Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG KINH PHÍ Ở BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG TRONG THỜI GIAN QUA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.16 KB, 32 trang )

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG KINH PHÍ Ở BỆNH VIỆN NHI
TRUNG ƯƠNG TRONG THỜI GIAN QUA
2.1. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG CỦA BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Bệnh Viện Nhi Trung
Ương.
Bệnh viện Nhi Trung Ương được thành lập từ năm 1969 với tên gọi là Viện
Bảo vệ sức khoẻ Trẻ em, năm 1997 được đổi tên là Viện Nhi, tên gọi hiện nay là
có quyết định chính thức vào tháng 06 năm 2003. Trong khoảng giữa các giai đoạn
trên Viện còn có các tên gọi không chính thức là Bệnh Viện Nhi Việt Nam - Thuỵ
Điển, Viện Nhi Olof Palmen.
Bệnh Viện được thành lập trên cơ sở khoa nhi Bệnh Viện Bạch Mai. Năm
1972 cơ sở hạ tầng bị hư hỏng nặng do bị ném bom. Với sự giúp đỡ của Chính phủ
và nhân dân Thuỵ Điển viện được xây dựng lại, khởi công từ năm 1975 và bắt đầu
hoạt động từ năm 1981.
Tổng số cán bộ năm 2004 là 873 người và không ngừng tăn lên trong tương
lai. Bệnh viện Nhi Trung Ương được Bộ Y tế giao nhiện vụ là đơn vị đầu ngành
của hệ thống nhi khoa cả nước. Bệnh viện là trung tâm viện trường và là tuyến điều
trị cao nhất về nhi khoa trong nước, Bệnh viện có các chức năng chính sau:
* Điều trị:
- Bệnh viện có 20 chuyên khoa lầm sàng bao gồm: Thần kinh, Hô hấp, Dịnh
dưỡng, ung bướu, thận, nội tiết, máu, tim mạch, tiêu hoá, ngoại khoa, sơ sinh, cấp
cứu, lây, khoa dược, khoa truyền máu, khu xét nghiệm.
- Hàng năm Bệnh viện có khoảng 24.000 nghìn bệnh nhân nội trú, 190.000
lần khám ngoại trú.
- Mỗi năm Bệnh viện tiến hành hơn 5.000 ca phẩu thuật lớn bao gồm: Phẩu
thuật thần kinh, lồng ngực, tim mạch, tiết niệu, tiêu hoá, tạo hình và chỉnh hình.
Phẩu thuật nội soi được áp dụng từ năm 1977 cho đến nay, đã tiến hành nhiều loại
phẩu thuật phức tạp như: Phình đại tràng, thận niệu quản đôi, thoát vị cơ hoành,
mũ màng tim,….
- Trong những năm qua nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật đã được áp dụng, tỷ
lệ tử vong tại bệnh viện liện tục giảm thấp.


* Nghiên cứu khoa học:
- Là trung tâm nghiên cứu khoa học nhi khoa cao nhất của cả nước. Nhiều đề
tài cấp nhà nước, cấp bộ và các cấp cơ sở đã được tiến hành hàng năm.
- Kết hợp với bộ môn nhi trường đại học Y Khoa Hà Nội đào tạo sinh viên
nhi khoa, bác sĩ chuyên khoa cấp một, cấp hai, thạc sĩ, tiến sĩ nhi khoa. Kết hợp với
các trung tâm nhi khoa quốc tế hàng năm tiến hành từ 20 đến 25 lớp đào tạo, lớp
đào tạo cấp nhật kiến thức nhi khoa cho bác sĩ nhi và y tá nhi trong cả nước.
* Chỉ đạo chuyên khoa:
- Là cơ quan đầu ngành nhi khoa, Bệnh viện đã tập trung chỉ đạo ngành theo
phương hướng chăm sóc sức khỏe ban đầu và nâng cao chất lượng chuẩn đoán và
điều trị. Trong những năm gần đây Bệnh viện tập trung chỉ đạo nâng cao chất
lượng của hệ thống cấp cứu và phấn đấu giảm tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh.
* Hoạt động giáo dục sức khoẻ:
- Giáo dục kiến thức nuôi con, phòng bệnh, phát hiện sớm cho bố mẹ đã
được Bệnh Viện tiến hành bằng nhiều hình thức: Các buổi nói chuyện, viết báo,
trình bày các chuyên đề trên vô tuyến truyền hình.
* Hợp tác quốc tế:
- Hiện này Bệnh Viện có các quan hệ hợp tác JICA Nhật Bản, Bệnh viện trẻ
em Hoàng gia Melburne, Hội hữu nghị Thuỵ Điển, Tổ chức cựu chiến binh Mỹ, Tổ
chức ReI Hoa Kỳ, Tổ chức Vietnam Project Hoa Kỳ,…
2.1.2. Tổ chức bộ máy của Bệnh viện Nhi Trung Ương.
Bệnh viện Nhi Trung Ương từ chỗ chỉ là một cơ sở từ thiện để khám chữa
bệnh cho trẻ em với hệ thống khoa phòng hết sức đơn sơ. Sau hơn 36 năm hình
thành và phát triển cùng với sự phát triển đi lên của đất nước. Bệnh viện đã phát
triển nhanh chóng với nhiều chuyên khoa kỹ thuật cao, chữa được nhiều bệnh hiểm
nghèo hơn, hoạt động phong phú với hệ thống nhiều khoa phòng. Mô hình của
bệnh viện đã biến đổi nhiều, các khoa phòng ngày càng phát triển theo hướng
chuyên sâu như: Tim mạch, sọ não, ghép gan, ghép thận,....
CÁC BAN HỘI ĐỒNG BAN GIÁM ĐỐC
TỔ CHỨC QUẦN CHÚNG

