Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Thực trạng chăm sóc sản phụ làm giảm đau trong chuyển dạ bằng gây tê ngoài màng cứng tại khoa đẻ thường a2 bệnh viện phụ sản hà nội năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (928.65 KB, 44 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

ĐỒNG THỊ HƯƠNG
THỰC TRẠNG CHĂM SÓC SẢN PHỤ LÀM
GIẢM ĐAU TRONG CHUYỂN DẠ BẰNG GÂY
TÊ NGOÀI MÀNG CỨNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤ
SẢN HÀ NỘI NĂM 2020

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH - 2020


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

ĐỒNG THỊ HƯƠNG

THỰC TRẠNG CHĂM SÓC SẢN PHỤ
LÀM GIẢM ĐAU TRONG CHUYỂN DẠ BẰNG
GÂY TÊ NGOÀI MÀNG CỨNG TẠI BỆNH
VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI NĂM 2020
Chuyên ngành: Điều dưỡng Sản phụ khoa

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:THS. BS. NGUYỄN CƠNG TRÌNH

NAM ĐỊNH - 2020



LỜI CẢM ƠN

Trong q trình nghiên cứu và hồn thành chuyên đề này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình của các thầy cơ, các anh chị, bạn bè, đồng nghiệp, những người thân
trong gia đình và các cơ quan có liên quan.
Tơi bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, Phòng đào tạo Sau đại học,
Bộ môn Điều dưỡng Sản phụ khoa, các thầy cô giảng dạy của Trường Đại học Điều
dưỡng Nam Định đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo tơi trong những năm học qua.
Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn: Ths
Nguyễn Công Trình, đã tận tình hướng dẫn, động viên, quan tâm và tạo mọi điều kiện
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học, thực hiện và hồn thành chun đề tốt nghiệp
này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội, tập thể
bác sỹ, hộ sinh, cán bộ Khoa đẻ thường A2, gia đình đã cho tôi cơ hội được đi học
chuyên sâu về lĩnh vực Điều dưỡng chuyên nghành Sản phụ khoa, tạo điều kiện giúp
đỡ, động viên tơi trong q trình học tập, cơng tác và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn đến bố mẹ, những người thân trong gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp vàcác anh chị em cùng khóa đã động viên, giúp đỡ tơi về tinh thần để
tơi hồn thành chuyên đề này.

Nam Định, tháng 8 năm 2020

Đồng Thị Hương


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................................................. 3
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN................................................................................................ 3
1. Đại cương về đau ................................................................................................. 3
1.1. Định nghĩa ........................................................................................................ 3

1.2. Nguồn gốc đau trong chuyển dạ ........................................................................ 3
1.3. Phân loại đau .................................................................................................... 3
1.4. Đường thần kinh chi phối cảm giác đau trong chuyển dạ .................................. 4
1.5. Chỉ số đánh giá đau .......................................................................................... 5
1.6. Đặc điểm của đau trong chuyển dạ ................................................................... 5
1.7. Ảnh hưởng của đau trong chuyển dạ ................................................................. 6
1.7.1. Đối với người mẹ ........................................................................................... 6
1.7.2. Đối với thai nhi .............................................................................................. 7
2. Sinh lý chuyển dạ ................................................................................................ 7
2.1. Nguyên nhân .................................................................................................... 7
2.1.1. Prostaglandin ................................................................................................. 7
2.1.2.. Estrogen và Progesteron................................................................................ 8
2.1.3. Oxytocin ........................................................................................................ 8
2.1.4. Các yếu tố khác ............................................................................................. 8
2.2. Các giai đoạn của chuyển dạ ............................................................................. 8
2.3. Thời gian chuyển dạ ......................................................................................... 9
2.4. Dấu hiệu của chuyển dạ .................................................................................... 9
2.4.1. Cơn co tử cung .............................................................................................. 9
2.4.2. Cơn co thành bụng ....................................................................................... 10
2.4.3. Sự thay đổi của sản phụ. .............................................................................. 10
2.4.4. Sự thay đổi của thai và phần phụ.................................................................. 10
3. Phương pháp gây tê ngoài màng cứng trong chuyển dạ...................................... 11
3.1. Lịch sử giảm đau trong đẻ............................................................................... 11
3.2. Các phương pháp giảm đau trong đẻ ............................................................... 11


3.2.1. Các phương pháp không dùng thuốc ............................................................ 11
3.2.2. Sử dụng thuốc mê hơ hấp ............................................................................. 11
3.2.3. Opioid đường tồn thân ............................................................................... 11
3.2.4. Gây tê thần kinh cục bộ ............................................................................... 12

3.2.5 Gây tê tủy sống ............................................................................................. 12
3.2.6. Gây tê ngoài màng cứng .............................................................................. 12
3.3. Gây tê ngoài màng cứng trong chuyển dạ ....................................................... 13
3.3.1. Giải phẫu và sinh lý khoang ngoài màng cứng ............................................. 13
3.3.2. Ưu điểm ....................................................................................................... 14
3.3.3. Nhược điểm ................................................................................................. 14
3.3.4. Chỉ định ....................................................................................................... 15
3.3.5. Chống chỉ định tuyệt đối .............................................................................. 15
3.3.6. Chống chỉ định tương đối ............................................................................ 15
3.3.7. Một số thuốc dùng trong gây tê ngoài màng cứng ........................................ 15
3.3.8. Bộ dụng cụ gây tê ngoài màng cứng ............................................................ 17
3.3.9. Các phương tiện theo dõi và đánh giá .......................................................... 18
3.4. Phương pháp tiến hành ................................................................................... 19
3.4.1. Chuẩn bị bệnh nhân ..................................................................................... 19
3.4.2. Tiến hành kỹ thuật gây tê NMC trong chuyển dạ ......................................... 21
3.4.3. Biến chứng và tác dụng khơng mong muốn ................................................. 23
3.4.4. Vai trị hộ sinh trong chăm sóc sản phụ trong chuyển dạ .............................. 23
3.4.5. Vai trị hộ sinh trong chăm sóc sản phụ sau đẻ ............................................. 23
CHƯƠNG 2.MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT ............................................. 25
1. Năng lực chuyên môn và cơ sở hạ tầng tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội .............. 25
1.1. Các thông tin chung ........................................................................................ 25
1.2. Thông tin chăm sóc sức khỏe tại Bệnh viện .................................................... 26
2. Thực trạng giảm đau bằng thuốc( gây tê NMC) trong chuyển dạ tại Bệnh viện
Phụ Sản Hà Nội ..................................................................................................... 26
2.1. Giảm đau bằng thuốc ...................................................................................... 27
2.2. Giảm đau không dùng thuốc ........................................................................... 27


