)


– Đan xen thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm, dùng từ Hán Việt gợi cho người đọc sự gần


gũi giữa Bác với các bậc hiền triết dân tộc (dẫn chứng).


– Sử dụng nghệ thuật đối lập: vĩ nhân mà hết sức giản dị, gần gũi, am hiểu mọi nền
văn hóa nhân loại mà hết sức Việt Nam (dẫn chứng).


<b> Câu 5: </b>


Vì sao có thể nói lối sống giản dị của Bác Hồ là một “lối sống thanh cao” và “có
khả năng đem lại hạnh phúc thanh cao cho tâm hồn và thể xác”?


<b>Gợi ý</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Đó cũng là cách sống coi trọng và ln tạo được sự hài hịa giữa con người và
thiên nhiên, đem lại niềm vui, sự khỏe khoắn và thanh cao cho tâm hồn thể xác.
Chẳng hạn ngôi nhà sàn của Bác dù ở giữa chốn đô thị vẫn có sự hài hịa với thiên
nhiên vườn cây, ao cá như những ngôi nhà sàn giản dị ở làng quê.


– Lối sống giản dị và thanh cao của Bác là sự kế tục truyền thống của các bậc hiền
triết phương Đông. Cách sống ấy thể hiện quan niệm thẩm mĩ: cái đẹp là sự giản
dị.


<b>Câu 6: </b>


Trong tình hình đất nước ta đang mở cửa hội nhập với thế giới như hiện nay, việc
học tập phong cách Hồ Chí Minh có ý nghĩa như thế nào? Từ ý nghĩa đó em cần
học tập và rèn luyện như thế nào ?


<b>Gợi ý</b>


– Trong tình hình đất nước ta đang mở cửa hội nhập với thế giới, một vấn đề được


đặt ra và cần giải quyết tốt đó là tiếp thu tinh hoa văn hóa, văn minh của nhân loại,
của thế giới, đồng thời giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Đó là một
nhiệm vụ to lớn và khơng dễ dàng. Phong cách Hồ Chí Minh là một tấm gương về
phương diện này. Vì thế việc học tập phong cách Hồ Chí Minh sẽ giúp cho mọi
người, đặc biệt là thế hệ trẻ, có được một bài học sinh động về việc kết hợp tinh
hoa văn hóa thế giới với bản sắc văn hóa dân tộc.


– Em nhận thức được thế nào là lối sống có văn hóa, thế nào là “mốt”, là hiện đại
trong ăn mặc nói năng …


<b>Câu 7: Vốn tri thức văn hoá nhân loại của Chủ tịch Hồ Chí Minh sâu rộng như thế</b>
nào? Vì sao Người lại có được vốn tri thức sâu rộng như vậy?


<b>Gợi ý</b>


Vốn tri thức văn hoá nhân loại sâu rộng của Chủ tịch Hồ Chí Minh được thể hiện
ở các phương diện: Bác Hồ đã đi đến nhiều nước và am hiểu nhiều nền văn hoá
trên thế giới, biết và sử dụng nhiều ngoại ngữ,…


Vì sao Bác Hồ lại có được vốn văn hố nhân loại sâu rộng như vậy? Trước hết, đó
là do sự chủ động tích luỹ, tìm hiểu của Bác Hồ trong suốt cuộc đời hoạt động cách
mạng của Người. Bác đã đi đến nhiều nước trên thế giới; đến đâu Người cũng học
hỏi, tìm hiểu văn hố, nghệ thuật đến một mức un thâm. Vốn văn hố đó, một
phần cịn do điều kiện khách quan đem lại: cuộc đời hoạt động cách mạng sôi nổi
của Bác diễn ra trong mấy chục năm, ở rất nhiều nước trên thế giới, vì thế Người
có điều kiện tiếp xúc với nhiều nền văn hoá.


<b>Câu 8: Theo tác giả, phong cách Hồ Chí Minh được tạo nên từ những cơ sở nào?</b>
<b> Gợi ý</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>Câu 9: Nêu những biểu hiện của lối sống giản dị ở Bác Hồ. Vì sao có thể nói đó là</b>
lối sống “giản dị mà thanh cao ?


<b>Gợi ý</b>


Phong cách Hồ Chí Minh thể hiện ở lối sống giản dị mà thanh cao:
– Những biểu hiện của lối sống giản dị ở Bác Hồ:


+ Nơi ở và làm việc đơn sơ: “chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh chiếc ao” như
cảnh làng quê quen thuộc, “chiếc nhà sàn đó cũng chỉ vẻn vẹn có vài phịng tiếp
khách, họp Bộ Chính trị, làm việc và ngủ”.


+ Trang phục hết sức giản dị: “bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp
thô sơ”; tư trang ít ỏi: “một chiếc va li con với vài bộ áo quần, vài vật kỉ niệm”.
+ Bác ăn uống đạm bạc: “cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa,…”.
– Cách sống giản dị ấy lại rất mực thanh cao vì:


+ Cuộc sống vật chất đon giản tới mức tối thiểu giúp con ‘người được sống nhiều
hơn với cuộc sống tinh thần phong phú, sâu sắc. Con người khơng cịn lệ thuộc vào
các điều kiện vật chất, các nhu cầu vật chất để có thể tồn tâm tồn ý với những
mục đích cao cả, những khát vọng tốt đẹp.


+ Lối sống giản dị cho con người được sống hài hoà với thiên nhiên, được tận
hưởng cái đẹp vô tận trong tự nhiên. (Thơ Bác Hồ, kể cả những bài làm trong hồn
cảnh bị tù đày, ln tràn đầy hình ảnh, vẻ đẹp của thiên nhiên, đó chính là một
minh chứng cho sự thanh cao trong tâm hồn và lối sống của Bác.) Chính vì thế, lối
sống ấy có khả năng đem lại hạnh phúc thanh cao cho tinh thần và thể xác con
người. Lối sống của Bác Hồ có nhiều nét tương đồng với cốt cách của những nhà
hiền triết phương Đông xưa, gợi nhớ đến hình ảnh Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh
Khiêm.



<b>Câu 10: Viết một văn bản khoảng một trang giấy thi trình bày suy nghĩ của</b>
<b>em về việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc của giới trẻ hiện nay.</b>


<b> Bài làm</b>


Để đứng vững và phát triển xuyên suốt quá trình dựng nước và
giữ nước, bên cạnh việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, mỗi một quốc
gia đều phải coi trọng việc gìn giữ bản sắc văn hóa. Vai trị, ý nghĩa
to lớn của bản sắc văn hóa đối với sức sống mạnh mẽ và bền bỉ
của mỗi một dân tộc đã đặt ra vấn đề về vai trò của giới trẻ
-những chủ nhân tương lai của đất nước đối với việc gìn giữ bản sắc
văn hóa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

mạnh mẽ, bền bỉ như sợi chỉ đỏ xuyên suốt lịch sử dân tộc, tinh
thần "tương thân tương ái" giàu giá trị nhân văn, hay truyền thống
đạo lí "uống nước nhớ nguồn", "ân nghĩa thủy chung",....


Bản sắc văn hóa có ý nghĩa vơ cùng sâu sắc đối với mỗi một
quốc gia, dân tộc. Trước hết, bản sắc chính là cái gốc, cái hồn cốt
lõi khẳng định sự tồn tại của mỗi một quốc gia, dân tộc. Điều này
đã được Nguyễn Trãi - tác giả của áng thiên cổ hùng văn "Bình Ngơ
đại cáo" sớm khẳng định trong giai đoạn lịch sử trung đại. Trong
tác phẩm của mình, để nêu ra một khái niệm hồn chỉnh về quốc
gia, dân tộc, Nguyễn Trãi đã nêu ra năm yếu tố, trong đó có hai
yếu tố về nền văn hiến và phong tục tập quán, thể hiện rõ sự ý
thức sâu sắc về vai trị của bản sắc văn hóa. Khơng chỉ dừng lại ở
đó, bản sắc cịn là cái nôi nuôi dưỡng ý thức về quyền độc lập và ý
thức gìn giữ non sơng, đất nước đối với mỗi một con người. Trong
vô vàn những quốc gia tồn tại bình đẳng với bức tranh đa dạng và


mn màu sắc, bản sắc chính là một trong những yếu tố làm nên
đặc trưng riêng, khơng thể hịa lẫn, hợp nhất giữa các đất nước.
Trong bối cảnh hòa nhập vào nền kinh tế thị trường và mở cửa
hội nhập quốc tế hiện nay, vai trò vị trí của bản sắc văn hóa dân
tộc càng được khẳng định hơn nữa và gắn bó mật thiết với trách
nhiệm của thế hệ trẻ. Là những chủ nhân tương lai của đất nước,
thế hệ thanh thiếu niên học sinh Việt Nam đã và đang phát huy
bản sắc dân tộc bằng những việc làm tích cực. Mặc dù có sự du
nhập và tác động từ văn hóa nước ngồi nhưng khơng ít bạn trẻ
vẫn tìm về với những giá trị truyền thống mang đậm bản sắc dân
tộc như những trò chơi dân gian, những loại hình văn hóa dân gian
như ca trù, nhã nhạc cung đình,..., đặc biệt là khơng ngần ngại
quảng bá hình ảnh của Việt Nam ra thế giới. Trong phần thi về
Trang phục dân tộc, Hoa hậu H'Hen Niê đã tỏa sáng với bộ quốc
phục được lấy cảm hứng từ những chiếc bánh mì, mang theo niềm
tự hào về thành tựu nông nghiệp của nước ta trên đấu trường nhan
sắc quốc tế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

tiếng Việt, tạo nên những cách diễn đạt khó hiểu và ảnh hưởng đến
sự trong sáng của tiếng Việt. Những hành động đó đã vơ tình tác
động xấu đến việc duy trì, phát huy nền văn hóa dân tộc.


Thế hệ trẻ cần ý thức được vai trò, ý nghĩa của bản sắc dân
tộc để nâng cao tinh thần gìn giữ những giá trị tốt đẹp này. Đồng
thời, cần rèn luyện lối sống, những hành động tích cực phù hợp với
những truyền thống đạo lí tốt đẹp của dân tộc, bảo lưu, phát huy
những giá trị riêng đậm đà bản sắc dân tộc. Chúng ta còn cần lên
án, phê phán những hành vi làm mai một bản sắc dân tộc, và có
thái độ đấu tranh mạnh mẽ để bài trừ và tẩy chay những hoạt
động văn hóa khơng lành mạnh đang lan truyền với tốc độ chóng


mặt trong xã hội hiện nay.


httpNhư vậy, thế hệ trẻ là tầng lớp có vai trị, ý nghĩa to lớn trong
việc gìn giữ, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Là những học sinh
được sinh ra và lớn lên trong cái nôi của bản sắc dân tộc, chúng ta
cần nỗ lực, cố gắng trong học tập, lao động để trở thành những
cơng dân tốt, góp phần xây dựng, bảo vệ quê hương, đất nước.


<b>Bài 2: Ôn tập văn bản</b>

<i><b> Đấu tranh cho một thế giới hịa</b></i>


<i><b>bình</b></i>



<b> I. Kiến thức cơ bản:</b>
<b>1. Tác giả:</b>


Nhà văn G.G Mác - két - Nhà văn người Cô - lôm - bi - a


<i><b>2. Tác phẩm Đấu tranh cho một thế giới hịa bình</b></i>
<b>a. Hoàn cảnh sáng tác</b>


Tác phẩm được trích từ bài tham luận của G.G Mác - két trong buổi gặp gỡ lần
thứ hai vào tháng 8 năm 1986 giữa nguyên thủ 6 nước Ấn Độ, Mê-hi-cô, Thụy
Điển, Ác-hen-ti-na, Hi Lạp, Tan-da-ni-a tại Mê-hi-cô để cùng đưa ra một bản
tuyên bố kêu gọi chấm dứt chạy đua vũ trang, thủ tiêu vũ khí hạt nhân để bảo vệ an
ninh và hịa bình thế giới


<b>b. Bố cục : 3 đoạn</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- Đoạn 2 (Từ tiếp đến “trở lại điểm xuất phát của nó”: Chạy đua vũ trang giữa các
nước làm mất khả năng để con người được sống tốt đẹp hơn, chiến tranh hạt nhân
đi ngược lại lí trí của lồi người và quy luật tự nhiên



- Đoạn 3 (Từ tiếp đến hết): Nhiệm vụ đấu tranh ngăn chặn chiến tranh hạt nhân,
hướng đến một thế giới hịa bình, văn minh.


<b>c. Giá trị nội dung</b>


Tác phẩm đề cập đến nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe dọa toàn bộ sự sống
trên Trái đất và nhiệm vụ của con người đó chính là phải ngăn chặn nguy cơ đó, là
đáu tranh cho một thế giới hịa bình.


<b>d. Giá trị nghệ thuật</b>


Đây là một văn bản nghị luận rất giàu tính thuyết phục; tất cả các luận điểm và
hệ thơng luận cứ vô cùng rõ ràng , các chứng cứ đưa ra rất xác đáng, cụ thể; lập
luận chặt chẽ giàu thuyết phục.


<b>3. Nội dung chi tiết:</b>


<b> 3.1. Chiến tranh hạt nhân là mối nguy hại khủng khiếp đe dọa đến loài</b>
<b>người và mọi sinh vật sinh sống trên Trái đất</b>


- Với thời gian hết sức cụ thể, số liệu cụ thể (hơn 50000 đầu đạn hạt nhân) cùng
một phép tính hết sức đơn giản ⇒ mỗi người trên Trái đất đang ngồi trên 4 tấn
thuốc nổ, nết tất cả nổ tung sẽ làm biến hết thảy 12 lần sự sống trên hành tinh này
⇒ Tính chất khốc liệt và sự khủng khiếp của chiến tranh hạt nhân


- Mác - két đã đưa ra những tính tốn lí thuyết: với kho vũ khí đó nó có thể tiêu
diệt tất cả các hành tinh đang xoay quanh mặt trời cộng với bốn hành tinh nữa ⇒
phá hủy thế thăng bằng của hệ mặt trời



⇒ Vào đề trực tiếp với chứng cớ cụ thể, xác thực ⇒ gây chú ý và giúp mỗi
người nhận ra hiểm họa khủng khiếp của chiến tranh hạt nhân


<b> 3.2. Chạy đua vũ trang giữa các nước làm mất khả năng để con người được</b>
<b>sống tốt đẹp hơn, chiến tranh hạt nhân đi ngược lại lí trí của lồi người và quy</b>
<b>luật tự nhiên</b>


<b> a. Chạy đua vũ trang giữa các nước làm mất khả năng để con người được</b>
<b>sống tốt đẹp hơn</b>


- Tác giả đã đưa ra những dẫn chứng với số liệu cụ thể:


+ Số tiền 100 tỉ đô la bỏ ra cho 100 máy bay Mĩ và gần 7000 tên lửa có thể cải
thiện cuộc sống cho 500 triệu trẻ em nghèo khổ nhất thế giới


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

+ Chỉ 2 chiếc tàu ngầm mang vũ khí hạt nhân là đủ tiền xóa mù chữ cho toàn thế
giới...


⇒ Số liệu cụ thể trên các lĩnh vực xã hội, y tế, tiếp tế thực phẩm, giáo dục,
những mặt thiết yếu trong đời sống....⇒ làm nổi bật sự tốn kém ghê gớm và tính
chất phi lí của cuộc chạy đua vũ trang


⇒ Lập luận xác đáng, dẫn chứng cụ thể, giàu sức thuyết phục


<b> b. Chiến tranh hạt nhân đi ngược lại lí trí của loài người và quy luật tự</b>
<b>nhiên</b>


- Chiến tranh hạt nhân khơng nhừn tiêu diệt tồn bộ lồi người mà còn phá hủy
mọi sự sống trên Trái đất ⇒ đi ngược lại quy luật tiến hóa, quy luật tự nhiên



- Tác giả đã đưa ra những chứng cứ khoa học địa chất:
+ trải qua 380 triệu năm thì con bướm mới biết bay
+ 180 triệu năm bông hồng mới nở


+ Trải qua 4 kỉ địa chất con người mới hát hay hơn chim và mới chết vì yêu...
⇒ nhưng chỉ cần “bấm nút” tất cả q trình vĩ đại đó sẽ quay trở về điểm xuất
phát của nó


⇒ Chiến tranh hạt nhân đẩy lùi q trình tiến hóa, tiêu hủy mọi thành quả của
q trình tiến hóa


<b> 3.3. Nhiệm vụ đấu tranh ngăn chặn chiến tranh hạt nhân, hướng đến một</b>
<b>thế giới hịa bình, văn minh</b>


- Mác két kêu gọi mọi người chống lại cuộc chạy đua vũ trang, kêu gọi mọi người
“hãy tham gia vào bản đồng ca của những người địi hỏi một thế giới khơng có vũ
khí và một cuộc sống hịa bình, cơng bằng...”


- Ơng đề nghị mở một nhà băng lưu trữ trí nhớ, có thể tồn tại được sau tai họa hạt
nhân, để nhân loại tương lai biết rằng có sự sống đã từng tồn tại


⇒ Cách diễn đạt đặc sắc, độc đáo, những thông điệp Mác - két đưa ra là
những thơng điệp có ý nghĩa cấp thiết và thực sự quan trọng


<b>II.Luyện tập:</b>



<b>Bài 1: Trong đoạn đầu văn bản, tính chất nghiêm trọng của nguy cơ chiến tranh hạt </b>
nhân đang đe doạ loài người được Mác-két chỉ ra như thế nào? Cách lập luận giàu
sức thuyết phục ra sao?



<b>Bài 2: Vì sao có thể nói: chiến tranh hạt nhân “khơng những đi ngược lại lí trí con </b>
người mà cịn đi ngược lại cả lí trí tự nhiên nữa”?


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>1. – Để cho thấy tính chất hiện thực và sự khủng khiếp của nguy cơ chiến tranh hạt </b>
nhân, tác giả đã bắt đầu bài viết bằng việc xác định cụ thể thời gian (Hôm nay ngày
8- 8-1986) và đưa ra số liệu cụ thể (hơn 50 000 đầu đạn hạt nhân đã dược bố trí trên
khắp hành tinh). Để làm rõ sức tàn phá khủng khiếp của kho vũ khí ấy, tác giả đưa
ra một phép tính đơn giản: “Nói nơm na ra, điều đó có nghĩa là mỗi người, không
trừ trẻ con, đang ngồi trên một thùng 4 tấn thuốc nổ: tất cả chỗ đó nổ tung lên sẽ làm
biến hết thảy, khơng phải là một lần mà là mười hai lần, mọi dấu vết của sự sống
trên trái đất”.


Đế thấy rõ hơn sức tàn phá khủng khiếp của kho vũ khí hạt nhân, tác giả cịn đưa ra
những tính tốn lí thuyết: kho vũ khí ấy “có thể tiêu diệt tất cả các hành tinh đang
xoay quanh mặt trời, cộng thêm bốn hành tinh nữa, và phá huỷ thế thăng bằng của
hệ mặt trời”.


– Cách vào để trực tiếp và bằng những tính tốn chính xác đã thu hút người đọc và
gây ấn tượng mạnh mẽ về tính chất hệ trọng của vấn đề đanu được nói tới. Tác giả
cịn dùng hình ảnh thanh gươm Đa-mơ-clét – một điển tích rất quen thuộc ớ phương
Tây, để người đọc, người nghe hình dung một cách cụ thể, hình ảnh về nguy cơ
chiến tranh hạt nhân đang đe doạ loài người.


<b>2. Chiến tranh hạt nhân chẳng những đi ngược lại lí trí của con người mà cịn đi </b>
ngược lại cả lí trí của tự nhiên. Chiến tranh hạt nhân khơng chỉ tiêu diệt tồn nhân
loại mà còn tiêu huỷ mọi sự sống trên trái đất. Vì vậy, nó phản tiến hố, phản lại “lí
trí tự nhiên” như cách nói của Mác-két. (“Lí trí tự nhiên” ở đây có thể hiểu là quy
luật của tự nhiên, lơgíc tất yếu của tự nhiên.)


Để làm rõ luận điểm này, tác giả đã đưa ra những chứng cứ từ khoa học địa chất và


cổ sinh học về nguồn gốc và sự tiến hoá của sự sống trên trái đất. Tất cả cho thấy, sự
sống ngày nay trên trái đất và con người là kết quả của một q trình tiến hố hết
sức lâu dài của tự nhiên, một q trình được tính bằng hàng triệu năm: “Từ khi mới
nhen nhúm sự sống trên trái đất, đã phải trải qua 380 triệu năm con bướm mới bay
được, rồi 180 triệu năm nữa bông hồng mới nở, chỉ để làm đẹp mà thơi”. Từ đó, tác
giả dẫn người đọc đến một nhận thức rõ ràng về tính chất phản tiến hố, phản tự
nhiên của chiến tranh hạt nhân: nếu nổ ra, nỏ sẽ đẩy lùi sự tiến hoá trở vể điểm xuất
phát ban đầu, tiêu huỷ mọi thành quả của quá trình tiến hoá sự sống trong tự nhiên.
Với luận điểm này, hiểm hoạ chiến tranh hạt nhân đã được nhận thức sâu hơn ở tính
chất phản tự nhiên, phản tiến hố của nó.


<b>3. Ở cuối văn bản, Mác-két đưa ra một đề nghị: “mở ra một nhà băng lưu trữ trí nhớ </b>
có thê tồn tại được sau thảm hoạ hạt nhân”. Nên hiểu đề nghị này của nhà văn
Mác-két là muốn nhấn mạnh: nhân loại cần giữ gìn kí ức của mình và bảo vệ sự sống trên
trái đất, không thể để cho chiến tranh hạt nhân huỷ diệt tồn bộ thành quả tiến hố
của sự sống và văn minh của nhân loại, cần lên án mạnh mẽ những kẻ vì lợi ích ti
tiện mà có thể đẩy lồi người vào thảm hoạ chiến tranh hạt nhân.


<b>Bài 4: Nêu hệ thống luận điểm luận cứ</b>


– Luận điểm: Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe doạ toàn thể loài người và sự
sống trên trái đất, vì vậy đấu tranh cho hồ bình, ngăn chặn và xoá bỏ nguy cơ chiến
tranh hạt nhân là nhiệm vụ thiết thân và cấp bách của mỗi người, toàn thể loài
người.


– Hệ thống luận cứ:


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

+ Cuộc chạy đua vũ khí hạt nhân làm mất đi khả năng sống tốt đẹp hơn của toàn thế
giới. Dẫn chứng: so sánh giữa chi phí cho các lĩnh vực xã hội, cứu trợ y tế, hỗ trợ
phát triển sản xuất lương thực, thực phẩm, giáo dục… với chi phí khổng lồ cho việc


chạy đua vũ trang, vũ khí hạt nhân từ đó chứng tỏ tính chất điên cuồng, phi lí của
các hoạt động này;


+ Chạy đua vũ trang khơng những là đi ngược lại lí trí của lồi người mà cịn đi
ngược với quy luật tiến hoá của tự nhiên, phi văn minh, phản lại sự tiến bộ của xã
hội lồi người;


+ Vì vậy phải chống lại chạy đua vũ trang, đấu tranh vì một thế giới khơng có vũ
khí và một cuộc sống hồ bình, cơng bằng.


<b>Bài 5: Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe doạ loài người và toàn bộ sự sống trên </b>
Trái Đất. Tác giả đã làm rõ tính nghiêm trọng của nguy cơ này bằng cách:


– Xác định thời điểm cụ thể của thông tin: ngày 8 – 8 – 1986;


– Đưa ra số liệu cụ thể về trữ lượng đầu đạn hạt nhân: 50 000 đầu đạn hạt nhân trên
khắp hành tinh;


– Giải thích về khả năng huỷ diệt của nó: mỗi người như đang ngồi trên 4 tấn thuốc
nổ, có khả năng huỷ diệt 12 lần toàn bộ sự sống trên Trái Đất, có khả năng tàn phá
tất cả các hành tinh đang xoay quanh Mặt Trời, cộng thêm bốn hành tinh khác nữa
và phá huỷ thế thăng bằng của hệ Mặt Trời.


Tác giả đã sử dụng phương pháp nêu số liệu, giải thích dựa trên những tính tốn lí
thuyết khoa học, chính xác, cụ thể hố để thuyết minh về nguy cơ của vũ khí hạt
nhân.


<b>Bài 6: Bằng lập luận chặt chẽ, chứng cứ rõ ràng, xác thực, tác giả đã chỉ ra sự tốn </b>
kém và tính chất phi lí của chạy đua vũ trang. Cụ thể:



– Lí lẽ: “Chỉ sự tồn tại của nó khơng thôi, cái cảnh tận thế tiềm tàng trong các bệ
phóng cái chết cũng đã làm tất cả chúng ta mất đi khả năng sống tốt đẹp hơn.”


+ Dẫn chứng về chương trình khơng thực hiện được của UNICEF vì thiếu kinh phí;


+ Dẫn chứng về y tế;


+ Dẫn chứng về tiếp tế thực phẩm;


+ Dẫn chứng về giáo dục.


– Điều quan trọng là: trong mỗi dẫn chứng, tác giả đã đưa ra sự so sánh cụ thể để
làm nổi bật tính phi lí của chạy đua vũ trang. Những số liệu cụ thể trong mỗi sự so
sánh tự nó có sức thuyết phục mạnh mẽ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

phải cắt nghĩa được “lí trí con người” và “lí trí tự nhiên” ở đây là gì. Có thể hiểu “lí
trí con người” là quy luật phát triển của văn minh lồi người và “lí trí tự nhiên” là
quy luật tiến hoá tất yếu của tự nhiên, sự sống. Từ đó để hiểu: chiến tranh hạt nhân
xảy ra sẽ phá huỷ, xoá sạch những thành quả tiến hố của văn minh lồi người cũng
như tiến trình tiến hoá của sự sống, tự nhiên trên Trái Đất. Luận cứ cảnh báo này
được làm sáng tỏ bằng những chứng cứ với số liệu cụ thể về thời gian tiến hoá của
sự sống con người và tự nhiên trong thế đối sánh với sức tàn phá của chiến tranh hạt
nhân.


<b>Bài 8: Nhan đề Đấu tranh cho một thế giới hồ bình thể hiện chủ đề của bài văn. </b>
Lời kêu gọi đấu tranh cho một thế giới hồ bình được rút ra sau những luận cứ rõ
ràng, nó như luận điểm kết luận của tồn bộ lập luận mà tác giả đã xây dựng rất
thuyết phục. Như vậy, vấn đề là muốn ngăn chặn, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh hạt
nhân thì phải xác định một thái độ hành động tích cực, đấu tranh cho hồ bình vì sự
sống của chính con người. Thông điệp này của Mác-két mang ý nghĩa thời đại, có


tính nhân văn sâu sắc.


<b>Bài 9: “ Chúng ta đang ở đâu? … hệ mặt trời”</b>
a.Nêu nội dung chính của đoạn văn trên.


<i>b.Em hiểu như thế nào về thanh gươm Đa-mơ-clet?</i>


<i>c.Viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về lời kêu gọi của Mac-ket: Chúng </i>


<i>ta tham gia … hịa bình cơng bằng </i>


<b>Gợi ý:</b>


-Sự nguy hiểm của chạy đua vũ trang và chiến tranh đối với cuộc sống


-G.Mac-ket kêu gọi đấu tranh cho một thế giới khơng có vũ khí, một cuộc sống bình
đẳng cơng bằng


-Đó là một lời kêu gọi xuất phát từ một tư tưởng tiến bộ, u hịa bình.


-Mỗi người cần hưởng ứng lời kêu gọi đó để bảo vệ trái đất-ngôi nhà của nhân loại.
<b>Bài 10:</b>


Viết đoạn văn ngắn (khoảng từ 15 đến 20 dòng) đánh giá cách vào đề của nhà văn
G. Mác-két qua đoạn đầu của văn bản "Đấu tranh cho một thế giới hòa bình"
Gợi ý


1. Mở đoạn


Giới thiệu khái quát về cách lập luận vào đề của nhà văn Mác - két trong đoạn đầu


của văn bản.


2. Thân đoạn


- Nêu thời gian địa điểm: Chúng ta đang ở đâu? Hôm nay ngày 8/8/1986.


- Nêu thẳng nguy cơ chiến tranh hạt nhân như một sự thật hiển nhiên bằng những
con số cụ thể về đầu đạn hạt nhân.


- Tác giả làm phép tính đơn giản nhưng thật rõ ràng để mọi người có thể hình dung
được sức mạnh tàn phá khủng khiếp của lượng vũ khí hạt nhân


- Sử dụng điển tích trong thần thoại Hy Lạp so sánh sự lan truyền và chết người
hàng loạt.


3. Kết đoạn


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

thu hút người đọc, người nghe thấy rõ sự tàn phá khủng khiếp của kho vũ khí hạt
nhân.


<b>Bài 11:</b>


Nêu hệ thống dẫn chứng mà tác giả dùng làm sáng tỏ luận cứ "Cuộc chạy đua vũ
trang chuẩn bị cho chiến tranh hạt nhân đã làm mất đi khả năng để con người được
sống tốt đẹp hơn”.


Gợi ý


- Tác giả đưa ra hàng loạt các dẫn chứng với những so sánh đầy thuyết phục trong
các lĩnh vực: xã hội, y tế, tiếp tế thực phẩm, giáo dục…



- UNICEF cần 100 tỉ USD để giải quyết những vấn đề cấp bách cho 500 triệu trẻ em
nghèo khổ nhất thế giới gần bằng những chi phí cho 100 máy bay ném bom chiến
lược Mĩ và dưới 7000 tên lửa vượt đại châu.


- Kinh phí của chương trình phịng bệnh 14 năm bảo vệ hơn 1 tỉ người khỏi bệnh sốt
rét, cứu hơn 14 triệu trẻ em châu phi bằng giá 10 chiếc tàu sân bay mang vũ khí hạt
nhân kiểu Ni-mít dự định đóng từ 1986 - 2000.


- Số tiền cứu 575 triệu người thiếu dinh dưỡng không bằng 149 tên lửa MX.
- Tiền trả nông cụ cho các nước nghèo để họ có thực phẩm trong 4 năm bằng tiền
sản xuất 27 tên lửa MX.


- Tiền đủ xóa nạn mù chữ cho tồn thế giới bằng tiền đóng 2 tàu ngầm mang vũ khí
hạt nhân.


<b>Bài tập 12:</b>


Vấn đề G.Mác - két đưa ra trong “Đấu tranh cho một thế giới hịa bình” có ý nghĩa
như thế nào trong tình hình hiện nay.


Gợi ý


Học sinh viết thành đoạn văn hoàn chỉnh thể hiện vấn đề nêu trong bài viết có tính
cấp thiết đối với đời sống xã hội và con người hiện nay nó cũng là vấn đề đã có ý
nghĩa lâu dài chứ khơng phải chỉ là nhất thời, đó là nguy cơ chiến tranh hạt nhân vẫn
hiện hữu và mọi người cần đấu tranh cho một thế giới hịa bình. Cụ thể đảm bảo một
số ý chính sau:


- Trong những năm qua thế giới có những đáng kể để làm giảm nguy cơ chiến tranh


hạt nhân. Chẳng hạn:


+ Các hiệp ước cấm thử, cấm phổ biến vũ khí hạt nhân đã được nhiều nước kí kết,
hiệp ước cắt giảm vũ khí hạt nhân chiến lược giữa Mĩ và Liên Xơ (nay là nước
Nga). Nhưng hồn tồn khơng có nghĩa là nguy cơ chiến tranh hạt nhân đã khơng
cịn hoặc lùi xa.


+ Kho vũ khí hạt nhân vẫn tồn tại và ngày càng được cải tiến.


- Chiến tranh và xung đột vẫn liên tục nổ ra nhiều nơi trên thế giới.Vì vậy thơng
điệp của G.Mác -két vẫn còn nguyên giá trị, vẫn tiếp tục thức tỉnh và kêu gọi mọi
người đấu tranh cho một thế giới hịa bình.


<b>Bài tập 13: Viết một đoạn văn khoảng một trang giấy thi trình bày suy nghĩ về </b>
lòng yêu nước và trách nhiệm của thế hệ trẻ.


<b>Bài làm:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Bắc đô hộ, giày xéo. Nhưng con dân Việt Nam ta, đặc biệt là thế
hệ trẻ, có bao giờ khuất phục, công cuộc dựng nước và giữ nước
chẳng bao giờ thiếu bóng dáng của những người thanh niên kiêu
hùng, không phân biệt nam nữ.


Nếu hỏi dũng khí nào, động lực nào đã thúc đẩy thế hệ thanh
niên ra sức vì đất nước đến vậy thì câu trả lời duy nhất và hợp lý
nhất đó là lịng u nước sâu sắc, vốn đã ăn sâu vào máu thịt, trở
thành một truyền thống quý báu của nhân dân Việt Nam ta. Có
thể nói, chính lịng u nước là tiền đề cho những phẩm chất q
giá khác ra đời đó là lịng tự tơn dân tộc, tinh thần hy sinh, kiên
cường bất khuất, lòng căm thù quân giặc đến tột cùng, và nhiều


phẩm chất khác. Vì tấm lịng cao đẹp, một lịng vì Tổ quốc ấy mà
biết bao người chồng, người cha, người anh, người con nối gót
nhau bước ra tiền tuyến, xơng pha trận mạc.


Phải khẳng định rằng lịng u nước ln đi kèm với tấm lịng
hy sinh cao cả, qn mình vì Tổ quốc, cũng trong Tây Tiến, Quang
Dũng viết "Rải rác biên cương mồ viễn xứ/Chiến trường đi chẳng
tiếc đời xanh". Phải vậy, những lớp thanh niên nối bước nhau lên
đường chiến đấu, đều mang một tấm lòng tự nguyện, quyết tử
cho Tổ quốc quyết sinh. Họ ra đi đầu không ngoảnh lại, vẫn biết
mai sau có lẽ là da ngựa bọc thây hay nằm xuống nơi vắng vẻ,
khơng người thân thích. Nhưng chính sự quyết tâm, sự hi sinh cao
cả đó là bằng chứng đanh thép nhất để chứng minh cho tấm lòng
yêu nước nồng nàn của thế hệ trẻ trong hai cuộc kháng chiến
chống Pháp và chống Mỹ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

trong công cuộc xây dựng đất nước, với lứa tuổi học sinh việc đầu
tiên cần làm là phải chăm ngoan học hành, tu dưỡng và rèn luyện
đạo đức để tương lai trở thành những cá nhân ưu tú đóng góp vào
sự phát triển của đất nước. Thêm vào đó, cần hằng ngày nhắc nhở
bản thân phải ghi nhớ công lao của các thế hệ cha anh đi trước,
luôn bồi dưỡng và củng cố tấm lịng u nước, lịng u hịa bình.
Tham gia vào các cơng tác phịng chống tệ nạn xã hội, bạo lực
học đường, đặc biệt là nuôi dưỡng tâm hồn một cách tích cực,
hướng thiện, ln bao dung và giúp đỡ người khác, mà đầu tiên
chính là gia đình, bạn bè, thầy cơ,... Có như thế mới có thể hoàn
thành trách nhiệm của thế hệ trẻ chúng ta trong thời đại mới, thời
đại hội nhập và phát triển.


Lòng yêu nước vốn là một truyền thống quý báu của dân tộc ta đã


có từ bao đời nay. Thế hệ trẻ chính là thế hệ cốt lõi của một dân
tộc, một đất nước quyết định sự tồn vong hưng thịnh, chính vì
vậy, việc ý thức được tinh thần yêu nước, tự tơn dân tộc và trách
nhiệm của mình với Tổ quốc là vơ cùng cần thiết. Đó là giá trị cơ
bản, là những tiền đề quan trọng nhất để đưa đất nước ngày càng
phát triển vững mạnh, đi lên. Hy vọng rằng các bạn trẻ, không
phân biệt nam nữ, dân tộc, tơn giáo đều đồng lịng tiếp thu những
giá trị tốt đẹp ấy và hoàn thành nghĩa vụ cao cả của mình với
nhân dân với đất nước.


<b>Bài 14:</b>


Qua văn bản: "Đấu tranh cho một thế giới hịa bình", viết một đoạn văn khoảng
một trang giấy thi trình bày suy nghĩ về trách nhiệm của thanh niên hiện nay trong
việc bảo vệ hịa bình đất nước


<b>Bài làm</b>


Việt Nam quê hương ta đã trải qua bao đau thương, mất mát với bốn ngàn năm
dựng nước và giữ nước. đó là những mất mát, đau thương của cả dân tộc, của bao
thế hệ nhưng dù ở thời kì nào, dù ở giai đoạn nào cũng những mất mát, đau thương
lớn nhất cũng với những chiến công, cống hiến oanh liệt, hào hùng nhất vẫn luôn
sát cánh cùng với tuổi trẻ, thanh niên. Và từ xưa đến giờ, tuổi trẻ, thanh niên vẫn
luôn là đôi cánh to lớn nhất, mạnh mẽ nhất để bảo vệ đất nước, bảo vệ hịa bình.
Xã hội ta, đất nước ta hiện nay đã khơng cịn những khói lửa, bom đạn của
chiến tranh, mà thay vào đó là bầu trời xanh của hịa bình, của độc lập, tự do. Thời
thời kì yên bình này, thì trách nhiệm của mỗi con người Việt Nam, và nhất là của
mỗi con người trẻ tuổi đã khơng cịn chỉ là bảo vệ đất nước, mà là bảo vệ và xây
dựng nước nhà giàu, đẹp và mạnh. Để làm được điều đó, mỗi một con người, mỗi
một thanh niên, mỗi một tuổi trẻ phải luôn rèn luyện về tri thức, tôi luyện về nhân


phẩm, phải luôn quan tâm, chú ý đến những sự kiện, sự việc trong nước nhà và
quan trọng hơn hết, phải biết yêu thương người thân, bạn bè, quê hướng, đất nước,


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

còn đủ chỗ để chứa đựng những tình cảm về quê hưng, đất nước mà thay vào đó, là
những đam mê, cám dỗ từ những trị chơi trực tuyến, hay từ những thần tượng xứ
Hàn, xứ Đài nào đó.


Điều này sẽ dẫn đến một hệ quả không hay chút nào, khi mà một đất nước có
rất nhiều thanh niên vơ trách nhiệm với dân tộc. Hệ quả đó là sự tụt lùi, suy thoái
hay diệt vong chăng….


Các bạn trẻ đó nào biết rằng, để có được đất nước như ngày nay thì đã bao
người phải ngã xuống và đã bao người lại tiếp tục nối bước những người đã nằm
bên dưới. Họ nào biết rằng, độc lập tự do mà họ đang có, sự an nhàn sung sướng
mà họ đang hưởng thụ đã được đổi lấy bằng xương, bằng máu của ông cha họ. Và
họ cũng chẳng hề biết rằng, nếu họ cứ mãi chìm đắm trong những đam mê nhất
thời đấy thì một ngày ko xa, chính bản thân họ, gia đình họ, đất nước của họ sẽ
phải bị đào thải khỏi thế giới này.


Hãy thức tỉnh đi những người trẻ tuổi, hãy để lòng tự hào dân tộc chiếm trọn lấy
con tim, hãy để tình yêu quê hương, đất nước dập tắt những ngọn lửa dục vọng,
đam mê. Hãy xây dựng và bảo vệ đất nước này, một đất nước đã chứa đầy xương,
đầy máu của ông cha ta, đã chất đầy mồ hôi, nước mắt của dân tộc ta, một đất nước
mà ta là một phần trong đó.


Những thanh niên yêu nước, những người trẻ tuổi có trách nhiệm với đất nước
sẽ làm nên những trang sử mới cho đất nước, làm cho đất nước trở nên giàu mạnh
hơn. Thế nên, hãy tỉnh dậy và bắt đầu làm việc đi nào các bạn trẻ, đừng mãi ngủ
vùi trong thú vui, đam mê, dục vọng.



<b>Bài 3: Ôn tập văn bản Tuyên bố thế giới về sự</b>


<b>sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của</b>


<b>trẻ em </b>



* Xuất xứ:Văn bản Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát
trỉen của trẻ em được trích từ Tuyên bố của Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em
họp tại Liên hợp quốc ngày 30-9-1990, in trong cuốn "Việt Nam và các văn kiện
quốc tế về quyền trẻ em", NXB Chính trị quốc gia - Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc
trẻ em Việt Nam, 1997


<b>1. Nhận xét về bố cục của văn bản lời tuyên bố (phần trích trong SGK).</b>
<b>Trả lời:</b>


Sau hai đoạn đầu khẳng định quyền được sống, quyền được phát triển của mọi trẻ
em trên thế giới và kêu gọi khẩn thiết toàn nhân loại hãy quan tâm đến vấn đề này;
phần chính của văn bản gồm có ba phần :


<i>- Phần Sự thách thức : Cuộc sống khổ cực trên nhiều mặt, tình trạng bị rơi vào</i>
hiểm hoạ của nhiều trẻ em trên thế giới hiện nay qua những thực tế, những con số
cụ thể.


<i><b>- Phần Cơ hội : Khẳng định những điều kiện thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế</b></i>
có thể đẩy mạnh việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em.


<i>- Phần Nhiệm vụ : Xác định những nhiệm vụ cụ thể mà từng quốc gia và cả cộng</i>
đồng quốc tế cần làm vì sự sống còn, phát triển của trẻ em.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<b>2. Tại sao cộng đồng quốc tế phải ra tuyên bố về sự sống còn, quyền được bảo vệ</b>
và phát triển của trẻ em ?



<b>Trả lời:</b>


Giải thích vì sao cộng đồng quốc tế phải ra tuyên bố về sự sống còn, quyền được
bảo vệ và phát triển của trẻ em, nên tập trung phân tích các lí do sau :


- Trẻ em là tương lai của một dân tộc, của nhân loại, là lực lượng xây dựng xã hội
mai sau.


- "Được sống trong vui tươi, thanh bình, được chơi, được học và phát triển" là
quyền lợi tất nhiên của mọi trẻ em. "Tất cả trẻ em trên thế giới đều trong trắng, dễ
bị tổn thương và còn phụ thuộc" nên rất cần được bảo vệ, chăm sóc.


- Vậy mà thực tế cuộc sống của nhiều trẻ em trên thế giới đang bị đe doạ từ nhiều
<i>phía, đang rơi vào những hiểm hoạ (ý này cần làm sáng tỏ qua phần Sự thách</i>


<i>thức trong văn bản).</i>


<b>3. Phần Nhiệm vụ trong bản tuyên bố (từ mục 10 đến mục 17), theo em, như vậy</b>
đã đầy đủ chưa ? Muốn thực hiện được những nhiệm vụ ấy, cần phải như thế nào ?
<b>Trả lời:</b>


Khi làm bài tập này cần đọc kĩ văn bản từ mục 10 đến mục 17. Suy nghĩ xem các
mục ấy đã lần lượt nói tới những phương diện nào trong nhiệm vụ chăm sóc, bảo
vệ trẻ em. Từ đây, khẳng định tính chất tồn diện, thiết thực của các nhiệm vụ mà
bản tuyên bố đã nêu lên.


Để thực hiện các nhiệm vụ này, từng quốc gia và cả cộng đồng quốc tế cần có
những nỗ lực liên tục và sự phối hợp chặt chẽ (chú ý mục 17 trong văn bản).



<b>4. Phát biểu suy nghĩ của em về vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên đất nước ta</b>
hiện nay.


<b>Trả lời:</b>


Để làm bài tập này, em cần có những hiểu biết về chủ trương, đường lối, về các
hoạt động cụ thể đốĩ với việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở nước ta hiện nay, cần phát
huy ý kiến riêng. Có thể phát biểu suy nghĩ theo các hướng :


<i><b>- Sự quan tâm của Đảng, của Nhà nước, của các tổ chức xã hội đối với vấn đề</b></i>
<i>chăm sóc, bảo vệ trẻ em (Việt Nam là một trong những nước đầu tiên kí Cơng ước</i>


<i>về quyền trẻ em của Liên hợp quốc năm 1989 ; Quốc hội cũng đã thông qua Luật</i>
<i>chăm sóc và bảo vệ trẻ em ; có nhiều cơ quan, tổ chức cùng quan tâm đến việc</i>


chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em,...).


- Các hoạt động, các kết quả cụ thể trong việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em trong cả
nước và ở địa phương em.


- Ở nước ta hiện nay, khơng ít trẻ em đang chịu những thiệt thòi, sớm phải lao
động vất vả, đang là nạn nhân của tình trạng bạo lực. Đó là một vấn đề nhức nhối
của xã hội.


- Suy nghĩ về những điều thiết thực cần phải làm hiện nay trong hoạt động bảo vệ,
chăm lo sự phát triển của trẻ em.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

a.Tìm hai phép liên kết câu được dùng trong đoạn văn trên.


b.Xét về mặt ngữ pháp câu văn đầu của đoạn văn trên thuộc loại câu gì?


c.Em hiểu đoạn văn diễn đạt ý gì?


d.Viết đoạn văn khoảng 1 trang giấy trình bày suy nghĩ của em về việc thực hiện
quyền trẻ em ở nước ta hiện nay.


Có thể nhận thấy được rằng việc chúng ta bảo vệ, chăm sóc trẻ em là một
trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của mỗi quốc gia, dân tộc, bởi "Trẻ em
hôm nay, thế giới ngày mai" (UNESCO). Hay như chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã
từng nói"Non sơng Việt Nam có trở nên vẻ vang hay khơng, dân tộc Việt Nam có
được sánh vai với các cường quốc năm châu được hay khơng, chính là nhờ một
phần lớn ở công học tập của các cháu" cho nên việc chúng ta yêu thương các em
trẻ em là trách nhiệm của tồn xã hội chứ khơng phải của riêng ai.


Nhận thấy được rằng chính tương lai của mỗi dân tộc và của tồn nhân loại phụ
thuộc vào sự chăm sóc, giáo dục thế hệ trẻ. Đồng thời nó cũng lại thật phụ thuộc
vào sức khoẻ, trí tuệ, năng lực… của thế hệ trẻ. Quả khơng sai khi người ta nói
chỉ cần xem công tác kiểm tra các vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em của một đất
nước thơi thì có thể đánh giá được trình độ văn minh và phần nào bản chất của một
xã hội. Nước Nhật là một quốc gia khơng có nhiều tài ngun thiên nhiên trong khi
đó lại phải đối mặt với rất nhiều thiên tai như động đất và núi lửa nhưng đất nước
vẫn vươn lên trở thành một trong những siêu cường lớn nhất hiện nay. Đó chính là
việc nước Nhật ln ln coi trọng và phát triển con người. Người Nhật luôn dạy
con cái – những thế hệ mầm non tương lai của đất nước họ rất nhiều bài học. Họ
thực sự quan tâm đến thế hệ con trẻ và luôn chăm lo đến đời sống của các em. Có
như vậy thì đất nước họ mới có thể có được vị thế vững chắc như ngày hôm nay.


Để thực hiện quyền trẻ em, trướ tiên ta cần biết quyền trẻ em là gì? Quyền trẻ
em là những quyền được nhà nước công nhận và bảo vệ để chăm sóc và bảo trợ
trẻ em. Việc ra đời quyền trẻ em cũng là một cách để thể hiện sự quan tâm của xã
hội đối với chững chủ nhân tương lai của đất nước. Ai cũng biết rằng, trẻ em là


tuổi ăn học, vui chơi, tuổi lớn, tuổi của những hồi bão đẹp và vẫn cịn q mỏng
manh trước những cám dỗ, cạm bẫy của xã hội. Thế nhưng, ở đâu đó, chúng ta lại
phải thấy cảnh những đứa trẻ gầy gò phải ăn xin, phải làm việc để mưu sinh sống
qua ngày mà đáng lí ra, chúng phải đang cắp sách tới trường, chạy nhảy cùng
chúng bạn. Có vậy mới thấy sự quan trọng của quyền trẻ em như thế nào?


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

dàng nhận thấy được cũng chính tuyên bố này một lần nữa thể hiện sự quan tâm
thích đáng của cộng đồng quốc tế đối với các quyền lợi và tương lai của trẻ em.
Hiện nay ta như nhận thấy được cũng chính vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em
được Chính phủ Việt Nam đặc biệt quan tâm. Việt Nam vinh dự và cũng thật tự
hào là nước thứ hai trên thế giới kí và phê chuẩn Cơng ước của Liên hợp quốc về
Quyền Trẻ em. Và ta như thấy được cũng chỉ sau Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ
em năm 1990, lúc này đây thì Hội đồng Bộ trưởng nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đã quyết định Chương trình hành động vì sự sống cịn. Đồng thời
như cũng thấy được cũng chính quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em Việt
Nam từ năm 1991 đến 2000, đặt thành một bộ phận của chiến lược, kế hoạch phát
triển kinh tế, xã hội của đất nước. Trên cơ sở những luật pháp như được ban bố kia
thì các ngành, các cấp phải có những hoạt động thật cụ thể để nhằm đảm bảo các
quyền lợi của trẻ em như các chính sách hỗ trợ kinh tế đối với trẻ em nghèo để các
em có thể đến trường, quan tâm xây dựng cơ sở vật chất, trường học, thiết bị dạy
học… để nâng cao chất lượng giáo dục, kêu gọi các tổ chức xã hội và nhân dân
đóng góp xây đựng trường lớp, giúp đỡ trẻ em khuyết tật, đóng góp quỹ vì người
nghèo, vì trẻ em bị nhiễm chất độc màu da cam, khuyến khích mở các lớp học tình
thương, các trung tâm bảo trợ trẻ em mồ côi, tàn tật, lang thang không nơi nương
tựa…


Trẻ em cũng cần được yêu thương và chăm sóc cho nên những hành động có hại
hay mang đến những tổn thương cho các em cần được lên án và tẩy chay.


Hiện nay thì các tình trạng bạo hành trẻ em của nước ta cũng như nhiều nước


trên thế giới cũng đang có xu thế gia tăng và theo nhiều cấp độ và hình thức khác
nhau. Bên cạnh những việc làm có ý nghĩa như <i><b>hiện tượng cá nhân tổ chức thu</b></i>
<i><b>nhận trẻ em cơ nhỡ, lang thang</b></i> thì vẫn cịn khơng ít những quyền của trẻ em hiện
nay đang bị xâm hại và không được coi trọng. Tất cả những vấn nạn gây ra nhiều
tổn thương về tinh thần cũng như thể xác của các em cũng cần được đưa ra để có
những biện pháp xử lý cụ thể nhất, nhằm có thể răn đe cho người sau. Trẻ em cũng
nên được giáo dục hiểu biết về luật pháp cũng như những quyền của chính mình.
Các em ln xứng đáng với sự quan tâm, chăm sóc của người thân và tồn xã hội.
Trẻ em chính là chủ nhân tương lai của đất nước, nên hãy biết yêu quý và bảo vệ
các em để tránh những điều không tốt làm tổn hại đến nhân phẩm cũng như thể
xác.


<b>Câu 6: </b>Nêu những nhận xét cá nhân về sự quan tâm tới trẻ em ở
địa phương.


Ví dụ: Ở đất nước ta, vấn đề bảo vệ chăm sóc trẻ em đã được sự
quan tâm cụ thể của Đảng. Nhà nước, sự tham gia tích cực của
nhiều tổ chức xã hội, của tồn dân. (Có thể nêu ra những hoạt
động vì trẻ em: tiêm chủng miễn phí, khám chữa bệnh miễn phí
cho trẻ em dưới 6 tuổi, mọi trẻ em đều được đi học, các tổ chức
xã hội bảo vệ trẻ em, các tổ chức và hoạt động nhân đạo vì trẻ
em thiệt thịi, trẻ em đặc biệt khó khăn…).


<b>Bài 4: Ơn tập văn bản Chuyện người </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<i><b>1. Xuất xứ: “Chuyện người con gái Nam Xương” là truyện thứ 16 trong số 20</b></i>
<i>truyện nằm trong tác phẩm nổi tiếng nhất của Nguyễn Dữ “Truyền kỳ mạn lục”.</i>
Truyện có nguồn gốc từ một truyện cổ dân gian trong kho tàng cổ tích Việt Nam “Vợ
chàng Trương”.



<i><b>2. Thể loại: Truyện truyền kỳ mạn lục (ghi chép tản mạn những truyện kỳ lạ vẫn</b></i>
được lưu truyền). Viết bằng chữ Hán.


<i><b>3. Chủ đề: Qua câu chuyện về cuộc đời và cái chết thương tâm của Vũ Nương,</b></i>
<i><b>“Chuyện người con gái Nam Xương” thể hiện niềm thương cảm đối với số phận oan</b></i>
nghiệt, đồng thời ca ngợi vẻ đẹp truyền thống của những phụ nữ Việt Nam dưới chế
độ phong kiến.


<i><b>4. Tóm tắt: Vũ Thị Thiết (Vũ Nương) là người phụ nữ nhan sắc, đức hạnh. Chồng</b></i>
nàng là Trương Sinh phải đi lính sau khi cưới ít lâu. Nàng ở nhà, một mình vừa ni
con nhỏ vừa chăm sóc mẹ chồng đau ốm rồi làm ma chu đáo khi bà mất. Trương Sinh
trở về, nghe lời con, nghi vợ thất tiết nên đánh đuổi đi. Vũ Nương uất ức gieo mình
xuống sơng Hồng Giang tự vẫn, được thần Rùa Linh Phi và các tiên nữ cứu. Sau đó
Trương Sinh mới biết vợ bị oan. Ít lâu sau, Vũ Nương gặp Phan Lang, người cùng
làng chết đuối được Linh Phi cứu. Khi Lang trở về, Vũ Nương nhờ gửi chiếc hoa
vàng nhắn chàng Trương lập đàn giải oan cho nàng. Trương Sinh nghe theo, Vũ
Nương ẩn hiện giữa dòng, nói vọng vào bờ lời tạ từ rồi biến mất.


<i>5. Bố cục: 3 đoạn</i>


<i><b>- Đoạn 1:… của mình: Cuộc hơn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương, sự xa cách</b></i>
vì chiến tranh và phẩm hạnh của nàng trong thời gian xa cách.


<i><b>- Đoạn 2: … qua rồi: Nỗi oan khuất và cái chết bi thảm của Vũ Nương.</b></i>


<i><b>- Đoạn 3: Còn lại: Cuộc gặp gỡ giữa Vũ Nương và Phan Lang trong đội Linh Phi.</b></i>
Vũ Nương được giải oan.


<b>5. Giá trị nội dung của tác phẩm: (Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc)</b>
<i><b>a. Giá trị hiện thực:</b></i>



- Chuyện phản ánh hiện thực xã hội phong kiến bất công với chế độ nam quyền, chà
đạp số phận người phụ nữ (Đại diện là nhân vật Trương Sinh).


- Phản ánh số phận con người chủ yếu qua số phận phụ nữ: chịu nhiều oan khuất và
bế tắc.


- Phản ánh xã hội phong kiến với những cuộc chiến tranh phi nghĩa làm cho cuộc
sống của người dân càng rơi vào bế tắc.


<i><b>b. Giá trị nhân đạo:</b></i>


<i>b1. Ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam thông qua nhân vật</i>
<i>Vũ Nương</i>


Tác giả đặt nhân vật Vũ Nương vào những hoàn cảnh khác nhau để bộc lộ đời sống
và tính cách nhân vật.


<i>Ngay từ đầu, nàng đã được giới thiệu là “tính đã thuỳ mị, nết na, lại thêm tư dung tốt</i>


<i>đẹp”. Chàng Trương cũng bởi mến cái dung hạnh ấy, nên mới xin với mẹ trăm lạng</i>


vàng cưới về.


<b>Cảnh 1: Trong cuộc sống vợ chồng bình thường, nàng ln giữ gìn khn</b>
phép nên dù chồng nàng đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức nhưng gia đình chưa
từng phải bất hồ.


<b>Cảnh 2: Khi tiễn chồng đi, Vũ Nương rót chén rượu đầy, dặn dị chồng những lời</b>
<i>tình nghĩa đằm thắm. Nàng “chẳng dám mong” vinh hiển mà chỉ cầu cho chồng “khi</i>



<i>về mang theo được hai chữ bình yên, thế là đủ rồi”. Vũ Nương cũng thông cảm cho</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

lời tâm tình về nỗi nhớ nhung, trông chờ khắc khoải của mình khi xa chồng.
Nhữnglời văn từng nhịp, từng nhịp biền ngẫu như nhịp đập trái tim nàng trái tim của
người vợ trẻ khát khao yêu thương đang thổn thức lo âu cho chồng. Những lời đso
thấm vào lòng người, khiến ai ai cũng xúc động ứa hai hàng lệ.


<b>Cảnh 3: Rồi đến khi xa chồng, nàng càng chứng tỏ và bộc lộ nhiều phẩm chất đáng</b>
quý. Trước hết, nàng là người vợ hết mực chung thuỷ với chồng. Nỗi buồn nhớ chồng
vò võ, kéo dài qua năm tháng. Mỗi khi thấy “bướm lượn đầy vườn” cảnh vui mùa
xuân hay “mây che kín núi” cảnh buồn mùa đơng, nàng lại chặn “nỗi buồn góc bể
chân trời nhớ người đi xa. Đồng thời, nàng là người mẹ hiền, hết lịng ni dạy, chăm
sóc, bù đắp cho đứa con trai nhỏ sự thiếu vắng tình cha. Bằng chứng chính là chiếc
bóng ở phần sau câu chuyện mà nàng vẫn bảo đó là cha Đản. Cuối cùng, Vũ Nương
cịn bộc lộ đức tính hiếu thảo của người con dâu, tận tình chăm sóc mẹ chồng già yếu,
ốm đau. Nàng lo chạy chữa thuốc thangcho mẹ qua khỏi, thành tâm lễ bái thần phật,
bởi yếu tố tâm linh đối với người xưa là rất quan trọng. Nàng lúc nào cũng dịu dàng,
<i>“lấy lời ngọt ngào khôn khéo, khuyên lơn”. Lời trăng trối cuối cùng của bà mẹ chồng</i>
<i>đã đánh giá cao công lao của Vũ Nương đối với gia đình: “Xanh kia quyết chẳng phụ</i>


<i>con, cũng như con đã chẳng phụ mẹ”. Thông thường, nhất là trong xã hội cũ, mối</i>


quan hệ mẹ chồng con dâu là mối quan hệ căng thẳng, phức tạp. Nhưng trước người
con dâu hết mực hiền thảo như Vũ Nương thì bà mẹ Trương Sinh không thể không
<i>yêu mến. Khi bà mất, Vũ Nương đã “hết lời thương xót, phàm việc ma chay tế lễ, lo</i>


<i>liệu như đối với cha mẹ đẻ mình”. Có thể nói, cuộc đời Vũ Nương tuy ngắn ngủi</i>


nhưng nàng đã làm tròn bổn phận của người phụ nữ: một người vợ thuỷ chung, một


người mẹ thương con, một người dâu hiếu thảo. Ở bất kỳ một cương vị nào, nàng
cũng làm rất hoàn hảo.


<b>Cảnh 4: Khi bị chồng nghi oan, nàng đã tìm mọi cách để xố bỏ ngờ vực trong lịng</b>
Trương Sinh.


+ Ở lời nói đầu tiên, nàng nói đến thân phận mình, tình nghĩa vợ chồng và khẳng định
tấm lịng chung thuỷ trong trắng của mình. Cầu xin chồng đừng nghi oan, nghĩa là
nàng đã cố gắng hàn gắn, cứu vãn hạnh phúc gia đình đang có nguy cơ tan vỡ.


<i>+ Ở lời nói thứ hai trong tâm trạng “bất đắc dĩ”, Vũ Nương bày tỏ nỗi thất vọng khi</i>
khơng hiểu vì sao bị đối xử tàn nhẫn, bất cơng, khơng có quyền tự bảo vệ mình, thậm
chí khơng có quyền được bảo vệ bởi những lời biện bạch, thanh minh của hàng xóm
<i>láng giềng. Người phụ nữ của gia đình đã mất đi hạnh phúc gia đình, “thú vui nghi</i>


<i>gia nghi thất”. Tình cảm đơn chiếc thuỷ chung nàng dành cho chồng đã bị phủ nhận</i>


<i>không thương tiếc. Giờ đây “bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao,</i>


<i>liễu tàn trước gió, khóc tuyết bơng hoa rụng cuống, kêu xn cái én lìa đàn, nước</i>
<i>thẳm buồn xa”, cả nỗi nhớ chờ chồng mà hố đá trước đây cũng khơng cịn. Vậy thì</i>


cuộc đời cịn gì ý nghĩa nữa đối với người vợ trẻ khao khát u thương ấy?


+ Chẳng cịn gì cả, chỉ có nỗi thất vọng tột cùng, đau đớn ê chề bởi cuộc hơn nhân đã
khơng cịn cách nào hàn gắn nổi, mà nàng thì phải chịu oan khuất tày trời. Bị dồn đến
bước đường cùng, sau mọi cố gắng không thành, Vũ Nương chỉ cịn biết mượn dịng
nước Hồng Giang để rửa nỗi oan nhục. Nàng đã tắm gội chay sạch mong dòng nước
mát làm dịu đi tức giận trong lịng, khiến nàng suy nghĩ tỉnh táo hơn để khơng hành
động bồng bột. Nhưng nàng vẫn không thay đổi quyết định ban đầu, bởi chẳng còn


con đường nào khác cho người phụ nữ bất hạnh này. Lời than của nàng trước trời cao
sông thẳm là lời nguyện xin thần sông chứng giám cho nỗi oan khuất cũng như đức
hạnh của nàng. Hành động trẫm mình là hành động quyết liệt cuối cùng, chất chứa
nỗi tuyệt vọng đắng cay nhưng cũng đi theo sự chỉ đạo của lý trí.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

vẫn không nguôi nỗi nhớ cuộc sống trần thế cuộc sống nghiệt ngã đã đẩy nàng đến
cái chết. Vũ Nương vẫn là người vợ yêu chồng, người mẹ thương con, vẫn nặng lòng
nhung nhớ quê hương, mộ phần cha mẹ, đồng thời vẫn khao khát được trả lại danh
dự. Bởi vậy mà nàng đã hiện về khi Trương Sinh lập đàn giải oan. Thế nhưng “cảm
ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết cũng không bỏ”, Vũ Nương không quay trở về
trần gian nữa.


<i><b>Tóm lại: Vũ Nương là một người phụ nữ xinh đẹp, nết na, hiền thục lại đảm đang,</b></i>
tháo vát, thờ kính mẹ chồng rất mực hiếu thảo, một dạ thuỷ chung với chồng, hết
lòng vun đắp cho hạnh phúc gia đình. Nàng là người phụ nữ hồn hảo, lý tưởng của
mọi gia đình, là khn vàng thước ngọc của mọi người phụ nữ. Người như nàng xứng
đáng được hưởng hạnh phúc trọn vẹn, vậy mà lại phải chết oan uổng, đau đớn.


<i>b2. Vì sao Vũ Nương phải chết oan khuất? Từ đó em cảm nhận được điều gì về thân</i>
<i>phận người phụ nữ dưới chế độ phong kiến?</i>


Những duyên cớ khiến cho một người phụ nữ đức hạnh như Vũ Nương không thể
sống mà phải chết một cách oan uổng:


<b>- Nguyên nhân trực tiếp: do lời nói ngây thơ của bé Đản. Đêm đêm, ngồi buồn dưới</b>
ngọn đèn khuya, Vũ Nương thường “trỏ bóng mình mà bảo là cha Đản”. Vậy nên
Đản mới ngộ nhận đó là cha mình, khi người cha thật chở về thì khơng chịu nhận và
cịn vơ tình đưa ra những thơng tin khiến mẹ bị oan.


<b>- Nguyên nhân gián tiếp:</b>



<b>+ Do người chồng đa nghi, hay ghen. Ngay từ đầu, Trương Sinh đã được giới thiệu</b>
<i>là người “đa nghi, đối với vợ phịng ngừa q sức”, lại thêm “khơng có học”. Đó</i>
chính là mầm mống của bi kịch sau này khi có biến cố xảy ra. Biến cố đó là
việc Trương Sinh phải đi lính xa nhà, khi về mẹ đã mất. Mang tâm trạng buồn khổ,
chàng bế đứa con lên ba đi thăm mộ mẹ, đứa trẻ lại quấy khóc khơng chịu nhận cha.
<i>Lời nói ngây thơ của đứa trẻ làm đau lịng chàng: “Ơ hay! Thế ra ơng cũng là cha tơi</i>


<i>ư? Ơng lại biết nói, chứ khơng như cha tơi trước kia, chỉ nín thin thít” Trương Sinh</i>


<i>gạn hỏi đứa bé lại đưa thêm những thông tin gay cấn, đáng nghi: “Có một người đàn</i>


<i>ơng đêm nào cũng đến” (hành động lén lút che mắt thiên hạ), “mẹ Đản đi cũng đi, mẹ</i>
<i>Đảng ngồi cũng ngồi” (hai người rất quấn quýt nhau), “chẳng bao giờ bế Đản cả”</i>


(người này khơng muốn sự có mặt của đứa bé). Những lời nói thật thà của con đã làm
thổi bùng lên ngọn lửa ghen tng trong lịng Trương Sinh.


<b>+ Do cách cư xử hồ đồ, thái độ phũ phàng, thơ bạo của Trương Sinh. Là kẻ khơng</b>
có học, lại bị ghen tuông làm cho mờ mắt, Trương Sinh không đủ bình tĩnh, sáng suốt
để phân tích những điều phi lý trong lời nói con trẻ. Con người độc đốn ấy đã vội
vàng kết luận, “đinh ninh là vợ hư”. Chàng bỏ ngoài tai tất cả những lời biện bạch,
thanh minh, thậm chí là van xin của vợ. Khi Vũ Nương hỏi ai nói thì lại giấu khơng
kể lời con. Ngay cả những lời bênh vực của họ hàng, làng xóm cũng khơng thể cời bỏ
oan khuất cho Vũ Nương. Trương Sinh đã bỏ qua tất cả những cơ hội để cứu vãn tấn
thảm kịch, chỉ biết la lên cho hả giận. Trương Sinh lúc ấy khơng cịn nghĩ đến tình
nghĩa vợ chồng, cũng chẳng quan tâm đến cơng lao to lớn của Vũ Nương đối với gia
đình, nhất là gia đình nhà chồng. Từ đây có thể thấy Trương Sinh là con đẻ của chế
độ nam quyền bất công, thiếu lịng tin và thiếu tình thương, ngay cả với người thân
yêu nhất.



</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<b>+ Do lễ giáo hà khắc, phụ nữ khơng có quyền được nói, khơng có quyền được tự bảo</b>
vệ mình. Trong lễ giáo ấy, chữ trinh là chữ quan trọng hàng đầu; người phụ nữ khi đã
bị mang tiếng thất tiết với chồng thì sẽ bị cả xã hội hắt hủi, chỉ còn một con đường
chết để tự giải thoát.


<b>+ Do chiến tranh phong kiến gây nên cảnh sinh ly và cũng góp phần dẫn đến</b>
cảnh tử biệt. Nếu khơng có chiến tranh, Trương Sinh khơng phải đi lính thì Vũ
Nương đã không phải chịu nỗi oan tày trời dẫn đến cái chết thương tâm như vậy.
<b>Tóm lại: Bi kịch của Vũ Nương là một lời tố cáo xã hội phong kiến xem trọng quyền</b>
uy của kẻ giàu có và của người đàn ơng trong gia đình, đồng thời bày tỏ niềm cảm
thương của tác giả đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ. Người phụ nữ đức
hạnh ở đây không những không được bênh vực, trở che mà lại cịn bị đối xử một cách
bất cơng, vơ lý; chỉ vì lời nói thơ ngây của đứa trẻ và vì sự hồ đồ, vũ phu của anh
chồng hay ghen tng mà đến nỗi phải kết liễu cuộc đời mình.


<b>6. Giá trị nghệ thuật:</b>


<i><b>a. Một số nét nghệ thuật đặc sắc của Chuyện người con gái Nam Xương</b></i>


- Xây dựng tình huống truyện độc đáo, đặc biệt là chi tiết chiếc bóng. Đây là sự khái
qt hố tấm lịng, sự ngộ nhận và sự hiểu lầm của từng nhân vật. Hình ảnh này hồn
thiện thêm vẻ đẹp nhân cách của Vũ Nương, đồng thời cũng thể hiện rõ nét hơn số
phận bi kịch của Vũ Nương nói riêng và người phụ nữ Việt Nam nói chung.


<i>- Nghệ thuật dựng truyện. Dẫn dắt tình huống truyện hợp lý. Chi tiết chiếc bóng là</i>
đầu mối câu chuyện lại chỉ xuất hiện một lần duy nhất ở cuối truyện, tạo sự bất ngờ,
bàng hồng cho người đọc và tăng tính bi kịch cho câu chuyện.


<i><b>- Có nhiều sự sáng tạo so với cốt truyện cổ tích “Vợ chàng Trương” bằng cách</b></i>


sắp xếp thêm bớt chi tiết một cách độc đáo.


<i>- Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Nhân vật được xây dựng qua lời nói và hành động.</i>
Các lời trần thuật và đối thoại của nhân vật sử dụng nhiều hình ảnh ước lệ nhưng vẫn
khắc hoạ đậm nét và chân thật nội tâm nhân vật.


<i>- Sử dụng yếu tố truyền kỳ (kỳ ảo) làm nổi bật giá trị nhân đạo của tác phẩm. Yếu tố</i>
kỳ ảo, hoang đường làm câu chuyện vừa thực vừa mơ, vừa có hậu vừa khơng có hậu,
làm hồn chỉnh vẻ đẹp của Vũ Nương.


<i>- Kết hợp các phương thức biểu đạt: Tự sự + biểu cảm (trữ tình) làm nên một áng văn</i>
xi tự sự cịn sống mãi với thời gian.


<i><b>b. Ý nghĩa của chi tiết kỳ ảo</b></i>


<i><b>* Các chi tiết kỳ ảo trong câu chuyện:</b></i>
- Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa.


- Phan Lang gặp nạn, lạc vào động rùa, gặp Linh Phi, được cứu giúp; gặp lại Vũ
Nương, được sứ giả của Linh Phi rẽ đường nước đưa về dương thế.


- Vũ Nương hiện về trong lễ giải oan trên bến Hoàng Giang giữa lung linh, huyền ảo
rồi lại biến đi mất.


<i><b>* Cách đưa các chi tiết kỳ ảo:</b></i>


- Các yếu tố này được đưa vào xen kẽ với những yếu tố thực về địa danh, về thời
điểm lịch sử, những chi tiết thực về trang phục của các mỹ nhân, về tình cảnh nhà Vũ
Nương khơng người chăm sóc sau khi nàng mất… Cách thức này làm cho thế giới kỳ
ảo lung linh, mơ hồ trở nên gần với cuộc đời thực, làmtăng độ tin cậy, khiến người


đọc không cảm thấy ngỡ ngàng.


<i><b>* Ý nghĩa của các chi tiết kỳ ảo:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

- Làm hồn chỉnh thêm nét đẹp vốn có của Vũ Nương: nặng tình, nặng nghĩa, quan
tâm đến chồng con, phần mộ tổ tiên, khao khát được phục hồi danh dự.


- Tạo nên một kết thúc phần nào có hậu cho câu chuyện.


- Thể hiện về ước mơ, về lẽ công bằng ở cõi đời của nhân dân ta.


- Chi tiết kỳ ảo đồng thời cũng khơng làm mất đi tính bi kịch của câu chuyện. Vũ
Nương trở về mà vẫn xa cách ở giữa dòng bởi nàng và chồng con vẫn âm dương chia
lìa đơi ngả, hạnh phúc đã vĩnh viễn rời xa. Tác giả đưa người đọc vào giấc chiêm bao
rồi lại kéo chúng ta sực tỉnh giấc mơ – giấc mơ về những người phụ nữ đức hạnh vẹn
toàn. Sương khói giải oan tan đi, chỉ cịn một sự thực cay đắng: nỗi oan của người
phụ nữ không một đàn tràng nào giải nổi. Sự ân hận muộn màng của người chồng,
đàn cầu siêu của tôn giáo đều không cứu vãn được người phụ nữ. Đây là giấc mơ mà
cũng là lời cảnh tỉnh của tác giả. Nó để lại dư vị ngậm ngùi trong lòng người đọc và
là bài học thấm thía về giữ gìn hạnh phúc gia đình.


<b>II.Luyện tập:</b>



<b>Câu 1: Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu :</b>


<i><b> Vũ Thị Thiết, người con gái Nam Xương, tính tình đã thùy mị,</b></i>


<i>nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp. Trong làng có chàng Trương Sinh,</i>
<i>mến vì dung hạnh, xin mẹ đem trăm lạng vàng cưới về. Song</i>
<i>Trương Sinh có tính đa nghi, đối với vợ phịng ngừa q sức. Nàng</i>


<i>cũng giữ gìn khn phép, khơng từng để lúc nào vợ chồng phải bất</i>
<i>hòa. Cuộc sum vầy chưa được bao lâu thì xảy ra việc triều đình bắt</i>
<i>lính đi đánh giặc Chiêm. Trương tuy con hào phú nhưng khơng có</i>
<i>học, nên phải ghi trong sổ lính vào loại đầu.</i>


<b>a. Đoạn trích trên được viết theo phương thức biểu đạt nào?</b>
<b>b. Nội dung tổng quát của đoạn trích trên là gì?</b>


<b>c. Giải thích cụm từ “tư dung tốt đẹp” và từ “dung hạnh” được sử</b>
dụng trong hai câu đầu đoạn trích.


<b>d. Em hãy nêu ra phương thức liên kết trong đoạn văn trên?</b>
<b>e. Tìm thành phần biệt lập được sử dụng trong đoạn trích trên?</b>
<b>Câu 2: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:</b>


<i> Nàng bất đắc dĩ nói:</i>


<i>- Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng, vì có cái thú vui nghi gia nghi</i>
<i>thất. Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao,</i>
<i>liễu tàn trước gió; khóc tuyết bơng hoa rụng cuống, kêu xn cái</i>
<i>én lìa đàn, nước thẳm buồm xa, đâu cịn có thể lên núi Vọng Phu</i>
<i>kia nữa.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<b>c. Nêu hàm ý của câu “Nay đã bình rơi trâm gãy… Vọng Phu kia</b>
nữa.”


<b>d. Chỉ ra phép tu từ được sử dụng trong đoạn văn trên, nêu tác</b>
dụng?


<b>e. Viết đoạn văn quy nạp (khoảng 10 câu - 12 câu) có sử dụng</b>


phép lặp và một câu có thành phần biệt lập, cảm nhận của em về
nhân vật Vũ Nương trong cả 2 đoạn trích trên.


<b>Câu 3: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:</b>


<i>- Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ, điều</i>
<i>đâu bay buộc, tiếng chịu nhuốc nhơ, thần sơng có linh, xin ngày</i>
<i>chứng giám. Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lịng, vào</i>
<i>nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu mĩ. Nhược</i>
<i>bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá</i>
<i>tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ, và xin chịu khắp mọi người</i>
<i>phỉ nhổ.</i>


a.Giải thích thành ngữ “Lịng chim dạ cá”


b.Các câu trong đoạn văn trên liên kết với nhau bằng phép nào?
<b>c. Lời nói của Vũ Nương chứng tỏ điều gì về nhân vật này?</b>


<b>d. Nguyên nhân nào dẫn tới cái chết của Vũ Nương?</b>
<b>Câu 4: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:</b>


<i> Chàng bèn theo lời, lập một đàn tràng ba ngày đêm ở bến</i>
<i>Hoàng Giang. Rồi quả thấy Vũ Nương ngồi trên chiếc kiệu hoa</i>
<i>đứng ở giữa dòng, theo sau đó đến năm mươi chiếc xe cờ tán,</i>
<i>võng lọng, rực rỡ đầy sông, lúc ẩn, lúc hiện.</i>


<i>Chàng vội gọi, nàng vẫn ở giữa dịng mà nói vọng vào:</i>


<i>- Thiếp cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết cũng khơng bỏ.</i>
<i>Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa.</i>



<i>Rồi trong chốc lát, bóng nàng loang lống mờ nhạt rồi dần biến</i>
<i>mất.</i>


<b>a. Đoạn trích trên sử dụng ngôi kể số mấy, nêu tác dụng của ngôi</b>
kể đó?


<b>b. Nêu ngắn gọn nội dung chính của đoạn trích trên?</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<b>d. Từ phần kết phía trên, em thấy truyện này kết thúc có hậu hay</b>
khơng có hậu, vì sao?


<b>e. Hãy nêu tên một số tác phẩm đã học trong chương trình THCS</b>
có nói về thân phận người phụ nữ chịu nhiều bất hạnh, khổ cực
trong xã hội phong kiến xưa.