KHU VỰC HÀNH CHÍNH KHU VỰC CHUYÊNMÔN KHU VỰC KỸ THUẬT
KHỐI CẬN LÂM SÀNG
KHỐI LÂM SÀNG
PHÒNG TỔ CHỨC CBPHÒNG KHÁM ĐA KHOAKHOA SƠ SINHKHOA PHỤC HỒI CẤP CỨUKHOA CHUẨN ĐOÁN HAKHOA TIẾT CHẾ
PHÒNG KẾ HOẠCH KHOA PHẪU THUẬT - HSCCKHOA HUYẾT HỌC KHOA DƯỢC
PHÒNG HC-QUẢN TRỊ KHOA TIM MẠCHKHOA CẤP CỨU KHOA TIÊU HOÁ KHOA TRUYỀN MÁUKHOA CHỐNG NHIỂM K
PHÒNG CHỈ ĐẠO TUYẾN
KHOA PHỤC HỒI CHỨC NĂNGKHOA HUYẾT HỌC LSKHOA NỘI TIẾT CH-DTKHOA SINH HOÁKHOA GIẢI PHẨU BỆNHPHÒNG TÀI CHÍNH-KẾ TOÁN
KHOA CHUYỀN NHIỄMKHOA THẬN –TIẾT NIỆUKHOA UNG BƯỚU
PHÒNG Y TÁKHOA Y HỌC DÂN TỘCKHOA THẦN KINH KHOA DINH DƯỠNG
KHOA TÂM THẦN KHOA HÔ HẤP
PHÒNG KHÁM CHUYÊN K
KHOA NGOẠI
PHÒNG VẬT TƯ TBYT
PHÒNG KỸ THUẬT
Cụ thể cơ cấu của Bệnh viện Nhi được mô phỏng qua sơ đồ sau:

Trong đó:
- Ban Giám đốc gồm có 4 người
+ Giám đốc điều hành toàn bộ bệnh viện (1người)
+ Các phó giám đốc được giám đốc phân công phụ trách các lĩnh vực
như: Kế hoạch, chuyên môn, tổ chức cán bộ, tài chính, xây dựng bệnh viện.
(gồm 3 người).
- Khu vực chuyên môn chịu trách nhiệm về công tác khám chữa bệnh, gồm
có:
+ Khối lâm sàng có tới 20 khoa, phòng.
+ Khối cận lâm sàng gồm 7 khoa.
- Khu vực kỹ thuật đảm bảo cho hệ thống máy móc, trang thiết bị của Bệnh
viện được vận hành tốt, gồm có hai phòng chính là phòng kỹ thuật và phòng vật tư
thiết bị y tế.