CHƯƠNG 3 .......................................................................................................... 29
BÀN LUẬN .......................................................................................................... 29

3.1. Ưu điểm.......................................................................................................... 29
3.2. Nhược điểm .................................................................................................... 30
3.3. Một số nguyên nhân........................................................................................ 30
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 32
Đề xuất các giải pháp ............................................................................................ 32
1. Đối với điều dưỡng, hộ sinh............................................................................... 32
2. Đối với bệnh viện Phụ Sản Hà Nội, Khoa gây mê hồi sức ................................. 32
3. Đối với người bệnh và gia đình người bệnh ....................................................... 33


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là báo cáo chuyên đề của riêng tôi. Nội dung trong bài
báo cáo này hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa được áp dụng. Báo cáo này
do bản thân tôi thực hiện dưới sự giúp đỡ của Giáo viên hướng dẫn. Nếu có điều gì
sai trái tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.

Người làm báo cáo

Đồng Thị Hương


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BYT

Bộ Y tế

CBYT


Cán bộ y tế

CCTC

Cơn co tử cung

BN

Bệnh nhân

WHO

Tổ chức Y tế thế giới (The World Health Organization)

NMC

Ngoài màng cứng

BVPSHN

Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội

GĐTĐ

Giảm đau trong đẻ

SP

Sản phụ


CTC

Cổ tử cung

TSM

Tầng sinh môn

TDKMM

Tác dụng không mong muốn

VAS

Visual Analogue Scale: Thang điểm đánh giá độ đau.

GMHS

Gây mê hồi sức

KSTC

Kiểm sốt tử cung

NCBSM

Ni con bằng sữa mẹ


DANH MỤC HÌNH


Hình 1.1:Sơ đồ giẫn truyền cảm giác đau theo Kehlet(2003..................................................10
Hình 1.2: Các giai đoạn của quá trình chuyển dạ ..................................................................13
Hình 1.3. Khoang ngồi màng cứng.......................................................................................18
Hình 1.4. Cơng thức cấu tạo của ropivacain...........................................................................21
Hình 1.5: Bộ catheter ngồi màng cứng Perifix.....................................................................23
Hình 1.6. Monitor theo dõi nhịp tim thai và cơn co tử cung..................................................24
Hình 1.7. Thước VAS (Visual Analogue Scale) ...................................................................24


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Bảng chỉ số Apgar............................................................................11


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Với phụ nữ, làm mẹ là một điều thiêng liêng, tuyệt vời nhất trong cuộc đời và
sinh đẻ ví như sự khai hoa nở nhụy. Điều này nói lên việc sinh con qua đường âm
đạo là quá trình sinh lý bình thường của người phụ nữ. Xã hội ngày càng văn minh,
chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao, mỗi gia đình chỉ sinh một đến hai
con nên người ta quan tâm đến tình hình sức khỏe thai nghén của mình. Mặc dù
chuyển dạ là một quá trình sinh lý bình thường nhưng cũng gây ra những đau đớn về
thể xác cho sản phụ.
Đau là sự trải nghiệm về cảm giác và cảm xúc khó chịu liên quan đến sự tổn
thương mô thực sự hay tiềm tàng. Cảm giác đau có mục đích bảo vệ trước khi tổn
thương mô trở nên không hồi phục. Đau trong chuyển dạ luôn là nỗi ám ảnh, lo lắng
lớn nhất của các sản phụ vì cường độ đau dữ dội (có thể so sánh với đau trong gẫy
xương đùi). Đau không chỉ gây khó chịu cho các sản phụ mà cịn gây ra các ảnh
hưởng có hại trên tuần hồn, hơ hấp, nội tiết... của mẹ và con. Cơn đau có thể làm

cho cuộc chuyển dạ trở nên khó khăn phức tạp hơn, nhất là trong các trường hợp sản
phụ có các bệnh lý như tim mạch, hô hấp, nội tiết... kèm theo. Ngưỡng đau phụ thuộc
vào mỗi sản phụ, chỉ có sản phụ mới có thể xác định chính xác mức độ đau của họ.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới ngưỡng đau như tuổi, nghề nghiệp, nhận thức, kinh
nghiệm cá nhân của sản phụ. Bên cạnh đó văn hóa, tính cách sắc tộc, cảm xúc, thể
trạng, tình trạng sức khỏe... cũng ảnh hưởng tới mức độ đau. Tuy nhiên sản phụ khơng
có trách nhiệm phải thuyết phục với người hộ sinh rằng họ đau mà trách nhiệm của
người hộ sinh là phải lắng nghe sản phụ. Có khoảng 70% sản phụ sẽ cảm thấy đau dữ
dội hoặc không thể chịu đựng nổi khi chuyển dạ sinh con. Với sự tiến bộ của y học,
phương pháp “đẻ không đau” đang ngày càng được các bà mẹ lựa chọn cho cuộc
chuyển dạ của mình. Vì vậy, giảm đau trong chuyển dạ khơng chỉ là một phương
pháp điều trị mà cịn mang tính nhân văn.
Có nhiều phương pháp giảm đau trong chuyển dạ như: liệu pháp tâm lý, sử dụng
thuốc giảm đau đường toàn thân hoặc gây tê vùng (gây tê thần kinh thẹn, gây tê tủy
sống liều thấp, gây tê ngoài màng cứng...). Trong đó gây tê ngồi màng cứng để giảm
đau trong sản khoa là phương pháp an toàn, hiệu quả, ít ảnh hưởng đến cơn co tử
cung, giảm cảm giác đau của q trình chuyển dạ,thuốc tê ít qua rau thai gây ức chế