<b>g. So với truyện cổ tích Chuyện chàng Trương, Nguyễn Dữ đã sáng</b>
tạo thêm đoạn kết kì ảo (cuộc đời gặp gỡ giữa Phan Lang và Vũ
Nương chốn thủy cung; lần gặp mặt ngắn ngủi của hai vợ chồng,
sau đó là chia ly vĩnh viễn). Những chi tiết có tác dụng gì trong việc
thể hiện chủ đề tư tưởng của tác phẩm


Hướng dẫn trả lời
<b>Câu 1:</b>


<b>a. Đoạn trích trên được viết theo phương thức tự sự.</b>


<b>b. Nội dung chính: giới thiệu về nhân vật Vũ Nương - người con gái</b>
đẹp người đẹp nết được Trương Sinh, con nhà hào phú, cưới về làm
vợ.



<b>c. Tư dung tốt đẹp: nhan sắc và dáng vẻ tốt đẹp.</b>
- Dung hạnh: chỉ nhan sắc và đức hạnh.


Ý nói Vũ Nương là người con gái không chỉ đẹp về ngoại hình, dung
nhan mà cịn đức hạnh.


<b>d. Phương thức liên kết trong đoạn văn trên: phép nối, phép lặp,</b>
phép thế.


<i> - Phép nối: từ ngữ để nối “song”.</i>


<i> - Phép thế: từ “nàng”, “vợ” thế cho từ “Vũ Nương”.</i>
<i> - Phép lặp: từ “Trương Sinh”.</i>


<b>e. Thành phần biệt lập: thành phần phụ chú (người con gái quê ở</b>
Nam Xương), nhằm bổ sung thông tin về quê quán cho nhân vật
được kể.


<b>Câu 2:</b>


<b>a. Vũ Nương nói câu trên khi bị chồng nghi oan nàng hai lịng,</b>
khơng chung thủy.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<b>c. Vũ Nương đau khổ tới tột cùng vì hạnh phúc lứa đơi tan vỡ, ngay</b>
cả việc chờ đợi chồng, trơng ngóng chồng như trước kia cũng
không thể. Vũ Nương thất vọng khi bị Trương Sinh ruồng bỏ, tình vợ
chồng gắn bó bấy lâu tan vỡ.


<b>d. Trong câu nói của Vũ Nương có nhiều hình ảnh mang tính ẩn dụ:</b>



<i> + Bình gãy trâm tan.</i>
<i> + Sen rũ trong ao.</i>
<i> + Liễu tàn trước gió.</i>


<i> + Kêu xuân cái én lìa đàn.</i>
<i> + Nước thẳm buồm xa.</i>


- Chọn phân tích hình ảnh ẩn dụ “trâm gãy bình tan” hình ảnh của
sự chia lìa, tan vỡ, mượn hình ảnh trâm gãy, bình tan để nói về
hiện trạng tình vợ chồng của Vũ Nương nay đã tan vỡ.


<b>e. Vũ Nương, người con gái đức hạnh, ln giữ gìn khn phép dù</b>
Trương Sinh có đa nghi và phịng ngừa q sức thì gia đình vẫn
chưa bao giờ xảy ra tranh chấp, bất hòa. Khi chiến tranh nổ ra,
chồng nàng phải ra trận, Vũ Nương tiễn chồng ra trận vẫn ân cần
dặn dò chồng những lời ân tình, mong ngày về chồng mang theo
hai chữ bình an. Ở nhà, nàng một mực giữ tiết, chăm sóc chu tồn
gia đình, những mong sớm có ngày đồn tụ với chồng. Nào đâu,
sóng gió ập tới, lời nói ngây thơ của đứa con bé bỏng đã khiến tính
đa nghi của chồng nàng nổi dậy. Bị chồng ruồng rẫy, hắt hủi, nàng
nói tới thân phận của mình và khẳng định tấm lòng thủy chung
trong trắng nhưng mối nghi ngờ ở Trương Sinh vẫn khơn ngi.
Khơng cịn lại gì, lịng nàng dâng trào nỗi thất vọng tột cùng, nỗi
đau đớn ê chề bởi hạnh phúc gia đình khơng có cách nào hàn gắn
nổi. Nỗi oan khuất trời không thấu, khiến mọi sự chịu đựng, hy sinh
trước đó đều vơ nghĩa. Nàng giải thích trong sự bất lực và tuyệt
vọng đắng cay trước sự đối xử nhẫn tâm của chồng.


<b>Câu 3:</b>



<b>a. Lời nói của Vũ Nương chứng tỏ nàng là người ngay thẳng, trong</b>
sạch.


- Lời than của nàng trước trời cao, sông thẳm là sự minh chứng
cho tấm lịng trinh bạch, nàng muốn được thần sơng chứng giám
cho nỗi oan khuất cũng như ghi nhận đức hạnh của nàng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

- Nguyên nhân trực tiếp: lời nói ngây thơ của đứa con (bé Đản),
bé Đản không chịu nhận Trương Sinh là cha.


- Nguyên nhân gián tiếp:


+ Do người chồng tính tình đa nghi, hay ghen, gia trưởng.
+ Cách cư xử nóng nảy, hồ đồ, phũ phàng của Trương Sinh.
+ Chiến tranh phi nghĩa nổ ra, gây ra sinh li từ biệt.


+ Do xã hội phong kiến trọng nam khinh nữ, lời nói của người
phụ nữ khơng được coi trọng.


<b>Câu 4:</b>


<b>a. Đoạn trích trên sử dụng ngơi kể thứ ba. Ngơi kể này người kể</b>
giấu mình, ngơi kể này giúp người kể linh hoạt và kể chuyện khách
quan hơn.


<b>b. Nội dung đoạn trích: Nói về việc Trương Sinh lập đàn giải oan</b>
cho Vũ Nương bên bến sơng Hồng Giang. Vũ Nương hiện về giữa
dịng rồi biến mất.



<b>c. Chi tiết kì ảo trong truyện:</b>


Vũ Nương ngồi trên kiệu hoa đứng giữa dòng rồi sau đó biến mất.
- Chi tiết này nhấn mạnh nỗi oan khiên mà Vũ Nương cũng như
tư tưởng của nhà văn Nguyễn Dữ.


- Vũ Nương hiện về chỉ là ảo ảnh, là một chút an ủi cho người
phận bạc, bởi hạnh phúc lứa đôi đã tan vỡ.


- Chi tiết này thể hiện khát vọng về công bằng, hạnh phúc của
dân gian, người trong sạch cuối cùng được minh oan.


- Nhưng chi tiết này vẫn gợi lên nỗi đau xót, nỗi ám ảnh với
người đọc khi Vũ Nương vẫn nặng tình dương thế.


<b>c. Cái kết của truyện không là cái kết có hậu bởi lẽ Vũ Nương</b>
không được sống cuộc đời hạnh phúc dù nàng là người tiết hạnh,
đoan chính. Chi tiết Vũ Nương trở về khi Trương Sinh lập đàn giải
oan là sự an ủi phần nào đối với người mệnh bạc như nàng.


<b>d. Những tác phẩm nói lên thân phận bất hạnh, khổ cực của người</b>
phụ nữ trong xã hội xưa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

- Vở chèo cổ Quan Âm Thị Kính (truyện dân gian).
<b>e. Phần cuối là sự sáng tạo của tác giả</b>


+ Vũ Nương trở thành tiên nữ dưới thủy cung, đây là sự sáng tạo
riêng của Nguyễn Dữ.


+ Yếu tố kì ảo tạo ra màu sắc lung linh, nhưng cái ảo không tách


rời hiện thực.


+ Cái kết có hậu chính là sự sáng tạo kết thúc có hậu, hồn trả
những điều xứng với giá trị, phẩm chất của Vũ Nương, qua đó thể
hiện sự cơng bẳng, nỗi oan của nhân vật có cơ hội được hóa giải.
+ Cái kết có hậu cho nhân vật tiết hạnh được xây dựng bằng các
chi tiết kì ảo để an ủi linh hồn của Vũ Nương, điều này phần nào
khỏa lấp sự mất mát.


+ Nguyễn Dữ đồng thời cũng khiến cho bi kịch được đề cập tới
trở nên sâu sắc và ám ảnh hơn: con người bị chia cắt vĩnh viễn với
cuộc sống trần thế.


<b>g. Chỉ ra các yếu tố về nghệ thuật làm nên sức hấp dẫn của</b>
Chuyện người con gái Nam Xương


- Cốt truyện hấp dẫn, kịch tính, nhiều lớp lang, tình huống
truyện bất ngờ, độc đáo, cách dẫn truyện tự nhiên.


- Thành cơng trong việc xây dựng nhân vật: nhân vật chính được
nhìn đa chiều, tái hiện nhiều sự thay đổi trong tâm lí của nhân vật
cũng được quan tâm thể hiện.


- Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa bút pháp hiện thực, bút pháp kì
ảo, sử dụng hình thức truyền kì với sự có mặt của yếu tố kì ảo,
Nguyễn Dữ muốn thử nghiệm những giải pháp khác nhau cho cuộc
đời của nhân vật.


<b>Câu 5: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:</b>
“Về đến nhà, chàng la um lên cho … và đánh đuổi đi”


a.Ghi lại những từ ngữ xưng hơ trong đoạn trích trên.


b.Từ “lửa binh” trong đoạn trích trên có nghĩa là gì?


c.Qua lời bày tỏ với chồng, em thấy Vũ Nương là người như thế
nào?


d. Qua đoạn trích, hãy bày tỏ suy nghĩ về thân phận người phụ nữ
trong xã hội phong kiến.


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

Nam. Truyện phản ánh một vấn đề bức thiết của xạ hội, đó là thân phận của người
nơng dân nói chung và người phụ nữ nói riêng trong xã hội phong kiến. Thế lực bạo
tàn và lễ giáo phong kiện khắt khe đã chà đạp lên nhân phẩm người phụ nữ, mặc dù
họ là những người phụ nữ đáng trân trọng trong gia đình và xã hội.


Câu chuyện kể về cuộc đời và số phận của Vũ Nương – một người, con gái nết na,
thùy mị. Chồng nàng lá Trương Sinh, con nhà giàu có nhưng ít học, vốn tính đa
nghi, đối với vợ thường phịng ngừa q mức. Trương Sinh lấy Vũ Nương khơng
phải vì tình u mà chỉ vì cảm mến dung hạnh, để rồi khơng có sự chan hịa, bình
đẳng trong cuộc hơn nhân đó. Mầm mống bi kịch của cuộc đời Vũ Nương bắt đầu từ
đây.


Mặc dù chồng là người lạnh lùng, khơ khan, ích kỉ nhưng Vũ Nương luôn đảm
đang, tháo vát, thủy chung. Nàng khát khao hạnh phúc gia đình, mong muốn êm ấm
thuận hịa nên ln giữ gìn khn phép, ăn nói chừng mực. Khi chồng đi lính, Vũ
Nương đã tiễn chồng bằng những lời mặn nồng, tha thiết: "Chàng đi chuyến này,
thiếp chẳng dám mong đeo được ấn phong hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ xin
ngày về mang theo được hai chữ bình yên, thế là đủ rồi. Chỉ e việc qn khó liệu,
thế giặc khơn lường. Giặc cuồng còn lẩn lút, quân triều còn gian lao, rồi thế chẻ tre
chưa có, mà mùa dưa chín q kì, khiến cho tiện thiếp băn khoăn, mẹ hiền lo lắng.


Thật xúc động với tình cảm cửa người vợ hiền trước lúc chồng đi xa. Tình cảm ấy
đã làm mọi người rơi lệ.


Khơng chỉ là người vợ hiền, Vũ Nương cịn là một nàng dâu hiếu thảo. Nàng chăm
sóc chu đáo mẹ chồng, hết lòng phụng dưỡng mẹ chồng như mẹ đẻ của nàng vậy.
Chồng đi lính khi nàng có mang, biết bao khổ cực chỉ một thân một mình gánh chịu.
Rồi nàng sinh con, một mình ni dạy con và chăm sóc mẹ chồng. Khi mẹ chồng
mất, nàng vơ cùng thương xót, nàng lo ma chay, tế lễ hết sức chu đáo.


Khi giặc tan, Trương Sinh về nhà chỉ vì tin lời con trẻ mà nghi vợ hư hỏng nên chửi
mắng vợ thậm tệ, mặc cho lời phân trần của Vũ Nương, mặc cho lời biện bạch của
họ hàng làng xóm, Trương Sinh vẫn hồ đồ đánh đuổi Vũ Nương. Đau đớn, tủi nhục,
Vũ Nương phải tìm đến cái chết trên bến Hồng Giang.


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

chết mà khơng trở lại trần thế của Vũ Nương đã làm cho Trương Sinh phải cắn rứt
ân hận vì lỗi lầm của mình. Trương Sinh biết lỗi thì đã quá muộn màng.


Qua câu chuyện về cuộc đời và số phận bi thảm của Vũ Nương, Nguyễn Dữ tố cáo
xã hội phong kiến đương thời đã chà đạp lên nhân phẩm của người phụ nữ, tố cáo
chiến tranh phi nghĩa đã làm vợ xa chồng, cha xa con, gia đình tan vỡ. Nỗi đau của
Vũ Nương cũng là nỗi đau của biết bao người phụ nữ dưới chế độ phong kiến như
nàng Kiều trong Truyện Kiều của Nguyễn Du, người cung nữ trong Cung oán ngâm
khúc của Nguyễn Gia Thiều, người phụ nữ trong thơ Hồ Xuân Hương và nhiều phụ
nữ khác nữa. Phải chăng người phụ nữ trong xã hội phong kiến Việt Nam ln bị
chà đạp dù họ có tài năng và phẩm chất cao đẹp. Bởi thế Nguyễn Dữ đã viết:


<i>Đau đớn thay phận đàn bà</i>
<i>Lời ràng bạc mệnh vẫn là lời chung.</i>


"Phận đàn bà" trong xã hội phong kiến cũ đau đớn, bạc mệnh, tủi nhục không kể


xiết. Lễ giáo phong kiến khắt khe như sợi giây oan nghiệt trói chặt người phụ nữ.
Và cũng như Vũ Nương, người phụ nữ trong xã hội suy tàn ngày ấy ln tìm đến cái
chết để bảo vệ nhân phẩm của mình.


Bằng bút pháp kể chuyện, tình tiết lúc chân thật đời thường, lúc hoang đường kì ảo,
Nguyễn Dữ đã xây đựng hình tượng nhân vật điển hình cho thân phận người phụ nữ
ngày xưa. Họ thật đẹp, thật lí tưởng nhưng xã hội không cho họ hạnh phúc. Tác
phẩm của ông vừa đề cao giá trị người phụ nữ lại vừa hạ thấp giá trị của xã hội
phong kiến đương thời.


<b>Câu 6: Ý nghĩa của chi tiết cái bóng</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

gieo mình xuống sơng Hồng Giang để chứng minh cho sự trong sạch, thủy chung
của mình.


Cái bóng cũng chính là chi tiết mở nút, chứng minh sự oan khiên của nàng Vũ
Nương. Trong đêm, khi ngồi cùng bé Đản, cái bóng xuất hiện, bé Đản gọi tiếng
"cha" như những lần ngồi cùng mẹ, bây giờ hắn mới hiểu được lỗi lầm của mình và
nhận ra sự đau đớn của vợ. Chính chiếc bóng đã hố giải báo nỗi nghi ngờ trong
Trương Sinh để chàng nhận ra lỗi lầm của mình, mặc dù đó là lời hối hận muộn
màng.


Một chi tiết tưởng chừng như bình thường đơn giản nhưng lại góp phần tạo nên sức
hấp dẫn cho câu chuyện, hình thành nên tư tưởng cho tác phẩm. Chi tiết chiếc bóng
đã góp phần vạch trần chế độ phong kiến nhiều bất công tàn bạo, khi mà chế độ phụ
hệ lên ngôi, sự nhẫn tâm đã đẩy người phụ nữ trở nên khốn khổ đến đường cùng.


<b>Câu 7: Ý nghĩa của các chi tiết kì ảo</b>


Trong tác phẩm, tác giả xây dựng 3 chi tiết kì ảo. Thứ nhất là Phan


Lang đêm nằm mộng thấy có người xin chàng thả rùa xanh mà
chàng vừa bắt được (Linh phi hóa thân). Chi tiết thứ hai, Vũ Nương
và Phan lang được Linh Phi cứu sống và cho ở nơi động rùa dưới
thủy cung. Sau đó, Phan Lang được hồi sinh và trở về trần gian.
Thứ ba, linh hòn Vũ Nương trở về trên bến sông khi Trương Sinh lập
đàn giải oan, nàng nói vài lời tỏ minh rồi từ từ biến mất trong


sương khói mịt mờ.


Tuyến truyện về Phan Lang với các chi tiết về Linh phi, thuỷ cung,
cuộc gặp gỡ của Phan Lang và Vũ Nương, hình ảnh Vũ Nương đi
kiệu hoa hiện về trên bến Hoàng Giang… là những sáng tạo của
Nguyễn Dữ so với cốt truyện dân gian Vợ chàng Trương.


<b>Trước hết, những chi tiết này đã phủ lên câu chuyện một lớp</b>
<b>sương mờ hư ảo, kì quái, đậm chất dân gian, làm cho câu</b>
<b>chuyện trở nên lung linh kì ảo, tạo nên sự tị mị, hấp dẫn,</b>
<b>lơi cuốn cho người đọc. Cách kết cấu này cũng phức tạp và hấp</b>
dẫn hơn cách kết cấu của truyện cổ tích.


<b>Các chi tiết kì ảo có vai trò thúc đẩy kết cấu truyện phát </b>


<b>triển, giúp nhà văn triển khai được câu chuyện và đạt được </b>
<b>mục đích nghệ thuật của mình. Việc nhờ có phép màu của Linh </b>
Phi mà Vũ Nương và Phan Lang được cứu sống để tiếp tục thực
hiện các nhiệm vụ sự đó. Phan Lang có thể trở về báo cho Trương
Sinh biết sự việc, Vũ Nương có thể trở về giải oan trên bến sơng.
<b>Các chi tiết kì ảo góp phần hồn thiện tính cách và nhân </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

chung và đức hạnh như nàng dung thân được nữa. Trương Sinh vì


thế mà cũng tỏ ra là người biết hối lỗi, khát khao hạnh phúc trong
muộn màng.


<b>Các chi tiết kì ảo làm tăng thêm giá trị hiện thực và nhân</b>
<b>đạo cho tác phẩm. Đó là tiếng nói bênh vực con người, là</b>
<b>minh chứng cho đạo lý ở hiền gặp lành của nhân gian. Hình</b>
ảnh thuỷ cung nguy nga tráng lệ tượng trưng cho một thế giới
tuyệt mĩ, hạnh phúc mà người phụ nữ nết na, giàu phẩm hạnh
được sống xứng đáng. Chi tiết này thể hiện ước mơ thầm kín của
<b>Nguyễn Dữ trong việc “tích thiện phùng thiện”: Vũ Nương ở</b>
hiển, chịu đau khổ tủi nhục nhưng rồi sẽ được đền đáp xứng đáng.
Chi tiết này cũng giúp hồn thiện tính cách của Vũ Nương, làm
hoàn chỉnh thêm nét đẹp vốn có của nàng: nặng tình, nặng nghĩa,
quan tầm đến chồng con, phẩn mộ tổ tiên, khao khát được phục
hồi danh dự.


Cách kết thúc truyện (Vũ Nương hiện về đẹp lộng lẫy, huyền ảo rồi
<b>biến mất) thể hiện ước mơ về công bằng của người phụ nữ</b>
<b>và cũng là của chính tác giả: Vũ Nương được giải oan, sống</b>
trong nhung lụa giàu có và được bất tử nơi thuỷ cung.


Chi tiết kì ảo cuối truyện làm cho người đọc nghĩ về một cái kết có
hậu nhưng thực ra nó ẩn chứa bi kịch bên trong. Vũ Nương trở về
mà vẫn xa cách c giữa dòng bởi nàng và chồng con vẫn âm dương
chia hai đôi ngả, hạnh phúc vĩnh viễn rời xa. Hạnh phúc gia đình,
thiên chức làm mẹ của Vũ Nương đã mã mãi bị tước đoạt. Tác giả
đưa người đọc vào giấc chiêm bao rồi lại kéo chúng ta sực tỉnh giấc
mơ để trở vê’ cõi thực, rằng Vũ Nương không thể trở về hưởng
hạnh phúc nơi dương gian được nữa. Sự ân hận muộn màng của
người chồng hay đàn tràng giải oan đều không cứu vãn được hạnh


phúc cho người phụ nữ. Đây là lời cảnh tỉnh của tác giả. Nó để lại
dư vị ngậm ngùi trong lịng người đọc và là bài học thấm thìa về
giữ gìn hạnh phúc gia đình.


Nguyễn Dữ đã sáng tạo các yếu tố kì ảo để giải oan cho Vũ Nương,
thể hiện ước mơ cơng bằng cho người bất hạnh, đồng thời làm
hồn thiện thêm vẻ đẹp trong nhân cách của Vũ Nương.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

Tuy có những phẩm chất tâm hồn đáng quý nhưng Vũ Nương đã
phải chịu một số phận cay đắng,oan nghiệt. Nghịch lí ấy tự nó đã
là tiếng nói tố cáo xã hội phong kiến bất cơng phi lí đương thời chà
đạp lên nhan phẩm và hạnh phúc của con người.


Xây dựng hình tượng Vũ Nương, một mặt nhà văn ngợi ca những
phẩm chất tâm hồn đáng quý của người phụ nữ, mặt khác thể hiện
thái độ cảm thông thương xót cho số phận bất hạnh của họ và cực
lực lên án xã hội phong kiến đương thời bất công, phi lí chà đạp, rẻ
rúng con người đặc biệt là người phụ nữ.


 <b>Kết bài:</b>


Các chi tiết kì ảo khơng những đã phủ một lớp mờ lên câu chuyện,
giúp cho nhà văn dễ dàng thể hiện nội dung mà còn thể hiện sâu
sắc tấm lòng yêu thương con người, bệnh vực thân phận người phụ
nữ và mong muốn họ có được một cuộc sống tốt đẹp của nhà văn.
Bởi thế, Chuyện người con gái Nam Xương giống như một sự phản
kháng của nhà văn đối với thực tại xã hội đương thời.


<b> Bài 5: Ôn tập văn bản: Hồng Lê nhất</b>

<i><b>thống chí</b></i>




( Đoạn trích hồi 14)


<b>I.Kiến thức cơ bản:</b>



1.Tác giả:


– <i>Ngơ gia văn phái là một nhóm tác giả thuộc dịng họ Ngơ Thì, ở làng Tả Thanh</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

– Hai tác giả chính:


+ Ngơ Thì Chí (1753-1788), em ruột Ngơ Thì Nhậm, làm quan dưới thời Lê
Chiêu Thống, tuyệt đối trung thành với nhà Lê, từng chạy theo Lê Chiêu Tống
<i>khi Nguyễn Huệ sai Vũ Văn Nhậm ra Bắc diệt Nguyễn Hữu Chỉnh.Dâng “Trung</i>


<i>hưng sách” bàn kế khơi phục nhà Lê.Sau đó, được Lê Chiêu Thống cử đi Lạng</i>


Sơn chiêu tập những kẻ lưu vong lập nghĩa binh chống lại Tây Sơn. Trên đường
đi, ông bị bệnh mất tại Bắc Ninh.Nhiều tài liệu nói, ơng viết 7 hồi đầu của tác
phẩm.


+ Ngơ Thì Du (1772-1840) anh em chú bác ruột với Ngơ Thì Chí,học giỏi nhưng
không đỗ đạt. Dưới triều Tây Sơn, ông sống ẩn ở Hà Nam.Thời nhà Nguyễn ông
làm quan đến năm 1827 thì về nghỉ. Ơng là tác giả của 7 hồi tiếp theo.


– Ba hồi cuối có thể do 1 người khác viết đầu thời Nguyễn.


2.Tác phẩm:


<i>– “Chí” là thể văn ghi chép sự vật, sự việc.</i>



<i>– Trong văn học Việt Nam thời trung đại, “Hoàng lê nhất thống chí” là một tác</i>
phẩm văn xi chữ Hán có quy mơ lớn nhất và đạt được những thành công xuất
sắc cả về nội dung cũng như nghệ thuật.


– Với nội dung viết về những sự kiện lịch sử diễn ra trong khoảng ba mươi năm
cuối thế kỉ XVIII – đầu thế kỉ XIX (cuối Lê đầu Nguyễn), tác phẩm chịu ảnh
hưởng lối viết tiểu thuyết chương hồi của Trung Quốc cũng như quan niệm văn
sử bất phân – nét đặc thù của văn học trung đại Việt Nam.


– Nếu xét về tính chân thực lịch sử, tác phẩm có thể được xếp vào loại kí sự lịch
sử. Nhưng xét về hình thức kết cấu, nghệ thuật khắc họa nhân vật, cách miêu tả,
<i>tự sự… thì tác phẩm lại mang đậm chất tiểu thuyết. Có lẽ vì thế mà “Hồng Lê</i>


<i>nhất thống chí” được xếp vào loại tiểu thuyết lịch sử.</i>


– Tác phẩm gồm có tất cả 17 hồi, trên đây trích phần lớn hồi thứ mười bốn, viết
về sự kiện vua Quang Trung đại phá quân Thanh.


<b>3.Đại ý và bố cục đoạn trích:</b>
=> Trả lời:


– Đại ý:


+ Đoạn trích tái hiện một sự kiện lịch sử trọng đại: cuộc tiến quân thần tốc ra
Thăng Long và chiến thắng vĩ đại của quân ta dưới sự chỉ huy của Quang Trung.


+ Đồng thời, đoạn trích cịn thể hiện sự thảm bại của quan quân nhà Thanh và vua
tôi Lê Chiêu Thống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

<i>+ Đoạn 1:(từ đầu đến “hôm ấy nhằm vào ngày 25 tháng chạp năm Mậu Thân</i>



<i>(1788)): Được tin báo quân Thanh chiếm Thăng Long, Bắc Bình Vương Nguyễn</i>


Huệ lên ngơi hồng đế và thân chinh cầm quân dẹp giặc.


<i>+ Đoạn 2( tiếp đến “rồi kéo vào thành”) : Cuộc hành quân thần tốc và chiến</i>
thắng lẫy lừng của vua Quang Trung.


+ Đoạn 3: Đoạn còn lại : Sự đại bại của quân tướng nhà Thanh và số phận bi đát
của vua tơi Lê Chiêu Thống.


<b>4.Tóm tắt hồi thứ 14:</b>


– Nguyễn Huệ nghe tin quân Thanh đến Thăng Long giận lắm liền họp các tướng
sĩ định thân chinh cầm quân đi ngay. Tướng sĩ xin Bắc Bình Vương lên ngơi để
làm n lịng người.Nguyễn Huệ cho đắp đàn trên núi tế cáo trời đất lên ngơi
Hồng đế lấy niên hiệu là Quang Trung. Ngày 25 tháng Chạp năm Mậu Thân hạ
lệnh xuất quân.


-Đến Nghệ An, Quang Trung cho tuyển thêm hơn 1 vạn lính mở cuộc duyệt binh.
Đến Tam Điệp mở tiệc khao quân, chia quân sĩ làm 5 đạo. Đúng tối 30 tết lập tức
lên đường.


-Trên đường tiến quân ra Bắc, những toán quân Thanh do thám bị bắt sống. Ngày
03 tháng giêng năm Kỉ Dậu, đồn Hà Hồi bị hạ. Mờ sáng ngày 05 tiến đánh đồn
Ngọc Hồi. Quân Thanh đại bại. Thái thú Sầm Nghi Đống thắt cổ tự vẫn. Tôn Sĩ
Nghị hoảng hốt cuống cuồng chạy mất mật. Quân Thanh tranh nhau qua cầu tháo
chạy rơi xuống nước nhiều không kể xiết. Vua tơi Lê Chiêu Thống dìu dắt nhau
chạy trốn sang đất Bắc.



<b>5.Hình tượng người anh hùng Nguyễn Huệ:</b>


a. Con người hành động với tính cách mạnh mẽ, quyết đốn:


* Trong mọi tình huống, Nguyễn Huệ ln thể hiện là con người hành động với
tính cách mạnh mẽ, quyết đốn. Ơng ln xơng xáo, giải quyết nhanh gọn và có
chủ đích. Điều đó thể hiện qua từng thái độ, từng hành động của nhân vật:


<i>– Nhận được tin giặc chiếm Thăng Long thì “giận lắm”,”định thân chinh cầm</i>


<i>quân đi ngay”.</i>


– Chỉ trong vòng hơn một tháng, Nguyễn Huệ đã làm rất nhiều việc lớn:


<i>+ Tế cáo trời đất, lên ngơi hồng đế để “chính vị hiệu”,”giữ lấy lịng người”.</i>


<i>+ Tự mình “đốc suất đạo binh” ra Bắc.</i>


+ Tìm gặp người cống sĩ ở huyện La Sơn là Nguyễn Thiếp để hỏi kế sách.


<i>+ Tuyển mộ quân sĩ và “mở cuộc duyệt binh lớn” ở Nghệ An, phủ dụ tướng sĩ.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

– Sáng suốt trong việc phân tích tình hình thời cuộc, thế tương quan giữa ta và
địch. Trong lời phủ dụ quân sĩ ở Nghệ An:


<i>+ Nguyễn Huệ đã khẳng định chủ quyền của dân tộc(“đất nào sao ấy, đều đã</i>


<i>phân biệt rõ ràng”) và lên án hành động xâm lăng phi nghĩa, trái đạo trời của</i>


<i>quân Thanh, nêu bật dã tâm của chúng(“bụng dạ ắt khác…cướp bóc nước ta, giết</i>



<i>hại nhân dân, vơ vét của cải”)</i>


+ Nhắc lại truyền thống chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta.


+ Kêu gọi quân lính đồng tâm hiệp lực, ra kỉ luật nghiêm.


=> Lời phủ dụ có thể xem như một bài hịch ngắn gọn mà ý tứ phong phú, sâu xa,
nó tác động, kích thích lịng u nước, ý chí quật cường của dân tộc.


– Sáng suốt trong việc xét đoán và dùng người: Thể hiện qua cách xử trí vừa có
lí vừa có tình với các tướng sĩ tại Tam Điệp.Ông rất hiểu tướng sĩ, hiểu tường tận
năng lực của bề tôi, khen chê đúng người đúng việc.


c. Con người có ý chí quết thắng và tầm nhìn xa trông rộng:


– Mới khởi binh, chưa lấy được tấc đất nào, vậy mà Quang Trung đã tuyên bố
<i>chắc nịch “phương lược tiến đánh đã có sẵn”, “Chẳng qua mươi ngay có thể</i>


<i>đuổi được người Thanh”.</i>


<i>– Biết trước kẻ thù “lớn gấp mười nước mình”, bị thua một trận “ắt lấy làm thẹn</i>


<i>mà lo mưu báo thù” khiến việc binh đao khơng bao giờ dứt nên Nguyễn Huệ cịn</i>


<i>tính sẵn cả kế hoạch ngoại giao sau chiến thắng để có thời gian “yên ổn mà nuôi</i>


<i>dưỡng lực lượng”, làm cho nước giàu quân mạnh.</i>


d. Con người có tài dụng binh như thần:



– Cuộc hành quân thần tốc của nghĩa quân Tây Sơn do vua Quang Trung chỉ huy:


Ngày 25 tháng Chạp xuất quân từ Phú Xuân(Huế),ngày 29 đã tới Nghệ An, vượt
khoảng 350km qua núi, qua đèo. Đến Nghệ An, vừa tuyển quân, tổ chức đội ngũ,
vừa duyệt binh, chỉ trong vịng một ngày. Hơm sau, tiến quân ra Tam Điệp(cách
<i>khoảng 150km). Và đêm 30 tháng Chạp đã “lập tức lên đường”, tiến quân ra</i>
Thăng Long. Mà tất cả đều là đi bộ. Có sách cịn nói vua Quang Trung sử dụng cả
biện pháp dùng võng khiêng, cứ hai người khiêng thì một người được nằm nghỉ,
luân phiên nhau suốt đêm ngày. Từ Tam Điệp ra Thăng Long (khoảng hơn
150km), vừa hành quân, vừa đánh giặc mà vua Quang Trung định kế hoạch chỉ
trong vòng 7 ngày, mồng 7 tháng Giêng sẽ vào ăn Tết ở Thăng Long. Trên thực
tế, đã thực hiện kế hoạch sớm hai ngày: trưa mồng 5 đã vào Thăng Long.


– Hành quân xa liên tục như vậy, thường quân đội sẽ mệt mỏi,rã rời, nhưng nghĩa
<i>binh Tây Sơn “cơ nào đội ấy vẫn chỉnh tề”,”từ quân đến tướng, hết thảy cả năm</i>


<i>đạo quân đều vâng mệnh lệnh, một lịng một chí quyết chiến quyết thắng”. Đó là</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

– Tổ chức các trận đánh hợp lí, ít hao tổn binh lực:


+ Trận Hà Hồi …khơng cần đánh.


+ Trận Ngọc Hồi…được thành.


e. Hình ảnh vị anh hùng lẫm liệt trong chiến trận:


– Là một tổng chỉ huy chiến dịch thực sự: thân chinh cầm quân ra trận, vừa hoạch
định chiến lược, sách lược, vừa trực tiếp tổ chức quân sĩ, bài binh bố trận, vừa tự
mình thống lĩnh một mũi tiến cơng, cưỡi voi đi đốc thúc, xơng pha nơi trận tiền.



– Hình ảnh người thủ lĩnh ấy đã làm quân sĩ nức lòng, tạo niềm tin quyết chiến
quyết thắng, đồng thời khiến kẻ thù kinh hồn bạt vía, rơi vào cảnh đại bại nhanh
chóng.


– Ngịi bút trần thuật như thần làm hình ảnh vị vua xung trận giữa làn đạn, cưỡi
voi tả đột hữu xung, áo bào đỏ đã sạm đen khói súng thực là lẫm liệt.


<b>6.Chân dung bọn cướp nước và bán nước:</b>


– Đối lập với hình ảnh nghĩa quân Tây Sơn là chân dung của kẻ thù xâm lược.
<i>Kéo quân vào Thăng Long rất dễ dàng, như “đi trên đất bằng”, quân Thanh đã</i>
quá chủ quan, cho là vô sự, không đề phịng gì. Lính thì rời doanh trại để đi kiếm
củi, bn bán ở chợ;tướng thì suốt ngày lo yến tiệc, cờ bạc. Vì vậy, khi bị qn
Tây Sơn tiến cơng bất ngờ đúng vào thời điểm Tết Âm lịch, quân Thanh ở các
<i>thành đã không kịp trở tay, “rụng rời sợ hãi”,chống khơng nổi “bỏ chạy tốn</i>


<i>loạn,giày xéo lên nhau mà chết”,”thây chất đầy đồng, máu chảy thành suối” đến</i>


nỗi nước sơng Nhị Hà vì thế mà tắc nghẽn khơng chảy được nữa. Nhục nhã nhất
<i>là hình ảnh Tơn Sĩ Nghị “sợ mất mật, ngựa khơng kịp đóng n, người khơng kịp</i>


<i>mặc áo giáp, dẫn bọn lính kị mã của mình chuồn trước qua cầu phao, rồi nhằm</i>
<i>hướng bắc mà chạy”…</i>


– Số phận những kẻ bán nước là Lê Chiêu Thống và những kẻ bề tôi của hắn
cũng khơng kém phần thảm hại. Vì mưu lợi ích riêng của dòng họ, vua Lê Chiêu
<i>Thống đã làm cái trò bỉ ổi “cõng rắn cắn gà nhà”, “rước voi giày mả tổ”, cúi</i>
đầu chịu đựng nỗi nhục của kẻ đi cầu cạnh, van xin. Để rồi khi quân Thanh tan rã,
<i>cả bọn vội vã chạy bán sống, bán chết, chịu đói, chịu nhục, chỉ biết “nhìn nhau</i>



<i>than thở, ốn giận chảy nước mắt”.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

<b>7. Ngòi bút của tác giả khi miêu tả hai cuộc tháo chạy (một của quân tướng</b>
<b>nhà Thanh và một của vua tôi Lê Chiêu Thống) có gì khác biệt? Hãy giải</b>
<b>thích vì sao có sự khác biệt đó.</b>


=> Trả lời:


– Tất cả đều tả thực, với những chi tiết cụ thể, nhưng âm hưởng lại khác nhau:


+ Đoạn văn trên nhịp điệu nhanh, mạnh, hối hả, ngòi bút miêu tả khách quan
nhưng vẫn hả hê sung sướng của người thắng trận trước sự thảm bại của lũ cướp
nước.


+ Đoạn văn dưới nhịp điệu chậm hơn, miêu tả tỉ mỉ giọt nước mắt của người thổ
hào, nước mắt tủi hổ của vua tôi nhà Lê… Âm hưởng có phần ngậm ngùi, chua
xót.


– Vì các tác giả đều là những cựu thần của nhà Lê, nên khơng thể khơng có sự
thương xót, ngậm ngùi cho tình cảnh của vua tơi Lê Chiêu Thống.Đấy là điều tạo
nên sự khác biệt trong thái độ và cách miêu tả hai cuộc tháochạy.


<b>8. Tổng kết:</b>
a.Nội dung:


<i>– Với quan điểm lịch sử đúng đắn và niềm tự hào dân tộc, các tác giả “Hồng lê</i>


<i>nhất thống chí” đã tái hiện chân thực hình ảnh người anh hùng dân tộc Nguyễn</i>



Huệ qua chiến công thần tốc đại phá quân Thanh, sự thảm bại của quân tướng nhà
Thanh và số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống.


b.Nghệ thuật:


– Cách trần thuật đặc sắc.


– Ghi lại những sự kiện lịch sử diễn biến gấp gáp, khẩn trương qua từng mốc thời
gian.


– Miêu tả cụ thể từng hành động, lời nói của nhân vật chính,từng trận đánh và
những mưu lược tính tốn, thế đối lập giữa hai đội quân ( một bên thì xộc xệch,
trễ nải, nhát gan; một bên thì xơng xáo dũng mãnh, nghiêm minh).


– Hình ảnh người anh hùng Nguyễn Huệ được khắc họa khá đậm nét, có tính cách
quả cảm, mạnh mẽ, có trí tuệ sáng suốt, có tài dụng binh như thần, là người có tổ
chức và là linh hồn của những chiến công vĩ đại.


– Một sự mâu thuẫn: Nhan đề mang ý nghĩa ca ngợi nhà Lê,nhưng nội dung tác
phẩm lại vạch rõ sự thối nát, mục ruỗng của triều đình nhà Lê, và ca ngợi người
anh hùng áo vải Tây Sơn Nguyễn Huệ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

<b>Câu 1: Hồng Lê nhất thống trí là tác phẩm văn xi chữ Hán có quy mơ lớn nhất</b>
và đạt những thành công xuất sắc về mặt nghệ thuật, đặc biệt trong lĩnh vực tiểu
thuyết của Văn học Việt Nam thời trung đại.


Trình bày ngắn gọn hiểu biết của em về tác giả bằng đoạn văn ngắn (5 - 7 câu).
<b>Câu 2: Giải thích ý nghĩa nhan đề tác phẩm.</b>


<b>Câu 3: Tóm tắt hồi thứ 14 của tác phẩm Hồng Lê nhất thống chí.</b>


<b>Câu 4: Tại sao gọi Hồng Lê nhất thống chí là tiểu thuyết lịch sử.</b>
<b>Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi từ câu số 5 tới câu số 10:</b>


<i>Vua Quang Trung cưỡi voi ra doanh yên ủi quân lính, truyền cho tất cả đều ngồi</i>
<i>mà nghe lệnh, rồi dụ họ rằng:</i>


<i>- Quân Thanh sang xâm lấn nước ta, hiện ở Thăng Long, các ngươi đã biết chưa?</i>
<i>Trong khoảng vũ trụ, đất nào sao ấy, đều phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương</i>
<i>Bắc chia nhau ra mà cai trị. Người phương Bắc khơng phải nịi giống nước ta,</i>
<i>bụng dạ ắt khác. Từ đời nhà Hán tới nay, chúng đã mấy phen cướp bóc nước ta,</i>
<i>giết hại nhân dân, vơ vét của cải, người mình khơng thể chịu nổi, ai cũng muốn</i>
<i>đuổi chúng đi. Đời Hán có Trưng Vương, đời Tống có Đinh Tiên Hồng, Lê Đại</i>
<i>Hành, đời Nguyên có Trần Hưng Đạo, đời Minh có Lê Thái Tổ, các ngài khơng nỡ</i>
<i>ngồi nhìn chúng ta làm điều tàn bạo, nên đã thuận lòng người, dấy nghĩa quân,</i>
<i>đều chỉ đánh một trận là thắng và đuổi được chúng về phương Bắc. Ở các thời ấy,</i>
<i>Bắc, Nam riêng phận, bờ cõi lặng yên, các vua truyền ngôi lâu dài. Từ nhà Đinh</i>
<i>tới đây, dân ta không đến nỗi khổ như hồi nội thuộc xưa kia. Mọi việc lợi, hại,</i>
<i>được, mất ấy dều là chuyện cũ rành rành của triều đại trước. Nay người Thanh lại</i>
<i>sang, mưu đồ lấy nước Nam ta đặt làm quân huyện, không biết trơng gương mấy</i>
<i>đời Tống, Ngun, Minh ngày xưa. Vì vậy, ta phải kéo quân ra đánh đuổi chúng.</i>
<i>Các ngươi đều là những kẻ có lương tri, lương năng, hãy nên cùng ta đồng tâm</i>
<i>hiệp lực, để dựng nên công lớn…</i>


<b>Câu 5: Nêu ngắn gọn nội dung chính trong lời dụ của vua Quang Trung trong đoạn</b>
trích trên.


<i><b>Câu 6: Trong câu “Trong khoảng vũ trụ, đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng</b></i>


<i>phương Nam, phương Bắc chia nhau mà cai trị”. Nhắc em nhớ tới tác phẩm nào</i>



đã học trong chương trình Ngữ văn THCS. Vua Quang Trung muốn khẳng định
điều gì qua câu nói trên.


<b>Câu 7: Em hãy giải thích nghĩa của từ “lương tri, lương năng”</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

<b>Câu 9: Từ đoạn trích trên, em hãy viết đoạn văn diễn dịch khoảng 10 câu có sử</b>
dụng thành phần phụ chú và phép nối nêu về suy nghĩ của em về vấn đề: Tuổi trẻ
Việt Nam hiện nay cần làm gì để thể hiện lịng u nước?


<b>Câu 10: Qua đoạn trích em thấy vua Quang Trung hiện lên là người như thế nào?</b>
<b>Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: từ câu 11 tới câu 15</b>


<i>Nửa đêm ngày mồng 3 tháng Giêng, năm Kỉ Dậu (1789) vua Quang Trung tới làng</i>
<i>Hạ Hồi, huyện Thượng Phúc, lặng lẽ vây kín làng ấy rồi loa truyền gọi, tiếng quân</i>
<i>lính luân phiên nhau dạ ra để hưởng ứng, nghe như có hơn vài vạn người. Trong</i>
<i>đồn lúc ấy mới biết, ai nấy rụng rời sợ hãi, liền xin ra hàng, lương thực khí giới</i>
<i>đều bị quân Nam lấy hết.</i>


<i>Vua Quang Trung lại truyền lấy sáu chục tấm ván, cứ ghép liền ba tấm lại làm</i>
<i>thành một bức, bên ngoài lấy rơm dấp nước phủ kín, tất cả hai mươi bức. Đoạn</i>
<i>kém hạng lính khỏe mạnh, cứ mười người khênh một bức, lưng giắt dao ngắn, hai</i>
<i>mươi người khác đều cầm binh khí theo sau, dàn thành chữ “nhất”, vua Quang</i>
<i>Trung cưỡi voi đi đốc thúc, mờ sáng ngày mồng 5 tiến sát đồn Ngọc Hồi. Quân</i>
<i>Thanh nổ sung bắn ra, chẳng trúng người nào cả. Nhân có gió Bắc quân Thanh</i>
<i>bèn dùng ống phun khói lửa ra, khói tỏa mù trời, cách gang tấc khơng thấy gì,</i>
<i>hịng làm cho qn Nam nổi loạn. Không ngờ trong chốc lát trời bỗng trở gió</i>
<i>nam, thành ra quân Thanh lại tự làm hại mình.</i>


<i>Vua Quang Trung liền gấp rút sau đội quân khiêng ván vừa che vừa xông thẳng</i>
<i>lên trước. Khi gươm giáo hai bên đã chạm nhau thì quăng ván xuống đất, ai nấy</i>


<i>đều cầm dao ngắn chém bừa, những người cầm binh khí theo sau nhất tề xơng tới</i>
<i>mà đánh.</i>


<i>Qn Thanh chống không nổi, bỏ chạy tán loạn, giày xéo lên nhau mà chết. Tên</i>
<i>Thái Thú Điều Châu là Sầm Nghi Đống tự thắt cổ chết. Quân Tây Sơn thừa thế</i>
<i>chém giết lung tung, thây nằm đầy đồng, máu chảy thành suối, quân Thanh đại</i>
<i>bại.</i>


<b>Câu 11: Các sự việc trong đoạn trích trên được kể theo trình tự như thế nào?</b>


<b>Câu 12: Nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: “Quân Tây Sơn</b>
thừa thế chém giết lung tung, thây nằm đầy đồng, máu chảy thành suối, quân
Thanh đại bại.


<b>Câu 13: Nêu cảm nghĩ của em về nhân vật vua Quang Trung trong đoạn trích trên.</b>
<b>Câu 14: Em có nhận xét gì về thái độ của tác giả trong đoạn trích trên.</b>


<b>Câu 15: Nhận xét về bút pháp tái hiện sự thực lịch sử của các tác giả Hồng Lê</b>
nhất thống chí qua đoạn trích hồi thứ mười bốn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

<b>Câu 1: Hoàng Lê Nhất thống chí là cuốn tiểu thuyết chương hồi do một nhóm tác</b>
giả Ngô Gia Văn Phái ghi chép về sự thống nhất vương triều nhà Lê khi quân Tây
Sơn diệt chúa Trịnh, trả lại Bắc Hà cho vua Lê đến khi Nguyễn Ánh đánh bại Tây
Sơn thống nhất đất nước.


Ngô gia văn phái: một nhóm tác giả dịng họ Ngơ Thì, ở làng Tả Thanh Oai, nay
thuộc huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây, trong đó tác giả chính là Ngơ Thì Chí (1753
-1788) làm quan thời Lê Chiêu Thống và Ngơ Thì Du (1772 – 1840) làm quan triều
nhà Nguyễn.



Bảy hồi đầu là phần chính biên do Ngơ Thì Chí viết, mười hồi tiếp theo là phần tục
biên trong đó có 7 hồi là do Ngơ Thì Du viết, 3 hồi cuối là sự chắp vá, ghép nối
những sự việc từ thời Tự Đức, tương truyền do Ngơ Thì Thuyết viết.


<b>Câu 2: Ý nghĩa nhan đề tác phẩm:</b>


Hoàng Lê nhất thống chí được viết bằng chữ Hán ghi chép về sự thống nhất vương
triều nhà Lê vào thời điểm Tây Sơn diệt Trịnh, trả lại Bắc Hà cho vua Lê. Khơng
chỉ dừng lại ở đó, cuốn tiểu thuyết này cịn viết tiếp, tái hiện một giai đoạn lịch sử
đầy biến động của xã hội phong kiến Việt Nam vào những năm 30 cuối thể kỉ
XVIII và mấy năm đầu thế kỉ XIX. Cuốn tiểu thuyết có tất cả 17 hồi.


<b>Câu 3: Tóm tắt</b>


Trước thế giặc mạnh, quân Tây Sơn ở Thăng Long phải tạm rút lui về Tam Điệp và
cho người vào Phú Xuân cấp báo với Nguyễn Huệ.


Nhận được tin ngày 24/11 Nguyễn Huệ liền tổ chức lại lực lượng chia quân thành
hai đạo thủy - bộ. Ngày 25/15 làm lễ tế trời đất, lên ngôi lấy hiệu là Quang Trung,
vừa tiến quân vừa mở cuộc tuyển binh. Ngày 30 tháng Chạp, quân Quang Trung ra
tới Tam Điệp, hội quân với Sở và Lân. Quang Trung khẳng định, chẳng q mười
ngày có thể đuổi được người thanh. Ơng cho mở tiệc khao quân, ngầm hẹn mùng 7
sẽ có mặt ở Thăng Long mở tiệc lớn. Tiếp đó, nghĩa quân lên đường, tới rạng sáng
mùng 3 Tết thì bí mật bao vây đồn Ngọc Hồi, dùng kế sách để quân Thanh đầu
hàng nhanh, hạ đồn dễ dàng. Rạng sáng ngày 5 Tết, nghĩa quân tấn công đồn Ngọc
Hồi, quân giặc dùng mưu hèn nhưng cuối cùng vẫn bị ta đánh bại. Cuối cùng, quân
Thanh phải đầu hàng, thái thú Sầm Nghi Đống phải thắt cổ tự tử. Trưa mùng 5 Tết,
Quang Trung dẫn quân toàn thắng vào Thăng Long. Trong khi đó, vua tơi Lê
Chiêu Thống và tướng giặc Tơn Sĩ Nghị sợ mất mật, bỏ chạy, tàn quân tháo chạy
giẫm lên nhau mà chết.



<b>Câu 4: Hoàng Lê nhất thống chí được coi là cuốn tiểu thuyết lịch sử vì:</b>


Hồng Lê nhất thống chí là tác phẩm văn xi đầu tiên có quy mơ lớn của bộ sử
thi. Tác phẩm mang giá trị về văn học và sử học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

Hưng cam chịu sống bạc nhược, Trịnh Tông trở thành con rối của đám kiêu binh.
Vua tôi Lê Chiêu Thống bán nước, luồn cúi. Cuốn tiểu thuyết lịch sử chương hồi
này phản ánh rõ nét đời sống cơ cực của người dân dưới thời Lê mạt: bất ổn, đói
khổ. Bên cạnh đó là hình ảnh nghĩa qn Tây Sơn mà nổi bật là hình ảnh người
anh hùng áo vải Nguyễn Huệ trí tuệ sáng suốt, có tài cầm qn, có cơng đánh đuổi
ngoại xâm ra khỏi bờ cõi.


<b>Câu 5: Lời hiệu dụ của vua Quang Trung:</b>


- Vua Quang Trung nêu hoàn cảnh lâm nguy của đất nước “quân Thanh sang
xâm lấn nước ta”.


- Khẳng định chủ quyền dân tộc, nền độc lập tự cường của quốc gia.


- Nhắc lại cho nghĩa quân, tướng sĩ nhớ tới lịch sử đau thương của quốc gia dân
tộc khi bị giặc đô hộ, xâm chiếm.


- Nêu tấm gương những người anh hùng đấu tranh bảo vệ nền độc lập của dân
tộc, để khơi dậy niềm tự hào, ý chí chiến đấu chống kẻ thù.


- Nêu rõ dã tâm của bọn giặc Thanh muốn mưu đồ cướp nước ta, và khẳng định
kết cục thảm hại mà chúng phải nhận lấy.


- Quyết tâm giữ bờ cõi, khẳng định tướng lĩnh, nghĩa quân là người có lương tri,


lương năng.


<b>Câu 6: Trong câu “ Trong khoảng vũ trụ, đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng,</b>
phương Nam, phương Bắc chia nhau mà cai trị” gợi nhắc tới hai câu thơ trong bài
Sông núi nước Nam tương truyền của Lý Thường Kiệt.


“Sông núi nước Nam vua Nam ở
Rành rành định phận ở sách trời”


- Câu nói của vua Quang Trung có ý nghĩa khẳng định nền độc lập, tự cường của
nước ta, đất nước có ranh giới lãnh thổ rõ ràng, có vua cai trị. Đồng thời đây cũng
là câu nói nhằm bảo vệ nền độc lập dân tộc, chủ quyền lãnh thổ trước mọi kẻ thù
xâm lược.


<b>Câu 7: Nghĩa của từ “lương tri” và “lương năng”.</b>


Lương tri: Người có lương tấm, biết nhận thức đúng đắn, soi xét đúng sai.
Lương năng: người có tài năng, phẩm cách tốt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

“Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập.


Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau.


Xong hào kiệt đời nào cũng có”


- Điểm tương đồng trong tư tưởng của Nguyễn Trãi với Quang Trung:


+ Khẳng định sự tồn tại độc lập, bình đẳng của nước Nam với phương Bắc.
+ Nước ta đời nào cũng có anh hùng hào kiệt.



+ Tác giả nêu tấm gương sáng, ngợi ca anh hùng hào kiệt trong lịch sử và lên
án hành động cướp nước, xâm lược của phương Bắc.


<b>Câu 9:</b>


- Tuổi trẻ Việt Nam khi thể hiện lòng yêu nước.


Tuổi trẻ đóng vai trị quan trọng trong việc kiến tạo vận mệnh, tương lai non sơng
đất nước vì vậy tuổi trẻ cần hiểu được vị trí quan trọng của mình.


+ Vốn tri thức, đạo đức được rèn luyện từ nhà trường là nền tảng cơ bản để
thực hành trong đời sống.


+ Tuổi trẻ phải nỗ lực không ngừng học hỏi, phát triển về khoa học, kĩ thuật để
bắt kịp với sự phát triển của thế giới.


+ Tuổi trẻ cần nuôi dưỡng trong mình tình yêu gia đình, quê hương, đất nước,
niềm tự tôn dân tộc.


+ Cần ý thức việc trau dồi tri thức và đạo đức ngay khi còn trẻ.
<b>Câu 10: Vua Quang Trung trong đoạn trích trên:</b>


Trước hết, vua Quang Trung là người mạnh mẽ, quyết đoán:


+ Nghe tin giặc tới Thăng Long ông vội vã đốc xuất đại binh ra Bắc.
+ Là người sáng suốt, nhạy bén:


Ngay khi mấy chục vạn quân Thanh do Tôn Sĩ Nghị kéo vào nước ta, thế giặc đang
mạnh, tình thế khẩn cấp, ơng đã lên ngơi hồng đế để chính danh ra dẹp giặc.



- Sáng suốt trong việc nhận định tình hình địch, ta.


+ Quang Trung khích lệ tướng lính bằng những những lời nói chân thành, những
tấm gương chiến đấu dũng cảm chống giặc ngoại xâm giành lại độc lập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

<b>Câu 11: Các sự việc trên được kể theo trình tự tuyến tính, trình tự thời gian (3/1 </b>
-5/1 tết Kỉ Dậu).


<i><b>Câu 12: Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: “Quân Tây Sơn thừa thế chém</b></i>


<i>giết lung tung, thây nằm đầy đồng, máu chảy thành suối, quân Thanh đại bại.”</i>


Biện pháp nói quá trong chi tiết “thây nằm đầy đồng, máu chảy thành suối” nhằm
nhấn mạnh tới sự thất bại thảm hại của quân giặc.


<b>Câu 13: Cảm nghĩ về nhân vật vua Quang Trung.</b>


- Quang Trung là vị tướng có tài thao lược hơn người.


+ Cuộc hành quân thần tốc do Quang Trung chỉ huy đến nay vẫn làm chúng ta
kinh ngạc, chiến thắng thần tốc.


+ Vừa hành quân vừa đánh giặc mà vua Quang Trung lên kế hoạch từ trước đã
chiến thắng sớm hơn dự định 2 ngày.


- Hình ảnh vua Quang Trung oai phong lẫm liệt:


+ Vua Quang Trung thân chinh cầm quân, dưới sự lãnh đạo tài tình của vị tổng
chỉ huy khiến nghĩa quân Tây Sơn đánh thắng kẻ thù.



+ Hình ảnh nhà vua “cưỡi voi đi đốc thúc” với áo bào đỏ sạm đen khói súng.
- Hình ảnh người anh hùng được khắc họa đậm nét với tính cách mạnh mẽ, trí
tuệ sáng suốt, nhạy bén, tài dùng binh như thần, là người có tổ chức và linh hồn
của chiến cơng vĩ đại.


<b>Câu 14: Thái độ của tác giả</b>


- Ca ngợi trí tuệ, chiến lược của vua Quang Trung: tài dụng binh như thần, lẫm
liệt trong trận chiến…


- Tỏ thái độ căm ghét, khinh thường trước sự thất bại thảm hại của quân giặc.
<b>Câu 15: Khi các tác giả Ngơ Thì, các tác giả chủ ý viết lại lịch sử, không phải sự</b>
sáng tạo văn học. Tâm lý này xuất phát từ việc người trung đại xem tiểu thuyết là
thứ thấp kém, khơng có ý nghĩa với việc tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ.
- Nhưng Hoàng Lê nhất thống chí là một tác phẩm văn chương đích thực, chính
điều này làm nên sự trường tồn của tác phẩm.


- Sự kết hợp giữa sáng tạo, gia cơng kết hợp giữa ngịi bút chân thực , nghiêm
ngặt với bút pháp viết linh hoạt đã giúp người viết tái hiện một thời kì lịch sử dữ
dội TK XVIII:


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

+ Nhóm tác giả khơng chỉ dựa trên sự kiện đơn thuần mà còn chỉ ra bản chất
của hiện thực, vẫn giữ nguyên lịch sử nhưng lại xây dựng hình tượng chân dung
con người đại diện cho cả hai phía.


+ Lời văn miêu tả có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa giọng kể khách quan, đơn
sắc của người viết sử với giọng kể đầy xúc cảm của người sáng tạo văn học.


<b>Câu 16: Tại sao các tác giả " Hoàng Lê nhất thống chí " vốn có cảm tình với nhà </b>


Lê "phị Lê " nhưng lại viết rất hay rất đẹp về người anh hùng Quang Trung
Nguyễn Huệ


Bài làm


Các tác giả trong nhóm Ngơ Gia Văn phái vốn là bề tơi trung thành của nhà Lê
nhưng lại xây dựng hình tượng đẹp về người anh hùng Quang Trung - Nguyễn
Huệ.


Trước hết các tác giả có ý thức tơn trọng sự thật lịch sử. Sống giữa những biến
động của thời đại các tác giả thấy rõ sự thối nát hèn kém của vua Lê chúa Trịnh ,
đồng thời cũng không thể phủ nhận được công lao cũng như tài năng của người
anh hùng Quang Trung -Nguyễn Huệ.


Bên cạnh đó các tác giả là những người tiến bộ, họ đã vượt lên khỏi định kiến
giai cấp, vượt ra khỏi chỗ đứng giai cấp để phản ánh về Quang Trung - Nguyễn
Huệ. Cuối cùng các tác giả là những người yêu nước, họ tự hào về những chiến
công vĩ đại của dân tộc, không thể không nhắc tới Quang Trung, là linh hồn và
tổng chỉ huy của cuộc chiến đấu.


<b>Đọc đoan văn sau và thực hiên yêu cầu từ câu 17 đến 20:</b>
<b>“Vua Quang Trung cưỡi voi … Khơng nói trước”</b>


<b>Câu 17: Xét về cấu trúc ngữ pháp câu văn: “Từ đời nhà Hán đến … chúng đi”</b>
thuộc kiểu câu gì?


<b>Câu 18 : Tác giả sử dụng biện pháp tu từ gì trong câu : « Đời Hán có … chúng về</b>
phương Bắc » ? Nêu tác dụng.


<b>Câu 19 : QT ra lời dụ nhằm mục đích gì ?</b>



<b>Câu 20 : Em cảm nhận thế nào về tấm lòng của vua QT đối với đất nước, dân tộc ?</b>
<b>Đọc đoạn trích và thực hiện yêu cầu từ câu 21 đến 24 :</b>


<b>« Vua Quang Trung nói : </b>


<b> « Các ngươi đem thân … quả đúng như vậy »</b>


<b>Câu 21 : Đoạn trích trên là lời của vua QT nói với ai ? Trong hồn cảnh nào ?</b>
<b>Câu 22 : Trong đoạn trích QT chỉ ra những lỗi lầm và khen ngợi những hành động</b>
nào của hai tướng ?


<b>Câu 23 :Chỉ ra và nêu tác dụng của một câu hỏi tu từ có trong đoạn trích trên.</b>
<b>Câu 24 : Thấy được những vẻ đẹp nào của QT ?</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

<b>Đọc đoạn văn:</b>


<i>“- Quân Thanh sang xâm lấn nước ta, hiện ở Thăng Long, các ngươi đã biết </i>
<i>chưa? Trong khoảng vũ trụ, đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng, phương </i>
<i>Nam, phương Bắc chia nhau mà cai trị. Người phương Bắc khơng phải nịi giống </i>
<i>nước ta, bụng dạ ắt khác. Từ đời nhà Hán đến nay, chúng đã mấy phen cướp bóc </i>
<i>nước ta, giết hại nhân dân, vơ vét của cải, người mình khơng thể chịu nổi, ai cũng </i>
<i>muốn đuổi chúng đi. Đời Hán có Trưng Nữ Vương, đời Tống có Đinh Tiên Hồng,</i>
<i>Lê Đại Hành, đời Nguyên có Trần Hưng Đạo, đời Minh có Lê Thái Tổ, các ngài </i>
<i>khơng nỡ ngồi nhìn chúng làm điều tàn bạo, nên đã thuận lòng người, dấy nghĩa </i>
<i>quân, đều chỉ đánh một trận là thắng và đuổi được chúng về phương Bắc. Ở các </i>
<i>thời ấy, Bắc, Nam riêng phận, bờ cõi lặng yên, các vua truyền ngôi lâu dài. Từ đời</i>
<i>nhà Đinh tới đây, dân ta không đến nỗi khổ như hồi nội thuộc xưa kia. Mọi việc </i>
<i>lợi, hại, được, mất ấy đều là chuyện cũ rành rành của các triều đại trước. Nay </i>
<i>người Thanh lại sang, mưu đồ lấy nước Nam ta đặt làm quận huyện, không biết </i>


<i>trông gương mấy đời Tống, Nguyên, Minh ngày xưa. Vì vậy, ta phải kéo quân ra </i>
<i>đánh đuổi chúng. Các ngươi đều là những kẻ có lương tri, lương năng, hãy nên </i>
<i>cùng ta đồng tâm hiệp lực, để dựng nên cơng lớn. Chớ có quen theo thói cũ, ăn ở </i>
<i>hai lịng, nếu như việc phát giác ra, sẽ bị giết chết ngay tức khắc, khơng tha một </i>
<i>ai, chớ bảo là ta khơng nói trước!”</i>


<i>(Hồng Lê nhất thống chí – Hồi thứ mười bốn – Ngô gia văn phái, Ngữ văn 9, Tập </i>
một, NXB GD. H. 2009. tr 66)


<i>Có ý kiến nhận xét: Đọc lời dụ tướng sĩ của vua Quang Trung – Nguyễn Huệ, ta </i>


<i>nghe như âm vang của Nam quốc sơn hà (Lý Thường Kiệt), Hịch tướng sĩ (Trần </i>
<i>Quốc Tuấn), Bình Ngơ đại cáo (Nguyễn Trãi).</i>


Em hãy phân tích lời dụ tướng sĩ của vua Quang Trung – Nguyễn Huệ và làm sáng
tỏ nhận xét trên.


<i><b>Gợi ý: </b></i>


1. Giới thiệu khái qt về “Hồng Lê nhất thống chí” và hồi thứ mười bốn của tác
phẩm.


– “Hoàng Lê nhất thống chí” do một nhóm tác giả thuộc dịng họ Ngơ Thì ở làng
Tả Thanh Oai, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội). Tác phẩm là
cuốn tiểu thuyết lịch sử viết theo lối chương hồi. Cuốn tiểu thuyết có tất cả 17 hồi
viết ở những thời điểm khác nhau, tái hiện một giai đoạn lịch sử đầy biến động của
xã hội phong kiến Việt Nam vào khoảng ba mươi năm cuối của thế kỷ XVIII và
mấy năm đầu thế kỷ XIX.


– Hồi thứ mười bốn thể hiện niềm tự hào dân tộc của các tác giả qua việc tái hiện


chân thực hình ảnh người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ qua chiến công thần tốc
đại phá quân Thanh, sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh và số phận bi đát của
vua tôi Lê Chiêu Thống.


2. Khái quát vẻ đẹp của người anh hùng dân tộc Quang Trung – Nguyễn Huệ trong
“Hồng Lê nhất thống chí” (hồi thứ mười bốn).


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

3. Lời dụ tướng sĩ của vua Quang Trung thể hiện sự anh minh sáng suốt và mang
âm hưởng hào hùng của các tác phẩm: Nam quốc sơn hà (Lý Thường Kiệt), Hịch
tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn), Bình Ngơ đại cáo (Nguyễn Trãi).


a. Trước hết, vua Quang Trung khẳng định chủ quyền của dân tộc.


“Trong khoảng vũ trụ, đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng, phương Nam,
phương Bắc chia nhau mà cai trị”. Đó cùng là lời tuyên bố chủ quyền lãnh thổ của
dân tộc trong “Nam quốc sơn hà” (Lý Thường Kiệt): “Nam quốc sơn hà Nam đế
cư – Tiệt nhiên định phận tại thiên thư” (Sông núi nước Nam vua Nam ở – Rành
rành định phận ở sách trời); trong “Bình Ngơ đại cáo” (Nguyễn Trãi): “Như nước
Đại Việt ta từ trước – Vốn xưng nền văn hiến đã lâu – Núi sông bờ cõi đã chia –
Phong tục Bắc Nam cũng khác – Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập
– Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên hùng cứ một phương”


b. Tiếp đến, ông nêu bật dã tâm của giặc để thổi bùng lên ngọn lửa căm thù giặc
trong lịng tướng sĩ.


“Người phương Bắc khơng phải nịi giống nước ta, bụng dạ ắt khác. Từ đời nhà
Hán đến nay, chúng đã mấy phen cướp bóc nước ta, giết hại nhân dân, vơ vét của
cải, người mình khơng thể chịu nổi, ai cũng muốn đuổi chúng đi”, “Nay người
Thanh lại sang, mưu đồ lấy nước Nam ta đặt làm quận huyện, không biết trông
gương mấy đời Tống, Nguyên, Minh ngày xưa”. Hành động xâm lược của “giặc


dữ” (nghịch lỗ) là hành động phi nhân nghĩa, trái đạo trời. Tội ác của giặc ngoại
xâm được Trần Quốc Tuấn chỉ rõ “Ngó thấy sứ giặc đi lại nghênh ngang ngoài
đường, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tể
phụ…thật khác nào như đem thịt mà nuôi hổ đói, sao cho để khỏi tai vạ về sau”
(Hịch tướng sĩ). Nguyễn Trãi cũng đã vạch trần: “Nướng dân đen trên ngọn lửa
hung tàn – Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ – Dối trời lừa dân đủ trăm ngàn
kế…”, “Độc ác thay trúc Nam Sơn không ghi hết tội…” Đúng là tội ác “Trời
khơng dung, đất khơng tha”.


c. Sau đó, ơng nhắc lại truyền thống chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta.


“Đời Hán có Trưng Nữ Vương, đời Tống có Đinh Tiên Hồng, Lê Đại Hành, đời
Ngun có Trần Hưng Đạo, đời Minh có Lê Thái Tổ, các ngài khơng nỡ ngồi nhìn
chúng làm điều tàn bạo, nên đã thuận lòng người, dấy nghĩa quân, đều chỉ đánh
một trận là thắng và đuổi được chúng về phương Bắc”.


Lời phủ dụ tướng sĩ của người anh hùng áo vải Quang Trung trong cuộc đại phá
quân Thanh đã nhắc đến Hưng Đạo đại vương Trần Quốc Tuấn – một tấm gương
yêu nước bất khuất có tác dụng động viên to lớn đối với các tướng sĩ. Ý chí tinh
thần chống giặc ngoại xâm trong bài hịch như còn mãi âm vang: “Ta thường tới
bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa… Dẫu cho trăm
thân này phơi ngồi nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lịng”.
(Hịch tướng sĩ)


Tấm gương Lê Thái Tổ khơng nỡ ngồi nhìn giặc Minh làm điều tàn bạo đã dấy
nghĩa quân: “Gươm mài đá, đá núi cũng mòn…Tổ kiến hổng phá toang đê vỡ”. Đó
là những dẫn chứng xác thực về lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc: “Tuy mạnh
yếu nhiều lúc khác nhau – Song hào kiệt đời nào cũng có”, “Việc xưa xem xét –
Chứng cứ cịn ghi” (Bình Ngơ đại cáo).



d. Từ đó, ơng bày tỏ lịng tin vào binh lính và kêu gọi họ dốc lịng, dốc sức vì sự
nghiệp chung đánh đuổi kẻ thù để bảo vệ chủ quyền của dân tộc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

lược”. Đó cũng là lời của Nguyễn Trãi: “Nhân dân bốn cõi một nhà … Hoà nước
sông chén rượu ngọt ngào”.


e. Cuối cùng, ông khẳng định quyết tâm sắt đá đánh đuổi quân xâm lược nhà
Thanh, đồng thời cũng tuyên bố kỷ luật nghiêm minh của quân đội để răn đe
những kẻ bạc nhược có ý ăn ở hai lịng.


“Chớ có quen theo thói cũ, ăn ở hai lịng, nếu như việc phát giác ra, sẽ bị giết chết
ngay tức khắc, không tha một ai, chớ bảo là ta khơng nói trước!”. Đó cũng là thái
độ nghiêm khắc của Trần Quốc Tuấn chỉ ra con đường: sống – chết, vinh – nhục;
đạo thần chủ – kẻ nghịch thù để tướng sĩ thấy rõ chỉ có thể chọn một hoặc địch –
hoặc ta chứ khơng có chỗ đứng cho những kẻ bàng quan thờ ơ trước thời cuộc.
4. Khẳng định và nêu suy nghĩ bản thân.


– Lời phủ dụ tướng sĩ của vua Quang Trung – Nguyễn Huệ tại cuộc duyệt binh lớn
ở Nghệ An có thể xem như một bài hịch ngắn gọn, lập luận chặt chẽ, lời lẽ đanh
thép, giọng điệu hào hùng mà ý tứ thật phong phú sâu xa, có tác dụng kích thích
lòng yêu nước và truyền thống quật khởi của dân tộc.


– Trí tuệ, tấc lịng của một vị vua vì nghĩa lớn đã mạnh hơn thiên kiến giai cấp của
các tác giả. Chính vì vậy mà các tác giả của “Hồng Lê nhất thống chí” đã xây
dựng một tượng đài bất hủ về người anh hùng Nguyễn Huệ – một hình ảnh hiếm
thấy trong lịch sử.


– Tinh thần yêu nước là sợi chỉ hồng xuyên suốt, là một trong những giá trị nổi bật
nhất của văn học Việt Nam. Các tác phẩm: Nam quốc sơn hà, Hịch tướng sĩ, Bình
Ngơ đại cáo, Hồng Lê nhất thống chí mãi là những viên ngọc quý của văn chương


dân tộc, lấp lánh nguồn cảm hứng yêu nước. Tự hào về chiến công của cha ông khi
phá Tống, đuổi Ngun, bình Ngơ, đạp Thanh… ta cần giữ gìn phát huy truyền
thống ấy hơn nữa để xứng đáng là con Lạc, cháu Hồng.


Bài 6: Ôn tập văn bản:

<i><b> Chị em Thúy Kiều</b></i>


<b>I. Kiến thức cơ bản</b>



<b>1. Vị trí đoạn trích </b>


<i>Nằm ở phần đầu Truyện Kiều, giới thiệu gia cảnh nhà Vương viên ngoại. Sau 4 câu </i>
thơ nói về gia đình họ Vương “Có nhà viên ngoại họ Vương/ Gia tư nghĩ cũng
thường thường bậc trung/ Một trai con rốt thứ lòng/ Vương quan là chữ nối dòng
nho gia” (bậc trung lưu, con trai út là Vương Quan), tác giả dành 24 câu thơ để tập
trung nói về tài sắc của Thúy Kiều, Thúy Vân. (Câu 15 đến câu 38)


<b>2. Bố cục đoạn trích </b>


– 4 câu đầu : Giới thiệu khái quát hai chị em Thúy Kiều.
– 4 câu tiếp theo : Gợi tả vẻ đẹp Thúy Vân.


– 12 câu tiếp theo : Gợi tả vẻ đẹp Thúy Kiều .
– 4 câu cuối : Cuộc sống của 2 chị em.


–> Bố cục hợp lí : Tác giả tập trung miêu tả kĩ nhân vật Thúy Kiều vì vậy đây là
nhân vật chính của truyện, nhân vật Thúy Vân chỉ làm nền cho Thúy Kiều.


<b>3.Giới thiệu vẻ đẹp của 2 chị em</b>
– Nội dung


+ Tố nga: người con gái đẹp.



</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

+ Vẻ đẹp mỗi người một khác : “Mỗi người một vẻ” nhưng hoàn hảo “ mười phân
vẹn mười”.


– Nghệ thuật :


+ Bút pháp ước lệ gợi tả vẻ đẹp chung và riêng


+ Giới thiệu ngắn gọn nhưng nổi bật đặc điểm 2 chị em Thúy Kiều.
(Khi viết nên đan xen giữa nội dung và nghệ thuật).


<b>4. Vẻ đẹp Thúy Vân </b>


– Câu thơ đầu khái quát: “trạng trọng”: vẻ đẹp cao sang quý phái.


– Vẻ đẹp này được so sánh với hình ảnh thiên nhiên: trăng, hoa, ngọc, mây, tuyết.
– Nghệ thuật: ước lệ


+ Liệt kê: khn mặt, đơi mày, mái tóc, làn da, nụ cười, giọng nói.
+ Sử dụng từ ngữ làm nổi bật vẻ đẹp: đầy đặn, nở nang, đoan trang.


+ So sánh, ẩn dụ: khn mặt đầy đặn trịn trịa như trăng; đôi lông mày đậm sắc như
con ngài, nụ cười tươi như hoa; giọng nói trong như ngọc, nói lời hay ý đẹp, mái tóc
bồng bềnh nhẹ hơn mây, nước da trắng như tuyết.


–> Vẻ đẹp tạo sự hòa hợp, êm đềm với xung quanh “mây thua”, “tuyết nhường” dự
báo cuộc đời bình lặng sn sẻ.


<b>5. Vẻ đẹp Thúy Kiều</b>
*Giống như lúc tả Vân :



– Câu thơ đầu khái quát đặc điểm nhân vật : Kiều sắc sảo về trí tuệ và mặn mà về
tâm hồn


– Gợi tả vẻ đẹp của Kiều bằng biện pháp ước lệ : “thu thủy” ( nước mùa thu ), “xuân
sơn” ( núi mùa xuân ), hoa, liễu.


– Đồng thời tác giả đã sử dụng nghệ thuật so sánh để gợi tả vẻ đẹp của một giai
nhân tuyệt thế.


* Khác :


– Tả vân rất nhiều chi tiết về ngoại hình còn tả Kiều tác giả tập trung gợi tả vẻ đẹp
của đôi mắt :


+ Làn thu thủy : làn nước mùa thu dợn sóng gợi lên sống động vẻ đẹp của đôi mắt
trong sáng, long lanh , linh hoạt…


+ Nét xuân sơn – nét núi mùa xuân lại gợi lên đôi lông mày thanh tú, trên gương
mặt trẻ trung.


– Khi tả Vân tác giả chỉ tập trung gợi tả nhan sắc mà không thể hiện cái tài, cái tình
của người. Khi tả Kiều nhà thơ tả sắc một phần còn hai phần để tả tài năng : cầm, kì,
thi , họa… Trong đó tài đàn đã là sở trường, năng khiếu (nghề riêng) vượt lên trên
mọi người.


– Vẻ đẹp của Kiều là sự kết hợp của cả sắc – tài – tình : “Nghiêng nước nghiêng
thành”. Tác giả dùng câu thành ngữ cổ để khẳng định nhan sắc của nàng là vô địch,
là đệ nhất thế gian này.



–> Chân dung Thúy Kiều cũng là chân dung mang tính cách số phận. Vẻ đẹp của
Kiều làm cho tạo hóa phải ghen ghét, các vẻ đẹp khác phải đố kị – “hoa ghen”, “liễu
hơn” – nên số phận nàng sẽ éo le, đau khổ.


* Chân dung Thúy Vân được miêu tả trước để làm nổi bật lên chân dung của Thúy
Kiều ( thủ pháp nghệ thuật đòn bảy). Nguyễn Du chỉ dành 4 câu để gợi tả Vân, dành
tới 12 câu thơ để cực tả vẻ đẹp của Kiều. Vẻ đẹp của Vân chủ yếu là ở ngoại hình
cịn ở vẻ đẹp Kiều là cả nhan sắc, tài năng, tâm hồn.


<b>6. Nếp sống thường ngày của chị em Kiều</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

– Cập kê: đang trong độ tuổi lập gia đình.


– Thành ngữ “trướng rủ màn che”: nói về cuộc sống kín đáo của con nhà gia giáo,
sống trong 4 bức tường khép kín để học nữ cơng, nữ tắc.


– Ong bướm: là hình ảnh ẩn dụ nói về những kẻ tán tỉnh chị em phụ nữ.
– “mặc ai” :


+Không quan tâm không để ý.


