Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

NGÂN SÁCH XÃ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÍ CHI NGÂN SÁCH XÃ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.59 KB, 61 trang )

MỤC LỤC
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý chi Ngân sách xã trên địa bàn huyện Kim Thành
trong thời gian qua......................................................................................................................43
2.4.1. Những mặt đạt được của công tác quản lý chi Ngân sách xã trên địa bàn huyện Kim
Thành trong thời gian qua......................................................................................................43
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân ................................................................45
3.3. Một số giải pháp khác.....................................................................................................57
3.3.1.Về khuôn khổ pháp lý...................................................................................................57
3.3.2. Về đội ngũ cán bộ .......................................................................................................58
3.3.3. Về công tác thông tin tuyên truyền..............................................................................59
3.3.4. Về cơ sở vật chất .........................................................................................................59
LỜI MỞ ĐẦU

Việt Nam đang từng bước hội nhập kinh tế thế giới, hội nhập kinh tế thế
giới là một tiến trình quan trọng trên con đường phát triển của dân tộc Việt Nam,
mở ra thời kì mới với những vận hội mới cho đất nước. Ngày 11 tháng 01 năm
2007 đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong tiến trình hội nhập đó. Hệ
thống tài chính quốc gia là một trong những khâu quan trọng nhất để nền kinh tế
có thể hội nhập thành công và Ngân sách nhà nước đóng một vai trò đặc biệt
quan trọng giúp cho Nhà nước Việt Nam thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ, mục
đích kinh tế đặt ra trong thời gian tới.
1
Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002 ra đời, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2004 trên cơ sở sửa đổi bổ sung một số điều của luật Ngân sách Nhà nước
năm 1996 là cơ sở pháp lí quan trọng phát huy hiệu quả công tác quản lí Ngân
sách Nhà nước. Đồng thời, thể hiện sự tập trung, thống nhất, phân cấp mạnh mẽ
tăng cường quyền chủ động tài chính cho chính quyền cấp xã, nâng cao hiệu quả
quản lí Ngân sách xã. Bên cạnh những điểm đã đạt được, còn rất nhiều những
tồn tại chưa thể tháo gỡ và xử lý làm cho Ngân sách xã chưa thực sự phát huy
được vai trò quan trọng trong hệ thống các cấp NSNN, công tác quản lí ngân
sách xã còn nhiều tồn tại ảnh hưởng tới hiệu quả của quản lí, chưa đảm bảo huy


động được nguồn lực tài chính giúp chính quyền cấp xã hoàn thành tốt chức
năng nhiệm vụ của mình. Chính vì vậy, làm sao để tìm hiểu ra được nguyên nhân
từ đó đưa ra được giải pháp nâng cao công tác quản lí Ngân sách xã có một ý
nghĩa quan trọng.
Trong thời gian thực tập tại phòng Tài chính - kế hoạch huyện Kim Thành,
em đã nhận thấy công tác quản lí chi Ngân sách xã trên địa bàn huyện Kim
Thành đã có nhiều sự đổi mới so với trước đây nhưng cũng không phải không có
những tồn tại nhất định. Luật ngân sách mới tạo điều kiện cho việc quản lý và sử
dụng NSX được chủ động, sáng tạo nhưng thực tế nhiều xã vẫn chưa phát huy
được hết nội lực, chưa thực sự hoạt động có hiệu quả trong vấn đề quản lý Ngân
sách của mình. Vậy, tại sao lại có điểm đáng lưu tâm này tại một số xã huyện
Kim Thành tỉnh Hải Dương? Ý thức được vai trò quan trọng của công tác quản lí
chi Ngân sách xã trên địa bàn huyện, em đã chọn đề tài luận văn: “ Một số giải
pháp nâng cao quản lí chi Ngân sách xã trên địa bàn huyện Kim Thành tỉnh
Hải Dương”.
2
Mục tiêu của đề tài nhằm đánh giá một cách tổng quát công tác quản lí chi
Ngân sách xã trên địa bàn huyện Kim Thành tỉnh Hải Dương thời gian qua để từ
đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí chi Ngân sách xã.
Kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lí luận chung về Ngân sách xã và sự cần thiết phải nâng cao
quản lí chi ngân sách xã.
Chương 2: Thực trạng quản lí chi Ngân sách xã trên địa bàn huyện Kim
Thành – tỉnh Hải Dương.
Chương 3: Một số giải pháp nâng quản lí chi Ngân sách xã trên địa bàn
huyện Kim Thành – tỉnh Hải Dương.
Được sự giúp đỡ của cán bộ phòng Tài chính – kế hoạch huyện Kim
Thành, sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo trong khoa Tài Chính Công đặc
biệt là sự giúp đỡ tận tình của TS Hoàng Thị Thúy Nguyệt đã tạo điều kiện cho
em tìm hiểu nghiên cứu và hoàn thiện luận văn tốt nghiệp. Mặc dù có nhiều cố