2
sơ sinh như các thuốc giảm đau dùng đường toàn thân, dễ dàng điều chỉnh liều thuốc
tê theo mức độ đau của sản phụ nhờ có catheter NMC và có thể dùng kéo dài đồng
thời nó giúp người hộ sinh hay bác sĩ đỡ sanh dễ dàng theo dõi và điều quan trọng
nhất là có thể chuyển qua sinh mổ bất cứ lúc nào khi có chỉ định.
Tại Việt Nam kỹ thuật gây tê ngoài màng cứng để giảm đau trong đẻ đã được
áp dụng từ những năm 1980 và ngày càng được áp dụng rộng rãi. Tại Bệnh viện Phụ
sản Hà Nội hàng năm tiếp đón hàng chục ngàn sản phụ đến khám, chờ sinh và sinh
thường tại khoa đẻ A2-BVPSHN. Bệnh viện cũng đã áp dụng thường quy phương
pháp giảm đau này trong chuyển dạ đẻ. Do vậy cơng tác chăm sóc cho sản phụ sinh
thường ln được quan tâm trú trọng trong đó có chăm sóc giảm đau cho sản phụ

bằng phương pháp gây tê ngoài màng cứng. Công tác này luôn được lãnh đạo bệnh
viện cũng như các thầy thuốc ngành sản đặc biệt là các bác sĩ sản khoa và người hộ
sinh quan tâm.
Để kiểm soát đau, Điều dưỡng, Hộ sinh viên cần phối hợp với sản phụ và gia
đình sản phụ để xác định nguyên nhân, đặc điểm, các yếu tố ảnh hưởng tới đau. Trên
cơ sở có kế hoạch can thiệp để kiểm sốt đau cho người bệnh hiệu quả, có cái nhìn
đầy đủ và toàn diện hơn về các yếu tố liên quan, giúp chúng tôi nắm rõ hơn về nhu
cầu cần chăm sóc của sản phụ với mục đích là giảm đi sự lo lắng, sợ sệt, nâng cao
chất lượng cuộc sống cho sản phụ và trẻ sơ sinh, chúng tôi thực hiện chuyên đề: “Thực
trạng chăm sóc sản phụ làm giảm đau trong chuyển dạ bằng gây tê ngoài màng cứng
tại khoa A2- Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội năm 2020”
Vì vậy chuyên đề này được thực hiện với hai mục tiêu:
1.

Mơ tả thực trạng chăm sóc sản phụ làm giảm đau trong chuyển dạ bằng gây tê
ngoài màng cứng tại khoa Đẻ Thường A2 Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2020.

2.

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc với sản phụ làm
giảm đau trong đẻ bằng gây tê ngoài màng cứng.


3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
I.Cơ sở lý luận
1.Đại cương về đau
1.1. Định nghĩa
Theo hiệp hội nghiên cứu đau quốc tế (International Association for the study

of Pain – IASP) : “ Đau là một cảm nhận khó chịu thuộc về giác quan và xúc cảm do
sựtổn thương đang tồn tại hay tiềm tàng ở các mô gây nên hoặc được mô tả theo kiểu
giống như thế”.
Như vậy, đau vừa có tính thực thể, là một cảm giác báo hiệu một tổn thương
thực thể. Đau cũng mang tính chủ quan tâm lý, bao gồm cả những chứng đau tưởng
tượng, đau khơng có căn ngun.
1.2. Nguồn gốc đau trong chuyển dạ
 Đau do co thắt
- Xảy ra ở giai đoạn 1 của chuyển dạ (giai đoạn xóa mở cổ tử cung) [1].
- Là những cơn co thắt bụng và những cơn co của tử cung để gây giãn và xóa
cổ tử cung .
- Cảm giác đau thay đổi theo nhiều yếu tố như: kích thước của thai, ngơi thai,
tốc độ giãn nở cổ tử cung, cường độ và thời gian các cơn co của tử cung, mệt mỏi, lo
âu, vật vã, stress.
- Cảm giác đau xuất hiện khi có cơn co tử cung với mức áp lực đạt 25 mmHg là
áp lực tối thiểu để làm căng đoạn dưới và cổ tử cung .
 Đau do giãn tổ chức ở tầng sinh môn
- Xảy ra ở giai đoạn 2 của chuyển dạ (từ khi cổ tử cung mở hết đến khi đẻ xong
thai nhi ra ngoài)
- Đau kiểu xuyên thấu, châm chích liên tục hoặc nhiều loại đau phối hợp do
sự kéo dài các cấu trúc của ống sinh sản thấp, do sự xuống của thai nhi kèm theo lực
co bóp mạnh của tử cung đẩy xuống
- Ở giai đoạn này, đau nhiều hơn khi đẻ con rạ do đầu thai nhi xuống nhanh,
vị trí đau ở âm đạo, trực tràng và đáy chậu.
1.3. Phân loại đau
Phân loại theo cơ chế