- Khu vực hành chịu trách nhiệm về tài chính của bệnh viện, khu vực này
gồm có: phòng tổ chức cán bộ; phòng kế hoạch; phòng hành chính quản trị; phòng
tài chính kế toán; phòng chỉ đạo tuyến; phòng y tá.
- Phòng tài chính kế toán (nơi em thực tập) có 25 người.
+ Trưởng phòng kế toán: 1
+ Phó phòng kế toán: 2
+ Nhân viên kế toán: 22
Trong những năm qua Bệnh viện đã có nhiều bước phát triển mới trong
chuyên môn kỹ thuật, về tổ chức và quản lý Bệnh viện. Ban giám đốc đã lãnh đạo
tốt cùng với sự quyết tâm cố gắng của toàn thể cán bộ viên chức trong toàn Bệnh
viện đã đạt đựơc những thành tích đáng ghi nhận.
- Những năm qua bệnh viện đã có nhiều bước phát triển mới về mọi mặt, đã
làm thay đổi khả năng cung cấp dịch vụ y tế cho trẻ em, tạo đà phát triển thuận lợi
cho năm 2005, là năm cuối giai đoạn 2001-2005.
- Cơ sở vật chất được nâng cấp, hầu hết trang thiết bị y tế phục vụ công tác
chẩn đoán, điều trị được đổi mới, ví dụ: Khu phẫu thuật, khoa Chẩn đoán hình ảnh,
khoa Hồi sức cấp cứu, khoa sơ sinh, đơn vị lọc máu, phòng sét nghiệm sinh học
phân tử,... Nhờ dự án JICA và kết quả của các mối quan hệ quốc tế khác.
- Khu vực hậu cần, kỹ thuật cũng được đổi mới như hệ thống ôxy hoá lỏng,
lò hơi đốt dầu, nguồn nước tự tạo đáp ứng 24/24 giờ. Nhà giặt, trung tâm tiệt trùng
cũng được bổ xung thiết bị mới.
- Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật gồm bác sỹ, y tá, kỹ thuật viên được đào
tạo một cách cơ bản, đáp ứng tốt cho việc triển khai các kỹ thuật mới như phẫu
thuật nội soi, phẫu thuật tim hở, ghép thận, lọc máu ngoài thận, can thiệp tim
mạch.
- Về kinh nghiệm tổ chức triển khai: Qua những sự kiện lớn như tách các
cặp song sinh, phẫu thuật tim hở, ghép thận,... cho thấy rằng việc tổ chức tốt, có kế
hoạch cụ thể, chi tiết và kiểm tra giám sát đã đóng vai trò quan trọng cho sự thành
công. Cứ sau mỗi sự kiện Bệnh viện lại trưởng thành thêm một bước, rút ra được
những bài học kinh nghiệm về chuyên môn, về tổ chức, sự quyết tâm cao và sự

phối hợp nhịp nhàng đồng bộ của các bộ phận là có tính quyết định.
- Là đơn vị có sự đoàn kết nội bộ tốt, Ban chấp hành Đảng uỷ, Ban Giám
đốc, Ban chấp hành Công đoàn và các đoàn thể của Bệnh viện luôn có sự thống
nhất cao trong mọi hoạt động.
2.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG KINH PHÍ CHO HOẠT ĐỘNG SỰ NGHIỆP Ở
BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG TRONG NHỮNG NĂM QUA.
2.2.1. Công tác kế hoạch hoá nguồn vốn và quản lý nguồn vốn.
Trong điều kiện hiện nay, nguồn vốn đầu tư cho Bệnh viện Nhi Trung Ương
ngày càng đa dạng và phong phú, trong đó có các nguồn chính như sau:
- Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước cấp.
- Nguồn vốn từ viện trợ nước ngoài.
- Nguồn thu khác (Từ dịch vụ, bảo hiểm y tế).
Để cụ thể hơn ta nghiên cứu tình hình nguồn vốn đầu tư cho Bệnh viện Nhi
Trung Ương qua bảng số 1.
Bảng 1: Nguồn vốn đầu tư cho Bệnh viện từ năm 2002 - 2004
Đơn vị tính: Triệu đồng
Các chỉ
tiêu
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Số
tuyệt
đối
Tỷ trọng
(%)
Số tuyệt
đối
Tỷ trọng
(%)
Số
tuyệt

đối
Tỷ trọng
(%)
Ngân
sách nhà
nước
21.922 56,96% 24.533 51,19% 26.426 25,47%
Nguồn
viện trợ
822 2,14% 2.227 4,65% 46.266 44,59%
Nguồn
thu khác
15.740 40,90% 21.165 44,16% 31.062 29,94%
Tổng
nguồn
vốn
38.484 100% 47.925 100%
103.75
5
100%
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán Bệnh viện Nhi Trung ương. )
Nguồn ngân sách nhà nước
Đây là nguồn lấy từ ngân sách nhà nước hàng năm cung cấp phần lớn cho
hoạt động của Bệnh viện. Nguồn này có vai trò quan trọng đối với hoạt động khám
và chữa bệnh cho trẻ em mà các nguồn khác không thể thay thế. Nguồn NSNN
luôn ổn định và tăng đều ở các năm, đặc điểm của nó là không có sự biện động lớn
như các nguồn khác. Qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn ngân sách cấp cho năm
2002 là 21.922(triệu đồng); năm 2003 là 24.533 (triệu đồng) và năm 2004 là
26.426 (triệu đồng). Như vậy, nguồn thu từ ngân sách nhà nước năm 2003 tăng so
với năm 2002 là 2.611 (triệu đồng) tương ứng với 11,91%. Năm 2004 tăng so vơi