gắng nhưng do khả năng và thời gian hạn chế nên luận văn tốt nghiêp không
tránh khỏi những sai sót. Kính mong thầy cô giáo, các cán bộ phòng Tài chính –
kế hoạch và bạn đọc đóng góp ý kiến để luận văn được hoàn chỉnh.
Em xin chân thành cảm ơn!
3
CHƯƠNG 1
LÍ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN SÁCH XÃ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI
NÂNG CAO QUẢN LÍ CHI NGÂN SÁCH XÃ
1.1 – Lí luận chung về Ngân sách xã.
1.1.1 Sơ lược về sự hình thành và quá trình phát triển của Ngân sách xã.
1.1.1.1. Sự hình thành của Ngân sách xã
Nước ta, đã có hàng nghìn năm lịch sử tồn tại và phát triển gắn liền với
các triều đại phong kiến và cùng đó là sự hình thành và phát triển của làng xã.
Chính từ việc đặt định và quản lý làng xã từ thời xa xưa, thực thể làng xã và văn
4
minh làng xã đã hiện hình: Từ quá trình định cư và cộng cư của người Việt lấy
trồng trọt là nông nghiệp lúa nước làm chủ lực, Nhà nước qua các triều đại từ tự
chủ đến đô hộ trải qua các đời trong đó các vấn đề thu- chi ngân sách - thuế khóa
tiền tệ… trong lịch sử là một trong những đặc trưng quan trọng của làng xã và
văn minh làng xã.
Theo nhà sử học Lê Văn Lan, NSX ở Việt Nam có quá trình phát triển từ
rất lâu đời. Trong bản hương ước ngày trước có ghi: “ Nước có thuế nước như:
thuế đinh điền, môn bài để chi công việc công ích trong nước. Dân phải đóng
thuế ở dân như thuế trâu, bò, ngựa, nhà cửa để lo công việc cho dân”. Thuật ngữ
và khái niệm “dân” ở đây chính là dùng cho làng xã.
Câu văn cổ này chính là một tuyên ngôn cho sự ra đời và tồn tại của NSX
trong xã hội và văn minh làng xã ngày xưa. Với lý do: làng xã là một đơn vị có
tính tự tôn - tự trị - tự quản cao, nên cũng cần phải có quỹ làng xã, sự ra đời và
tồn tại “Ngân sách” hiển nhiên là một tất yếu truyền thống.
Theo luật ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2002 và các văn bản hướng

dẫn thực hiện ( NĐ số 60/2003/NĐ – CP ngày 06/06/2003 của Chính Phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật NSNN; thông tư số 59/2003/TT – BTC
ngày 23/06/2003 của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện nghị định số 60/2003/NĐ
– CP) NSX là một bộ phận của NSNN, là hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa
chính quyền nhà nước cấp xã với nhân dân phát sinh trong quá trình huy động và
sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng
quản lí, điều hành nền kinh tế - xã hội trên địa bàn xã. NSX là Ngân sách của
chính quyền nhà nước cấp xã, do ủy ban nhân dân (UBND) xã xây dựng quản lí,
điều hành, được hội đồng nhân dân (HĐND) xã quyết định và giám sát thực
hiện.
5
Như vậy, quá trình hình thành quỹ NSX luôn gắn chặt với bộ máy chính
quyền cấp xã nhằm duy trì sự tồn tại và phát huy hiệu lực của bộ máy chính
quyền xã, thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà chính quyền cấp xã đảm
nhận trong từng thời kỳ do HĐND xã giao cho.
1.1.1.2. Quá trình phát triển của ngân sách xã
Quá trình phát triển của ngân sách xã gắn liền với quá trình phát triển của
các hình thái kinh tế - chính trị - xã hội qua từng thời kì.
- Giai đoạn từ sau cách mạng tháng 8/1945 đến năm 1971: NSX là một
bộ phận hợp thành của hệ thống Ngân sách, góp phần quan trọng trong sự nghiệp
xây dựng bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam trong chiến tranh chống Pháp,
có tác dụng to lớn trong sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc và xây dựng
đất nước. Trong thời kì này Nhà nước đã ban hành các văn bản quy định nội
dung cơ cấu thu - chi NSX song việc ban hành quy định chưa gắn liền với cơ chế
quản lí và trách nhiệm của xã đối với quản lí khai thác nguồn thu tại chỗ, quản lí
chế độ chi NSX, sự nhất trí lợi ích của xã hội với lợi ích của hợp tác xã còn quy
định chung chung, chưa xác định rõ ràng cụ thể. Bên cạnh đó việc phân cấp giữa
NSX với Ngân sách huyên, Ngân sách tỉnh cũng chưa được xác định rõ ràng,
rành mạch, cụ thể.
- Giai đoạn từ năm 1972 đến 1983: Giai đoạn này NSX đã thực sự quản lí