4
-Đau cảm thụ thần kinh(nociceptive pain) là đau do kích thích các đầu mút thụ

cảm của các dây thần kinh còn nguyên vẹn chưa bị tổn thương, nhậy cảm với các
thuốc giảm đau ngoại vi hay trung ương và các phương pháp phong bế vô cảm. Đây
là cơ chế thường gặp trong các trường hợp đau cấp tính(chấn thương, nhiễm trùng...)
hoặc trong những bệnh lý có tổn thương dai dẳng (ung thư, bệnh lý khớp...)
-Đau do bệnh lý thần kinh(neuropathic pain) là đau gây ra tổn thương các dây
thần kinh ngoại vi hoặc trung ương. Đau thường có cảm giác bỏng rát, như điện giật,
tê bì hay tăng cảm giác tại những vùng bị chi phối bởi các dây thần kinh bị tổn thương.
-Đau do căn nguyên tâm lý là những cảm giác ám ảnh nhiều hơn là đau thực thể
được người bệnh mô tả không rõ ràng hoặc luôn thay đổi, triệu chứng khơng điển
hình. Đau chỉ mất khi người bệnh tập trung chú ý một vấn đề gì đó, thuốc giảm đau
khơng có tác dụng với loại đau này. Thường gặp trong các trường hợp như: bệnh
hysteri, trầm cảm, bệnh tâm thần phân liệt...
Phân loại theo thời gian và tính chất đau
-Đau cấp tính là đau mới xuất hiện, có cường độ mạnh, được coi là một triệu
chứng báo động hữu ích. Đau cấp tính giúp cho việc xác định triệu chứng đau có
nguồn gốc thực thể hay khơng. Đau cấp tính gồm đau sau phẫu thuật, sau chấn thương,
bỏng, sản khoa...
-Đau mạn tính là biểu hiện đau dai dẳng, tái đi tái lại nhiều lần, làm cho cơ thể
bị phá hủy về thể lực và cả về tâm lý,xã hội, làm cho người bệnh lo lắng, ảnh hưởng
đến chát lượng cuộc sống. Đau mạn tính bao gồm đau lưng, đau cơ,đau do nguyên
nhân thần kinh...
-Đau ung thư có thể là đau mạn tính hoặc cấp tính do sự xâm lấn và đè ép của
tế bào ung thư vào mơ lành gây tổn thương mơ và kích thích thụ cảm thể của thân thể
và nội tạng. Đau có tính chất đau nhức, dao đâm, day dứt ; có thể như đau thần
kinh(trung ương hoặc ngoại vi): bỏng rát, ù tai hoặc tê liệt...
1.4. Đường thần kinh chi phối cảm giác đau trong chuyển dạ
Sự kích thích các cấu trúc của khung chậu quanh tử cung tác động đến các rễ
bên cạnh, thắt lưng thấp hoặc cùng cao. Tử cung còn nhận các sợi giao cảm ly tâm
của T5 và L2, chúng tham gia vào sự điều hòa các cơn co tử cung và lưu lượng máu
đến tử cung. Sự phân bố thần kinh các cấu trúc gây đau trong giai đoạn sổ thai, sổ rau

chủ yếu là do các rễ S2, S3, S4 qua trung gian thần kinh thẹn trong và các nhánh bên.


5
Vùng tầng sinh mơn nơng do dây thần kinh bì sau của đùi (S1, S2, S3), thần
kinh gai chậu – bẹn (L1), nhánh sinh dục của dây thần kinh sinh dục – đùi (L1, L2),
các dây thần kinh cùng – cụt (S4, S5) và thần kinh cụt chi phối.
Nói chung, những phân đoạn bị chi phối trải dài liên tục từ T10 đến S5. Trong
giai đoạn đầu của chuyển dạ, đau hầu như xuất phát từ tử cung, được dẫn truyền bởi
các sợi khơng có myeline bao bọc và các rễ từ T10 đến L1. Trong giai đoạn 2 của
chuyển dạ, đau lan rộng ở vùng quanh tử cung (phần phụ, dây chằng), khi sổ thai, sổ
rau, đau lan đến tầng sinh môn, xương cụt và trực tràng. Đau được dẫn truyền bởi các
sợi thần kinh có myeline bao bọc, các rễ của S1, S5 và L1, L2 [1].
1.5. Chỉ số đánh giá đau
Trong nghiên cứu đánh giá cường độ và cảm xúc ảnh hưởng do đau qua bảng
câu hỏi McGill (được ghi nhận từ những phụ nữ đang chuyển dạ; các bệnh nhân trong
bệnh viện đa khoa và các bệnh nhân trong trung tâm cấp cứu sau tai nạn), Melzack
nhận thấy những phụ nữ chuyển dạ đẻ con so chưa học khóa huấn luyện về đẻ thì cơn
đau như một cuộc mổ cắt chi không thuốc giảm đau.
1.6. Đặc điểm của đau trong chuyển dạ
Cơn đau trong chuyển dạ là kết quả của sự phối hợp phức tạp giữa sinh lý và
tâm lý của người phụ nữ. Đau phụ thuộc vào cảm xúc của từng người, mục đích, xã
hội, nhận thức, nền văn hóa .
Cơn đau ở giai đoạn đầu của chuyển dạ gây ra bởi CCTC và sự giãn mở CTC.
Cảm giác đau xuất hiện sau khi cơn co bắt đầu, khi áp lực đạt 25 mmHg vì đây là áp
lực tối thiểu để làm căng đoạn dưới và CTC. Cảm giác đau được dẫn truyền theo sợi
hướng tâm đi vào tủy sống từ mức T10-L1.
Trong giai đoạn sau của chuyển dạ, cảm giác đau có nguồn gốc chủ yếu từ âm
đạo và TSM đi kèm với việc thai nhi di chuyển qua ống đẻ. Giai đoạn này cảm giác
đau được dẫn truyền từ thần kinh thẹn đến các đoạn tủy sống S2-S4.

Ở sừng sau tủy sống, sự điều hòa dẫn truyền xung động đau xảy ra qua các con
đường phức tạp bao gồm hệ thống ức chế được hoạt hóa bởi các đường đi xuống từ
các cấp độ trên tủy sống. Kích thích đau được xử lý ở sừng sau và dẫn truyền qua dải
gai- đồi thị đến đồi thị, thân não và tiểu não- nơi xảy ra sự phân tích thời gian và
khơng gian, các hệ dưới đồi và hệ viền- nơi phát sinh các đáp ứng cảm xúc tình cảm.
Cảm giác đau được dẫn truyền theo các bước sau:


6
- Dẫn truyền từ receptor vào tủy. Ở trong tủy các dây thần kinh đi lên, đi xuống
1 - 3 đốt sống tủy và tận cùng ở chất xám tại synap với dây thần kinh thứ hai tại sừng
sau tủy sống.
- Dẫn truyền từ tủy lên não qua: bó gai thị, bó gai lớn, các bó gai- cổ- đồi thị.
- Nhận cảm ở vỏ não: Vỏ não có vai trị đánh giá đau về mặt chất, vì có nhiều
synap lại phân tán rộng nên khó xác định vị trí đau nhất là nơi đau đầu tiên trong đau
mạn tính.

Hình 1.1. Sơ đồ dẫn truyền cảm giác đau theo Kehlet (2003)
1.7. Ảnh hưởng của đau trong chuyển dạ
Theo nhiều nghiên cứu, cơn đau trong chuyển dạ gây ra nhiều biến đổi ở cơ
thể mẹ và thai nhi .
1.7.1. Đối với người mẹ
- Tăng tiêu thụ oxy.
- Tăng tần số thở dẫn đến giảm CO2 gây ra kiềm hô hấp.
- Tăng tiết acid dịch dạ dày.
- Tăng sức cản ngoại biên, tăng lưu lượng tim, tăng huyết áp.
- Giảm tưới máu rau thai.
- Giảm phối hợp hoạt động tử cung.
- Rối loạn tâm thần sau đẻ (trầm cảm).