+Đồng thời nêu lên vấn đề với tính cách và vẻ đẹp của Vân – Kiều thì bên ngồi tự
nhiên có “mặc kệ” mãi được khơng.


<b>7. Tổng kết</b>


1. Cảm hứng nhân đạo của Nguyễn Du.


– Đề cao giá trị con người, nhân phẩm, tài năng, khát vọng, ý thức về thân phận cá
nhân.



– Nguyễn Du trân trọng cái đẹp đồng thời lo lắng cho số phận của những con người
tài hoa nhan săc, thể hiện tấm lòng nhân đạo bao la của đại thi hào Nguyễn Du.
2. Nghệ thuật


– Bút pháp ước lệ, ẩn dụ , so sánh.


– Tả khái quát tả chi tiết, cụ thể về nhân vật.


– Bút pháp : phương pháp địn bẩy. Có sự kết hợp giữa yếu tố tự sự + miêu tả.

<b>II.Luyện tập:</b>



<b>Câu 1: Trong Truyện Kiều, Nguyễn Du có viết:</b>


<i>"Mai cốt cách tuyết tinh thần</i>


<i>Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười"</i>


a, Câu thơ trên được trích từ đoạn trích nào của Truyện kiều, nêu vị trí của đoạn
trích đó.


b, Em giải thích cụm từ “ mai cốt cách, tuyết tinh thần”? Tác giả sử dụng bút pháp
nghệ thuật gì?


<b>Câu 2: Cho câu thơ:</b>


<i>"Vân xem trang trọng khác vời"</i>


a, Hãy chép tiếp 3 câu thơ tiếp theo.



<i>b, Phân tích biện pháp nghệ thuật sử dụng trong câu thơ: "Hoa cười ngọc thốt đoan</i>


<i>trang".</i>


c, Viết đoạn văn theo phương thức quy nạp (10 câu) nêu cảm nhận về vẻ đẹp của
Thúy Vân trong đoạn trích vừa chép thơ. Trong bài viết có sử dụng lời dẫn trực tiếp
và phép nối.


<b>Cho đoạn thơ sau:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

<i>Làn thu thủy nét xuân sơn</i>


<i>Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh</i>
<i>Một hai nghiêng nước nghiêng thành</i>


<i>Sắc đành đòi một tài đành họa hai</i>
<i>Thơng minh vốn sẵn tính trời</i>
<i>Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm</i>


<i>Cung thương lầu bậc ngũ âm</i>
<i>Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một chương</i>


<i>Khúc nhà tay lựa nên chương</i>
<i>Một thiên bạc mệnh lại càng não nhân</i>


<i><b>Câu 3: Em hiểu thế nào về hình tượng “thu thủy”, “xuân sơn”. Cách nói “làn thu</b></i>


<i>thủy, nét xuân sơn” là cách nói ẩn dụ hay hốn dụ? Vì sao?</i>


<b>Câu 4: Dụng ý của tác giả trong câu “Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh”?</b>


Theo em có nên thay thế từ “hờn” bằng từ “buồn” được không?


<b>Câu 5: Sử dụng câu chủ đề sau để viết đoạn văn:</b>


<i>“Khác với Thúy Vân, Thúy Kiều mang vẻ đẹp sắc sảo, mặn mà cả về tài lẫn sắc”.</i>


<b>Câu 6: Qua cung đàn của Thúy Kiều (ở câu thơ cuối đoạn trích) em hiểu thêm gì về</b>
nhân vật này?


<b>Câu 7: Qua đoạn trích, tác giả Nguyễn Du bày tỏ tình cảm gì với nàng Kiều?</b>


<b>Câu 8: Chép chính xác một câu thơ trong bài thơ em đã học trong chương trình ngữ</b>
văn THCS nói về vẻ đẹp của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.


<b>Câu 9: Viết đoạn văn quy nạp khoảng 10 câu để phân tích nghệ thuật miêu tả ngoại</b>
hình nhân vật của Nguyễn Du trong đoạn trích. Trong đoạn trích có sử dụng câu
ghép và phép thế.


<b>Câu 10: Hai nhân vật Thúy Vân và Thúy Kiều có những điểm nào giống và khác</b>
nhau?


Hướng dẫn trả lời
<b>Câu 1:</b>


Câu thơ trên được trích từ văn bản Chị em Thúy Kiều. Đoạn trích nằm ở phần mở
đầu của phần gặp gỡ và đính ước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

- Mai cốt cách: cốt cách thanh tao, mảnh dẻ như cây mai.
- Tuyết tinh thần: tinh thần trong trắng, khôi nguyên như tuyết.



Câu thơ sử dụng biện pháp ước lệ tượng trưng để nói tới sự duyên dáng, thanh cao,
trong trắng của chị em Thúy Kiều. Vẻ đẹp đạt mức hoàn hảo của hai chị em.


<b>Câu 2:</b>
a,


<i>Vân xem trang trọng khác vời</i>
<i>Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang</i>


<i>Hoa cười ngọc thốt đoan trang</i>
<i>Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da</i>


b, Biện pháp ước lệ tượng trưng trong câu thơ “Hoa cười ngọc thốt đoan trang”. Vẻ
đẹp của Vân được so sánh với những điều đẹp đẽ nhất của tự nhiên: hoa, ngọc.
Thúy Vân hiện lên với vẻ đẹp nền nã, hiền dịu, quý phái.


c, Gợi ý viết: Miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân


- Câu thơ mở đầu đoạn khái quát vẻ đẹp của nhân vật, hai chữ “sang trọng” gợi
vẻ cao sang, quý phái.


- Nghệ thuật ước lệ tượng trưng, vẻ đẹp của Vân được so sánh với những thứ cao
đẹp nhất trên đời trăng, hoa, mây, tuyết, ngọc.


+ Thúy Vân được miêu tả tồn vẹn từ khn mặt tới làn da, mái tóc, nụ cười,
giọng nói.


- Tác giả sử dụng những từ ngữ trau chuốt, chọn lọc: khuôn mặt phúc hậu, đầy
đặn, tươi sáng như trăng tròn.



- Chân dung Thúy Vân là chân dung mang tính cách số phận. Vân đẹp hơn những
vẻ đẹp trong tự nhiên. Vẻ đẹp của nàng khiến tự nhiên “thua”, “nhường” dự báo
cuộc đời êm đềm, khơng sóng gió.


<b>Câu 3:</b>


- Thu thủy: làn nước mùa thu.
- Xuân sơn: nét núi mùa xuân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

<b>Câu 4:</b>


- Vẻ đẹp của Thúy Kiều là vẻ đẹp của một trang tuyệt thế giai nhân, vẻ đẹp khiến
“hoa ghen”, “liễu hờn”.


- Nguyễn Du không miêu tả nhân vật mà miêu tả sự ghen ghét, đố kị hay ngưỡng
mộ, say mê vẻ đẹp đó.


- Vẻ đẹp của Thúy Kiều là vẻ đẹp có sức hút, chiều sâu đến lạ lùng.


- Không thể thay thế từ “hờn” bằng từ “buồn” bởi từ “buồn” khơng làm nổi bật
được tính chất hờn ghen hiểm họa của tự nhiên trước vẻ đẹp của Thúy Kiều.


<b>Câu 5:</b>


- Tác giả rất tinh tế khi miêu tả vẻ đẹp của Thúy Kiều: tác giả miêu tả chân dung
Thúy Vân trước để làm nổi bật vẻ đẹp của Thúy Kiều.


- Với thủ pháp đòn bẩy, tác giả làm nổi bật vẻ của Kiều cả về nhan sắc lẫn tài
năng.



+ Ngay trong câu thơ: “Kiều càng sắc sảo mặn mà” tác giả gợi lên sự sắc sảo về
trí tuệ và mặn mà về tâm hồn.


+ Với bút pháp ước lệ tượng trưng, bức họa về nàng Kiều với đôi mắt trong
sáng, long lanh thể hiện tâm hồn trong trắng, trí tuệ sắc sảo của nàng.


+ Vẻ đẹp của Kiều khiến hoa ghen, liễu hờn dự báo trước cuộc đời đầy sóng
gió của Kiều.


+ Thúy Vân tác giả tập trung tả về nhan sắc, với Thúy Kiều, tác giả một phần tả
sắc và hai phần để tả về cái tài của nàng.


<b>Câu 6:</b>


Cung đàn của nàng Kiều là “cung thương lầu bậc ngũ âm” - cung đàn bạc mệnh của
Kiều là tiếng của trái tim đa cảm.


- Tâm hồn Kiều đa sầu đa cảm khiến Kiều không thể tránh khỏi số phận nghiệt
ngã, éo le, gian khổ của bởi “chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau” và trời xanh quen
thói má hồng đánh ghen.


<b>Câu 7:</b>


- Tác giả ngợi ca vẻ đẹp của Thúy Kiều - một trang tuyệt thế giai nhân có sắc đẹp
nghiêng nước nghiêng thành.


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

- Một trong những biểu hiện của cảm hứng nhân đạo ấy là đoạn trích ca ngợi đề
cao những giá trị, phẩm chất con người như nhan sắc, tài hoa, nhân phẩm, khát
vọng, ý thức về nhân phẩm, thân phận.



<b>Câu 8:</b>


Câu thơ nói về vẻ đẹp của người phụ nữ xã hội phong kiến:


<i>“Thân em vừa trắng lại vừa trịn”</i>


(Bánh trơi nước - Hồ Xuân Hương)
<b>Câu 9:</b>


Đoạn trích Chị em Thúy Kiều thể hiện bút pháp miêu tả nhân vật đặc sắc của
Nguyễn Du, khắc họa nét riêng về nhan sắc, tài năng, tính cách, số phận nhân vật
bằng bút pháp nghệ thuật cổ điển.


- Tác giả sử dụng bút pháp tượng trưng để gợi tả vẻ đẹp nhan sắc, tài năng, tâm
hồn, qua mỗi bức chân dung đều gửi gắm những dự báo về cuộc đời và số phận.
- Qua hai bức chân dung về Thúy Vân và Thúy Kiều đều thể hiện thái độ trân
trọng ngợi ca nhưng ông ưu ái dành nhiều câu thơ miêu tả bức chân dung của Thúy
Kiều nổi bật cả về nhan sắc và tài năng.


- Cái tài của tác giả là từ việc miêu tả ngoại hình nhân vật làm hiện lên vẻ đẹp về
tính cách và tâm hồn đằng sau những tín hiệu ngơn ngữ là dự báo về số phận con
người.


+ Thúy Vân: vẻ đẹp khiến tự nhiên nhường nhịn nên nàng chắc chắn cuộc đời
nàng êm đềm.


+ Thúy Kiều: vẻ đẹp khiến tự nhiên danh ghét, ghen tị, chắc chắn cuộc đời gặp
nhiều sóng gió, gập ghềnh.


- Tác giả sử dụng những hình ảnh tươi đẹp nhất, ngơn từ hoa mĩ để xây dựng,


miêu tả vẻ đẹp của con người đạt tới mức lý tưởng.


Đó cũng chính là cảm hứng nhân đạo cao cả xuất phát từ tấm lòng đồng cảm với
mọi người.


<b>Câu 10:</b>


<i> - Giống nhau: Mai cốt cách, tuyết tinh thần, Phong lưu rất mực hồng quần/ Xuân</i>


<i>xanh xấp xỉ tới tuần cập kê, Tường đông ong bướm đi về mặc ai.</i>


- Khác nhau:


<i> + Thúy Vân: trang trọng khác vời, Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang,</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

<i> + Thúy Kiều: sắc sảo mặn mà/ So bề tài sắc lại là phần hơn - Làn thu thủy nét</i>


<i>xuân sơn/ Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.</i>


- Quan niệm của tác giả Nguyễn Du về mối quan hệ giữa nhan sắc, tài năng và số
phận.


+ Vẻ đẹp sắc sảo, lôi cuốn, tài năng hơn người → bị đố kị, ghen ghét, số phận
long đong.


- Quan niệm này xuất phát từ cơ sở tâm lí - xã hội cụ thể.


<b> Đọc đoạn thơ và thực hiện yêu cầu “Kiều cành sắc sảo … họa hai”</b>
<b>Câu 11: Tìm và giải nghĩa thành ngữ</b>



<b>Câu 12: Viết 1 đoạn văn từ 10 đến 12 câu nêu cảm nhận của em về đoạn thơ: </b>


<b>Câu 13: Qua 2 bức chân dung TV,TK Nguyễn Du ngầm dự báo số phận của 2 nàng </b>
như thế nào?


<b>Câu 14: Trong hai bức chân dung của Thúy Vân và Thúy Kiều, em thấy bức chân </b>
dung nào nổi bật hơn, vì sao ?– Nguyễn Du đã sử dụng bút pháp ước lệ để ca ngợi
cả hai chị em Thúy vân, Thúy Kiều nhưng đậm nhạt khác nhau ở mỗi người, rõ ràng
bức chân dung của Thúy Kiều nổi bật hơn.


Chân dung Thuý Vân Chân dung Thuý Kiều
– Dùng 4 câu thơ để tả Vân.


– Với Vân chỉ tả ngoại hình theo thủ pháp liệt kê.
– Với Vân chỉ tả sắc.


– Miêu tả chân dung Thuý Vân trước để làm nổi bật chân dung Thuý Kiều. – 12 câu
để tả Kiều


– Đặc tả đôi mắt của Kiều theo lối điểm nhãn vẽ – vẽ hồn cho nhân vật, gợi nhiều
hơn tả – với Kiều tả cả sắc, tài, tâm.=> Tóm lại:


– Đặc tả vẻ đẹp của Thúy Vân, Nguyễn Du tập trung miêu tả các chi tiết trên khuôn
mặt nàng bằng bút pháp ước lệ và nghệ thuật liệt kê -> Thuý Vân xinh đẹp, thùy mị
đoan trang, phúc hậu và rất khiêm nhường.


– Đặc tả vẻ đẹp của Thuý Kiều, Nguyễn Du tập trung làm nổi bật vẻ đẹp của tài và
sắc.


+ Tác giả miêu tả khái quát: “Sắc sảo mặn mà”.


Một vừa hai phải ai ơi


Tài tình chi lắm…


+ Đặc tả vẻ đẹp đơi mắt: vừa gợi vẻ đẹp hình thức, vừa gợi vẻ đẹp tâm hồn (hình
ảnh ước lệ).


+ Dùng điển cố “Nghiêng nước nghiêng thành” diễn tả vẻ đẹp hồn hảo có sức lơi
cuốn mạnh mẽ.


+ Tài năng: phong phú đa dạng, đều đạt tới mức lý tưởng.


– Cái tài của Nguyễn Du biểu hiện ở chỗ miêu tả ngoại hình nhân vật làm hiện lên
vẻ đẹp tính cách và tâm hồn. Và đằng sau những tín hiệu ngơn ngữ lại là dự báo về
số phận nhân vật.


+ “Thua, nhường” -> Thuý Vân có cuộc sống êm đềm, suôn sẻ.


+ “Hờn, ghen” -> Thuý Kiều bị thiên nhiên đố kỵ, ganh ghét -> số phận long đong,
bị vùi dập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

– Trong truyện Kiều, một trong những biểu hiện của cảm hứng nhân đạo là việc ca
ngợi, đề cao những giá trị, phẩm chất của con người như nhan sắc, tài hoa, nhân
phẩm, khát vọng, ý thức về thân phận, nhân phẩm cá nhân.


– Một trong những ví dụ điển hình của cảm hứng nhân đạo ấy là đoạn trích “Chị em
Thuý Kiều”. Nguyễn Du sử dụng những hình ảnh đẹp nhất, những ngôn từ hoa mĩ
nhất để miêu tả vẻ đẹp con người, phù hợp với cảm hứng ngưỡng mộ, ngợi ca giá trị
con người. Tác giả còn dư cảm về kiếp người tài hoa bạc mệnh của Kiều. Đó chính
là cảm hứng nhân văn cao cả của Nguyễn Du xuất phát từ lòng đồng cảm sâu sắc


với mọi người.


<b>Bài 7: Ôn tập văn bản:</b>

<i><b> Cảnh ngày xuân</b></i>



<b>I. Kiến thức cơ bản:</b>



<b>1. Vị trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở phần đầu “Truyện Kiều”. Sau khi giới thiệu</b>
gia cảnh và tài sắc chị em Thúy Kiều, Nguyễn Du trình bày bối cảnh Thúy Kiều gặp
nấm mồ Đạm Tiên và gặp Kim Trọng. Đó là cảnh ngày xuân trong tiết Thanh
minh,chị em Kiều đi chơi xuân. Cảnh ngày xuân cứ hiện dần ra theo trình tự
<i>cuộc “bộ hành chơi xuân” của chị em Thúy Kiều.</i>


<b>2. Bố cục đoạn trích:</b>


– Bốn câu đầu: Khung cảnh mùa xuân


– Tám câu tiếp: Khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh


– Sáu câu cuối: Cảnh chị em Kiều du xuân trở về.


<b>3. Khung cảnh mùa xuân:</b>


– Hai câu thơ đầu vừa gợi tả thời gian, vừa gợi tả không gian mùa xuân:


<i>+ Câu thơ thứ nhất “Ngày xuân con én đưa thoi” vừa tả không gian: ngày xuân,</i>
chim én bay đi bay lại,chao liệng như thoi đưa; vừa gợi thời gian: ngày xuân trôi
nhanh quá, tựa như những cánh én vụt bay trên bầu trời.


<i>+ Câu thơ thứ hai “Thiều quang chín chục đã ngồi sáu mươi” vừa gợi thời gian:</i>
chín chục ngày xn mà nay đã ngồi sáu mươi ngày (tức là đã qua tháng giêng,


tháng hai và đã bước sang tháng ba); vừa gợi không gian: ngày xuân với ánh sáng
đẹp, trong lành (thiều quang)


– Hai câu thơ sau là một bức họa tuyệt đẹp về mùa xuân với hai sắc màu xanh và
trắng:


<i>+ Chữ “tận” mở ra một không gian bát ngát, thảm cỏ non trải rộng đến tận chân trời</i>
làm nền cho bức tranh xuân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

“điểm”, nhà thơ đã tạo nên 1 bức tranh sinh động hơn, cảnh vật có hồn hơn, chứ
khơng tĩnh tại, chết đứng.Cách thay đổi trật tự từ trong câu thơ làm cho màu trắng
hoa lê càng thêm sống động và nổi bật trên cái nền màu xanh bất tận của đất trời
cuối xuân.


=> Mùa xanh của cỏ non và sắc trắng của hoa lê làm cho màu sắc có sự hài hịa tới
mức tuyệt diệu. Tất cả đều gợi lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân: mới mẻ, tinh khơi,
<i>tràn trề sức sống (cỏ non); khống đạt, trong trẻo (xanh tận chân trời); nhẹ nhàng,</i>
<i>thanh khiết (trắng điểm một vài bông hoa).</i>


=> Bằng một vài nét chấm phá, Nguyễn Du đã phác họa nên 1 bức tranh xuân sinh
động, tươi tắn và hấp dẫn lòng người.


<b>4. Khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh:</b>


– Trong tiết Thanh minh có hai hoạt động diễn ra cùng một lúc: đi tảo mộ ( lễ) và đi
chơi xuân ở chốn đồng quê (hội).


– Tác giả sử dụng một loạt các từ hai âm tiết ( cả từ ghép và từ láy) để gợi lên khơng
khí lễ hội thật tưng bừng, rộn rã:



<i>+ Các danh từ: “yến anh”,”chị em”,”tài tử”,”giai nhân”,”ngựa xe”,”áo quần”… </i>
-> Gợi tả sự đông vui, nhiều người cùng đến hội.


<i>+ Các động từ: “sắm sửa”,”dập dìu”,… -> Gợi tả sự rộng ràng, náo nhiệt của ngày</i>
hội.


<i>+ Các tính từ: “gần xa”,”nô nức”… -> Tâm trạng của người đi hội.</i>


<i> – Cách nói ẩn dụ: “Gần xa nơ nức yến anh” gợi lên hình ảnh những nam thanh nữ</i>
tú, những tài tử giai nhân, từng đoàn người nhộn nhịp đi chơi xuân như chim én,
chim oanh bay ríu rít.


– Qua cuộc du xuân của chị em Thúy Kiều, Nguyễn Du đã gợi lên một tập tục, một
nét đẹp truyền thống của văn hóa lễ hội xa xưa. Cáctrang tài tử giai nhân vui xuân
mở hộinhưng không quên những người đã mất:


<i> Ngổn ngang gò đống kéo lên</i>
<i> Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay.</i>


<b>5. Cảnh chị em Kiều du xuân trở về:</b>


– Cuộc vui rồi cũng đến hồi kết thúc. Sáu câu thơ cuối là cảnh chị em Thúy Kiều ra
về khi trời đã xế chiều và hội đãn tan.


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

<i>– Những từ láy “tà tà”, “thanh thanh”,”nao nao”… không chỉ biểu đạt sắc thái</i>
cảnh vật mà còn bộc lộ tâm trạng con người. Cảm giác bâng khuâng, xao xuyến về
<i>một ngày vui xuân đang còn mà sự linh cảm về điều sắp xảy ra đã xuất hiện. “Nao</i>


<i>nao dòng nước uốn quanh” báo trước ngay sau lúc này, Kiều sẽ gặp nấm mồ Đạm</i>



Tiên và chàng thư sinh Kim Trọng.


<b>6. Tổng kết:</b>
<b>a.Nội dung: </b>


– Đoạn thơ là bức tranh thiên nhiên lễ hội, mùa xuân tươi đẹp trong sáng, là một
trong những bức tranh thiên nhiên tươi đẹp nhất trong “Truyện Kiều” của Nguyễn
Du.


<b>b.Nghệ thuật: </b>


– Đoạn trích đã thể hiện bút pháp tả cảnh giàu chất tạo hình, chuyển từ miêu tả sang
tả cảnh ngụ tình trong nghệ thuật miêu tả và ngơn ngữ trong sáng giàu chất thơ của
Nguyễn Du.


<b>II. Luyện tập:</b>


<b> Cho đoạn thơ sau:</b>


<i>Ngày xuân con én đưa thoi</i>


<i>Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi</i>
<i>Cỏ non xanh tận chân trời</i>


<i>Cành lê trắng điểm một vài bông hoa</i>


<b>Câu 1: Đoạn thơ trên sử dụng kết hợp những phương thức biểu đạt nào, em hãy</b>
nêu tác dụng của cách kết hợp đó.


<b>Trả lời:</b>



- Đoạn thơ trên sử dụng phương thức miêu tả và tự sự.


+ Miêu tả: không gian, màu sắc, ánh sáng tươi đẹp, đặc trưng của mùa xuân.
+ Tự sự: Kể về sự việc, sự vật trong những ngày tháng 3 - tiết Thanh Minh,
thời gian trôi nhanh, sắp kết thúc mùa xuân.


<b>Câu 2: Hình ảnh “con én đưa thoi” gợi cho em điều gì? Chép chính xác câu thơ có</b>
sử dụng hình ảnh “thoi” ghi rõ tên bài thơ và tên tác giả.


<b>Trả lời:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

- Câu thơ có sử dụng hình ảnh thoi:


<i>Cá thu biển Đơng như đoàn thoi</i>


(Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận)


<b>Câu 3: Qua câu thơ “Thiều quang chín chục đã ngồi sáu mươi” gợi lên thời</b>
điểm nào của mùa xuân? Qua đó tác giả muốn thể hiện cảm xúc gì?


<b>Trả lời:</b>


Qua câu thơ: Thiều quang chín chục đã ngồi sáu mươi, gợi lên thời gian Tiết
Thanh minh trong mùa xuân.


Tác giả cảm thấy nuối tiếc, ngỡ ngàng trước sự chảy trôi nhanh chóng của thời
gian.


<b>Câu 4: Câu thơ “Cành lê trắng điểm một vài bông hoa sử dụng biện pháp tu từ</b>
nào? Chỉ ra tác dụng của biện pháp ấy tới việc thể hiện nội dung.



<b>Trả lời:</b>


Câu thơ “Cành lê trắng điểm một vài bông hoa” sử dụng bút pháp gợi tả và biện
pháp nhân hóa.


Trên nền trời xanh lam trong sáng của chiều xuân được điểm xuyết những đốm
trắng của hoa lê.


+ Chữ “trắng”được đảo lên trước tạo sự mới mẻ tinh khôi, thanh khiết, kết tinh
những tinh hoa của trời đất.


+ Chữ “điểm” nhấn mạnh, gợi hình ảnh bàn tay người họa sĩ tạo nên những
điểm chấm phá cho bức tranh cảnh mùa xuân.


→ Câu thơ đắt giá, diễn tả vẻ đẹp tự nhiên bình dị, trong trẻo và giàu sức sống của
mùa xuân.


<b>Câu 5: Nếu thay thế từ “tận” bằng từ “rợn” thì ý nghĩa của câu thơ thay đổi</b>
khơng? Vì sao?


<b>Trả lời:</b>


Nếu thay từ “tận” bằng từ “rợn” thì ý nghĩa của câu thơ sẽ thay đổi hoàn toàn.
+ Từ tận mở ra không gian bao la ngút ngàn tới hút tầm mắt, tạo cảm giác mênh
mơng khống đạt.


+ Từ rợn sẽ khiến khơng gian bị thu hẹp có vẻ huyền bí, khơng tạo được vẻ
khống đạt cho khơng gian.



</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

Hãy so sánh với hai câu thơ của Nguyễn Du khi miêu tả về vẻ đẹp của mùa xuân.
<b>Trả lời:</b>


Hai câu thơ cổ của Trung Quốc sử dụng hình ảnh cỏ thơm (phương thảo) trong khi
câu thơ của Nguyễn Du lại thiên về việc tả màu sắc, gợi hình ảnh.


Bức tranh mùa xuân mà tác giả tạo ra mang màu sắc độc đáo, dung hòa giữa sắc độ
lạnh trong sáng của nền trời buổi chiều xuân, làm thành gam nền cho bức tranh.
Sự phối màu giữa nền và khung cảnh chính của bức tranh mang lại cảm nhân mùa
xuân tươi đẹp, trong sáng, mùa xuân trở nên có hồn và sống động hơn.


<b>Câu 7: CT NV 9 có 1 bài thơ cũng viết về mùa xuân nêu tên tp,tg chép một đoạn</b>
thơ tả mùa xuân thiên nhiên trong đó


<b>Câu 8: Viết một đoạn văn theo cách diễn dịch hoặc T-P-H trình bày cảm nhận của</b>
em về đoạn thơ trên


<b>Cho đoạn thơ sau:</b>


<i>Tà tà bóng ngả về Tây</i>


<i>Chị em thơ thẩn dan tay ra về</i>
<i>Bước dần theo ngọn tiểu khê</i>


<i>Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh</i>
<i>Nao nao dịng nước uốn quanh</i>


<i>Nhịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang</i>


<b>Câu 9: Câu thơ “Tà tà bóng ngả về tây” gợi đến khoảng thời gian nào trong ngày?</b>


Việc đó có tác dụng gì?


<b>Trả lời:</b>


Câu thơ “Tà tà bóng ngả về tây” gợi tả thời gian chênh chếch xế chiều, đó là thời
gian trong văn học gợi nỗi buồn.


- Việc tả cảnh hồng hơn khi cảnh vật đang đi vào hoạt động nghỉ ngơi, tĩnh
lặng, dường như con người cũng đi vào trạng thái bâng khuâng, trống trải khó tả.
- Tâm trạng con người cũng biến chuyển theo sự biến chuyển của thời gian.
- Buổi chiều sẽ gợi lên trong lòng người tâm trạng buồn man mác.


<b>Câu 10: Các từ láy được sử dụng trong bài là những từ láy nào? Nêu tác dụng của</b>
việc sử dụng các từ láy đó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

<i>Các từ láy được sử dụng trong bài: thơ thẩn, thanh thanh, nao nao, nho nhỏ để gợi</i>
tả sắc thái cảnh vật cũng như tâm trạng của con người.


Đặc biệt từ láy “nao nao” gợi nên nét buồn khó hiểu, khơng thể gọi tên.


<i> + “Thơ thẩn”: tâm trạng nuối tiếc khi tan hội trong sự bần thần, lắng buồn.</i>
→ Cảm giác buồn, bâng khuâng xao xuyến một ngày vui xuân đã hé mở một vẻ
đẹp tâm hồn, thiếu nữ tha thiết với vẻ đẹp của tạo vật, niềm vui với cuộc sống,
nhạy cảm và sâu lắng.


Những từ láy này đã nhuồm màu tâm trạng lên cảnh vật, thông qua bút pháp tả
cảnh ngụ tình, cảnh tình càng trở nên tương hợp hơn.


<b>Câu 11: Giải thích nghĩa của từ Tiểu khê trong câu “Bước dần theo ngọn tiểu</b>
khê”.



<b>Trả lời:</b>


Từ tiểu khê trong câu “Bước dần theo ngọn tiểu khê” có nghĩa là ngọn nước nhỏ,
dòng suối nhỏ.


<b>Câu 12: Trong câu thơ: “Nao nao dòng nước uốn quanh”. Tác giả sử dụng biện</b>
pháp tu từ nào?


<b>Trả lời:</b>


Trong câu thơ “Nao nao dòng nước uốn quanh” tác giả sử dụng biện pháp tả cảnh
ngụ tình: tả cảnh gắn với tâm trạng con người, tình và cảnh tương hợp, cảnh thể
hiện tâm trạng của con người, tâm trạng nhuốm màu lên cảnh vật.


Chị em Kiều khi trở về sau khi tan hội trong sự tiếc nuối, bần thần, bâng khuâng
khó tả.


Cảm giác nao nao khó tả đã mở ra vẻ đẹp tâm hồn tha thiết với cuộc sống, nhạy
cảm và sâu lắng.


<b>Câu 13: Theo em, bút pháp tả cảnh của Nguyễn Du có gì đặc sắc?</b>
<b>Trả lời:</b>


- Bút pháp tả cảnh của tác giả là bút pháp kết hợp giữa gợi và tả, tả cảnh ngụ
tình gợi lên tâm trạng tiếc nuối, thơ thẩn, quyến luyến của chị em Thúy Kiều khi
phải chia tay với hội xuân.


+ Tác giả sử dụng nhiều từ láy vừa gợi tả cảnh sắc vừa nêu bật được tình cảm,
tâm trạng của chị em Thúy Kiều.



</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

<b>Câu 14: Cảm nhận bức tranh phong cảnh được miêu tả trong 6 câu thơ cuối bài</b>
Cảnh ngày xuân.


<b>Trả lời:</b>


- Hai câu thơ : Tà tà bóng ngả về tây/ Chị em thơ thẩn dan tay ra về.


Thời gian chiều tà thường xuất hiện trong văn học gợi lên nỗi buồn, những điều
ảm đạm, hiu hắt.


+ Thời gian chiều tà cũng nhuốm màu tâm trạng bần thần, thẫn thờ của chị em
Kiều khi phải chia tay với hội.


+ Cảnh vật và con người cùng chìm trong tâm trạng bâng khuâng khó tả, tâm
hồn của con người cũng chuyển điệu cùng tâm hồn, cảnh vật.


- Cảnh vật như lắng dần, mọi chuyển động đi vào nhẹ nhàng, mang dáng dấp
nhỏ bé, phảng phất nỗi buồn.


- Tác giả sử dụng nhiều từ láy: nao nao, tà tà, thanh thanh không những biểu đạt
được sắc thái của cỏ cây, cảnh vật lúc hồng hơn mà cịn góp phần thể hiện được
tâm trạng của nhân vật.


- Hai câu thơ cuối, gợi lên nét buồn khó hiểu, mơ hồ, mơng lung khi tác giả
dùng từ láy “nao nao”.


+ Bút pháp tả cảnh ngụ tình càng nhấn mạnh thêm tâm trạng tiếc nuối, buồn bã
khi tan hội.



⇒ Cảnh vật mang cái thanh, cái dịu của mùa xuân đã nhuốm màu tâm trạng tiếc
nuối, thẫn thờ của chị em Kiều khi tan hội.


Câu 15: Chép lại đoạn thơ tả khung cảnh lễ hội và hực hiện các yêu cầu:


a.Liệt kê các danh từ, động từ, tính từ có hai âm tiết. Nêu tác dụng của các từ đó
b. Chỉ ra các biện phấp tu từ? Nêu tác dụng


c.Viết đoạn văn 10-12 câu theo cách T-P-H cảm nhận về đoạn thơ


Tám câu thơ tiếp theo, là khung cảnh lễ - hội trong tiết thanh minh mùa xuân. Ở
hai câu thơ đầu, tác giả đã giới thiệu khái quát về hai hoạt động chính của mùa
xuân: Lễ tảo mộ và hội đạp thanh trong tiết tháng ba mùa xuân.


<i>Thanh minh trong tiết tháng ba</i>
<i>Lễ là tảo mộ, hội là đạp thanh</i>


Lễ tảo mộ là một nét đẹp văn hóa, biểu trưng cho đạo lí biết ơn, tri ân tiên tổ
bằng việc sửa sang phần mộ của gia đình người thân đã khuất. Sau khi lễ hội tảo
mộ diễn ra xong thì đây cũng là cơ hội cho những trai tài gái sắc được gặp gỡ, hẹn
hò, giao duyên trong lễ hội đạp thanh. Khơng khí tưng bừng, nhộn nhịp và tấp nập
trong những ngày lễ hội mùa xuân đã được Nguyễn Du miêu tả qua hệ thống
những từ ngữ giàu tính tạo hình và biểu cảm:


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

<i>Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân</i>
<i>Dập dìu tài tử giai nhân</i>


<i>Ngựa xe như nước áo quần như nêm.</i>


Từ ghép (gần xa, yến anh, chị em, ngựa xe, áo quần) kết hợp với các từ láy (nơ


nức, dập dìu, sắm sửa) có tác dụng gợi nên khơng khí hội xn hết sức đơng vui,
rộn ràng. Hình ảnh ẩn dụ: “nơ nức yến anh” gợi lên hình ảnh từng đồn người nhộn
nhịp đi du xuân như chim én, chim oanh xơn xao, náo nức, tình tứ. Hình ảnh so
sánh: “Ngựa xe như nước; áo quần như nêm" miêu tả những đoàn người trong hội
xuân rất nhộn nhịp; từng đoàn, từng đồn người chen vai ních cánh đi trẩy hội,
đơng vui, rộn ràng.


Tóm lại: Bằng việc sử dụng các biện pháp tu từ ẩn dụ, so sánh, kết hợp với hệ
thống những từ ngữ giàu tính chất tạo hình và biểu cảm, nhà thơ đã gợi lên một
khơng khí mùa xn vừa đơng vui, tấp nập; lại vừa tình tự và dun dáng khi có sự
góp mặt của các nam thanh nữ tú, trai tài, gái sắc.


Trong ngày hội xn ấy khơng chỉ có niềm vui mà cịn có những khoảng lặng
của lễ tảo mộ trong hai câu thơ:


<i> Ngổn ngang gò đống kéo lên</i>
<i> Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay</i>


Nếu Hội đạp thanh hiện lên với khơng khí hết sức tươi vui, rộn rã, náo nức thì
Lễ tảo mộ lại gợi một chút đượm buồn và hướng tới đạo lí tốt đẹp ở đời qua hành
<i><b>động rắc thoi vàng và đốt vàng mã cho người đã khuất. Đó là truyền thống “Uống</b></i>


<i><b>nước nhớ nguồn” và lối sơng ân nghĩa, thủy chung tốt đẹp của văn hóa dân tộc.</b></i>


Qua tám câu thơ, tác giả đã khắc họa thành cơng truyền thống văn hóa lễ hội
mùa xuân của dân tộc. Đồng thời, đây cũng là một dụng ý nghệ thuật sâu sắc của
tác giả: mượn ngày hội lớn làm bối cảnh, tiền đề để miêu tả cuộc gặp gỡ đặc biệt
giữa Thúy Kiều và Kim Trọng.


<b> </b>




<b> Bài 8: Ôn tập văn bản: </b>

<i><b>Kiều ở lầu Ngưng Bích</b></i>



<b> I. Kiến thức cơ bản:</b>


<b>1. Vị trí đoạn trích:</b>


<i>– Nằm ở phần thứ hai “Gia biến và lưu lạc”. Sau khi biết mình bị lừa vào chốn lầu</i>
xanh, Kiều uất ức định tự vẫn. Tứ Bà sợ mất vốn, bèn lựa lời khuyên giải, dụ dỗ.
Mụ vờ chăm sóc, thuốc thang, hứa hẹn khi nàng bình phục,sẽ gả cho người tử tế; rồi
đưa Kiều ra giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, đợi thực hiện âm mưu mới. Sau đoạn này
là việc Kiều bị Sở Khanh lừa và phải chấp nhận làm gái lầu xanh. Đoạn trích nằm
giữa hai biến cố đau xót. Đây là những biến cố giúp ta hiểu những bàng hoàng tê tái
và sự lo âu về tương lại của nàng Kiều.


<b>2. Bố cục đoạn trích:</b>


– Sáu câu đầu: Hồn cảnh cơ đơn, cay đắng xót xa của Kiều


– Tám câu tiếp: Nỗi thương nhớ Kim Trọng và cha mẹ của Kiều


– Tám câu cuối: Tâm trạng đau buồn, âu lo của Kiều qua cách nhìn cảnh vật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

– Sáu câu thơ đầu gợi tả cảnh thiên nhiên nơi lầu Ngưng Bích với không gian, thời
gian.


– Không gian nghệ thuật được miêu tả dưới con mắt nhìn của Thúy Kiều:


<i>+ Lầu Ngưng Bích là nơi Kiều bị giam lỏng. Hai chữ “khóa xuân” đã nói lên điều</i>
đó.



+ Cảnh đẹp nhưng mênh mơng, hoang vắng và lạnh lẽo:


_ Ngước nhìn xa xa, chỉ thấy dãy núi mờ nhạt.


<i>_ Nhìn lên trời cao chỉ có “tấm trăng gần”. -> Thời gian chiều tối, gợi buồn.</i>


<i>_ Xa hơn nữa, nhìn ra “bốn bề bát ngát xa trông” là những cát vàng cồn nọ nối tiếp</i>
nhau cùng với bụi hồng trên dặm dài thăm thẳm.


<i>=>Nghệ thuật liệt kê, đối lập tương phản “non xa”/”trăng gần”, đảo ngữ, từ</i>
<i>láy “bát ngát”-> gợi không gian rợn ngợp, vắng lặng khơng một bóng người. Đối</i>
diện với cảnh ấy, Kiều cảm thấy trống trải cô đơn.


– Nàng đau đớn, tủi nhục cho thân phận của mình:


<i> Bẽ bàng mây sớm đèn khuya</i>
<i> Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng</i>


<i>+ Cụm từ “mây sớm đèn khuya” gợi thời gian tuần hồn khép kín, quanh đi quẩn lại</i>
<i>hết “mây sớm” lại “đèn khuya”. Thời gian cứ thế trôi đi, rồi lặp lại, Kiều thấy tuyệt</i>
<i>vọng với tâm trạng cô đơn, buồn tủi, hổ thẹn đến “bẽ bàng”.</i>


<i>+ Bốn chữ “như chia tấm lòng” diễn tả nỗi niềm chua xót, nỗi lịng tan nát của</i>
Kiều.


=> Bút pháp chấm phá đặc sắc, khung cảnh làm nền cho Kiều thổ lộ tâm tình. Thiên
nhiên rộng lớn mà con người nhỏ bé, đơn côi.


<b>4. Nỗi thương nhớ Kim Trọng và cha mẹ của Kiều.</b>



*Chính trong hồn cảnh cơ đơn nơi đất khách quê người, tâm trạng của Kiều chuyển
từ buồn sang nhớ. Kiều nhớ người yêu, nhớ cha mẹ. Nỗi nhớ ấy được Nguyễn Du
miêu tả xúc động bằng những lời độc thoại nội tâm của chính nhân vật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

<i>chữ “nhớ” mà dùng chữ “tưởng”.“Tưởng” vừa là nhớ, vừa là hình dung, tưởng</i>
tượng ra người mình yêu.


+ Thúy Kiều như tưởng tượng thấy, ở nơi xa kia, người yêu cũng đang hướng về
<i>mình, đang ngày đêm đau đáu chờ tin nàng: “Tin sương luống những rày trông mai</i>


<i>chờ”.</i>


<i>+ Rồi bất chợt, nàng liên tưởng đến thân phận “bên trời góc biển bơ vơ” của mình.</i>
<i>Kiều băn khoăn tự hỏi: “Tấm son gột rửa bao giờ cho phai”:</i>


_ Câu thơ muốn nói tới tấm lịng son của Kiều, tấm lịng nhớ thương Kim Trọng sẽ
khơng bao giờ phai mờ, ngi qn dù cho có gặp nhiều trắc trở trong đường đời.


_ Câu thơ còn gợi ra một cách hiểu nữa: Tấm lòng son trong trắng của Kiều bị
những kẻ như Tú Bà, Mã Giám Sinh làm cho dập vùi, hoen ố,biết bao giờ mới gột
rửa được?


-> Trong bi kịch tình u, Thúy Kiều có nỗi đau về nhân phẩm.


<b>– Nhớ người yêu, Kiều cũng xót xa nghĩ đến cha mẹ:</b>


<i>+ Chữ “xót” diễn tả tấm lịng Kiều dành cho đấng sinh thành:</i>


_ Nàng lo lắng xót xa nghĩ đến hình bóng tội nghiệp của cha mẹ, khi sáng sớm, lúc
chiều hơm tựa cửa ngóng tin con, hay mong chờ con đến đỡ đần



_ Nàng lo lắng không biết giờ đây ai là người chăm sóc cha mẹ khi thời tiết đổi
thay.


_ Nàng xót xa khi cha mẹ ngày một thêm già u mà mình khơng được ở bên cạnh
để phụng dưỡng.


<i>-> Tác giả đã sử dụng các thành ngữ “rày trông mai chờ”, “quạt nồng ấp lạnh”,</i>


<i>“cách mấy nắng mưa” và các điển tích, điển cố “sân Lai,gốc Tử”để nói lên tâm</i>


trạng nhớ thương, lo lắng và tấm lòng hiếu thảo của Kiều dành cho cha mẹ.


=> Ở đây, Nguyễn Du đã miêu tả khách quan tâm trạng của Thúy Kiều vượt qua
những định kiến của tư tưởng phong kiến: đặt chữ tình trước chữ hiếu.


Trong cảnh ngộ khi ở lầu Ngưng Bích, Kiều là người đáng thương nhất nhưng nàng
vẫn quên mình để nghĩ đến người yêu, nghĩ đến cha mẹ.Qua đó chứng tỏ Kiều là
con người thủy chung hiếu nghĩa, đáng trân trọng.


<b>4. Tâm trạng đau buồn, lo âu của Kiều qua cách nhìn cảnh vật.</b>


<i>– Điệp ngữ “buồn trông” được lặp lại 4 lần tạo âm hưởng trầm buồn, trở thành điệp</i>
khúc diễn tả nỗi buồn đang dâng lên lớp lớp trong lòng Kiều. Cảnh vật thiên nhiên
qua con mắt của Kiều gợi nỗi buồn da diết:


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

+ Cánh hoa trôi man mác trên ngọn nước mới sa gợi thân phận nhỏ bé, mỏng manh,
lênh đênh trơi dạt trên dịng đời vơ định không biết đi đâu về đâu.


+ Nội cỏ rầu rầu trải rộng nơi chân mây mặt đất gợi cuộc sống úa tàn, bi thương, vô


vọng kéo dài không biết đến bao giờ.


<i>+ Hình ảnh “gió cuốn mặt duềnh” và âm thanh ầm ầm của tiếng sóng “kêu quanh</i>


<i>ghế ngồi” gợi tâm trạng lo sợ hãi hùng như báo trước,chỉ ngay sau lúc này, dông</i>


bão của số phận sẽ nổi lên, xô đẩy, vùi dập cuộc đời Kiều.


<i>=> Bằng nghệ thuật ẩn dụ, hệ thống câu hỏi tu từ, các từ láy “thấp thống”, “xa</i>


<i>xa”, “man mác”,“rầu rầu”,”xanh xanh”,”ầm ầm”… góp phần làm nổi bật nỗi</i>


buồn nhiều bề trong tâm trạng Kiều. Tác giả lấy ngoại cảnh để bộc lộ tâm cảnh.
Cảnh được miêu tả từ xa đến gần; màu sắc từ nhạt đến đậm; âm thanh từ tĩnh đến
động; nỗi buồn từ man mác, mông lung đến lo âu, kinh sợ, dồn đến cơn bão táp của
nội tâm, cực điểm của cảm xúc trong lịng Kiều. Tồn là hình ảnh về sự vô định,
mong manh, sự dạt trôi, bế tắc, sự chao đảo nghiêng đổ dữ dội. Lúc này, Kiều trở
nên tuyệt vọng,yếu đuối nhất, vì thế nàng đã mắc lừa Sở Khanh để rồi dấn thân vào
cuộc đời ô nhục.


<b>II. Luyện tập:</b>


<i><b> Cho đoạn thơ sau:</b></i>


<i>Tưởng người dưới nguyệt chén đồng</i>
<i>Tin sương luống những rày trông mai chờ</i>
<i>Bên trời góc bể bơ vơ</i>


<i>Tấm son gột rửa bao giờ cho phai</i>
<i>Xót người tựa cửa hơm mai</i>



<i>Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ</i>
<i>Sân Lai cách mấy nắng mưa</i>


<i>Có khi gốc tử đã vừa người ôm.</i>


<b>Câu 1: Em hãy nêu nội dung của đoạn thơ trên?</b>
<b>Trả lời:</b>


Đoạn trích diễn tả nỗi nhớ thương cha mẹ và người yêu của Thúy Kiều khi nàng bị
giam lỏng ở lầu Ngưng Bích.


<b>Câu 2: Cụm từ “tấm son” có nghĩa gì?</b>
<b>Trả lời:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

Cũng có thể Kiều đang cảm thấy tủi hờn, nhục nhã khi tấm lịng son bị vùi dập,
hoen ố, khơng biết gột rửa thế nào cho hết.


<b>Câu 3: Nêu dụng ý nghệ thuật của tác giả khi sử dụng từ “tưởng” và “xót” trong</b>
đoạn thơ trên.


<b>Trả lời:</b>


- Từ “tưởng” gợi lên được nỗi lòng khắc khoải, nhớ mong về người cũ tình xưa
của Thúy Kiều. Trong lịng nàng ln thường trực nỗi nhớ người u đau đớn, dày
vị tâm can.


- Từ “xót” tái hiện chân thực nỗi đau đớn đến đứt ruột của Kiều khi nghĩ về cha
mẹ. Nàng không thể ở cạnh báo hiếu cho cha mẹ, nàng đau đớn tưởng tượng ở
chốn quê nhà cha mẹ đang ngóng chờ tin tức của nàng.



<b>Câu 4: Thành ngữ nào được sử dụng trong đoạn trích trên?</b>
<b>Trả lời:</b>


Thành ngữ “quạt nồng ấp lạnh” được sử dụng nhằm nhấn mạnh nỗi đau xót dày xé
tâm can của Kiều khi lo lắng nghĩ về cha mẹ. Nàng băn khoăn khơng biết cha mẹ
có được phụng dưỡng, chăm sóc chu đáo khơng.


<b>Câu 5: Em hãy nhận xét về trình tự thương nhớ của Thúy Kiều trong đoạn trích</b>
trên. Theo em thứ tự đó có hợp lý khơng?


<b>Trả lời:</b>


Trình tự thương nhớ của Thúy Kiều: nhớ Kim Trọng trước, sau đó nhớ cha mẹ.
Theo nhiều nhà hủ nho thì như vậy là khơng đúng với truyền thống dân tộc, thật ra
lại là rất hợp lý.


+ Kiều bán mình chuộc cha mẹ và em là đã thể hiện sự hiếu đễ của bản thân với
công lao cha mẹ, nên nàng phần nào đỡ day dứt.


+ Đối với Kim Trọng, Kiều nhận thấy mình như một kẻ phụ tình, khơng đền đáp
được tình cảm và tấm lịng của người u.


<b>Câu 6: “Người tựa cửa hơm mai” được nói tới trong đoạn thơ trên là ai? Những</b>
suy nghĩ của nàng Kiều về người đó được thể hiện như thế nào?


<b>Trả lời:</b>


“Người tựa cửa hơm mai” được nói tới trong đoạn thơ trên chính là cha mẹ Kiều.
- Kiều cảm thấy đau đớn, xót xa khi tưởng tượng ở quê nhà, cha mẹ và nàng vẫn
tựa cửa ngóng đợi tin tức về nàng.



</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

<b>Câu 7: Viết đoạn văn theo phương pháp diễn dịch nêu cảm nhận của em về tâm</b>
trạng của nhân vật Kiều trong đoạn thơ trên.


<b>Trả lời:</b>


Kiều một mình trơ trọi giữa một khơng gian mênh mơng, hoang vắng thì nỗi cơ
đơn của Kiều càng lúc càng dâng cao, và tâm trạng thương nhớ người yêu và người
thân khắc khoải, da diết.


- Tâm trạng nhớ thương Kim Trọng: Kiều luôn day dứt vì khơng thể đáp lại tình
cảm và tấm lịng của Kim Trọng.


+ Nỗi nhớ về cảnh thề nguyền khiến Kiều thấy thương thân tủi phận, nàng
thấy lại kỉ niệm thiêng liêng trong niềm nuối tiếc.


+ Thương xót, đau đớn nghĩ rằng Kim Trọng sẽ ngóng đợi khi khơng thấy
Kiều.


+ Tấm lòng son sắt của nàng bị vùi dập, hoen ố không biết bao giờ gột rửa cho
được.


→ Nỗi nhớ chàng Kim là nỗi nhớ da diết, đau đớn tới dày xé tâm can.


- Nỗi nhớ cha mẹ: thấy “xót” khi tưởng tượng cha mẹ vẫn ngóng đợi nàng.


+ Kiều tưởng tượng cha mẹ nơi quê nhà già yếu đi, khơng biết có ai chăm sóc
chu đáo.


+ Mỗi khi nhớ về cha mẹ nàng ln ân hận mình đã phụ công sinh thành, phụ


công nuôi dưỡng của cha mẹ.


→ Nỗi nhớ thương của Kiều nói lên nhân cách đáng trân trọng của nàng. Hồn
cảnh của nàng thật xót xa, đau đớn. Nàng đã quên đi nỗi khổ, thực trạng của bản
thân để hướng về người thân. Trái tim của nàng giàu tình yêu thương và đức hi
sinh.


⇒ Kiều là người chung thủy, người con hiếu thảo, một người giàu đức hi sinh,
lòng vị tha cao cả, đáng trân trọng.


Câu 8: Qua đoạn thơ cảm nhận được những vẻ đẹp nào của Kiều
<b>Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:</b>


<i> Buồn trông cửa bể chiều hôm</i>


<i> Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xăm</i>
<i> Buồn trông ngọn nước mới sa</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

<i> Chân mây mặt đất một màu xanh xanh</i>
<i> Buồn trơng gió cuốn mặt duềnh</i>
<i> Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.</i>


<b>Câu 9: Cảnh vật trong đoạn thơ được miêu tả theo những trình tự nào?</b>
<b>Trả lời:</b>


Cảnh vật trong đoạn thơ được miêu tả theo trình tự từ xa tới gần.
Từ “cửa bể chiều hôm” tới “ghế ngồi”, bốn khung cảnh khác nhau:
+ Một cánh buồm thấp thoáng nơi cửa biển.


+ Những cánh hoa lụi tàn trôi man mác trên ngọn nước mới.


+ Nơi cỏ héo úa, rầu rầu.


+ Cảnh tưởng tượng sóng quanh ghế ngồi.


→ Diễn đạt nỗi buồn dâng lên đầy ắp, càng ngày như muốn nhấn chìm Kiều trước
cuộc bể dâu.


<b>Câu 10: Trong đoạn trích trên điệp từ “buồn trơng” có ý nghĩa gì?</b>
<b>Trả lời:</b>


Điệp từ “buồn trơng” đứng đầu mỗi câu, khắc họa nỗi buồn trơng ra bốn phía,
ngóng đợi những thứ xa xôi, mơ hồ làm thay đổi hiện tại bế tắc.


- Buồn trông cái thảng thốt, lo âu, mỗi sợ hãi của người con gái non nớt khi lạc
vào cuộc đời ngang trái.


- Cụm từ “buồn trông” kết hợp với các hình ảnh đứng sau đã diễn tả nỗi buồn
với những sắc thái cao độ khác nhau.


- Điệp ngữ lại kết hợp với các từ láy chủ yếu là từ láy tượng hình, dồn dập, tạo
nhịp điệu, diễn tả nỗi buồn ngày càng dâng kín bủa vây lấy Kiều.


- Điệp ngữ tạo nỗi buồn trầm hùng, trở thành điệp khúc của đoạn thơ cũng là
điệp khúc của tâm trạng.


<b>Câu 11: Em hãy nêu tác dụng của hai câu hỏi tu từ được sử dụng trong đoạn thơ</b>
trên.


<b>Trả lời:</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

- Hình ảnh cánh buồm nhỏ, đơn độc giữa mênh mơng sóng nước, cũng giống
như tâm trạng của Kiều trong không gian thanh vắng ở hiện tại nghĩ tới tương lai
mịt mù của bản thân.


+ Nàng cảm thấy lênh đênh giữa dòng đời, không biết ngày nào mới được trở
về với gia đình, đồn tụ với người thân u.


Câu hỏi tu từ: “Hoa trôi man mác biết là về đâu?”


Những cánh hoa trôi vô định trên mặt nước càng khiến Kiều buồn hơn, nàng nhìn
thấy trong đó số phận lênh đênh, chìm nổi, bấp bênh giữa dòng đời ngang trái.
Kiều lo sợ khơng biết số phận của mình sẽ trơi dạt, bị vùi lấp ra sao.


<b>Câu 12: Ghi lại các từ láy có trong đoạn thơ trên và cho biết dụng ý nghệ thuật của</b>
chúng.


<b>Trả lời:</b>


Các từ láy được sử dụng trong bài: man mác, thấp thoáng, rầu rầu, xanh xanh, ầm
ầm.


<i> - “thấp thoáng”: gợi tả sự nhỏ nhoi, đơn độc giữa biển nước mênh mông trong</i>
ánh sáng le lói cuối cùng của ánh mặt trời sắp tắt.


<i> - “man mác”: sự chia ly, chia cách biệt, khi Kiều càng ngày càng thấy bản thân</i>
lênh đênh, vơ định, ba chìm bảy nổi ba chìm sóng nước.


<i> - “xanh xanh”, “ầm ầm”: chính là âm thanh dữ dội của cuộc đời phong ba bão</i>
táp đang đổ dồn tới đè nặng lấy tâm trạng và kiếp người nhỏ bé của Kiều.



<i><b>Câu 13: Em hãy so sánh hai câu thơ của Nguyễn Du: Cỏ non xanh tận chân trời.</b></i>
<i>Hãy chỉ ra nội dung của câu thơ đó với câu: Buồn trơng nội cỏ rầu rầu.</i>


<b>Trả lời:</b>


<i> - Câu thơ: Cỏ non xanh tận chân trời là câu thơ trong đoạn trích Cảnh ngày</i>
xuân, diễn tả hình ảnh đẹp đẽ về sức sống của mùa xuân. Màu xanh của cỏ non
ngút ngàn tới chân trời, mở ra khơng gian khống đạt, giàu sức sống.


<i> - Câu thơ: Buồn trông nội cỏ rầu rầu.</i>


Nội cỏ “rầu rầu” là hình ảnh “sắc xanh héo úa” mù mịt, nhạt nhòa trải dài từ chân
mây tới mặt đất, khơng cịn cái “xanh tận chân trời” như sắc cỏ trong tiết Thanh
minh khi Kiều còn trong cảnh đầm ấm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

<b>Câu 14: Phân tích hình ảnh ẩn dụ:</b>


<i>"Buồn trơng gió cuốn mặt duềnh</i>


<i>Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi"</i>


<b>Trả lời:</b>


- Nỗi buồn càng lúc càng tăng, càng dồn dập. Một cơn “gió cuốn mặt duềnh” là
sự tưởng tượng của Kiều trước thực tại mù mịt, chênh vênh của Kiều.


<i> - Âm thanh “ầm ầm tiếng sóng” ấy chính là âm thanh dữ dội của cuộc đời</i>
phong ba bão táp đã, đang ập xuống cuộc đời nàng và còn tiếp tục đè lên kiếp
người đè nặng lên trong xã hội phong kiến cổ hủ, bất cơng.



- Tất cả những đợt sóng đang gầm thét trực chờ nhấn chìm Kiều, nàng khơng chỉ
buồn mà là sợ, kinh hãi trước khi rơi vào vực thẳm một cách bất lực.


Nỗi buồn đã lên tới đỉnh điểm khiến Kiều thực sự tuyệt vọng.


→ Cảnh vật được nhìn thơng qua lăng kính tâm trạng của Kiều “Cảnh nào cảnh
chẳng đeo sầu/ Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”.


<b>Câu 15: Cảm nhận về nàng Kiều trong đoạn văn trên (khoảng 7 - 10 câu).</b>
<b>Trả lời:</b>


Chỉ với 8 câu thơ tả thực cảnh nhưng thực chất là tâm cảnh đã nói lên sự vô
định, buồn bã, nỗi lo âu kinh hãi dồn tới đỉnh điểm trong cảm xúc của Kiều. Hình
ảnh cánh buồm xa xa nơi cửa biển là hình ảnh rất đắt khi thể hiện được nội tâm
nhân vật Kiều. Cánh buồm nhỏ nhoi vơ định cũng chính là hình ảnh Kiều vẫn lênh
đênh giữa dịng đời khơng biết khi nào mới về đồn tụ với gia đình. Tiếp nối là
hình ảnh những cánh hoa tàn lụi trôi man mác trên mặt nước mới xa thì Kiều lại
càng buồn hơn bởi nàng nhìn thấy thân phận vơ định giữa dịng đời của mình. Hình
ảnh nội cỏ rầu rầu như khắc họa sâu thêm nỗi buồn khơng lối thốt của Kiều. Nàng
vơ vọng vì những chuỗi ngày vơ định xung quanh tẻ nhạt, không biết kéo tới bao
giờ. Dường như nỗi buồn ngày càng tăng lên tới vô định, dồn dập. Nỗi buồn và sợ
hãi dâng lên tột đỉnh, khiến Kiều rơi vào tuyệt vọng. Tất cả như muốn nhấn chìm, à
dìm Kiều xuống tận đáy của sự đau khổ cùng cực.


<b>Câu 16: Nhận xét tình cảm của tác giả đối với Thúy Kiều.</b>
<b>Trả lời:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

Tác giả thấu hiểu cặn kẽ nỗi cô đơn, buồn tủi mà Kiều đang phải đối mặt, vì thế mà
ơng có thể diễn tả thơng qua hình ảnh của ngoại cảnh nhưng chạm tới được dụng ý
nghệ thuật của mình.



Cảnh thiên nhiên trong bài cũng chính là cái cớ để tác giả bộc lộ cảm xúc chân thật
của mình.


<b>Câu 17: Phân tích biện pháp tả cảnh ngụ tình đặc sắc của tác giả Nguyễn Du trong</b>
đoạn trích trên bằng đoạn văn tổng phân hợp có sử dụng phép thế và phép lặp
(gạch chân phía dưới các phép liên kết đó).


<b>Trả lời:</b>


Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc trong đoạn thơ cuối bài (8 câu cuối) chính là
kiểu mẫu của lối thơ tả cảnh ngụ tình trong văn chương cổ điển.


Để diễn tả tâm trạng của Kiều, Nguyễn Du đã sử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình
trong văn chương cổ điển để khắc họa tâm trạng của Kiều trong lúc bị giam lỏng ở
lầu Ngưng Bích.


Mỗi biểu hiện của cảnh chính là ẩn dụ về tâm trạng con người, mỗi một cảnh khơi
gợi ở Kiều những nỗi buồn khác nhau trong khi nỗi buồn ấy lại ẩn chứa tâm trạng.
<i>Thông qua điệp từ “buồn trơng” kết hợp cùng với hình ảnh đứng sau và hệ thống</i>
các từ láy tượng hình, gợi sự dồn dập, chỉ có một từ tượng thanh ở cuối câu tạo nên
nhịp điệu diễn tả nỗi buồn ngày càng tăng lên, lớp lớp nỗi buồn vô vọng, vô tận.
<i>Câu 18: Chép câu thơ có từ láy vừa tả cảnh vừa ngụ tình giống từ rầu rầu</i>


<b>Bài 9: Ôn tập văn bản: Lục Vân Tiên cứu Kiều</b>


<i><b>Nguyệt Nga</b></i>



<b>1. Về tính chất tự truyện của tác phẩm</b>


<i>Đọc tiểu sử tác giả Nguyễn đình Chiểu và Truyện Lục Vân Tiên ta thấy có những </i>


yếu tố giống và khác nhau giữa cuộc đời tác giả và nhân vật Lục Vân Tiên.


Trước hết là những chi tiết trùng hợp:


– NĐC cũng chẳng khác chi LVT lúc vào đời thật hăm hở và đầy khát vọng, cũng
đều lên kinh ứng thí :


“Chí lăm bắn nhạn ven mây,


Danh tôi đặng rạng, tiếng thầy bay xa”
“Làm trai trong cõi người ta,


Trước lo báo bổ sau là hiển vang”


Nhưng cả hai đếu bất hạnh đến khắc nghiệt : Mẹ mất phải bỏ thi về chịu tang, bị
đau mắt và sau đó bị mù. Vì thế đã bị bội hơn . Nhưng sau đó, họ đều được một
cuộc hôn nhân tốt đẹp. Nếu Lục Vân Tiên cưới được Kiều Nguyệt Nga thì Nguyễn
Đình Chiểu cũng cưới được cơ Năm Điền. Chính vì thế mà nhiều ý kiến cho rằng
LVT là một tự truyện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

Vân Tiên được tiên ông cứu cho sáng mắt để sau đó lại tiếp tục đi thi đỗ Trạng
nguyện, được vua cử đi dẹp giặc Ơ Qua thắng lợi. cịn cụ Đồ Chiểu thì khơng như
thế. Với cụ vĩnh viễn là bóng tối. Sự khác biệt đó thể hiện ước mơ và khát vọng
của tác giả.


<b>2. Về nhân vật Lục Vân Tiên</b>


– Hình ảnh Lục VânTiên được khắc họa theo mơ típ quen thuộc của truyện Nơm
truyền thống: một chàng trai tài giỏi cứu một cô gái thốt khỏi tình huống hiểm
nghèo, rồi từ ân nghĩa đến tình yêu… như chàng Thạch Sang đánh đại bàng, cứu


cơng chúa Quỳnh Nga(“Thạch Sanh”). Mơ-típ này thể hiện niềm mong ước của tác
giả và cũng là của nhân dân. Trong thời buổi nhiễu nhương hỗn loạn này, người ta
trông mong ở những người tài đức, dám ra tay cứu nạn giúp đời.


<b>a. Lục Vân Tiên đánh cướp</b>


– Lục Vân Tiên là nhân vật lí tưởng của tác phẩm ( thể hiện lí tưởng thẩm mĩ của
tác giả về conngười trong cuộc sống đường thời…). Đây là một chàng trai vừa rời
trường học,bước vào đời lòng đầy hăm hở, muốn lập công danh, thi thố tài năng,
cứu ngườigiúp đời. Trận đụng độ với bọn cướp Phong Lai hung dữ là thử thách
đầutiên, cũng là cơ hội hành động dành cho chàng.


Vân Tiên ghé lại bên đàng


Bẻ cây làm gậy nhằm làng xông vô.
Kêu rằng: “Bớ đảng hung đồ!
Chớ quen làm thói hồ đồ hại dân.
Phong Lai mặt đỏphừng phừng:
Thằng nào dám tới lẫy lừng vào đây.
Trước gây việc dữ tại mầy,


Truyền quân bốn phía phủ vây bịt bùng.


Bốn câu thơ làmhiện lên hình ảnh một chàng trai giàu lịng nghĩa hiệp, giữa đường
gặp chuyệnbất bình thì sẵn sàng xả thân ra tay cứu giúp, khơng cần phải so đo tính
tốn.Vân Tiên chỉ có một mình với tay khơng đánh giặc, trong khi bọn cướp đông
đảo,gươm giáo đầy đủ, thanh thế lẫy lừng: “Người đều sợ nó cị tài khơnđương”.
Vậy mà chàng không hề run sợ, vẫn “bẻ cây làm gậy” xôngvào đánh cướp. Hành
động mau lẹ đến thế phải của một người gan góc, quả cảm,coi việc cứu dân là
trách nhiệm của bản thân.



– Hình ảnh VânTiên trong trận đánh được miêu tả thật đẹp,thật oai hùng. Bọn cướp
“ bủa vây bịt bùng” nhưng Vân Tiên không chút nao núng:


Vân Tiên tả đột hữu xông,


Khác nào Triệu Tử phá vịng Đương Dang.


-> Khơng tả tỉ mỉ trận chiến, chỉ bằngmấy dòng thơ ngắn gọn mà đặc sắc cùng
nghệ thuật so sánh, tác giả đã làm nổibật một dũng tướng đánh nhanh, kín võ, sánh
ngang Triệu Tử Long thời Tam Quốctrong trận phá vòng vây quân Tào bảo vệ ấu
chúa. Sức mạnh của chàng là kết tinhsức mạnh của nhân dân , của điều thiện nên
nó vơ địch:


Lâu la bốn phía vỡ tan,


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

Lai trở chẳng kịp tay,


Bị Tiên một gậy thác rày thân vong.


-> Lời thơ chân chất, mộc mạc song hồn thơ thì chan chứa dạt dào. Nó nêu bậtmột
chân lý: kẻ bất nhân độc ác thì thảm bại, người anh hùng làm việc nghĩa tấtyếu sẽ
chiến thắng. Vân Tiên đã chiến thắng bởi sức mạnh của nhân nghĩa, của lẽphải, sức
mạnh của tình u thương và lịng dũng cảm kiên cường. Chàng chính làhiện thân
của người anh hùng thượng võ, sẵn sàng cứu khốn phò nguy, dám bênhvực kẻ yếu,
tiêu diệt mọi thế lực bạo tàn.


<b>b. Lục Vân Tiên gặp Kiều Nguyệt Nga</b>


– Cách cư xử củaLục Vân Tiên với Kiều Nguyệt Nga sau khi đánh cướp bộc lộ tư


cách con ngườichính trực, hào hiệp, trọng nghĩa khinh tài cũng rất từ tâm nhân
hậu.


– Thấy hai cơ gái cịn chưa hết sợ hãi, Vân Tiên “động lịng” thương xót, ân cầnhỏi
han, an ủi họ:


Vân Tiên nghe nói động lịng
Đáp rằng: “Ta đã trừ dòng lâu la.


– Khi nghe trong kiệu vọng ra tiếng nói muốn được tạ ơn, Vân Tiên vột gạt đi
ngay:


Khoan khoan ngồi đó chớ ra,
Nàng là phận gái, ta là phận trai.


Câu thơ này vừachứa đựng sự câu nệ của lễ giáo phong kiến “nam nữ thụ thụ bất
thân”,vừathể hiện suy nghĩ trong sáng của Vân Tiên: “Làm ơn há dễ trông ngườitrả
ơn”. Chàng không muốn nhận những cái lạy tạ của hai cô gái và từchối lời mời về
thăm nhà của Nguyệt Nga. Sau đó, chàng khơng nhận chiếc trâmvàng nàng tặng
mà chỉ cùng nàng xướng họa một bài thơ rồi thanh thản ra đi,không hề vương vấn.
Dường như đối với Vân Tiên, làm việc nghĩa là bổn phận, làlẽ tự nhiên. Con người
trọng nghĩa khinh tài ấy khơng coi đó là cơng trạng. Đólà cách cư xử mang tinh
thần nghĩa hiệp của các bậc anh hùng hảo hán:


Vân Tiên nghe nói liền cười:


“Làm ơn há dễ trông người trả ơn.
Nay đà rõ đặng nguồn cơn,
Nào ai tính thiệt so hơn làm gì.
Nhớ câu kiến nghĩa bất vi,



Làm người thế ấy cũng phi anh hùng”.


=> Với phẩm chất cao đẹp, Lục Vân Tiên đã trở thành một hình tượng lí tưởng để
Nguyễn ĐìnhChiểu gửi gắm vào đó niềm tin và ước vọng của mình.


<b>3. Nhân vật Kiều Nguyệt Nga: hiện lên qua ngơn ngữ đối thoại với Vân Tiên.</b>
a. Phẩm chất tốt đẹp của nhân vật Kiều Nguyệt Nga được tác giả thể hiện qua lời lẽ
chân thành mànàng giãi bày với Lục Vân Tiên. Đó là lời lẽ của một tiểu thu khuê
các, thùymị, nết na và có học thức:


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

Trước xe quân tử tạm ngồi,


Xin cho tiện thiếp lạy rồi sẽ thưa.


– Nói năng dịu dàng, mực thước:


+ Làm con đâu dám cãi cha,


Ví dầu ngàn dặm đàng xa cũng đành.
+ Chút tôi liễu yếu đào thơ,


Giữa đường lâm phải bụi dơ đã phần.


– Trình bày rõràng, khúc chiết, vừa đáp ứng đầy đủ những điều thăm hỏi ân cần
của Lục Vân Tiên, vừa thể hiện niềm cảm kích chân thành đối với ân nhân cứu
mạng:


Thưa rằng: “Tơi Kiều Nguyệt Nga,
….



Lấy chi cho phỉ tấm lịng cùng ngươi”.


b. Nguyệt Nga là người chịu ơn. Lục Vân Tiên khơng chỉ cứu mạng, mà cịn cứu
cả cuộc đời trong trắng của nàng. Đối với người con gái, điều đó cịn q hơn tính
mạng:


Lâm nguy chẳng gặp giải nguy,
Tiết trăm năm cũng bỏ đi một hồi.


Nàng băn khoăn tìm cách trả ơn chàng, dù hiểu rằng đền đáp bao nhiêu cũng là
không đủ:


Gẫm câu báo đức thù cơng


Lấy chi cho phỉ tấm lịng cùng người”.


Bởi thế, nàng đã tự nguyện gắn bó cuộc đời mình với chàng trai khảng khái, hào
hiệp và sau này dám liều mình quyên sinh để giữ trọn ân nghĩa thủy chung.


=> Nhân vật Kiều Nguyệt Nga đã chinh phục được tình cảm u mến của nhân
dân, những conngười ln đặt ân nghĩa lên hàng đầu, coi ân nghĩa là gốc rễ của
đạo đức.


<b>4.Quan niệm về người anh hùng:</b>


Nhớ câu kiến nghĩa bất vi


Làm người thế ấy cũng phi anh hùng



<b>5.Vẻ đẹp của Vân Tiên khi đánh cướp:</b>


Vân Tiên tả đột hữu xơng


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

Hình ảnh Vân Tiên trong trận quyết đấu được so sánh với dũng tướng lừng danh
Triệu Tử Long thời Tam quốc để làm nổi bật lên khí phách của người anh hùng
Lục Vân Tiên. Thành ngữ "tả đột, hữu xung" vừa diễn tả hành động mạnh, nhanh,
dứt khốt, biến hóa khi bên phải, lúc bên trái, làm chủ tình thế trong cuộc chiến.
Trước sự tấn công của bọn Phong Lai, Lục Vân Tiên đã không hề nao núng mà tả
đột hữu xung, với các miêu tả này ta vừa có thể hình dung ra những hành động
nhanh chóng, chính xác, vừa thể hiện được bản lĩnh hơn người của Vân Tiên. Và
trong cái nhìn của Nguyễn Đình Chiểu thì hành động anh hùng này giống như hình
tượng đầy oai phong của Triệu Tử khi phá vịng Đương Dang, lập được cơng trạng
lớn.


<b> Bài 10: Ôn tập văn bản: Đồng chí </b>


<b> I.Kiến thức cơ bản:</b>


<b>1. Tác giả:</b>


– Chính Hữu,tên khai sinh Trần Đình Đắc (1926-2007), q:Can Lộc,Hà Tĩnh.


– 1946,ơng gia nhập Trung đồn Thủ đơ và hoạt động trong quân đội suốt hai cuộc
kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ.


– 1947,ông bắt đầu sáng tác thơ và thơ ơng chủ yếu viết về người lính và chiến tranh
với cảm xúc dồn nén,ngôn ngữ cô đọng.


– 2000, ông được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học – nghệ
thuật.



<i>– Tác phẩm chính: Đầu súng trăng treo(1966), Ngọn đèn đứng gác….</i>


<b>2. Tác phẩm:</b>


<i>– “Đồng chí” là một trong số những bài thơ hay nhất, tiêu biểu nhất của Chính Hữu</i>
và cũng là của nền thơ kháng chiến.


– Bài thơ đã đi qua một hành trình hơn nửa thế kỉ làm đẹp mãi cho một hồn thơ
chiến sĩ – hồn thơ Chính Hữu.


<b>a. Hồn cảnh sáng tác:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

<i>lịng của người bạn, ông đã viết bài thơ “Đồng chí” như một lời cảm ơn chân thành</i>
nhất gửi tới người đồng đội, người bạn nơng dân của mình.


<i>– Bài thơ được in trong tập “Đầu súng trăng treo” ( 1966) – tập thơ phần lớn viết</i>
về người lính trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.


<b>b. Bố cục: 3 phần.</b>


+ Bảy câu thơ đầu : Cơ sở hình thành tình đồng chí.


+ Mười câu thơ tiếp: Biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí.


+ Ba câu thơ cuối: Bức tranh đẹp về tình đồng chí, biểu tượng cao cả của cuộc đời
người chiến sĩ.


<b>c. Chủ đề: Ngợi ca tình đồng đội, đồng chí cao cả, thiêng liêng của các anh bộ đội</b>
Cụ Hồ -những người nông dân yêu nước mặc áo lính trong những năm đầu của cuộc


kháng chiến chống thực dân Pháp.


<b>3. Cơ sở hình thành tình đồng chí</b>


<b>a. Hai câu đầu:</b>


– Hai câu thơ mở đầu bằng lối cấu trúc song hành, đối xứng như làm hiện lên hai
gương mặt người chiến sĩ. Họ như đang tâm sự cùng nhau.Giọng điệu tự nhiên, mộc
<i>mạc, đầy thân tình. “Quê anh” và “làng tôi” đều là những vùng đất nghèo, cằn cỗi,</i>
<i>xác xơ, là nơi “ nước mặn đồng chua” – vùng đồng bằng ven biển, là xứ sở</i>
<i>của “đất cày lên sỏi đá” – vùng đồi núi trung du.</i>


– Tác giả đã mượn thành ngữ, tục ngữ để nói về làng q, nơi chơn nhau cắt rốn
thân u của những người chiến sĩ. Điều ấy đã làm cho lời thơ mang đậm chất chân
quê, dân dã đúng như con người vậy – những chàng trai dân cày chân đất, áo nâu
lần đầu mặc áo lính lên đường ra trận! Như vậy, sự đồng cảnh, cùng chung giai cấp
chính là cơ sở, là cái gốc hình thành nên tình đồng chí.


<b>b. 5 câu thơ tiếp: Nói về q trình hình thành tình đồng chí: Xa lạ -> Cùng chung</b>
<b>mục đích -> Tri kỉ -> Đồng chí.</b>


<i>Năm câu thơ tiếp nói lên một q trình thương mến: từ chỗ “đôi người xa lạ” rồi</i>
<i>thành “ đôi tri kỉ” để kết thành “đồng chí”. Câu thơ có độ dài ngắn khác nhau, cảm</i>
xúc thơ như dồn tụ, nén chặt lại. Những ngày đầu, đứng dưới lá quân kì, những
<i>chàng trai ấy cịn là “đơi người xa lạ”, mỗi người một phương trời “chẳng hẹn</i>


<i>quen nhau”. Nhưng rồi cùng với thời gian kháng chiến, đơi bạn ấy gắn bó với nhau</i>


<i>bằng biết bao kỉ niệm: “Súng bên súng, đầu sát bên đầu – Đêm rét chung chăn</i>



<i>thành đôi tri kỉ”. “Súng bên súng” là cách nói hàm súc,giàu hình tượng, đó là</i>


những con người cùng chung lí tưởng chiến đấu. Họ cùng nhau ra trận đánh giặc để
bảo vệ đất nước, quê hương, giữ gìn nền độc lập, tự do, sự sống còn của dân tộc
<i>– “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”. Cịn hình ảnh “đầu sát bên đầu” lại diễn tả sự</i>
<i>đồng ý, đồng tâm, đồng lòng của hai con người đó. Và câu thơ “Đêm rét chung</i>


<i>chăn thành đôi tri kỉ” lại là câu thơ ắp đầy kỉ niệm về một thời gian khổ, cùng nhau</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

<i>thành “đôi tri kỉ” để rồi đọng kết lại là “ Đồng chí!”. “Đồng chí” – hai tiếng ấy</i>
mới thiêng liêng làm sao! Nó diễn tả niềm tự hào, xúc động, cứ ngân vang lên mãi.
Xúc động bởi đó là biểu hiện cao nhất của một tình bạn thắm thiết, đẹp đẽ.Cịn tự
hào bởi đó là tình cảm thiêng liêng, cao cả của những con người cùng chung chí
hướng, cùng một ý nguyện, cùng một lí tưởng, ước mơ.