năm 2003 là 1.893 ( triệu đồng) tương ứng với 7,72%. Đây là mức tăng đều đặn
diễn ra hàng năm ở Bệnh viện cùng với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Chính
nhờ nguồn vốn này mà đảm bảo cho Bệnh viện có thể duy trì và phát triển trong
mấy chục năm qua.
Nguồn viện trợ nước ngoài.
Đây là nguồn có từ sự trợ giúp của Chính phủ các nước, của liên hợp quốc
và các tổ chức phi chính phủ khác. Nguồn này hỗ trợ đắc lực cho công cuộc hiện
đại hoá Bệnh viện, giúp Bệnh viện theo kịp sự phát triển của y học trên Thế giới.
Trong những năm qua nguồn viện trợ của nước ngoài không ngừng tăng lên nhanh
chóng và xu hướng còn tăng mạnh trong tương lai. Nguồn này giúp cho việc thực
hiện các dự án khám chữa bệnh cho trẻ em được tiến hành thuận lợi. Tiền viện trợ
giúp cho công tác đào tạo cán bộ có trình độ, có cách thức quản lý hiện đại và có
khả năng tiếp nhận các máy móc, quy trình công nghệ mới cho hoạt động của Bệnh
viện.
Tuy nhiên, nguồn viện trợ từ nước ngoài cũng có những hạn chế. Nguồn tài
trợ nước ngoài dành cho hoạt động của Bệnh viện nhiều hay ít phụ thuộc vào các
tổ chức tài trợ, phụ thuộc vào quan hệ ngoại giao của nước ta với các nước và tổ
chức quốc tế, phụ thuộc vào mối quan hệ của bệnh viện với các tổ chức. Do đó, nó
không tạo ra tính chủ động trong việc sử dụng kinh phí.
Qua bảng số 1 cũng cho ta thấy được điều này. Năm 2002 nguồn viện trợ
nước ngoài là 822 ( triệu đồng); Năm 2003 là 2.227 (triệu đồng). Trong khi đó
năm 2004 tăng đột biến lên tới 46.266 triệu đồng, tức là gấp khoảng 56 lần năm
2002 và khoảng 20 lần năm 2003. Như vậy nguồn viện trợ nước ngoài có năm thì
rất thấp có năm lại cao đột biến, nó không có tính ổn định. Nguồn vốn này chủ yếu
được đầu tư vào các trang thiết bị hiện đại, đầu tư cho nghiên cứu của Bệnh viện.
Sở dĩ nguồn vốn của Bệnh viện năm 2004 tăng vọt so với năm 2003 cũng là
do có sự tăng đột biết của nguồn viện trợ nước ngoài. Năm 2003 tổng nguồn vốn
của bệnh viện chỉ có là 47.925 triệu đồng nhưng năm 2004 lên tới 103.755 triệu
đồng, tương ướng với mức tăng 116,50%. Và cũng chính nguồn này làm cho tỷ
trọng của các nguồn vốn bị thay đổi đột ngột.