theo luật lệ thống nhất của Nhà nước, góp phần quan trọng trong sự nghiệp giải
phóng miền Nam, xây dựng miền Bắc xã hội chủ nghĩa. Trong giai đoạn này
Chính Phủ đã ban hành một số Nghị định hướng dẫn việc thi hành điều lệ NSX.
Kèm theo đó là nội dung cụ thể cũng như nguyên tắc quản lí thu chi thường
xuyên và không thường xuyên. Đồng thời cũng xác định được quyền hạn trách
nhiệm của từng cấp chính quyền trong việc xây dựng quản lí NSX. trong nghị
6
quyết đại hội lần thứ IV của Đảng cộng sản Việt Nam năm 1978 đã xác định:
NSX là một cấp NSNN nhưng tạm thời chưa tổng hợp thu chi NSX vào ngân
sách huyện
- Giai đoạn từ năm 1983 đến 1996: Hội đồng bộ trưởng nước cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam (nay là Chính Phủ) đã có quyết định hoàn thiện cơ cấu
hệ thống Ngân sách và phân cấp ngân sách với hệ thống NSNN gồm bốn cấp:
Trung ương – Tỉnh – Huyện - Xã . NSX lúc này đã là khâu độc lập trong hệ
thống NSNN, nhưng dự toán và quyết toán NSX vẫn thực hiện theo mục lục
Ngân sách riêng và hạch toán theo chế độ kế toán NSX. trong điều kiện thực
hiện đổi mới kinh tế, phát triển kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường,
công tác quản lí ngân sách có nhiều thay đổi liên quan tới hoạt động thu chi.
Trước tình hình đó Bộ tài chính ban hành tạm thời công văn số 35/TC-NSNN
vào tháng 5/1990 hướng dẫn sử dụng NSX nhằm tăng cường công tác quản lí
NSX. Đây là bước đệm quan trọng trong quản lí ngân sách, tạo điều kiện cho các
địa phương làm quen và áp dụng quản lí NSX trong điều kiện mới.
- Giai đoạn từ năm 1996 đến nay: để đáp ứng yêu cầu quản lí NSNN nói
chung và NSX nói riêng Quốc hội đã ban hành luật NSNN ngày 20/03/1996 quy
định NSNN bao gồm NS Trung ương và NS các cấp chính quyền địa phương.
Luật đó khẳng định NSX là một trong bốn cấp NS mang tính độc lập, là một
phương tiện để chính quyền cấp xã thực hiện chức năng nhiệm vụ do pháp luật
quy định. Bên cạnh đó luật NSNN năm 1996 đã quy định cụ thể việc quản lí thu
chi NS cấp xã và hướng dẫn việc tổ chức bộ máy, bố trí cán bộ tài chính cấp xã
nhằm đáp ứng nhu cầu quản lí NS cấp xã. Để quản lí hoat động thu chi Nhà nước

cho phép các xã được mở tài khoản thu chi Ngân sách tại Kho bạc nhà nước.
7
Ngày 16/12/2002 kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XI đã thông qua luật NSNN
( sửa đổi ), có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2004 trên cơ sở sửa đổi, bổ sung
một số điều của luật NSNN năm 1996. Bên cạnh đó còn có các văn bản pháp luật
khác về huy động và sử dụng nguồn vốn của Ngân sách Nhà nước ở nước ta hiện
nay đã tạo khuôn khổ pháp luật để đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lí và sử dụng
Ngân sách nhằm cụ thể hóa luật NSNN năm 2002…Đây là cơ sở pháp lí quan
trọng tạo ra cơ chế quản lí Ngân sách mới, vừa thể hiện sự tập trung, thống nhất,
vừa phân cấp mạnh mẽ và tăng quyền chủ động tài chính cho các chính quyền
địa phương, các cấp, các ngành, các đơn vị sử dụng Ngân sách.
1.1.2. Đặc điểm và nội dung chi ngân sách xã.
1.1.2.1 Đặc điểm của Ngân sách xã.
Theo luật ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2002 và các văn bản hướng
dẫn thực hiện ( NĐ số 60/2003/NĐ – CP ngày 06/06/2003 của Chính Phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật NSNN; thông tư số 59/2003/TT – BTC
ngày 23/06/2003 của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện nghị định số 60/2003/NĐ
– CP) NSX là một bộ phận của NSNN, là hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa
chính quyền nhà nước cấp xã với nhân dân phát sinh trong quá trình huy động và
sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng
quản lí, điều hành nền kinh tế - xã hội trên địa bàn xã. NSX là Ngân sách của
chính quyền nhà nước cấp xã, do ủy ban nhân dân xã xây dựng quản lí, điều
hành, được hội đồng nhân dân (HĐND) xã quyết định và giám sát thực hiện.
Theo quy định của Nhà nước thì NSX có đặc điểm chung cơ bản sau:
- Về mặt sở hữu: NSX là một quỹ tiền tệ của Nhà nước, do chính quyền
cấp cơ sỏ quản lí và điều hành. Xã là một cấp ngân sách, một đơn vị dự toán đặc
biệt bên dưới không có đơn vị dự toán nào trực thuộc. Ngân sách cấp xã có
8
quyền tự chủ nhất định về nguồn thu và nhiệm vụ chi được quyết định trong các
văn bản pháp luật về tài chính, tuy nhiên tính độc lập của NSX lại là tương đối

do nguồn thu của xã có hạn chế và cũng phải nhận trợ cấp từ ngân sách cấp trên
và phụ thuộc vào Ngân sách cấp trên. Do vậy NSX được coi là đơn vị dự toán
cuối cùng đây là một dặc trưng cơ bản của NSX, khác so với các cấp Ngân sách
khác.
- Về chủ thể: Trong các hoạt động thu chi bằng tiền hình thành quỹ Ngân
sách được các chủ thể công tiến hành, mà chủ thể công ở đây chính là chính
quyền Nhà nước cấp xã.
- Về mặt pháp luật: Quan hệ tài chính phát sinh trong quá trình thu chi
NSX là quan hệ lợi ích giữa hai bên, một bên là lợi ích chung của cộng đồng cấp
cơ sở đại diện là chính quyền xã với một bên là lợi ích chung của các chủ thể
kinh tế khác. Là một đơn vị hành chính cấp cơ sở chịu trách nhiệm trước nhân
dân trong địa giới hành chính của mình và chịu trách nhiệm trước chính quyền
cấp trên. Do vậy NSX không chỉ có mối quan hệ với các chủ thể công trong địa
giới hành chính xã mà còn có mối quan hệ nhất định với các chủ thể của chính
quyền cấp trên, các quan hệ này luôn chịu sự điều chỉnh bởi các luật cung, dựa
trên các quy phạm pháp luật mệnh lệnh, quyền uy.
- Về mặt đặc thù: ngân sách xã vừa là một cấp ngân sách lại vừa là một
đơn vị dự toán đặc biệt không có đơn vị dự toán cấp trực thuộc.
NSX luôn gắn chặt với bộ máy chính quyền cấp xã nhằm duy trì sự tồn tại
và phát huy hiệu lực của bộ máy chính quyền xã, thực hiện các nhiệm vụ kinh tế-
xã hội mà chính quyền cấp xã đảm nhận trong từng thời kì do HĐND xã giao
cho.
1.1.2.2. Nội dung chi ngân sách xã.
9
* Những quy định chung về chi NSX
Ngân sách xã là một bộ phận của ngân sách nhà nước. Ngân sách xã do
Uỷ ban nhân dân xã xây dựng và quản lý, Hội đồng nhân dân xã quyết định và
giám sát.
Chi ngân sách xã gồm: chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên. Việc
phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách xã phải căn cứ vào chế độ phân cấp quản