7
1.7.2. Đối với thai nhi
Cơn đau đẻ không ảnh hưởng trực tiếp đến thai nhi nhưng tác động đến các cơ
quan khác làm ảnh hưởng tuần hoàn tử cung-rau:
- Tăng cường độ và tần số CCTC do tăng giải phóng Oxytocin và Epinephrine.
- Co động mạch tử cung do cơn co làm tăng giải phóng Epinephrine và
Norepinephrine.
- Tình trạng kiềm hô hấp ở máu mẹ làm tăng ái lực của hemoglobin với oxy ở
máu mẹ, làm giảm sự trao đổi oxy sang máu con, gây toan hóa làm giảm nhịp tim
thai.
Đánh giá tác dụng trên trẻ sơ sinh
- Đánh giá nhịp tim thai qua monitor sản khoa: giới hạn bình thường từ 120 –
160 lần/phút
- Đánh giá tình trạng của trẻ sau sinh bằng bảng điểm Apgar
Bảng 2.1: Bảng chỉ số Apgar
0 điểm
Nhịp tim

0

1 điểm

2 điểm

< 100 lần/phút

> 100 lần/phút

Phản xạ


Khơng đáp ứng

Cử động nhẹ

Cử động mạnh

Hơ hấp

Khơng khóc

Khóc yếu

Khóc to

Nhẽo

Co vừa, yếu

Co chi tốt

Tím hoặc trắng

Hồng, tím chi

Hồng tồn thân

Trương lực cơ
Màu sắc da


Đánh giá điểm Apgar ở phút thứ 1 và phút thứ 5
+ Apgar ≤ 3 điểm: Ngạt nặng, phải hồi sức tích cực.
+ Apgar 4 – 6 điểm: Ngạt từ nhẹ đến trung bình, cần được hồi sức tốt.
+ Apgar ≥ 7 điểm: Tình trạng tốt, chỉ cần theo dõi, không cần hồi sức.
2. Sinh lý chuyển dạ
Chuyển dạ đẻ là một quá trình sinh lý làm cho thai và phần phụ của thai được
đưa ra khỏi đường sinh dục của người mẹ .
2.1. Nguyên nhân
Cho đến nay cơ chế chính xác của sự phát sinh cuộc chuyển dạ đẻ vẫn chưa
được biết rõ và đầy đủ. Tuy nhiên có một số giả thuyết được đa số chấp nhận.
2.1.1. Prostaglandin


8
Prostaglandin là những chất có thể làm thay đổi hoạt tính co bóp của cơ tử
cung. Sự sản xuất Prostaglandin F2 và Prostaglandin E2 tăng dần trong quá trình thai
nghén và đạt tới giá trị cao trong nước ối, màng bụng và trong cơ tử cung vào lúc bắt
đầu chuyển dạ. Tiêm Prostaglandin có thể gây chuyển dạ dù thai ở bất kỳ tuổi nào.
2.1.2.. Estrogen và Progesteron
Trong quá trình thai nghén, các chất Estrogen tăng lên nhiều làm tăng tính kích
thích các sợi cơ trơn của tử cung và tốc độ lan truyền của các hoạt động điện. Cơ tử
cung trở nên nhạy cảm hơn với các tác nhân gây co bóp tử cung, đặc biệt là Oxytocin.
Estrogen làm tăng sự phát triển của các lớp cơ tử cung và tạo điều kiện cho việc tổng
hợp Prostaglandin. Progesteron ức chế co bóp của tử cung. Nồng độ Progesteron giảm
ở cuối thời kỳ thai nghén tạo điều kiện cho chuyển dạ.
2.1.3. Oxytocin
Oxytocin tăng lên trong quá trình chuyển dạ đẻ và đạt mức tối đa khi rặn đẻ.
Tuy vậy Oxytocin khơng đóng vai trị quan trọng để gây chuyển dạ đẻ mà chủ yếu
làm tăng nhanh quá trình chuyển dạ đang diễn ra.
2.1.4. Các yếu tố khác

Sự căng giãn từ từ và quá mức cơ tử cung, sự đáp ứng với các kích thích sẽ
phát sinh ra chuyển dạ đẻ.
Yếu tố thai nhi: thai vô sọ hoặc thiểu năng tuyến thượng thận thì chuyển dạ kéo
dài, nếu cường tuyến thượng thận thì sẽ bị đẻ non.
2.2. Các giai đoạn của chuyển dạ
Chuyển dạ được chia làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn I (xóa mở cổ tử cung): tính từ khi bắt đầu chuyển dạ cho đến khi
CTC mở hết (10 cm), kéo dài nhất của cuộc chuyển dạ. Pha tiềm tàng (giai đoạn Ia)
tính từ khi bắt đầu chuyển dạ đến khi CTC mở 3 cm. Ở thời điểm này CCTC thường
thưa và nhẹ nên sản phụ chỉ đau nhẹ hoặc vừa. Pha tích cực (giai đoạn Ib) tính từ khi
CTC mở 3 cm đến 10 cm. Sản phụ đau nhiều và càng ngày càng tăng, vì vậy cần can
thiệp giảm đau ở giai đoạn này.
- Giai đoạn II (sổ thai): tính từ khi CTC mở hết đến khi thai được sổ ra ngoài.
Giai đoạn này sản phụ đau nhiều.
- Giai đoạn III (sổ rau): tính từ sau khi sổ thai đến khi rau sổ hoàn toàn, giai
đoạn này ngắn nhất, thường < 30 phút và không gây đau.


9
Ngồi ra cịn một giai đoạn cần quan tâm giảm đau trong chuyển dạ: giai đoạn
kiểm soát tử cung và khâu phục hồi tầng sinh môn nếu cắt TSM.
Ba giai đoạn cần giảm đau nhất là giai đoạn Ib, giai đoạn II, giai đoạn KSTC
và khâu TSM.