Nguồn thu khác
Ngoài 2 nguồn đầu tư chính đã nói ở trên bệnh viện còn có nguồn thu khác
như: thu dịch vụ, bảo hiểm y tế, để bổ xung cho việc chi tiêu của bệnh viện.
- Nguồn vốn thu từ dịch vụ.
Nguồn này có được nhờ trích một phần từ thu viện phí của những người đi
khám chữa bệnh. Theo quy định của nhà nước Bệnh viện được giữ lại 35% từ
nguồn thu dịch vụ này để bổ xung cho chi tiêu của bệnh viện. Nguồn này có xu
hướng ngày một giảm vì Nhà nước đang dần thực hiện các chính sách miễn phí
hoàn toàn cho trẻ em dưới 6 tuổi và giảm một phần cho người nghèo nếu có con
em đi khám bệnh. Tuy nhiên việc làm này đang vấp phải rất nhiều khó khăn vì
hiện chưa có tiêu chuẩn rỏ ràng xác định thế nào là người nghèo và mức độ phải
miễn giảm là bao nhiêu. Nguồn này có thể được bổ xung từ nguồn Bảo hiểm Y tế,
và chính sách 100% người dân đóng bảo hiểm y tế bắt buộc có vẻ khả quan.
- Nguồn bảo hiểm y tế.
Hoạt động BHYT nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể, cộng
đồng xã hội để cung cấp nguồn tài chính cho việc khám chữa bệnh của những
người có thẻ bảo hiểm.
Hoạt động BHYT đã tăng cường nguồn lực cho hệ thống y tế, phát triển sự
nghiệp y tế. Nguồn tài chính do Bảo hiểm Y tế cung cấp được coi là một nguồn
vốn tiềm tàng cung cấp cho các hoạt động của ngành y tế. Việc huy động và sử
dụng nguồn BHYT là một hình thức chia sẻ rủi ro bệnh tật giữa các cá nhân trong
xã hội với nhau. Người khoẻ giúp đỡ người bệnh tật, người giàu giúp đỡ người
nghèo, BHYT góp phần thực hiện công bằng xã hội, nhưng việc thực hiện đóng
Bảo hiểm Y tế gặp không ít khó khăn.
Nguồn tài chính từ BHYT cung cấp cho Bệnh viện có xu hướng ngày càng
tăng, do số người có thẻ bảo hiểm ngày càng nhiều. Đây cũng chính là chính sách
của Nhà nước nhằm tăng nguồn thu từ Bảo hiểm Y tế và giảm nguồn thu từ các
hoạt động dịch vụ ở Bệnh viện, đem lại sự công bằng cho mọi người.
Qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn thu khác tăng khá nhanh, năm 2003 tăng
so với năm 2002 là 34,47%, năm 2004 tăng so với năm 2003 tới 46,76%, điều này

cho thấy nguồn thu từ BHYT tăng nhanh hơn rất nhiều so với nguồn thu từ dịch
vụ của bệnh viện.
2.2.2. Công tác quản lý sử dụng kinh phí tại Bệnh viện Nhi Trung
Ương trong những năm qua.
Trung tâm của một chu trình ngân sách là khâu chấp hành ngân sách và
khoảng thời gian chấp hành ngân sách trùng với năm ngân sách. Để có được dự
toán cho từng năm đòi hỏi phải có khâu lập ngân sách, khâu này phải thực hiện
trước khi năm ngân sách bắt đầu. Và sau khi năm ngân sách kết thúc đòi hỏi phải
có công tác đánh giá, tổng kết tình hình chấp hành ngân sách, đó chính là khâu
quyết toán ngân sách.
Tại Bệnh viện Nhi Trung Ương chu trình quản lý sử dụng kinh phí cũng
được thực hiện thông qua 3 khâu chủ yếu là lập, chấp hành và quyết toán ngân
sách. Để phục vụ cho từng khâu một, hiện nay nước ta đã có những văn bản cụ thể
hướng dẫn như: thông tư 103/1998/TT-BTC ngày 18

/7/1998 của Bộ tài chính về
việc lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước; Nghi định số 87/CP ngày
14/12/1996 của Chính phủ và Nghị định số 51/1998/NĐ-CP ngày 18/7/1998 của
Chính phủ về bổ xung, sửa đổi một số điều của Nghị định 87/CP nói trên đã quy
định chi tiết về lập, chấp hành và quyết toán NSNN.
Công tác quản lý sử dụng kinh phí tại Bệnh viện Nhi Trung Ương được
chi tiết cho từng các mục chi sau:
- Mục 100: Tiền lương
- Mục 101: Tiền công
- Mục 102: Phụ cấp lương
- Mục 104: Tiền thưởng
- Mục 106: Các khoản đóng góp
- Mục 108: Các khoản thanh toán cho cá nhân
- Mục 109: Dịch vụ công cộng
- Mục 110: Vật tư văn phòng

- Mục 111: Thông tin liên lạc
- Mục 112: Hội nghị
- Mục 113: Công tác phí
- Mục 114: Chi phí thuê mướn
- Mục 115: Chi phí đoàn ra
- Mục 116: Chi phí đoàn vào
- Mục 117: Sửa chữa thường xuyên tài sản
- Mục 118: Sửa chữa lớn tài sản
- Mục 119: Chi phí nghiệp vụ chuyên môn từng ngành.
- Mục 134: Chi khác
- Mục 144: Mua tài sản vô hình
- Mục 145: Mua Tài sản cố định
Trong các mục trên lại được chi tiết ra từng tiểu mục cụ thể theo mục lục
NSNN hiện hành, ban hành theo quyết định số 280/TC/QĐ/NSNN ngày 15/4/1997
của Bộ tài chính, sửa đổi và bổ xung theo thông tư hướng dẫn, sửa đổi, bổ xung hệ
thống mục lục NSNN số 156/1998/TC/BTC ngày 12/12/1998 của Bộ tài chính.
Từ các mục chi tiết trên được chia ra làm 4 nhóm chính:

×