lý kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của Nhà nước, các chính sách
chế độ về hoạt động của các cơ quan Nhà nước, Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ
chức chính trị xã hội; đồng thời phải phù hợp với trình độ, khả năng quản lý của
chính quyền xã.
Dự toán chi ngân sách xã được bố trí khoản dự phòng từ 2% đến 5% tổng
số chi để chi phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, nhiệm vụ quan
trọng về quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội và nhiệm vụ cấp bách khác
phát sinh ngoài dự toán. Uỷ ban nhân dân xã quyết định sử dụng dự phòng ngân
sách xã và định kỳ báo cáo Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân và báo cáo
Hội đồng nhân dân xã tại kỳ họp gần nhất.
Cân đối ngân sách xã phải bảo đảm nguyên tắc chi không vượt quá nguồn
thu quy định. Nghiêm cấm đi vay hoặc chiếm dụng vốn dưới mọi hình thức để
cân đối ngân sách xã.
Mọi khoản chi ngân sách xã phải thực hiện quản lý qua Kho bạc Nhà nước
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Đối với các xã có khó khăn ở miền
núi và vùng sâu, vùng xa chưa có điều kiện quản lý thu, chi trực tiếp qua Kho
bạc Nhà nước; Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (dưới đây
gọi chung là tỉnh) quy định cơ chế quản lý phù hợp và báo cáo Bộ Tài chính.
10
Chi ngân sách xã phải hạch toán kế toán và quyết toán theo Mục lục ngân sách
nhà nước và Chế độ kế toán của Nhà nước.
* Nội dung chi Ngân sách xã
Chi ngân sách xã gồm: chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên. Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách xã. Căn
cứ chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước, các chính sách chế độ
về hoạt động của các cơ quan Nhà nước, Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức
chính trị - xã hội và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của xã, khi phân cấp
nhiệm vụ chi cho ngân sách xã, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét giao cho
ngân sách xã thực hiện các nhiệm vụ chi dưới đây:
Chi đầu tư phát triển:

- Khái niệm:
Có thể hiểu chi đầu tư phát triển của ngân sách xã là quá trình phân phối và
sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSX để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh
tế- xã hội, phát triển sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
Nhận thức được tầm quan trọng của đầu tư phát triển, NSX luôn có sự ưu
tiên nguồn vốn dành cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo điều
kiện cho phát triển sản xuất.
- Các khoản chi đầu tư phát triển của NSX gồm:
+ Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do
địa phương quản lí;
11
+ Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từ
nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất định theo
quy định của pháp luật, do HĐND xã quyết định đưa vào NSX quản lí;
+ Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật;
Chi thường xuyên:
- Khái niệm:
Chi thường xuyên của ngân sách xã là quá trình phân phối, sử dụng vốn
NSX để đáp ứng nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ của xã và
một số dịch vụ công cộng mà xã vẫn phải cung ứng.
- Các khoản chi thường xuyên của NSX gồm:
+ Các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn
hóa thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, môi trường, các hoạt động sự
nghiệp khác do địa phương quản lí;
+ Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội (phần giao địa phương);
+ Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam
và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương;
+ Hỗ trợ các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp ở địa phương theo quy định của pháp luật;

+ Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do địa phương
quản lí;
+ Chương trình quốc gia do Chính phủ giao cho địa phương quản lí;
+ Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật:
Căn cứ vào định mức, chế độ, tiêu chuẩn của Nhà nước; HĐND cấp tỉnh
quy định cụ thể mức chi thường xuyên cho từng công việc phù hợp với tình hình
đặc điểm và khả năng ngân sách địa phương.
12
1.1.3. Quy trình quản lí chi ngân sách xã.
1.1.3.1. Lập dự toán chi ngân sách xã
Lập dự toán chi NSX là công việc khởi đầu có ý nghĩa quyết định đến
toàn bộ các khâu của chu trình quản lí chi NSX. Trên cơ sở nguồn lực có thể huy
động và sử dụng NSX là có hạn, cần đảm bảo rằng NSX đáp ứng được việc thực
hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đảm, bảo an ninh quốc phòng, trật tự
an toàn xã hội của xã.
Hàng năm, trên cơ sở hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban
nhân dân xã lập dự toán ngân sách năm sau trình Hội đồng nhân dân xã quyết
định.
* Mục tiêu: Lập dự toán chi NSX thực chất là lập kế hoạch (dự toán) các
khoản chi của xã trong một năm Ngân sách. Kết quả của khâu này là dự toán chi
ngân sách được các cấp có thẩm quyền quyết định.
* Yêu cầu:
- Toàn diện và minh bạch;
- Gắn kết chặt chẽ với chính sách, thực trạng và kế hoạch phát triển kinh
tế- xã hội;
- Thống nhất về phương pháp, quy trình, thời gian, biểu mẫu;
* Căn cứ lập dự toán chi ngân sách xã:
- Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo an ninh quốc phòng và
trật tự an toàn xã hội của xã;
- Chính sách, chế độ, định mức phân bổ ngân sách, định mức chi ngân