=> Ở đây, trong những câu thơ này, tác giả đã sử dụng những từ ngữ rất giản dị,
<i>nhưng rất chân xác: “bên”, “sát”,”chung”,”thành” đã thể hiện được sự gắn bó tha</i>
thiết của mối tình tri kỉ, của tình cảm đồng chí. Cái tấm chăn mỏng, hẹp mà ấm
nóng tình đồng đội ấy mãi mãi là kỉ niệm đẹp của người lính khơng bao giờ qn.


<b>c. Dịng thứ bảy:</b>


<i>– Dịng thơ thứ bảy trong bài thơ “Đồng chí” là một điểm sáng tạo,một nét độc đáo</i>
qua ngòi bút của Chính Hữu. Dịng thơ được tác riêng độc lập, là một câu đặc biệt
gồm từ hai âm tiết đi cùng dấu chấm than, tạo nốt nhấn vang lên như một sự phát
hiện, một lời khẳng định đồng thời như một bản lề gắn kết đoạn thơ đầu với đoạn
thơ sau. Sáu câu thơ đầu là cội nguồn, là cơ sở hình thành tình đồng chí; mười câu
<i>thơ tiếp theo là biểu hiện, sức mạnh của tình đồng chí. “Đồng chí” – ấy là điểm hội</i>
tụ, là nơi kết tinh bao tình cảm đẹp: tình giai cấp, tình bạn,tình người trong chiến
<i>tranh. Hai tiếng “đồng chí” bởi vậy mà giản dị, đẹp đẽ, sáng ngời và thiêng liêng.</i>



<b>4. Biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí</b>


<b>a. Trước hết, đồng chí là sự thấu hiểu, chia sẻ những tâm tư, nỗi lòng của nhau:</b>
<i> “Ruộngnương anh gửi bạn thân cày</i>


<i> Gian nhà khơng mặc kệ gió lunglay</i>
<i> Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”.</i>


<i>Vì nghĩa lớn, các anh sẵn sàng từ giã những gì gắn bó thân thương nhất: “ruộng</i>


<i>nương”,”gian nhà”,”giếng nước”,”gốc đa”… Họ ra đi để lại sau lưng những băn</i>


<i>khoăn, trăn trở, những bộn bề, lo toan của cuộc sống đời thường. Hai chữ “mặc</i>


<i>kệ” đã diễn tả sâu sắc vẻ đẹp và chiều sâu đời sống tâm hồn người lính. Vì nghĩa</i>


lớn, họ sẵn sàng ra đi khi lí tưởng đã rõ ràng, mục đích đã chọn lựa.Song dù có dứt
khốt thì vẫn nặng lịng với q hương. Gác tình tiêng ra đi vì nghĩa lớn, vẻ đẹp ấy
<i>thật đáng trân trọng và tự hào. Trong bài thơ “Đất nước”, ta bắt gặp điểm tương</i>
đồng trong tâm hồn những người lính: facebook.com/hocvanlop9


<i> “Người ra đi đầu không ngoảnh lại</i>
<i> Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy”.</i>


<i>Mặc dù đầu không ngoảnh lại nhưng các anh vẫn cảm nhận được “Sau lưng thềm</i>


<i>năng lá rơi đầy”, cũng như người lính trong thơ của Chính Hữu, nói “mặc</i>
<i>kệ” nhưng tấm lịng ln hướng về q hương. “Giếng nước gốc đa” là hình ảnh</i>



hốn dụ mang tính chất nhân hóa diễn tả một cách tinh tế tâm hồn người chiến sĩ, tơ
<i>đậm sự gắn bó của người lính với quê nhà. “Giếng nước gốc đa nhớ người ra</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

thật, giữa người chiến sĩ và quê hương có mỗi giao cảm vơ cùng sâu sắc,đậm đà.
Người đọc cảm nhận từ hình ảnh thơ một tình quê ăm ắp và đây cũng là nguồn động
viên, an ủi, là sức mạnh tinh thần giúp người chiến sĩ vượt qua mọi gian lao, thử
thách suốt một thời máu lửa, đạn bom.


<b>b. Tình đồng chí cịn là sự đồng cam cộng khổ, chia sẻ những khó khăn thiếu</b>
<b>thốn của cuộc đời người lính:</b>


<i> “Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh</i>


<i> Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi</i>
<i> Áo anh rách vai</i>


<i> Quần tơi có vài mảnh vá</i>
<i> Miệng cười buốt giá</i>
<i> Chân không giày</i>


<i> Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”.</i>


Bằng những hình ảnh tả thực, hình ảnh sóng đơi, tác giả đã tái hiện chân thực những
khó khăn thiếu thốn trong buổi đầu kháng chiến: thiếu lương thực, thiếu vũ khí,
<i>quân trang, thiếu thuốc men…Người lính phải chịu “từng cơn ớn lạnh”, những cơn</i>
sốt rét rừng hành hạ, sức khỏe giảm sút, song sức mạnh của tình đồng chí đã giúp họ
<i>vượt qua tất cả. Nếu như hình ảnh “Miệng cười buốt giá” làm ấm lên, sáng lên tinh</i>
thần lạc quan của người chiến sĩ trong gian khổ thì cái nắm tay lại thể hiện tình đồng
chí, đồng đội thật sâu sắc! Cách biểu lộ chân thực, khơng ồn ào mà thấm thía.
Những cái bắt tay truyền cho nhau hơi ấm, niềm tin và sức mạnh để vượt qua mọi


khó khăn, gian khổ. Cái nắm tay nhau ấy cịn là lời hứa hẹn lập cơng.


<b>5. Biểu tượng đẹp của tình đồng chí</b>


– Bài thơ khép lại với bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội,là biểu tượng cao
đẹp về cuộc đời người chiến sĩ:


<i> “Đêmnay rừng hoang sương muối</i>


<i> Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới</i>
<i> Đầu súng trăng treo”.</i>


<i>+ Nổi lên trên cảnh rừng đêm hoang vắng, lạnh lẽo là hình ảnh người lính “đứng</i>


<i>cạnh bên nhau chờ giặc tới”. Đó là hình ảnh cụ thể của tình đồng chí sát cánh bên</i>


nhau trong chiến đấu. Họ đã đứng cạnh bên nhau giữa cái giá rét của rừng đêm, giữa
<i>cái căng thẳng của những giây phút “chờ giặc tới”. Tình đồng chí đã sưởi ấm lịng</i>
họ, giúp họ vượt lên tất cả….


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

ngập chìm trong sương muối. Trăng lơ lửng trên không, chiếu ánh sáng qua lớp
sương mờ trắng, đục. Bầu trời như thấp xuống, trăng như sà xuống theo. Trong khi
đó, người chiến sĩ khốc súng trên vai, đầu súng hướng lên trời cao như chạm vào
<i>vầng trăng và trăng như treo trên đầu súng. “Trăng”là biểu tượng cho vẻ đẹp thiên</i>
<i>nhiên, đất nước, là sự sống thanh bình. “Súng” là hiện thân cho cuộc chiến đấu gian</i>
<i>khổ, hi sinh. Súng và trăng, cứng rắn và dịu hiền. Súng và trăng, chiến sĩ và thi sĩ.</i>
Hai hình ảnh đó trong thực tế vốn xa nhau vời vợi nay lại gắn kết bên nhau trong
cảm nhận của người chiến sĩ: trăng treo trên đầu súng. Như vậy, sự kết hợp hai yếu
tố, hiện thực và lãng mạn đã tạo nên cái vẻ đẹp độc đáo cho hình tượng thơ. Và phải
chăng, cũng chính vì lẽ đó, Chính Hữu đã lấy hình ảnh làm nhan đề cho cả tập thơ


<i>của mình – tập “Đầu súng trăng treo” – như một bông hoa đầu mùa trong vườn thơ</i>
cách mạng.


<b>6. Tổng kết</b>


– Bài thơ kết thúc nhưng lại mở ra những suy nghĩ mới trong lòng người đọc. Bài
thơ đã làm sống lại một thời khổ cực của cha anh ta, làm sống lại chiến tranh ác liệt.
Bài thơ khơi gợi lại những kỉ niệm đẹp, những tình cảm tha thiết gắn bó yêu thương
mà chỉ có những người đã từng là lính mới có thể hiểu và cảm nhận hết được.


– Với nhiều hình ảnh chọn lọc, từ ngữ gợi cảm mà lại gần gũi thân thuộc, với biện
pháp sóng đơi, đối ngữ được sử dụng rất thành cơng, Chính Hữu đã viết nên một bài
ca với những ngơn từ chọn lọc, bình dị mà có sức ngân vang. Bài thơ đã ca ngợi tình
đồng chí hết sức thiêng liêng, như là một ngọn lửa vẫn cháy mãi, bập bùng không
bao giờ tắt, ngọn lửa thắp sáng đêm đen của chiến tranh.


<b> </b>

<b>II.Luyện tập </b>



<b>Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi</b>


<i>Quê hương anh nước mặn đồng chua</i>


<i> Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá</i>
<i> Anh với tôi đôi người xa lạ</i>


<i> Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau</i>
<i> Súng bên súng đầu sát bên đầu</i>


<i> Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ</i>
<i> Đồng chí!</i>



<b>Câu 1: Em hãy nêu tóm tắt nội dung của đoạn trích trên?</b>
<b>Trả lời:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

+ Cùng chung hoàn cảnh, lý tưởng chiến đấu.


+ Hình thành trên sự sẻ chia, đồng cảm mọi gian lao, mọi niềm vui nỗi buồn.
<b>Câu 2: Em hãy nêu một thành ngữ có trong đoạn thơ trên. Giải thích nghĩa của</b>
thành ngữ đó.


<b>Trả lời:</b>


Thành ngữ được sử dụng trong đoạn thơ trên:


“Nước mặn đồng chua”: vùng đất nghèo ven biển nhiễm phèn, nhiễm mặn khó làm
ăn.


“Đất cày lên sỏi đá”: nơi đồi núi, trung du, đất đá bị ong hóa, khó canh tác.


→ Hai thành ngữ này để nhằm chỉ ra sự tương đồng về cảnh ngộ, xuất thân nghèo
khó là cơ sở hình thành tình đồng chí.


<b>Câu 3: Nêu cấu trúc câu thơ sóng đơi được sử dụng trong đoạn thơ trên và nêu tác</b>
dụng của cấu trúc đó trong việc thể hiện nội dung đoạn thơ.


<b>Trả lời:</b>


Hai câu thơ đối ứng nhau về ý:


<i>Quê hương anh nước mặn đồng chua</i>


<i>Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá</i>


<i>Sự đối ứng “quê hương anh - làng tôi”; “nước mặn đồng chua” – đất cày lên sỏi</i>


<i>đá” khắc họa được sự nghèo khó về xuất thân, cảnh ngộ, đó là cơ sở hình thành</i>


tình đồng chí, tạo nên sự nhịp nhàng đồng điệu giữa những người lính.


<i>Súng bên súng, đầu sát bên đầu</i>


Câu thơ đối xứng nhau ngay trong từng vế câu, làm nổi bật hoàn cảnh chiến đấu
khắc nghiệt nhưng những người lính vẫn sát cánh bên nhau, cùng nhau chiến đấu,
cùng nhau đối diện với hiểm nguy.


<b>Câu 4: Có bạn viết: “Chỉ với 7 câu văn đã cho người đọc thấy được sự tương đồng</b>
và gắn bó của những người lính trong cuộc kháng chiến chống Mĩ”.


Câu văn trên bạn viết sai ở đâu, hãy sửa lại cho đúng và chuyển câu trên thành câu
bị động.


<b>Trả lời:</b>


<i>Sửa câu: “Chỉ với bảy câu thơ người đọc thấy được sự tương đồng và gắn bó của</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

<b>Câu 5: Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ “Súng bên súng, đầu sát</b>
bên đầu”, nêu tác dụng của biện pháp đó.


<b>Trả lời:</b>


Biện pháp điệp từ được sử dụng trong câu thơ “Súng bên súng đầu sát bên đầu”


nhằm tạo nên sự đối ứng trong một câu thơ:


+ Gợi lên sự khắc nghiệt, nguy hiểm của chiến tranh (hình ảnh súng sẵn sàng
chiến đấu).


+ Thể hiện sự chung sức, cùng nhau đoàn kết, chiến đấu.


<b>Câu 6: Từ “tri kỉ” trong bài có ý nghĩa gì? Em hãy chép chính xác một câu thơ</b>
trong bài em đã học cũng sử dụng từ tri kỉ, ghi rõ tên tác giả tác phẩm. So sánh hai
từ tri kỉ đó.


<b>Trả lời:</b>


Từ “tri kỉ” có nghĩa: thấu hiểu mình, hiểu bạn như hiểu bản thân mình.
Câu thơ trong bài Ánh trăng của Nguyễn Duy có chứa từ tri kỉ:


<i>“Vầng trăng thành tri kỉ”</i>


Từ tri kỉ trong bài đồng chí diễn tả sự thấu hiểu giữa 2 người lính cùng chiến
tuyến, cùng lý tưởng chiến đấu, cùng hoàn cảnh chiến đấu.


Từ tri kỉ trong bài Ánh trăng diễn tả sự đồng điệu thấu hiểu của trăng với con
người, của con người với chính q khứ của mình.


Tri kỉ trong bài "Đồng chí" tuy hai nhưng một.


<b>Câu 7: Câu “Đồng chí!” thuộc vào kiểu câu nào? Tại sao?</b>
<b>Trả lời:</b>


Câu “Đồng chí!” là câu đặc biệt, sâu lắng chỉ với hai chữ “đồng chí” và dấu chấm


cảm, tạo thành nét điểm tựa và điểm chốt, như câu thơ bản lề nối hai phần của bài
thơ.


Nó vang lên như một phát hiện, một lời khẳng định, một tiếng gọi trầm, xúc động
từ trong tim, lắng đọng trong lòng người về 2 tiếng mới mẻ, thiêng liêng đó.


→ Câu thơ giống như một ngôi sao sáng làm nổi bật và sáng bừng cả bài thơ, là
kết tinh của 1 tình cảm cách mạng.


<b>Câu 8: Hãy viết đoạn văn diễn dịch nêu cảm nhận của em về cơ sở hình thành tình</b>
đồng chí trong thời kì kháng chiến chống Pháp. Đoạn văn sử dụng phép thế và một
câu có khởi ngữ (gạch dưới từ ngữ dùng làm phép lặp và câu ghép).


</div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85>

<i>Ruộng nương anh gửi bạn thân cày</i>
<i>Gian nhà khơng mặc kệ gió lung lay</i>
<i>Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính</i>
<i>Anh với tơi biết từng cơn ớn lạnh</i>
<i>Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi</i>
<i>Áo anh rách vai</i>


<i>Quần tơi có vài mảnh vá</i>
<i>Miệng cười buốt giá</i>
<i>Chân khơng giày</i>


<i>Thương nhau tay nắm lấy bàn tay</i>


<i><b>Câu 11: Từ “mặc kệ” đặt giữa câu thơ có cùng với hình ảnh làng quê quen thuộc</b></i>
đã gợi cho em cảm xúc gì về tình cảm của người lính cách mạng?


<b>Trả lời:</b>



Từ “mặc kệ” được đặt giữa câu thơ có những hình ảnh của làng q quen thuộc
khơng phải để nói về sự thờ ơ, vơ tình của những người lính trước gia đình, q
hương.


Đối với những người lính thì ruộng nương, căn nhà là cơ nghiệp, ước muốn,
nguyện vọng gắn bó cả đời của họ.


Nhưng vì nhiệm vụ, vì nền hịa bình độc lập của đất nước họ phải gác lại tình riêng
lên đường vào mặt trận.


Câu thơ chứa từ “mặc kệ”: “Gian nhà khơng mặc kệ gió lung lay” giàu sức biểu
cảm và gợi hình:


- Để lại cả cơ nghiệp hoang trống ra đi, người thân ở lại đó là sự hi sinh lớn lao
hạnh phúc cá nhân vì mục tiêu, lý tưởng của cách mạng.


- Những người lính phải nén lại nỗi nhớ mong quê hương để tiếp tục chiến đấu.
<b>Câu 12: Theo em hình ảnh “giếng nước gốc đa” là hình ảnh ẩn dụ hay hoán dụ?</b>
Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó.


<b>Trả lời:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86>

- Câu thơ có nỗi nhớ hai chiều da diết: q hương nhớ người lính và người lính
nhớ gia đình, quê nhà.


→ Những người lính chia sẻ nỗi nhớ quê hương, nỗi nhớ nhà cùng với nhau. Họ
sống với nhau trong tình thương nỗi nhớ, và cùng nhau vượt qua nỗi nhớ để tiếp
tục chiến đấu.



<b>Câu 13: Thơng qua hình ảnh “miệng cười buốt giá”, “ sốt run người”, “áo rách</b>
vai” và cho em hiểu điều gì về cuộc sống của những người lính?


<b>Trả lời:</b>


- Những người lính khơng chỉ chia sẻ nỗi nhớ nhà nói chung, nỗi nhớ quê hương
mà còn là sự chia sẻ những thiếu thốn của cuộc đời người lính.


+ Họ thấu hiểu, chia sẻ cùng đối mặt, cùng chịu bệnh tật, những cơn sốt rét
ghê gớm, cái lạnh nơi rừng thiêng nước độc mà hầu như người lính nào cũng phải
trải qua.


+ Những người lính phải vượt qua cả sự khó khăn, thiếu thốn về vật chất thơng
qua cặp câu sóng đơi, đối ứng nhau trong từng cặp câu và từng cặp câu.


- Người lính bao giờ cũng nhìn và nói về bạn trước khi nói về mình, cách nói ấy
thể hiện nét đẹp trong tình cảm thương người như thể thương thân, trọng người
hơn trọng mình.


→ Chính tình đồng đội, đồng chí làm ấm lịng những người lính để họ vẫn cười
trong buốt giá nhưng vượt lên trên buốt giá, thiếu thốn.


<b>Câu 14: Nêu cảm nhận của em về câu thơ “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”.</b>
<b>Trả lời:</b>


Câu thơ “thương nhau tay nắm lấy bàn tay” thể hiện sức mạnh gắn bó sâu nặng của
tình đồng chí.


+ Cử chỉ cảm động chứa chan tình cảm chân thành, sự cảm thơng giữa những
người lính.



+ Cái bắt tay không phải thơng thường mà là những bàn tay tự tìm đến với
nhau truyền cho nhau hơi ấm để cùng vượt qua giá lạnh, buốt giá.


- Phản ánh tình đồng chí sâu đậm, có chiều sâu, để đi tới chiều cao cùng sống
chết cho lí tưởng.


→ Tình thương, sự đồn kết, chia sẻ thơng qua “tay nắm bàn tay”.
<b>Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi phía dưới:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87>

<i>Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới</i>
<i>Đầu súng trăng treo</i>


<i><b>Câu 15: Trong câu thơ “Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”, vì sao Chính Hữu lại</b></i>
dùng từ “chờ” mà không dùng từ “đợi”?


<b>Trả lời:</b>


- Đối diện cảnh núi rừng lạnh lẽo và hoang vu và hoàn cảnh chiến đấu nguy
hiểm, những người lính cùng sát cánh bên cạnh nhau.


+ Nhiệm vụ canh gác, đối mặt với hiểm nguy trong gang tấc cũng chính nơi đó
sự sống cái chết cách nhau trong gang tấc.


+ Trong hồn cảnh khó khăn nguy hiểm tình đồng đội thực sự thiêng liêng,
cao đẹp


- Tâm thế chủ động, sẵn sàng “chờ giặc tới” thật hào hùng:


+ Những người lính sát cánh bên nhau vững chãi làm mờ đi khó khăn, nguy


hiểm trực chờ phía trước của cuộc kháng chiến gian khổ.


→ Ca ngợi tình đồng chí, sức mạnh đồng đội giúp người lính vượt lên khắc nghiệt
về thời tiết và nỗi nguy hiểm trên trận tuyến.


<i><b>Câu 16: Hình ảnh “đầu súng trăng treo” cho thấy cảm xúc gì được thể hiện trong</b></i>
bài thơ? Qua đó em hiểu thêm gì về tâm hồn của những người lính trong kháng
chiến chống Pháp?


<b>Trả lời:</b>


Hình ảnh “đầu súng trăng treo” là hình ảnh độc đáo, bất ngờ, cũng chính là điểm
nhấn của tồn bài thơ.


+ Hình ảnh thực và lãng mạn.


+ Súng là hình ảnh đại diện cho chiến tranh, khói lửa.
+ Trăng là hình ảnh của thiên nhiên trong mát, thanh bình.


- Sự hòa hợp giữa trăng với súng tạo nên vẻ đẹp tâm hồn của người lính và đồng
đội , nói lên ý nghĩa cao cả của cuộc chiến tranh vệ quốc.


→ Câu thơ như nhãn tự của toàn bài thơ, vừa mang tính hiện thực, vừa mang sắc
thái lãng mạn, là một biểu tượng cao đẹp của tình đồng chí.


<b>Câu 17: Bài thơ cho em cảm nhận gì về anh bộ đội trong thời kì kháng chiến</b>
chống Pháp?


</div>
<span class='text_page_counter'>(88)</span><div class='page_container' data-page=88>

Hình ảnh người lính cụ Hồ trong thời kì kháng chiến chống Pháp:



- Xuất thân từ người nông dân nghèo, tự nguyện đến với cuộc kháng chiến
chống Pháp.


- Cuộc sống gian nan, vất vả và gian khổ, thiếu thốn.


- Có sự gắn kết bền chặt tình cảm đồng chí, đồng đội, tinh thần chiến đấu.


- Trong khó khăn vẫn hiện hữu vẻ đẹp của sự sẻ chia, đoàn kết trên những gian
khổ, hi sinh.


<b>Câu 18: Viết đoạn văn ngắn theo phương pháp diễn dịch phân tích biểu tượng cao</b>
đẹp nhất của tình đồng chí thơng qua 3 câu thơ cuối bài.


<b>Trả lời:</b>


Nếu những câu thơ đầu tiên của Chính Hữu thể hiện cơ sở hình thành tình đồng
chí tới những biểu hiện cảm động nghĩa tình của những người lính dành cho nhau
thì ba câu thơ cuối chính là nhãn tự của cả bài, có sự kết hợp hài hòa giữa hiện
thực và lãng mạn thể hiện biểu tượng cao đẹp của tình đồng chí. Giữa khung cảnh
lạnh lẽ, hoang vu của núi rừng Tây Bắc, những người lính đứng kề cạnh bên nhau
xua đi cái lạnh nơi rừng thiêng nước độc. Chính nơi đó, ranh giới giữa sự sống và
cái chết trở nên mong manh, thì những người lính càng trở nên mạnh mẽ, đồn kết.
Họ sát cánh bên nhau chủ động chờ giặc tạo nên tư thế thành đồng vách sắt trước
quân thù. Hình ảnh cuối bài tỏa sáng với sự hịa kết hình ảnh súng - hình ảnh của
khói lửa chiến tranh kết hợp với hình ảnh ánh trăng trong mát, thanh bình nói lên ý
nghĩa cao cả của cuộc chiến tranh vệ quốc. Chỉ với ba câu thơ xúc động, chân thực
nhưng cũng giàu sự lãng mạn, bức tranh về tình đồng chí của người lính là biểu
tượng giàu chất thơ nhất hiện lên thật cao đẹp, ngời sáng.


Câu 19: Viết đoạn văn theo cách diễn dịch hoặc T-P-H trình bày cảm nhận về 10


câu thơ giữa của bài Đồng chí


Mười câu thơ tiếp theo diễn tả những biểu hiện cụ thể về vẻ đẹp và sức mạnh
của tình đồng chí đồng đội.


- Đồng chí đó là sự cảm thơng sâu xa những tâm tư, nỗi lịng thầm kín của nhau:
“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày


Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”


</div>
<span class='text_page_counter'>(89)</span><div class='page_container' data-page=89>

“Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”, “Giếng nước”, “gốc đa” là hình ảnh hốn
dụ gợi về q hương, về người thân nơi hậu phương của người lính. Như vậy, câu
thơ nói q hương nhớ người lính mà thực chất là người lính nhớ nhà, nỗi nhớ hai
chiều ngày càng da diết. Vậy là người lính đã chia sẻ vớinhau mọi tâm tư, nỗi
niềm, chia sẻ cả những chuyện thầm kín, riêng tư nhất. Họ cùng sống với nhau
trong kỷ niệm, trong nỗi nhớ và vượt lên trên nỗi nhớ.


- Không chỉ chia sẻ cùng nhau những niềm vui, nỗi buồn hay các câu chuyện tâm
tình nơi q nhà mà họ cịn chia sẻ những gian lao thiếu thốn của cuộc đời người
lính - "sốt run người vầng trán ướt mồ hôi”. Họ đã nhìnthấu và thương nhau từ
những chi tiết nhỏ của đời sống, cùng chịu bệnh tật và những cơn sốt rét rừng ghê
gớm mà hầu như người lính nào cũng phải trải qua. Họ cùng thiếu, cùng rách. Đây
là hoàn cảnh chung của bộ đội ta trong những năm đầu kháng chiến chống Pháp.
- Những hình ảnh thơ được đưa ra rất chân thực nhưng cô đọng và gợi cảm biết
bao -> diễn ta sâu sắc sự gắn bó đồng cam cộng khổ của các anh, giúp vượt qua
mọi thiếu thốn gian truân, cục nhọc của đời lính.


“Áo anh rách vai



Quần tơi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày”


Tác giả đã xây dựng những cặp câu sóng đơi, đối ứng nhau (trong từng cặp câu và
từng câu). Đáng chú ý là người lính bao giờ cũng nhìn bạn, nói về bjan trước khi
nói về mình, chữ “anh” bao giờ cũng xuất hiện trước chữ “tơi”. Cách nói ấy phải
chăng thể hiện nét đẹp trong tình cảm thương người như thể thương thân, trọng
người hơn trọng mình. Chính tình đồng đội đã làm ấm lịng những người lính để họ
vẫn cười trong buốt giá và vượt lên trên buốt giá.


- Họ quên mình đi để động viên nhau, truyền cho nhau hơi ấm: “Thương nhau tay
nắm lấy bàn tay”. Đây là một cử chỉ rất cảm động chứa chan tìnhcảm chân thành.
Nó khơng phải cái bắt tay thơng thường mà là hai bàn tay tự tìm đến với nhau
truyền cho nhau hơi ấm để vượt lên buốt giá, những bàn tay như biết nói. Và đó
khơng phải sự gắn bó bất chợt mà là sự gắn bó trong chiến đấu, đồng cam cộng
khổ khiến tình đồng chí thêm sâu dày để đi tới chiều cao: cùng sống chết cho lý
tưởng. Trong suốt cuộc kháng chiến trường kỳ đầy gian lao vất vả ấy, tình cảm
đồng chí đã đi vào chiều sâu của sự sống và tâm hồn người chiến sĩ để trở thành
những kỷ niệm khơng bao giờ qn.


Câu thơ khơng chỉ nói lên tình cảm gắn bó sâu nặng của những người lính mà cịn
thể hiện sức mạnh của tình cảm ấy.


-> Bài thơ “Đồng chí” khơng rực rỡ chiến cơng mà rực rỡ tình đồng đội ấm nồng
khiến họ có thể sống và làm nên bao chiến cơng hiển hách.


<b>Câu 20: Kể tên các tác phẩm cùng đề tài, cùng thời gian sáng tác</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(90)</span><div class='page_container' data-page=90>

<b>I.Kiến thức cơ bản:</b>



<b>1. Tác giả</b>


– Phạm Tiến Duật (1941-2007), quê Thanh Ba, Phú Thọ.


– 1964, sau khi tốt nghiệp khoa Ngữ văn của trường Đại học Sư phạm Hà Nội ,ông
gia nhập binh đoàn vận tải Trường Sơn và hoạt động trên tuyến đường Trường Sơn
trong những năm chống Mỹ.


– Ông là một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ trưởng
thành từ cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.


<i>– Với quan niệm “chủ yếu đi tìm cái đẹp từ trong những diễn biến sôi động của</i>


<i>cuộc sống”, Phạm Tiến Duật đưa tất cả những chất liệu hiện thực của cuộc sống</i>


chiến trường vào trong thơ. Cách tiếp cận hiện thực ấy đã đem lại cho thơ Phạm
Tiến Duật một giọng điệu sôi nổi, trẻ trung, hồn nhiên, hóm hỉnh, tinh nghịch mà
sâu sắc.


– Thơ Phạm Tiến Duật tập trung thể hiện hình ảnh thế hệ trẻ trong cuộc kháng
chiến chống Mĩ qua các hình tượng người lính và cơ thanh niên xung phong trên
tuyến đường Trường Sơn.


<i>– Tác phẩm chính: Trường Sơn Đơng Trường Sơn Tây, Gửi em cô thanh niên xung</i>


<i>phong, Lửa đèn, Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính…</i>


– Năm 2001, ơng được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.


<b>2. Tác phẩm</b>



<b>a. Hoàn cảnh sáng tác</b>


<i>– Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính nằm trong chùm thơ của Phạm Tiến Duật được</i>
tặng giải Nhất cuộc thi thơ của báo Văn nghệ năm 1969. Chùm thơ đã khẳng định
<i>giọng thơ riêng của của ông. Sau này bài thơ được đưa vào tập thơ “ Vầng trăng</i>


<i>quầng lửa” (1970) của tác giả.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(91)</span><div class='page_container' data-page=91>

chấp mọi khó khăn gian khổ , tình đồng chí đồng đội gắn bó tình u đất nước thiết
tha…


<b>b. Chủ đề: Vẻ đẹp hình ảnh người lính lái xe ở Trường Sơn trong những năm</b>
chống Mĩ.


<b>3. Ý nghĩa nhan đề bài thơ</b>


-Bài thơ có cách đặt đầu đề hơi lạ. Bởi hai lẽ:


+Rõ ràng đây là một bài thơ, vậy mà tác giả lại ghi là “Bài thơ” – cách ghi như thế
có vẻ hơi thừa.


+Lẽ thứ hai là hình ảnh tiểu đội xe khơng kính. Xe khơng kính tức là xe
hỏng,khơng hồn hảo, là những chiếc xe khơng đẹp, vậy thì có gì là thơ. Vì đã nói
đến thơ, tức là nói đến một cái gì đó đẹp đẽ, lãng mạn, bay bổng.


=>Vậy, đây rõ ràng là một dụng ý nghệ thuật của Phạm Tiến Duật. Dường như, tác
giả đã tìm thấy, phát hiện, khẳng định cái chất thơ, cái đẹp nằm ngay trong hiện thực
đời sống bình thường nhất, thậm chí trần trụi, khốc liệt nhất, ngay cả trong sự tàn
phá dữ dội, ác liệt của chiến tranh.



<b>* Ý nghĩa nhan đề bài thơ</b>


Bài thơ có một nhan đề khá dài, tưởng như có chỗ thừa nhưng chính nhan đề ấy lại
thu hút người đọc ở cái vẻ lạ, độc đáo của nó. Nhan đề bài thơ đã làm nổi bật rõ
hình ảnh của tồn bài: những chiếc xe khơng kính. Hình ảnh này là một sự phát hiện
thú vị của tác giả, thể hiện sự gắn bó và am hiểu của nhà thơ về hiện thực đời sống
chiến tranh trên tuyến đường Trường Sơn.Nhưng vì sao tác giả cịn thêm vào nhan
đề hai chữ “Bài thơ”? Hai chữ “bài thơ”nói lên cách nhìn, cách khai thác hiện thực
của tác giả: khơng phải chỉ viết về những chiếc xe khơng kính hay là cái hiện thực
khốc liệt của chiến tranh, mà chủ yếu là Phạm Tiến Duật muốn nói về chất thơ của
hiện thực ấy, chất thơ của tuổi trẻ Việt Nam dũng cảm, hiên ngang, vượt lên những
thiếu thốn, gian khổ,khắc nghiệt của chiến tranh.


<b>4. Hình ảnh những chiếc xe khơng kính</b>


– Xưa nay, những hình ảnh xe cộ, tàu thuyền đưa vào thơ thì đều được “mĩ lệ hóa”,
“lãng mạn hóa” và thường mang ý nghĩa tượng trưng hơn là tả thực. Người đọc đã
bắt gặp chiếc xe tam mã trong thơ Pus-kin, con tàu trong “Tiếng hát con tàu” của
Chế Lan Viên, đoàn thuyền đánh cá trong bài thơ cùng tên của Huy Cận.


– Ở bài thơ này, hình ảnh những chiếc xe khơng kính được miêu tả cụ thể, chi tiết
rất thực. Lẽ thường, để đảm bảo an tồn cho tính mạng con người, cho hàng hố
nhất là trong địa hình hiểm trở Trường Sơn thì xe phải có kính mới đúng. Ấy thế mà
chuyện “xe khơng kính” lại là mơt thực tế, là hình ảnh thường gặp trên tuyến đường
Trường Sơn.


– Hai câu thơ mở đầu có thể coi là lời giải thích cho “sự cố” có phần khơng bình
thường ấy:



<i>Khơng có kính khơng phải vì xe khơng có kính</i>
<i>Bom giật, bom rung, kính vỡ đi rồi.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(92)</span><div class='page_container' data-page=92>

chàng trai lái xe dũng cảm. Chất thơ của câu thơ này hiện ra chính trong vẻ tự nhiên
đến mức khó ngờ của ngôn từ.


+ Bằng những câu thơ rất thực, đậm chất văn xuôi, điệp ngữ“không”, cùng với
động từ mạnh “giật”, “rung” -> Tác giả đã lí giải ngun nhân khơng có kính của
những chiếc xe. Bom đạn chiến tranh đã làm cho những chiếc xe trở nên biến dạng
“khơng có kính”, “khơng có đèn”,”khơng có mui xe”,”thùng xe có xước”. Từ đó, tác
giả đã tạo ấn tượng cho người đọc một cách cụ thể và sâu sắc về hiện thực chiến
tranh khốc liệt, dữ dội, về cuộc chiến đấu gian khổ mà người lính phải trải qua.


=> Hình ảnh những chiếc xe khơng kính vốn chẳng hiếm trong chiến tranh, song
phải có một hồn thơ nhạy cảm, có nét tinh nghịch, ngang tàn như Phạm Tiến Duật
mới phát hiện ra được, đưa nó vào thơ và trở thành biểu tượng độc đáo của thơ ca
thời chống Mĩ.


<b>5. Hình ảnh người lính lái xe</b>


* Hình ảnh những chiếc xe khơng kính đã làm nổi rõ hình ảnh những chiến sĩ lái
xe ở Trường Sơn. Thiếu đi những điều kiện, phương tiện vật chất tối thiểu lại là một
cơ hội để người lính lái xe bộc lộ những phẩm chất cao đẹp, sức mạnh tinh thần lớn
lao của họ, đặc biệt là lòng dũng cảm, tinh thần bất chấp gian khổ khó khăn.


<b>a. Vẻ đẹp của người lính lái xe trước hết thể hiện ở tư thế hiên ngang, ung</b>
<b>dung, đường hoàng,tự tin, và tâm hồn lãng mạn, lạc quan, yêu đời</b>


<i>Ung dung buồng lái ta ngồi</i>
<i>Nhìn đất, nhìn trời,nhìn thẳng.</i>



+ Nghệ thuật đảo ngữ với từ láy “ung dung” được đảo lên đầu câu thứ nhất và nghệ
thuật điệp ngữ với từ “nhìn” được nhắc đi nhắc lại trong câu thơ thứ hai -> nhấn
mạnh tư thế ung dung, bình tĩnh, tự tin của người lính lái xe.


+ Cái nhìn của các anh là cái nhìn bao quát, rộng mở “nhìn đất”,”nhìn trời”, vừa
trực diện, tập trung cao độ “nhìn thẳng”. Các anh nhìn vào khó khăn, gian khổ, hi
sinh mà không hề run sợ, né tránh – một bản lĩnh vững vàng.


– Trong tư thế ung dung ấy, người lính lái xe có những cảm nhận rất riêng khi
được tiếp xúc trực tiếp với thiên nhiên bên ngồi:


<i>Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng</i>
<i>Thấy con đường chạy thẳng vào tim</i>
<i>Thấy sao trời và đột ngột cánh chim</i>
<i> Như sa, như ùa vào buồng lái.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(93)</span><div class='page_container' data-page=93>

do giao cảm, chiêm ngưỡng thế giới bên ngoài.Điều này được thể hiện ở nhịp thơ
đều đặn, trôi chảy như xe lăn với việc vận dụng linh hoạt điệp ngữ “thấy” và phép
liệt kê. Có rất nhiều cảm giác thú vị đến với người lính trên những chiếc xe khơng
có kính.


+ Các hình ảnh “con đường”,”sao trời”,”cánh chim”… diễn tả rất cụ thể cảm giác
của những người lính khi được lái những chiếc xe khơng kính. Khi xe chạy trên
đường bằng, tốc độ xe chạy đi nhanh, giữa các anh với con đường dường như khơng
cịn khoảng cách, chính vì thế, các anh mới có cảm giác con đường đang chạy thẳng
vào tim. Và cái cảm giác thú vị khi xe chạy vào ban đêm, được “thấy sao trời” và
khi đi qua những đoạn đường cua dốc thì những cánh chim như đột ngột “ùa vào
buồng lái”. Thiên nhiên, vạn vật dường như cũng bay theo ra chiến trường. Tất cả
điều này đã giúp người đọc cảm nhận được ở các anh nét hào hoa, kiêu bạc, lãng


mạn và yêu đời của những người trẻ tuổi. Tất cảlà hiện thực nhưng qua cảm nhận
của nhà thơ đã trở thành những hình ảnh lãng mạn.


<b>b. Một vẻ đẹp nữa làm nên bức chân dung tinh thần của người lính trong bài</b>
<b>thơ chính là tinh thần lạc quan, sơi nổi, bất chấp khó khăn, nguy hiểm</b>


<i>Khơng có kính, ừ thì có bụi,</i>
<i>…. </i>


<i>Mưa ngừng, gió lùa khơ mau thơi.</i>


Những câu thơ giản dị như lời nói thường, với giọng điệuthản nhiên, ngang tàn
hóm hỉnh, cấu trúc: “khơng có…”;”ừ thì…”, “chưa cần” được lặp đi lặp lại, các từ
ngữ “phì phèo”,”cười ha ha”,”mau khô thôi”… làm nổi bật niềm vui, tiếng cười của
người lính cất lên một cách tự nhiên giữa gian khổ,hiểm nguy của cuộc chiến đấu.
Cài tài của Phạm Tiến Duật trong đoạn thơ này là cứ hai câu đầu nói về hiện thực
nghiệt ngã phải chấp nhận thì hai câu sau nói lên tinh thần vượt lên để chiến thắng
hồn cảnh của người lính lái xe trong chiến tranh ác liệt. Xe khơng kính nên “bụi
phun tóc trắng như người già” là lẽ đương nhiên, xe không có kính nên “ướt áo”,
“mưa tn, mưa xối như ngồi trời” là lẽ tất nhiên. Trước mọi khó khăn, nguy hiểm,
các anh vẫn “cười” rồi chẳng cần bận tâm, lo lắng, các anh sẵn sàng chấp nhận thử
thách, gian lao như thể đó là điều tất yếu. Các anh lấy cái bất biến của lòng dũng
cảm, của thái độ hiên ngang để thắng lại cái vạn biến của chiến trường sinh tử gian
khổ, ác liệt. Đọc những câu thơ này giúp ta hiểu được phần nào cuộc sống của người
lính ngồi chiến trường những năm tháng đánh Mỹ. Đó là cuộc sống gian khổ trong
bom đạn ác liệt nhưng tràn đầy tinh thần lạc quan, niêm vui sôi nổi, yêu đời. Thật
đáng yêu và đáng tự hào biết bao!


<b>c. Sâu sắc hơn,bằng ống kính điện ảnh của người nghệ sĩ, nhà thơ đã ghi lại</b>
<b>những khoảnh khắc đẹp đẽ thể hiện tình đồng chí đồng đội của những người</b>


<b>lính lái xe khơng kính:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(94)</span><div class='page_container' data-page=94>

<i>Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi.</i>


Chính sự khốc liệt của chiến tranh đã tạo nên tiểu đội xe khơng kính. Những chiếc
xe từ khắp mọi miền Tổ quốc về đây họp thành tiểu đội.Cái “bắt tay” thật đặc biệt
“Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi”. Xe khơng kính lại trở thành điều kiện thuận lợi để các
anh thể hiện tình cảm. Cái bắt tay thể hiện niềm tin, truyền cho nhau sức mạnh, bù
đắp tinh thần cho những thiếu thốn về vật chất mà họ phải chịu đựng. Có sự gặp gỡ
với ý thơ của Chính Hữu trong bài thơ “Đồng chí” : “Thương nhau tay nắm lấy bàn
tay” nhưng hồn nhiên hơn, trẻ trung hơn. Đó là q trình trưởng thành của thơ ca,
của quân đội Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến trường kì của dân tộc. Tình đồng
chí, đồng đội cịn được thể hiện một cách ấm áp, giản dị qua những giờ phút sinh
hoạt của họ:


<i>Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời</i>
<i>Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy</i>
<i>Võng mắc chông chênh đường xe chạy</i>


<i>Lại đi lại đi trời xanh thêm.</i>


+ Gắn bó trong chiến đấu, họ càng gắn bó trong đời thường.Sau những phút nghỉ
ngơi thoáng chốc và bữa cơm hội ngộ, những người lính lái xe đã xích lại thành gia
đình: “Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy”. Cách định nghĩa về gia đình thật lính,
thật tếu hóm mà thật chân tình sâu sắc. Đó là gia đình của những người lính cùng
chung nhiệm vụ, lí tưởng chiến đấu.


+ Điệp ngữ “lại đi” và hình ảnh “trời xanh thêm” tạo âm hưởng thanh thản, nhẹ
nhàng, thể hiện niềm lạc quan, tin tưởng của người lính về sự tất thắng của cuộc
kháng chiến chống Mỹ. Câu thơ trong vắt như tâm hồn người chiến sĩ, như khát


vọng, tình u họ gửi lại cho cuộc đời.


=> Chính tình đồng chí, đồng đội đã biến thành động lực giúp các anh vượt qua
khó khăn, nguy hiểm, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc thân yêu.Sức mạnh của người lính
thời đại Hồ Chí Minh là vẻ đẹp kết hợp truyền thống và hiện đại. Họ là hiện thân
của chủ nghĩa anh hùng cách mạng, là hình tượng đẹp nhất của thế kỷ “Như Thạch
Sanh của thế kỷ hai mươi” (Tố Hữu).


<b>d. Khổ thơ cuối đã hồn thiện vẻ đẹp của người lính, đó là lịng u nước, ý</b>
<b>chí chiến đấu giải phịng miền Nam:</b>


<i>Khơng có kính rồi xe khơng có đèn</i>
<i>Khơng có mui xe, thùng xe có xước</i>
<i>Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước:</i>


<i>Chủ cần trong xe có một trái tim.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(95)</span><div class='page_container' data-page=95>

khăn. Sự gian khổ nơi chiến trường ngày càng nâng lên gấp bội lần nhưng không thể
làm chùn bước những đồn xe nối đi nhau ngày đêm tiến về phía trước.


– Nguyên nhân nào mà những chiếc xe tàn dạng ấy vẫn băng băng chạy như vũ
bào? Nhà thơ đã lí giải: “Chỉ cần trong xe có một trái tim”.


+ Câu thơ dồn dập cứng cáp hẳn lên như nhịp chạy của những chiếc xe khơng
kính. Từ hàng loạt những cái “khơng có” ở trên, nhà thơ khẳng định một cái có, đó
là “một trái tim”.


+ “Trái tim” là một hoán dụ nghệ thuật tu từ chỉ người chiến sĩ lái xe Trường Sơn
năm xưa. Trái tim của họ đau xót trước cảnh nhân dân miền Nam sống trong khói
bom thuốc súng, đất nước bị chia cắt thành hai miền.



+ Trái tim ấy dào dạt tình yêu Tổ quốc như máu thịt, như mẹcha, như vợ như
chồng… Trái tim ấy luôn luôn sục sôi căm thù giặc Mỹ bạo tàn.


=> Yêu thương, căm thù chính là động lực thôi thúc những người chiến sĩ lái xe
khát khao giải phóng miền Nam thống nhất đất nước. Để ước mơ này trở thành hiện
thực,chỉ có một cách duy nhất: vững vàng tay lái, cầm chắc vơ lăng. Vì thế thử
thách ngày càng tăng nhưng tốc độ và hướng đi không hề thay đổi.


=> Đằng sau những ý nghĩa ấy, câu thơ còn muốn hướng con người về chân lý thời
đại của chúng ta: sức mạnh quyết định chiến thắng không phải là vũ khí mà là con
người giàu ý chí, anh hùng, lạc quan, quyết thắng.


=> Có thể coi câu thơ cuối là câu thơ hay nhất của bài thơ. Nó là nhãn tự, là con
mắt thơ, bật sáng chủ đề, tỏa sáng vẻ đẹp hình tượng người lính lái xe thời chống
Mỹ.


<b>6.Tổng kết:</b>


– Giọng thơ ngang tàn, có cả chất nghịch ngợm, rất phù hợp với những đối tượng
miêu tả ( những chàng trai lái xe trên những chiếc xe khơng kính ). Giọng điệu ấy
làm cho lời thơ gần với lời văn xi, lời đối thoại, lời nói thường ngày nhưng vẫn
thú vị và giàu chất thơ ( Chất thơ ở đây là từ những hình ảnh độc đáo, từ cảm hứng
về vẻ hiên ngang, dũng cảm, sự sơi nổi trẻ trung của những người lính lái xe, từ ấn
tượng cảm giác được miêu tả cụ thể, sống động và gợi cảm…)
– Thể thơ: Kết hợp linh hoạt thể thơ 7 chữ và 8 chữ, tạo cho bài thơ có điệu thơ gần
với lời nói tự nhiên, sinh động. Những yếu tố về ngơn ngữ và giọng điệu bài thơ đã
góp phần trong việc khắc họa hình ảnh người chiến sĩ lái xe trên tuyến đường
Trường Sơn một cách chân thực và sinh động.
– Cả bài thơ là lời nói, cảm xúc của người chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường


Sơn. Thử thách ngày càng tăng, nhưng mức độ và hướng đi không thay đổi.Vẫn là
khẳng định tinh thần bất khuất, quyết thắng của quân đội ta, nhưng Phạm Tiến Duật
đã đem lại nhiều hình ảnh mới và giọng điệu mới: trẻ trung, tinh nghịch, ngang tàn
mà kiên định. Bài thơ đâu chỉ nói về tiểu đội xe khơng kính,nó phản ánh cả khí thế
quyết tâm giải phóng miền Nam của tồn qn và tồn dân ta,khẳng định rằng ý chí
của con người mạnh hơn cả sắt thép.


</div>
<span class='text_page_counter'>(96)</span><div class='page_container' data-page=96>

<b> </b>

<b>Cho hai khổ thơ sau:</b>


<i>Không có kính khơng phải vì xe khơng có kính</i>
<i>Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi</i>


<i>Ung dung buồng lái ta ngồi</i>
<i>Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng</i>


<i>Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng</i>
<i>Thấy con đường chạy thẳng vào tim</i>
<i>Thấy sao trời và đột ngột cánh chim</i>


<i>Như sa như ùa vào buồng lái</i>


<b>Câu 1: Hãy cho biết những câu thơ trên trích trong bài thơ nào, do ai sáng tác. Nêu</b>
hoàn cảnh sáng tác của bài thơ.


<b>Trả lời:</b>


Những câu thơ trên trích trong bài thơ Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm
Tiến Duật.


- Bài thơ được sáng tác năm 1969 trong thời kì kháng chiến chống Mỹ đang diễn


ra ác liệt trên tuyến đường chiến lược.


- Bài thơ đạt giải nhất cuộc thi báo Văn nghệ 1969 và được đưa vào tập “Vầng
trăng quầng lửa” của tác giả.


<b>Câu 2: Có ý kiến cho rằng bài thơ hấp dẫn ngày từ nhan đề độc đáo. Em có đồng ý</b>
với ý kiến trên không? Tại sao?


<b>Trả lời:</b>


Bài thơ độc đáo ngay từ nhan đề tác phẩm.


Nhan đề tưởng dài, tưởng như có chỗ thừa nhưng thu hút người đọc bởi vẻ độc
đáo, lạ lẫm của nó.


Bài thơ làm nổi bật hình ảnh độc đáo: Những chiếc xe khơng kính.


- Hai chữ bài thơ thêm vào cho thấy lăng kính nhìn hiện thực khốc liệt của chiến
tranh, chất thơ của tuổi trẻ, hiên ngang, bất khuất, dũng cảm vượt qua thiếu thốn,
gian khổ nguy hiểm của thời chiến.


</div>
<span class='text_page_counter'>(97)</span><div class='page_container' data-page=97>

Ba khổ thơ đầu gợi lên hình ảnh những chiếc xe khơng kính, và hình ảnh người
lính lái xe trên trong tư thế hiên ngang, lạc quan, coi thường nguy hiểm tiến về
phía trước.


- Hình ảnh tàu xe thường được mĩ lệ hóa đưa vào sáng tác nhưng những hình
ảnh này càng tăng gấp bội sự dữ dội của cuộc chiến đấu. Bom đạn chiến tranh làm
chúng trần trụi hơn, biến dạng hơn. Những hình ảnh có hồn thơ hay nhạy cảm với
nét ngang tàng và tinh nghịch, thích cái lạ như Phạm Tiến Duật mới nhận ra được
vào thành hình tượng độc đáo của thời chiến tranh chống Mỹ.



<b>Câu 4: Viết đoạn văn khoảng 12 câu theo phương thức diễn dịch để làm rõ tư thế,</b>
cảm giác của người lính lái xe trên chiếc xe khơng kính?


<b>Trả lời:</b>


Trong bom đạn chiến tranh hình ảnh những chiếc xe khơng kính làm nổi bật
hình ảnh những chiến sĩ lái xe Trường Sơn. Thiếu đi những phương tiện vật chất
tối thiểu không làm khuất phục được ý chí chiến đấu lại khiến người lính lái xe bộc
lộ được những phẩm chất cao đẹp, sức mạnh tinh tế lớn lao của họ đặc biệt là lịng
dũng cảm, vượt qua mọi khó khăn. Họ chính là chủ nhân của những chiếc xe
khơng kính nên khi miêu tả, tác giả đã khắc họa những ấn tượng sinh động khi
đang ngồi trên những chiếc xe khơng kính trong tư thế “nhìn đất, nhìn trời, nhìn
thẳng” qua khung cửa xe đã bị bom đạn làm mất kính. Những câu thơ tả thực tới
từng điểm diễn tả cảm giác về tốc độ của những chiếc xe đang lao nhanh ra đường:


<i>Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng</i>
<i>Thấy con đường chạy thẳng vào tim</i>
<i>Thấy sao trời và đột ngột cánh chim</i>


<i>Như sa như ùa vào buồng lái</i>


Những hình ảnh thực như gió, con đường, sao trời, cánh chim vừa thực vừa thơ, lại
cái thi vị nảy sinh trên những con đường bom rơi đạn nổ. Dù trải qua hiện thực
chiến tranh khốc liệt những người lính vẫn hướng về phía trước, xem thường mọi
hiểm nguy với tinh thần thể hiện cái hiên ngang, trẻ trung của tuổi trẻ.


<b>Câu 5: Tại sao có thể nói hình ảnh những chiếc xe khơng kính là một sáng tạo độc</b>
đáo của Phạm Tiến Duật.



<b>Trả lời:</b>


Hình ảnh những chiếc xe khơng kính là một sáng tạo độc đáo của Phạm Tiến Duật
bởi xưa nay hình ảnh tàu xe đi vào thơ ca đều được lãng mạn hóa, mỹ lệ hóa nhưng
Phạm Tiến Duật lại khơng ngần ngại đưa vào thơ của mình hình ảnh trần trụi, thực
tế “những chiếc xe khơng kính”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(98)</span><div class='page_container' data-page=98>

Với tâm hồn lãng mạn, nhạy cảm cùng với nét tinh nghịch, ngang tàng hình tượng
những chiếc xe khơng kính xuất hiện trong thơ như để thử thách con người, cũng
như để khẳng định chất thép, tinh thần dũng cảm, lạc quan coi thường hiểm nguy
của những người lính lái xe Trường Sơn.


<b>Cho câu thơ:</b>


<i>“Những chiếc xe từ trong bom rơi”</i>


<b>Câu 6: Chép tiếp 7 câu thơ tiếp theo để hoàn thiện hai khổ thơ tiếp theo.</b>
<b>Trả lời:</b>


<i>Những chiếc xe từ trong bom rơi</i>
<i>Đã về đây họp thành tiểu đội</i>
<i>Gặp bạn bè suốt dọc đường đi tới</i>


<i>Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi</i>


<i>Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời</i>
<i>Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy</i>
<i>Võng mắc chơng chênh đường xe chạy</i>


<i>Lại đi lại đi trời xanh thêm.</i>



<i><b>Câu 7: Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính - Phạm Tiến Duật và bài thơ Đồng chí –</b></i>
Chính Hữu có điểm gì giống và khác nhau gì khi viết về người lính?


<b>Trả lời:</b>


- Giống nhau:


Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính và bài Đồng chí cùng viết về những người lính
kiên cường, dũng cảm vượt qua mọi khó khăn hiểm nguy. Họ cùng phải trải qua
những hoàn cảnh chiến đấu thiếu thốn về vật chất, những điều kiện vơ vùng khó
khăn, nguy hiểm.


+ Những người lính trong hai bài Đồng chí và Bài thơ về tiểu đội xe khơng
kính là những người lính trải qua hai cuộc kháng chiến gian khổ chống Pháp,
chống Mỹ có những điểm chung: lòng yêu nước, tinh thần quật cường, sẵn sàng hy
sinh vì độc lập tự do của Tổ Quốc bất chấp mọi gian khổ, nguy hiểm, gian khổ.
- Khác nhau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(99)</span><div class='page_container' data-page=99>

đó là tinh thần đồng đội, đồng chí sâu sắc, thắm thiết xuất phát từ sự chia sẻ, thấu
hiểu và tinh thần yêu nước, luôn sát cánh bên nhau trong chiến đấu.


+ Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính lại nhấn mạnh tới tinh thần quả cảm, hiên
ngang của những người lính lái xe trẻ trung, vui tươi trước thách thức vơ vàn nguy
hiểm phía trước.


Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính: khắc họa hình ảnh độc đáo những chiếc xe
khơng kính qua đó làm nổi bật hình ảnh những người lính lái xe trên tuyến đường
Trường Sơn trong thời kì chống Mĩ với tư thế hiên ngang, tinh thần lạc quan, bất
chấp hiểm nguy, ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam sục sơi, quyết liệt. Đó là thế


hệ anh hùng, bất khuất, mạnh mẽ.


<b>Câu 8: Em hiểu thế nào về hình ảnh trong hai câu thơ:</b>


<i>Bếp Hồng Cầm ta dựng giữa trời</i>
<i>Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy</i>


<b>Trả lời:</b>


Bếp Hoàng Cầm ra đời trong chiến dịch Điện Biên Phủ. Đây là bếp dã chiến, có
cơng dụng làm tan lỗng khói bếp tỏa ra, khi nấu ăn tránh máy bay phát hiện.


Hình ảnh bếp Hồng Cầm trong thơ Phạm Tiến Duật gợi lên tình cảm thắm thiết
như ruột thịt của những người lính.


Tác giả đưa ra cách định nghĩa thật thú vị về gia đình, vừa hài hước, tếu táo lại tình
cảm sâu lắng, thiêng liêng giúp con người xích lại gần nhau hơn trong những cái
chung: chung bát, chung đũa, chung nắm cơm, bếp lửa, chung hoàn cảnh, chung
con đường với vô vàn thách thức nguy hiểm.


<b>Câu 9: Cảm nhận của em khi đọc hai câu thơ:</b>


<i>Võng mắc chông chênh đường xe chạy</i>
<i>Lại đi, lại đi trời xanh thêm</i>


<b>Trả lời:</b>


Những hình ảnh sinh hoạt, nghỉ ngơi ngắn ngủi nhưng tâm hồn người chiến sĩ
khơng vì thế mà nhụt chí, ngược lại, họ cịn rất mạnh mẽ và kiên định, khơng gì
lung lay nổi.



Hai câu thơ gợi nên sự chông chênh trên con đường gập ghềnh mà những người
lính phải vượt qua. Nhưng ý chí chiến đấu, khí phách, nghị lực kiên cường, định
kiến vượt lên tất cả.


</div>
<span class='text_page_counter'>(100)</span><div class='page_container' data-page=100>

thắng, về công bằng của những người chiến sĩ chiến đấu cho độc lập, tự do của dân
tộc.


<b>Câu 10: Em viết đoạn văn 12 câu theo phương thức diễn dịch trình bày cảm nhận</b>
của em về tình đồng đội của những người lính lái xe trong những khổ thơ vừa
chép.


<b>Trả lời:</b>


- Tâm hồn tươi trẻ, sơi nổi của tình đồng đội, đồng chí trong bài thơ:


+ Những người chiến sĩ lái xe là những chàng trai trẻ vui vẻ, hài hước, tinh
nghịch. Họ hồn nhiên tếu táo cũng thật cảm động trong khơng khí đồn kết, trong
đồng chí, đồng đội.


+ Sự khốc liệt của chiến tranh tạo nên những tiểu đội xe khơng kính. Con
đường giải phóng miền Nam là con đường đi tới chính nghĩa, họ càng đi càng có
thêm nhiều bạn: “Gặp bạn bè giữa dọc đường đi tới”.


+ Chỉ một cái bắt tay cũng ấm long, đủ động viên nhau, cảm thơng với nhau.
Cái bắt tay cũng ấm lịng, đủ động viên, cảm thông với nhau.


+ Tình cảm giữa những người lính ấm áp, thắm thiết như anh em trong gia
đình “Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy” – Một cách định nghĩa về gia đình thật
lạ, thật hài hước, sâu lắng giúp con người xích lại gần nhau trong những cái chung


bình dị, thân thuộc.


+ Cảnh những phút nghỉ ngơi sinh hoạt thật ngắn ngủi nhưng ý nghĩa, giản dị,
tâm hồn người lính vẫn tươi vui, lạc quan.


+ Tình đồng đội đã gắn kết họ, tiếp cho họ sức mạnh để cùng nhau “lại đi, lại
đi trời xanh thêm”.


+ Hình ảnh “trời xanh thêm” cũng là hình ảnh diễn tả được tinh thần lạc quan,
yêu đời, đầy hi vọng của người lính lái xe Trường Sơn.


<b>Câu 11: Dựa vào khổ thơ cuối của bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính”,</b>
cho biết từ “trái tim” dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển. Nêu ý nghĩa của hình
ảnh ấy trong việc thể hiện vẻ đẹp người lính lái xe?


<b>Trả lời:</b>


- Từ “trái tim” được dùng theo nghĩa chuyển.


</div>
<span class='text_page_counter'>(101)</span><div class='page_container' data-page=101>

- Xe được chạy bằng chính trái tim, xương máu của chiến sĩ, trái tim ấy là niềm
tin, niềm lạc quan và sức mạnh chiến thắng. Những chiếc xe càng thêm độc đáo vì
đó là những chiếc xe do ý chí, niềm tin sắt đá cầm lái.


Hình ảnh trái tim được hiểu theo nghĩa ẩn dụ và hoán dụ: trái tim tượng trưng
cho tâm hồn và phẩm chất của người chiến sĩ lái xe. Trái tim nồng cháy một lẽ cao
đẹp thiêng liêng: tất cả vì miền Nam thân yêu, trái tim chứa đựng bản lĩnh, chất
ngang tàng, lòng dũng cảm cùng tinh thần lạc quan vào ngày thống nhất.


- Trái tim trở thành nhãn tự toàn bài thơ, hội tụ tất cả vẻ đẹp của tinh thần, ý chí
của người lính lái xe cũng như để lại cảm xúc sâu lắng trong lòng người đọc.



<b>Câu 12: Viết đoạn văn khoảng 12 câu theo phương thức quy nạp nêu cảm nhận về</b>
khổ thơ cuối bài "Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính".


<b>Trả lời:</b>


Ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.


Bài thơ khép lại bằng hình ảnh thể hiện ý chí kiên cường vì Tổ quốc, đó là sức
mạnh sâu sắc, phi thường của người lính để vượt lên tất cả, bất chấp mọi nguy nan,
mọi sự hủy diệt, tàn phá.


+ Biện pháp liệt kê, điệp ngữ được sử dụng nhằm nhấn mạnh sự ác liệt của
chiến tranh ngày càng tăng, và sự thiếu thốn, mất mát ngày càng lớn.


- Điều kì diệu và đặc biệt là khơng gì có thể cản trở, tàn phá được chuyển động
của chiếc xe vì “xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước”.


- Mọi thứ trên xe khơng cịn ngun vẹn nhưng vẫn ngun vẹn trái tim, ý chí
của người lính. Đó chính là sự ngoan cường, dũng cảm, vượt lên trên mọi gian khổ
ác liệt mà còn là sức mạnh của tinh thần yêu nước.


- Đối lập với những cái “không có” ở trên là một cái “có”, sức mạnh từ trái tim
có thể chiến thắng bom đạn kẻ thù. Những chiếc xe chạy bằng sức mạnh của trái
tim.


- Trái tim là hình ảnh ẩn dụ, hốn dụ, kết tinh cho vẻ đẹp về tâm hồn và phẩm
chất của người lính lái xe. Trái tim nồng cháy một lẽ sống cao đẹp: vì miền Nam,
vì sự thống nhất đất nước.



Hình ảnh những người lính chiến đấu với lý tưởng độc lập tự do gắn với chủ
nghĩa xã hội, họ ý thức về trách nhiệm của thế hệ mình. Hình ảnh của họ đã thể
hiện thế hệ anh hùng, mạnh mẽ, hiên ngang.


<b>Câu 13: Ý nghĩa nhan đề bài thơ</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(102)</span><div class='page_container' data-page=102>

hiện thú vị của tác giả, thể hiện sự gắn bó và am hiểu của nhà thơ về hiện thực đời
sống chiến tranh trên tuyến đường Trường Sơn.Nhưng vì sao tác giả còn thêm vào
nhan đề hai chữ “Bài thơ”? Hai chữ “bài thơ”nói lên cách nhìn, cách khai thác hiện
thực của tác giả: không phải chỉ viết về những chiếc xe khơng kính hay là cái hiện
thực khốc liệt của chiến tranh, mà chủ yếu là Phạm Tiến Duật muốn nói về chất
thơ của hiện thực ấy, chất thơ của tuổi trẻ Việt Nam dũng cảm, hiên ngang, vượt
lên những thiếu thốn, gian khổ,khắc nghiệt của chiến tranh.


<b>Câu 14: Cẩm nhận về khổ 3 và 4 </b>


Một vẻ đẹp nữa làm nên bức chân dung tinh thần của người lính trong bài thơ
chính là tinh thần lạc quan, sơi nổi, bất chấp khó khăn, nguy hiểm


<i>Khơng có kính, ừ thì có bụi,</i>
<i>…. </i>


<i>Mưa ngừng, gió lùa khơ mau thơi.</i>


Những câu thơ giản dị như lời nói thường, với giọng điệuthản nhiên, ngang tàn
hóm hỉnh, cấu trúc: “khơng có…”;”ừ thì…”, “chưa cần” được lặp đi lặp lại, các từ
ngữ “phì phèo”,”cười ha ha”,”mau khô thôi”… làm nổi bật niềm vui, tiếng cười
của người lính cất lên một cách tự nhiên giữa gian khổ,hiểm nguy của cuộc chiến
đấu. Cài tài của Phạm Tiến Duật trong đoạn thơ này là cứ hai câu đầu nói về hiện
thực nghiệt ngã phải chấp nhận thì hai câu sau nói lên tinh thần vượt lên để chiến


thắng hồn cảnh của người lính lái xe trong chiến tranh ác liệt. Xe khơng kính nên
“bụi phun tóc trắng như người già” là lẽ đương nhiên, xe khơng có kính nên “ướt
áo”, “mưa tn, mưa xối như ngồi trời” là lẽ tất nhiên. Trước mọi khó khăn, nguy
hiểm, các anh vẫn “cười” rồi chẳng cần bận tâm, lo lắng, các anh sẵn sàng chấp
nhận thử thách, gian lao như thể đó là điều tất yếu. Các anh lấy cái bất biến của
lòng dũng cảm, của thái độ hiên ngang để thắng lại cái vạn biến của chiến trường
sinh tử gian khổ, ác liệt. Đọc những câu thơ này giúp ta hiểu được phần nào cuộc
sống của người lính ngồi chiến trường những năm tháng đánh Mỹ. Đó là cuộc
sống gian khổ trong bom đạn ác liệt nhưng tràn đầy tinh thần lạc quan, niêm vui
sôi nổi, yêu đời. Thật đáng yêu và đáng tự hào biết bao!


<b>Câu 15: “Không có kính rồi xe khơng có đèn”</b>


a. Chép tiếp câu thơ trên để hồn chỉnh đoạn thơ gồm 4 dịng.


b. Cho biết, đoạn thơ vừa chép trong bài thơ nào? Của ai? Nêu hoàn cảnh sáng tác
bài thơ.


c. Từ “trái tim” trong câu thơ cuối cùng của đoạn vừa chép được dùng với nghĩa
như thế nào?


d. Viết một đoạn văn diễn dịch từ 6 đến 8 phân tích hình ảnh người lính lái xe
trong đoạn thơ.


Gợi ý:


</div>
<span class='text_page_counter'>(103)</span><div class='page_container' data-page=103>

Xe vẫn chạy vì Miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim.
b.



c. Từ “Trái tim” trong câu thơ cuối cùng có thể hiểu theo nghĩa chuyển:
- Chỉ người lính lái xe.


- Chỉ sự nhiệt tình cứu nước, lòng yêu nước nồng nàn, quyết tâm giải phóng miền
Nam, thống nhất đất nước.


d. Đoạn văn phải đảm bảo các yêu cầu về nội dung và hình thức (tha


- Cuộc chiến đấu ngày càng gian khổ, ác liệt (qua hình ảnh những chiếc xe ngày
càng méo mó, biến dạng).


- Bất chấp gian khổ, hy sinh, những chiếc xe vẫn thẳng đường ra tiền tuyến.


- Những người lính lái xe quả cảm vững tay lái vì họ có một trái tim tràn đầy nhiệt
tình cách mạng, tình u tổ quốc nồng nàn, ý chí quyết tâm giải phóng miền Nam
sắt đá.


Tham khảo đoạn văn phân tích.


Hai câu cuối của “bài thơ về tiểu đội xe khơng kính” đã khắc đậm hình ảnh đẹp đẽ
của người chiến sĩ lái xe trên đường Trường Sơn.


Xe vẫn chạy vì Miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim


Những chiếc xe ấy đã bị bom đạn chiến tranh phá huỷ nặng nề, mất đi cả những hệ
số an tồn tưởng như khơng thể lăn bánh. Vậy mà những người chiến sĩ lái xe đâu
có chịu dừng. Những chiếc xe vận tải của họ chở lương thực, thuốc men, đạn dược
vẫn chạy trong bom rơi đạn lửa bởi phía trước là miền Nam đang vẫy gọi. Công
cuộc giành độc lập tự do của nửa nướcvẫn phải tiếp tục. Dùng hình ảnh tương phản


đối lập, câu thơ không chỉ nêu bật được sự ngoan cường, dũng cảm vượt lên trên
giản khổ, ác liệt mà cịn nêu bật được ý chí chiến đấu giải phóng Miền Nam, thống
nhất đất nước. Hơn thế hình ảnh hốn dụ “một trái tim” là hình ảnh đẹp nhất của
bài thơ chỉ người lính lái xe, chỉ sự nhiệt tình cứu nước, lịng u nước nồng nàn,
quyết tâm giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc. Hình ảnh này kết hợp cùng
kết câu câu “vẫn – chỉ cần” đã lý giải về sức mạnh vượt khó, khẳng định hơn tinh
thần hiên ngang bất khuất, sự lạc quan tự tin trong cuộc chiến của người lính lái xe.
Chính điều đó đã tạo nên cho họ sức mạnh để chiến đấu và chiến thắng để chúng ta
mãi mãi yêu quý và cảm phục.


<b>Câu 16: Cảm nhận của em về hình ảnh người lính lái xe trong bài thơ “Bài thơ về </b>


tiểu đội xe khơng kính” của Phạm Tiến Duật.


Người lái xe trong bài thơ là những người chiến sĩ trẻ trung. Các anh rất trẻ trung,
hồn nhiên, tâm hồn gần gũi với thiên nhiên. Khó khăn gian khổ các anh coi


</div>
<span class='text_page_counter'>(104)</span><div class='page_container' data-page=104>

<b>Câu 17:</b>


a. Phân tích giá trị biểu cảm của từ “Chông chênh” trong câu thơ: “Võng mắc
chông chênh đường xe chạy. Lại đi, lại đi trời xanh thêm”.


b. Chỉ với hai câu thơ trên, Phạm Tiến Duật đã cho ta hiểu vẻ đẹp người lái xe
Trường Sơn thời chống Mỹ. Hãy viết tiếp từ 7 đến 12 câu tạo đoạn văn diễn dịch
hồn chỉnh (trong đso có sử dụng phép nối và câu đơn mở rộng thành phần chủ
ngữ).


Gợi ý:


a. - “Chông chênh” là một từ láy giàu giá trị gợi tả, gợi cảm. Từ “chông chênh” gợi


tả tư thế không thăng bằng, không chắc chắn, khơng vững cãi. Trong hồn cảnh ra
đời của bài thơ thì từ “chơng chênh” gợi sự nguy hiểm. Đây là một nét vẽ hiện thực
mà Phạm Tiến Duật tái hiện lại cuộc đời gian khổ của người lính lái xe Trường
Sơn. Trong hoàn cảnh chiến đấu hết sức gian khổ, họ phải ăn, phải ngủ những giấc
ngủ ngắn trên xe hoặc trên dọc đường đi giữa làn mưa bom của kẻ thù nhằm huỷ
diệt sự sống.


- Song từ “chơng chênh” cịn gợi tả phong thái hiên ngang của người lính. Bom
đạn của kẻ thù tưởng như có thể dùng sức mạnh để huỷ diệt sự sống con người
nhưng khơng! Hình ảnh những chiếc võng mắc “chơng chênh” trên tuyến đường
TS khói lửa ấy đã chứng minh điều ngược lại: sự sống không chỉ tồn tại mà còn
tồn tại trong một tư thế kiêu hãnh, hiên ngang, tư thế của người chiến thắng.
b. Viết đoạn văn:


- Câu thơ tái hiện một cách tinh tế gian khổ mà những người lính lái xe Trường
Sơn phải trải qua. Đó là cuộc sống gian khổ, phải ăn, phải ngủ những giấc ngủ
ngắn ngày trên xe giữa những làn mưa bom của giặc đang ngày đêm trút xuống
nhằm huỷ diệt sự sống.


- “Chông chênh” là một từ láy giàu giá trị gợi tả, gợi cảm. Từ “chông chênh” gợi ta
tư thế không thăng bằng, khơng chắc chắn, khơng vững chãi. Song trong hồn cảnh
của bài thơ, từ “chơng chênh” cịn gợi tả phong thái hiên ngang của người lính như
ngạo nghễ, thách thức kẻ thù.


- Họ ln có tư thế tiến về phía trước. Điệp từ “lại đi” tái hiện vòng bánh xe lăn
tiến lên phía trước, rộng hơn là đồn xe vận tải lao nhanh ra mặt trận bỏ lại đằng
sau tất cả đạn bom u ám để đến với bầu trời xanh phía trước.


- Bầu trời xanh là hình ảnh trượng trưng cho hồ bình, cho cuộc sống tươi đẹp. Với
hình ảnh này, ta thấy được niềm lạc quan, niềm tin bất diệt của người lính vào


chiến thắng. Phải chăng đó là sức mạnh lớn lao để đồn xe lăn bánh tới đích?


<b>Bài 12: Ơn tập văn bản: Đồn thuyền đánh cá</b>


<b>I.Kiến thức cơ bản:</b>



<b>1. Tác giả</b>


– Huy Cận (1919-2005), tên đầy đủ là Cù Huy Cận,quê: tỉnh Hà
Tĩnh.


<i>– Là nhà thơ nổi tiếng từ phong trào Thơ mới với tập thơ Lửa thiêng</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(105)</span><div class='page_container' data-page=105>

– Là nhà thơ tiêu biểu cho nền thơ hiện đại Việt Nam từ sau năm
1945:


+ Trước Cách mạng tháng Tám,thơ ông giàu chất triết lí, thấm thía
bao nỗi buồn, tràn ngập cái sầu nhân thế.


+ Sau Cách mạng, thơ Huy Cận dạt dào niềm vui, là bài ca vui về
cuộc đời, là bài thơ yêu thiên nhiên, con người và cuộc sống.


– 1996,ơng được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về
văn học-nghệ thuật.


<i>– Tác phẩm tiêu biểu: Lửa thiêng (1940); Vũ trụ ca (1942); Trời mỗi</i>


<i>ngày lại sáng (1958); Đất nở hoa (1960); Bài thơ cuộc đời (1963);</i>
<i>Hai bàn tay em (1967)…</i>


<b>2. Tác phẩm</b>



<b>a. Hoàn cảnh sáng tác</b>


– Bài thơ được viết vào giữa năm 1958, khi cuộc kháng chiến
chống Pháp đã kết thúc thắng lợi, miền Bắc được giải phóng và bắt
tay vào cơng cuộc xây dựng cuộc sống mới. Niềm vui dạt dào tin
yêu trước cuộc sống mới đang hình thành, đang thay da đổi thịt đã
trở thành nguồn cảm hứng lớn của thơ ca lúc bấy giờ. Nhiều nhà
thơ đã đi tới các miền đất xa xôi của Tổ quốc để sống và để viết:
miền núi, hải đảo, nhà máy, nông trường…Huy Cận có chuyến đi
thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh. Từ chuyến đi ấy, hồn thơ
của ông mới thực sự nảy nở trở lại và dồi dào cảm hứng về thiên
nhiên đất nước, về lao động và niềm vui trước cuộc sống mới.


<i>– Bài “Đoàn thuyền đánh cá” được sáng tác trong thời gian ấy và in</i>
<i>trong tập thơ “Trời mỗi ngày lại sáng” (1958).</i>


<b>b. Bố cục: 3 phần</b>


Bài thơ có 7 khổ, được kết cấu theo sự vận động của thời gian và
hành trình của một chuyến ra khơi đánh cá:


– Hai khổ đầu: Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi lúc hồng hơn
bng xuống.


– Bốn khổ tiếp: Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển trong một
đêm trăng rất đẹp.


– Khổi cuối: Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về khi bình minh đã
rạng ngời trên biển.



</div>
<span class='text_page_counter'>(106)</span><div class='page_container' data-page=106>

– Bài thơ có hai nguồn cảm hứng lớn, song hành, hài hịa và trộn
lẫn vào nhau. Đó là cảm hứng về thiên nhiên vũ trụ và cảm hứng
về con người lao động trong cuộc sống mới. Sự thống nhất của hai
nguồn cảm hứng ấy được thể hiện qua kết cấu và hệ thống thi ảnh
trong bài. Về kết cấu, thời gian của bài thơ là nhịp tuần hồn của
vũ trụ ( từ lúc hồng hơn đến lúc bình minh) cũng là thời gian hoạt
động của đồn thuyền đánh cá ( từ lúc ra khơi đến khi trở về).
Không gian của bài thơ là một không gian lớn lao, kỳ vĩ với
trời,biển, trăng, sao, sóng, gió; cũng là khơng gian của cảnh lao
động.