Hình 1.2. Các giai đoạn của quá trình chuyển dạ
(Nguồn: Jean-Marc Malinovsky- Hospital de la Maison Blanche - F-51092
Reims).
2.3. Thời gian chuyển dạ
- Thời gian chuyển dạ ở con so trung bình từ 16 - 20 giờ.
- Thời gian chuyển dạ ở con rạ trung bình từ 8 - 12 giờ.

- Các cuộc chuyển dạ hơn 24 giờ gọi là chuyển dạ kéo dài. Chuyển dạ kéo dài
làm SP kiệt sức, rặn đẻ yếu, nguy cơ đờ tử cung, chảy máu sau đẻ và nhiễm khuẩn
hậu sản cao. Chuyển dạ kéo dài sẽ tăng nguy cơ suy thai, ngạt ở trẻ sơ sinh và nguy
cơ sang chấn do phải can thiệp bằng các thủ thuật sản khoa.
2.4. Dấu hiệu của chuyển dạ
2.4.1. Cơn co tử cung
Cơn co tử cung (CCTC) là động lực của chuyển dạ đẻ. Nếu khơng có CCTC thì
cuộc chuyển dạ khơng xảy ra. Rối loạn co bóp của tử cung có thể làm cho cuộc chuyển
dạ kéo dài hoặc gây ra các tai biến cho người mẹ hoặc cho thai nhi.
CCTC xuất hiện tự nhiên ngoài ý muốn của sản phụ, xuất phát từ một trong
hai sừng tử cung (thường là sừng phải). Có tính chất chu kỳ đều đặn, sau một thời
gian co bóp là một khoảng nghỉ rồi đến một chu kỳ khác.Thời gian giữa các cơn co
ngắn dần, CCTC dài dần ra, cường độ tăng dần lên. CCTC gây đau, ngưỡng đau phụ
thuộc từng người. Khi áp lực cơn co đạt tới 25-30 mmHg sản phụ bắt đầu thấy đau.


10
Cơn đau xuất hiện sau khi có CCTC và mất đi trước khi hết CCTC. Cơn co tử cung
càng mau, càng mạnh, càng kéo dài thì đau càng nhiều. Khi có tình trạng lo lắng, sợ
hãi thì cảm giác đau sẽ tăng lên.
CCTC có tính chất 3 giảm: áp lực CCTC giảm dần từ trên xuống dưới, thời gian
CCTC giảm dần, sự lan truyền CCTC cũng giảm dần từ trên xuống dưới.
2.4.2. Cơn co thành bụng
Trong giai đoạn II, cơn co thành bụng phối hợp với CCTC. Các cơ thành bụng
co lại và đẩy xuống thấp làm giảm thể tích ổ bụng, làm cho áp lực của ổ bụng tăng
lên ép vào đáy tử cung góp phần đẩy thai xuống.
Áp lực CCTC ở cuối giai đoạn II đã tăng lên cao cùng với cơn co thành bụng
làm cho áp lực trong buồng ối tăng lên tới 120 - 150 mmHg.
Áp lực của cơn co thành bụng do sản phụ rặn đẻ tạo ra. Do đó phải hướng dẫn cách
rặn đẻ cho sản phụ thì việc rặn đẻ mới có hiệu quả. Đây cũng là lý do cần chỉnh liều

thuốc tê để không làm mất tác dụng của cơn co thành bụng.
2.4.3. Sự thay đổi của sản phụ.
- Xóa mở CTC và thành lập đoạn dưới.
- Thay đổi ở đáy chậu: Áp lực của ngôi thai đẩy dần mỏm xương cụt ra phía
sau. TSM giãn rộng ra, lỗ hậu mơn mở rộng xóa hết các nếp nhăn. Âm mơn mở rộng,
thay đổi hướng dần nằm ngang.
- Thay đổi về hô hấp: sự tăng thơng khí trong CCTC gây nên tình trạng kiềm hơ
hấp. Ngược lại trong lúc rặn đẻ có thể tăng PaCO2 và nhiễm toan chuyển hóa.
- Thay đổi về tuần hoàn: khi sản phụ nằm ngửa, tĩnh mạch chủ bụng dễ bị chèn
ép làm giảm tuần hoàn rau thai dẫn đến suy thai. Vì vậy nên cho sản phụ nằm nghiêng
trái. CCTC mạnh hoặc rặn đẻ gắng sức sẽ chèn ép động mạch chủ bụng làm giảm lưu
lượng tuần hoàn rau thai gây suy thai.
2.4.4. Sự thay đổi của thai và phần phụ
- Sự thay đổi của thai: áp lực của CCTC đẩy thai nhi từ trong buồng tử cung ra
ngồi theo cơ chế đẻ. Trong q trình chuyển dạ thai nhi có hiện tượng uốn khn,
chồng xương sọ, thành lập bướu huyết thanh. Tim thai chậm lại khi có CCTC, ngồi
cơn tim thai trở lại bình thường.
- Sự thay đổi phần phụ của thai: CCTC làm màng rau bong ra, nước ối dồn
xuống tạo thành đầu ối.


11
3. Phương pháp gây tê ngoài màng cứng trong chuyển dạ
3.1.Lịch sử giảm đau trong đẻ.
Tài liệu đầu tiên ghi lại phương pháp giảm đau trong đẻ là ở thế kỷ thứ I, do
Ephesus ghi lại: giảm đau bằng cách đặt một bàn tay ấm áp lên bụng sau đó dùng
khăn ấm tẩm dầu oliu lên bụng và âm hộ. Thời trung cổ, nhiều loại thuốc được pha
chế từ cây anh túc, cây kỳ nham…thậm chí dùng rượu để giảm đau trong đẻ.
Đầu thế kỷ XIX, Benjamin Rush còn khuyến cáo để sản phụ mất máu vì ơng
cho rằng cơn đau đẻ kích thích hệ thần kinh trung ương của sản phụ sẽ tạo nên những