sách, cơ chế phân cấp nguồn thu - nhiệm vụ chi ngân sách xã và tỷ lệ phân chia
nguồn thu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định;
13
- Số kiểm tra về dự toán ngân sách xã do Uỷ ban nhân dân huyện thông
báo;
- Tình hình thực hiện dự toán ngân sách xã năm hiện hành và các năm
trước.
* Trình tự lập dự toán chi ngân sách xã:
- UBND cấp huyện hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân
sách cho các đơn vị trực thuộc và UBND cấp xã.
- Các ban, tổ chức thuộc Uỷ ban nhân dân xã căn cứ vào chức năng nhiệm
vụ được giao và chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi lập dự toán chi của đơn vị tổ
chức mình.
- Kế toán xã lập dự toán chi và cân đối ngân sách xã trình Uỷ ban nhân dân
xã báo cáo Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã để xem xét gửi Uỷ
ban nhân dân huyện và Phòng tài chính – kế hoạch huyện. Thời gian báo cáo dự
toán ngân sách xã do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
- Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, Phòng Tài chính – kế hoạch
huyện làm việc với Uỷ ban nhân dân xã về cân đối thu - chi ngân sách xã thời kỳ
ổn định mới theo khả năng bố trí cân đối chung của ngân sách địa phương. Đối
với các năm tiếp theo của thời kỳ ổn định, Phòng Tài chính – kế hoạch huyện chỉ
tổ chức làm việc với Uỷ ban nhân dân xã về dự toán ngân sách khi Uỷ ban nhân
dân xã có yêu cầu.
- Quyết định dự toán chi ngân sách xã: Sau khi nhận được quyết định giao
nhiệm vụ chi ngân sách của UBND huyện, UBND xã hoàn chỉnh dự toán chi
NSX và phương án phân bổ ngân sách xã trình HĐND xã quyết định. Sau khi dự
toán chi ngân sách xã được HĐND xã quyết định, UBND xã báo cáo UBND
14
huyện, Phòng tài chính – kế hoạch huyện, đồng thời thông báo công khai dự toán
chi ngân sách xã cho nhân dân biết theo chế độ công khai tài chính về ngân sách

nhà nước.
- Điều chỉnh dự toán chi ngân sách xã hàng năm (nếu có) trong các trường
hợp có yêu cầu của Uỷ ban nhân dân cấp trên để đảm bảo phù hợp với định
hướng chung hoặc có biến động lớn về nguồn thu và nhiệm vụ chi nhu bão lụt,
hạn hán… UBND xã tiến hành lập dự toán điều chỉnh trình Hội đồng nhân dân
xã quyết định và báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện.
1.1.3.2. Chấp hành dự toán chi ngân sách xã.
Chấp hành dự toán chi NSX là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp
kinh tế, tài chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu chi ghi trong kế hoạch trở
thành hiện thực
* Mục tiêu:
- Biến các chỉ tiêu chi ghi trong kế hoạch ngân sách năm từ khả năng, dự
kiến thành hiện thực;
- Kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức về
kinh tế - xã hội trên địa bàn xã;
* Căn cứ :
- Dự toán NSX;
- Chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức về kinh tế - tài chính
- Thực trạng kinh tế xã hội của xã năm kế hoạch
*Yêu cầu:
- Việc thực hiện chi phải đảm bảo đã được ghi trong dự toán được giao;
- Đúng chế độ tiêu chuẩn định mức quy định;
15
- Được chủ tịch ủy ban nhân dân xã hoặc người được ủy quyền quyết định
chi (chủ tịch UBND xã hoặc người được uỷ quyền là chủ tài khoản chi NSX);
- Mọi khoản chi đều được quản lí qua kho bạc;
* Nội dung:
- Sau khi được UBND xã giao dự toán NSX, căn cứ dự toán ngân sách xã
và phương án phân bổ ngân sách xã cả năm đã được HĐND xã quyết định, Uỷ
ban nhân dân xã phân bổ chi tiết dự toán chi ngân sách xã theo mục lục ngân