<b>d. Chủ đề tư tưởng: Thông qua việc miêu tả cảnh lao động đánh</b>
cá của người ngư dân vùng biển Hạ Long, bài thơ ngợi ca vẻ đẹp
thiên nhiên, đất nước, sự giàu có của biển khơi; ngợi ca khí thế lao
động hăng say, yêu đời của người lao động mới đã được giải
phóng, đang làm chủ bản thân, làm chủ cuộc đời và đất nước:


<i>Tập làm chủ, tập làm người xây dựng</i>
<i>Dám vươn mình cai quản lại thiên nhiên! </i>


<i>…</i>


<i>Yêu biết mấy, những con người đi tới</i>
<i>Hai cánh tay như hai cánh bay lên </i>
<i>Ngực dám đón những phong ba dữ dội</i>


<i>Chân đạp bùn khơng sợ các loài sên! </i>


<i>( “Mùa thu mới” – Tố Hữu ).</i>



<b>3. Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi lúc hồng hơn bng</b>
<b>xuống (Khúc hát ra khơi)</b>


– Mở đầu bài thơ là cảnh đồn thuyền ra khơi lúc hồng hơn:


<i> “Mặt trời xuống biển như hịn lửa</i>
<i> Sóng đã cài then,đêm sập cửa</i>
<i> Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,</i>
<i> Câu hát căng buồm cùng gió</i>
<i>khơi.”</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(107)</span><div class='page_container' data-page=107>

+ Hai câu thơ đầu tả cảnh hồng hơn trên biển, cũng là thời điểm
đoàn thuyền đánh cá ra khơi:


<i> “Mặt trời xuống biển như hòn lửa</i>
<i> Sóng đã cài then, đêm sập cửa”.</i>


_Nếu chỉ căn cứ vào thực tế sẽ thấy câu thơ có vẻ vơ lí, bởi trên
vịnh Hạ Long- ở hướng Đông, không thể thấy cảnh mặt trời xuống
biển như thế, mà chỉ có thấy mặt trời mọc được thơi. Vậy thì ở đây,
khi viết “Mặt trời xuống biển” tức là nhà thơ đã lấy điểm nhìn từ
trên con thuyền đang ra khơi,giữa biển khơi nhìn về hướng Tây nơi
bờ bãi. Lúc đó, xung quanh con thuyền chỉ là mênh mơng sóng
nước, mặt trời chỉ cịn cách lặn xuống biển. Mặt trời xuống biển
nhưng dường như không tàn lụi, khơng tắt. Nó như hịn lửa – một
quả cầu lửa– đỏ rực, khổng lồ chìm vào đáy nước đại dương. Biển
cả bao la như nồng ấm hẳn lên. -> Phép tu từ so sánh: mặt trời
được ví với hịn lửa đem đến cho bức bức tranh hồng hơn một vẻ
đẹp rực rỡ, tráng lệ, và ấm áp chứ không hiu hắt, ảm đạm như


trong thơ cổ.


_ Phép nhân hóa, ẩn dụ “Sóng đã cài then đêm sập cửa” -> người
đọc cảm nhận thiên nhiên, vũ trụ,biển cả như đi vào trạng thái tĩnh
lặng, nghỉ ngơi, thư giãn. Vũ trụ giờ đây như một ngôi nhà khổng
lồ. Những lượn sóng dài như chiếc then cài, cịn màn đêm đang
bng xuống là cánh cửa.-> Hình ảnh thơ cho thấy thiên nhiên vũ
trụ bao la mà gần gũi với con người – biển cả hay đó cũng chính là
ngơi nhà thân thuộc của mỗi ngư dân. Có thể nói, hai câu thơ thể
hiện tình u thiên nhiên và lịng u mến cuộc đời của nhà thơ
Huy Cận.


+ Thiên nhiên vũ trụ là cái phông, cái nền cho con người xuất hiện:


<i>“Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi</i>
<i>Câu hát căng buồm cùng gió khơi.</i>


_ Hình ảnh, nhạc điệu trong câu thơ diễn tả khí thế khỏe khoắn,
phấn chấn của những người lao động: khẩn trương làm việc bất kể
ngày đêm.


_ Đoàn thuyền lại ra khơi, tuần tự, nhịp nhàng như cái nhịp sống
không bao giờ ngừng nghỉ. Chữ “lại” trong câu thơ đã diễn tả điều
đó, cho ta hiểu đây là công việc, là hoạt động hàng ngày, thường
xuyên, trở thành một nếp sống quen thuộc của những người ngư
dân vùng biển.


</div>
<span class='text_page_counter'>(108)</span><div class='page_container' data-page=108>

cánh buồm. Tiếng hát ấy, làm nổi bật khí thế hồ hởi của người lao
động trong buổi xuất quân chinh phục biển cả…



– Tiếng hát ấy còn thể hiện niềm mong ước của người đánh cá:
mong ước một chuyến ra khơi đánh bắt được thật nhiều hải sản,
nhiều cá tôm giữa sự giàu đẹp của biển khơi:


<i> “ Hát rằng: cá bạc biển Đông</i>
<i>lặng,</i>


<i> Cá thu biển Đơng như đồn thoi</i>
<i> Đêm ngày dệt biển muôn luồng</i>
<i>sáng,</i>


<i> Đến dệt lưới ta,đoàn cá ơi!”</i>


<b>4. Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển trong một đêm</b>
<b>trăng rất đẹp</b>


– Cảm hứng lãng mạn giúp nhà thơ phát hiện vẻ đẹp của cảnh
đoàn thuyền đánh cá trên biển trong đêm trăng với niềm vui phơi
phới, khỏe khoắn khi con người làm chủ cuộc đời, làm chủ biển trời
quê hương.


– Cảnh đồn thuyền lướt sóng ra khơi, từng luồng cá bủa lưới vây
giăng mang vẻ đẹp vừa hoành tráng, vừa thơ mộng:


<i>“Thuyền ta lái gió với buồm trăng</i>
<i>Lướt giữa mây cao với biển bằng”</i>


<i>“Ra đậu dặm xa dò bụng biển</i>
<i>Dàn đan thế trận lưới vây giăng”.</i>



+ Con thuyền vốn nhỏ bé trước biển trời bao la đã trở thành con
thuyền kì vĩ mang tầm vóc vũ trụ. Thuyền có gió làm bánh lái, có
trăng làm cánh buồm, lướt giữa mây cao với biển bằng, giữa mây
trời và sóng nước.


+ Chủ nhân con thuyền – những người lao động cũng trở nên lồng
lộng giữa biển trời trong tư thế làm chủ. Hình ảnh con người đã hịa
nhập với kích thước rộng lớn của thiên nhiên vũ trụ. Khơng chỉ vậy,
họ cịn nổi bật ở vị trí trung tâm – ra tận khơi xa dị bụng biển, tìm
luồng cá, dàn đan thế trận,bủa lưới vây giăng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(109)</span><div class='page_container' data-page=109>

thiên nhiên. Người lao động làm việc với tất cả lòng dũng cảm, sự
hăng say, trí tuệ nghề nghiệp, tâm hồn phơi phới.


– Bức tranh lao động được điểm tô bằng vẻ đẹp của thiên nhiên.
Cái nhìn của nhà thơ đối với biển và cá cũng có những sáng tạo bất
ngờ,độc đáo:


<i>Cá nhụ cá chim cùng cá đé</i>


<i> Cá song lấp lánh đuốc đen hồng.</i>
<i> Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe</i>


Thủ pháp liệt kê kết hợp với sự phối sắc tài tình qua việc sử dụng
các tính từ chỉ màu sắc “đen hồng”,”vàng chóe”… đã tạo nên một
bức tranh sơn mài nhiều màu sắc, ánh sáng, lung linh huyền ảo
như trong câu chuyện cổ tích nói về xứ sở thần tiên. Mỗi loài cá là
một kiểu dáng, một màu sắc: “Cá nhụ cá chim cùng cá đé/Cá song
lấp lánh đuốc đen hồng” làm nên sự giàu đẹp của biển cả q
hương. Như có một hội rước đuốc trong lịng biển đêm sâu thẳm.


Mỗi khi: “Cái đuôi em quẫy”, trăng như vàng hơn, rực rỡ hơn, biển
cả như sống động hẳn lên. Người xưa thường nói: “Thi trung hữu
họa” – nghĩa là trong thơ có hình có ảnh. Quả đúng như thế, mỗi
lồi cá ở đây là bức kí họa thần tình. Chúng đâu chỉ là sản phẩm vơ
tri được đánh bắt bởi bàn tay con người. Với họ – những người ngư
dân này – cá là bạn, là “em”, là niềm cảm hứng cho con người
trong lao động, và cũng chính là đối tượng thẩm mĩ cho thi ca.


+ Cảnh đẹp không chỉ ở màu sắc, ánh sáng, mà cịn ở âm
thanh.Nhìn bầy cá bơi lội, nhà thơ lắng nghe tiếng sóng vỗ rì rầm:


<i> “Đêm thở :sao lùa nước Hạ long” </i>


Bằng nghệ thuật ẩn dụ kết hợp nhân hóa, biển cả như một sinh thể
sống động. Tiếng sóng vỗ dạt dào dâng cao hạ thấp là nhịp thở
trong đêm của biển. Thế nhưng nhà thơ lại viết “Đêm thở:sao lùa
nước Hạ Long”. Thật ra, là sóng biển đu đưa rì rào va đập vào mạn
thuyền. Trăng, sao phản chiếu ánh sáng xuống nước biển, mỗi khi
sóng vỗ nhịp tưởng như có bàn tay của sao trời đang “lùa nước Hạ
Long”. Đó là sự độc đáo, mới lạ trong sáng tạo nghệ thuật. Có thể
nói, bằng tâm hồn hết sức tinh tế, tác giả đã cảm nhận được hơi
thở của thiên nhiên, vũ trụ. Chính khơng khí say sưa xây dựng đất
nước của những năm đầu khôi phục và phát triển kinh tế là cơ sở
hiện thực của những hình ảnh lãng mạn trên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(110)</span><div class='page_container' data-page=110>

<i>Ta hát bài ca gọi cá vào</i>
<i>Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao</i>


<i>Biển cho ta cá nhưl ịng mẹ</i>
<i>Ni lớn đời ta tự buổi nào.</i>



+ “Gõ thuyền” là công việc thực của người đánh cá, nhưng cái độc
đáo ở đây là vầng trăng được nhân hóa, tham gia lao động cùng
con người.


+ Người dân chài hát bài ca gọi cá, bài ca về lòng biết ơn mẹ biển
giàu có, nhân hậu.


– Sao mờ, đêm tàn cũng là lúc người dân chài kéo lưới kịp trời
sáng. Cảnh kéo lưới, bắt cá được miêu tả vừa chân thực, vừa đầy
chất thơ với khơng khí khẩn trương, gấp gáp:


<i>Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng</i>
<i>Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng</i>
<i>Vẩy bạc đi vàng lóe rạng đơng</i>
<i>Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng.</i>


Có thể nói, cảnh lao động đánh cá trên biển như bức tranh sơn mài
rực rỡ. Người kéo lưới là trung tâm của cảnh được khắc họa rất độc
đáo với thân hình gân guốc, chắc khỏe cùng thành quả thu về “vẩy
bạc đi vàng lóe rạng đơng”. Màu hồng của bình minh làm ấm
sáng bức tranh lao động. Thiên nhiên và con người cùng nhịp
nhàng trong sự vận hành của vũ trụ.


<b>5. Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về khi bình minh đã rạng</b>
<b>ngời trên biển. ( Khúc hát trở về).</b>


– Đoàn thuyền đánh cá thắng lợi trở về trong bình minh rực rỡ,
tráng lệ.



– Câu đầu của khổ thơ lặp lại gần như nguyên vẹn câu cuối của khổ
thứ nhất, chỉ thay có một từ ( từ “với”) đem đến kết cấu đầu – cuối
tương ứng, tạo sự hài hòa cân đối. Cấu trúc lặp lại ấy trở thành
điệp khúc ngân nga, nhấn mạnh niềm vui lao động làm giàu đẹp
quê hương và khắc họa đậm nét vẻ đẹp khỏe khoắn cùng niềm vui
phấn khởi của người ngư dân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(111)</span><div class='page_container' data-page=111>

dân. Đúng như lời bình của chính tác giả: “Bài thơ là cuộc chạy đua
giữa con người với thiên nhiên và con người đã chiến thắng”.


– Nếu khổ thơ đầu, mặt trời xuống biển báo hiệu hồng hơn thì ở
khổ cuối lại là mặt trời đội biển – là ngày mới bắt đầu – ngày mới
với thành quả lao động bội thu và niềm tin yêu phấn chấn.


– Câu thơ kết bài vừa mang ý nghĩa tả thực, vừa khiến người đọc
liên tưởng tới một tương lai tươi sáng, huy hoàng: “Mắt cá huy
hồng mn dặm phơi”. Ngày mới bắt đầu – thành quả lao động
trải dài muôn dặm phơi – một cuộc đời mới đang sinh sôi, phát
triển…


<b>6.Tổng kết</b>
<b>a. Nội dung:</b>


Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” đã khắc họa nhiều hình ảnh đẹp
tráng lệ thể hiện sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người lao
động, bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của nhà thơ trước đất nước và
cuộc sống.


<b>b. Nghệ thuật:</b>



Bài thơ có nhiều sáng tạo trong việc xây dựng hình ảnh bằng liên
tưởng, tưởng tượng phong phú, độc đáo; có âm hưởng khỏe khoắn,
hào hùng,lạc quan.


<b>II.Luyện tập:</b>



<b>Câu 1: Em có nhận xét gì về âm hưởng, giọng điệu của bài thơ? Các yếu tố: thể</b>
thơ, vần, nhịp đã góp phần tại nên âm hưởng của bài thơ như thế nào?


<b>Trả lời:</b>


Âm hưởng của bài thơ tươi vui, khỏe khoắn, khẩn trương khiến cho khung cảnh
lao động trở nên nhộn nhịp, náo nức tới kì lạ. Cách gieo vần, nhịp kết hợp với thể
thơ bảy chữ tạo tiết tấu, âm hưởng rộn rã.


Lời thơ dõng dạc giọng điệu như khúc hát mê say hào hứng, cách gieo vần biến
hóa linh hoạt. Vần trắc xen lẫn vẫn bằng, vần liền xen lẫn vần cách. Vần trắc tạo
nên sức dội, sức mạnh. Tạo nên sự bay bổng làm nên âm hưởng sơi nổi, phơi phới,
giàu sức sống.


<b>Câu 2: Hãy trình bày hoàn cảnh sáng tác của bài thơ. Mạch cảm xúc của bài thơ</b>
được triển khai theo trình tự nào? Nêu hiệu quả nghệ thuật của nó?


</div>
<span class='text_page_counter'>(112)</span><div class='page_container' data-page=112>

- Hoàn cảnh sáng tác: giữa năm 1958, Huy Cận có chuyến đi thực tế dài ngày ở
vùng mỏ Quảng Ninh. Từ chuyến đi thực tế này, hồn thơ của Huy Cận mới thực sự
nảy nở và dồi dào trở lại khi có nguồn cảm hứng về thiên nhiên đất nước, lao động
cũng như cuộc sống mới.


- Mạch cảm xúc của bài thơ được trình bày theo trình tự thời gian, khơng gian
chuyến ra khơi của đoàn thuyền cho tới khi đoàn thuyền trở về, tất cả đều mang âm


hưởng của niềm vui, niềm hạnh phúc trong lao động, đổi mới.


<b>Câu 3: Hai câu đầu bài thơ sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Biện pháp nghệ thuật</b>
đó có tác dụng như thế nào?


<b>Trả lời:</b>
Hai câu thơ:


<i> Mặt trời xuống biển như hịn lửa</i>
<i>Sóng đã cài then đêm sập cửa</i>


- Biện pháp so sánh, nhân hóa đặc sắc.


- Huy Cận miêu tả chân thực sự chuyển động của thời khắc giữa ngày và đêm
khiến cảnh biển đêm trở nên đẹp và kì vĩ, tráng lệ như trong thần thoại.


+ Gợi lên sự gần gũi của ngơi nhà thiên nhiên đang chuyển mình đi vào nghỉ
ngơi, còn con người bắt đầu hoạt động lao động của mình, tạo sự bình yên với
những người ngư dân ra khơi.


<b>Câu 4: Bằng một đoạn thơ khoảng 12 câu theo phương thức Diễn dịch, em hãy</b>
trình bày cảm nhận của mình về khổ thơ vừa chép. Đoạn văn có sử dụng câu cảm
thán và lời dẫn trực tiếp.


<b>Trả lời:</b>


Cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá.


- Khổ thơ 1: Cảnh ra khơi trong buổi chiều hoàng hơn huy hồng, tráng lệ và
giàu sức sống.



<i>Mặt trời xuống biển như hịn lửa</i>
<i>Sóng đã cài then đêm sập cửa</i>


+ Điểm nhìn của nhà thơ: giữa biển khơi bao la.


</div>
<span class='text_page_counter'>(113)</span><div class='page_container' data-page=113>

+ Câu thơ khiến ta hình dung cả đồn thuyền chứ khơng phải con thuyền đơn
độc ra khơi.


+ Từ “lại” diễn tả công việc lao động thường ngày, nhịp lao động trở nên tuần
hoàn.


+ “Câu hát căng buồm với gió khơi”: khí thế lao động phơi phới, mạnh mẽ của
đồn thuyền cũng như sức mạnh lao động làm chủ cuộc đời và biển khơi.


- Phân tích khổ thơ thứ 2:


+ Gợi sự giàu có của biển cả: cá bạc, đoàn thoi.
+ Những hình ảnh so sánh đẹp đẽ, nên thơ.
+ Hình ảnh nhân hóa “dệt” thể hiện sự giàu có.


+ Từ “ta” đầy hào hứng, tự hào không cịn cái “tơi” nhỏ bé đơn độc, u buồn
nữa.


→ Sự giàu có trù phú của biển cả hứa hẹn ngày ra khơi nhiều thành quả.


Hình ảnh nói q “Thuyền ta lái gió với buồm trăng/ Lướt giữa mây cao với
biển bằng”.


+ Con thuyền lúc này có gió là người cầm lái, trăng là cánh buồm → gợi sự


nhịp nhàng, hòa quyện.


+ Gợi sự khéo léo như nghệ sĩ của người dân chài.


→ Tầm vóc của con người và đồn thuyền được nâng lên, hịa nhập với tự nhiên
và vũ trụ rộng lớn, kì vĩ.


Con người khơng cịn cảm giác nhỏ bé, lẻ loi, yếu ớt nữa mà trở nên hào hứng,
vui tươi trong lao động làm nên sự đổi mới của cuộc đời.


<b>Câu 5: Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá có sử dụng nhiều từ “hát” cả bài thơ cũng</b>
giống như một khúc tráng ca. Hãy chép thuộc những câu thơ có từ “hát” đó và nêu
ý nghĩa của từ đó.


<b>Trả lời:</b>


Trong bài Đồn thuyền đánh cá có sử dụng nhiều từ “hát” cả bài thơ giống như
một khúc tráng ca. Những câu thơ có từ “hát” trong bài:


- Câu hát căng buồm cùng gió khơi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(114)</span><div class='page_container' data-page=114>

+ Những câu hát đã theo suốt hành trình của người dân chài, câu hát mở đầu
lúc ra khơi và khi trở về đồn thuyền vẫn với khí thế vui tươi đó, khúc ca trở về với
thành quả là khúc khải hoàn ca.


+ Âm điệu bài thơ như khúc hát say mê hào hứng với chữ “hát” lặp đi lặp lại 4
lần khiến bài thơ tựa như khúc ca lao động khỏe khoắn, vui nhộn.


<b>Câu 6: Từ “đông” trong câu thơ “Cá thu biển Đơng như đồn thoi” có ý nghĩa là</b>
gì? Hãy tìm hai từ đồng âm khác nghĩa với từ đó.



<b>Trả lời:</b>


Từ đông trong câu thơ “Cá thu biển Đông như đồn thoi” là danh từ riêng chỉ địa
điểm.


Từ “đơng” cịn có nghĩa là:


+ (tính từ) chỉ mật độ dày của sự vật, hiện tượng.
+ (danh từ) chỉ hướng: hướng đông.


<b>Câu 7: Phân tích biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ “Cá thu biển Đơng</b>
như đồn thoi”. Tìm trong bài Đồn thuyền đánh cá hai câu thơ có sử dụng phép tu
từ đó.


<b>Trả lời:</b>


<i> - Biện pháp so sánh đẹp: Cá thu biển Đơng như đồn thoi.</i>


→ Diễn tả sự giàu có, đơng đúc, trù phú của cá (thu) ở biển Đông.
Những câu thơ cũng sử dụng biện pháp so sánh như thế:


<i> + Mặt trời xuống biển như hòn lửa</i>
<i> + Biển cho ta cá như lòng mẹ</i>


<b>Câu 8: Viết đoạn văn diễn dịch khoảng 12 câu nêu cảm nghĩ của em về vẻ đẹp của</b>
người lao động trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá. Đoạn văn có sử dụng lời dẫn
gián tiếp và phép lặp.


<b>Trả lời:</b>



Hình ảnh con người lao động trong bài Đồn thuyền đánh cá:


Bài thơ đã khắc họa được vẻ đẹp và sức mạnh của con người lao động trước thiên
nhiên kì vĩ.


Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi tấp nập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(115)</span><div class='page_container' data-page=115>

Tầm vóc của con người được nâng lên: cơng việc đánh cá được dàn đan như thế
trận hào hùng, gợi ra tâm hồn phóng khống, dũng cảm chinh phục biển cả của
người nghệ sĩ.


+ Tầm vóc của con người được nâng lên hịa nhập với kích thước của thiên
nhiên, vũ trụ.


Con người khơng cịn nhỏ bé lẻ loi khi đối diện với cuộc đời.
+ Con người ra khơi trong niềm vui câu hát.


Sự lãng mạn bay bổng, tinh thần lạc quan thấm vào từng câu hát khi những người
lao động hăng say hát bài ca của niềm tin hi vọng, nhịp nhàng cùng thiên nhiên.
+ Con người với ước mơ trong cơng việc.


Với khí thế phơi phới, của đoàn thuyền và niềm vui, sức mạnh của người lao động
trên biển làm chủ biển khơi, chinh phục biển khơi.


+ Cảm nhận được vẻ đẹp của biển.


Con người thấy được sự giàu có trù phú của biển cả, hiểu được biển là mẹ thiên
nhiên mang lại nguồn thức ăn, sức sống dồi dào cho cuộc đời.



+ Người lao động vất vả nhưng tìm thấy niềm vui trong lao động và trước
thắng lợi.


→ Hình ảnh người lao động được sáng tạo với cảm hứng lãng mạn cho thấy tinh
thần, niềm vui của tác giả trong cuộc sống đổi mới.


<b>Câu 9: Hình ảnh con thuyền được nhắc nhiều trong thơ ca. Từ những câu thơ dưới</b>
đây:


<i>Thuyền ta lái gió với buồm trăng</i>
<i>Lướt giữa mây cao với biển bằng</i>


<i>Ra đậu dặm xa dò bụng biển</i>
<i>Dàn đan thế trận lưới vây giăng</i>


Đọc đoạn thơ trên em liên tưởng tới những câu thơ nào đã học trong chương trình
đã học trong chương trình Ngữ văn THCS cũng miêu tả hình ảnh “con thuyền ra
khơi” đầy hứng khởi.


<b>Trả lời:</b>


Những câu thơ trên gợi cho ta thấy hình ảnh con thuyền ra khơi trong bài "Quê
hương" của Tế Hanh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(116)</span><div class='page_container' data-page=116>

<i>Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang</i>


Hai câu thơ trong bài "Đồn thuyền đánh cá":


<i>Thuyền ta lái gió với buồm trăng</i>
<i>Lướt giữa mây cao với biển bằng</i>



Nhằm nói tới hình ảnh con thuyền vốn nhỏ bé nay trở thành lớn lao, ngang tầm vũ
trụ, kì vĩ.


+ Con thuyền đặc biệt được cầm lái bởi gió, trăng là cánh buồm → gợi sự nhịp
nhàng, hòa quyện giữa con thuyền với tự nhiên.


+ Hình ảnh con thuyền được nâng lên, hịa nhập với kích thước lớn lao của thiên
nhiên, vũ trụ.


Điều đó khiến cho cảm giác nhỏ bé, cô đơn và lẻ loi của con người hồn tồn biến
mất.


→ Hình ảnh thơ lãng mạn, bay bổng kết hợp với hình ảnh con người phơi phơi,
hào hứng với cơng việc.


<b>Câu 10: Hình ảnh “buồm trăng” là ẩn dụ hay hoán dụ. Viết một đoạn văn khoảng</b>
7 câu theo phương thức diễn dịch để phân tích chất thực và chất lãng mạn của hình
ảnh đó.


<b>Trả lời:</b>


Hình ảnh “buồm trăng” là hình ảnh ẩn dụ cho vẻ đẹp của con thuyền sánh với vũ
trụ, thiên nhiên kì vĩ, con người làm chủ thiên nhiên và bầu trời.


+ Hình ảnh ẩn dụ “buồm trăng” được xây dựng dựa trên sự quan sát thực tế
thơng qua lăng kính lãng mạn của nhà thơ Huy Cận.


+ Từ xa nhìn lại, trên biển lúc con thuyền chìm vào khoảng sáng của vầng trăng,
trăng, cánh buồm cong có hình vầng trăng.



+ Vẻ đẹp thiên nhiên làm nhịa đi hình ảnh cánh buồm vất vả, cũ kĩ, đây là công
việc nhẹ nhàng, lãng mạn.


<i><b>Câu 11: Bài thơ của Chế Lan Viên có viết: “Con cá song cầm đuốc dẫn thơ về”.</b></i>
Bài thơ "Đoàn thuyền đánh cá" của Huy Cận cũng có một câu thơ giàu hình ảnh
tương tự.


<b>Trả lời:</b>


Câu thơ của Huy Cận giống với câu thơ của Chế Lan Viên:


</div>
<span class='text_page_counter'>(117)</span><div class='page_container' data-page=117>

- Câu thơ này sử dụng hình ảnh ẩn dụ. Nhà thơ đi từ việc liệt kê tên các loại cá
“cá nhụ, cá chim, cá đé, cá song” khiến cho bức tranh biển cả sinh động, rực rỡ sắc
màu.


+ Con cá song thân dày và dài trên vảy có chấm trịn màu đen và hồng giống
hình ảnh của bó đuốc lấp lánh.


+ Tác giả tưởng tượng hình ảnh đàn cá song như đám rước hội tưng bừng,
lộng lẫy trên mặt biển.


+ Để rồi sau đó hình ảnh đẹp đẽ cái đi em quẫy trăng vàng chóe là hình ảnh
thi vị và đẹp đẽ nhất.


<b>Câu 12: Cho câu chủ đề “Chỉ với bốn câu thơ, Huy Cận đã cho ta thấy một bức</b>
tranh kì thú về sự giàu có và đẹp đẽ của biển cả quê hương.".


Em hãy viết tiếp 10 câu để hoàn chỉnh đoạn văn theo phép lập luận diễn dịch.
<b>Trả lời:</b>



- Khổ thơ:


<i>“Thuyền ta lái gió với buồm trăng</i>
<i>....</i>


<i>Dàn đan thế trận lưới vây giăng”</i>


Khổ thơ miêu tả hình ảnh đồn thuyền đánh cá lớn lao hịa nhập với kích thước
rộng lớn, kì vĩ của thiên nhiên, vũ trụ.


- Tầm vóc của con người và đoàn thuyền được nâng lên, con người vui vẻ, hào
hứng trong niềm hăng say lao động.


+ Hình ảnh con thuyền được lý tưởng hóa trở nên kì vĩ ngang tầm với vũ trụ.
Con thuyền đánh cá vốn nhỏ bé nay đã lớn lao, trước thiên nhiên.


+ Cảm giác cô đơn nhỏ bé của con người không còn nữa bởi con người với
sức mạnh tự thân đã dần làm chủ được đời sống của mình.


+ Con thuyền băng băng vượt trùng khơi để “dị bụng biển” hình ảnh có tính
chất lãng mạn hóa thơng qua lăng kính của tác giả, con thuyền trở nên phóng
khống, dũng cảm chinh phục biển cả.


+ Công việc lao động nặng nhọc của người đánh cá đã trở thành bài ca đầy
niềm vui, nhịp nhàng của thiên nhiên .


<b>Cho đoạn thơ:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(118)</span><div class='page_container' data-page=118>

<i>Mặt trời đội biển nhô màu mới</i>


<i>Mắt cá huy hồng mn dặm phơi</i>


<b>Câu 13: Trong đoạn thơ trên có những hình ảnh nào được lặp lại so với khổ thơ</b>
đầu? Điều đó có ý nghĩa gì?


<b>Trả lời:</b>


Trong đoạn thơ trên hình ảnh được lặp lại so với khổ thơ đầu hình ảnh “Đồn
thuyền chạy đua cùng mặt trời”.


- Đây là hình ảnh hoành tráng, lãng mạn và đặc biệt.


Đoàn thuyền lớn lao, sánh ngang với hình ảnh mặt trời vĩ đại.


+ Huy Cận lấy một vật nhỏ bé, bình dị để đi ngầm so sánh với hình ảnh vĩ đại
của thiên nhiên.


+ Cách nói nhân hóa, nói phóng đại diễn tả nguồn năng lượng, sức sống, sức
lao động của vẫn hăng say, mạnh mẽ sau một đêm lao động của người dân chài
lưới.


+ Qua đó, tác giả làm nổi bật hình ảnh những người lao động, thực chất là
người dân chài lưới.


→ Những người lao động miệt mài với biển khơi nay trở về trong tư thế sóng
ngang với vũ trụ, thậm chí trong cuộc chạy đua với thiên nhiên họ đã chiến thắng,
họ làm chủ được thiên nhiên và là chủ của cuộc đời mình.


<b>Câu 14: Nhận xét sự lặp lại và biến đổi về những hình ảnh giữa khổ thơ đầu và</b>
khổ thơ cuối.



<b>Trả lời:</b>


Hình ảnh được lặp lại và những chi tiết có trong có thay đổi trong ai khổ thơ. Việc
lặp lại và thay đổi đã tạo nên sự đối ứng đầu cuối, thể hiện trọn vẹn hành trình ra
khơi và trở về.


- Sự khác biệt là ở hướng của đoàn thuyền (ra khơi và trở về); ở thời gian (hồng
hơn và bình minh); hình ảnh bao trùm (mặt trời lặn và mặt trời mọc); ở khí thế con
người (hăng hái khi ra đi, phấn chấn trước thành quả lao động khi trở về).


<b>Câu 15: Viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo phương thức tổng - phân - hợp</b>
cảm nhận khổ cuối bài thơ. Trong đoạn văn có sử dụng câu ghép và phép thế.
<b>Trả lời:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(119)</span><div class='page_container' data-page=119>

- Khổ thơ cuối là cảnh đoàn thuyền thắng lợi trở về trong bình minh, rực rỡ,
tráng lệ.


+ Mở đầu khổ thơ là hình ảnh câu hát theo suốt hành trình chinh phục tự
nhiên. Nếu mở đầu câu hát tạo động lực thì nay câu hát ấy là khúc khải hồn ca về
chiến thắng, nhấn mạnh niềm vui lao động làm giàu đẹp quê hương.


+ Mở đầu là hình ảnh mặt trời đi vào tĩnh lặng của buổi hồng hơn thì nay
hình ảnh mặt trời mới rực rỡ xuất hiện báo hiệu sự sống sinh sôi nảy nở, sự khởi
đầu của niềm vui, niềm hạnh phúc sau chuyến hành trình vất vả, cực nhọc.


+ Hình ảnh đoàn thuyền đánh cá chạy đua cùng mặt trời làm nổi tư thế của
những con người lao động, bởi đồn thuyền thực chất nói tới người dân chài, đồn
thuyền là hình ảnh hốn dụ chỉ con người.



+ Hai câu thơ cuối, lại là hình ảnh một mặt trời mới, khơng phải mặt trời tự
nhiên mà là hình ảnh mặt trời từ mắt cá lấp lánh trong buổi bình minh, là niềm vui
hạnh phúc của những người lao động.


→ Đó là niềm vui chiến thắng, niềm vui của thành quả lao động, niềm vinh quang
của người lao động, rất bình dị, nhỏ bé. Nó làm nổi bật tư thế làm chủ vũ trụ của
con người lao động.


<b> </b>



<b> Bài 13: Ôn tập văn bản: Bếp lửa</b>



<b>I. KIẾN THỨC CƠ BẢN</b>


<b>1. Tác giả</b>


- Bằng Việt, sinh năm 1941 quê ở Thạch Thất, Hà Tây.


- Ông làm thơ những năm đầu 60 và thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong
thời kì kháng chiến chống Mĩ.


- Ông từng là Chủ tịch hội liên hiệp Văn học nghệ thuật Việt Nam.
<b>2. Tác phẩm</b>


- Bài thơ được sáng tác năm 1963 khi tác giả đang là sinh viên ngành luật ở
nước ngoài.


- Nội dung: Qua dòng hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành
bài Bếp lửa gợi lại những kỉ niệm xúc động về người bà và tình bà cháu, đồng thời
thể hiện lịng kính u trân trọng và biết ơn vô hạn của người cháu dành cho bà,


với gia đình, đất nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(120)</span><div class='page_container' data-page=120>

sáng tạo hình ảnh bếp lửa gắn với hình ảnh thân thương của bà là điểm tựa khơi
gợi một kỉ niệm, cảm xúc, suy nghĩ của cháu về bà.


<b>3. Bố cục:</b>


– Bài thơ mở ra hình ảnh bếp lửa, gợi những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà. Từ kỉ
niệm, đứa cháu nay đã trưởng thành suy ngẫm, thấu hiểu cuộc đời bà, về lẽ sống của
bà. Cuối cùng, trong hoàn cảnh xa cách, đứa cháu gửi nỗi nhớ mong được gặp bà.


– Bố cục bài thơ đi theo mạch cảm xúc: hồi tưởng =>hiện tại, kỉ niệm =>suy ngẫm.
Lựa chọn bố cục như thế là thích hợp với việc khắc hoạ kỉ niệm tuổi thơ. Bố cục đó
cịn cho thấy hình ảnh của bà khắc sâu vào tâm khảm của người cháu, thành chỗ dựa
tinh thần để người cháu trưởng thành.


– Bố cục chia 4 phần:


+ Khổ thơ đầu: Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng, cảm xúc về bà.


+ Ba khổ thơ tiếp: ( Tiếp…đến…”niềm tin dai dẳng): Hồi tưởng những kỉ niệm tuổi
thơ sống bên bà.


+ Khổ tiếp: ( Tiếp…đến…”bếp lửa!”): Suy ngẫm của người cháu về bà, về hình ảnh
bếp lửa.


+ Khổ cuối: Nỗi nhớ bà, nhớ quê hương khơn ngi, da diết.


<b>4. Hình ảnh trong bài thơ:</b>



Trong bài thơ có hai hình ảnh nổi bật, gắn bó mật thiết với nhau, vừa tách bạch, vừa
nhòe lẫn trong nhau,tỏa sáng bên nhau. Đó là hình ảnh người bà và bếp lửa. Vì sao
trong dịng hồi tưởng và suy nghĩ của nhà thơ, hai hình ảnh ấy lại ln gắn bó, song
hành, đồng hiện? Vì bà ln hiện diện cùng bếp lửa. Bên bếp lửa là bóng hình bà.
Bà nhóm bếp lửa mỗi sáng, mỗi chiều và suốt cả cuộc đời trong từng cảnh ngộ: từ
những ngày khó khăn gian khổ đến lúc bình n. Bếp lửa cịn là biểu tượng giàu ý
nghĩa: nó là biểu hiện cụ thể và đầy gợi cảm về sự tảo tần, chăm sóc, và yêu thương
của người bà dành cho cháu con.Bếp lửa là tình bà ấm nồng. Bếp lửa là tay bà chăm
chút. Bếp lửa gắn với bao vất vả, cực nhọc đời bà. Ngày ngày bà nhóm bếp lửa là
nhóm lên sự sống niềm vui, tình yêu thương, niềm tin, và hi vọng cho cháu con, cho
mọi người.


<b>5. Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng, cảm xúc về bà.</b>


<i>Một bếp lửa chờn vờn sương sớm</i>
<i>Một bếp lửa ấp iu nồng đượm</i>


<i>Cháu thương bà biết mấy nắng mưa.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(121)</span><div class='page_container' data-page=121>

– “Bếp lửa chờn vờn sương sớm” là hình ảnh quen thuộc đối với mỗi gia đình Việt
Nam trước đây mỗi buổi sớm mai. Hình ảnh bếp lửa thật ấm áp giữa cái lạnh chờn
vờn “sương sớm”,thật thân thương với bao tình cảm “ấp iu nồng đượm”.


+ Từ láy“chờn vờn” rất thực như gợi nhớ, gợi thương đến dáng hình bập bùng, chập
chờn của ngọn lửa trong kí ức.


+ Từ láy “ấp iu” gợi bàn tay kiên nhẫn, khéo léo và tấm lịng chi chút của người
nhóm lửa, lại rất chính xác với cơng việc nhóm bếp cụ thể.


– Rất tự nhiên, hình ảnh bếp lửa đã làm trỗi dậy tình yêu thương: “Cháu thương bà


biết mấy nắng mưa”. Tình thương tràn đầy của cháu đã được bộc lộ một cách trực
tiếp và giản dị. Đằng sau sự giản dị ấy là cả một tấm lòng, một sự thấu hiểu đến tận
cùng những vất vả, nhọc nhằn, lam lũ của đời bà.


=>Ba câu thơ mở đầu đã diễn tả cảm xúc đang dâng lên cùng với những kí ức, hồi
tưởng của tác giả về bếp lửa, về bà, là sự khái quát tình cảm của người cháu với
cuộc đời lam lũ của người bà.


<b>6. Hồi tưởng những kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà:</b>


*Bốn khổ thơ tương ứng với ba kỉ niệm của khoảng thời thơ ấu của nhà thơ sống
bên bà. Đó là những kỉ niệm bên bếp lửa và bên người bà kính yêu. Đoạn thơ thấm
thía bởi sự kết hợp hài hòa giữa biểu cảm với miêu tả, tự sự với trữ tình.


<b>a. Kỉ niệm tuổi thơ bên cạnh bà là cuộc sống có nhiều gian khổ, thiếu thốn nhọc</b>
<b>nhằn:</b>


<i>Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói</i>
<i>Năm ấy là năm đói mịn đói mỏi</i>
<i>Bố đi đánh xe khơ rạc ngựa gầy</i>
<i>Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu</i>
<i>Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay.</i>


– Tuổi thơ ấy có bóng đen ghê rợn của nạn đói năm 1945. Hơn hai triệu người dân
Việt Nam chết đói vì chính sách cai trị dã man của giặc Nhật, giặc Pháp. Người
sống thì “dật dờ như những bóng ma”. Cái đói cơ hồ đã ám ảnh trong văn chương
Việt Nam một thời, đói đến nỗi phải ăn đất sét (trong văn Ngô Tất Tố), những trăn
trở về miếng ăn luôn dằn vặt trang viết của Nam Cao… Đến nỗi nhà thơ Chế Lan
Viên đã từng tổng kết trong một câu thơ đau đớn: “Cả dân tộc đói nghèo trong rơm
rạ”.



</div>
<span class='text_page_counter'>(122)</span><div class='page_container' data-page=122>

– ”Đói mịn đói mỏi”, “khơ rạc ngựa gầy”- những chi tiết thơ đậm chất hiện thực đã
tái hiện lại hình ảnh xóm làng xơ xác,tiêu điều cùng những con người tiều tụy, vật
lộn mưu sinh. Không trải qua cái đói quay, đói quắt thì Bằng Việt chẳng thể viết
được những câu thơ chân thực đến thế!


– Ấn tượng nhất đối với cháu trong những năm đói khổ là mùi khói bếp của bà –
mùi khói đã hun nhèm mắt cháu để đến bây giờ nghĩ lại “sống mũi cịn cay”. Cái
cay vì khói bếp của cậu bé bốn tuổi và cái cay bởi xúc động của người cháu đã
trưởng thành khi nhớ về bà hòa quyện.Quá khứ và hiện tại đồng hiện trên những
dòng thơ. Điều này cho thấy, mùi khói bếp của bà có sức ám ảnh, làm lay động cả
thế chất và tâm hồn cháu.


<b>b. Nhớ về những kỉ niệm là nhớ về bếp lửa, nhớ về tình bà trong suốt tám năm</b>
<b>bên bà:</b>


<i> Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa</i>
<i> Tu hú kêu trên những cánh đồng xa</i>
<i> Tu hú kêu bà con nhớ không bà?</i>
<i> Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế</i>
<i> Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế!</i>
<i> Mẹ cùng cha công tác bận không về</i>
<i> Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe</i>
<i> Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học</i>
<i> Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà</i>


<i> Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?</i>


– “Tám năm ròng cháu sống cùng bà” – tám năm cháu nhận được sự yêu thương,
che chở, dưỡng nuôi tâm hồn từ tấm lòng của bà. Tám năm ấy, cháu sống cùng bà


vất vả, khó khăn nhưng đầy tình u thương.


– Kháng chiến bùng nổ, “Mẹ cùng cha công tác bận không về”,bà vừa là cha, lại vừa
là mẹ: “bà bảo cháu nghe – Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học”. Chính bà là người
đã ni dưỡng, dạy dỗ cháu nên người. Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế để
nhắc nhở cháu về truyền thống gia đình, về những đau thương mất mát và cả những
chiến công của dân tộc. Bà ln bên cháu, dạy dỗ, chăm sóc cho cháu lớn lên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(123)</span><div class='page_container' data-page=123>

– Bà và bếp lửa là chỗ dựa tinh thần, là sự chăm chút, đùm bọc dành cho cháu. Bếp
lửa của quê hương, bếp lửa của tình bà lại gợi thêm một kỉ niệm tuổi thơ – kỉ niệm
gắn với tiếng chim tu hú trên đồng quê mỗi độ hè về:


<i>Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế!</i>
<i>Tu hú ơi! Chẳng đến ởcùng bà</i>


<i>Kêu chi hoài trênnhững cánh đồng xa? </i>


Đoạn thơ khiến ta chạnh nhớ về “tiếng chim tu hú” của nữ sĩ Anh Thơ: tiếng chim
tu hú gắn liền với hình ảnh cha già với những kỉ niệm về một thời thiếu nữ hoa niên,
tiếng chim tu hú len lỏi khắp bài thơ như một âm thanh u ẩn, khơng buồn mà tiếc.
Cịn ở đây, tiếng chim tu hú bước vào thơ Bằng Việt như một chi tiết để gợi nhắc
nhà thơ về những kỉ niệm ấu thơ được sống bên bà. Tiếng chim tu hú – âm thanh
quen thuộc của làng quê Việt Nam mỗi độ hè về, báo hiệu mùa lúa chín vàng đồng,
vải chín đỏ cây. Tiếng chim như giục giã, như khắc khoải một điều gì da diết khiến
lịng người trỗi dậy những hòa niệm, nhớ mong. Phải chăng đó chính là tiếng đồng
vọng của đất trời để an ủi, sẻ chia với cuộc đời lam lũ của bà? Câu hỏi tu từ “Tu hú
ơi chẳng đến ở cùng bà – Kêu chi hòa trên những cánh đồng xa” mới thấm thía làm
sao, xót xa làm sao! Nó diễn tả nỗi lòng da diết của tác giả khi nhớ về tuổi thơ, nhớ
về bà.



=> Những câu thơ như lời đối thoại tâm tình, cháu trị chuyện với bà trong tâm
tưởng, cháu trị chuyện với chim tu hú trong tình yêu thương. Và tất cả đều là sự bộc
bạch của cháu dành cho người bà kính u. Hình ảnh của bà, hình ảnh của bếp lửa
và âm thanh của chim tu hú vang vọng trong một không gian mênh mông khiến cả
bài thơ nhuốm phủ sắc bàng bạc của không gian hồi niệm, của tình bà cháu đẹp
như trong chuyện cổ tích.


<b>c. Đọng lại trong kỉ niệm của người cháu là:</b>


<i> Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi</i>
<i> Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi</i>
<i> Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh</i>


Chi tiết thơ đậm chất hiện thực, thành ngữ “cháy tàn cháy rụi” đem đến cảm nhận về
hình ảnh làng quê hoang tàn trong khói lửa của chiến tranh. Trên cái nền của sự tàn
phá hủy diệt ấy là sự cưu mang, đùm bọc của xóm làng đối với hai bà cháu.Điều
khiến cháu xúc động nhất là một mình bà già nua, nhỏ bé đã chống chọi để trải qua
những năm tháng gian nan, đau khổ mà không hề kêu ca, phàn nàn. Bà mạnh
mẽ,kiên cường trước hiện thực ác liệt.Đặc biệt là lời dặn cháu của bà đã làm ngời
sáng vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ giàu lòng vị tha, giàu đức hi sinh:


</div>
<span class='text_page_counter'>(124)</span><div class='page_container' data-page=124>

Vậy là bà đã gồng mình gánh vác mọi lo toan để các con yên tâm công tác. Bà
không chỉ là chỗ dựa cho đứa cháu thơ, là điểm tựa cho các con đang chiến đấu mà
còn là hậu phương vững chắc cho cả tiền tuyến, góp phần khơng nhỏ vào cuộc
kháng chiến chung của dân tộc. Tình cảm bà cháu hịa quyện trong tình yêu quê
hương, Tổ quốc.


<b>d. Hình ảnh người bà và những kỷ niệm năm tháng tuổi thơ luôn gắn với hình</b>
<b>ảnh bếp lửa:</b>



<i>Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen</i>
<i>Một ngọn lửa, lịng bà ln ủ sẵn</i>


<i>Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng…</i>


– Từ hình ảnh bếp lửa cụ thể ở câu trên, tác giả chuyển thành hình ảnh ngọn lửa
trong lịng bà. Như thế, bếp lửa không chỉ được nhen lên bằng nhiên liệu củi rơm
mà còn được nhen lên từ ngọn lửa của sức sống, lịng u thương “ln ủ sẵn” trong
lịng bà, của niềm tin vô cùng “dai dẳng”, bền bỉ và bất diệt. Ngọn lửa là những kỉ
niệm ấm lòng, là niềm tin thiêng liêng kì diệu nâng bước cháu trên suốt chặng
đường dài. Ngọn lửa là sức sống, lòng yêu thương, niềm tin mà bà truyền cho cháu.


– Cùng với hình tượng “ngọn lửa”, các từ ngữ chỉ thời gian:“rồi sớm rồi chiều”, các
động từ “nhen”, “ủ sẵn”, “chứa” đã khẳng định ý chí,bản lĩnh sống của bà, cũng là
của người phụ nữ Việt Nam giữa thời chiến. Điệp ngữ – ẩn dụ “một ngọn lửa” cùng
kết cấu song hành đã làm cho giọng thơ vang lên mạnh mẽ, đầy xúc động tự hào.


=> Từ hình ảnh bếp lửa cụ thể, bài thơ đã gợi đến ngọn lửa với ý nghĩa trừu tượng,
khái qt. Bà khơng chỉ là người nhóm lửa, giữ lửa mà còn là người truyền lửa –
ngọn lửa của sự sống, niềm tin cho các thế hệ nối tiếp.


<b>7. Suy ngẫm của người cháu về bà và hình ảnh bếp lửa:</b>


Từ những hồi tưởng về kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà, người cháu đã suy ngẫm về bà,
về hình ảnh bếp lửa:


<i> Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa</i>


<i> Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ</i>
<i> Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm</i>


<i> Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm</i>


<i> Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi</i>
<i> Nhóm nồi xơi gạo mới sẻ chung vui</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(125)</span><div class='page_container' data-page=125>

– Nếu từ đầu bài thơ, hình ảnh bà và bếp lửa song hành thì đến đây hồ vào làm
một, nhòe lẫn, tỏa sáng bên nhau.


– Cụm từ chỉ thời gian “đời bà”, “Mấy chục năm”, từ láy tượng hình “lận đận”, hình
ảnh ẩn dụ “nắng mưa” -> diễn tả cảm nhận của nhà thơ về cuộc đời gian nan, vất vả
và sự tần tảo, đức hi sinh, chịu thương,chịu khó của bà. Tình thương u tác giả
dành cho bà được thể hiện trong từng câu chữ. Tình cảm ấy giản dị, chân thành mà
thật sâu nặng thiết tha.


– Suốt cuộc đời, bà luôn chăm chút cho cháu cả về vật chất và tinh thần để cháu lớn
lên. Bà là người nhóm lửa, cũng là người ln giữ cho ngọn lửa ln ấm nóng, tỏa
sáng trong gia đình.


– Điệp ngữ “nhóm” được nhắc lại bốn lần với những ý nghĩa phong phú, gợi nhiều
liên tưởng. Từ hành động, bà đã nhóm dậy những gì thiêng liêng, cao quý nhất của
con người. Bà nhóm bếp lửa mỗi sớm mai là nhóm lên:


+ Tình u thương


+ Niềm vui sưởi ấm


+ Sự san sẻ tình làng nghĩa xóm.


+ Những tâm tình, ước vọng của tuổi thơ



-> Nhờ ngọn lửa mà bà “ủ”, bà “nhen”, bà “giữ”, cháu biết cách sống ân nghĩa, thủy
chung, biết mở lòng ra với mọi người xung quanh, biết sẻ chia, gắn bó với xóm
làng. Người cháu yêu bà, nhờ hiểu bà mà thêm hiểu, thêm u dân tộc mình, nhân
dân mình.


– Trong tâm trí nhà thơ, bếp lửa và bà là những gì tuy thật bình dị, song ẩn giấu điều
cao quý thiêng liêng. Cảm xúc dâng trào, tác giả đã phải thốt lên:


“Ơi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa!”.


Hình ảnh bà và hình ảnh bếp lửa sáng đẹp lung linh trong tâm hồn nhà thơ.


<b>8. Nỗi nhớ bà, nhớ quê hương khôn ngi, da diết.</b>


<i>Giờ cháu đã đi xa, có ngọn khói trăm tàu, </i>
<i> </i>


<i>Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả, </i>
<i>Nhưng vẫn chẳng bao giờ quên nhắc nhở: </i>
<i>– Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa ?</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(126)</span><div class='page_container' data-page=126>

những chân trời cao rộng có “ khói trăm tàu”,”lửa trăm nhà”,”niềm vui trăm ngả”.
Tuy thế, cháu vẫn khôn nguôi nhớ về bà và bếp lửa quê hương, nhớ về góc bếp, nơi
nắng mưa hai bà cháu có nhau. Cháu sẽ không bao giờ quên và chẳng thể nào qn
được vì đó chính là nguồn cội, là nơi mà tuổi thơ của cháu được nuôi dưỡng để lớn
lên từ đó. Bà và quê hương yêu dấu là điểm tựa, là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho
cháu trên mỗi bước đường đời.


<b>=> Từ những suy ngẫm của người cháu, bài thơ biểu hiện một triết lí sâu sắc:</b>
<b>Những gì thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người đều có sức tỏa sáng, nâng</b>


<b>bước con người trong suốt hành trình dài rộng của cuộc đời. Tình yêu đất nước</b>
<b>bắt nguồn từ lịng u q ơng bà, cha mẹ, từ những gì gần gũi và bình dị nhất.</b>
<b>9. Tổng kết:</b>


<b>a. Nội dung:</b>


“Bếp lửa” của Bằng Việt là những hồi tưởng và suy ngẫm củangười cháu đã trưởng
thành, nhớ lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà vàtình bà cháu. Qua đó, bộc
lộ những tình cảm sâu nặng đối với gia đình, quêhương, đất nước.


<b>b. Nghệ thuật:</b>


-Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm và miêu tả, tự sự và bình luận.


-Thể thơ tám chữ kết hợp với 7 chữ,9 chữ phù hợp với việc diễn tả dòng cảm xúc và
suy ngẫm về bà.


-Giọng điệu tâm tình, thiết tha, tự nhiên, chân thành.


-Sáng tạo hình ảnh bếp lửa – hình ảnh vừa thực vừa mang ý nghĩa biểu tượng.


<b>II.LUYỆN TẬP</b>


<b>Câu 1: Bài thơ là lời của nhân vật nào nói với nhân vật nào, nói với ai và nói về</b>
việc gì? Nêu mạch cảm xúc của bài thơ?


<b>Trả lời:</b>


Bài thơ là lời của người cháu nói với bà, nói về kỉ niệm tuổi thơ bên bà và những
suy ngẫm về cuộc đời bà và hình ảnh bếp lửa.



Mạch cảm xúc của bài thơ: Bài thơ được mở ra với hình ảnh bếp lửa, bài thơ giống
như lời tâm sự của người cháu hiếu thảo gửi cho người bà.


Bắt đầu ngọn nguồn cảm xúc từ hình ảnh bếp lửa. Từ đó gợi lại kỉ niệm tuổi thơ
được bà chăm sóc, nuôi nâng. Từ những kỉ niệm người cháu thấu hiểu, suy ngẫm
về cuộc đời bà, về lẽ sống giản dị và cao quý. Mạch cảm xúc thơ đi từ hồi tưởng
đến hiện tại, từ kỉ niệm tới suy ngẫm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(127)</span><div class='page_container' data-page=127>

<i>Một bếp lửa chờn vờn sương sớm</i>
<i>Một bếp lửa ấp iu nồng đượm</i>


<i>Cháu thương bà biết mấy nắng mưa</i>


<b>Câu 2: Chỉ ra từ láy trong đoạn thơ trên. Những từ láy ấy giúp em hiểu hình dung</b>
gì về hình ảnh “bếp lửa” mà tác giả nhắc tới.


<b>Trả lời:</b>


Từ láy gợi lên hình ảnh về bếp lửa:


+ Chờn vờn: dòng hồi tưởng được bắt đầu bằng hình ảnh thân thương, ấm áp:
bếp lửa “chờn vờn sương sớm”. Gợi tả hình ảnh bếp lửa có thật được cảm nhận
bằng thị giác ẩn hiện trong sương sớm “chờn vờn”.


+ Ấp iu: gợi bàn tay dịu dàng, kiên nhẫn, khéo léo và tấm lòng chi chút, tỉ mỉ
của người nhóm lửa.


→ Điệp ngữ “một bếp lửa” kết hợp với các từ láy “chờn vờn”, “ấp iu” gợi lên hình
ảnh sống động, chân thực và lung linh của một bếp lửa gần gũi, thân thuộc trong


gia đình người Việt.


Hình ảnh bếp lửa tự nhiên, đánh thức dịng hồi tưởng của cháu về bà, người nhóm
lửa mỗi sớm mai. Hình ảnh bài thơ lúc nào cũng chập chờn, lay động.


<b>Câu 3: Ghi cảm nhận ngắn gọn cảm nhận của em về câu thơ: “Cháu thương bà biết</b>
mấy nắng mưa”.


<b>Trả lời:</b>


Câu thơ: “Cháu thương bà biết mấy nắng mưa gợi lên hình ảnh bếp lửa và tình bà
cháu trào dâng một cảm xúc mãnh liệt, thương người bà lặng lẽ, âm thầm trong
khung cảnh “biết mấy nắng mưa”.


+ Cụm từ “biết mấy nắng mưa” là những vất vả, trắc trở bà phải vượt qua để
nuôi đứa cháu trưởng thành. Người bà âm thầm, chịu đựng những vất vả “mưa
nắng ở đời để nuôi dạy cháu.


+ Động từ “thương” gợi lên tình cảm, sự thấu hiểu và biết ơn của cháu đối với
những vất vả bà đã trải qua để nuôi mình.


<b>Cho câu thơ:</b>


<i>“Cháu thương bà biết mấy nắng mưa”</i>


<b>Câu 4: Chép 15 câu tiếp theo để hoàn chỉnh đoạn thơ.</b>
<b>Trả lời:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(128)</span><div class='page_container' data-page=128>

<i>Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói</i>
<i>Năm ấy là năm đói mịn đói mỏi</i>


<i>Bố đi đánh xe khơ rạc ngựa gầy</i>
<i>Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu</i>
<i>Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay!</i>


<i>Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa</i>
<i>Tu hú kêu trên những cánh đồng xa</i>
<i>Khi tu hú kêu bà cịn nhớ khơng bà</i>
<i>Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế</i>
<i>Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế!</i>


<b>Câu 5: Trong những dòng hồi tưởng về tuổi thơ của người cháu những kỉ niệm</b>
nào về tình bà cháu được gợi lại?


<b>Trả lời:</b>


Những kỉ niệm về tuổi thơ được gợi lại trong tâm trí người cháu:


- Tuổi thơ nhiều gian khổ, thiếu thốn, nhọc nhằm từ năm lên bốn tuổi đó là
những năm tháng chiến tranh gian khổ ác liệt: “đói mịn đói mỏi”.


+ Cái đói ám ảnh tâm trí đứa trẻ, nhà thơ đã cho ta thấy một quá khứ tang
thương đầy những thảm cảnh của dân tộc gắn với thân phận người dân mất nước.
+ Những hình ảnh đau thương của dân tộc gây ấn tượng mạnh, sâu đậm với
tâm hồn nhà thơ, ấn tượng về khói bếp “hun nhèm mắt”.


- Tuổi thơ có gian khổ của những ngày giặc ngoại xâm gây tội ác.


<i>Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi</i>
<i>Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi</i>



- Dòng hồi tưởng của đứa cháu gắn với âm thanh của tiếng chim tu hú, âm thanh
quen thuộc nơi đồng quê mỗi dịp hè về cứ vang vọng, cuộn xốy trong lịng người
xa xứ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(129)</span><div class='page_container' data-page=129>

+ Không gian mênh mông, bao la, buồn tới lạnh lùng. Trong từng cung bậc
của tiếng tu hú, tình cảm, nỗi nhớ của người cháu càng trở nên da diết, mạnh mẽ
hơn.


→ Tác giả lựa chọn những hình ảnh, âm thanh tiêu biểu nhắc lại những ấn tượng
khó phai về tuổi thơ của chính mình.


<b>Câu 6: Vì sao đã bao lâu rồi mùi khói của bếp lửa khiến người cháu có cảm</b>
<i>giác “Nghĩ lại tới giờ sống mũi còn cay”.</i>


<b>Trả lời:</b>


- Đứa cháu sau bao năm xa cách với bếp lửa và mùi khói nhưng vẫn mang cảm
giác “Nghĩ lại tới giờ sống mũi còn cay”:


+ Người cháu luôn xúc động, bồi hồi mỗi khi nghĩ về những năm tháng khốn
khó của tuổi thơ.


+ Cháu cảm thấy kỉ niệm sống dậy, người cháu thương nhớ bà và tình bà cháu
vẫn vẹn ngun.


→ Đây là dịng cảm xúc chân thật và xúc động của đứa cháu về bà và về tuổi thơ
của mình.


<b>Câu 7: Tìm biện pháp tu từ và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong hai câu thơ</b>
dưới đây:



<i>Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe</i>
<i>Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học.</i>


<b>Trả lời:</b>


Hai câu thơ trên sử dụng biện pháp liệt kê:


+ Các cụm từ: bà bảo, bà dạy, bà chăm diễn tả sâu sắc tấm lòng nhân hậu, tình
u thương bao la và sự chăm sóc tận tình của bà dành cho người cháu.


+ Từ “bà” và “cháu” được lặp lại nhiều lần nhằm gợi tả tình bà cháu quấn qt,
u thương.


+ Người bà thay thế cha mẹ là chỗ dựa vững chắc cho cháu.


→ Hình ảnh người bà tần tảo, khuya sớm, bà là sự kết hợp cao q tình cha, nghĩa
mẹ, cơng thầy.


</div>
<span class='text_page_counter'>(130)</span><div class='page_container' data-page=130>

<b>Câu 8: Đoạn thơ có nhắc tới tiếng chim tu hú, trong chương trình ngữ văn THCS</b>
cũng có bài thơ nói tới tiếng chim tu hú, nêu tên bài thơ và tác giả. Âm thanh tiếng
chim tu hú ở hai bài thơ có ý nghĩa khác nhau như thế?


<b>Trả lời:</b>


Bài thơ nhắc tới tiếng chim tu hú trong chương trình ngữ văn THCS: "Khi con tu
hú" của Tố Hữu.


<i>Khi con tu hú gọi bầy</i>



<i>Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần</i>


Tiếng chim tu hú trong hai bài thơ:


+ Trong bài "Bếp lửa" của Bằng Việt: tiếng chim tu hú báo hiệu mùa hè, mở ra
sự ấm áp, tha thiết của tình bà cháu, tiếng chim tu hú gợi nhớ về những ngày tháng
tuổi thơ được bà chăm sóc, dạy dỗ.


+ Trong bài "Khi con tu hú" của Tố Hữu: tiếng chim tu hú quen thuộc, báo hiệu
mùa hè. Tiếng tu hú gọi bầy như thôi thúc người chiến sĩ phá bỏ rào cản để đón
nhận vẻ đẹp, sự tự do của sự sống tươi đẹp bên ngoài.


<b>Cho đoạn thơ:</b>


<i>Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi</i>
<i>Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi</i>
<i>Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh</i>
<i>Vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninh</i>
<i>“Bố ở chiến khu, bố còn việc bố</i>
<i>Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ</i>
<i>Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!”</i>
<i>Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen</i>
<i>Một ngọn lửa lịng bà ln ủ sẵn</i>
<i>Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng.</i>


<b>Câu 9: Đoạn thơ trên nhắc tới mấy hình ảnh ngọn lửa? Sự khác nhau giữa những</b>
ngọn lửa đó là gì?


<b>Trả lời:</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(131)</span><div class='page_container' data-page=131>

- Ngọn lửa từ bếp lửa của bà ân cần, ấm cúng, nhẫn nại, ngọn lửa tượng trưng
cho những phẩm chất đáng quý của bà.


+ Những năm tháng kháng chiến khó khăn, ác liệt nhưng bà vẫn “vững lịng”
là chỗ dựa cho con cháu.


+ Bà kiên cường trước mọi thử thách, tai họa khốc liệt của chiến tranh để trở
thành hậu phương vững chắc cho con cái đi công tác.


+ Lời dặn của người bà đối với đứa cháu giúp ta hình dung ra được tình cảm,
suy nghĩ cũng như làm sáng lên những phẩm chất của người mẹ Việt Nam anh
hùng.


- Ngọn lửa của kẻ thù thiêu rụi sự sống, tàn phá cuộc sống thanh bình “năm giặc
đốt làng cháy tàn cháy rụi”.


→ Ngọn lửa của bọn giặc hủy diệt sức sống thì niềm tin và tình yêu thương của
người bà được nhen nhóm mạnh mẽ hơn bao giờ hết.


<b>Câu 10: Hình ảnh người bà hiện lên với những phẩm chất đáng quý nào?</b>


<i>Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen</i>
<i>Một ngọn lửa, lịng bà ln ủ sẵn</i>


<i>Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng…</i>


<b>Trả lời:</b>


Những phẩm chất đáng quý của bà tỏa sáng cả bài thơ, trong ba câu thơ trên:



Bà kiên trì, kiên nhẫn nhen nhóm, xây dựng lại những thứ mất mát trong chiến
tranh.


- Trong lịng bà vẫn ln chứa ngọn lửa của niềm tin, hy vọng và tình yêu
thương. Ngọn lửa của tình u thương, đức tính can trường, vững vàng là ngọn lửa
không thể dập tắt.


<b>Câu 11: Tại sao trong đoạn thơ, tác giả dùng hình ảnh “ngọn lửa” mà khơng phải</b>
“bếp lửa”? Hình ảnh “ngọn lửa” ở đây có ý nghĩa gì?


<b>Trả lời:</b>


Tác giả sử dụng từ “ngọn lửa” chỉ tấm lòng, niềm tin chất chứa bên trong của con
người.


Cả câu thơ cho thấy tấm lòng của bà ấm áp, yêu thương, ngọn lửa bất tận của tình
yêu thương khơng gì dập tắt được.


+ Từ ngọn lửa mang tính biểu tượng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(132)</span><div class='page_container' data-page=132>

Coi câu văn trên là câu mở đoạn, em hãy viết tiếp 12 câu để hoàn chỉnh đoạn văn
theo phương thức tổng - phân - hợp nêu cảm nhận về người bà trong bài thơ. Đoạn
văn có sử dụng thành phần cảm thán và câu đơn mở rộng thành phần.


<b>Câu 13: Theo em, trong bài thơ ngồi tình cảm bà cháu cịn tình cảm nào khác?</b>
<b>Trả lời:</b>


Qua dịng hồi tưởng, suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành, bài thơ "Bếp lửa"
gợi lại những kỉ niệm xúc động về tình bà cháu, đồng thời thể hiện lịng kính u
trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà cũng là đối với gia đình, quê


hương, đất nước.


<b>Cho câu thơ sau:</b>


<i>Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa</i>


<b>Câu 14: Chép tiếp 7 câu thơ để hoàn thành bài thơ.</b>
<b>Trả lời:</b>


<i>Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa</i>
<i>Mấy chục năm rồi tới tận bây giờ</i>
<i>Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm</i>
<i>Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm</i>


<i>Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi</i>
<i>Nhóm nồi xơi gạo mới xẻ chung vui</i>


<i>Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ</i>
<i>Ơi kì lạ và thiêng liêng - bếp lửa!</i>


<b>Câu 15: Em hiểu từ “lận đận” trong câu thơ trên như thế nào? Trong bài thơ, hai</b>
lần tác giả dùng cụm từ “biết mấy nắng mưa” để nói về cuộc đời của bà. Điều đó
có ý nghĩa như thế nào?


<b>Trả lời:</b>


Từ “lận đận” là từ láy tượng hình, cuộc đời bà là cuộc đời đầy truân chuyên, vất
vả, nhiều gian khổ, chênh vênh.


+ Bà đối mặt và vượt qua mọi “mưa nắng” cuộc đời để trở thành chỗ dựa cho


con cái.


</div>
<span class='text_page_counter'>(133)</span><div class='page_container' data-page=133>

<b>Câu 16: Điệp từ “nhóm” trong đoạn thơ vừa chép là kiểu điệp từ gì? Các từ</b>
“nhóm” trong đoạn thơ có ý nghĩa như thế nào?


<b>Trả lời:</b>


Từ “nhóm” là động từ được lặp lại bốn lần trong khổ thơ thứ sáu và mang nhiều ý
nghĩa khác nhau.


+ Từ “nhóm” trong “nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm” được sử dụng với nghĩa
gốc thể hiện hành động làm cho lửa bén tạo ra nhiệt, để đun nấu, đây là bếp lửa
thực tế, có thể cảm nhận bằng thị giác, xúc giác.


+ Ba từ “nhóm” cịn lại mang ý nghĩa ẩn dụ.


Người bà khơi dậy trong lịng đứa cháu những u thương, kí ức đẹp có giá trị
trong lịng bà đã nhóm lên, đã khơi dậy niềm u thương, những kí ức đẹp, có giá
trị trong cuộc đời mỗi người.


+ Bà là người truyền hơi ấm, tình yêu thương, khơi dậy trong lòng đứa cháu
những điều tốt đẹp về tình cảm gia đình, niềm lạc quan với cuộc sống.


+ Hình ảnh bếp lửa cũng từ đó in đậm, làm sống dậy những kỉ niệm tuổi thơ
trong lòng đứa cháu, nhắc nhở đứa cháu nhớ về nguồn cội, về quê hương.


<i><b>Câu 17: Cho câu mở đoạn “Đoạn thơ những suy ngẫm sâu sắc và tình cảm chân</b></i>


<i>thành của nhà thơ với người bà vô cùng yêu thương và kính trọng”, viết tiếp thân</i>



đoạn khoảng 10 câu để hoàn chỉnh đoạn văn theo phương thức diễn dịch.
<b>Trả lời:</b>


Đọc đoạn thơ nhũng suy ngẫm và tình cảm chân thành của nhà thơ với người bà
vơ cùng u thương và kính trọng. Tác giả thấu hiểu nỗi vất vả và sự “lận đận” của
bà, cuộc đời bà trải qua nhiều gian truân, vất vả, nhiều khó khăn tưởng khơng bao
giờ dứt. Nhưng bà ln là hình ảnh mẫu mực về người phụ nữ Việt Nam can
trường, giàu đức hi sinh dù gian truân vất vả vẫn sáng lên tình yêu thương. Tất cả
được thể hiện qua động từ “nhóm” được lặp đi lặp lại tới bốn lần với những ý
nghĩa hồn tồn khác nhau. Nó dần bồi lên những nét kì lạ và thiêng liêng của bếp
lửa chính là sự yêu thương, bền bỉ của bà. Bà trong tâm trí tác giả vừa là người
thắp lửa lại là người giữ lửa tới thế hệ mai sau. Bà khơi dậy trong tâm hồn người
cháu tình những tình cảm tốt đẹp, giúp cháu có tuổi thơ ấm áp tình người và nhiều
kí ức đẹp. Hình ảnh bếp lửa gắn với hình ảnh người bà vì vậy dù có đi xa tới đâu
người cháu ln nhớ về bà, nhớ về nguồn cội từ những điều bình dị nhỏ bé nhất
-bếp lửa.


<b>Câu 18: Hình ảnh bếp lửa xuyên suốt cả bài thơ. Hãy phân tích ý nghĩa của hình</b>
tượng đó.


<b>Trả lời:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(134)</span><div class='page_container' data-page=134>

- Bếp lửa gắn chặt với hình ảnh người bà, vì vậy khi người cháu bắt gặp hình
ảnh “bếp lửa chờn vờn sương sớm” ở xứ người thì tuổi thơ sống dậy.


- Bếp lửa tượng trưng cho sự tần tảo, đức hi sinh cảu người bà. Bàn tay bà nhóm
lên tình u thương, sự hiểu biết cho đứa cháu.


- Bếp lửa còn là biểu tượng của gia đình, của quê hương.
- Bếp lửa là minh chứng cho tình bà cháu ấm áp, tha thiết.



- Hình ảnh ngọn lửa góp phần bổ sung ý nghĩa cho hình ảnh bếp lửa:


+ Ngọn lửa là niềm tin thiêng liêng, cao đẹp nâng đỡ người cháu trên hành
trình cuộc đời.


+ Ngọn lửa là tấm lịng, sự vững vàng, tình u thương của người bà ln dạt
dào, bất tận.


<b>Câu 19: Tìm những từ cùng trường từ vựng với từ “bếp lửa” trong đoạn thơ vừa</b>
chép.


<b>Trả lời:</b>


- Từ cùng trường từ vựng với từ “bếp lửa” là từ: nhóm.


+ Từ nhóm là động từ gợi lên hành động làm bén lửa hình ảnh bếp lửa có thật.
+ Nhóm mang ý nghĩa người bà thắp lên, khơi dậy lên những tình cảm trong
sáng, tốt đẹp, thiện lương trong lịng người cháu.


+ Cũng chính từ hình ảnh bếp lửa người bà khơi dậy cả những kí ức, kỉ niệm
tuổi thơ trong cháu, giúp người cháu biết ơn nguồn cội, quê hương.


<b>Câu 20: Xét về mục đích nói, câu thơ cuối đoạn thơ vừa chép thuộc kiểu câu gì?</b>
Chỉ ra và gọi tên các thành phần biệt lập được dùng trong câu thơ đó.


<b>Trả lời:</b>


Câu thơ: “Ơi kì lạ và thiêng liêng - Bếp lửa!” là câu cảm thán thể hiện sự ngỡ
ngàng, ngạc nhiên khi khám phá ra điều kì diệu giữa cuộc đời bình dị.



+ Từ ngọn lửa bà nhen nhóm mỗi ngày, cháu nhận ra niềm tin, tình yêu
thương, ngọn nguồn của tình nghĩa.


- Trong câu có sử dụng thành phần biệt lập: thành phần phụ chú, nhằm giải
thích, nhấn mạnh về điều kì lạ và thiêng liêng với người cháu - bếp lửa - tình bà
cháu.


<b>Câu 21: Từ khổ thơ cuối bài bếp lửa sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Nêu tác</b>
dụng của biện pháp đó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(135)</span><div class='page_container' data-page=135>

<i>Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả</i>
<i>Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở:</i>
<i>- Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?...</i>


<b>Trả lời:</b>


- Khổ thơ cuối bài sử dụng biện pháp tu từ: Câu hỏi tu từ “Sớm mai này bà
nhóm bếp lên chưa?”.


+ Câu hỏi tu từ gợi nhắc người đọc thấy được nỗi khắc khoải của đứa cháu
khôn nguôi nhớ về bà, nỗi nhớ thường trực và mãnh liệt.


+ Nỗi nhớ về người bà chính là nỗi nhớ về quê hương, nguồn cội, về những
điều tốt đẹp và thiêng liêng nhất mà bà dành cho cháu.


<b>Câu 22: Viết đoạn văn khoảng 12 câu làm rõ tình cảm của người cháu dành cho</b>
người bà trong khổ thơ cuối bài thơ.


<b>Trả lời:</b>



Khổ thơ cuối chất chứa nỗi niềm thương nhớ về người bà dù cháu có xa bà, ở
nơi xứ người thì tình u thương, sự kính trọng và nỗi nhớ vẫn ln hướng về bà.
Lời tự bộc bạch chân thành của tác giả thể hiện nỗi niềm khắc khoải, trăn trở “Sớm
mai này bà nhóm bếp lên chưa?”. Với khoảng khơng gian cách trở, có niềm vui
trăm ngả nhưng khơng làm cháu lãng quên đi ánh sáng ấp áp từ bếp lửa thân thuộc
chốn quê nhà, cũng như hình ảnh bà hiền hậu, tảo tần. Bởi tất cả những điều thân
thiết từ tuổi thơ, gia đình, quê hương đã nâng đỡ giúp cháu có sức mạnh trên suốt
hành trình dài rộng của cuộc đời. Tất cả sự biết ơn, thương kính bà cũng chính là
biểu hiện cao đẹp cụ thể của tình u thương, sự gắn bó với gia đình, đất nước.
<b>Câu 23: Hãy nêu nhận xét về hình ảnh tượng trưng của hình tượng “bếp lửa”.</b>
Gợi ý:


Hình ảnh bếp lửa vốn là hình ảnh thật của bếp lửa mà ngày ngày người bà nhen lửa
nấu cơm.


Nhưng bếp lửa lại trở thành hình ảnh tượng trưng, gợi lại tất cả những kỷ niệm ấm
áp của hai bà cháu. Lửa thành ra ngọn lửa tình yêu, lửa niềm tin, ngọn lửa bất diệt
của tình bà cháu, tình quê hương đất nước.


Bếp lửa mà người bà ấp iu hay chính là tình yêu thương mà bà nâng niu dành tất cả
cho cháu, từ việc dạy cháu làm, chăm cháu học, bảo cháu nghe.


Bếp lửa cũng là nơi bà nhóm lên tình cảm, khát vọng cho người cháu. Nhóm lửa
do đó cũng vừa có nghĩa thực, vừa có ý nghĩa tượng trưng.


<b>Câu 24: Bài thơ Bếp lửa</b> là lời của nhân vật nào nói với nhân vật nào, nói với ai
và nói về việc gì? Nêu mạch cảm xúc của bài thơ?


Trả lời:



Bài thơ là lời của người cháu nói với bà, nói về kỉ niệm tuổi thơ bên bà và những
suy ngẫm về cuộc đời bà và hình ảnh bếp lửa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(136)</span><div class='page_container' data-page=136>

Bắt đầu ngọn nguồn cảm xúc từ hình ảnh bếp lửa. Từ đó gợi lại kỉ niệm tuổi thơ
được bà chăm sóc, ni nâng. Từ những kỉ niệm người cháu thấu hiểu, suy ngẫm
về cuộc đời bà, về lẽ sống giản dị và cao quý. Mạch cảm xúc thơ đi từ hồi tưởng
đến hiện tại, từ kỉ niệm tới suy ngẫm.


<b>Câu 25: Phân tích giá trị nghệ thuật của điệp từ “nhóm” trong khổ thơ sau:</b>
“Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm


Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xơi gạp mới xẻ chung vui


Nhóm dậy cả những tâm tình cuổi nhỏ”.
Trả lời:


- Điệp từ "nhóm" được nhắc lại 4 lần làm toả sáng hơn nét “kỳ lạ” và thiêng liêng
bếp lửa. Bếp lửa của tình bà đã nhóm lên trong lịng cháu bao điều thiêng liêng, kỳ
lạ. Từ: "nhóm" đứng đầu mỗi dịng thơ mang nhiều ý nghĩa : Từ bếp lửa của bà
những gì được nhóm lên, khơi lên ?


- Khơi dậy tình cảm nồng ấm.


- Khơi dậy tình u thương, tình làng nghĩa xóm, quê hương.


- Khơi dậy những kỷ niệm tuổi thơ, bà là cội nguồn của niềm vui, của ngọt bùi
nồng đượm, là khởi nguồn của những tâm tình tuổi nhỏ.



=> Đó là bếp lửa của lòng nhân ái, chia sẻ niềm vui chung.


Có thể em quan tâm: <i><b>Biện pháp tu từ và nghệ thuật bài thơ Bếp lửa</b></i>


<b>Câu 26: Trong bài thơ “Bếp lửa” nhà thơ Bằng Việt có viết:</b>
“Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen


Một ngọn lửa, lịng bà ln ủ sẵn


Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng…”


a. Vì sao ở hai câu cuối, tác giả dùng từ “ ngọn lửa” mà không nhắc lại từ “bếp
lửa”? Ngọn lửa ở đây có ý nghĩa gì? Em hiểu những câu thơ trên như thế nào?
b. Viết một đoạn văn ngắn (8-10 câu) nêu nhận xét về ý nghĩa tượng trưng của
hình tượng bếp lửa trong bài thơ.