tác động có hại, vì vậy nếu để sản phụ mất thêm 1 lít máu sẽ ức chế việc kích thích
thần kinh trung ương.
Năm 1987, James Simson đã lần đầu dùng ete để giảm đau trong đẻ mở đầu cho
thời kỳ mới của giảm đau trong đẻ.Từ đó đến nay cùng với sự phát triển của gây mê
hồi sức, đã có rất nhiều phương pháp giảm đau trong đẻ được phát minh, áp dụng và
ngày càng hoàn thiện .
Tại Việt Nam, một số tác giả đã nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật gây tê NMC để
vô cảm cho các phẫu thuật cũng như giảm đau trong và sau mổ. Năm 1963: Trương
Công Trung là người đầu tiên áp dụng phương pháp gây tê ngoài màng cứng. Năm
1984: Tôn Đức Lang và cộng sự đã nghiên cứu về đặc điểm khoang ngoài màng cứng
và ứng dụng vào gây tê ngoài màng cứng
3.2. Các phương pháp giảm đau trong đẻ
3.2.1. Các phương pháp không dùng thuốc
Kỹ thuật này bao gồm: sờ, massage, sử dụng liệu pháp nhiệt và lạnh, trị liệu
bằng nước, thay đổi tư thế, thư giãn, tập thở hỗ trợ tâm lý và liệu pháp sinh lý, thơi
miên, châm cứu… Tuy nhiên hiệu quả cịn rất hạn chế [37].
3.2.2. Sử dụng thuốc mê hơ hấp
Có nhiều công thức khác nhau sử dụng thuốc mê hô hấp để giảm đau trong CD:
khí N2O ở các nồng độ, 0,25% isoflurane hoặc 1-4,5% desflurane với 50% N2O và
O2. Hiệu quả giảm đau chưa cao, đồng thời khi tiến hành cần có bình bốc hơi chun
nghiệp, hỗn hợp khí được trộn nước và những vấn đề ô nhiễm không khí, cộng thêm
các tác dụng phụ trên mẹ (lơ mơ, đau đầu, buồn nôn) làm cản trở sự phát triển của
phương pháp này [42], [62].
3.2.3. Opioid đường toàn thân


12
Việc sử dụng các thuốc này khơng địi hỏi trang thiết bị đặc biệt, có thể tiêm
dưới da, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch. Một số opioid dùng để giảm đau trong chuyển
dạ: Meperidin, Morphin, Diamorphin, Fentanyl, Pentazocin, Tramadol, Alfentanil…

Tất cả các opioid qua nhau thai rất nhanh do trọng lượng phân tử thấp và tính tan
trong lipid, nguy cơ gây ức chế hơ hấp trẻ sơ sinh. Vì vây, opioid tồn thân khơng
phải là phương pháp giảm đau được ưu tiên để giảm đau trong chuyển dạ hiện nay.
3.2.4. Gây tê thần kinh cục bộ
- Phong bế cạnh CTC
Tiêm 5-10 ml thuốc tê vào túi cùng âm đạo cạnh CTC, ngăn chặn truyền qua
hạch cạnh cổ (hạch Frankenhauser) nằm ngay bên và sau vùng nối cổ và thân tử
cung.Kỹ thuật này không ức chế sợi cảm giác bản thể từ phần dưới âm đạo, âm hộ,
và đáy chậu. Vì vậy, phương pháp này không làm giảm cơn đau gây ra bởi sự căng
của các cấu trúc này trong giai đoạn Ib và giai đoạn II chuyển dạ, nên ngày nay ít
được sử dụng.
- Phong bế thần kinh thẹn
Phương pháp này được dùng cho giai đoạn II của chuyển dạ hoặc ngay trước
sinh để giảm đau do căng giãn phần dưới âm đạo, âm hộ và TSM. Phương pháp này
có lợi cho đẻ thường đường âm đạo, đẻ forcep và giác hút nhưng có thể khơng đủ vơ
cảm cho thủ thuật khâu lại vết rách CTC hoặc phần trên âm đạo hoặc bóc rau .
- Phong bế giao cảm thắt lưng
Phong bế giao cảm thắt lưng làm gián đoạn việc truyền xung động từ CTC và
đoạn dưới tử cung đến tủy sống.Phong bế giao cảm thắt lưng giảm đau trong giai
đoạn I chuyển dạ nhưng không làm giảm đau trong giai đoạn II. So với gây tê NMC
thì khó thực hiện hơn về kỹ thuật, do vậy, phương pháp này ít được sử dụng.
3.2.5 Gây tê tủy sống
Gây tê tủy sống tiêm thuốc tê vào khoang dưới nhện nên thuốc tê ngấm trực tiếp
vào cả rễ vận động và rễ cảm giác, sản phụ vừa mất cảm giác vừa mất vận động.Tuy
nhiên gây ảnh hưởng đến huyết động và hô hấp với liều cao, nguy cơ đau đầu sau
sinh và nhiều tác dụng không mong muốn hơn các phương pháp khác.
3.2.6. Gây tê ngoài màng cứng


13

Gây tê NMC để giảm đau trong chuyển dạ là phương pháp luồn một catheter
vào khoang NMC, rồi bơm thuốc tê vào trong khoang NMC để phong bế các dây thần
kinh hướng tâm nhận cảm cảm giác đau từ tử cung, CTC, âm đạo, TSM vào tủy sống.
3.3. Gây tê ngoài màng cứng trong chuyển dạ
3.3.1. Giải phẫu và sinh lý khoang ngoài màng cứng
3.3.1.1. Giải phẫu khoang ngoài màng cứng
Tủy sống có 3 màng bao bọc: màng ni bọc sát tủy sống, màng nhện dính sát
vào màng cứng ở ngồi nó vì vậy nếu chọc thủng màng cứng sẽ chọc thủng màng
nhện. Giữa màng nhện và màng nuôi là dịch não tủy.Màng cứng ở ngoài cùng là
màng dày nhất trong 3 màng. Màng này tiếp theo màng cứng của não ở lỗ chẩm
nhưng lỗ chẩm màng cứng dính vào xương ở rìa lỗ chẩm nên khoang NMC tủy khơng
thơng với khoang NMC não.[6].
Từ da vào khoang NMC phải đi qua các lớp: da-tổ chức dưới da- dây chằng sau
gai- dây chằng liên gai- dây chằng vàng- khoang NMC.
Khoang NMC là một khoang ảo giới hạn phía sau là dây chằng vàng, phía trước
là màng cứng, giới hạn trên là lỗ chẩm, giới hạn dưới là khe cùng (S4), trong khoang
chứa mô liên kết, mạch máu, bạch huyết, các rễ thần kinh và mỡ. Ở các đốt sống cổ,
bề dày phía sau khoang NMC chỉ khoảng 1-3 mm, rộng nhất ở thắt lưngkhoảng 4-6
mm. Thể tích khoang NMC từ 120-140 ml[7], [8].