sách nhà nước gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để làm căn cứ thanh toán và
kiểm soát chi.
- Các khoản thanh toán về cơ bản theo nguyên tắc chi trả trực tiếp qua Kho
bạc. Căn cứ vào dự toán cả năm và nhu cầu chi Uỷ ban nhân dân xã lập dự toán
chi gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Đối với những xã có các nguồn thu chủ
yếu theo mùa vụ, Uỷ ban nhân dân xã đề nghị Cơ quan tài chính cấp trên thực
hiện tiến độ cấp số bổ sung cân đối trong dự toán đã được giao (nếu có) cho phù
hợp để điều hành chi theo tiến độ công việc.
- Chi NSX chỉ đuợc thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:
+ Có trong dự toán NSX được giao
+ Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định
+ Được chủ tịch ủy ban nhân dân xã hoặc người được ủy quyền quyết
định chi
- Xây dựng kế hoạch thực hiện các chỉ tiêu dự toán chi NSX trong năm kế
hoạch
- Tổ chức thực hiện chi NSX
16
- Kiểm tra thanh tra, giám sát quá trình thực hiện dự toán chi NSX
- Điều chỉnh dự toán chi NSX trong quá trình chấp hành ngân sách trong
trường hợp:
+ Trong quá trình chấp hành dự toán chi ngân sách xã nếu có sự thay đổi
về nguồn thu và nhiệm vụ chi như: giảm số thu thực tế so với dự toán được duyệt
thì phải sắp xếp lại để giảm một số khoản chi tương ứng
+ Phát sinh các công việc đột xuất như chi phòng chống, khắc phục hậu
quả thiên tai, nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng an ninh và các nhiệm vụ chi
cấp bách khác.
1.1.3.3. Quyết toán chi ngân sách xã.
* Mục tiêu:
Thực chất là tổng hợp đánh giá phân tích xác nhận kết quả tổ chức chấp
hành chi NSX

* Yêu cầu:
- Số liệu phải đầy đủ., chính xác, rõ ràng, nội dung phải phù hợp với dự
toán và phải đúng mục lục NSNN.
- Số quyết toán chi NSX là số chi đã thực thanh toán hoạch đã đuợc phép
hạch toán chi theo quy định
* Quy trình:
- Kế toán xã có trách nhiệm thực hiện công tác hạch toán kế toán và quyết
toán chi NSX theo Mục lục NSNN và chế độ kế toán NSX hiện hành; thực hiện
chế độ báo cáo kế toán và quyết toán theo quy định. KBNN nơi giao dịch thực
hiện công tác kế toán chi quỹ NSX theo quy định; định kỳ hàng tháng, quý báo
17
cáo tình hình thực hiện chi NSX, tồn quỹ NSX gửi UBND xã; và báo cáo đột
xuất khác theo yêu cầu của UBND xã.
- Kế toán xã lập báo cáo quyết toán chi NSX trình UBND xã xem xét gửi
phòng Tài chính - kế hoạch huyện; đồng thời UBND xã trình HĐND xã phê
chuẩn. Sau khi được HĐND xã phê chuẩn, UBND xã báo cáo bổ sung quyết toán
ngân sách gửi Phòng Tài chính – kế hoạch huyện.
- Quyết toán chi NSX không được lớn hơn quyết toán thu NSX. Kết dư
NSX là số chênh lệch lớn hơn giữa số thực thu và số thực chi NSX. Toàn bộ kết
dư năm trước (nếu có) được chuyển vào thu ngân sách năm sau.
- Sau khi HĐND xã phê chuẩn, báo cáo quyết toán được lập thành 05 bản
để gửi cho HĐND xã, UBND xã, Phòng tài chính – kế hoạch huyện, KBNN nơi
xã giao dịch (để làm thủ tục ghi thu kết dư ngân sách), 01 bản kế toán xã lưu xã
và thông báo công khai nơi công cộng cho nhân dân trong xã biết.
- Phòng Tài chính – kế hoạch huyện có trách nhiệm thẩm định báo cáo
quyết toán chi NSX, trường hợp có sai sót phải báo cáo UBND huyện yêu cầu
HĐND xã điều chỉnh.
- Để thực hiện công tác khoá sổ và quyết toán hàng năm, kế toán xã thực
hiện các việc sau đây:
+ Ngay trong tháng 12 phải rà soát tất cả các khoản chi theo dự toán.

Trường hợp có khả năng hụt thu phải chủ động có phương án sắp xếp lại các
khoản chi để đảm bảo cân đối NSX.
+ Phối hợp với KBNN huyện nơi giao dịch đối chiếu tất cả các khoản chi
NSX trong năm, bảo đảm hạch toán đầy đủ, chính xác các khoản chi theo Mục
lục NSNN.
18
+ Các khoản chi phát sinh vào thời điểm cuối năm được thực hiện theo
nguyên tắc sau:
Nhiệm vụ chi được bố trí trong dự toán ngân sách năm, chỉ được chi trong
niên độ ngân sách năm đó, các khoản chi có trong dự toán đến hết 31/12 chưa
thực hiện được không được chuyển sang năm sau chi tiếp, trừ trường hợp cần
thiết phải chi nhưng chưa chi được, phải được UBND quyết định cho chi tiếp,
khi đó hạch toán và quyết toán như sau: nếu thực hiện trong thời gian chỉnh lý
quyết toán thì dùng tồn quỹ năm trước để chi và quyết toán vào ngân sách năm
trước; nếu được quyết định thực hiện trong năm sau, thì làm thủ tục chuyển
nguồn sang năm sau để chi tiếp và thực hiện quyết toán vào chi ngân sách năm
sau.
1.2 - Sự cần thiết phải nâng cao quản lí chi ngân sách xã.
1.2.1. Vai trò ngân sách xã đối với sự phát triển kinh tế xã hội
Xã là đơn vị hành chính cấp cơ sở trong hệ thống chính trị ở nước ta.
HĐND xã là cơ quan quyền lực cao nhất ở địa phương, chịu trách nhiệm giải
quyết các việc quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế của địa phương.
Chính quyền cấp xã trực tiếp liên hệ với dân để giải quyết mối quan hệ giữa Nhà
nước với nhân dân.
Ngày nay, công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội ở nông thôn đang diễn ra
mạnh mẽ. Đòi hỏi chính quyền cấp xã phải tăng cường công tác quản lý, phát
huy đầy đủ chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của mình được giao trên các hoạt
động kinh tế, văn hóa, xã hội ở xã. Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ đó của
mình chính quyền xã cần có phương tiện vật chất, khả năng tài chính để đáp
ứng cho nhu cầu đầu tư phát triển, thực hiện các định hướng phát triển kinh tế