Gợi ý:


– Ở cầu đầu dùng “bếp lửa” => đây là hình ảnh tả thực xuyên suốt bài thơ thể hiện
chủ đề tư tưởng của tác phẩm => là cơ sở để xuất hiện hình ảnh ngọn lửa ở hai câu
thơ sau.


– Từ “bếp lửa” chuyển thành “ngọn lửa” có ý nghĩa:
– Ngọn lửa của tình yêu thương.


– Ngọn lửa của sức sống , niềm tin, huy vọng mà bà muốn truyền cho cháu.


– Bà khơng chỉ là người nhóm lửa, giữ lửa mà còn là người truyền lửa, sức sống
niềm tin cho các thế hệ tiếp nối.



<b>Câu 27:</b>


Chỉ ra từ láy trong đoạn thơ trên. Những từ láy ấy giúp em hiểu hình dung gì về
hình ảnh “bếp lửa” mà tác giả nhắc tới.


Trả lời:


Từ láy gợi lên hình ảnh về bếp lửa:


+ Chờn vờn: dòng hồi tưởng được bắt đầu bằng hình ảnh thân thương, ấm áp:
bếp lửa “chờn vờn sương sớm”. Gợi tả hình ảnh bếp lửa có thật được cảm nhận
bằng thị giác ẩn hiện trong sương sớm “chờn vờn”.


+ Ấp iu: gợi bàn tay dịu dàng, kiên nhẫn, khéo léo và tấm lòng chi chút, tỉ mỉ
của người nhóm lửa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(137)</span><div class='page_container' data-page=137>

Hình ảnh bếp lửa tự nhiên, đánh thức dòng hồi tưởng của cháu về bà, người nhóm
lửa mỗi sớm mai. Hình ảnh bài thơ lúc nào cũng chập chờn, lay động.


<b>Câu 28: Trong bài thơ “Bếp lửa” nhà thơ Bằng Việt</b>
“Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen


Một ngọn lửa lịng bà ln ủ sẵn


Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng …”


a. Chép chính xác 8 câu thơ tiếp nối đoạn thơ trên.


b. Trong những dịng thơ em vừa chép có hiện tượng dùng từ chuyển nghĩa. Chỉ ra
những từ đó và cho biết ý nghĩa biểu đạt của nó trong câu thơ.



c. Cho những từ: le lói, liu riu. Theo em, những từ này có thể thay thế cho từ “ấp
iu” trong đoạn thơ em vừa chép được khơng? Vì sao?


d. Đoạn thơ được trích dẫn là những suy ngẫm sâu sắc và tình cảm chân thành của
nhà thơ đối với người bà vơ cùng u thương và kính trọng.


Hãy triển khai ND trên thành một đoạn văn nghị luận theo phương pháp lập luận
quy nạp (khoảng 12 câu). Trong đoạn có sử dụng câu chứa lời dẫn trực tiếp và câu
nghi vấn bộ lộ cảm xúc (có gạch chân và ghi chú thích).


Gợi ý:


b. Từ “nhóm” trong hai câu thơ: “Nhóm niềm u thương …”và “ nhóm dậy cả
tâm tình…” được dùng với nghĩa chuyển (theo phương thức ẩn dụ)


=> có nghĩa là khơi dậy hay gợi lên niềm yêu thương, những kí ức đẹp, có giá trị
trọng cuộc đời con người.


c. Những từ này không thể thay thế cho từ “ấp iu” và :


– căn cứ vào sự kết hợp với từu sau nó là từ “nồng đượm” thì khơng thể là “le lói
nồng đượm” hay “liu riu nồng đượm” => vơ lý.


– từ “nhóm” của câu thơ này được hiểu theo nghĩa chuyển nên chỉ có từ “ấp iu”
mới diễn tả được sự yêu thương, quan tâm lo lắng của người bà dành cho cháu.
<b>Câu 29: Mở đầu bài thơ “khi con tu hú” nhà thơ Tố Hữu đã viết “ Khi con tu hú</b>
gọi bầy”. Âm thanh của tiếng chim tu hú ấy gợi cho em nhớ tới bài thơ nào đã
được học ở chương trình ngữ văn 9? Tên tác giả?



a. Chép nguyên văn đoạn thơ có âm thanh của tiếng chim tu hú trong bài thơ đó.
b. Nêu nội dung chính của đoạn thơ em vừa chép.


c. Bằng một đoạn văn T-P-H khoảng 10 câu, hãy phân tích nội dung đoạn thơ em
vừa chép.


Gợi ý:


Bài “bếp lửa” của Bằng Việt.


HS chép được đoạn thơ “ tám năm rịng …. Những cánh đồng xa”


Nội dung chính: hình ảnh bếp lửa gợi sự liên tưởng đến tiếng chim tu hú với những
tháng tuổi thơ sống bên bà.


<b>Câu 30: Dưới đây là đoạn thơ cuối trong bài thơ “ Bếp lửa” của Bằng Việt.</b>
“ … Giờ cháu đã đi xa, có ngọn khói trăm tàu


Có lửa trăm nhà niềm vui trăm ngả
Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở
Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?…”


a. Đoạn thơ trên là lời của nhân vật nào, nói về ai và về điều gì?


b. Bài thơ được kết thúc bằng câu nghi vấn : “sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?
Nêu tác dụng của câu nghi vấn?


c. Bằng một đoan văn khoảng 10 câu: có sử dụng phép lặp liên kết và một câu đảo
trật tự từ em hãy phân tích đoạn thơ trên để thấy được tình cảm sâu nặng với bà,
với quê hương, đất nước của người cháu.



Gợi ý:


</div>
<span class='text_page_counter'>(138)</span><div class='page_container' data-page=138>

- Nói về người bà


- Nói về tình cảm sâu nặng của cháu với bà, quê hương đất nước.


b. Tác dụng. gợi cho người đọc cảm nhận như có một nỗi nhơ khắc khoải, thưởng
trực một nỗi nhớ đau đáu, khôn nguôi, luôn nhớ về bà cũng chính là nhớ về quê
hương đất nước, cội nguồn của đứa cháu.


(câu nghi vấn được dùng để bộc lộ cảm xúc).


c. Câu chủ đề: tình cảm sâu nặng với bà, với quê hương đất nước của người cháu.
Triển khai:


– Khoảng cách về khơng gian, thời gian: Khói trăm tàu, lửa trăm nhà, niềm vui
trăm ngả không thể làm cháu lãng quên ánh sáng và hơi ấm từ bếp lửa của bà, của
quê hương, không quên được những tận tụy hi sinh của đời bà
=> đó là đạo lý thủy chung cao đẹp của con người Việt Nam.


Nghệ thuật : cần phân tích điệp từ nối “nhưng” ở câu thơ thứ 3
Phân tích câu thơ kết ( xem ý b).


<b>Câu 31. Hình ảnh bếp lửa gợi lại những kỷ niệm nào giữa bà và cháu? Vì sao</b>
người cháu có “ngọn lửa trăm tàu, có lửa trăm nhà, có niềm vui trăm ngả mà vẫn
khơng qn nhắc về bếp lửa”?


Gợi ý:



Hình ảnh bếp lửa gợi lại trong lòng cháu kỷ niệm về năm lên bốn tuổi đói kém, bếp
khói hun nhèm mắt. Rồi những mùa vải chín, chim tu hú kêu, những câu chuyện kể
của bà. Những việc bà dạy bảo, bà chăm cháu học, bà lo lắng cho mọi người. Bếp
lửa gợi lại những niềm vui của nồi xôi gạp mới, niềm yêu thương, những tâm tình
tuổi thơ. Bếp lửa tượng trưng cho tình cảm vững bền của bà cháu, tình q hương
sâu nặng. Chính vì thế, khi người cháu đi xa, có những niềm vui mới, có những
tình cảm mới, có những bến bờ mới, nhưng vẫn không thể quên bếp lửa, nơi ủ sẵn
tình cảm bà cháu, q hương.


<b>Câu 32: Phân tích đoạn thơ sau:</b>
“Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi đến tận bây giờ
…………..


Ôi kỳ lạ và thiêng liêng bếp lửa!”
Gợi ý:


Mở đoạn: Những suy ngẫm sâu sắc của tác giả về người bà, về bếp lửa.
Thân đoạn:


– Suy ngẫm của người cháu về bà.


– Đó là sự tần tảo, đức hinh sinh, tấm lòng yêu thương chia sẻ của bà, hình ảnh bà
ln gắn với hình ảnh bếp lửa ( HS cần căn cứ vào cụm từ chỉ thời gian: đời bà,
mấy chục năm, từ láy tượng hình lận đận, hình ảnh ẩn dụ : nắng mưa)


– Bà đã nhóm dậy những gì cao q, thiêng liêng nhất của một con người: nhóm
niêm yêu thương, niềm tin, nghị lực (phân tích đa nghĩa của từ “nhóm”).


– Suy ngẫm của người cháu về bếp lửa (câu cuối) hình ảnh bà gắn với bếp lửa. Bếp


lửa vốn thân thuộc trong mỗi gia đình bỗng trở lên kì lạ => bếp lửa kì diệu thiêng
liêng có sức tỏa sáng nâng đỡ tâm hồn cháu trong suốt cuộc đời.


Kết đoạn : suy nghĩ và ước mơ của tác giả.


<b>Câu 33: Vì sao đã bao lâu rồi mùi khói của bếp lửa khiến người cháu có cảm giác</b>
“Nghĩ lại tới giờ sống mũi còn cay”.


Trả lời:


</div>
<span class='text_page_counter'>(139)</span><div class='page_container' data-page=139>

+ Người cháu luôn xúc động, bồi hồi mỗi khi nghĩ về những năm tháng khốn khó
của tuổi thơ.


+ Cháu cảm thấy kỉ niệm sống dậy, người cháu thương nhớ bà và tình bà cháu
vẫn vẹn nguyên.


→ Đây là dòng cảm xúc chân thật và xúc động của đứa cháu về bà và về tuổi thơ
của mình.


<b>Câu 34: Đoạn thơ có nhắc tới tiếng chim tu hú, trong chương trình ngữ văn THCS</b>
cũng có bài thơ nói tới tiếng chim tu hú, nêu tên bài thơ và tác giả. Âm thanh tiếng
chim tu hú ở hai bài thơ có ý nghĩa khác nhau như thế?


Trả lời:


Bài thơ nhắc tới tiếng chim tu hú trong chương trình ngữ văn THCS: "Khi con tu
hú" của Tố Hữu.


Khi con tu hú gọi bầy



Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần
Tiếng chim tu hú trong hai bài thơ:


+ Trong bài "Bếp lửa" của Bằng Việt: tiếng chim tu hú báo hiệu mùa hè, mở ra sự
ấm áp, tha thiết của tình bà cháu, tiếng chim tu hú gợi nhớ về những ngày tháng
tuổi thơ được bà chăm sóc, dạy dỗ.


+ Trong bài "Khi con tu hú" của Tố Hữu: tiếng chim tu hú quen thuộc, báo hiệu
mùa hè. Tiếng tu hú gọi bầy như thôi thúc người chiến sĩ phá bỏ rào cản để đón
nhận vẻ đẹp, sự tự do của sự sống tươi đẹp bên ngoài.


Đừng quên tham khảo thêm bài văn mẫu <b>Phân tích khổ 4 Bếp lửa</b>


Cho đoạn thơ:


Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh
Vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninh
“Bố ở chiến khu, bố cịn việc bố
Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!”
Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng.


<b>Câu 35. Tìm biện pháp tu từ và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong hai câu thơ</b>
dưới đây:


<i>Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe</i>


<i>Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học.</i>


Trả lời:


Hai câu thơ trên sử dụng biện pháp liệt kê:


+ Các cụm từ: bà bảo, bà dạy, bà chăm diễn tả sâu sắc tấm lòng nhân hậu, tình u
thương bao la và sự chăm sóc tận tình của bà dành cho người cháu.


+ Từ “bà” và “cháu” được lặp lại nhiều lần nhằm gợi tả tình bà cháu quấn qt, u
thương.


+ Người bà thay thế cha mẹ là chỗ dựa vững chắc cho cháu.


→ Hình ảnh người bà tần tảo, khuya sớm, bà là sự kết hợp cao q tình cha, nghĩa
mẹ, cơng thầy.


Những hình ảnh về bà in đậm trong tâm trí người cháu và gây xúc động mỗi khi
cháu nhớ về.


<b>Câu 36. Hình ảnh bếp lửa xuyên suốt cả bài thơ. Hãy phân tích ý nghĩa của hình</b>
tượng đó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(140)</span><div class='page_container' data-page=140>

Hình ảnh bếp lửa trong bài thơ là hình ảnh đa nghĩa:


- Bếp lửa gắn chặt với hình ảnh người bà, vì vậy khi người cháu bắt gặp hình ảnh
“bếp lửa chờn vờn sương sớm” ở xứ người thì tuổi thơ sống dậy.


- Bếp lửa tượng trưng cho sự tần tảo, đức hi sinh cảu người bà. Bàn tay bà nhóm
lên tình yêu thương, sự hiểu biết cho đứa cháu.



- Bếp lửa cịn là biểu tượng của gia đình, của q hương.
- Bếp lửa là minh chứng cho tình bà cháu ấm áp, tha thiết.


- Hình ảnh ngọn lửa góp phần bổ sung ý nghĩa cho hình ảnh bếp lửa:


+ Ngọn lửa là niềm tin thiêng liêng, cao đẹp nâng đỡ người cháu trên hành trình
cuộc đời.


+ Ngọn lửa là tấm lịng, sự vững vàng, tình yêu thương của người bà luôn dạt
dào, bất tận.


<b>Câu 37. Viết đoạn văn khoảng 12 câu làm rõ tình cảm của người cháu dành cho</b>
người bà trong khổ thơ cuối bài thơ.


Đoạn văn tham khảo


Bài thơ Bếp Lửa kết thúc với 4 câu thơ cuối là tất cả tình cảm chất chứa, nỗi
niềm thương nhớ về người bà. Dù cháu có xa bà, ở nơi xứ người thì tình u
thương, sự kính trọng và nỗi nhớ vẫn luôn hướng về bà. Lời tự bộc bạch chân
thành của tác giả thể hiện nỗi niềm khắc khoải, trăn trở chỉ với một câu hỏi “Sớm
mai này bà nhóm bếp lên chưa?”. Với khoảng khơng gian cách trở, có niềm vui
trăm ngả nhưng không làm cháu lãng quên đi ánh sáng ấp áp từ bếp lửa thân thuộc
chốn quê nhà, cũng như hình ảnh bà hiền hậu, tảo tần. Bởi tất cả những điều thân
thiết từ tuổi thơ, gia đình, q hương đã nâng đỡ giúp cháu có sức mạnh trên suốt
hành trình dài rộng của cuộc đời. Tất cả sự biết ơn, thương kính bà cũng chính là
biểu hiện cao đẹp cụ thể của tình yêu thương, sự gắn bó với gia đình, đất nước.


Bài 14: Ôn tập văn bản: Ánh trăng


<b>I. KIẾN THỨC CƠ BẢN</b>


<b>1. Tác giả</b>


- Nguyễn Duy (1948) quê ở Thanh Hóa.


- Ông thuộc thế hệ những nhà thơ quân đội trưởng thành trước cuộc kháng chiến
chống Mĩ cứu nước.


- Sau chiến tranh, Nguyễn Duy vẫn say sưa và tiếp tục con đường thơ của mình.
Thơ ơng mang đậm phong cách ổn định nhưng không tạo cảm giác nhàm chán.
- Thơ của ông giàu triết lý, thiên về chiều sâu nội tâm với những trăn trở, day
dứt suy tư.


- Ông từng nhận nhiều giải thưởng về văn học: giải nhất thơ tuần báo văn nghệ
(1973), giải A về thơ của hội nhà văn Việt Nam (1985).


<b>2. Tác phẩm</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(141)</span><div class='page_container' data-page=141>

- Nội dung: Bài thơ là lời nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua cuộc
đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước.


- Nghệ thuật: Với giọng điệu tâm tình tự nhiên, hình ảnh giàu tính biểu cảm.
- Hình ảnh giàu tính biểu cảm, đa ý nghĩa.


<b>3. Bố cục: 3 phần:</b>


– Hai khổ đầu: Vầng trăng trong quá khứ.


– Hai khổ tiếp: Vầng trăng trong hiện tại.



– Hai khổ cuối: Cảm xúc và suy ngẫm của tác giả trước vầng trăng.


<b>4. Mạch cảm xúc:</b>


Bài thơ là câu chuyện nhỏ được kể theo trình tự thời gian từ quá khứ đến hiện tại
gắn với các mốc sự kiện trong cuộc đời con người. Theo dòng tự sự ấy mạch cảm
xúc đi từ quá khứ đến hiện tại và lắng kết trong cái “giật mình” cuối bài thơ.


<b>5. Chủ đề:</b>


Thơng qua hình tượng nghệ thuật “Ánh trăng” và cảm xúc của nhà thơ, bài thơ đã
diễn tả những suy ngẫm sâu sắc về thái độ của con người đối với quá khứ gian lao,
tình nghĩa.


<b>6. Vầng trăng trong quá khứ:</b>
– Hồi nhỏ sống:


+ với đồng.


+ với sông.


+ với bể.


-> Điệp từ “với” được lặp lại ba lần càng tơ đậm thêm sự gắn bó chan hòa của con
người với thiên nhiên, với những tươi đẹp của tuổi thơ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(142)</span><div class='page_container' data-page=142>

-“Trần trụi với thiên nhiên/ hồn nhiên như cây cỏ” -> Vầng trăng trong quá khứ mới
đẹp làm sao!


->phép liên tưởng đầy tính nghệ thuật “trần trụi với thiên nhiên”, so sánh độc đáo


“hồn thiên như cây cỏ” -> cho ta thấy rõ hơn vẻ đẹp bình dị,mộc mạc,trong sáng, rất
đỗi vơ tư, hồn nhiên của vầng trăng. Đó cũng chính là hình ảnh con người lúc bấy
giờ: vô tư, hồn nhiên, trong sáng.


-“không…quên…vầng trăng tình nghĩa” -> thể hiện tình cảm thắm thiết với vầng
trăng.


=>Vầng trăng đã gắn bó thân thiết với con người từ lúc nhỏ đến lúc trưởng thành,cả
trong hạnh phúc và gian lao.


=>Trăng là vẻ đẹp của đất nước bình dị, hiền hậu; của thiên nhiên vĩnh hằng, tươi
mát, thơ mộng.


=>Vầng trăng không những trở thành người bạn tri kỉ, mà đã trở thành “vầng trăng
tình nghĩa” biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình.


<b>7. Vầng trăng trong hiện tại:</b>
-Hồn cảnh sống:


+ Đất nước hịa bình.


+ Hồn cảnh sống thay đổi: xa rời cuộc sống giản dị của quá khứ, con người được
sống sung túc trong “ánh điện cửa gương” – cuộc sống đầy đủ, tiện nghi, khép kín
trong những căn phịng hiện đại,xa rời thiên nhiên.


– “Vầng trăng đi qua ngõ – như người dưng qua đường”:


+ Vầng trăng bây giờ đối với người lính năm xưa giờ chỉ là dĩ vãng, dĩ vãng nhạt
nhịa của qng thời gian xa xơi nào đó.



+ Biện pháp nhân hóa, so sánh-> “Vầng trăng tình nghĩa” trở thành “người dưng
qua đường”. Vầng trăng vẫn “đi qua ngõ”, vẫn trịn đầy, vẫn thủy chung tình nghĩa,
nhưng con người đã quên trăng, hờ hững, lạnh nhạt, dửng dưng đến vơ tình. Vầng
trăng giờ đây bỗng trở thành người xa lạ, chẳng còn ai nhớ, chẳng cịn ai hay biết.


-> Rõ ràng, khi thay đổi hồn cảnh, con người có thể dễ dàng quên đi quá khứ, có
thể thay đổi về tình cảm.Nói chuyện qn nhớ ấy, nhà thơ đã phản ánh một sự thực
trong xã hội thời hiện đại.


– Con người gặp lại vầng trăng trong một tình huống bất ngờ:


+ Tình huống: mất điện, phòng tối om.


</div>
<span class='text_page_counter'>(143)</span><div class='page_container' data-page=143>

-> Đây là khổ thơ quan trọng trong cấu tứ tồn bài. Chính cái khoảnh khắc bất ngờ
ấy đã tạo nên bước ngoặt trong mạch cảm xúc của nhà thơ-> Sự xuất hiện bất ngờ
của vầng trăng khiến nhà thơ ngỡ ngàng, bối rối, gợi cho nhà thơ bao kỉ niệm nghĩa
tình.


<b>8. Cảm xúc và suy ngẫm của tác giả trước vầng trăng.</b>


– Từ “mặt” được dùng với nghĩa gốc và nghĩa chuyển – mặt trăng, mặt người –
trăng và người cùng đối diện đàm tâm.


– Với tư thế “ngửa mặt lên nhìn mặt” người đọc cảm nhận sự lặng im, thành kính và
trong phút chốc cảm xúc dâng trào khi gặp lại vầng trăng: “có cái gì rưng rưng”.
Rưng rưng của những niềm thương nỗi nhớ, của những lãng quên lạnh nhạt với
người bạn cố tri; của một lương tri đang thức tỉnh sau những ngày đắm chìm trong
cõi u mê mộng mị; rưng rưng của nỗi ân hận ăn năn về thái độ của chính mình trong
suốt thời gian qua. Một chút áy náy, một chút tiếc nuối, một chút xót xa đau lòng,
tất cả đã làm nên cái “rưng rưng”,cái thổn thức trong sâu thẳm trái tim người lính.



– Và trong phút giây nhân vật trữ tình nhìn thẳng vào trăng- biểu tượng đẹp đẽ của
một thời xa vắng, nhìn thẳng vào tâm hồn của mình, bao kỉ niệm chợt ùa về chiếm
trọn tâm tư. Kí ức về quãng đời ấu thơ trong sáng, về lúc chiến tranh máu lửa, về cái
ngày xưa hồn hậu hiện lên rõ dần theo dòng cảm nhận trào dâng, “như là đồng là bể,
như là sông là rừng”. Đồng, bể, sơng, rừng,những hình ảnh gắn bó nơi khoảng trời
kỉ niệm.


-> Cấu trúc song hành của hai câu thơ, nhịp điệu dồn dập cùng biện pháp tu từ so
sánh, điệp ngữ và liệt kê như muốn khắc họa rõ hơn kí ức về thời gian gắn bó chan
hòa với thiên nhiên, với vầng trăng lớn lao sâu nặng, nghĩa tình, tri kỉ. Chính thứ
ánh sáng dung dị đơn hậu đó của trăng đã chiếu tỏ nhiều kỉ niệm thân thương, đánh
thức bao tâm tình vốn tưởng chừng ngủ qn trong góc tối tâm hồn người lính. Chất
thơ mộc mạc chân thành như vầng trăng hiền hịa, ngơn ngữ hàm súc, giàu tính biểu
cảm như “có cái gì rưng rưng”,đoạn thơ đã đánh động tình cảm nơi người đọc.


– Hình ảnh “trăng cứ trịn vành vạnh” là tượng trưng cho quá khứ nghĩa tình, thủy
chung, đầy đặn, bao dung, nhân hậu.


– Hình ảnh “ánh trăng im phăng phắc” mang ý nghĩa nghiêm khắc nhắc nhở, là sự
trách móc trong lặng im. Chính cái im phăng phắc của vầng trăng đã đánh thức con
người, làm xáo động tâm hồn người lính năm xưa. Con người “giật mình” trước ánh
trăng là sự bừng tỉnh của nhân cách, là sự trở về với lương tâm trong sạch, tốt đẹp.
Đó là lời ân hận, ăn năn day dứt, làm đẹp con người.


<b>9. Tổng kết:</b>
<b>a. Nội dung:</b>


– Bài thơ là một lời tự nhắc nhở của tác giả về những năm tháng gian lao của cuộc
đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu.



</div>
<span class='text_page_counter'>(144)</span><div class='page_container' data-page=144>

<b>b. Nghệ thuật:</b>


– Thể thơ 5 chữ, phương thức biểu đạt tự sự kết hợp với trữ tình.


– Giọng thơ mang tính tự bạch, chân thành sâu sắc.


– Hình ảnh vầng trăng – “ánh trăng” mang nhiều tầng ý nghĩa.


<b>II.LUYỆN TẬP:</b>


<i><b>Câu 1: Dựa vào mạch tự sự của bài thơ,hãy cho biết nhà thơ tập trung nói về sự</b></i>


<i>kiện nào.Đâu là chi tiết có tính bước ngoặt để nhà thơ bộc lộ tâm trạng của mình.</i>


<i><b>Gợi ý:</b></i>


– Sự kiện chính : Buyn-đinh mất điện,nhà thơ mở cửa,bất ngờ gặp ánh trăng.Chi
tiết mở cửa gặp trăng là chi tiết có ý nghĩa bước ngoặt,mở ra 1 trường tâm trạng của
nhà thơ(nhớ về quá khứ,suy ngẫm về cách sống trong hiện tại,…)


<i>– Những từ “thình lình”, “vội”, “đột ngột”…</i>


– Gặp trăng trong tình thé bất ngờ nhưng đó là sự kiện tạo nếnự chuyển biến mạnh
mẽ trong cảm nhận và suy nghĩ của nhà thơ.


<i><b> Câu 2: Đoạn kết bài thơ có câu:</b></i>


<i> “Trăng cứ tròn vành vạnh”</i>



a. Chép tiếp các câu thơ tiếp để hoàn thành khổ cuối bài thơ?


b. Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ có ý nghĩa gì?Từ đó em hiểu gì về chủ đề
bài thơ?


<i><b>Gợi ý:</b></i>


a. Chép khổ cuối bài thơ:


<i> b. Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ mang nhiều ý nghĩa tượng trưng.</i>


– Vầng trăng là hình ảnh của thiên nhiên hồn nhiên,tươi mát,là người bạn suốt thời
nhỏ tuổi,hồi chiến tranh ở rừng.


– Vầng trăng là biểu tượng của q khứ nghĩa tình,hơn thế trăng cịn mang vẻ đẹp
bình dị,vĩnh hằng của đời sống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(145)</span><div class='page_container' data-page=145>

<i><b>* Chủ đề của bài thơ “Ánh trăng”</b></i>


– Bài thơ là tiếng lịng,là những suy ngẫm thấm thía,nhắc nhở ta về thái độ,tình cảm
về đối với những năm tháng gian lao,tình nghĩa,đối với thiên nhiên,đất nước.


<i> – Bài thơ có ý nghĩa nhắc nhở mọi người về thái độ sống “uống nước nhớ</i>


<i>nguồn”,ân nghĩa,thuỷchung.</i>


<i><b>Câu 3: Tính chất triết lý và chiều sâu suy ngẫm của bài thơ thể hiện rõ nhất ở đoạn</b></i>


<i>thơ nào?Vì sao em khẳng định như vậy?</i>



<i><b>Gợi ý:</b></i>


Khổ thơ cuối thể hiện rõ nhất tính triết lý và chiều sâu suy ngẫm của nhà thơ:


<i> + “Trăng cứ tròn vành vạnh” : Thể hiện sự trong sáng,tròn đầy,thuỷ chung.</i>


<i> + “Ánh trăng im phăng phắc”: Đó là sự im lặng nghiêm khắc mà nhân hậu,bao</i>
dung.


<i> + “Đủ cho ta giật mình”: Giật mình vì trăng đầy đặn nghĩa tình,mà mình lại có</i>
lúc quên trăng;giật mình vì trăng bao dung,nhân hậu,mà mình lại là kẻ vơ tình;giật
mình vì đã có lúc mình qn bạn bè,quên quá khứ.


Qua đây bài thơ nhắc nhở mọi người phải biết hướng về quá khứ,phải thuỷ chung
với quá khứ.


<b> Câu 4: Hình ảnh người lính qua 3 bài thơ : Đồng chí (CH), Bài thơ về tiểu đội xe</b>
khơng kính (PTD) và Ánh trăng của Nguyễn Duy.


<b>Gợi ý:</b>


– Điểm chung : Vẻ đẹp trong tâm hồn tính cách của người lính cách mạng như lòng
yêu quê hương đất nước, yêu tổ quốc, sẵn sàng hi sinh vì đất nước, tinh thần dũng
cảm, lạc quan vượt qua mọi khó khăn, thử thách, tình đồng chí đồng đội keo sơn
gắn bó….


– Điểm riêng : Mỗi người lính trong từng bài thơ có những nét đẹp riêng và đặt
trong những hoàn cảnh khác nhau:


<i>+ Đồng chí viết về người lính trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.</i>


Đó là những người lính xuất thân từ nông dân ở những làng quê nghèo khổ, tình
nguyện, hăng hái ra đi chiến đấu. Tình đồng chí đồng đội của họ dựa trên cơ sở
cùng chung cảnh ngộ, cùng chia sẻ những gian lao thiếu thốn và cùng chung mục
đích lí tưởng chiến đấu. Tình đồng chí đồng đội là vẻ đẹp nổi bật của họ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(146)</span><div class='page_container' data-page=146>

<i>+ Ánh trăng là sự trăn trở, suy ngẫm của người lính đã đi qua cuộc chiến tranh nay</i>
sống trong hịa bình tự nhắc nhở thấm thía về thái độ, tình cảm đối với những năm
tháng quá khứ gian lao, tình nghĩa, đối với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu.
Đó chính là nét đẹp của người lính thời bình.


<b>II. ƠN TẬP</b>


<b>Câu 1: Trong bài thơ "Ánh trăng", tác giả Nguyễn Duy có viết:</b>


<i>“Hồi nhỏ sống với đồng”</i>


Chép chính xác 7 câu thơ tiếp theo.
<b>Trả lời:</b>


<i>Hồi nhỏ sống với đồng</i>
<i>với sông rồi với bể</i>
<i>hồi chiến tranh ở rừng</i>
<i>vầng trăng thành tri kỉ</i>


<i>Trần trụi với thiên nhiên</i>
<i>hồn nhiên như cây cỏ</i>
<i>ngỡ khơng bao giờ qn</i>
<i>cái vầng trăng tình nghĩa</i>


<b>Câu 2: Em hãy nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ. Từ đó, hãy liên hệ với cuộc</b>


đời của Nguyễn Duy để phát biểu chủ đề của bài thơ.


<b>Trả lời:</b>


Bài thơ được ra đời những năm 1978 tại thành phố Hồ Chí Minh (3 năm sau ngày
kết thúc chiến tranh, thống nhất đất nước).


Tác giả Nguyễn Duy viết bài thơ "Ánh trăng" như một lời nhắn nhủ, tâm tình với
bản thân không được quên quá khứ đau thương đã qua. Chủ đề bài thơ có ý nghĩa
như lời nhắn nhủ tới thế hệ mai sau không được lãng quên quá khứ, gợi nhắc người
đọc thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”, trân trọng nguồn cội.


<b>Câu 3: Bài thơ "Ánh trăng" mang bóng dáng câu truyện kể. Theo em yếu tố tự sự</b>
và trữ tình được kết hợp như thế nào trong bài thơ?


</div>
<span class='text_page_counter'>(147)</span><div class='page_container' data-page=147>

Bài thơ là câu chuyện nhỏ được kể theo trình tự thời gian từ quá khứ tới hiện tại
với các mốc sự kiện hiện tại trong cuộc đời con người. Dòng cảm xúc của nhà thơ
cũng theo đó bộc lộ dựa trên mạch tự sự của văn bản.


Theo mạch tự sự đi từ việc hồi tưởng quá khứ, tới nhận ra lầm lỗi của bản thân
trong hiện tại để lắng kết lại thành cái “giật mình” cuối bài thơ.


<b>Câu 4: Tìm và phân tích hiệu quả của các biện pháp tu từ được viết trong đoạn thơ</b>
trên?


<b>Trả lời:</b>


Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên: nhân hóa.


Nhân hóa vầng trăng trở thành “tri kỉ” người gần gũi, gắn bó, thấu hiểu mọi tâm tư,


tình cảnh.


+ Trăng trở thành người bạn chia sẻ mọi vui buồn, trăng đồng cam cộng khổ,
xoa dịu những nỗi đau của chiến tranh bằng ánh sáng tươi mát, hiền hòa.


+ Trăng là người bạn đồng hành, đồng cam cộng khổ với người chiến sĩ, trăng
chính là hiện thân của q khứ chan hịa tình nghĩa.


<b>Câu 5: Hãy giải thích tại sao tác giả chỉ viết hoa từ những dòng đầu tiên của mỗi</b>
khổ thơ.


<b>Trả lời:</b>


Trong bài thơ "Ánh trăng" tác giả chỉ sử dụng một dấu chấm duy nhất, nhằm tạo ra
sự liền mạch về cảm xúc. Cảm xúc xun suốt tồn bộ bài thơ, khơng bị ngắt
qng, đứt đoạn.


Mỗi chữ cái đầu khổ thơ được viết hoa, tạo thành một câu kể dài trọn vẹn ý, điều
đó cũng là sự sáng tạo, cách tân mới mẻ trong thơ.


<b>Câu 6: Tìm và chép khổ thơ diễn tả một tình huống mang tính chất bước ngoặt của</b>
sự việc và cảm xúc.


<b>Trả lời:</b>


Khổ thơ tạo ra bước ngoặt về sự việc và cảm xúc:


<i>Thình lình đèn điện tắt</i>
<i>phịng buynh đinh tối om</i>
<i>vội bật tung cửa sổ</i>


<i>đột ngột vầng trăng tròn</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(148)</span><div class='page_container' data-page=148>

<b>Trả lời:</b>


Tưởng như quá khứ đi vào quên lãng nhưng hoàn cảnh bài thơ được đẩy lên một
bước ngoặt mới khi tạo ra tình huống bất ngờ “ thình lình đèn điện tắt, phịng buyn
đinh tối om” Đây là một tình huống quen thuộc thường hặp trong đời sống thường
ngày nhưng trong bài thơ này đây là tình huống tạo nên bước ngoặt để tác giả bộc
lộ tình cảm cảm xúc của mình.


Tình huống bất ngờ tạo cơ hội đối lập giữa ánh sáng và bóng tối, nơi ánh sáng
thành phố hiện đại với ánh sáng của trăng đẹp đẽ, trọn vẹn – một sự tình cờ mà
như điều tất yếu. Dường như vầng trăng vẫn ln đứng đó kiên nhẫn đợi chờ.
Trăng đột ngột xuất hiện có sức rung động mạnh mẽ làm thức tỉnh cảm xúc và
đánh thức lương tâm.


<b>Cho khổ thơ sau</b>


<i>Ngửa mặt lên nhìn mặt</i>
<i>có cái gì rưng rưng</i>
<i>như là đồng là bể</i>
<i>như là sơng là rừng</i>


<b>Câu 8: Có thể viết câu thơ đầu tiên trong khổ thơ thành “Ngửa mặt lên nhìn trăng”</b>
được khơng? Vì sao? Chép lại 2 câu thơ trong bài đã học ở chương trình THCS
cũng gợi tả sự đối diện giữa con người với vầng trăng (ghi rõ tên tác giả, tác
phẩm).


<b>Trả lời:</b>



Nếu viết ngửa mặt lên nhìn trăng thì câu thơ khơng có sự đăng đối trong câu, hơn
nữa từ “mặt” thứ hai trong câu thơ là từ nhiều nghĩa, tạo nên sự đa dạng cho chất
thơ.


Câu thơ cũng gợi tả sự đối diện giữa con người với vầng trăng:


<i>Người ngắm trăng soi ngồi khe cửa</i>
<i>Trăng nhịm khe cửa ngắm nhà thơ</i>


<b>(Vọng nguyệt - Hồ Chí Minh)</b>


<b>Câu 9: Giải thích nghĩa của từ “mặt” trong đoạn thơ trên. Từ “mặt” được dùng</b>
theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển?


<b>Trả lời:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(149)</span><div class='page_container' data-page=149>

Ý của cả câu là sự đối mặt với mặt trăng, người bạn tri kỉ đã bị lãng quên. Con
người đối diện với vầng trăng cũng chính là sự đối mặt với quá khứ đã lãng quên.
Trực diện đối mặt với ánh trăng để thức tỉnh lương tâm, cũng có thể đó là sự đối
mặt tự vấn với chính bản thân mình để nhận ra sự thay đổi.


<b>Câu 10: Nêu cảm xúc của tác giả trong khổ thơ trên bằng đoạn văn ngắn 5 câu.</b>
<b>Trả lời:</b>


Sự đối mặt thực sự diễn ra trong tĩnh lặng giữa nhân vật trữ tình với vầng trăng
-quá khứ nghĩa tình. Cuộc gặp gỡ đối mặt này làm nhà thơ làm thức tỉnh lương tâm,
tình cảm con người. Nhân vật trữ tình như tự soi chiếu vào chính mình, trong
khoảnh khắc ấy “rưng rưng” nhớ về quá khứ vất vả, gian lao nhưng ngập tràn bình
yên với thiên nhiên nay bỗng ùa về đầy trong trí nhớ. Tất cả những cảm xúc đó
thực sự làm người đọc thấy cảm động và trân quý quá khứ nhiều hơn.



<b>Câu 11: Những hình ảnh nào được lặp lại trong khổ thơ trên, điều đó có ý nghĩa</b>
gì? Những hình ảnh này có gì khác so với hình ảnh trong khổ thơ đầu?


<b>Trả lời:</b>


Những hình ảnh được lặp lại “đồng”, “bể”, “sơng”, “rừng” kết hợp với các điệp từ
“như là” cùng nhịp thơ dồn dập, các hình ảnh liệt kê làm người đọc thấy bồi hồi,
xúc động.


Những hình ảnh này khác với hình ảnh sông, đồng, bể, rừng như ở khổ một. Bởi vì
hình ảnh trên được lặp lại, được gợi nhắc, đó là những hình ảnh trong quá khứ diễn
tả cuộc sống vất vả gian lao nhưng gần gũi với thiên nhiên. Trong dịng hồi tưởng,
tác giả khái qt vẻ đẹp bình dị, vơ tư. Khẳng định tình cảm gắn bó giữa con người
với tự nhiên hết sức chân thật và hồn nhiên.


<b>Câu 12: Nêu cảm nhận của em về khổ thơ trên bằng đoạn văn quy nạp hoặc diễn</b>
dịch.


<b>Trả lời:</b>


Khổ thơ đầu tiên bài "Ánh trăng" nhắc nhở, tái hiện những năm tháng chiến đấu
gian lao đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên đất nước. Những
tháng ngày sống tự do, hồn hậu với tự nhiên, khơng có sự đổi thay:


<i>Hồi nhỏ sống với đồng</i>
<i>Với sông rồi với bể</i>
<i>Hồi chiến tranh ở rừng</i>
<i>Vầng trăng thành tri kỉ</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(150)</span><div class='page_container' data-page=150>

sự hình ảnh ánh trăng đầy biểu cảm hiện lên trong trẻo, hiền hòa. Như vậy ở quãng
thời gian trong quá khứ “hồi nhỏ” và “hồi chiến tranh” cuộc sống gần gũi với tự
nhiên, với trăng tưởng chừng khơng bao giờ qn được hình ảnh ánh trăng “tình
nghĩa”. Những tháng năm sống hồn nhiên, trong sáng sẽ ln là kỉ niệm đẹp, khó
qn trong lịng người lính. Từ những lời nói này như những lời nói tâm tình kể
theo trình tự thời gian, qua đó dịng cảm xúc của nhà thơ cũng men theo mạch tự
sự đó để bộc lộ.


<b>Câu 13: Bài thơ "Ánh trăng" muốn nói tới thái độ sống nào của người đọc. Tìm</b>
câu tục ngữ diễn đạt chính xác nội dung của chủ đề tác phẩm.


<b>Trả lời:</b>


Bài thơ gợi lên những suy nghĩ về đạo lý, lẽ sống của người Việt ta. Câu chuyện
trong bài thơ nhắc nhở chúng ta đừng bao giờ quên quá khứ, đừng bao giờ trở
thành kẻ vơ tình, bạc bẽo.


Bài thơ "Ánh trăng" gợi nhắc tới thái độ sống “Uống nước nhớ nguồn”, thủy chung
ân nghĩa với quá khứ, nguồn cội, đây cũng chính là truyền thống tốt đẹp cảu dân
tộc Việt Nam. Bài thơ nhắc nhở con người cần biết ơn, trân trọng nguồn cội.


<b>Câu 14: Trong bài thơ có duy nhất một khổ thơ nhắc tới từ “ánh trăng”, em hãy</b>
chép chính xác khổ thơ đó.


<b>Trả lời:</b>


Khổ thơ duy nhất có từ "ánh trăng":


<i>Trăng cứ trịn vành vạnh</i>
<i>kể chi người vơ tình</i>


<i>ánh trăng im phăng phắc</i>
<i>đủ cho ta giật mình</i>


<b>Câu 15: Chỉ ra biện pháp tu từ có trong hai câu thơ cuối khổ thơ vừa chép. Nêu tác</b>
dụng của biện pháp tu từ đó.


<b>Trả lời:</b>


Biện pháp nhân hóa: “ánh trăng im phăng phắc”, ánh trăng được nhân hóa “im
phăng phắc” khơng một lời trách cứ, gợi liên tưởng đến cái nhìn nghiêm khắc mà
bao dung, độ lượng của người bạn thủy chung nghĩa tình. Con người có thể lãng
qn q khứ, nhưng q khứ thì ln trịn đầy, bất diệt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(151)</span><div class='page_container' data-page=151>

Sự im lặng của vầng trăng khiến nhân vật trữ tình “giật mình”, cái “giật mình” ở
đây là sự “giật mình” thức tỉnh của lương tâm nhà thơ thật đáng trân trọng. Nó thể
hiện suy nghĩ, trăn trở, tự đấu tranh với chính mình để nhận ra lỗi lầm, sự đổi thay.
Giật mình để trở về với lương tâm trong sáng, tốt đẹp, đây cũng là sự tự sám hối
trước sự thay đổi của mình.


<b>Câu 17: Viết một đoạn văn 12 câu, diễn tả cảm nhận của em về hình tượng “trăng”</b>
trong khổ thơ vừa chép. Đoạn thơ có sử dụng câu bị động và thành phần phụ chú.
<b>Trả lời:</b>


Khổ thơ cuối kết tinh đạo lý, sự độc đáo và thể hiện tư tưởng sâu sắc của tác giả.
“Trăng cứ trong vạnh vạnh” gợi lên sự trọn vẹn, thủy chung của thiên nhiên và
chính là của quá khứ. Đối lập giữa hình ảnh ánh trăng là hình ảnh con người “vơ
tình” trong cuộc đối mặt khơng lời. Tác giả sử dụng biện pháp nhân hóa để nói về
cái nhìn nghiêm khắc, nhưng có phần bao dung để nhân vật người lính tự soi chiếu
vào chính bản thân mình, nhận ra lỗi sai. Sự im lặng dẫn tới cái “giật mình” thức
tỉnh của người lính. Con người giật mình chính là cái giật mình thức tỉnh cảu lương


tâm trong sạch, nhân cách tốt đẹp. Giật mình để khơng quên lãng quá khứ, không
đánh mất và thơ ở với q khứ. Hình ảnh ánh trăng lúc này có giá trị khái quát,
nhắc nhở chân thành về lẽ sống ân tình, thủy chung.


<b>Câu 18: Ánh trăng là một nhan đề đa nghĩa. Hãy phân tích.</b>


- Chúng ta đã từng biết đến vầng trăng nhớ cố hương của tiên thi Lý Bạch, từng
rung cảm trước vẻ đẹp của ánh trăng – người bạn tri âm với người tù cộng sản Hồ
Chí Minh (Vọng nguyệt – NKTT). Và với bài thơ Ánh trăng, Nguyễn Duy đã làm
phong phú và giàu có thêm vẻ đẹp cũng như ý nghĩa của vầng trăng đã quen thuộc
từ ngàn đời.


- Trước hết, ánh trăng của Nguyễn Duy là hình ảnh đẹp của thiên nhiên với tất cả
những gì là thi vị, gần gũi, hồn nhiên, tươi mát. Ánh trăng gần với tuổi ấu thơ của
tác giả (d/c). Vầng trăng ấy hồn nhiên như cuộc sống, như đất trời (d/c).


- Nhưng nếu chỉ có vậy, ánh trăng của Nguyễn Duy sẽ lẫn với vô vàn ánh trăng
khác trong thơ ca hiện đại. Cũng giống như trăng của người bạn tù, vầng trăng của
Nguyễn Duy đã thành “tri kỷ”, người bạn tình nghĩa. Ánh trăng thời chiến như chia
sẻ những thử thách của chiến tranh, như cùng nhàthơ và đồng đội trải qua những
kỷ niệm của thời “ở rừng”. Vầng trăng tri kỷ, vầng trăng tình nghĩa ấy: dấu ấn của
một thời gian khó: “ngỡ khơng bao giờ quên”.


- Nhưng nhan đề “ánh trăng” còn thực sự sâu sắc, ý nghĩa bởi vầng trăng ấy còn là
biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình - ký ức gắn với cuộc kháng chiến chống Mỹ
cứu nước cam go mà hào hùng.


- Cuộc sống hồ bình “ánh điện của gương, buyn đinh” đã khiến cho nhà thơ nhìn
ánh trăng như một “người dưng qua đường”. Con người từng một thời chiến đấu,
từng ngang dọc trên nhiều chiến trường đã có lúc như lãng quên quá khứ. Nhưng


rồi thình lình đèn điện tắt… “đột ngột vầng trăng tròn”. Vầng trăng ấy đã đánh
thức ký ức của tác giả, của thế hệ trẻ Việt Nam trong những ngày đánh Mỹ, tháng
Mỹ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(152)</span><div class='page_container' data-page=152>

<b>Câu 19: Hình ảnh vầng trăng và cảm xúc của nhà thơ Nguyễn Duy qua bài thơ </b>
“Ánh Trăng”.


- Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ là một hình tượng đa nghĩa.


+ Trước hết, vầng trăng là một hình ảnh của thiên nhiên khoáng đạt, hồn nhiên,
tươi mát. Trong hai khổ thơ đầu, vầng trăng hiện ra trong không gian của ruộng
đồng, sơng biển, núi rừng. Đó là vầng trăng của “hồi nhỏ sống với đồng” và sau
này là “hồi chiến tranh ở rừng”. Lúc ấy, con người sống giản dị, “trần trụi với thiên
nhiên – hồn nhiên như cây cỏ”. Vầng trăng trở thành người bạn tri kỷ, thành “vầng
trăng tình nghĩa” gắn bó trong suốt những năm tháng từ thuở ấu thơ ở quê nhà, đến
hồi chiến tranh sống ở rừng.


Đến khi về thành phố, sống giữa những tiện nghi hiện đại “quen ảnh điện, cửa
gương”, con người bỗng quên đi cái vầng trăng “ngỡ không bao giờ qn” kia,
bỗng vơ tình với “cái vầng trăng tình nghĩa” kia. Sự vơ tình đến mức tàn nhẫn:
Vầng trăng đi qua ngõ


Như người dưng qua đường
Rồi đến một đêm nào đó:


Thình lình đèn điện tắt… đột ngột vầng trăng tròn.


Con người đã quen với đèn điện nên quên trăng. Vầng trăng vẫn có đó nhưng "như
người dưng qua đường". Phải đến khi đèn điện tắt, con người mới lại nhìn thấy và
nhận ra vầng trăng. Phải đột ngột như thế. Phải bất ngờ như thế, vầng trăng mới


làm thức dậy trong tâm trí con người bao cảm xúc.


Ngửa mặt lên nhìn mặt
Có cái gì rưng rưng
Như là đồng là bể
Như là sông là rừng.


“Ngửa mặt lên nhìn mặt”, mặt người và mặt trăng đối diện nhau. Đó là khoảnh
khắc bất ngờ gặp lại “cố nhân”. Khoảnh khắc gặp gỡ đó khiến hồn người “rưng
rưng” cảm xúc. Vầng trăng làm ùa dậy trong tâm trí những hình ảnh của thiên
nhiên, của q hương đất nước.


+ Vầng trăng trong bài thơ cịn có ý nghĩa biểu tượng: biểu tượng cho quá khứ
nghĩa tình, biểu tượng cho vẻ đẹp bình dị và vĩnh hằng của đời sống.


Vầng trăng đâu chỉ làm ùa dậy trong tâm trí những hình ảnh của thiên nhiên, của
q hương đất nước, mà cịn đánh thức trong tâm trí con người bao kỷ niệm hồn
nhiên của thời tuổi nhỏ, bao kỷ niệm nghĩa tình của một thời gian lao chiến đấu.
Khổ thơ cuối cùng là nơi tập trung nhất ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng
trăng:


Trăng cứ trịn vành vạnh
Kẻ chi người vơ tình
Ánh trăng im phăng phắc
Đủ cho ta giật mình.


Mặc cho con người vơ tình, “trăng cứ trịn vành vạnh”. Đó là hình ảnh tượng trưng
cho quá khứ đẹp đẽ, vẹn nguyên chẳng thể phai mờ. “Ánh trăng im phăng phắc”,
phép nhân hoá khiến hình ảnh vầng trăng hiện ra như một con người cụ thể, một
người bạn, một nhân chứng, rất nghĩa tình nhưng cũng vơ“Ánh trăng im phăng


phắc” nhưng đủ làm để làm con người “giật mình” nhận ra sự vơ tình khơng nên
có, sự lãng qn đáng trách của mình. Con người có thể vơ tình, có thể lãng quên,
nhưng thiên nhiên và nghĩa tình quá khứ thì vẫn ngun vẹn, vĩnh hằng.


<b>Câu 20: Phân tích 2 khổ thơ cuối của bài thơ “Ánh trăng”</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(153)</span><div class='page_container' data-page=153>

“ngửa mặt lên nhìn mặt” là tư thế đối mặt: “mặt” ở đây chính là vầng trăng trịn.
Con người thấy mặt trăng là thấy được người bạn tri kỷ ngày nào. Cách viết thật lạ
và sâu sắc – dùng những từ không trực tiếp để diễn tả sự xúc động cảm động chợt
dâng trào trong lòng anh khi gặp lại vầng trăng.


- Cảm xúc “rưng rưng”: tâm hồn đang rung động, xao xuyến, gợi nhớ gợi thương.
Nhịp thơ hối hả dâng trào như tình người dào dạt. Niềm hạnh phúc của nhà thơ
như đang được sống lại một giấc chiêm bao.


- Sự xuất hiện đột ngột của vầng trăng làm ùa dậy ở tâm trí nhà thơ bao kỷ niệm
quá khứ tốt đẹp khi cuộc sống còn quá nghèo nàn, gian lao. Lúc ấy con người với
thiên nhiên trăng là tri kỷ, tình nghĩa.


Khổ thơ kết lại bài thơ bằng hai vế đối lập mà song song:
“Trăng cứ tròn vành vạnh


cùng nghiêm khắc đang nhắc nhở con người đừng quên đi q khứ.
… Đủ cho ta giật mình”


- Ở đây có sự đối lập giữa "trịn vành vạnh" và "kẻ vơ tình", giữa cái im lặng của
ánh trăng với sự "giật mình" thức tỉnh của con người. Vầng trăng có ý nghĩa biểu
tượng sâu sắc. Hình ảnh “vầng trăng trịn vành vạnh”, ngồi nghĩa đen là vẻ đẹp tự
nó và mãi mãi vĩnh hằng của cuộc sống cịn có nghĩa tượng trưng cho vẻ đẹp của
nghĩa tình quá khứ, đầy đặn, thuỷ chung, nhân hậu bao dung của thiên nhiên, của


cuộc đời, con người, nhân dân, đất nước.


- Hình ảnh "ánh trăng im phăng phắc" có ý nghĩa nghiêm khắc nhắc nhở nhà thơ và
cả mỗi chúng ta con người có thể vơ tình, có thể lãng quên nhưng thiên nhiên,
nghĩa tình quá khứ thì ln trịn đầy, bất diệt. Sự khơng vui, sự trách móc trong
lặng im của vầng trăng là sự tự vấn lương tâm dẫn đến cái "giật mình" ở câu thơ
cuối. Cái "giật mình" là cảm giác và phản xạ tâm lý có thật của một người biết suy
nghĩ, chợt nhận ra sự vơ tình, bạc bẽo, sự nơng nổi trong cách sống của mình. Cái
"giật mình" của sự ăn năn, tự trách, tự thấy phải đổi thay trong cách sống. Cái “giật
mình” tự nhắc nhở bản thân không bao giờ được làm người phản bội quá khứ,
phản bội thiên nhiên, sùng bái hiện tại mà coi rẻ thiên nhiên. Thiên nhiên thật
nghiêm khắc, lạnh lùng nhưng cũng thật ân tình, độ lượng bao dung, vầng trăng và
thiên nhiên là trường tồn, bất diệt. Thì ra những bài học sâu sắc về đạo lý làm
ngườiđâu cứ phải tìm trong sách vở hay từ những khái niệm trừu tượng xa xôi.
Ánh trăng thật sự đã như một tấm gương soi để thấy được gương mặt thực của
mình, để tìm lại cái đẹp tinh khôi mà chúng ta tưởng đã ngủ ngon trong quên lãng.
<b>Câu 21: Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ tượng trưng cho điều gì? Ý nghĩa khái</b>
quát của bài thơ “Ánh trăng”.


Gợi ý:


</div>
<span class='text_page_counter'>(154)</span><div class='page_container' data-page=154>

thái độ lặng im cao thượng ấy càng làm những ai sớm quên quá khứ nghĩa tình
phải giật mình.


b. Bài thơ “Ánh trăng” là tâm sự của Nguyễn Duy, là suy ngẫm của nhà thơ trước
sự đổi thay của hoàn cảnh sống, khi mà con người từ chiến tranh trở về cuộc sống
hồ bình. Những sơng, đồng, biển, rừng là hình ảnh tượng trưng, nhưng cũng là
hình ảnh thật của những người kháng chiến. THành phố là mơi trường mới, là hình
ảnh thật của những người kháng chiến không đặt chân tới (trừ các chiến sĩ hoạt
động bí mật). Mơi trường mới ???nghỉ mới, hoàn cảnh mới làm cho con người


sống cách biệt với thiên nhiên cũng có nghĩa là xa dần quá khứ, lạnh nhạt dần với
quá khứ. Ánh trăng cảnh bao hiện tượng suy thối về tình cảm, sẽ dẫn đến suy
thối lối sống, suy thối đạo đức. Nó nhắc nhở con người cần thuỷ chung với quá
khứ, với những điều tốt đẹp của quá khứ, đừng (có mới nới cũ).


<b>Câu 22: Phân tích đoạt cuối bài thơ “Ánh trăng”</b>


Khổ thơ cuối cùng là nơi tập trung nhất ý nghĩa – biểu tượng của hình ảnh vầng
trăng:


Trăng cứ trịn vành vạnh
Kể chi người vơ tình
Ánh trăng im phăng phắc
Đủ cho ta giật mình


- Mặc cho con người vơ tình, “trăng cứ trịn vành vạnh”, đó là vẻ đẹp tự nó và mãi
mãi vĩnh hằng. Đó cịn là hình ảnh tượng trưmg cho vẻ đẹp và


những giá trị truyền thống.


- “Ánh trăng im phăng phắc” => phép nhân hố khiến hình ảnh vầng trăng hiện ra
như một con người cụ thể, một người bạn, một nhân chứng, rất nghĩa tình nhưng
cũng vô cùng nghiêm khắc đang nhắc nhở con người. “Ánh trăng im phăng phắc”
nhưng đủ làm để làm con người “giật mình” nhận ra sự vơ tình lãng quên quá khứ
tốt đẹp, tức là con người đang phản bội lại chính mình. Nó cịn có ý nhắc nhở con
người nên trân trọng, giữ gìn vẻ đẹp và những giá trị truyền thống.


<b>Câu 23: Phân tích, so sánh hình ảnh “Trăng” (vầng trăng, mảnh trăng, ánh </b>
trăng…) trong các bài thơ “Đồng chí”, “Đồn thuyền đánh cá”, “Ánh trăng”.
Gợi ý:



Trăng trong cả ba bài thơ đều là hình ảnh thiên nhiên đẹp, trong sáng, người bạn tri
kỷ của con người trong cuộc sống lao động và chiến đấu, trong sinh hoạt hàng
ngày.


- Trăng trong “Đồng chí” là biểu tượng của tình đồng chí, gắn bó keo sơn trong
cuộc sống chiến đấu gián khổ thời kỳ đầu kháng chiến chống Pháp, biểu tượng của
hiện thực và lãng mạn, trở thành nhan đề của cả tập thơ “Đầu súng trăng treo”.
- Trăng trong “Đoàn thuyền đánh cá” là cánh buồm chuyên chở và nâng bổng niềm
vui hào hứng trong lao động làm chủ tập thể của những ngư dân


đi đánh cá đêm, vẽ nên bức tranh sơn mài biển vàng biển bạc.
“Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé


Đêm thở sao lùa nước Hạ Long”


</div>
<span class='text_page_counter'>(155)</span><div class='page_container' data-page=155>

<b>Câu 24: Chép thuộc lòng đoạn kết bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy. Hình ảnh</b>
vầng trăng trong bài thơ có ý nghĩa gì? Từ đó em hiểu gì về chủ đề của bài thơ?
(viết một đoạn diễn dịch khoảng 10-12 câu).


Gợi ý:


+ Vầng trăng trong bài thơ là một hình ảnh đa nghĩa.


+ Vầng trăng là hình ảnh của thiên nhiên hồn nhiên, tươi mát, là người bạn suốt
thời nhỏ tuổi, rồi thời chiến tranh ở rừng.


+ Vầng trăng là biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình, hơn thế trăng cịn là vẻ đẹp
bình dị, vĩnh hằng của đời sống.



- Ở khổ thơ cuối cùng, trăng tượng trưng cho quá khứ vẹn nguyên chẳng thể phai
mờ, là người bạn, là nhân chứng nghĩa tình mà nghiêm khắc nhắc


nhở nhà thơ và cả mỗi chúng ta. Con người có thể vơ tình, có thể lãng qn nhưng
thiên nhiên, nghĩa tình q khứ thì ln tròn đầy, bất diệt.


=> chủ đề của bài thơ: Bài thơ là tiếng lịng, là những suy ngẫm thấm thía, nhắc
nhở ta về thái độ, tình cảm đối với những năm tháng quá khứ gian lao, nghĩa tình
đối với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu. Bài thơ có ý nghĩa nhắc nhở, củng
cố người đọc thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thuỷ chung cùng quá
khứ.


<b>Câu 25: Phân tích tâm sự sâu kín của Nguyễn Duy qua bài thơ “Ánh trăng”.</b>
a. Cảm nghĩ về vầng trăng quá khứ:


Trước hết là hình ảnh vầng trăng tình nghĩa, hiền hậu, bình dị gắn liền với kỷ niệm
một thời nhà thơ hằng gắn bó.


- Ánh trăng gần với những kỷ niệm trong sáng thời thơ ấu tại làng quê.
“Hồi nhỏ sống với rừng


Với sông rồi với biển”


-> Những “đồng, sông, bể” gọi một vùng khơng gian quen thuộc của tuổi ấu thơ,
có những lúc sung sướng đến hả hê được chan hoà, ngụp lặn trong cái mát lành của
quê hương như dòng sữa ngọt. Trăng khi đso là trò chơi của tuổi thơ cùng với
những ước mơ trong sáng. Con người khi đó sống giản dị, thanh cao, chân thật
trong sự hoà hợp với thiên nhiên trong lành, “trần trụi với thiên nhiên – hồn nhiên
như cây cỏ”.



- Ánh trăng gắn bó với những kỷ niệm khơng thể nào qn của cuộc chiến tranh ác
liệt của người lính trong rừng sâu.


“Hồi chiến tranh ở rừng
Vầng trăng thành tri kỷ
Trần trụi với thiên nhiên
Hồn nhiên như cây cỏ
Ngỡ không bao giờ qn
Cái vầng trăng tình nghĩa”.


-> Trăng khi đó là ánh trăng trong đêm tối chiến tranh, là niềm vui bầu bạn của
người lính trong gian lao của cuộc kháng chiến – vầng trăng tri kỷ.


- Bằng nghệ thuật nhân hố, Nguyễn Duy đã gợi về trong lịng người đọc cả một
ký ức tuổi thơ, một tình bạn tươi đẹp. Nhân vật trữ tình gắn bó với trăng trong
những năm dài kháng chiến. Trăng vẫn thuỷ chung, tình nghĩa. Dẫu rằng cuộc sống
nơi đồng bể là khó khăn nhưng bằng tình cảm chân thành mộc mạc, cao quý, trăng
đến với con người không một chút ngần ngại. Trăng với người như hai mà một,
đều chung thuỷ sắt son.


b. Cảm nghĩa về vầng trăng hiện tại:


</div>
<span class='text_page_counter'>(156)</span><div class='page_container' data-page=156>

hiện đại. Khi đó mọi chuyện bắt đầu đổi khác:
Từ hồi về thành phố


Quen ánh điện cửa gương
Vầng trăng đi qua ngõ


Như người dưng qua đường.



- Vầng trăng tri kỷ ngày nào nay đã trở thành “người dưng”, người khách qua
đường xa lạ, còn con người đaua còn son sắt thuỷ chung? => Một sự thay đổi phũ
phàng khiến người ta khơng khỏi nhói đau. Tình cảm xưa kia nay chia lìa.


+ Hành động “vội bật tung cử sổ” và cảm giác đột ngột “nhận ra vầng trăng tròn”,
cho thấy quan hệ giữa người và trăng khơng cịn là tri kỷ, tình nghĩa như xưa, vì
con người lúc này thấy trăng như một vật chiếu sáng thay thế cho điện sáng mà
thơi.


- Vì sao lại có sự xa lạ, cách biệt này?


+ Sự thay đổi của hồn cảnh sống – khơng gian khác biệt, thời gian cách biệt, điều
kiện sống cách biệt: Từ hồi về thành phố, người lính xưa bắt đầu quen sống với
những tiện nghi hiện đại như “ánh điện, cửa gương”. Cuộc sống cơng nghiệp hố,
hiện đại hoá của điện gương đã làm át đi sức sống của ánh trăng trong tâm hồn con
người. Anh lính đã quên đi chính ánh trăng đã đồng cam cộng khổ cùng người
lính, qn đi tình cảm chân thành, q khứ cao đẹp nhưng đầy tình người.


+ Câu thơ dưng dưng – lạnh lùng – nhức nhối, xót xa miêu tả một điều gì bội bạc,
nhẫn tâm vẫn thường xảy ra trong cuộc sống. Có lẽ nào sự biến đổi về kinh tế, về
điều kiện sống, tiện nghi lại kéo theo sự thay dạ đổi lòng? (liênhệ: bởi thế mà ca
dao mới lên tiếng nói: “Thuyền về có nhớ bến chăng?”. Tố hữu, nhân dân Việt Bắc
ở lại cũng băn khoăn một tâm trạng ấy khi tiễn đưa cán bộ về xi.


Mình về thành thị xa xơi


Nhà cao cịn thấy núi đồi nữa chăng?
Phố đơng cịn nhớ bản làng


Sáng đêm còn nhớ mảnh trăng giữa rừng?



=> Từ sự xa lạ giữa người với trăng ấy, nhà thơ muốn nhắc nhở: đừng để những
giá trị vật chất điều khiển chúng ta…


c. Niềm suy tư của tác giả và tấm lòng của vầng trăng


Trăng và con người đã gặp nhau trong một giây phút tình cờ. Sự đổi thay của con
người không làm vầng trăng cau mặt. Vầng trăng xuất hiện vẫn một tình cảm tràn
đầy, khơng mảy may sứt mẻ. “Trăng trịn” là một hình ảnh thơ khá hay, khơng chỉ
là ánh trăng trịn mà cịn là tình cảm bạn bè trong trăng vẫn trọn vẹn, vẫn chung
thuỷ như năm xưa. Tư thế “ngửa mặt lên nhìn mặt” là tư thế đối mặt: “mặt” ở đây
chính là vầng trăng trịn. Con người thấy mặt trăng là thấy được người bạn tri kỷ
ngày nào. Cách viết thật lạ và sâu sắc!


- Từ cái đối mặt trực diện ấy, ánh trăng đã thức dậy những kỷ niệm quá khứ tốt
đẹp, đánh thức lại tình cảm bạn bè năm xưa, đánh thức lại những gì con người đã
lãng quên.


hệ: bởi thế mà ca dao mới lên tiếng nói: “Thuyền về có nhớ bến chăng?”. Tố hữu,
nhân dân Việt Bắc ở lại cũng băn khoăn một tâm trạng ấy khi tiễn đưa cán bộ về
xi.


Mình về thành thị xa xơi


Nhà cao cịn thấy núi đồi nữa chăng?
Phố đơng cịn nhớ bản làng


Sáng đêm còn nhớ mảnh trăng giữa rừng?


</div>
<span class='text_page_counter'>(157)</span><div class='page_container' data-page=157>

c. Niềm suy tư của tác giả và tấm lòng của vầng trăng



Trăng và con người đã gặp nhau trong một giây phút tình cờ. Sự đổi thay của con
người không làm vầng trăng cau mặt. Vầng trăng xuất hiện vẫn một tình cảm tràn
đầy, khơng mảy may sứt mẻ. “Trăng trịn” là một hình ảnh thơ khá hay, khơng chỉ
là ánh trăng trịn mà cịn là tình cảm bạn bè trong trăng vẫn trọn vẹn, vẫn chung
thuỷ như năm xưa. Tư thế “ngửa mặt lên nhìn mặt” là tư thế đối mặt: “mặt” ở đây
chính là vầng trăng trịn. Con người thấy mặt trăng là thấy được người bạn tri kỷ
ngày nào. Cách viết thật lạ và sâu sắc!


- Từ cái đối mặt trực diện ấy, ánh trăng đã thức dậy những kỷ niệm quá khứ tốt
đẹp, đánh thức lại tình cảm bạn bè năm xưa, đánh thức lại những gì con người đã
lãng qn. tình, bạc bẽo, sự nơng nổi trong cách sống của mình. Cái "giật mình"
cảu sự ăn năn, tự trách, tự thấy phải đổi thay trong cách sống. Cái “giật mình” tự
nhắc nhở bản thân không bao giờ được làm người phản bội quá khứ, phản bội thiên
nhiên, sùng bái hiện tại mà coi rẻ thiên nhiên. Câu thơ thầm nhắc nhở chính mình
và cũng đồng thời nhắc nhở chúng ta, những người đang sống trong hồ bình,
hưởng những tiện nghi hiện đại, đừng bao giờ quên công sức đấu tranh cách mạng
của biết bao người đi trước.


<b> </b>



<b> </b>

<b>Bài 15: Ôn tập văn bản:</b>

<i><b> Làng</b></i>


<b>I. Kiến thức cần nhớ.</b>


<i><b>a. Tác giả</b></i>


– Kim Lân tên là Nguyễn Văn Tài, sinh năm 1920 quê ở làng Phù Lưu, huyện Từ
Sơn, tỉnh Hà Bắc.


– Kim Lân là nhà văn có sở trường về truyện ngắn.



– Kim Lân am hiểu sâu sắc và gắn bó với nơng thơn và người nông dân. Truyện
của ông hầu như chỉ viết về sinh hoạt nông thôn và cảnh ngộ của người nơng dân


=>Chính hai đặc điểm trên đã tạo nên thành cơng của tác giả trong truyện Làng.


<i><b>b. Hồn cảnh sáng tác:</b></i>


– Truyện Làng được viết trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp và
đăng lần đầu trên tạp chí Văn nghệ năm 1948.


Xem thêm>>> <b>Hướng dẫn phân tích bài thơ Bếp Lửa – Bằng Việt</b>


<b>2. Truyện Làng có những đặc điểm cần lưu ý sau:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(158)</span><div class='page_container' data-page=158>

– Truyện thuộc loại có cốt truyện tâm lý, khơng xây dựng trên các biến cố, sự kiện
bên ngoài. Mà chú trọng đến các tình huống bên trong nội tâm nhân vật, miêu tả
các diễn biến tâm lý, từ đó làm nổi rõ tính cách nhân vật và chủ đề tác phẩm.


– Những biện pháp nghệ thuật chính để miêu tả nhân vật ơng Hai – nhân vật chính
của truyện:


+ Miêu tả nội tâm


+ Ngôn ngữ đối thoại và độc thoại


<b>– Văn bản “làng” đã kết hợp các phương thức biểu đạt: tự sự kết hợp với miêu tả</b>
và biểu cảm. Tự sự là chính vì câu chuyện được triển khai theo hệ thống các sự
việc.



<b>– Truyện được kể theo ngơi thứ ba. Nó đảm bảo tính khách quan của những cái</b>
được kể, gợi cảm giác chân thực cho người đọc.


<b>– Tình huống cơ bản của truyện là khi ở nơi tản cư lúc nào cũng da diết nhớ về</b>
làng và tự hào về nó thì bỗng nghe được tin làng mình đã lập tề theo giặc. Chính
tình huống ấy đã cho thấy lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến đã bao chùm và
chi phối tình cảm quê hương ở ông Hai. Đồng thời làm bộc lộ sâu sắc và cảm động
tình u làng, u nước ở ơng.


Tranh vẽ một ngơi làng ở miền q
<i><b>3. Tóm tắt</b></i>


Trong kháng chiến, Ông Hai – người làng chợ Dầu, buộc phải rời làng. Sống ở nơi
tản cư, lịng ơng ln day dứt nhớ về q hương. Ngày nào ơng cũng ra phịng
thơng tin vờ xem tranh ảnh chờ người khác đọc tin rồi nghe lỏm chẳng xót một câu
nào về tin tức của làng. Bao nhiêu là tin hay về những chiến thắng của làng … ruột
gan ông lão cứ múa cả lên, trong đầu bao nhiêu ý nghĩ vui thích.


Tại quán nước đó, ơng Hai nghe tin làng Dầu làm việt gian theo giặc, ông rất khổ
tâm và xấu hổ. Về nhà ơng nằm vật ra giường nhìn lũ con, nước mắt cứ trào ra.
Lịng ơng đau xót và nhục nhã khơn cùng. Ơng khơng dám đi đâu, chỉ ru rú ở nhà.
Nghe bất cứ ai nói chuyện gì, ơng cũng nơm nớp lo sợ, sợ rằng người ta nói
chuyện ấy… Bà chủ nhà đã đuổi khéo vợ chồng con cái nhà ơng. Ơng Hai lâm vào
hồn cảnh bế tắc: khơng thể bỏ về làng vì về làng là bỏ kháng chiến, bỏ cụ Hồ.
Cũng khơng thể đi đâu khác vì khơng đâu người ta chứa người làng chợ Dầu. Ơng
cảm thấy nhục nhã xấu hổ, chỉ biết tâm sự với đứa con về nỗi oan ức của mình.


Chỉ khi tin này được cải chính, ơng mới vui vẻ và phấn chấn, ông cứ múa cả hai
tay lên mà đi khoe với mọi người: Nhà ông bị giặc đốt, làng ông bị giặc phá. Và
ông lại tiếp tục sang nhà bác Thứ để khoe về cái làng của mình.



<i><b>4. Phân tích tình u làng hồ quyện với tình u đất nước của nhân vật ông </b></i>
<i><b>Hai. Nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật này của tác giả.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(159)</span><div class='page_container' data-page=159>

<b>a. Tình yêu quê hương của người nông dân ấy đã bộc lộ khá sâu sắc ở phần </b>
<b>đầu truyện:</b>


Suốt cuộc đời ông sống ở quê hương, gắn bó máu thịt với q hương vậy mà vì
giặc ngoại xâm, ông Hai phải rời làng đi tản cư.


<i><b>– Ở nơi tản cư, lịng ơng đau đáu nhớ quê, cứ “ nghĩ về những ngày làm việc cùng</b></i>


<i>anh em”, ơng nhớ làng q.</i>


– Ơng Hai ln khoe và tự hào về cái làng Dầu khơng chỉ vì nó đẹp mà cịn bởi nó
tham gia vào cuộc chiến đấu chung của dân tộc.


<i>– Ơng tìm nghe tin tức về kháng chiến “chẳng sót một câu nào”. Nghe được nhiều</i>
tin hay , những tin chiến thắng của quân ta, ruột gan ông cứ múa cả lên, náo nức,
bao nhiêu ý nghĩ vui thích chen chúc trong đầu óc.


=> Đó là biểu hiện tình u làng của người nông dân trước thành quả của cách
mạng, của làng quê


<b>b. Tác giả đã đặt nhân vật ông Hai vào một tình huống gay gắt để làm bộc lộ </b>
<b>sâu sắc tình cảm u làng, u nước của ơng.</b>


Tình huống ấy là cái tin làng ơng theo giặc mà chính ơng nghe được từ miệng
những người mới tản cư qua vùng ông.



<i>– Khi nghe tin quá đột ngột, ông Hai sững sờ, xấu hổ và uất ức: “cổ ông lão nghẹn</i>


<i>ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân. Ơng lão lặng đi tưởng như khơng thở được”. Khi</i>
<i>trấn tĩnh lại được phần nào, ơng cịn cố chưa tin cái tin ấy”. Nhưng rồi những</i>


<i>người tản cư đã kể rành rọt quá, lại khẳng định họ “vừa ở dưới ấy lên” làm ông</i>
không thể không tin. Niềm tự hào về làng thế là sụp đổ tan tành trước cái tin sét
đánh ấy. Cái mà ông yêu quý nhất nay cũng đã lại quay lưng lại với ông. Không
chỉ xấu hổ trước bà con mà ông cũng tự thấy ông mất đi hạnh phúc của riêng ông,
cuộc đời ông cũng như chết mất một nửa.


– Từ lúc ấy trong tâm trí ơng Hai chỉ cịn có cái tin dữ ấy xâm chiếm, nó thành
<i>một nỗi ám ảnh day dứt. Nghe tiếng chửi bọn Việt gian, ông “cúi gằm mặt mà đi”.</i>
<i>Về đến nhà ông nằm vật ra giường, rồi tủi thân nhìn đàn con, “nước mắt ơng lão</i>


<i>cứ giàn ra”. Bao nhiêu điều tự hào về quê hương như sụp đổ trong tâm hồn người</i>


nông dân rất mực u q hương ấy. Ơng cảm thấy như chính ông mang nỗi nhục
của một tên bán nước theo giặc, cả các con ông cũng sẽ mang nỗi nhục ấy.


– Suốt mấy ngày ơng khơng dám đi đâu. Ơng quanh quẩn ở nhà, nghe ngóng tình
hình bên ngồi. “Một đám đông túm lại, ông cũng để ý, dăm bảy tiếng cười nói xa
xa, ơng cũng chột dạ. Lúc nào ông cũng nơm nớp tưởng như người ta đang để ý,
người ta đang bàn tán đến “cái chuyện ây”. Thoáng nghe những tiếng Tây, Việt
gian, cam –nhông… là ông lủi ra một góc nhà, nín thít. Thơi lại chuyện ấy rồi!”


</div>
<span class='text_page_counter'>(160)</span><div class='page_container' data-page=160>

– Nhưng chính lúc này, tình cảm đẹp trong con người ông Hai lại càng được bộc
lộ rõ hơn bao giờ hết. Những đau đớn, dằn vặt, sự hổ thẹn đến tột cùng đã đẩy ông
Hai vào một tình huống phải lựa chọn. Quê hương và Tổ Quốc, bên nào nặng hơn?
Quê hương đáng yêu, đang tự hào…



Nhưng giờ đây…. dường như mới chỉ nghĩ tới đó, lịng ơng Hai đã nghẹn đắng lại.
Tình u q hương và tình yêu tổ quốc xung đột dữ dội trong lịng ơng. Một ý
nghĩ tiêu cực thống qua trong đầu: Hay là quay về làng. Nhưng rồi ông cảm thấy
“rợn cả người”. Ông đã từng nhớ làng da diết, từng ao ước được trở về làng.
<i>Nhưng “vừa chớm nghĩ, lập tức ơng lão phản đối ngay” bởi vì “về làng tức là bỏ</i>


<i>kháng chiến, bỏ Cụ Hồ”. Cuối cùng ông đã quyết định: “không thể được! Làng thì</i>


yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù”. Như vậy,tình u làng dẫu có
thiết tha, mãnh liệt đến đâu, cũng khơng thể mạnh hơn tình u đất nước.


– Chuẩn mực cho tình yêu và niềm tự hào về quê hương, đối với ông Hai lúc bấy
giờ là cuộc kháng chiến. Tuy đau xót tưởng chừng bế tắc nhưng trong cõi thẳm sâu
của tấm lịng, người nơng dân ấy vẫn hướng về kháng chiến. Vẫn tin ở những điều
tốt đẹp, cố giữ cho tâm hồn không vẩn đục, để đón đợi một điều gì đỡ đau đớn,
tuyệt vọng hơn.