Hình 1.3. Khoang ngồi màng cứng
(Nguồn: Trường Đại Học Y Hà Nội. Bài giảng Gây mê hồi sức.Tập 2.Năm 2002.Tr
48)
3.3.1.2. Sinh lý khoang ngồi màng cứng
- Khoang NMC có tác dụng bảo vệ tủy sống khỏi chấn thương, sức ép.


14
- Khoang NMC có áp lực âm.
- Những chất tiêm vào khoang NMC có một ít theo đường bạch mạch và rễ

thần kinh vào khoang dưới nhện nhưng không gây ra các tác dụng không mong muốn
[2].
3.3.1.3Thay đổi giải phẫu và sinh lý khi mang thai ảnh hưởng lên gây tê ngồi màng
cứng
- Phụ nữ khi mang thai có nhiều đặc điểm về giải phẫu và sinh lý thay đổi,
thường có khe đốt sống rộng hơn nên có thể tiến hành gây tê NMC dễ hơn. Tuy nhiên
khi có thai cột sống vùng thắt lưng thường cong ra phía trước, bụng to cũng khiến
cho sản phụ khó cong lưng ra phía sau khi tiến hành gây tê, mặt khác tổ chức mỡ dưới
da thường dày hơn nên khó xác định khe đốt sống hơn. Một điểm nữa cần lưu ý là
trên phụ nữ có thai số lượng mạch máu khoang NMC nhiều và giãn to nên rất dễ bị
tổn thương khi chọc kim, dẫn đến dễ chảy máu và dễ luồn catheter vào mạch máu đặc
biệt là khi chọc nhiều lần.
- Ở người mang thai giảm khoảng 1/3 nhu cầu thuốc tê. Thực tế, sự co bóp tử
cung góp phần làm tăng áp lực trong ổ bụng truyền vào khoang NMC qua trung gian
là hệ thống tĩnh mạch và các lỗ liên đốt, làm cho thuốc tê phân bố rộng hơn trong
khoang NMC. Mặt khác sự tăng nồng độ progesterone làm các sợi thần kinh tăng
nhạy cảm với dung dịch thuốc tê [5].
3.3.2. Ưu điểm
Ít ảnh hưởng đến hơ hấp và tuần hồn của sản phụ, dễ kiểm sốt q trình giảm
đau, duy trì thời gian giảm đau kéo dài qua catherter, ít đau đầu, ít phong bế vận động.
Đặc biệt hữu ích ở những sản phụ nhạy cảm với những thay đổi do đau gây ra như
những sản phụ bị bệnh tim, tăng huyết áp thai nghén, thiểu năng hơ hấp, hen phế quản
và đái tháo đường vì làm giảm catecholamin, ổn định huyết áp, giảm đáng kể sự tăng
thơng khí khi có cơn co tử cung, giảm nhu cầu tiêu thụ oxy từ 4,4 ml/kg xuống từ 1
– 3 ml/kg. Có thể điều chỉnh được liều lượng thuốc tê trong q trình chuyển dạ, có
thể dùng để vơ cảm trong trường hợp phải mổ lấy thai và giảm đau hậu phẫu tốt [6].
3.3.3. Nhược điểm
Nhược điểm của phương pháp gây tê ngoài màng cứng là các tai biến, biến
chứng có thể xảy ra khi đặt catheter như chọc thủng màng cứng, thuốc tê vào tủy sống



15
gây tê tủy sống toàn bộ, thuốc tê vào mạch máu gây độc cho hệ tim mạch. Tuy nhiên
các biến chứng này có thể dự phịng được khi thực hiện quy trình chặt chẽ và tơn
trọng các chống chỉ định [7].
3.3.4. Chỉ định
- Sản phụ được tiên lượng đẻ thường (bao gồm cả đình chỉ thai nghén vì lý do
y tế)
- Sản phụ tự nguyện đồng ý.
3.3.5. Chống chỉ định tuyệt đối
- Sản phụ từ chối không muốn thực hiện kĩ thuật gây tê NMC.
- Dị ứng thuốc tê (lidocain, bupivacain, ropivacain), dị ứng thuốc giảm đau họ
morphin.
- Nhiễm trùng nặng toàn thân.
- Nhiễm trùng da vùng lưng nơi sẽ gây tê.
- Rối loạn huyết động hoặc các rối loạn chức năng sống nặng khác.
- Tiểu cầu < 100.000/mm3 hoặc PT < 55% hoặc có tiền sử máu khơng đơng.
- Bắt buộc phải dùng thuốc chống đông, kháng vitamin K hoặc aspirin ngay sau
đẻ
3.3.6. Chống chỉ định tương đối
- Có chỉ định mổ đẻ chủ động
- Dị dạng cột sống lưng, tiền sử chấn thương hoặc mổ cột sống lưng, thoát vị
đĩa đệm cột sống lưng.
- Tiểu cầu từ 100.000 – 150.000/mm3 hoặc PT từ 55 – 65%.
- Tiền sản giật, tăng huyết áp khơng kiểm sốt.
3.3.7. Một số thuốc dùng trong gây tê ngoài màng cứng
3.3.7.1. Ropivacain
Ropivacain là một thuốc tê tác dụng kéo dài thuộc nhóm amid, tan rất tốt trong
dầu. Ropivacain gây ức chế có hồi phục dẫn truyền xung thần kinh bằng cách ức chế
vận chuyển ion Natri đi vào màng tế bào thần kinh. Nồng độ trong huyết tương phụ

thuộc liều dùng và đường dùng, gắn nhiều vào protein huyết tương (94%). Chuyển
hóa chủ yếu qua gan, thải trừ qua thận. Tất cả các chất chuyển hóa của nó đều có tác
dụng gây tê tại chỗ nhưng yếu hơn. Thời gian bắt đầu có tác dụng (10-20 phút) và


×