nâng cao đời sống nhân dân trong xã.
19
Quản lí nhà nước ở cấp trung ương là quản lí toàn diện mọi mặt, lĩnh vực
của cả nước. Quản lí ở cấp chính quyền địa phương là quản lí các mặt chức năng
nhiệm vụ được quy định phân giao trên địa bàn lãnh thổ: là quản lí về mặt dân
sinh, kinh tế văn hóa và mặt an ninh ở xã đòi hỏi phải có bộ máy quản lí và
nguồn tài chính tương xứng để thực thi chúng.
Chính vì vậy NSX đóng một vai trò to lớn trong việc phát triển nền văn
hóa đậm đà bản sắc dân tộc. Phát huy vai trò của NSX đối phát triển kết cấu hạ
tầng đi liền với thúc đẩy kinh tế và phát triển văn hóa thể thao, sẽ thúc đẩy quá
trình thành thị hóa nông thôn, hạn chế sự phát triển khác biệt giữa nông thôn và
thành thị. Do vậy nhiệm vụ chi NSX ngày càng giữa vị trí quan trọng.
NSX là công cụ tài chính quan trọng để chính quyền cấp xã thực hiện mọi
chức năng nhiệm vụ được giao, điều chỉnh hoạt động ở xã đi đúng hướng, thu
hút vốn đầu tư phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội ở xã.
1.2.2. Sự cần thiết phải tăng cường quản lí chi ngân sách xã.
1.2.2.1. Xuất phát từ vị trí vai trò của ngân sách xã.
Ngân sách xã là công cụ định hướng phát triển sản xuất, điều chỉnh, kích
thích mọi hoạt động của xã đi đúng hướng, đúng chính sách chế độ và tăng
cường mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội nâng cao đời sống nhân dân trên địa
bàn xã. Ngoài ra NSX còn là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới,
kích thích phát triển sản xuất kinh doanh tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển
ổn định bền vững.
Trong quá trình đổi mới, kinh tế được phát triển mạnh mẽ nhiệm vụ chi
của chính quyền cấp xã không ngừng tăng. Chính vì vậy công tác quản lí chi
NSX cũng phải được nâng cao, giúp cho quá trình huy động nguồn lực vào việc
20
phát triển kinh tế một cách hợp lí, hiệu quả, thúc đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hóa – hiện đại hóa nông thôn mà Đảng và Nhà nước đã đặt ra.
Thông qua hoạt động chi NSX xã bố trí các khoản chi tiêu để đảm bảo

tăng cường hiệu lực hiệu quả các hoạt động của chính quyền cấp xã. Ngoài ra
thông qua chi Ngân sách sẽ cung cấp kinh phí đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ tầng,
trên cơ sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển
của các thành phần kinh tế. Bên cạnh đó còn giúp giải quyết các vấn đề xã hội:
trợ giúp trực tiếp cho những người có thu nhập thấp hay hoàn cảnh đặc biệt ví dụ
như chi trợ cấp xã hội, các khoản chi phí để thực hiện chính sách dân số…
1.2.2.2. Xuất phát từ thực trạng quản lí chi Ngân sách xã ở nước ta.
Thời gian qua cùng với những thay đổi của đất nước, xây dựng nông thôn
mới, NSX có những chuyển biến tích cực tạo nguồn thu ngày càng lớn, đáp ứng
nhu cầu chi tiêu phong phú và đa dạng cho chính quyền cấp xã. Công tác lập dự
toán, chấp hành dự toán, quyết toán chi NSX ở nhiều địa phương đã từng bước
được cải thiện. Nhưng cũng còn có những hạn chế về nhiều mặt: công tác lập ở
một số xã chưa được chính quyền xã quan tâm đúng mức. Công tác chấp hành,
quyết toán chi NSX cũng còn bộc lộ những yếu kém, hạn chế dẫn đến quản lí chi
NSX vẫn còn xảy ra tình trạng thất thoát lãng phí: chi tiêu lãng phí trong quản lí
hành chính; chi hội nghị, tiếp khách quá lớn…
Kết luận: NSX đóng một vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an sinh xã hội ở các địa phuơng. Song
thực tế công tác quản lí NSX hiện nay còn nhiều bất cập đòi hỏi cần phải có
những biện pháp để tăng cường, củng cố công tác quản lí chi NSX tạo điều kiện
cho NSX đủ mạnh để đáp ứng được yêu cầu đổi mới, nhiệm vụ mới trong cuộc
sống hiện nay.
21
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÍ CHI NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN KIM THÀNH TỈNH HẢI DƯƠNG
2.1. Cơ cấu, chức năng - nhiệm vụ, của phòng Tài chính – kế hoạch huyện
Kim Thành
2.1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
22