+ Khi tâm sự với đứa con nhỏ còn rất ngây thơ, nghe con nói: “Ủng hộ cụ Hồ Chí
Minh”, nước mắt ơng Hai cứ giàn ra, chảy rịng rịng trên hai má, giọng ông như
nghẹn lại: “ừ đúng rồi, ủng hộ cụ Hồ con nhỉ?”. Phải chăng, trong tâm hồn người
nông dân chất phác ấy vẫn không phút nào nguôi ngoai nỗi nhớ quê hương, yêu
quê hương và nỗi đau đớn khi nghe tin quê hương rời xa công việc chiến đấu
chung của đất nước bấy giờ? T


âm sự với đứa con, ông Hai muốn bảo con nhớ câu “nhà ta ở làng chợ Dầu”. Đồng
thời ông nhắc con- cũng là tự nhắc mình “ủng hộ cụ Hồ Chí Minh”. Tấm lòng thuỷ
chung với kháng chiến, với cách mạng thật sâu nặng, bền vững và thiêng liêng:
“Cái lòng bố con ông là như thế đấy, có bao giờ đám đơn sai. Chết thì chết có bao
giờ đám đơn sai”.



– Đến khi biết đích xác làng Dầu u q của ơng không phải là làng Việt gian, nỗi
<i>vui mừng của ông Hai thật là vô bờ bến: “ông cứ múa tay lên mà khoe cái tin ấy </i>


<i>với mọi người”, mặt ông “tươi vui, rạng rỡ hẳn lên”. Đối với người nông dân, căn </i>


nhà là cơ nghiệp của cả một cuộc đời, vậy mà ông sung sướng hể hả loan báo cho
<i>mọi người biết cái tin “Tây nó đốt nhà tôi rồi bác ạ” một cách tự hào như một </i>
niềm hạnh phúc thực sự của mình. Đó là nỗi lịng sung sướng trào ra hồn nhiên
như khơng thể kìm nén được của người dân quê khi được biết làng mình là làng
yêu nước dẫu cho nhà mình bị giặc đốt. Tình u làng của ơng Hai thật là sâu sắc
và cảm động.


Một ngôi nhà bị giặc đốt ở Mỹ Lai


=>Trong hoàn cảnh toàn dân đang hướng tới cuộc kháng chiến chống pháp, bảo vệ
độc lập dân tộc, ơng Hai đã biết đặt tình u đất nước lên trên tình yêu cá nhân của
mình với làng chợ Dầu, ông dành tất cả cho cách mạng. Đó chính là nét đẹp trong
con người ơng Hai nói riêng và người nơng dân Việt Nam nói chung.


</div>
<span class='text_page_counter'>(161)</span><div class='page_container' data-page=161>

chọn được một tình huống khá độc đáo là sự thử thách bên trong bộc lộ chiều sâu
tâm trạng. Tâm lý nhân vật được nhà văn miêu tả cụ thể, gợi cảm qua các diễn biến
nội tâm, qua các ý nghĩ, cảm giác, hành vi, ngôn ngữ. Đặc biệt là nhà văn đã diễn
tả đúng và gây được ấn tượng mạnh mẽ về sự ám ảnh, day dứt trong tâm trạng
nhân vật. Lòng yêu quê hương tha thiết của ông mãi là bài ca đẹp về một điển hình
cho bao người nông dân Việt Nam trước cách mạng.


<b>II.Luyện tập</b>


<b>Câu 1: Nhan đề của truyện là "Làng" sao không phải là "Làng Dầu" chẳng hạn. Từ</b>



nhan đề của truyện, em hiểu gì về chủ đề của tác phẩm ?


<b>Gợi ý trả lời</b>


a. Nhan đề của truyện là "Làng" không phải là “Làng Dầu” vì nếu là “Làng Dầu”
thì vấn đề mà tác giả đề cập tới chỉ nằm trong phạm vi nhỏ hẹp, cụ thể ở một làng.
Dụng ý của tác giả muốn nói tới một vấn đề mang tính phổ biến ở khắp các làng
q, có trong mọi người nông dân. Bởi thế "làng" là nhan đề hợp lý với dụng ý của
tác giả. Qua đó ta hiểu chủ đề của truyện: ca ngợi tình yêu làng quê tha thiết của
những người nông dân Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp.


Như vậy, nhan đề "làng" vừa nói lên được cái riêng là tình u làng của ông Hai,
đồng thời qua cái riêng ấy, cũng nói lên được cái chung: tấm lịng của những người
dân quê đất Việt.


<b>Câu 2: Trong "Làng", Kim Lân có kể về ông Hai cứ múa tay lên mà khoe nhà ông </b>


bị giặc đốt, đốt nhẵn. Chi tiết này dường như vô lý. Ý kiến của em như thế nào?
Ghi lại vắn tắt.


<b>Gợi ý trả lời</b>


Trong "Làng", chi tiết kể về ông Hai cứ múa tay lên mà khoe nhà ông bị đốt


nhẵn… Mới đọc chi tiết này, ta thấy dường như vô lý bởi ngôi nhà là cả một tài sản
q lớn. Hơn thế nó cịn gắn với bao kỷ niệm vui buồn rất thiêng liêng của mỗi con
người. Mất nó ai mà khơng xót xa đau đớn ? Nhưng ơng Hai lại có cử chỉ “Múa tay
lên để khoe" đó là biểu hiện của tâm trạng sung sướng, sung sướng đến tột độ. Tâm
trạng này dường như có vẻ khơng bình thường? Khơng ! Đặt ơng Hai trong hoàn


cảnh của "Làng", làng Dầu đang bị hai tiếng việt gian theo tây thì ơng Hai vui
sướng sao được vì nhà bị tây đốt là bằng chứng hùng hồn rằng làng Dầu của ông
vẫn theo kháng chiến, theo cách mạng, đó là một làng quê anh hùng, đứng dậy
chống thực dân Pháp. Chắc hẳn mất nhà ơng Hai cũng đau lắm chứ, xót xa lắm
chứ. Nhưng dù thế nào thì nhà cịn có thể xây dựng lại được, song danh dự của
làng đâu dễ lấy lại? Ông đã quên ??? sự mất mát riêng để tự hào sung sướng trong
vẻ đẹp, sức mạnh chung của làng quê, đất nước, thế đấy, niềm vui, nỗi buồn của
ông Hai luôn gắn liền với vận mệnh của Làng Dỗu. Thế mới biết ông Hai yêu làng
quê tha thiết đến chừng nào! Tình u làng q được mở rộng, hồ quện trong tình
yêu tổ quốc thật sâu nặng và thiêng liêng.


<b>Câu 3: Phân tích đoạn:</b>


<i>- Thế nhà con ở đâu?</i>
<i>…</i>


<i>- Ừ, đúng rồi, ủng hộ cụ Hồ con nhỉ:</i>


<i>Qua đoạn đối thoại này, tâm trạng ơng Hai có gì đặc biệt? Điều đó thể hiện nỗi </i>
<i>niềm sâu kín của nhân vật này như thế nào?</i>


<b>Gợi ý trả lời</b>


- Khổ tâm vì nhầm tưởng làng mình theo Tây, nước mắt giàn giụa trên má (Tâm
trạng đau khổ).


</div>
<span class='text_page_counter'>(162)</span><div class='page_container' data-page=162>

ông như muốn khẳng định tình yêu làng chợ Dỗu và sự trung thành với cách mạng,
với kháng chiến.


- Ông hỏi con những câu tưởng rất vu vơ, bởi đon giản ông muốn được nghe về


làng chợ Dỗu, được thấy con trẻ nhắc đến ngơi làng mà mình u q.


- Vì lầm tưởng làng theo giặc -> cả hai bố con ông đều trả lời khe khẽ, thủ thỉ. Ông
Hai xấu hổ cho làng ông, cho người dân quê ông: "hai bên mả…" chứng tỏ ông rất
khổ tâm.


- Cách thể hiện tình u của ơng Hai rất mộc mạc và chân thành. Câu trả lời của
đứa con út: "ủng hộ cụ Hồ Chí Minh mn năm" hay chính là nỗi lịng của ơng:
ơng chuyện trị với con hay đang giãi bày cho vơi bớt nỗi khổ, sự tủi hổ, dằn vặt
đang ám ảnh trong lịng ơng suốt mấy hơn nay.


=> Những dịng đối thoại ngắn gọn, giản dị, sâu sắc, chân quê đã thể hiện được nỗi
lòng sâu kín trong lịng ơng Hai Thu.


<b>Câu 4: Vì sao khi xây dựng hình tượng nhân vật chính ln hương về làng Chợ </b>


Dầu nhưng Kim Lân lại đặt tên truyện là “Làng” mà không phải là “Làng Chợ
Dầu” chẳng hạn?


<b>Gợi ý trả lời</b>


Đặt tên truyện là Làng – một danh từ chung chứ không phải “Làng Chợ Dầu” –
một danh từ riêng để tạo ý nghĩa khái quát cho tác phẩm. Nhà văn muốn nói đến
mọi người làng trên đất nước và tình yêu làng của mọi người dân trong cuộc kháng
chiến chống quân xâm lược. Nhan đề Làng đã nhấn mạnh được chủ đề của tác
phẩm và gây ấn tượng đậm nét trong người đọc.


<b>Câu 5: Phân tích đoạn trích sau để thấy nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ đối thoại đặc</b>


sắc của Kim Lân trong tác phẩm Làng, nghệ thuật đó giúp gì cho việc thể hiện nội


tâm nhân vật?


– Thế nhà con ở đâu?
– Nhà ta ở làng chợ Dầu


– Thế con có thích về làng chợ Dầu không?
Thằng bé nép đầu vào ngực bố trả lời khe khẽ.
– Có


– Ơng lão ơm khít thằng bé vào long, một lúc lâu ơng lại hỏi:
– À, thầy hỏi con nhé. Thế con ủng hộ ai?


Thằng bé giơ tay lên, mạnh bào và rành rọt:
– Ủng hộ Cụ Hồ Chí Minh mn năm!


Nước mắt ơng lão giàn ra, chảy rịng rịng trên hai má. Ơng nói thủ thỉ:
– Ừ đúng rồi, ủng hộ cụ Hồ con nhỉ?


<b>Gợi ý trả lời</b>


Ngôn ngữ đối thoại ở đoạn này rất sinh động, góp phần bộc lộ tâm trạng và tính
cách nhân vật. Ngơn ngữ đối thoại mà mang tính chất độc thoại, như lời tự giãi
bày, tự minh oan. Ông Hai nói với con những câu mà đã biết chắc câu trả lời.
Những câu hỏi ấy cũng mang bao nhiêu nỗi nhớ, bao bộn bề, giằng xé trong lòng
ông. Rất yêu làng, nhớ làng, muốn về làng, nhưng tình cảm với kháng chiến cịn
cao hơn. Đau buồn tưởng làng theo giặc nhưng bố con ông Hai một lịng thành
kính theo Cụ Hồ, theo kháng chiến. Cả hai tình cảm ấy đều mãnh liệt nhưng thống
nhất trong tình u nước, tinh thần kháng chiến. Đó cũng là nét mới trong tư
tưởng, tình cảm của ơng Hai – người nông dân trong thời đại cách mạng và kháng
chiến.



<i>Một số dạng bài đọc - hiểu trong các đề kiểm tra, đề thi vào lớp 10 các em có thể </i>
<i>gặp với tác phẩm Làng này:</i>


<b>Câu 6: Đề đọc - hiểu 1</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(163)</span><div class='page_container' data-page=163>

<i>“Cả làng chúng nó Việt gian theo Tây…”, cái câu nói của người đàn bà tản cư </i>
<i>hôm trước lại dội lên trong tâm trí ơng. </i>


<i>Hay là quay về làng?… </i>


<i>Vừa chớm nghĩ như vậy, lập tức ông lão phản đối ngay. Về làm gì ở cái làng ấy </i>
<i>nữa. Chúng nó theo Tây cả rồi. Về làng tức là bỏ kháng chiến, bỏ cụ Hồ… </i>
<i>Nước mắt ông lão giàn ra. Về làng tức là chịu quay lại làm nô lệ cho thằng </i>
<i>Tây(…) </i>


<i>Ông Hai nghĩ rợn cả người. Cả cuộc đời đen tối, lầm than cũ nổi lên trong ý nghĩ </i>
<i>ơng. Ơng khơng thể về cái làng ấy được nữa. Về bây giờ ra ông chịu mất hết à? </i>
<i>Khơng thể được! Làng thì u thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù.” </i>


a) Đoạn trích trên thuộc tác phầm nào, của tác giả nào? Ghi rõ thời gian sáng tác
tác phẩm.


b) Nêu tinh huống truyện cơ bản của tác phẩm trên.


c) Câu “Cả làng chúng nó Việt gian theo Tây..” là lời dẫn trực tiếp hay gián tiếp?
d) Có bạn cho rằng đoạn trích trên đã sử dụng chủ yếu hình thức ngơn ngữ độc
thoại, lại có bạn cho rằng đó là đọc thoại nội tâm. Ý kiến của em thế nao?


<b>Gợi ý làm bài</b>



a) Đoạn trích đó nằm trong truyện Làng của nhà văn Kim Lân, truyện được viết
năm 1948, thời kì đầu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.


b) Truyện Làng đươc xây dựng dựa trên tình huống gay cấn để làm bộc lộ sâu sắc
tình cảm yêu làng, yêu nước cảu nhân vật ơng Hai. Tình huống ấy là cái tin làng
ơng theo giặc lập tể mà chính ơng nghe được từ những người tản cư dưới xuôi lên.
c) Câu nói đó là lời dẫn trực tiếp.


d) Đoạn văn trích này chủ yếu dùng ngơn ngữ độc thoại nội tam, đó là những lời
nói bên trong của nhân vật, khơng nói ra thành tiếng.


<b>Câu 7: Đề đọc - hiểu 2</b>


Tâm trạng nhân vật ông Hai (Làng – Kim Lân) trong những ngày nghe tin làng
Chợ Dầu theo giặc được tả như sau:


<i>Ông Hai vẫn trằn trọc khơng sao ngủ được. Ơng hết trở mình bên này lại trở mình</i>
<i>bên kia, thở dài. Chợt ơng lão lặng hẳn đi, chân tay nhủn ra, tưởng chừng không </i>
<i>thể cất lên được… có tiếng nói léo xéo ở gian trên. Tiếng mụ chủ… Mụ nói cái gì </i>
<i>vậy? Mụ nói cái gì mà lào xào thế? Trống ngực ơng lão đập thình thịch. Ơng lão </i>
<i>nín thở, lắng tai nghe ra bên ngoài… </i>


(Làng, Kim Lân)
1. Nếu lược bỏ các dấu ba chấm và câu hỏi trong đoạn văn trên thì cách miêu tả
nhân vật và giá trị biểu cảm của đoạn văn có gì thay đổi? Vì sao?


2. Trong một đoạn trích của Truyện Kiều đã học cũng có bốn câu thơ dùng câu hỏi
để diễn tả tâm trạng nhân vật. Hãy chép lại những câu thơ đó (ghi rõ tên đoạn
trích).



3.


a, Viết một câu văn nhận xét tâm trạng nhân vật ông Hai trong đoạn văn trên.
b, Dùng câu đã viết làm mở đoạn, hãy viết tiếp khoảng 10 câu để hoàn chỉnh đoạn
văn.


c, Đoạn văn em vừa viết được trình bày theo cách nào?


<b>Gợi ý làm bài </b>


1. Nếu lược bỏ các dấu ba chấm và câu hỏi trong đoạn văn trên thì cách miêu tả
nhân vật vẫn không thay đổi: tâm trạng nhân vật vẫn được miêu tả qua cử chỉ, hành
động và độc thoại nội tâm. Nhưng giá trị biểu cảm của đoạn văn sẽ ảnh hưởng: tâm
trạng lo lắng buồn bã, sợ hãi và nghe ngóng của ơng Hai khơng rõ nữa, tốc độ phát
triển nhân vật cũng nhanh hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(164)</span><div class='page_container' data-page=164>

Buồn trông cửa bể chiều hôm, Thuyền ai thấp thống cánh buồm xa xa? Buồn
trơng ngọn nước mới sa, Hoa trôi man mác biết là về đâu? (Kiều ở lầu Ngưng
Bích)


3.


a, Viết một câu văn nhận xét tâm trạng nhân vật ông Hai trong đoạn văn trên Tâm
trạng nhân vật ông Hai (Làng – Kim Lân) lo lắng, buồn bã sau khi nghe tin làng
mình theo giặc và ơng phấp phỏng, âu lo nghe ngóng mụ chủ nhà, sợ bị đuổi đi.
b, Dùng câu đã viết làm mở đoạn, hãy viết tiếp khoảng 10 câu để hoàn chỉnh đoạn
văn. Trong đoạn văn cần làm rõ: Tình u làng của ơng Hai khi ở nơi tản cư Tâm
trạng ông Hai trước và sau khi nghe tin làng Dầu theo giặc.



c, Các em tự đánh giá lại đoạn văn của mình vừa thực hiện ở trên.


<b>Câu 8: Đề đọc - hiểu 3</b>


Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:


<i>“Cả làng chúng nó Việt gian, theo Tây…” cái câu nói của người đàn bà tản cư </i>
<i>hơm trước lại dội lên trong tâm trí ơng. Hay là quay về làng?… Vừa chớm nghĩ </i>
<i>như vậy, lập tức ông lão phản đối ngay. Về làm gì cái làng ấy nữa. Chúng nó theo </i>
<i>Tây cả rồi. Về làng tức là bỏ kháng chiến, bỏ Cụ Hồ… Nước mắt ông giàn ra. Về </i>
<i>làng tức là chịu quay lại làm nô lệ cho thằng Tây. Ông lão nghĩ ngay đến mấy </i>
<i>thằng kì lí chun mơn khua kht ngày trước lại ra vào hống hách trong cái </i>
<i>đình…” </i>


1. Nêu nội dung của đoạn văn?


2. Câu văn “Hay là quay về làng?…” thuộc kiểu câu nào chia theo mục đích nói?
3. Dấu ngoặc kép trong đoạn văn có tác dụng gì?


4. Có ý kiến cho rằng: Thành cơng trong cách xây dựng tình huống truyện ngắn
Làng là nhà văn đã đặt ông Hai vào những giằng xé nội tâm để buộc nhân vật phải
lựa chọn giữa tình yêu làng và tình yêu nước.


Em hãy viết một đoạn văn khoảng 12 câu lý giải ý kiến trên. Trong đoạn văn có sử
dụng một câu hỏi tu từ và một câu có chứa khởi ngữ.


<b>Gợi ý làm bài</b>


1. Nội dung của đoạn văn: Sự giằng xé nội tâm của nhân vật ông Hai giữa việc
quay về làng hay ở lại.



2. Câu văn “Hay là quay về làng?…” thuộc kiểu câu nghi vấn.
3. Tác dụng dấu ngoặc kép: Đánh dấu lời thoại trực tiếp


4. Định hướng ý:


 Làm rõ tình yêu làng và tình u nước của ơng Hai trước và sau khi nghe


tin làng Dầu theo giặc.


 Trước đây, tình u làng và tình u nước hịa quyện trong nhau thì lúc


này; ơng Hai buộc phải lựa chọn đau đớn giữa quê hương và Tổ quốc, giữa nghĩa
nước với tình làng. Điều đó khơng đơn giản vì với ông, làng Chợ Dầu đã trở thành
một phần của cuộc đời, khơng dễ gì vứt bỏ; cịn cách mạng là cứu cánh của gia
đình ơng, giúp cho gia đình ơng thốt khỏi cuộc đời nơ lệ.


 Một cuộc xung đột nội tâm gay gắt giữa tình yêu làng quê và tinh thần yêu


nước đã diễn ra ở ơng Hai. Ơng đã dứt khốt lựa chọn theo cách của mình: “Làng
thì yêu thật, nhưng làng theo Tây thì phải thù”. Tình yêu nước đã rộng lớn hơn,
bao trùm lên tình cảm với làng quê. Như vậy, tình u làng dẫu có thiết tha, mãnh
liệt đến đâu cũng khơng thể mãnh liệt hơn tình yêu đất nước. Đó là vẻ đẹp tâm hồn
cao cả của con người Việt Nam, khi sẵn sàng gạt bỏ tình cảm riêng tư để sống với
tình cảm chung của cả cộng đồng, của cả dân tộc và đất nước. Nhưng dù đã xác
định như thế, ông vẫn khơng thể dứt bỏ tình cảm với làng q, vì thế mà ơng càng
xót đau, tủi hổ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(165)</span><div class='page_container' data-page=165>

Cho đoạn văn sau:



<i>(1) Nhìn lũ con, tủi thân, nước mắt ơng lão cứ giàn ra.(2) Chúng nó cũng là trẻ </i>
<i>con làng Việt gian đấy ư ? (3) Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư ? </i>
<i>(4) Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu …(5) Ơng lão nắm chặt hai tay lại mà rít lên: </i>
<i>– (6) Chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt </i>
<i>gian bán nước để nhục nhã thế này. </i>


(Ngữ Văn 9 tập 1- Nhà xuất bản Giáo dục 2015)
1. Cho biết đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Ai là tác giả? Nêu hoàn cảnh
sáng tác của tác phẩm đó?


2. Xác định những câu là lời độc thoại nội tâm trong đoạn văn trên. Những lời độc
thoại nội tâm ấy thể hiện tâm trạng gì của nhân vật?


3. Hãy viết một đoạn văn giới thiệu về nhân vật “ông lão” trong tác phẩm được xác
định ở câu hỏi 1 (viết không quá nửa trang giấy thi).


<b>Gợi ý làm bài </b>


1. Đoạn văn trên trích trong tác phẩm Làng của Kim Lân. Hoàn cảnh sáng tác:
1948 những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.


2. Độc thoại nội tâm: câu 2, 3, 4. Thể hiện tâm trạng: nỗi đau đớn, xót xa của ơng
Hai, thương thân, thương con khi nghĩ đến những đứa con của mình bị hắt hủi, xa
lánh vì chúng là trẻ con của làng Chợ Dầu (trong tình huống có tin làng Chợ Dầu
theo giặc).


3. Cần nêu các ý sau:


 Ơng Hai – người nơng dân q ở làng Chợ Dầu – là người có tình u làng



tha thiết, mãnh liệt.


 Ơng ln kể và khoe, tự hào về làng Chợ Dầu của mình. Đi sơ tán, ơng nhớ


khơng ngi về làng mình, nhớ những ngày ở làng tích cực chuẩn bị kháng chiến:
đào đường, đắp ụ…


 Nghe tin làng Chợ Dầu Việt gian theo Tây, ơng chống váng, đau đớn, tủi


nhục… Ông đã trải qua những ngày căng thẳng, đấu tranh tư tưởng gay gắt giữa
một bên là tình yêu làng, một bên là lòng trung thành với cách mạng và kháng
chiến.


 Khi tin được cải chính, ông vô cùng vui sướng, đi khoe về làng – mặc dù


nhà ơng đã bị đốt nhẵn… Tình u làng và u nước trong ơng đã hịa làm một.


 Ơng Hai là hình ảnh tiêu biểu cho người nông dân Việt Nam trong cuộc


kháng chiến chống Pháp.




<b>Câu 9. Nhan đề của truyện là “Làng” sao không phải là “Làng Dầu” chẳng </b>
<b>hạn. Từ nhan đề của truyện, em hiều gì về chủ đề của tác phẩm?</b>


<b>Gợi ý:</b>


– Nhan đề của truyện là “Làng” không phải là “Làng Dầu” vì nếu là “làng Dầu” thì
vấn đề mà tác giả đề cập tới chỉ nằm trong phạm vi nhỏ hẹp, cụ thể ở một làng.


Dụng ý của tác giả muốn nói tới một vấn đề mang tính phổ biến ở khắp các làng
quê, có trong mọi người nông dân. Bởi thế “làng” là nhan đề hợp lý với dụng ý của
tác giả. Qua đó ta hiểu chủ đề của truyện: ca ngợi tình yêu làng quê tha thiết của
những người nông dân Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp.


Như vây, nhan đề “làng” vừa nói lên được cái riêng là tình u làng của ơng Hai,
đồng thời qua cái riêng ấy, cũng nói lên được cái chung : tấm lòng của những
người dân quê đất Việt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(166)</span><div class='page_container' data-page=166>

<b>Cách 1:</b>


Tình yêu quê hương đất nước là một đề tài quen thuộc trong nền văn học hiện đại
Việt Nam từ trước đến nay. “Làng” là một truyện ngắn như vậy. Nhan đề “làng”
mang rất nhiều ý nghĩa. Tại sao nhà văn Kim Lân không đặt tên cho đứa con tinh
thần của mình là “làng chợ Dầu mà lại đặt tên là “Làng”?


<b>Cách 2:</b>


Mỗi nhan đề tác hẩm đều thể hiện dụng ý của tác giả. Có những nhan đề rất
ngắn…. nhưng cũng có những tựa đề rất dài. “Làng” là một trong những nhan đề
rất đặc biệt mang nhiều ý nghĩa của nhà văn Kim Lân.


<b>*Những cách dẫn ý:</b>


– Nhà văn Kim Lân quả thật đã rất sâu sắc khi đặt tên cho áng văn xi/ những
trang viết/ tác phẩm của mình là “Làng”. Nhan đề ấy vừa bộc lộ tình yêu làng chân
thực, sâu sắc của ông Hai, nhưng cũng qua câu chuyện của ơng Ha. Nó vừa nói lên
tình u q hương thiết tha, gắn bó của những người dân quê Việt Nam. Tình yêu
làng ấy cũng là yêu cách mạng, yêu kháng chiến.



-Cái riêng đã hoà điệu với cái chung, tạo cho tác phẩm một ý nghĩa sâu sắc, một
sức sống lâu bền trong lòng độc giả.


<b>Câu 10: Trong “Làng”, Kim Lân có kể về ơng Hai cứ múa tay lên mà khoe</b>
<b>nhà ông bị giặc đốt, đốt nhẵn. Chi tiết này dường như vô lý. Ý kiến của em</b>
<b>như thế nào? Ghi lại vắn tắt.</b>


<i>Gợi ý:</i>


Trong “Làng”, chi tiết kể về ông Hai cứ múa tay lên mà khoe nhà ông bị đốt nhẵn
… Mới đọc chi tiết này, ta thấy dường như vô lý bởi ngôi nhà là cả một tài sản q
lớn. Hơn thế nó cịn gắn với bao kỷ niệm vui buồn rất thiêng liêng của mỗi con
người. Mất nó ai mà khơng xót xa đau đớn? Nhưng ơng Hai lại có cử chỉ “Múa tay
lên để khoe” đó là biểu hiện của tâm trạng sung sướng, sung sướng đế tột độ. Tâm
trạng này dường như có vẻ khơng bình thường?


Ngọn lửa nhanh chóng thiêu rụi ngôi nhà tranh của người dân làng Mỹ Lai. Ảnh:
Getty


Khơng! Đặt ơng Hai trong hồn cảnh của “Làng” – làng Dầu đang bị hai tiếng việt
gian theo tây – thì ơng Hai khơng vui sướng sao được vì nhà bị tây đốt là bằng
chứng hùng hồn rằng làng Dầu của ơng vẫn theo kháng chiến, theo cách mạng. Đó
là một làng quê anh hùng, đứng dậy chống thực dân Pháp. Chắc hẳn mất nhà ông
Hai cũng đau lắm chứ, xót xa lắm chứ.


Nhưng dù thế nào thì nhà cịn có thể xây dựng lại được, song danh dự của làng đâu
dễ lấy lại? Ông đã quên nỗi đau, sự mất mát riêng để tự hào sung sướng trong vẻ
đẹp, sức mạnh chung của làng quê, đất nước. Thế đấy niềm vui, nỗi buồn của ông
Hai luôn gắn liền với vận mệnh của Làng Dầu. Thế mới biết ông Hai yêu làng quê
tha thiết đến chừng nào! Tình yêu làng q được mở rộng, hồ quyện trong tình


u tổ quốc thật sâu nặng và thiêng liêng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(167)</span><div class='page_container' data-page=167>

<i>– Thế nhà con ở đâu ?….</i>


<i>– Ừ, đúng rồi, ủng hộ cụ Hồ con nhỉ :</i>


<i>Qua đoạn đối thoại này, tâm trạng ơng Hai có gì đặc biệt ? Điều đó thể hiện nỗi</i>
<i>niềm sâu kín của nhân vật này như thế nào ?</i>


<b>Gợi ý :</b>


– Bộc lộ tình yêu làng, yêu nước của ông. Những day dứt, trăn trở trong lịng ơng,
ơng như muốn khẳng định tình u làng chợ Dầu và sự trung thành với cách mạng,
với kháng chiến.


– Ông hỏi con những câu tưởng rất vu vơ, bởi đơn giản ông muốn được nghe về
làng chợ Dầu, được thấy con trẻ nhắc đến ngơi làng mà mình u quý.


– Khổ tâm vì nhầm tưởng làng mình theo Tây, nước mắt giàn giụa trên má (tâm
trạng đau khổ)


Vì lầm tưởng làng theo giặc -> cả hai bố con ông đều trả lời khe khẽ, thủ thỉ. Ông
Hai xấu hổ cho làng ơng, cho người dân q ơng : « hai bên má…. » chứng tỏ ông
rất khổ tâm.


– Cách thể hiện tình u của ơng Hai rất mộc mạc và chân thành. Câu trả lời của
đứa con út : « Ủng hộ cụ HCM mn năm » hay chính là nỗi lịng của ơng ; ơng
chuyện trị với con hay đang giãi bày cho vơi bớt nỗ khổ, sự tủi hổ, dằn vặt đang
ám ảnh trong lịng ơng suốt mấy hơm nay.



=> Những dịng đối thoại ngắn gọn, giản dị, sâu sắc, chân quê đã thể hiện được nỗi
lòng sâu kín trong lịng ơng Hai Thu.


<b>Câu 12. Trong đoạn trích : « nhìn lũ con …. nhục nhã thế này » ở truyện ngắn</b>
<b>« làng » của Kim Lân đã thể hiện tâm trạng gì của ơng Hai qua các yếu tố độc</b>
<b>thoại và độc thoại nội tâm.</b>


– Giới thiệu Kim Lân và truyện ngắn « làng »


– Trích dẫn : « chúng nó…. đấy ư » : ơng hỏi ai hay tự hỏi chính mình ? Thủ pháp
độc thoại nội tâm như giúp chúng ta chứng kiến những suy nghĩ của ông Hai :


+ Dấu (….) như diễn tả những ý nghĩ ngổn ngang trong lịng ơng.


+ Ơng nói một mình, ơng rít lên một mình như đang mắng mỏ, như những người
làng chợ Dầu đang đứng trước mặt ơng.


<b>Câu 6 : Phân tích tâm trạng nhân vật ơng Hai qua đoạn trích sau :</b>
« Này Bác có biết mấy hơm nay….


-Liệu có thật khơng hở Bác ? Hay là chỉ lại…. »


</div>
<span class='text_page_counter'>(168)</span><div class='page_container' data-page=168>

« Nó rút…. khủng bố ông ạ » => tim ông như thắt lại, khi nghe đến tên « chợ
Dầu », ơng quay phắt lại, lắp bắp ». Một cử chỉ xảy ra rất nhanh. Từ « chợ Dầu »
từ miệng người đàn bà tản cư đã khiến cho ông quan tâm. Phải đi tản cư với ông là
một điều khổ tâm, ông muốn ở lại làng chợ Dầu để tham gia kháng chiến, nhưng vì
gánh nặng gia đình, nhà neo người=> sau một thời gian -> nấn ná ra đi.


Ở nơi tản cư, ơng ln nghe ngóng, quan tâm đến tin tức về làng Chợ Dầu. Cử chỉ
quay phắt lại đã cho ta thấy rõ điều đó. Nếu trước đó, ơng là ông Hai vui vẻ, hồ


hởi, nghe tin chỉ để là nghe với sự quan tâm bình thản, đủng đỉnh. Vậy mà giờ đây
chỉ nghe tin làng ông bị khủng bố, ông rất lo lắng, sợ hãi cho làng quê … ông lo
đến mức đang nói năng rất điềm tĩnh : « tản cư cứ tản cư » thì trở nên lắp bắp,
luống cuống…. Câu nói lắp bắp, luống cuống ấy càng thể hiện rõ sự lo lắng, bối
rối => Chứng tỏ ông yêu làng, lo sợ cho làng biết chừng nào.


– Ơng quan tâm xem « làng ơng giết được bao nhiêu tây » nhưng vẻ mặt của chị
phụ nữ như báo trước điều mà ông không hề mong muốn : « vẻ đỏng đảnh, cong
cớn thể hiện sự khó chịu, phẫn nộ, phản đối dù chị không biết ông Hai là người
làng chợ Dầu thứ thiệt. => Thể hiện sự bức bối với những người làng việt gian của
chị.Kim Lân đã diễn tả rất mộc mạc tâm trạng của lão nông, những từ ngữ rất nông
dân, thuần phác đã thể hiện rất cụ thể những cảm xúc tình cảm của ơng Hai lúc
này.


– Cảm thấy ngợp, khó thở


– Da mặt tê rân rân là sự tủi hổ nhục nhã, xấu hổ. Người nông dân vốn đơn giản,
yêu ghét rõ ràng. CÁch thể hiện giản dị, Kim Lân với những hiểu biết về những
người nông dân thuần phác đã miêu tả rất chân thực. Tin tức đau xót ấy khiến ông
hổ thẹn đến tái tê.


– Một lúc lâu, rặn è è => ơng nói một cách khó khăn, ông cất tiếng hỏi giọng lạc
hẳn đi => thể hiện tâm lí nhân vật phù hợp với xuất thân, bộc lộ suy nghĩ chủ yếu
qua hành động, các yếu tố bên ngồi, lời nói, vẻ mặt, cử chỉ. Giọng lạc hẳn đi bởi
những cảm xúc quá mạnh mẽ, lo âu và cả hổ thẹn.


– Câu hỏi thể hiện sự bán tín, bán nghi. Ơng mong mỏi tin ấy khơng đúng, chỉ là
một sự nhầm lẫn… Ơng làm sao có thể tin được rằng làng chợ Dầu theo Tây,
người dân làng ông là Việt gian. Niềm yêu thương mãnh liệt, sâu nặng của ơng làm
sao chó thể chấp nhận được điều ấy.



-« Hay là chỉ tại…. kết thúc bằng dấu chấm lửng, ơng khơng nói hết câu, có thể
bởi những tin tức mà người phụ nữ tản cư nói rất chính xác, cụ thể. Nhưng cũng có
thể dấu chấm lửng ấy còn cho ta thấy nỗi lo sợ đến tột cùng của ơng Hai. Phải
chăng ơng Hai ngừng lời vì sau câu hỏi của ông là sự xác nhận làm ông đau xót, tin
tức ấy sẽ được xác nhận 1 lần nữa, ông không muốn nghe, không muốn thấy…


<b>Câu 13: Truyện ngắn “làng” của Kim Lân gợi cho em những suy nghĩ gì về</b>
<b>những chuyển biến mới trong tình cảm của người nông dân Việt Nam thời</b>
<b>kháng chiến chống Pháp?</b>


<b>Dàn ý.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(169)</span><div class='page_container' data-page=169>

– Yêu cầu cách thức nghị luận: suy nghĩ


– Yêu cầu về vấn đề nghị luận: Những chuyển biến mới trong tình cảm của người
nơng dân Việt Nam thời kì kháng chiến chống Pháp mà tiêu biểu là nhân vật ông
Hai.


<b>2. Dàn ý:</b>
<b>a.Mở bài:</b>


– Kim Lân là nhà văn am hiểu cuộc sống nông thôn và người dân Miền Bắc. Ơng
có sở trường viết truyện ngắn và truyện của ông thường viết về đề tài nông dân.
Truyện ngắn “Làng” được ông sáng tác trong lúc cuộc kháng chiến chống Pháp
đang bùng nổ trên quy mơ tồn quốc. Đây là một tác phẩm xuất sắc thể hiện thành
cơng hình ảnh người nơng dân thời đại cách mạng và kháng chiến mà tình u làng
q đã hồ nhập tròng lòng yêu nước và tinh thần của người dân kháng chiến.
Nhân vật ơng Hai trong truyện có những nét tình cảm cao đẹp và đáng q đó.



<b>b. Thân bài</b>


<i><b>Tình u làng nói chung:</b></i>


– Ở mỗi người nơng dân, quả thực tình u làng q là bản chất có tính truyền
thống. u làng, gắn bó với làng, tự hào về làng của mình vốn là tâm lý rất quen
thuộc có tính gốc rễ. Vậy người nơng dân thường tự hào, hãnh diện về làng:


<i>Làng ta phong cảnh hữu tình</i>


<i>Dân cư giang khúc như hình con long</i>


<i><b>Luận điểm bao trùm bài nghị luận : Ở nhân vật ơng Hai, tình yêu quê hương,</b></i>
<i><b>yêu làng Dầu đã quyện chặt với lòng yêu nước. Đây là vẻ đẹp đáng quý của nhân</b></i>
vật, cũng là điều tâm huyết nhất mà nhà văn muốn nói với người đọc.


<i><b>Luận điểm 1 : Tình u làng, yêu nước của ông Hai khi đi tản cư.</b></i>


<b>– Cũng như bao con người Việt Nam khác ông Hai cũng có một quê hương để yêu</b>
thương, gắn bó. Làng chợ Dầu luôn là niềm tự hào, kiêu hãnh của ông. Kháng
chiến bùng nổ, người dân phải dời làng đi sơ tán, ơng Hai cũng theo dịng người ấy
sơ tán đến một miền q xa xơi, hẻo lánh. Ơng Hai thực sự buồn khi phải xa làng.
<i> Ở nơi tản cư, lịng ơng đau đáu nhớ q, cứ “ nghĩ về những ngày làm việc cùng</i>


<i>anh em”, ông nhớ làng q.</i>


– Ơng Hai ln khoe và tự hào về cái làng Dầu khơng chỉ vì nó đẹp mà cịn bởi nó
tham gia vào cuộc chiến đấu chung của dân tộc.


<i>– Ơng ln tìm cách nghe tin tức về kháng chiến “chẳng sót một câu nào”. Nghe</i>


được nhiều tin hay , những tin chiến thắng của quân ta, ruột gan ông cứ múa cả
lên, náo nức, bao nhiêu ý nghĩ vui thích chen chúc trong đầu óc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(170)</span><div class='page_container' data-page=170>

– Khi nghe tin quá đột ngột, ông Hai sững sờ, xấu hổ và uất ức: “cổ ông lão nghẹn
ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặng đi tưởng như không thở được”. Khi
trấn tĩnh lại được phần nào, ơng cịn cố chưa tin cái tin ấy”. Nhưng rồi những
người tản cư đã kể rành rọt quá, lại khẳng định họ “vừa ở dưới ấy lên” làm ông
không thể không tin. Niềm tự hào về làng thế là sụp đổ tan tành trước cái tin sét
đánh ấy. Cái mà ông yêu quý nhất nay cũng đã lại quay lưng lại với ông. Không
chỉ xấu hổ trước bà con mà ông cũng tự thấy ông mất đi hạnh phúc của riêng ông,
cuộc đời ông cũng như chết mất một nửa.


– Từ lúc ấy trong tâm trí ơng Hai chỉ cịn có cái tin dữ ấy xâm chiếm, nó thành
một nỗi ám ảnh day dứt. Ơng tìm cách lảng tránh những lời bàn tán và cúi gằm mặt
<i>xuống ra về. Nghe tiếng chửi bọn Việt gian, ông “cúi gằm mặt mà đi”, về đến nhà</i>
<i>ơng nằm vật ra giường, rồi tủi thân nhìn đàn con, “nước mắt ông lão cứ giàn ra”.</i>
Bao nhiêu câu hỏi dồn về xoắn xuýt, bủa vây làm tâm trạng ông rối bời trong cơn
đau đớn, hụt hẫng đến mê dại, dữ dằn và gay gắt.. Ông cảm thấy như chính ơng
mang nỗi nhục của một tên bán nước theo giặc, cả các con ông cũng sẽ mang nỗi
nhục ấy.


– Suốt mấy ngày ơng khơng dám đi đâu. Ơng quanh quẩn ở nhà, nghe ngóng tình
hình bên ngồi. “Một đám đông túm lại, ông cũng để ý, dăm bảy tiếng cười nói xa
xa, ơng cũng chột dạ. Lúc nào ông cũng nơm nớp tưởng như người ta đang để ý,
người ta đang bàn tán đến “cái chuyện ây”. Thoáng nghe những tiếng Tây, Việt
gian, cam –nhông… là ông lủi ra một góc nhà, nín thít. Thơi lại chuyện ấy rồi!”


– Nhưng chính lúc này, tình cảm đẹp trong con người ông Hai lại càng được bộc
lộ rõ hơn bao giờ hết. Những đau đớn, dằn vặt, sự hổ thẹn đến tột cùng đã đẩy ơng
Hai vào một tình huống phải lựa chọn. Quê hương và Tổ Quốc, bên nào nặng hơn?


Quê hương đáng yêu, đang tự hào… Nhưng giờ đây…. dường như mới chỉ nghĩ tới
đó, lịng ơng Hai đã nghẹn đắng lại. Tình yêu quê hương và tình u tổ quốc xung
đột dữ dội trong lịng ơng. Một ý nghĩ tiêu cực thoáng qua trong đầu: Hay là quay
về làng. Nhưng rồi ông cảm thấy “rợn cả người”. Ông đã từng nhớ làng da diết,
<i>từng ao ước được trở về làng. Nhưng “vừa chớm nghĩ, lập tức ông lão phản đối</i>


<i>ngay” bởi vì “về làng tức là bỏ kháng chiến, bỏ Cụ Hồ”. Cuối cùng ông đã quyết</i>


định: “khơng thể được! Làng thì u thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải
thù”. Như vậy,tình yêu làng dẫu có thiết tha, mãnh liệt đến đâu, cũng khơng thể
mạnh hơn tình yêu đất nước.


– Chuẩn mực cho tình yêu và niềm tự hào về quê hương, đối với ông Hai lúc bấy
giờ là cuộc kháng chiến. Tuy đau xót tưởng chừng bế tắc nhưng trong cõi thẳm sâu
của tấm lịng, người nơng dân ấy vẫn hướng về kháng chiến, vẫn tin ở những điều
tốt đẹp, cố giữ cho tâm hồn khơng vẩn đục, để đón đợi một điều gì đỡ đau đớn,
tuyệt vọng hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(171)</span><div class='page_container' data-page=171>

nặng, bền vững và thiêng liêng: “Cái lịng bố con ơng là như thế đấy, có bao giờ
đám đơn sai. Chết thì chết có bao giờ đám đơn sai”.


<i><b>Luận điểm 3: Tình u làng, u nước của ơng Hai khi nghe tin làng kháng</b></i>
<i><b>chiến (Niềm vui của ông Hai khi tin đồn được cải chính).</b></i>


– Đến khi biết đích xác làng Dầu yêu quý của ông không phải là làng Việt gian,
<i>nỗi vui mừng của ông Hai thật là vô bờ bến: “Ông cứ múa tay lên mà khoe cái tin</i>


<i>ấy với mọi người”, mặt ông “tươi vui, rạng rỡ hẳn lên”. Đối với người nông dân,</i>


căn nhà là cơ nghiệp của cả một cuộc đời, vậy mà ông sung sướng hể hả loan báo


<i>cho mọi người biết cái tin “Tây nó đốt nhà tơi rồi bác ạ” một cách tự hào như một</i>
niềm hạnh phúc thực sự của mình. Đó là nỗi lịng sung sướng trào ra hồn nhiên
như khơng thể kìm nén được của người dân q khi được biết làng mình là làng
yêu nước dẫu cho nhà mình bị giặc đốt. Tình u làng của ơng Hai thật là sâu sắc
và cảm động.


– So với lão Hạc trong truyện ngắn cùng tên của nhà văn Nam Cao trước cách
mạng tháng Tám, rõ ràng ta thấy ông Hai có những điểm tiến bộ vượt bậc trong
nhận thức, tâm hồn, tình cảm và tính cách. Đó chính là nhờ vào đường lối giác ngộ
cách mạng của Đảng, Bác Hồ mà học có được. Lão Hạc và ơng Hai có những điểm
tính cách khác nhau nhưng họ vẫn có những phẩm chất của những người nông dân
giống nhau, đều hiền lành, chất phác, lương thiện. Khi cách mạng tháng Tám thành
công đã đem đến sự đổi đời cho mỗi người nông dân. Từ một thân phận nô lệ phụ
thuộc họ trở thành một người tự do làm chủ cuộc đời, làm chủ đất nước. Từ đó đã
củng cố và làm nền tảng vững chắc cho tình yêu quê hương, đất nước, trở thành
một tình cảm vững bền, thiêng liêng sâu nặng, nồng cháy. => Trong hoàn cảnh
toàn dân đang hướng tới cuộc kháng chiến chống pháp, bảo vệ độc lập dân tộc, ơng
Hai đã biết đặt tình u đất nước lên trên tình yêu cá nhân của mình với làng chợ
Dầu, ông dành tất cả cho cách mạng. Đó chính là nét đẹp trong con người ơng Hai
nói riêng và người nơng dân Việt Nam nói chung.


– Văn hào I li a, E ren bua có nói: …” Lịng u nhà, u làng xóm, u đồng q
trở nên lịng u tổ quốc. Ơng Hai đúng là một con người như thế. Niềm vui, nỗi
buồn của ông đều gắn bó với làng. Lịng u làng của ơng chính là cội nguồn của
lòng yêu nước.


<i><b>Luận điểm 4: . Nghệ thuật xây dựng nhân vật ông Hai</b></i>


– Nhà văn Kim Lân đã khá thành công khi xây dựng nhân vật ông Hai, một lão
nông cần cù, chất phác, yêu mến, gắn bó với làng quê như máu thịt.



+ Nhà văn đã chọn được một tình huống khá độc đáo là sự thử thách bên trong
bộc lộ chiều sâu tâm trạng.


+ Tâm lý nhân vật được nhà văn miêu tả cụ thể, gợi cảm qua các diễn biến nội tâm,
qua các ý nghĩ, cảm giác, hành vi, ngôn ngữ. Đặc biệt là nhà văn đã diễn tả đúng
và gây được ấn tượng mạnh mẽ về sự ám ảnh, day dứt trong tâm trạng nhân vật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(172)</span><div class='page_container' data-page=172>

nghe ngóng. …… thôi lại chuyện ấy rồi ». Khi tin đồn được cải chính thì « cái mặt
buồn thỉu mọi ngày bỗng tươi vui, rạng rỡ hẳn lên ».


VD2 : Miêu tả đúng các « phản ứng » bằng hành động của một người nông dân
hiền lành, chất phác và chưa đọc thơng, viết thạo : Khi muốn biết tin tức thì : « ơng
cứ đứng vờ vờ xem tranh ảnh chờ người khác đọc rồi nghe lỏm ». Khi nghe tin
làng theo giặc thì « ơng Hai cứ cúi gằm mặt xuống mà đi » rồi « nắm chặt hai bàn
tay mà rít lên : « chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái
giống Việt gian bán nước để nhục nhã thế này ». Khi tin đồn được cải chính thì
« ơng lão cứ múa tay lên mà khoe cái tin đồn ấy với mọi người.


VD3 : Ngồi ra cịn phải kể đến các hành động, lời nói, suy nghĩ của nhân vật ơng
Hai trong mối quan hệ với các nhân vật khác như : Bà Hai, các con, mụ chủ nhà….


+ Các hình thức trần thuật (đối thoại, độc thoại….)


<b>c.Kết bài </b>


– Sức hấp dẫn của hình tượng nhân vật ơng Hai.


– Thành cơng của nhà văn khi xây dựng nhân vật ông Hai.



<b>VD:</b>


Qua truyện ngắn “Làng”, tác giả đã khắc hoạ thành công hình tượng một người
nơng dân u làng, u nước hồn nhiên chất phác nhưng xúc động. Hình tượng
nhân vật ơng Hai vừa phản ánh chân thực những nếp cảm, nếp nghĩ của người
nơng dân Việt Nam trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, vừa có ý
nghĩa giáo dục sâu sắc đối với nhiều thế hệ bạn đọc. Qua truyện ngắn này, ta có thể
hiểu được một cách sâu sắc thêm về hình ảnh những người dân kháng chiến Việt
Nam với tình yêu quê hương đất nước.


<b>========================</b>


<b>Câu 14: Với truyện ngắn « Làng », Kim Lân muốn nói với chúng ta : Cách</b>
<b>mạng và kháng chiến chẳng những khơng làm mất đi tình u làng q truyền</b>
<b>thống mà cịn đưa đến cho tình cảm ấy những biểu hiện hoàn toàn mới mẻ.</b>
<b>Hãy làm rõ nhận định trên qua việc phát triển niềm hãnh diện của ông Hai</b>
<b>về làng chợ Dầu và nỗi đau buồn tủi hổ khi ông lầm tưởng làng ông theo giặc.</b>


<b>Dàn ý :</b>
<b>a.Mở bài :</b>


– Giới thiệu ngắn gọn về tác giả và tác phẩm


</div>
<span class='text_page_counter'>(173)</span><div class='page_container' data-page=173>

<b>b.Thân bài</b>


*Tình yêu, niềm hãnh diện của ông Hai với làng chợ Dầu, một tình cảm truyền
thống của người nơng dân VN.


– Ơng ln khoe làng, nhớ về làng, nhớ anh em xẻ đắp ụ, hào…. nhớ khóa bình
dân học vụ ở làng….



=> Làng chợ Dầu ln là ruột thịt, gắn bó, là nỗi nhớ của ơng.


*Biểu hiện mới mẻ.


– tình u làng gắn bó máu thịt với cuộc kháng chiến ở làng chợ Dầu.


– Tất cả buồn vui của ông đều gắn với làng, với cách mạng. Những lời tuyên
truyền của ông đều liên quan đến làng quê, đến kháng chiêns, đến cách mạng.


+ Vừa nghe tin -> quay phắt lại, lắp bắp – ý nghĩ làng q ln thường trực, ám
ảnh -> nói nhanh trong tâm trạng lo lắng.


+ Cổ nghẹn ắng lại, da mặt tê rân rân -> cảm giác bàng hoàng, sững sờ khi nghe tin
dữ, tủi hổ đến tê dại.


+ Tin đột ngột + nỗi đau xót khiến ơng Hai lặng người đi tưởng như không thở
được.


=> Kim Lân đã diễn tả rất cụ thể nỗi đau đớn xót xa của ông khi lầm tưởng làng
ông theo tây. Càng yêu làng bao nhiêu, ông Hai càng tủi hổ bấy nhiêu trước cái tin
dữ ấy.


– ông đứng lảng ra chỗ khác, khơng dám nhận mình là người làng chợ Dầu. Cảm
giác tủi hổ đeo bám -> ông cúi gằm mặt xuống mà đi.


– Ông lão đau khổ, nước mắt cứ giàn ra, không biết trút nỗi đua khổ vào đâu, ông
đau đớn rít lên :…


– Suy nghĩ , tâm trạng chủ yếu của ông được thể hiện qua hành động, câu nói, cử


chỉ – những yếu tố miêu tả bên ngồi. Có độc thoại nội tâm nhưng rất ít-> phù hợp
với ông Hai,một nông dân chất phác, giản dị -> thể hiện tình cảm rất mộc mạc,
giản dị, rất nơng dân.


– Tin làng theo giặc cứ ám ảnh ông -> ông khơng dám đi đâu


– Khơng có ai để thổ lộ tâm sự _ trò chuyện với đứa con để vơi bót nỗi khổ tâm,
dằn vặt trong lịng ơng. ơng nói như để ngỏ lịng mình, như để minh oan cho lịng
mình nữa, cho vơi bớt nỗi nhớ thương.


– Lời của trẻ nhỏ hay chính là tấm lịng của ơng với cách mạng, với kháng chiến ->
cảm động, nước mắt giàn ra, nói với con hay chính là tự nhủ lịng mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(174)</span><div class='page_container' data-page=174>

=> Kim Lân đã thể hiện hết sức mộc mạc, chân quê nhưng sâu sắc tình yêu làng
quê, yêu kháng chiến, cách mạng của người nông dân.


<b> Bài 16: Ôn tập văn bản: Lặng lẽ Sa Pa</b>


<b>A.Kiến thức cơ bản</b>


<b>1. Tác giả:</b>


– Nguyễn Thành Long (1925-1991), quê ở Duy Xuyên, Quảng Nam.


– Ông viết văn từ thời kháng chiến chống Pháp, là cây bút chun viết truyện ngắn
và kí.


– Ơng thường viết về công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc những năm
60-70 thế kỉ XX.


– Truyện ngắn của Nguyễn Thành Long nhẹ nhàng, tình cảm, thường pha chất kí


và giàu chất thơ, thấm đẫm chất trữ tình.


– Văn ơng thường ánh lên vẻ đẹp của con người nên có khả năng thanh lọc làm
trong sáng tâm hồn, khiến chúng ta thêm yêu cuộc sống.


– Nguyễn Thành Long ngồi viết văn cịn viết báo, làm xuất bản, dịch một số tác
phẩm nổi tiếng của văn học nước ngoài.


<i>– Các tác phẩm tiêu biểu: Giữa trong xanh, Li Sơn mùa tỏi, Bát cơm cụ Hồ, Gió</i>


<i>bấc gió nồm, Chuyện nhà chuyện xưởng,Trong gió bão,…</i>


<b>2. Tác phẩm:</b>


<b>a. Hồn cảnh sáng tác:</b>


– “Lặng lẽ Sa Pa” được sáng tác năm 1970, trong chuyến đi thực tế của tác giả ở
Lào Cai. Đây là một truyện ngắn tiêu biểu ở đề tài viết về cuộc sống mới hịa bình,
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.


– In trong tập “Giữa trong xanh” (1972) của Nguyễn Thành Long.


<b>b. Bố cục: 3 đoạn:</b>


– Đoạn 1: Từ đầu…đến…”Kìa, anh ta kia”: Anh thanh niên qua lời giới thiệu của
bác lái xe.


– Đoạn 2: Tiếp…đến…”khơng có vật gì như thế”: Cuộc gặp gỡ, trị chuyện giữa
anh thanh niên với ông họa sĩ và cô kĩ sư.



</div>
<span class='text_page_counter'>(175)</span><div class='page_container' data-page=175>

<b>c. Chủ đề: Truyện ca ngợi những con người lao động âm thầm trong công cuộc</b>
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.


<b>d. Tóm tắt văn bản:</b>


Trên chuyến xe khách từ Hà Nội lên Lào Cai, ông họa sĩ già,bác lái xe, cơ kĩ sư trẻ
tình cờ quen nhau. Bác lái xe đã giới thiệu cho ông họa sĩ và cô kĩ sư làm quen với
anh thanh niên làm cơng tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn. Trong cuộc gặp gỡ 30
phút, anh thanh niên tặng hoa cho cô gái, pha trà và trị chuyện với mọi người về
cuộc sống và cơng việc của anh. Ông họa sĩ muốn được vẽ chân dung anh. Anh
thanh niên từ chối và giới thiệu với ông những người khác mà anh cho là xứng
đáng hơn anh. Những con người tình cờ gặp nhau bỗng trở nên thân thiết. Khi chia
tay, ông họa sĩ hứa sẽ quay trở lại, cô kĩ sư thấy xúc động, yên tâm hơn về quyết
định lên Lào Cai cơng tác, cịn anh thanh niên tặng mọi người một làn trứng.


<b>4. Tình huống truyện:</b>


– Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” được xây dựng xoay quanh một tình huống truyện
khá đơn giản mà tự nhiên. Đó chính là cuộc gặp gỡ tình cở của mấy người khách
trên chuyến xe lên Sa Pa với anh thanh niên làm cơng tác khí tượng trên đỉnh Yên
Sơn.


– Tình huống gặp gỡ này là cơ hội thuận tiện để tác giả khắc họa “bức chân dung”
nhân vật chính một cách tự nhiên và tập trung, qua sự quan sát của các nhân vật
khác và qua chính lời lẽ, hành động của anh. Đồng thời, qua “bức chân dung” ( cả
cuộc sống và những suy nghĩ) của người thanh niên, qua sự cảm nhận của các nhân
vật khác ( chủ yếu là ông họa sĩ) về anh và những người như anh, tác giả đã làm
nổi bật được chủ đề của tác phẩm: Trong cái lặng lẽ, vắng vẻ trên núi cao Sa Pa,
nơi mà nghe tên người ta chỉ nghĩ đến sự nghỉ ngơi, vẫn có bao nhiêu người đang
ngày đêm làm việc miệt mài, say mê cho đất nước.



<b>5. Cảnh sắc thiên nhiên Sa Pa:</b>


-Nắng đốt cháy rừng cây, mạ bạc con đèo…


-Cây hoa tử kinh thỉnh thoảng nhô cái đầu màu hoa cà lên trên màu xanh của rừng.


-Mây bị nắng xua, cuộn tròn lại từng cục, lăn trên các vòm lá ướt sương, rơi xuống
đường cái, luồn cả vào gầm xe.


=> Vài nét chấm phá điểm xuyết, nghệ thuật nhân hóa, sosánh ->Tác giả đã khắc
họa bức tranh thiên nhiên Sa Pa với vẻ đẹp trong trẻo, thơ mộng, hữu tình. Miêu tả
bức tranh thiên nhiên bằng ngôn ngữ trong sáng, mỗi chữ, mỗi câu như có đường
nét,hình khối, sắc màu. Văn xi truyện ngắn mà giàu nhịp điệu mang âm hưởng
một bài thơ về thiên nhiên đất nước.


<b>6. Vẻ đẹp con người:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(176)</span><div class='page_container' data-page=176>

Đây là nhân vật chính của truyện.Tuy nhiên tác giả không cho nhân vật xuất hiện
ngay từ đầu mà chỉ gián tiếp qua lời giới thiệu rất ấn tượng của bác lái xe ( rằng
anh ta là “một trong những người cô độc nhất thế gian”,rằng anh ta rất “thèm
người” và nếu họa sĩ đến gặp thì thế nào “cũng thích vẽ”; sau đó xuất hiện trực tiếp
qua cuộc gặp gỡ, trò chuyện với các nhân vật khác trong khoảng thời gian ngắn
ngủi ( ba mươi phút). Chỉ 30 phút nhưng cũng đủ để những người tiếp xúc kịp ghi
một ấn tượng – kịp để ông họa sĩ thực hiện bức kí họa chân dung, kịp để cơ kỹ sư
bàng hồng và có những cái gì đó như hàm ơn về anh.Rồi dường như anh lại khuất
lấp vào trong mây mù bạt ngàn và cái lặng lẽ muôn thuở của núi cao Sa Pa. Và mọi
<i>người thấm thía điều mà nhà văn muốn nói: Trong cái im lặng của Sa Pa, dưới</i>


<i>những dinh thự cũ kĩ của Sa Pa, Sa Pa mà chỉ nghe tên, người ta đã nghĩ đến</i>


<i>chuyện nghỉ ngơi, có những người làm việc và lo nghĩ như vậy cho đất nước.</i>


-> Với cách dựng truyện như thế, anh thanh niên được hiện ra qua sự nhìn nhận,
đánh giá của các nhân vật khác: bác lái xe, ông họa sĩ, cô kĩ sư. Qua cách nhìn
nhận và cảm xúc của mỗi người, nhân vật anh thanh niên càng thêm rõ nét và đáng
mến hơn.


<b>a.1: Hoàn cảnh sống và làm việc:</b>


– Lật từng trang văn của Nguyễn Thành Long, ta thấy anh thanh niên 27 tuổi sống
và làm việc một mình trên đỉnh núi cao 2600m, quanh năm làm bạn với mây mù và
cây cỏ.


– Anh làm cơng tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu . Cơng việc của anh là “đo gió,
đo mưa, đo nắng,tính mây và đo chấn động mặt đất, dự báo thời tiết hằng ngày để
phục vụ sản xuất và phục vụ chiến đấu”. Một cơng việc gian khó nhưng địi hỏi sự
chính xác, tỉ mỉ và tinh thần trách nhiệm cao. “Nửa đêm dù mưa tuyết, gió lạnh,
đúng giờ ốp thì cũng phải trở dậy ra ngồi trời làm việc”.


– Hồn cảnh sống khắc nghiệt vơ cùng bởi sự heo hút, vắng vẻ; cuộc sống và cơng
việc có phần đơn điệu, giản đơn…là thử thách thực sự đối với tuổi trẻ vốn sung
sức và khát khao trời rộng, khát khao hành động. Nhưng cái gian khổ nhất đối với
chàng trai trẻ ấy là phải vượt qua sự cô đơn, vắng vẻ quanh năm suốt tháng ở nơi
<i>núi cao không một bóng người. Cơ đơn đến mức “thèm người”, phải lăn cây chặn</i>
đường dừng xe khách qua núi để được gặp gỡ, trị chuyện.


– Và anh đã vượt qua hồn cảnh bằng những suy nghĩ rất đẹp,giản dị mà sâu sắc.


<b>a.2. Vẻ đẹp trong tính cách người thanh niên.</b>



<b>* Lịng u nghề,tinh thần trách nhiệm với công việc:</b>


– Anh hiểu rằng, cơng việc mình làm tuy nhỏ bé nhưng liên quan đến công việc
chung của đất nước, của mọi người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(177)</span><div class='page_container' data-page=177>

– Và anh đã sống thật hạnh phúc khi được biết do kịp thời phát hiện đám mây khô
mà anh đã góp phần vào chiến thắng của khơng qn ta trên bầu trời Hàm Rồng.


– Anh yêu công việc của mình, anh kể về nó một cách say sưa và tự hào.Với anh,
<i>công việc là niềm vui, là lẽ sống. Hãy nghe anh tâm sự với ông họa sĩ:“[…] khi ta</i>


<i>làm việc, ta với công việc là đôi,sao gọi là một mình được? Huống chi cơng việc</i>
<i>của cháu gắn liền với việc của bao anh em đồng chí dưới kia. Công việc của cháu</i>
<i>gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất”. Qua lời anh kể và lời</i>


bộc bạch này, ta hiểu rằng anh đã thực sự tìm thấy niềm vui và hạnh phúc trong
cơng việc thầm lặng giữa Sa Pa và sương mù bao phủ.


<b>* Anh biết tạo ra một cuộc sống nền nếp văn minh và thơ mộng:</b>


– Sống một mình trên đỉnh núi cao, anh đã chủ động sắp xếp cho mình một cuộc
sống ngăn nắp: “một căn nhà ba gian, sạch sẽ, với bàn ghế, sổ sách, biểu đồ, thống
kê, máy bộ đàm”.Cuộc sống riêng của anh “thu gọn lại một góc trái gian với chiếc
giường con,một chiếc bàn học, một giá sách”.


– Ngồi cơng việc, anh cịn trồng hoa, ni gà, làm cho cuộc sống của mình thêm
thi vị, phong phú về vật chất và tinh thần.


– Cuộc sống của anh khơng cơ đơn, buồn tẻ vì anh có một nguồn vui đó là đọc
sách. Anh coi sách như một người bạn để trò chuyện, để thanh lọc tâm hồn. Sách là


nhịp cầu kết nối với thế giới nhộn nhịp bên ngồi. (khi bác lái xe đưa gói sách cho
anh, anh“mừng quýnh” như bắt được vàng)


<b>* Sự chân thành, cởi mở và lòng hiếu khách:</b>


– Sống trong hoàn cảnh như thế sẽ có người dần thu mình lại trong nỗi cô
đơn.Nhưng anh thanh niên này thật đáng yêu ở nỗi “ thèm người”,lòng hiếu khách
đến nồng nhiệt và sự quan tâm đến người khác một cách chu đáo.


– Biểu hiện:


+ Tình thân với bác lái xe, thái độ ân cần chu đáo, tặng củ tam thất cho vợ bác vừa
mới ốm dậy.


+ Vui sướng cuống cuồng khi có khách đến thăm nhà.


+ Anh đón tiếp khách nồng nhiệt, ân cần chu đáo : hái một bó hoa rực rỡ sắc màu
tặng người con gái chưa hề quen biết: “Anh con trai, rất tựnhiên như với một người
bạn đã quen thân, trao bó hoa đã cắt cho người con gái,và cũng rất tự nhiên, cô đỡ
lấy”, pha nước chè cho ơng họa sĩ.


+ Anh trị chuyện cởi mở với ông họa sĩ và cô kĩ sư về công việc, cuộc sống của
mình, của bạn bè nơi Sa Pa lặng lẽ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(178)</span><div class='page_container' data-page=178>

+ Lưu luyến với khách khi chia tay, xúc động đến nỗi phải “quay mặt đi” và ấn vào
tay ông hoạ sĩ già cái làn trứng làm quà, không dám tiễn khách ra xe dù chưa đến
giờ “ốp”


+…



-> Tất cả khơng chỉ chứng tỏ tấm lịng hiếu khách của người thanh niên mà còn thể
hiện sự cởi mở, chân thành, nhiệt tình đáng q.


<b>* Sự khiêm tốn, thành thật:</b>


Anh còn là người rất khiêm tốn, thành thực cảm thấy cơng việc và những lời giới
thiệu nhiệt tình của bác lái xe là chưa xứng đáng, đóng góp của mình chỉ là bình
thường nhỏ bé, anh vẫn cịn thua ơng bố vì chưa được đi bộ đội, trực tiếp ra chiến
trường đánh giặc. Khi ơng hoạ sĩ kí hoạ chân dung,anh từ chối, e ngại và nhiệt tình
giới thiệu những người khác đáng vẽ hơn anh nhiều (ông kĩ sư ở vườn rau Sa Pa,
anh cán bộ nghiên cứu bản đồ sét…)


<b>=>Tóm lại, chỉ bằng một số chi tiết và anh thanh niên chỉ xuất hiện trong</b>
<b>khoảnh khắc của truyện, nhưng tác giả đã phác hoạ được chân dung nhân</b>
<b>vật chính với những nét đẹp về tinh thần, tình cảm, cách sống và những suy</b>
<b>nghĩ về cuộc sống, về ý nghĩa của công việc.</b>


<b>=> Anh thanh niên là hình ảnh tiêu biểu cho những con người ở Sa Pa, là chân</b>
<b>dung con người lao động mới trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.</b>
<b>b. Nhân vật ông họa sĩ:</b>


– Tuy không dùng cách kể ở ngôi thứ nhất nhưng hầu như ngườikể chuyện đã nhập
vào cái nhìn và suy nghĩ của nhân vật ơng họa sĩ để quan sátvà miêu tả từ cảnh
thiên nhiên đến nhân vật chính của chuyện. Từ đó, gửi gắmsuy nghĩ về con người,
về nghệ thuật.


– Ngay từ những phút ban đầu gặp gỡ anh thanh niên, bằng sựtừng trải nghề
nghiệp và niềm khao khát của người nghệ sĩ đi tìm đối tượng củanghệ thuật, ơng
đã xúc động và bối rối.



– Ơng muốn ghi lại hình ảnh anh thanh niên bằng nét bút kíhọa và “người con trai
ấy đáng yêu thật nhưng làm cho ông nhọc quá”. Những xúccảm và suy tư của nhân
vật ông họa sĩ về người thanh niên và về những điều khácnữa được gợi lên từ câu
chuyện của anh làm cho chân dung nhân vật chính thêm sáng đẹp và tạo nên chiều
sâu tư tưởng.


<b>c.Nhân vật cơ kĩ sư.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(179)</span><div class='page_container' data-page=179>

bao, cuộc sống của mình lâu naytầm thường biết bao, thế giới của mình lâu nay
nhỏ bé biết bao ! Khoảnhkhắc bàng hồng ấy chính là sự bừng dậy của những tình
cảm lớn lao, cao đẹp khi người ta bắt gặp được những ánh sáng đẹp đẽ toả ra từ
cuộc sống, từ tâm hồnngười khác.


– Cùng với sự bàng hoàng ấy là “một ấn tượng hàm ơn khótả dạt lên trong lịng cơ
gái. Khơng phải chỉ vì bó hoa rất to sẽ đi theo cơ trong chuyến đi thứ nhất ra đời.
Mà vì một bó hoa nào khác nữa, bó hoa của những háo hức và mơ mộng ngẫu
nhiên anh cho thêm cô”. Cuộc gặp gỡ đã khơi lên trong tâm tư cô gái trẻ những
tình cảm và suy nghĩ mới mẻ, cao đẹp về con người, về cuộc sống. Qua tâm tư của
cô gái, ta nhận ra vẻ đẹp và sức ảnh hưởng của nhân vật anh thanh niên.


<b>d, Bác lái xe:</b>


– Bác lái xe là nhân vật xuất từ đầu truyện, nhưng cũng kịpthể hiện những nét đẹp
trong tính cách. Là người rất yêu công việc, suốt 30 năm trong nghề lái xe mà vẫn
ln giữ được tính cởi mở, niềm nở có trách nhiệm với công việc, nhạy cảm trước
vẻ đẹp của thiên nhiên và con người. Bác lái xe là cầu nối giữa anh thanh niên và
cuộc đời ( mua sách cho anh, dừng xe dưới chânđồi để anh trò chuyện, giới thiệu
những người bạn mới cho anh). Bác lái xe cũnglà người dẫn dắt truyện, kích thích
sự tị mị của ông họa sĩ và cô kĩ sư về anhthanh niên – người cô độc nhất thế gian,
người rất “thèm người”



<b>=> Qua cảm xúc, suy nghĩ và thái độ cảm mến của bác lái xe, cơ kĩ sư, ơng họa</b>
<b>sĩ, hình ảnh anh thanh niên được hiện ra càng rõ nét và đẹp hơn. Chủ đề của</b>
<b>tác phẩm mở rộng thêm và gợi ra nhiều ý nghĩa. Bức chân dung nhân vật</b>
<b>chính như được soi rọi nhiều luồng ánh sáng khiến nó thêm rạng rỡ và ánh</b>
<b>lên nhiều màu sắc.</b>


<b>e. Trong tác phẩm,cịn có những nhân vật khơng xuất hiện trực tiếp mà chỉ</b>
<b>xuất hiện gián tiếp qua câu kể của anh thanh niên cũng góp phần thể hiện chủ</b>
<b>đề của tác phẩm. Đó là:</b>


– Anh bạn đồng nghiệp lặng lẽ cống hiến trên đỉnhPhan-xi-păng cao 3142 mét.


– Ông kĩ sư vườn rau Sa Pa hết lịng với cơng việc. Kiên trì, bền bỉ, làm việc trong
âm thầm lặng lẽ “ngày này sang ngàykhác”. Ông ngồi im trong vườn su hào rình
xem cách ong lấy phấn, thụ phận chohoa su hào. Và tự ông đi thụ phấn cho từng
cây su hào để củ su hào nhân dântoàn miền Bắc ăn được to hơn, ngọt hơn. Ông kĩ
sư làm cho anh thanh niên cảmthấy cuộc đời đẹp quá! Công việc thầm lặng ấy chỉ
những con người nơimảnh đất Sa Pa mói hiểu hết được ý nghĩa của nó.


– Anh cán bộ nghiên cứu bản đồ sét. Anh luôn ởtrong tư thế sẵn sằng suốt ngày
chờ sét “nửa đêm mưa gió,rét buốt,mặc, cứ nghesét là chống chồng chạy ra”.
Anh đã hi sinh hạnh phúc cá nhân vì niềm đam mêcơng việc để khai thác “của
chìm nơng, của chìm sâu” dưới lịng đất làm giàu choTổ quốc.


– Ông bố anh thanh niên xung phong đi bộ đội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(180)</span><div class='page_container' data-page=180>

<b>cách sống. Họ lànhững người say mê cơng việc. Vì cơng việc làm giàu cho đất</b>
<b>nước, họ sẵn sàng hi sinh tuổi thanh xuân, hạnh phúc và tình cảm gia đình.</b>
<b>Cuộc sống của họ lặng lẽ và nhân ái biết bao.</b>



<b>7. Tổng kết:</b>


<b>a. Nội dung: Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” khắc họa thành cơng hình ảnh những</b>
conngười lao động bình thường, mà tiêu biểu là anh thanh niên làm công tác
khítượng ở một mình trên đỉnh núi cao. Qua đó, truyện khẳng định vẻ đẹp của
conngười lao động và ý nghĩa của những công việc thầm lặng.


<b>b. Nghệ thuật:</b>


– Cốt truyện đơn giản, xoay quanh một tình huống đó là có cuộc gặp gỡ bất ngờ
giữa ơng họa sĩ già,cơ kĩ sư trẻ và một anh thanh niên làmcông tác khí tượng. Cuộc
gặp gỡ chỉ diễn ra trong chốc lát nhưng đã để lại một ấn tượng gợi nhiều suy nghĩ
và dẫn chúng ta tới những nhân vật mới: kĩ sư vườn rau, nhà nghiên cứu sét.


– Xây dựng nhân vật chân dung, nhân vật được ghi lại được đánh giá qua những
cảm nhận trực tiếp nhưng không hề nhạt nhịa bởi được khắchọa qua nhiều điểm
nhìn và miêu tả tinh tế.


– Chất thơ của “Lặng lẽ Sa Pa” cũng phụ trợ đắc lực cho bài ca, ca ngợi con người
bình dị mà cao quý: trong tình huống trữ tình, trong bức tranh thiên nhiên, trong lời
đối thoại, nhưng quan trọng nhất đó là những ý nghĩ, cảm xúc của người trong
cuộc và vẻ đẹp rất đỗi nên thơ, nên hoa, nên nhạc của lối sống mà nhân vật chính
gợi ra.


<b>II. Luyện tập:</b>



<b>Câu 1: Tình huống cơ bản của truyện (Lặng lẽ Sa Pa) là như thế nào ? Vai trị của</b>


tình huống ấy đối với việc thể hiện nhân vật và chủ đề của truyện.



- Tình huống cơ bản của truyện "Lặng lẽ Sa Pa" chính là cuộc gặp gỡ của người
thanh niên làm việc một mình ở trạm khí tượng với bác lái xe và hai hành khách
trên chuyến xe ấy - ông hoạ sĩ và cô kỹ sư lên thăm trong chốt lát nơi ở và làm việc


của anh thanh niên.


- Tình huống gặp gỡ này là cơ hội thuận tiện để nhân vật chính được hiện ra qua sự
quan sát, suy nghĩ của những nhân vật khác, đặc biệt là ơng hoạ sĩ già. Chính vì thế
nhân vật chính khơng chỉ hiện ra một cách tự nhiên mà cịn được soi chiếu, đánh
giá từ cái nhìn và cảm xúc của những nhân vật khác, rồi lại tác động đến tình cảm
và suy nghĩ của những nhân vật ấy.


<b>Câu 2: Nêu cảm nhận của em về nhân vật anh thanh niên trong truyện "Lặng lẽ Sa</b>


Pa".


Anh thanh niên là nhân vật chính của truyện, dù khơng xuất hiện ngay từ đầu
truyện mà chỉ hiện ra trong cuộc gặp gỡ chốc lát giữa các nhân vật kia với anh, khi
xe của họ dừng lại nghỉ nhưng đã dù để các nhân vật khác kịp ghi nhận một ấn
tượng, một "ký hoạ chân dung" về anh rồi dường như anh lại khuất lấp vào trong
mây mù bạt ngàn và cái lặng lẽ muôn thuở của núi cao Sa Pa.


- Hoàn cảnh sống và làm việc khá đặc biệt:


</div>
<span class='text_page_counter'>(181)</span><div class='page_container' data-page=181>

chấn động mặt đất, dựa vào việc báo trước thời tiết hàng ngày, phục vụ sản xuất và
chiến đấu. Ngày đêm 4 lần (1 giờ, 4 giờ, 11 giờ, 19 giờ) đều đặn và chính xác, địi
hỏi tinh thần trách nhiệm cao dù mưa nắng, gió bão, nửa đêm tuyết rơi đều phải đi
ốp.



+ Tuy nhiên cái gian khổ của công việc chưa đáng sợ bằng cái gian khổ của hồn
cảnh sống, đó là sự cơ đơn, vắng vẻ, quanh năm suốt tháng một mình trên đỉnh núi
cao khơng một bóng người. Cơ đơn đến mức "thèm người" q phải kiểm kê dừng
xe qua đường để được gặp người.


- Quả thực, điều kiện sống và làm việc đó là một thử thách lớn đối với tuổi trẻ vốn
khát khao và hành động nhưng anh đã vượt qua hoàn cảnh bằng những suy nghĩ rất
đẹp, giản dị mà sâu sắc.


+ Trước hết đó là ý thức về cơng việc của mình và lịng u nghề, thấy được ý
nghĩa cao q trong cơng việc thầm lặng của mình là có ích cho cuộc sống, cho
mọi người. (Cụ thể khi ấy là cuộc kháng chiến chống Mỹ). Anh không tô đậm cái
gian khổ của công việc, nhưng anh nhấn mạnh niềm hạnh phúc khi biết được mình
đã góp phần phát hiện kịp thời một đám mây khơ mà nhờ đó ơ khơng quân ta hạ
được bao nhiêu phản lực Mỹ trên cầu Hàm Rồng".
+ Anh đã có những suy nghĩ và quan niệm đúng đắn về cuộc sống và công việc của
con người. Công việc của anh gắn bó với bao người, hằng ngày anh vẫn phải 4 lần
nói chuyện với trung tâm. Huống chi cịn bao người làm việc trong hồn cảnh khó
khăn, cô độc hơn, chẳng hạn như anh bạn ở đỉnh Phan-xi-pang cao 3142m mới là
độ cao lý tưởng! Nếu không có cơng việc, khơng vì cơng việc thì đó mới là cuộc
sống cơ đơn thực sự, buồn đến chết. Có lẽ đây là những tâm sự chân thành mà sâu
sắc nhất của anh: “khi ta làm việc, ta với công việc là đơi, sao gọi là một mình
được? Huống chi việc của cháu gắn liền với công việc của bao anh em, đồng chí
dưới kia. Cơng việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn đến chất
mất".


- Nhưng cuộc sống của anh không hề cô đơn vì anh cịn có những nguồn vui khác
nữa ngồi cơng việc - đó là niềm vui đọc sách mà anh thấy như lúc nào cũng có
người để trị chuyện. (khi bác lái xe đưa gói sách cho anh, anh "mừng quýnh” như
bắt được vàng.



+ Anh biết tổ chức, sắp xếp cuộc sống khoa học, ngăn nắp, tươi tắn, chủ động: đọc
sách, chăm hoa, nuôi gà, tự học… Thế giới riêng của anh là công việc: “một căn
nhà ba gian, sạch sẽ, với bàn ghế, sổ sách, biểu đồ, thống kê, máy bộ đàm”. Cuộc
sống riêng của anh “thu gọn lại một goác trái gian với chiếc giường con, một chiếc
bàn học, một giá sách”.


- Ở người anh thanh niên ấy cịn có nhiều nét tính cách và phẩm chất rất đáng mến:
+ Sự cởi mở, chân thành, rất quý trọng tình cảm của mọi người, khao khát được
gặp gỡ và trò chuyện với mọi người.. Biểu hiện:


Tinh thần với bác lái xe, thái độ ân cần chu đáo khi tiếp đãi những người kháh xa
đến thăm bất ngờ: pha nước, hái hoa tặng khách - cô gái Hà Nội đầu tiên sau 4 năm
làm việc, đến thăm anh, thành thực bộc lộ “những điều mà đáng lẽ người ta chỉ
nghĩ” đến cảm động.


Đếm từng phút vì sợ hết mất ba mươi phút gặp gỡ vô cùng quý báu.
Lưu luyến với khách khi chia tay, xúc động đến nỗi phải “quay mặt đi” và ấn vào
tay ông hoạ sĩ già cái làn trứng làm quả, không dám tiễn khách ra xe dù chưa đến
giờ “ốp”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(182)</span><div class='page_container' data-page=182>

tình giới thiệu những người khác đáng vẽ hơn anh nhiều (ông kỹ sư ở vườn rau Sa
Pa, anh cán bộ nghiên cứu bản đồ sét…).


=> Dù anh thanh niên chỉ xuất hiện trong khoảnh khắc của truyện, nhưng bằng vài
chi tiết tiêu biểu, tác giả đã phác hoạ được chân dung nhân vật chính với những nét
đẹp về tinh thần, tình cảm, cách sống và những suy nghĩ về cuộc sống, về ý nghĩa
của công việc.


<b>Câu 3: Nêu cảm nhận về nhân vật ông hoạ sĩ trong truyện “Lặng lẽ Sa Pa”.</b>



- Dù khơng phải là nhân vật chính nhưng ơng hoạ sĩ có vai trị rất quan trọng trong
truyện: người kể chuyện đã nhập vào cái nhìn và những ý nghĩ của ông hoạ sĩ để
trần thuật, để quan sát và miêu tả từ cảnh thiên nhiên đến nhân vật chính của
truyện. Qua nhân vật này, tác giả muốn gửi gắm những suy nghĩ về con người, về
cuộc sống, về nghệ thuật.


- Ông hoạ sĩ là người nghệ sĩ có tâm hồn nhạy cảm. Ngay từ những lời giới thiệu
của bác lái xe về anh thanh niên, ông hoạ sĩ đã xúc động mạnh khi nhìn thấy người
con trai tầm vóc bé nhỏ, nét mặt rạng rỡ từ trên sườn núi trước mặt chạy lại chỗ xe
đỗ”. Sau đó ơng lại ngạc nhiên khi thấy anh thanh niên đang hái hoa, cảm động và
bị cuốn hút trước sự cởi mở chân thành của anh. Rồi ơng lại cảm giác “mình bối
rối” khi nghe anh thanh niên kể về công việc. Bằng sự từng trải nghề nghiệp và
niềm khao khát của người nghệ sĩ sáng tạo đi tìm đối tượng của nghệ thuật, ông
biết mình đang xúc động và bối rối vì đã “bắt gặp một điều thật ra ông vẫn ao ước
được biết, một nét thôi dù khẳng định một tâm hồn, khơi gợi một ý sáng tác, một
nét mới dù là giá trị một chuyến đi dài”. Anh thanh niên là một con người như thế
và có thể là nhân vật tương lai trong một tác phẩm của ông.


- Cảm hứng được khơi gợi đã thôi thúc người hoạ sĩ sáng tác. Anh thanh niên
muốn dành 20 phút để nghe chuyện dưới xi. Ơng hoạ sĩ hứa mười ngày nữa trở
lại, cịn bây giờ ơng muốn dành trọn vẹn 20 phút ngắn ngủi để hiểu thật kỹ về
người thanh niên, về đối tượng mà ông đang định thể hiện trong bức tranh của
mình. Ơng muốn làm một bức phác hoạ chân dung về anh thanh niên nhưng làm
thế nào “cho người xem hiểu được anh ta, mà không phải hiểu như mộtngơi sao
xa? Và làm thế nào đặt được chính tấm lịng của nhà hoạ sĩ vào giữa bức tranh đó?
Chao ôi, bắt gặp một con người như anh ta là một cơ hội hãn hữu cho sáng tác,
nhưng hoàn thành sáng tác còn là một chặng đường dài”.
Ông chấp nhận những thử thách của quá trình sáng tác, đã bắt cảm hứng của mình
hiện lên trang giấy: “cũng may mà bằng mấy nét, hoạ sĩ đã ghi xong, lần đầu


gương mặt của người thanh niên, người con trai ấy đáng yêu thật nhưng làm cho
ông nhọc quá. Với những điều làm cho người ta suy nghĩ về anh. Và về những điều


anh suy nghĩ”.


Những xúc cảm và suy tư của ông hoạ sĩ về anh thanh niên và về những vấn đề của
nghệ thuật, của đời sống được gợi lên từ câu chuyện của anh thanh niên đã làm cho
chân dung nhân vật chính thêm snág đẹpv à tạo nên chiều sâu tư tưởng.


<b>Câu 4: Nhân vật cô gái trong “Lặng lẽ Sa Pa”:</b>


Đây là cô gái dám rời Hà Nội, bỏ lại sau lưng “mối tình đầu nhạt nhẽo” để lên
công tác ở miền cao Tây Bắc. Cuộc gặp gỡ bất ngờ với anh thanh niên, những điều
anh nói, câu chuyện anh kể về những người khác đã khiến cơ “bàng hồng”, cơ
hiểu thêm cuộc sống một mình dũng cảm tuyệt đẹp của người thanh niên, về cái
thế giới những con người như anh mà anh kể và về con đường có đang đi tới?”.
Nhờ cái bàng hồng ấy, cơ mới nhận ra mối tình của mình bấy lâu nay nhạt nhẽo
biết bao, cuộc sống của mình lâu nay tầm thường biết bao, thế giới của mình lâu
nay nhỏ bé biết bao! Khoảnh khắc bàng hồng ấy chính là sự bừng dậy của những
tình cảm lớn lao, cao đẹp khi người ta bắt gặp được những ánh sáng đẹp đẽ toả ra


</div>
<span class='text_page_counter'>(183)</span><div class='page_container' data-page=183>

Cùng với sự bàng hoàng ấy là “một ấn tượng hàm ơn khó tả dạt lên trong lịng cơ
gái. Khơng phải chỉ vì bó hoa rất to sẽ đi theo cô trong chuyến đi thứ nhất ra đời.
Mà vì một bó hoa nào khác nữa, bó hoa của những háo hức và mơ mộng ngẫu
nhiên anh dành cho thêm cô”. Cuộc gặp gỡ đã khơi lên trong tâm tư cơ gái trẻ
những tình cảm và suy nghĩ mới mẻ, cao đẹp về con người, về cuộc sống. Qua tâm
tư của cô gái, ta nhận ra vẻ đẹp và sức ảnh hưởng của nhân vật anh thanh niên.


<b>Câu 5: Viết một đoạn văn diễn dịch khoảng 12 câu: Những trang văn của Nguyễn</b>



Thành Long đã khắc hoạ thiên nhiên Sa Pa thật rực rỡ, nên thơ, giàu cảm xúc.
(Đoạn văn có sử dụng một câu thảm thán. Gạch 1 gạch chỉ rõ).


Có một Sa Pa của những rặng đào, những đàn bị lang cổ đeo chng đang thung
thăng gặm cỏ, khung cảnh chỉ có thể thấy ở rừng núi. Có một Sa Pa của nắng, nắng
đem lại cho Sa Pa một vẻ đẹp mới: rực rỡ và bất ngờ. Ánh nắng dường như sáng
dần lên trong khung cảnh thiên nhiên. Cái nắng chói chang được Nguyễn Thành
Long miêu tả “đốt cháy rừng cây” và cái nắng vào cuối buổi trưa lại gay gắt hơn
“ánh nắng như phủ khắp, mạ bạc cả con đèo”. Cảnh được quan sát từ trên cao trở
xuống. Và ở góc độ ấy, thiên nhiên càng trở nên khoáng đạt, hùng vĩ hơn. Rừng
cây như “một bó đuốc khổng lồ”, ánh nắng khiến thiên nhiên Sa Pa lặng lẽ, trầm
mặc mà đầy sức sống. “Nắng bắt đầu len tới đốt cháy rừng cây”, dọc câu văn, ta
cảm giác như nắng đang di chuyển, đang chạy dần trên các triền núi. Có thể nói
câu văn miêu tả thiên nhiên đã làm thêm chất trữ tình cho câu chuyện. Bên cạnh Sa
Pa của nắng cịn có Sa Pa của mây: “mây cuộn trịn từng cục, rơi trên các vòn lá
ướt sương…”. Dường như con người đang đi trong mây. Mây cũng hồn nhiên, tinh
nghịch chui vào gầm xe. Và với thủ pháp nhân háo rất thú vị ấy, Sa Pa cịn hiện lên
với hình ảnh cây thông và những cái cây tử kinh - chủ bé nghịch ngợm nhô “cái
đầu màu hoa cà lên trên màu xanh của rừng”. Cây tử kinh như hài hoà, nổi bật giữa
màu xanh của rừng núi. Khung cảnh rất nên thơ và câu văn cũng đầy chất thơ.
Khung cảnh mang vẻ đẹp bình n, êm ả như khơng hề biết đến bom đạn, khói
thuốc của chiến tranh. Dường như những thay đổi của cuộc sống không chạm được
đến nơi đây. Nhan đề của truyện, thiên nhiên trong truyện cũng rất êm đềm, nhưng
lặng lẽ mà khơng phẳng lặng, bình yên mà rất sống động.


<b>Câu 6: Truyện ngắn Lặng Lẽ Sa Pa được xây dựng xoay quanh một tình huống</b>


truyện khá đơn giản mà tự nhiên. Tình huống đó là gì? Phân tích ý nghĩa của nó
trong việc thể hiện nhân vật chính và chủ đề của truyện.



Một trong những yếu tố quan trọng làm nên thành công và sự hấp dẫn của truyện
ngắn là nghệ thuật xây dựng tình huống. Tình huống trong Lặng Lẽ Sa Pa khơng
bất ngờ, giật gân, hay là và độc đáo như các truyện ngắn khác mà rất nhẹ nhàng
nhưng sâu sắc, đó là cuộc gặp gỡ giữa người thanh niên ở trạm khí tượng n Sơn
với bác lái xe, ơng họa sĩ già và cô kĩ sư trẻ. Thời gian diễn ra rất ngắn nhưng tình
huống đã tạo sự thuận lợi để tác giả khắc họa chân dung nhân vật chính một cách
tự nhiên, tập trung qua sự quan sát của các nhân vật khác qua chính lời lẽ và hành
động của các nhân vật. Thông qua sự quan sát và cảm nhận ấy, Nguyễn Thành
long đã làm nổi bật chủ đề tác phẩm: Trong cái lặng lẽ, vắng vẻ của núi cao Sa Pa,
nơi nghe tên người ta chỉ nghi đến sự nghỉ ngơi, vẫn có bao người đang ngày đêm
làm việc miệt mài, say mê cống hiến tuổi trẻ cho quê hương, đất nước. Đó là
những gương mặt đáng ca ngợi và học tập.


<b>Câu 7: “Lặng lẽ Sa Pa như một bức chân dung” (Nguyễn Thành Long), em hiểu</b>


thế nào về bức chân dung trong truyện ngắn này? Theo tác giả Nguyễn Thành
Long, “nghĩ cho cùng, Lặng lẽ Sa Pa là một bức chân dung”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(184)</span><div class='page_container' data-page=184>

chính (anh thanh niên) xuất hiện trong một cuộc gặp gỡ ngắn (nửa giờ đồng hồ)
với ba nhân vật khác (ông họa sĩ, bác lái xe, cô kĩ sư trẻ). Cuộc sống, tình cảm,
việc làm của anh hiện lên qua lời kể của bác lái xe, qua sự đơn giản, không xung
đột, không thắt nút, kịch tinh, cao trao như nhiều truyện ngắn khác, nhẹ nhàng,
bàng bạc một chất thơ mà thấm thía, sâu sắc. Qua những nét phác họa, chân dung
nhân vật chính nổi bật lên nét đẹp tinh thần, tình cảm và lối sống tiêu biểu cho
thanh niên thời đại Hồ Chí Minh.


<b>Câu 8: Nêu những nét chính về tác giả Nguyễn Thành Long và tác phẩm Lặng lẽ</b>


Sa Pa.



– Nguyễn Thành Long (1925-1991) quê huyện Duy Xun, tình Quảng Nam. Ơng
viết văn từ thời kì kháng chiến chống Pháp, một cây bút chuyên viết truyện ngắn
và kí. Nét đặc sắc trong truyện ngắn của ơng là ln tạo được hình tượng đẹp, ngơn
ngữ giàu chất thơ, trong trẻo, nhẹ nhàng.


– Truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa viết vào năm 1970, sau chuyến đi thực tế Lào Cai của
nhà văn, được in trong tập Giữa trong xanh (1972). Đây là truyện ngắn tiêu biểu
cho phong cách Nguyễn Thành Long. Câu chuyện về những nhân vật không tên,
tác giả muốn giới thiệu với người đọc về một vùng đất lặng lẽ mà thơ mộng, ở đó
có những con người đang lao động thầm lặng, sau mê hiến dân tuổi trẻ và tình yêu
của mình cho quê hương, đất nước.


– Tác phẩm chính: Bát cơm cụ Hồ (1953), Chuyện nhà chuyện xưởng (1962),
Những tiếng vỗ canh (1967), Giữa trong xanh (1972), Nửa đêm về sáng (1978), Lí
Sơn mùa tỏi (1980), Sáng mai nao, xế chiều nào (1984),…


<b>Câu 9: Tóm tắt truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa</b>


Truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long được sáng tác năm 1970
trong một chuyến đi thực tế ở Lào Cai. Truyện kể về vùng đất Sa Pa và cuộc gặp
gỡ tình cờ của bốn nhân vật: ơng họa sĩ già, cô kĩ sư mới tốt nghiệp, bác lái xe và
anh thanh niên cán bộ khí tượng trên đỉnh Yên Sơn, trong thời gian nửa tiếng dừng
nghỉ. Ông họa sĩ, bác lái xe và cô gái lên thăm nơi ở và làm việc của anh thanh
niên. Anh kể cho họ nghe về công việc và cuộc sống của mình – một cơng việc vơ
cùng quan trọng: đo gió, mưa, nắng… dự vào việc báo thời tiết hàng ngày phục vụ
sản xuất và chiến đấu. Điều kiện làm việc khắc nghiệt, gian khổ và cô độc, nhưng
anh rất yêu nghề, làm việc chính xác, hết mình. Ơng họa sĩ đã lại kí họa chân dung
về anh. Anh khiên tốn giới thiệu cho ông những người khác ở Sa Pa xứng đáng để
vẽ hơn. Họ chia tay nhau trong tình cảm quyến luyến khi nắng đã mạ bạc cả con
đèo.



<b>Câu 10: Nêu cảm nhận của em về nhan đề Lặng Lẽ Sa Pa. </b>


Tác giả đặt tên cho truyên ngắn của mình là Lặng lẽ Sa Pa hẳn là có dụng ý sâu xa.
Từ lặng lẽ vừa gợi hình vừa gợi cảm. Lặng lẽ cả bề ngoài cảnh vật và bên trong
công việc của mỗi người ở đây. Lặng lẽ đi với địa danh Sa Pa, người đọc tưởng
chừng như câu chuyện nói về một vùng đất yên tĩnh, thơ mộng chỉ hợp với việc đi
du lịch, nghỉ ngơi. Nhưng khơng phải thế, nơi ấy có những con người đang ngày
đêm miệt mài, âm thầm, lặng lẽ, say mê với cơng việc của mình, cống hiế tuổi trẻ
cho q hương, đất nước. Lặng lẽ mà không hề lặng lẽ bởi nhiệt huyết của tuổi trẻ
ln sơi động trong chính công việc của mỗi người. Nhan đề đã gợi ra ý nghĩa triết
lí ấy.


<b> </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(185)</span><div class='page_container' data-page=185>

<b>1.Tác giả:</b>


– Nguyễn Quang Sáng, sinh năm 1932, quê ở huyện Chợ Mới,tỉnh An Giang.


– Trong kháng chiến chống Pháp,ông tham gia bộ đội, hoạt động ở chiến trường Nam
Bộ.


– Từ sau năm 1954, tập kết ra miền Bắc, Nguyễn Quang Sáng bắt đầu viết văn..


– Những năm chống Mĩ, ông trở về Nam Bộ tham gia kháng chiến và tiếp tục sáng
tác văn học.


– Tác phẩm của Nguyễn Quang Sáng có nhiều thể loại: truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch
bản phim và hầu như chỉ viết về cuộc sống và con người Nam Bộ trong hai cuộc
kháng chiến cũng như sau hịa bình.



– Năm 2000, ơng được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ
thuật.


<b>2.Tác phẩm:</b>


<b>a. Hoàn cảnh sáng tác:</b>


– Truyện ngắn “Chiếc lược ngà” được viết năm 1966–khi tác giả hoạt động ở chiến
trường Nam Bộ những năm kháng chiến chống Mĩ và được đưa vào tập truyện cùng
tên.


– Nói về hồn cảnh viết truyện ngắn “Chiếc lược ngà”, Nguyễn Quang Sáng tâm sự:


“Năm 1966, tôi từ miền Bắc trở về miền Nam. Vùng Đồng Tháp Mười mênh mông
nước trắng. Tôi đi ghe vào sâu trong rừng và sống ở một nhà sàn treo trên ngọn
cây.Lúc đó, đồn giao liên dẫn đường tồn là nữ. Tơi rất có ấn tượng với câu chuyện
của một cơ gái giao liên có chiếc lược ngà trắng. Sau khi nghe cô kể chuyện, tôi ngồi
viết một ngày, một đêm là hoàn thành tác phẩm này”.


( Văn lớp 9 khơng khó như bạn nghĩ )


– Văn bản trong sách giáo khoa là đoạn trích phần giữa của truyện.


<b>b. Bố cục: 2 đoạn:</b>


– Đoạn 1: Từ đến…đến…”Nó nói trong tiếng nấc, vừa nói vừa từ từ tuột xuống”. ->
Tình cảm cha con của bé Thu và ơng Sáu trong ba ngày ơng được nghỉ phép.


– Đoạn 2: Cịn lại -> Ở khu căn cứ, ông Sáu làm chiếc lược ngà tặng con.



<b>c.Chủ đề:Diễn tả một cách cảm động tình cha con thắm thiết, sâu nặng của cha con</b>
ơng Sáu trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(186)</span><div class='page_container' data-page=186>

Ông Sáu xa nhà đi kháng chiến.Mãi đến khi con gái lên tám tuổi, ơng mới có dịp về
thăm nhà, thăm con. Bé Thu khơng nhận ra cha vì vết sẹo trên mặt làm ba em không
giống với người cha trong bức ảnh mà em biết. Em đối xử với ba như người xa lạ.
Đến khi Thu nhận ra cha,tình cha con thức dậy mãnh liệt trong em thì cũng là lúc ông
Sáu phải lên đường trở về khu căn cứ. Ở khu căn cứ, người cha dồn hết tình cảm yêu
quý, nhớ thương đứa con vào việc làm một chiếc lược bằng ngà voi để tặng con.
Trong một trận càn, ông Sáu hi sinh. Trước lúc ra đi mãi mãi, ông đã kịp trao cây
lược cho bác Ba, nhờ bạn chuyển cho con gái.


<b>3. Tình huống truyện: Truyện được xây dựng trên hai tình huống cơ bản:</b>


– Tình huống 1: Đó là cuộc gặp gỡ của hai cha con ông Sáu sau tám năm xa cách,
nhưng thật trớ trêu là bé Thu không nhận cha, đến lúc em nhận ra và biểu lộ tình cảm
thắm thiết thì ơng Sáu lại phải lên đường.


– Tình huống 2: Ở khu căn cứ, ơng Sáu dồn tất cả tình u thương và lòng mong nhớ
đứa con vào việc làm cây lược ngà để tặng con, nhưng ông đã hi sinh khi chưa kịp
trao món quà ấy cho con gái.


=> Như vậy, nếu ở tình huống thứ nhất bộc lộ tình cảm mãnh liệt của bé Thu với cha,
thì tình huống thứ hai lại biểu lộ tình cảm sâu sắc, thắm thiết của ơng Sáu với con.
Tình huống truyện ở đây mang đầy kịch tính chứa đựng nhiều yếu tố bất ngờ. Đó là
những tình huống ngẫu nhiên song lại rất phổ biến, những tình huống đầy éo le mà
chúng ta thường gặp trong chiến tranh. Song đặt các nhân vật của mình vào các tình
huống ấy, nhà văn muốn khẳng định và ngợi ca:tình cha con thiêng liêng, sâu nặng
như một giá trị nhân bản sâu sắc. Tình cảm ấy càng cao đẹp trong hồn cảnh chiến


tranh.


<b>4. Diễn biến tâm lí và tình cảm của bé Thu.</b>
<b>a. Trước khi nhận ra cha:</b>


– Thu thương cha như thế. Ta tưởng chừng như khi được gặp cha, nó sẽ bồi hồi, sung
sướng và sà vào vịng tay của ba nó nũng nịu với tình cảm mãnh liệt hơn bao giờ hết.
Nhưng khơng,Thu đã làm cho người đọc phải bất ngờ qua hành động quyết liệt không
chịu nhận ông Sáu là ba. “Nghe gọi, con bé giật mình, trịn mắt nhìn…ngơ ngác, lạ
lùng…”. Khi ông Sáu đến gần, giọng lặp bặp run run: “Ba đây con! Ba đây con” thì
“Con bé thấy lạ quá, mặt bỗng tái đi,rồi vụt chạy và kêu thét lên: Má! Má !”.


– Suốt ba ngày, ông Sáu chẳng đi đâu xa, muốn ở bên con vỗ về, chăm sóc, bù đắp
cho con sự thiếu thốn tình cảm. Song, ơng càng xích lại gần thì nó càng tìm cách xa
lánh, nhất định không gọi một tiếng “ba”.


+ Khi má dọa đánh bắt kêu “ba” vào ăn cơm, nó nói trổng: “Vơ ăn cơm!”; “Cơm chín
rồi!”; “Con kêu rồi mà người ta không nghe”. Hai tiếng “người ta” làm ông Sáu đau
lịng đến mức khơng khóc được, chỉ khe khẽ lắc đầu cười.


</div>
<span class='text_page_counter'>(187)</span><div class='page_container' data-page=187>

ngồi im. Và nó đã tự mình làm lấy cơng việc nguy hiểm và q sức, mà nhất định
không chịu nhượng bộ, nhất định không chịu cất lên cái tiếng mà ba nó mong chờ.


+ Đỉnh điểm của kịch tính: bé Thu hất cái trứng cá mà ơng Sáu đã gắp cho nó, làm
cơm văng tung tóe. Ơng Sáu khơng thể chịu đựng nổi nữa trước thái độ lạnh lùng của
đứa con gái mà ông hết mực yêu thương, ông đã nổi giận và chẳng kịp suy nghĩ , ơng
vung tay đánh vào mơng nó. Bị ông Sáu đánh,Thu không khóc, gắp lại trứng cá rồi
bỏ sang nhà ngoại, lúc đi còn cố ý khua dây lịi tói kêu rổn rảng.


– Những chi tiết bình thường mà tinh tế này chứng tỏ nhà văn rất thấu hiểu tâm lí trẻ


em. Trẻ con vốn rất thơ ngây nhưng cũng đầy cố chấp,nhất là khi chúng có sự hiểu
lầm, chúng kiên quyết chối từ tình cảm của người khác mà không cần cân nhắc, nhất
là với một cô bé cá tính, bướng bỉnh như Thu.Người đọc nhiều khi thấy giận em,
thương cho anh Sáu. Nhưng thật ra em vẫn là cô bé dễ thương. Bởi nguyên nhân sâu
xa của sự chối từ ấy vẫn là tình yêu ba.Tình yêu đến tôn thờ, trung thành tuyệt đối với
người ba trong tấm ảnh chụp chung với má – người ba với gương mặt khơng có vết
thẹo dài.


<b>b. Khi nhận ra cha:</b>


– Tình yêu ba trong bé Thu đã trỗi dậy mãnh liệt vào cái giây phút bất ngờ nhất, giây
phút ông Sáu lên đường trong nỗi đau vì không được con đón nhận.


– Bằng sự quan sát tinh tế, bác Ba là người đầu tiên nhận ra sự thay đổi của Thu trong
“vẻ mặt sầm lại buồn rầu”, “đôi mắt như to hơn nhìn với vẻ nghĩ ngợi sâu xa”. Điều
đó cho thấy trong tâm hồn đứa trẻ nhạy cảm như Thu đã có ý thức về cảm giác chia
li, giây phút này em thèm biểu lộ tình yêu với ba hơn hết, nhưng sự ân hận về những
gì mình đã làm ba buồn khiến em không dám bày tỏ. Để rồi tình yêu ba trào dâng
mãnh liệt trong em vào khoảnh khắc ba nhìn em với cái nhìn trìu mến, giọng nói ấm
áp “thơi, ba đi nghe con!”. Đúng vào lúc không một ai ngờ tới, kể cả ông Sáu, Thu
thốt lên tiếng kêu thét “Ba…a…a…ba!”. “Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im
lặng và ruột gan mọi người nghe thật xót xa. Đó là tiếng “ba” nó cố kìm nén trong
bao nhiêu năm nay, tiếng “ba” như vỡ tung ra từ đáy lịng nó”. Tiếng gọi thân thương
ấy đứa trẻ nào cũng gọi đến thành quen nhưng với cha con Thu là nỗi khát khao của 8
năm trời xa cách thương nhớ. Đó là tiếng gọi của trái tim,của tình u trong lịng đứa
bé 8 tuổi mong chờ giây phút gặp ba.


– Đi liền với tiếng gọi là những cử chỉ vồ vập, cuống quýt trong nỗi ân hận của Thu:
chạy xơ tới, nhảy thót lên, dang chặt hai tay ôm lấy cổ ba, hôn ba cùng khắp, hơn tóc,
hơn cổ, hơn vai, hơn cả vết thẹo dài trên má,khóc trong tiếng nấc, kiên quyết khơng


cho ba đi…Cảnh tượng ấy tơ đậm thêm tình u mãnh liệt, nỗi khát khao mong mỏi
mà Thu dành cho ba. Phút giây ấy khiến mọi người xung quanh không ai cầm được
nước mắt và bác Ba “bỗng thấy khó thở như có bàn tay ai nắm chặt trái tim mình”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(188)</span><div class='page_container' data-page=188>

một cội nguồn trong trái tim đứa trẻ luôn khao khát tình
cha. facebook.com/hocvanlop9 Tuy nhiên, Thu trước sau vẫn chỉ là một cô bé ngây
thơ, em đồng ý cho ba đi để ba mua một chiếc lược, món quà nhỏ mà bất cứ em bé
gái nào cũng ao ước. Bắt đầu từ chi tiết này, chiếc lược ngà bước vào câu chuyện, trở
thành một chứng nhân âm thầm cho tình cha con thiêng liêng, bất tử.


=> Qua những biểu hiện tâm lí và hành đơng của bé Thu,người đọc cảm nhận được
tình cảm sâu sắc, mạnh mẽ nhưng cũng thật dứt khốt,rạch rịi của bé Thu. Sự cứng
đầu, tưởng như ương ngạnh ở Thu là biểu hiện của một cá tính mạnh mẽ ( cơ sở để
sau này trở thành một cơ giao liên mưu trí, dũng cảm). Tuy nhiên, cách thể hiện tình
cảm của em vẫn rất hồn nhiên, ngây thơ.


=> Qua những diễn biến tâm lí của Thu, ta thấy tác giả đã tỏ ra rất am hiểu tâm lí trẻ
thơ và diễn tả rất sinh động với tấm lòng yêu mến,trân trọng những tình cảm trẻ thơ.


<b>5. Tình cha con sâu nặng và cao đẹp của ông Sáu:</b>
– Nỗi khao khát gặp lại con sau tám năm xa cách.


+ Khi gặp lại con, không chờ xuồng cập bến, ông đã “nhún chân nhảy thót lên, xơ
chiếc xuồng tạt ra, bước vội vàng với những bước dài rồi dừng lại kêu to: Thu! Con”
Anh vừa bước vào vừa khom người đưa tay đón chờ con… Anh khơng ghìm nổi xúc
động….


+ Khi bé Thu sợ hãi bỏ chạy, anh đứng sững lại đó, nhìn theo con, nỗi đau đớn khiến
mặt anh sầm lại trông thật đáng thương và hai tay buông xuống như bị gãy.



– Nỗi khổ và niềm vui trong ba ngày về thăm nhà.


+ Trước thái độ lạnh nhạt, ông đã đau khổ, cảm thấy bất lực:Suốt ngày anh chẳng đi
đâu xa, lúc nào cũng vỗ về con. Nhưng càng vỗ về, con bé càng đẩy ra. Anh mong
được nghe một tiếng ba của con bé, nhưng con bé chẳng bao giờ chịu gọi. Anh đau
khổ lắm nhưng chỉ “nhìn con vừa khe khẽ lắc đầu vừa cười” vì “khổ tâm đến nỗi
khơng khóc được”.


+ Hơm chia tay, nhìn thấy con đứng trong góc nhà, ơng muốn ơm con, hơn con
nhưng “sợ nó giẫy lên lại bỏ chạy” nên “chỉ đứng nhìn nó” với đơi mắt “trìu mến lẫn
buồn rầu”… Cho đến khi nó cất tiếng gọi Ba, ơng xúc động đến phát khóc và “khơng
muốn cho con thấy mình khóc, anh Sáu một tay ôm con,một tay rút khăn lau nước
mắt, rồi hơn lên mái tóc của con”. -> Đây là những giọt nước mắt hạnh phúc của
người cha, của người cán bộ kháng chiến.


– Tình yêu con tha thiết của ông còn được thể hiện rất sâu sắc khi ông ở khu căn cứ:


+ Xa con, ông luôn nhớ con trong nỗi day dứt, ân hận ám ảnh vì mình đã lỡ tay đánh
con.


+ Lời dặn của con lúc chia tay đã thôi thúc ông làm cho con cây lược.


</div>
<span class='text_page_counter'>(189)</span><div class='page_container' data-page=189>

_ Kiếm được khúc ngà voi, ông hớn hở như đứa trẻ được quà:“từ con đường mòn
chạy lẫn trong rừng sâu, anh hớt hải chạy về, tay cầm khúc ngà đưa lên khoe với tôi.
Mặt anh hớn hở như một đứa trẻ được quà”.


_ Rồi ông dồn hết tâm trí và cơng sức vào việc làm cho con cây lược: “anh cưa từng
chiếc răng lược, thận trọng, tỉ mỉ và cố công như một người thợ bạc”. Trên sống lưng
lược, ơng đã gị lưng, tẩn mẩn khắc từng nét chữ:“Yêu nhớ tặng Thu con của ba”.
Ông gửi vào đó tất cả tình u và nỗi nhớ.



_ Nhớ con “anh lấy cây lược ra ngắm nghía rồi mài lên tóc cho cây lược thêm bóng,
thêm mượt”. Ơng khơng muốn con ông đau khi chải lược.Yêu con, ông Sáu yêu đến
từng sợi tóc của con -> Chiếc lược trở thành vật thiêng liêng đối với ơng Sáu, nó làm
dịu đi nỗi ân hận, nó chứa đựng bao tình cảm u mến, nhớ thương, mong ngóng của
người cha với đứa con xa cách. Cây lược ngà chính là sự kết tinh của tình phụ tử
thiêng liêng.


– Ơng Sáu đã hi sinh trong trận càn lớn của quân Mĩ – ngụy khi chưa kịp trao cây
lược cho con gái. “Trong giờ phút cuối cùng,khơng cịn đủ sức trăng trối lại điều gì,
hình như chỉ có tình cha con là khơng thể chết được”, tất cả tàn lực cuối cùng chỉ cịn
cho ơng làm một việc “đưa tay vào túi, móc cây lược” đưa cho người bạn chiến đấu.
Đó là điều trăng trối khơng lời nhưng nó thiêng liêng hơn cả những lời di chức. Nó là
sự ủy thác, là ước nguyện cuối cùng, ước nguyện của tình phụ tử. Và bắt đầu từ giây
phút ấy, cây lược của tình phụ tử đã biến người đồng đội của ông Sáu thành một
người cha thứ hai của bé Thu.


<b>=> Qua nhân vật ông Sáu, người đọc khơng chỉ cảm nhận tình u con tha thiết</b>
<b>sâu nặng của ngườicha chiến sĩ mà cịn thấm thía bao đau thương mất mát đối</b>
<b>với những em bé, những gia đình. Tình u thương con của ơng Sáu cịn như</b>
<b>một lời khẳng định: Bom đạn của kẻ thù chỉ có thể hủy diệt được sự sống của</b>
<b>con người, cịn tình cảm của con người – tình phụ tử thiêng liêng thì khơng bom</b>
<b>đạn nào có thể giết chết được.</b>


<b>6. Tổng kết:</b>
<b>a. Nội dung:</b>


-Truyện “Chiếc lược ngà” đã thể hiện một cách cảm động tình cha con thắm thiết, sâu
nặng và cao đẹp của cha con ơng Sáu trong hồn cảnh éo le của chiến tranh.



-Truyện còn gợi cho người đọc nghĩ đến và thấm thía những mất mát đau thương, éo
le mà chiến tranh gây ra cho bao nhiêu con người, bao nhiêu gia đình.


<b>b. Nghệ thuật:</b>


– Xây dựng tình huống truyện bất ngờ mà tự nhiên, hợp lí


</div>
<span class='text_page_counter'>(190)</span><div class='page_container' data-page=190>

– Miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật tinh tế và sâu sắc, nhất là đối với nhân vật bé Thu.


– Ngôn ngữ truyện mang đậm chất địa phương Nam Bộ.


<b>II.Luyện tập</b>



<b>Câu 1 : Vì sao câu chuyện về tình cha con cảm động trong chiến tranh lại được</b>
<b>Nguyễn Quang Sáng đặt tên là « Chiếc lược ngà » ?</b>


<b>Gợi ý :</b>


Nhan đề của tác phẩm thường bộc lộ chủ đề của truyện hoặc ít nhiều nói tới cốt
truyện… »Chiếc lược ngà » của nhà văn Nguyễn Quang Sáng là một nhan đề giản dị
và sâu sắc.


- Chiếc lược ngà là kỉ vật thiêng liêng của tình cha con sâu nặng. Với bé Thu :
ban đầu là ước mơ của một cô bé 8 tuổi, một ước ao rất giản dị, trong sáng, rất con
gái. Có lẽ đó cũng là món quà đầu tiên nhưng cũng lại là món quà cuối cùng người
cha tặng cho cô con gái bé bỏng. Nó là tất cả tình u thương, kỉ niệm của ba dành
cho Thu khi ba hi sinh. Với bé Thu, chiếc lược ấy chính là hình ảnh người cha (trong
tâm khảm)


- Với ông Sáu : Những ngày xa con ở chiến khu, bao nhiêu nhớ thương, day dứt,


ân hận và cải cái niềm khát khao được gặp con, anh dồn cả vào việc làm chiếc lược
ngà rất tỉ mẩn, rất cẩn thận (dũa từng chiếc răng lược chau chuốt). Dường như khi
dũa từng chiếc răng như vậy, anh cũng bớt áy náy vì đã đánh con, đã khơng phải với
con. Cây lược làm xong, mỗi khi thương nhớ con, anh lại ngắm nhìn cây lược. Phải
chăng với người cha, chiếc lược nhỏ xinh xắn ấy cũng là hình ảnh cơ con gái bé
bỏng. Và trước khi anh Sáu hi sinh, chiếc lược ngà chính là lời trăn trối anh gửi lại, là
tất cả tình cảm của người cha dành cho con, cho gia đình.


<i><b>Câu 2 : ( đề thi vào THPT năm học 2005 – 2006)</b></i>


Trong tác phẩm « Chiếc lược ngà » của nhà văn Nguyễn Quang Sáng, đoạn ghi lại
cảnh chia tay của cha con ơng Sáu có đoạn viết : « Nhìn cảnh ấy…. trái tim mình ».


a.Vì sao khi chứng kiến cảnh này, bà con xung quanh và nhân vật « tơi » lại có cảm
xúc đó ?


b.Người kể chuyện ở đây là ai ? Cách chọn vai kể đã góp phần như thế nào vào sự
thành công của tác phẩm ?


c.Kể tên hai tác phẩm khác viết về đề tài chống Mĩ, ghi rõ tên tác giả ?
<i><b>Gợi ý : a.</b></i>


- Ông Sáu phải chịu đựng quá nhiều sự hi sinh, mất mát : chiến tranh khiến cho
ông mang một nỗi đau về thể xác và trong những ngày phép ngắn ngủi ở nhà, ông lại
phải chịu thêm nỗi đau tinh thần do bé Thu nhất quyết khơng chịu nhận ơng là cha,
khơng gọi một tiếng « ba » mà ông hằng khao khát suốt 8 năm trời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(191)</span><div class='page_container' data-page=191>

ba nó », « Nó hơn ba nó cùng khắp. Nó hơn tóc, hơn cổ, hơn vai và hơn cả vết thẹo
dài bên má của ba nó nữa, « hai tay nó xiết chặt lấy cổ, chắc nó nghĩ hai tay khơng
thể giữ được ba nó, nó dang cả hai chân rồi cấu chặt lấy ba nó, và đơi vai nhỏ bé của


nó run run ». Như vậy, cho đến lúc chia tay vợ con lần thứ hai để bước vào một cuộc
chiến đấu mới, ông mới được một khoảnh khắc hạnh phúc quá ngắn ngủi. Trước cử
chỉ của bé Thu, “anh Sáu một tay ôm con, một tay rút khăn lau nước mắt rồi hôn lên
mái tóc con”. Đó là giọt nước mắt sung sướng, hạnh phúc của một người cha cảm
nhận được tình ruột thịt từ con mình.


- Thì ra trong đêm về nhà ngoại, Thu đã được bà giải thích về vết thẹo làm thay
đổi khn mặt ba nó. Sự nghi ngờ bấy lâu được giải toả và ở Thu nảy sinh một trạng
thái như là sự ân hận, hối tiếc. Vì thế trong giờ phút chia tay với cha, tình yêu và nỗi
nhớ mong với người cha xa cách đã bị dồn nén bấy lâu, nay bùng ra thật mạnh mẽ và
hối hả, cuống quýt, có xen lẫn cả sự hối hận.


=>Chứng kiến những biểu hiện tình cảm ấy trong cảnh ngộ cha con ông Sáu phải
chia tay, có người không cầm được nước mắt và người kể chuyện thì cảm thấy như
có bàn tay ai nắm lấy trái tim mình.


<b>b. Truyện được trần thuật theo lời của ông Ba- người bạn ông Sáu, nhân vật « Tơi », </b>
người đã chứng kiến những cảnh ngộ éo le của cha con ông. Cảnh ngộ ấy đã gợi lên
<i>bao nhiêu xúc động ở nhân vật kể chuyện : « tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im</i>


<i>lặng và xé cả ruột gan mọi người, nghe thật xót xa. Đó là tiếng « ba » mà nó cố đè</i>
<i>nén trong bao nhiêu năm nay, tiếng « ba » như vỡ tung ra từ đáy lịng nó ». Lịng trắc</i>


ẩn, sự thấu hiểu những hi sinh mà bạn mình phải chịu đựng khiến cho ơng « bỗng
thấy khó thở như có bàn tay ai nắm lấy trái tim ».


=> Chọn nhân vật kể chuyện như vậy khiến cho câu chuyện trở nên đáng tin cậy hơn.
Người kể chuyện lại hoàn toàn chủ động điều khiển nhịp kể theo trạng thái cảm xúc
của mình, chủ động xen vào những ý kiến bình luận, suy nghĩ để dẫn dắt sự tiếp nhận
của người đọc, người nghe. (VD : trong cuộc đời kháng chiến của tôi, tôi chứng kiến


không biết bao nhiêu cuộc chia tay, nhưng chưa bao giờ tơi bị xúc động như lần ấy,
« cây lược ngà chưa chải được mái tóc của con, nhưng nó như gỡ rối được phần nào
tâm trạng của anh »)


<b>c. Kể tên hai tác phẩm :</b>


1. Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính của nhà thơ Phạm Tiến Duật.
2. Truyện « Những ngơi sao xa xơi » của Lê Minh Khuê


<b>Câu 3 : Viết lại đoạn văn dưới đây thay vai kể là bé Thu : « Chắc anh cũng muốn</b>
……lấy cổ ba nó »


<b>Câu 4: Suy nghĩ về đời sống và tình cảm gia đình trong chiến tranh qua truyện</b>
<b>ngắn « chiếc lược ngà » của nhà văn Nguyễn Quang Sáng.</b>


a. Tình cha con : Chiến tranh là 1 nhân tố thử thách


</div>
<span class='text_page_counter'>(192)</span><div class='page_container' data-page=192>

- Ống Sáu chỉ được ở lại nhà 3 ngày vì chiến tranh. Trong 3 ngày ấy, bé Thu nhất
quyết không nhận cha.


- Chỉ đến khi ông Sáu sắp đi, bé Thu mới được sống trong tình cha con thật sự, đó
cũng là lần gặp cuối cùng.


=> Dù chiến tranh khốc liệt nhưng tình cha con vẫn ln sâu đậm, khơng làm tình
thương yêu ruột thịt ấy phai nhạt.


b. Tình cảm gia đình. : được hi sinh để nhường chỗ cho tình yêu đất nước. Sự hi sinh
vật chất đã lớn lao rồi, nhưng sự hi sinh về gia đình là vơ giá. Đó chính là những tình
cảm gia đình : anh Sáu, chị Sáu, bé Thu. Họ đều phải chịu thiệt thịi. Tuổi thơ của bé
Thu thiếu đi tình phụ tử là một thiệt thịi lớn do hồn cảnh đưa lại (Liên hệ với bài


Bếp lửa của Bằng Việt. Nếu như tình bà cháu giản dị, gần gũi theo tác giả đến tận
nước Nga xa xôi đến suốt cuộc đời thì tâm hồn bé Thu ít nhiều thiếu hụt tình cảm của
người cha. Đó cũng là một sự hi sinh.


- Với anh Sáu, chị Sáu cũng như thế, với người mẹ, người vợ, tình cảm gia đình cách
chia đằng đẵng, rõ ràng đó là sự hi sinh đặc biệt to lớn, nhất là người phụ nữ. Chị Sáu
thiếu thốn tình cảm người chồng, lại phải thay chồng lo việc nhà, nuôi dạy con cái
trưởng thành giữa những vất vả nhọc nhằn của cuộc sống thời chiến. (Liên hệ với :
Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ … -> sức nặng biểu cảm)


- Rõ ràng là chiến tranh kéo dài « lớp cha trước, lớp con sau » đã bắt con người phải
hi sinh những tình cảm riêng tư kể cả tình cảm gia đình. Đó là một sự hi sinh thầm
lặng mà cuộc kc của chúng ta đi đến đích.


- Những tình cảm của gia đình, dịng họ thì thường rất bền vững, đó là niềm an ủi
động viên lớn, sâu sắc nhất giúp con người vượt qua mọi hồn cảnh khó khăn.


+ Với chị Sáu, vượt rừng thăm chồng, bao nhiêu trắc trở, một thân một mình. Càng
thương nhớ, thuỷ chung với chồng lại càng gắng gỏi hồn thành cơng việc gia đình
= >Đó cũng là cuộc sống của người phụ nữ ở hậu phương trong thời chiến.


+ Với anh Sáu, chính tình cảm gia đình, tình cha con, vợ chồng đã thực sự là ngọn
lửa sưởi ấm giúp mọi người chiến sĩ thêm niềm tin, sức mạnh, là nguồn động lực lớn
lao nhất. Phải chăng khi ông Sáu chiến đấu, hi sinh chính là để bảo vệ q hương, gia
đình. Bà mẹ Tà Ôi mơ cho con lớn lên khoẻ mạnh, làm cơng dân của đất nước tự
do… chính vì thế mà mẹ khơng quản nhọc nhằn… Ơng Sáu, ơng Ba là những người
như vậy.


</div>
<span class='text_page_counter'>(193)</span><div class='page_container' data-page=193>

động. Tình huống thứ hai: ông Sáu bị hi sinh trước khi chưa làm trọn lời hứa với con.
Tình huống này tuy khơng gay cấn, dồn bức như ba ngày ông về phép nhưng nó lại


được dồn nén tình cha con trong suốt chiều dài chiến dịch. Ơng miệt mài dồn tình u
nhớ của mình vào từng chiếc răng lược, mài giũa sao cho bóng đẹp để chải mái tóc
dài cho đứa con yêu. Tình huống thứ hai khơng chỉ nói lên tình cha con sâu nặng mà
còn hàm ẩn lời tố cáo, lên án chiến tranh. Chiến tranh đã gây ra cảnh cha xa con, vợ
xa chồng, người còn, kẻ mất, khổ đau, bất hạnh.


<b>Câu 6. Phân tíchchi tiết cái chết của ơng Sáu trong truyện ngắn Chiếc lược ngà của</b>
Nguyễn Quang Sáng để làm sáng tỏ nhận xét của ông Ba trong tác phẩm “…hình như
chỉ có tình cha con là khơng thể chết được”. HS tham khảo phần cuối của bài tập 6 và


7 để làm bài


– Khi kiếm được khúc ngà, mặt ông “hớn hở như một đứa trẻ được quà”. Vậy đấy,
khi người lớn hóa thành trẻ con cũng là lúc bộc lộ tinh cảm cao quý nhất của người
cha đối với con. Rồi ông miệt mài “ngồi cưa từng chiếc răng lược, tỉ mỉ, thận trọng,
khổ công như một người thợ bạc”. Tâm huyết, tình yêu thương được dồn vào từng
chiếc răng lược, cứ thế mỗi ngày, cho đến khi chiếc lược được hồn thành, ơng lại gị
lưng, tie mẩn khắc từng nét: “Yêu nhớ tặng Thu con của ba”. Cây lược nhỏ xinh chưa
chải được mái tóc của con, nhưng nó như gỡ rối được phần nào nỗi buồn day dứt, ân
hận khi ông đã lỡ đánh con lúc nóng giận. Nó như hình bóng của con, như vật kỉ
thiêng liêng vô giá, an ủi, động viên, nuôi dưỡng trong ơng tình cha con và sức mạnh
chiến đấu. Hằng đêm, ơng vẫn nhìn ngắn chiếc lược cho ngi ngoai nỗi nhớ. Ơng
mài lên tóc mình cho chiếc lược thêm bóng đẹp. Chiếc lược ngà là cầu nối, là biểu
tượng bất diệt của tình cha con trong chiến tranh, là kết tinh tình phụ tử mộc mạc,
đơn sơ nhưng đằm thắm, diệu kì. – Thật trớ trêu, chiếc lược ngà ln được người cha
nâng niu, trân trọng ấy, chính ông lại không thể trao tận tay cho con gái. Chiến tranh
là thế, cịn mất mong manh. Ơng đã hi sinh, dù không trăng trối được lời nào nhưng
ánh mắt của ơng nhìn người bạn chiến đấu và cử chỉ cuối cùng trao cho người bạn
chiếc lược ngà như đã chuyển giao sự sống, chuyển giao nghĩa vụ làm cha, hãy gìn
giữa, tiếp nối tình cha con ruột thịt. Đúng như ơng Ba – người kể chuyện nói: “Chỉ có


tình cha con là khơng thể chết được!”. Nó sẽ sống và tiếp nối trong tình u thương
của người đồng chí già, nhất định ước nguyện của tình phụ tử sẽ được thực hiện. Ánh
mắt và cử chỉ của người sắp ra đi còn thiêng liêng hơn cả bản di chúc bằng lời.


<b> Bài 18: Ôn tập văn bản: Bàn về đọc sách</b>


<b>I.Kiến thức cơ bản:</b>



<b>1. Tác giả: Chu Quang Tiềm (1897-1986) là nhà mĩ học, lí luận văn học nổi tiếng</b>


Trung Quốc.


<b>2. Tác phẩm:</b>


<b> - Văn bản là kết quả của q trình tích lũy kinh nghiệm, dày công suy</b>


nghĩ, là những lời tâm huyết của người đi trước muốn truyền lại cho các thế hệ sau.
- Tác phẩm được in trong “Danh nhân Trung Quốc bàn về niềm vui, nỗi buồn của
việc đọc sách”, giáo sư Trần Đình Sử dịch.


<b>- Phương thức biểu đạt: Nghị luận</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(194)</span><div class='page_container' data-page=194>

+ Luận điểm 1: Từ đầu…đến…”nhằm phát hiện thế giới mới”: Tầm quan trọng và
ý nghĩa của việc đọc sách.


+ Luận điểm 2: Tiếp…đến… “tự tiêu hao lực lượng”: Những khó khăn, thiên
hướng sai lệch dễ mắc phải của việc đọc sách trong tình trạng hiện nay.


+ Luận điểm 3: Phần còn lại :Bàn về phương pháp chọn sách và đọc sách.


<b>3. Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách:</b>


<b>a, Tầm quan trọng:</b>


- Sách đã cô đúc, ghi chép và lưu truyền mọi tri thức, mọi thành tựu mà lồi người
đã tìm tịi, tích lũy qua từng thời đại.


- Sách là kho tàng quí báu của di sản tinh thần mà loài người thu lượm, suy ngẫm
suốt mấy ngàn năm.


- Những cuốn sách có giá trị được coi là những cột mốc trên con đường phát triển
học thuật của nhân loại.


<b>b, Ý nghĩa:</b>


- Đọc sách là con đường quan trọng của học vấn – con đường tích lũy và nâng cao
tri thức cho bản thân.


- Coi thường khơng đọc sách là xóa bỏ q khứ, lạc hậu, làm cho xã hội thụt lùi.
- “Đọc sách là trả món nợ đối với thành quả nhân loại trong quá khứ, là ôn lại kinh
nghiệm, tư tưởng của nhân loại tích lũy mấy nghìn năm trong mấy chục năm ngắn
ngủi, là một mình hưởng thụ các kiến thức…”


- Mỗi cuốn sách đã tích tụ kinh nghiệm và tư tưởng của cha ơng hàng nghìn năm
để lại. Đọc sách, lắng nghe và làm theo những lời dạy đó,rút kinh nghiệm và tiếp
nối con đường của thế hệ trước là cách đền ơn đáp nghĩa đối với thành quả nhân
loại trong quá khứ.


- Đọc sách là có thể chuẩn bị cho cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học
vấn, nhằm phát hiện thế giới mới. Tác giả đã so sánh ngầm ẩn ý nghĩa, tác dụng
của việc đọc sách giống như “ làm được cuộc trường chinh vạn dặm”. Việc đọc
sách nhằm nâng cao nhận thức, bồi dưỡng trí tuệ, phát triển tâm hồn, tình cảm…


để lớn lên, thành cơng trong cuộc sống vốn là ý niệm trừu tượng,trở nên cụ thể, dễ
hiểu, hấp dẫn.


<b>4. Những khó khăn, thiên hướng sai lệch dễ mắc phải của việc đọc sách trong</b>
<b>tình trạng hiện nay.</b>


<b>a, Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu, dễ sa vào lối ăn tươi, nuốt</b>
<b>sống:</b>


- Để chứng minh cho cái hại này, tác giả đã so sánh cách đọc sách của người xưa
và học giả ngày nay. Đó là đọc kỹ, nghiền ngẫm, đọc ít mà tinh còn hơn đọc nhiều
mà rối; còn lối đọc của ngày nay khơng chỉ vơ bổ mà cịn lãng phí thời gian cơng
sức, thậm chí cịn có hại.


- Cách so sánh đọc sách với ăn uống vô tội vạ đã đem đến cho lời bàn thật trí lí sâu
sắc.


<b>b, Sách nhiều khiến người ta khó chọn lựa, dẫn đến lãng phí thời gian và sức</b>
<b>lực với những cuốn sách khơng có ích:</b>


- Để chỉ ra cái hại thứ hai, tác giả đã có so sánh rất đặc biệt – so sánh việc đọc sách
với việc đánh trận, làm tự tiêu hao lực lượng của mình. Đây là cách so sánh khá
mới mà vẫn quen thuộc và lí thú.


<b>=> Bằng những so sánh cụ thể, xác thực, tác giả vừa chỉ ra những nguy hại do</b>
<b>lối đọc sách sai lệch; vừa phân tích, lí giải những nguy hại đó một cách thuyết</b>
<b>phục.</b>


<b>5. Bàn về phương pháp chọn sách và đọc sách.</b>
<b>a, Cách chọn sách:</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(195)</span><div class='page_container' data-page=195>

- Tìm đọc những cuốn sách thật sự có giá trị và có ích cho bản thân.


- Chọn sách phải có mục đích, có định hướng rõ ràng, không nhất thời tùy hứng.
- Chọn sách nên hướng vào hai loại:


+ Kiến thức phổ thông
+ Kiến thức chuyên sâu.


<b>b, Phương pháp đọc sách:</b>


- Đọc cho kỹ, đọc đi, đọc lại nhiều lần cho đến thuộc lòng.


- Đọc với sự say mê, ngẫm nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích lũy vàkiên định mục đích.
- Đọc có kế hoạch, hệ thống, không đọc tràn lan.


- Đọc về kiến thức phổ thông và kiến thức chuyên sâu.


- Đọc sách không chỉ là việc tích lũy tri thức mà cịn là việc rèn luyện tư cách,
chuyện học làm người, rèn đức tính kiên trì, nhẫn nại.


<b>=> Để nêu bật việc đọc sách hời hợt, tác giả so sánh với việc cưỡi ngựa qua</b>
<b>chợ như “trọc phú khoe của”… Cách đọc ấy thể hiện phẩm chất tầm thường,</b>
<b>thấp kém…</b>


<b>II.Luyện tập:</b>



<b>1. Nêu hệ thống luận điểm trong bài, chỉ ra tính chất chặt chẽ, hợp lí của hệ thống</b>
ấy.



<b>2. Bình luận ý kiến: “Đọc ít mà đọc kĩ, thì sẽ tập thành nếp suy nghĩ sâu xa, trầm</b>
ngâm tích luỹ, tưởng tượng tự do đến mức làm đổi thay khí chất; đọc nhiều mà
không chịu nghĩ sâu, như cưỡi ngựa qua chợ, tuy châu báu phơi đầy, chỉ tổ làm cho
mắt hoa ý loạn, tay không mà về”.


<b>3. Từ bài viết của Chu Quang Tiềm, em hãy nêu những ưu, nhược điểm trong việc</b>
đọc sách của bản thân và đề ra phương hướng phát huy ưu điểm, khắc phục nhược
điểm.


<i><b>Gợi ý</b></i>


<b>1. Có thể tóm tắt hệ thống luận điểm của bài nghị luận như sau:</b>


– Tầm quan trọng của sách và việc đọc sách: Đọc sách là hết sức cần thiết, “là một
con đường quan trọng của học vấn”, giúp con người một mặt vừa tiếp thu, kế thừa
tinh hoa sáng tạo của nhân loại; mặt khác tạo ra hành trang cần thiết để vững bước
đi tới tương lai.


– Tác giả cũng chỉ ra những khó khăn, sai lầm mà ngày nay người đọc sách cần
chú ý.


+ Trước hết là số lượng sách được xuất bản khá nhiểu, dãn tới tình trạng khơng
chun sâu, khiến độc giả phải “ăn tươi nuốt sống” mà khơng kịp “tiêu hố” các
kiến thức được trình bày trong sách vở.


+ Hai là, vì sách nhiều, nếu khơng có kinh nghiệm thì sẽ phải mất nhiều thời gian
cho việc lựa chọn sách để đọc.


– Gợi ý về cách lựa chọn sách và phương pháp đọc sách: Cần phải chọn cho tinh,
đọc thật kĩ những quyển chuyên sâu có lợi cho cơng việc chun mơn của mình.


Biết lựa chọn sách hay, sách quý chưa đủ, mà còn cần phải biết phương pháp đọc
sách nữa mà cụ thể là biết đọc một cách có hộ thống và có kế hoạch, vừa đọc vừa
kết hợp suy nghĩ từ những ý tưởng gợi mở trong sách thì lúc đó việc đọc mới cổ
kết quả.


Hệ thống và trình tự các luận điểm như trên là rất chật chẽ, hợp lí. Mở đầu nêu tầm
quan trọng của việc đọc sách đối với mọi người; tiếp đó chỉ ra những khó khăn, sai
lầm mà người ta thường mắc phải trong việc đọc sách; cuối cùng chỉ dẫn vé việc
chọn sách và nêu ra phương pháp đọc sách sao cho có hiệu quả


</div>
<span class='text_page_counter'>(196)</span><div class='page_container' data-page=196>

Đặc biệt, tác giả chỉ ra mối quan hệ giữa “đọc ít mà đọc kĩ” với đọc nhiều theo
kiểu “cưỡi ngựa qua chợ”. Việc “đọc ít mà đọc kĩ” lại tạo thành cách thức tư duy,
trở thành “nếp suy nghĩ sâu xa”, trở thành hình thức tích luỹ (heo thời gian và dẫn
tới sự thay đổi “khí chất”. “Khí chất” ở đây là năng lực tư duy của con người, là
sức mạnh mới mà con người có được. Nếu “đọc nhiều mà không chịu nghĩ sâu” tất
yếu dẫn tới hiện tượng “mắt hoa ý loạn” và kết quả là “tay không mà về” cho dù đã
đi “qua chợ”. So sánh giữa hai cách đọc sách nói trên, ta có thể tự mình rút ra cách
đọc sách hiệu quả nhất.


<b>3. Để làm bài tập này, em cần tự nhìn lại việc đọc sách của mình, trung thực và</b>
khách quan chỉ ra những thói quen xấu, những nhược điểm trong việc đọc sách của
mình rồi từ những gợi ý của tác giả Chu Quang Tiềm mà để ra cho mình phương
hướng khắc phục.


<b>4: </b> Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu
“Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ.
Nếu đọc được 10 quyền sách không quan trọng, không bằng đem thời gian, sức lực
đọc 10 quyển ấy mà đọc một quyển thật sự có giá trị. Nếu đọc được 10 quyển sách
mà chỉ lướt qua, không bằng chỉ lấy một quyển mà đọc 10 lần.”



(“Bàn về đọc sách” – Chu Quang Tiềm)


1. Nêu chủ để của văn bản Bàn về đọc sách. Đoạn trích trên đề cập đến khía cạnh


nào của chủ đề.


2. Vì sao tác giả cho rằng: "Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là phải


chọn cho tỉnh, đọc cho kĩ"


3. Hãy viết một đoạn văn (khoảng ½ trang giấy thi) theo cách diễn dịch trình bày
suy nghĩ của em về hiện tượng nhiều học sinh rất ít đọc sách, thờ ơ với sách. Trong
đoạn văn có sử dụng một khởi ngữ và một thành phần biệt lập.


<b> Hướng dẫn</b>
1.


- Chủ đề văn bản: Bàn về sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
- Đoạn văn đề cập đến phương pháp đọc sách (cách đọc sách).
2. "Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là phải chọn cho tinh, đọc cho


kĩ" vì:


- Nếu khơng chọn cho tinh dễ bị chạy theo số lượng, đọc mà không hiểu được bao
nhiêu; đồng thời lãng phí thời gian và sức lực trên những cuốn sách "vơ thưởng vơ
phạt".


- Đọc ít mà đọc kĩ thì sẽ tập thành "nếp suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích lũy..." học
vấn mới được nâng cao.



3. Học sinh phải đảm bảo những yêu cầu về:
- Nội dung: nêu rõ hiện tượng; bày tỏ suy nghĩ về hậu quả và nguyên nhân của hiện
tượng; đề xuất một vài giải pháp thiết thực để nâng cao nhận thức của học sinh về
sách và có phương pháp đọc sách hiệu quả.
- Hình thức: là một đoạn văn nghị luận, có kết hợp các phương thức biểu đạt, diễn
đạt sinh động, độ dài theo quy định...Đoạn văn được trình bày theo cách diễn dịch,
có sử dụng khởi ngữ và thành phần biệt lập ( chỉ rõ )
* Lưu ý: khuyến khích học sinh có suy nghĩ riêng, tuy nhiên phải lí giải hợp lí,
thuyết phục. Nếu đoạn văn quá dài, quá ngắn hoặc nhiều đoạn trừ 0,5 điểm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(197)</span><div class='page_container' data-page=197>

6. Suy nghĩ về câu nói: “Đọc sách là mở cái cửa để nhìn vào thế giới thần tiên”
(Moriax).


<b> Bài 18: Ôn tập văn bản: Tiếng nói của văn nghệ </b>


<b>I.Kiến thức cơ bản:</b>


<b>1. Tác giả:</b>


- Nguyễn Đình Thi (1924-2003) q ở Hà Nội.


- Ơng là một nghệ sĩ đa tài: viết văn, làm thơ, soạn kịch,sáng tác nhạc, viết tiểu
luận phê bình,.. -> Ở lĩnh vực nào, ơng cũng cóđóng góp đáng kể.


- Là một nghệ sĩ tiên phong trong việc tìm tịi, đổimới nghệ thuật, đặc biệt là thơ
ca.


- Ông là một nghệ sĩ gắn bó với Hải Phịng, có nhiều sáng tácnổi tiếng về Thành
phố Cảng như: Nhớ Hải Phòng(thơ), Vỡ bờ( tiểu thuyết)…


- Năm 1996, ông được Nhà nước trao tặng Giải thưởng HCM vềvăn học – nghệ


thuật


<b>2. Tác phẩm:</b>
<b>a. Xuất xứ:</b>


- Văn bản được viết ở chiến khu Việt Bắc (1948) – giai đoạnđầu cuộc k/c chống
Pháp – thời kì đang nỗ lực xây dựng một nền văn nghệ vớiphương châm: dân tộc –
khoa học – đại chúng.


- Văn bản trích trong bài tiểu luận cùng tên.


- Tác phẩm in trong tập “Mấy vấn đề văn học”, xuất bản năm1956.
<b>b. Phương thức biểu đạt: Nghị luận.</b>


<b>c. Vấn đề nghị luận: Sức mạnh lớn lao của văn nghệ trong đờisống.</b>
<b>d. Luận điểm:</b>


+ Luận điểm 1: Nội dung phản ánh hiện thực của văn nghệ.


+ Luận điểm 2: Tiếng nói của văn nghệ rất cần thiết đối vớiđời sống con người.
+ Luận điểm 3: Con đường đến với người đọc của văn nghệ.


( Cũng có thể gộp luận điểm 2 và 3 thành một luận điểm: Sứcmạnh kì diệu của văn
nghệ).


<b>3. Nội dung phản ánh hiện thực của văn nghệ:</b>
- Là thực tại khách quan và nhận thức mới mẻ.


- Văn nghệ phản ánh hiện thực cuộc sống nhưng văn nghệ khôngchỉ phản ánh
khách quan cái hiện thực ấy mà còn biểu hiện cái chủ quan củangười sáng tác –


qua lăng kính của tác giả.


- Để làm nổi bật luận điểm này, tác giả đã đưa ra 2 dẫnchứng:


+ Hai câu thơ tả cảnh mùa xuân tươi đẹp trong “Truyện Kiều”của Nguyễn Du –
đây không chỉ là tả cảnh mùa xuân mà còn là sự rung động củaNguyễn Du trước
cảnh mùa xuân -> đem đến cho người đọc sự sống, tuổi trẻ…


+ Cái chết của nhân vật An-na Ca-rê-nhi-na khiến người đọcbâng khuâng, thương
cảm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(198)</span><div class='page_container' data-page=198>

- Nội dung phản ánh của văn nghệ khác với nội dung của cáckhoa học xã hội khác
là ở chỗ: các khoa học này miêu tả tự nhiên xã hội theoquy luật khách quan, còn
văn nghệ tập trung khám phá, miêu tả chiều sâu tìnhcảm, số phận con người, miêu
tả thế giới nội tâm của con người.


<b>=> Tóm lại, với phép lập luận phân tích, với những dẫnchứng tiêu biểu cụ thể,</b>
<b>Nguyễn Đình Thi cho thấy: nội dung văn nghệ là phản ánhhiện thực. Hiện</b>
<b>thực ấy mang tính hình tượng cụ thể, sinh động, là đời sống, tưtưởng, tình</b>
<b>cảm của con người thơng qua cái nhìn và tình cảm của người nghệ sĩ.</b>


<b>4. Tiếng nói của văn nghệ rất cần thiết đối với đời sống củacon người:</b>


- Văn nghệ giúp cho con người có cuộc sống đầy đủ hơn, cảmthấy cuộc đời đẹp
hơn và có ý nghĩa hơn:


+ Văn nghệ giúp con người tự nhận thức chính bản thân mình,giúp ta sống đầy đủ,
phong phú hơn cuộc sống của chính mình.


+ Trong những trường hợp con người bị ngăn cách giữa cuộcsống, tiếng nói của


văn nghệ là sợi dây buộc chặt họ với cuộc đời thường bênngoài với tất cả những sự
sống, hành động vui buồn, gần gũi.


+ Văn nghệ góp phần làm tươi mát sinh hoạt khắc khổ hằngngày, giữ cho đời vẫn
tươi. Tác phẩm văn nghệ giúp cho con người vui lên, biếtrung động và ước mơ
trong cuộc đời còn vất vả, cực nhọc.


<b>5. Con đường đến với người đọc của văn nghệ:</b>
- Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm.


- Chỗ đứng của văn nghệ chính là chỗ giao nhau giữa tâm hồncon người với cuộc
sống sản xuất, chiến đấu; là ở tình yêu ghét, nỗi buồn vuitrong đời sống tự nhiên
với đời sống xã hội.


- Nghệ thuật là tư tưởng nhưng là tư tưởng đã được nghệthuật hóa – tư tưởng cụ
thể sinh động, lắng sâu, kín đáo chứ không lộ liễu, khôkhan, áp đặt.


<b>=> Tác phẩm văn nghệ lay động cảm xúc, đi vào nhậnthức,tâm hồn người đọc</b>
<b>bằng cn đường tình cảm. Đến với một tác phẩm văn nghệ,chúng ta sống cùng</b>
<b>cuộc sống được miêu tả trong đó, được yêu ghét, buồn vui đợichờ, cùng với</b>
<b>các nhân vật và người nghệ sĩ. Nghệ thuật khơng đứng ngồi trỏ vẽcho ta</b>
<b>đường đi mà vào đốt lửa trong lòng khiến chúng ta phải tự bước lênđường.</b>
<b>II. Luyện tập:</b>


<b>Bài tập 1: Trong văn bản “Tiếng nói của văn nghệ” Nguyễn Đình Thi viết:</b>


“ Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, vừa là sợi dây truyền cho
người đọc sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng”.


Em hiểu câu văn trên như thế nào? Lấy một ví dụ cụ thể đã học chứng minh cho


nhận xét đó.


<b>Bài tập 2. Theo Nguyễn Đình Thi, nội dung của tác phẩm văn nghệ là sự phản</b>
ánh, thể hiện những gì của thực tại đời sống và của tác giả?


<b>Bài tập 3. Vì sao văn nghệ lại cần thiết đối với đời sống của con người? Văn</b>
nghệ tác động đến con người như thế nào và bằng cách gì?


<b>Bài tập 4. Giải thích ý kiến sau của Nguyễn Đình Thi: “Bắt rễ ở cuộc đời hằng</b>
ngày của con người, văn nghệ lại tạo được sự sống cho tâm hồn người. Nghệ thuật
mở rộng khả năng của tâm hồn, làm cho con người vui buồn nhiều hơn, yêu
thương và căm hờn được nhiều hơn, tai mắt biết nhìn, biết nghe thêm tế nhị, sống
được nhiều hơn”. Bằng kinh nghiệm tiếp nhận văn học của mình, em hãy lấy dẫn
chứng để làm sáng tỏ ý kiến trên.


<i><b>Gợi ý</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(199)</span><div class='page_container' data-page=199>

đựng những rung động, say sưa, vui buồn, yêu ghét, mơ mộng,… của người nghệ
sĩ.


– Mỗi tác phẩm nghệ thuật lớn có khả năng chiếu rọi ánh sáng riêng vào tâm hồn
người đọc, làm thay đổi cách nhìn, cách nghĩ ở họ: “Những nghệ sĩ lớn đem tới
được cho cả thời đại họ một cách sống của tâm hồn”.


Những đặc điểm nội dung trên đây cho thấy sự khác biệt trong cách nhận thức,
phản ánh thực tại đời sống, con người của văn nghệ so với khoa học. HS có thể sử
dụng những hiểu biết về văn học của mình để làm rõ những ý kiến trên.


<b>3. – Sự cần thiết của văn nghệ đối với đời sống của con người: Văn nghệ giúp cho</b>
con người được sống đầy đủ hơn, phong phú hơn vói cuộc đời và với chính mình.


Với những người phải sống một cuộc đời tăm tối, vất vả, lam lũ, văn nghệ giúp
cho tâm hồn họ thực sự được sống.


– Cách thức văn nghệ tác động đến công chúng và sức mạnh kì diệu của nó:


+ Nghệ thuật là tiếng nói của tình cảm: “Chõ đứng chính của văn nghệ là ở tình
yêu ghét, niệm vui buồn, ý đẹp xấu trong đời sống thiên nhiên và đời sống xã hội
của chúng ta”. “Nghệ thuật khơng đứng ngồi trỏ vẽ cho ta đường đi, nghệ thuật
vào đốt lửa trong lòng chúng ta, khiến chúng ta tự phải bước lên đường ấy”.


+ “Bắt rễ ở cuộc đời hằng ngày của con người, vãn nghệ lại tạo được sự sống cho
tâm hồn người. Nghệ thuật mở rộng khả năng của tâm hồn, làm cho con người vui
buồn nhiều hơn, yêu thương và căm hờn được nhiều hơn, tai mắt biết nhìn, biết
nghe thêm tế nhị, sống được nhiều hơn”. “Nghệ thuật giải phóng được cho con
người khỏi những biên giới của chính mình, nghệ thuật xây dựng con người, hay
nói cho đúng hơn, làm cho con người tự xây dựng được”.


Đó chính là sức mạnh kì diệu của văn nghệ mà không một lĩnh vực hoạt động nào
khác của con người có thể thay thế được.


<b>4. Cần giải thích từng ý nhỏ trong nội dung của câu văn:</b>


– “Bắt rễ ở cuộc đời hằng ngày”: Văn nghệ bắt nguồn từ hiện thực đời sống, gắn
bó chặt chẽ với cuộc sống hằng ngày.


– “Văn nghệ lại tạo được sự sống cho tâm hồn người”: Văn nghệ không dừng lại ở
việc phản ánh, sao chép những thực tại đã có mà cịn hướng tới xây dựng, bồi đắp
tâm hồn con người.


– “Nghệ thuật mở rộng khả năng của tâm hồn, làm cho con người vui buồn nhiều


hơn, yêu thương và căm hờn được nhiều hơn, tai mắt biết nhìn, biết nghe thêm tế
nhị, sống được nhiều hơn”: giải thích về khả năng tạo sự sống cho tâm hồn con
người của văn nghệ (cụ thể, đó chính là làm cho đời sống tình cảm của con người
phong phú hơn, vui buồn nhiều hơn, yêu thương và căm hờn được nhiều hơn), làm
tăng khả năng nhận thức, hiểu biết về đời sống (tại mắt biết nhìn, biết nghe thêm tế
nhị), tóm lại là “sống được nhiều hơn”.


Bằng kinh nghiệm tiếp nhận văn học của chính mình, em có thể lấy những dẫn
chứng về một hoặc một số tác phẩm văn học đã có tác động sâu sắc đến tình cảm,
nhận thức của bản thân mình để chứng minh cho ý kiến của Nguyễn Đình Thi.
<b>Bài 5: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi</b>


<i> “Nghệ thuật nói nhiều với tư tưởng nữa, nghệ thuật không thể nào thiếu tư</i>


<i>tưởng. Khơng tư tưởng, con người có thể nào là con người. Nhưng trong nghệ</i>
<i>thuật, tư tưởng từ ngay cuộc sống hằng ngày nảy ra, và thấm trong tất cả cuôc</i>
<i>sống. Tư tưởng của nghệ thuật không bao giờ là tri thức trừu tượng một mình trên</i>
<i>cao.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(200)</span><div class='page_container' data-page=200>

c. Đoạn văn trên được viết theo phép lập luận nào ? Ghi lại câu chủ đề của đoạn
này ?.


d. Đoạn văn trên khiến cho em liên tưởng tới những tác phẩm nào cũng nói về
những triết lý, những bài học sâu sắc của nghệ thuật ?


<i><b>e. Tác giả có viết: “Trong nghệ thuật, tư tưởng từ ngay cuộc sống hằng ngày</b></i>
<i><b>nảy ra, và thấm trong tất cả cuôc sống”, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên bằng việc</b></i>
nêu suy nghĩ của mình về một văn bản đã học của chương trình Ngữ văn lớp 9.





<b>Bài 19: Ôn tập văn bản:</b>

<i><b> Chuẩn bị hành trang vào thế</b></i>


<i><b>kỉ mới: </b></i>



<b>I. Kiến thức cơ bản</b>
<b>1. Tác giả: SGK</b>
<b>2. Tác phẩm:</b>


- Đăng trên tạp chí “Tia sáng” năm 2001


- In vào tập “Một góc nhìn của tri thức” – năm 2002.
<b>3. Tìm hiểu chung:</b>


- Phương thức biểu đạt: Nghị luận.


- Vấn đề nghị luận: Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới.
- Bố cục 3 phần


- Hệ thống ý trong phần giải quyết vấn đề:
+ Sự chuẩn bị của bản thân con người.


+ Bối cảnh thế giới hiện nay và mục tiêu, nhiệm vụ của đất nước ta.
+ Những điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam.


<b>2. Tìm hiểu chi tiết:</b>
2.1 Đặt vấn đề:


- Vấn đề được nêu một cách trực tiếp, ngắn gọn, rõ ràng.


-> Đặt vấn đề trong thời điểm hiện tại – năm 2001 – thời điểm thiêng liêng cho nên


con người cần chuẩn bị, cần rèn luyện hành trang để bước vào thế kỉ mới, thiên
niên kỉ mới.


2.2 Giải quyết vấn đề:


a. Sự chuẩn bị của bản thân con người:


- Từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển lịch sử.
- Trong thời kì kinh tế tri thức thì vai trị của con người lại càng nổi trội.
b. Bối cảnh thế giới hiện nay và mục tiêu, nhiệm vụ của đất nước ta.


- Khoa học, công nghệ phát triển như huyền thoại, sự giao thoa, hội nhập giữa các
nền kinh tế ngày càng sâu rộng.


- Nhiệm vụ và mục tiêu của đất nước ta:
+ Thoát khỏi nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu.
+ Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
+ Tiếp cận nền kinh tế tri thức.


c. Những điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam:


- Thông minh, nhạy bén với cái mới nhưng thiếu kiến thức cơ bản, kém khả năng
thực hành.


- Cần cù, sáng tạo nhưng thiếu tính tỉ mỉ, khơng coi trọng nghiêm ngặt quy trình
cơng nghệ, chưa quen với cường độ lao động khẩn trương.


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×