2.1.2 Chức năng – nhiệm vụ của phòng tài chính kế hoạch huyện Kim
Thành
* Chức năng:
Phòng Tài chính - kế hoạch là cơ quan chuyên môn của UBND huyện; tham
mưu, giúp UBND huyện thực hiện các chức năng quản lí nhà nước về tài chính
kế hoạch và đầu tư ở cấp huyện; chịu sự chỉ đạo, quản lí về tổ chức, biên chế,
công tác của UBND huyện và chịu sự chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn nghiệp vụ của sở tài chính, sở kế hoạch và đầu tư
* Nhiệm vụ:
- Quản lí nhà nước về tài chính
- Quản lí nhà nước về kế hoạch- đầu tư:
- Thực hiện công tác thống kê thông tin, báo cáo định kì và đột xuất về
tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với UBND huyện và
Trưởng phòng
Phó phòng Phó phòng
chyên
viên
NS
huyện
chuyên
viên
NS xã
chuyên
viên
kế
hoạch
đầu tư
chuyên
viên
về giá

Kế
toán
chi NS
Kế
toán
quản li
vốn
ĐTXD
CB
Thủ
quỹ
23
- Quản lí cán bộ công chức viên chức, tài sản của phòng theo quy định của
nhà và của địa phương
* Các bộ phận chuyên môn.
Với chức năng nhiệm vụ được giao, bộ máy tổ chức các bộ phận chuyên
môn được chia làm 3 bộ phận chính:
- Bộ phận quản lí ngân sách huyện: Phân bổ dự toán, quản lí tài sản, thu
chi ngân sách huyện, báo cáo thu ngân sách trên địa bàn, hướng dẫn kiểm tra
đôn đốc thực hiện dự toán chi, thẩm tra quyết toán chi ngân sách. Thực hiện
chế độ báo cáo thường xuyên, định kì theo quy định.
- Bộ phận quản lí ngân sách xã: Phân bổ dự toán, quản lí tài sản, thu chi
ngân sách xã, đôn đốc thực hiện dự toán chi ngân sách xã. Thực hiện chế độ
báo cáo thường xuyên, định kì theo quy định.
- Bộ phận kế hoạch đầu tư: Lập kế hoạch tổng thể kinh tế xã hội của
huyện, hướng dẫn kiểm tra đôn đốc thực hiện, thẩm định quyết toán đầu tư xây
dựng cơ bản, cấp phát đăng kí kinh doanh hộ cá thể; thực hiện nhiệm vụ về
công tác giá cả trên địa bàn huyện. thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên,
định kì theo quy định.
Trong từng bộ phận nhiệm vụ được phân công nhiệm vụ cán bộ thực hiện

theo từng mảng công việc cụ thể do lãnh đạo phụ trách ngành phân công
2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Kim Thành– Hải Dương.
2.2.1. Điều kiện tự nhiên.
Kim Thành có diện tích khoảng: 163,5km
2
, phía Bắc giáp huyện Kinh
Môn, phía đông nam giáp huyện An Hải (thành phố Hải Phòng), phía tây giáp
huyện Thanh Hà. Dân số khoảng 149.500 người (theo thống kê điều tra năm
2004) với mật độ 914 người/km
2
. Huyện bao gồm thị trấn Phú Thái và 20 xã là:
24
Thượng Vũ, Việt Hưng, Tuấn Hưng, Kim Xuyên, Phúc Thành, Kim Lương, Lai
Vu, Cộng Hoà, Cổ Dũng, Kim Anh, Kim Khê, Ngũ Phúc, Kim Tân, Kim Đính,
Bình Dân, Cẩm La, Đồng Gia, Liên Hoà, Đại Đức, Tam Kỳ.
Kim Thành thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa có độ nóng và độ ẩm
cao. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 23
o

C, lượng mưa trung bình hàng
năm khoảng 1.453 mm. Độ ẩm trung bình hằng năm khoảng 85%. Có hai con
sông lớn chảy qua địa bàn huyện là sông Kinh Môn và sông Rạng. Đây là nguồn
cung cấp nước ngọt cho sinh hoạt và sản xuất. Đồng thời cũng là nguồn mang lại
phù sa cho đất. Do vậy đã hình thành hai con đê bao quanh huyện dài khoảng 55
km ngăn lũ, ngăn mặn để cải tạo đồng ruộng
Huyện Kim Thành có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất nông
nghiệp, đặc biệt là cây trồng vụ đông, tạo cho huyện có cây trồng phong phú đa
dạng: cây lương thực (lúa, ngô), cây thực phẩm (rau, hành tỏi, dưa hấu, củ đậu).
Trên địa bàn huyện có quốc lộ 5 và đường sắt Hà Nội - Hải Phòng chạy
qua rất thuận lợi trong giao lưu kinh tế vớicác tỉnh thành trong khu vực. Ngoài ra

còn có hệ thống tỉnh lộ 188 và 186 đi các huyện khác trong tỉnh tạo điều kiện
thuận lợi để nhân dân phát triển kinh tế - xã hội và mở rộng giao lưu với các
huyện, tỉnh bạn.
Với điều kiện tự nhiên như vậy có thể thấy Kim Thành là một huyện có vị
trí kinh tế rất quan trọng đối với miền Bắc nói chung và tỉnh Hải Dương nói
riêng.
2.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Trong những năm qua, nhất là trong 2 năm gần đây, do tác động tiêu cực
của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới nên hoạt động sản xuất kinh doanh trên
địa bàn huyện có phần chững lại, do vậy đã ảnh hưởng không nhỏ tới công tác
25

×