Tải bản đầy đủ (.ppt) (58 trang)

SIÊU âm tụy (CHẨN đoán HÌNH ẢNH)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 58 trang )

SIÊU ÂM TỤY


SƠ LƯỢC VỀ GIẢI PHẪU


SƠ LƯỢC VỀ GIẢI PHẪU
 Tụy nằm vắt ngang cột sống, vùng có nhiều
mạch máu quan trọng
 Tĩnh mạch lách đi theo phía sau - trên
 Tụy nằm sau phúc mạc
 Liên quan mật thiết với đường mật, tá tràng,
dạ dày, thuỳ (T) gan, rốn lách


KỸ THUẬT SIÊU ÂM
Chuẩn bị bệnh nhân:
Nhịn ăn > 6 giờ
Uống nước ngay trước khi làm siêu âm


HÌNH ẢNH SIÊU ÂM BÌNH THƯỜNG


HÌNH ẢNH SIÊU ÂM BÌNH THƯỜNG
 Bờ đều đặn, rõ nét
 Kích thước (bề dày tụy): đầu # 3,0cm, thân #
2,5cm, đuôi # 2,5cm.
 Hồi âm trung gian giữa xoang thận và lách (tăng
ở người già, mập; giảm ở trẻ em)
 Cấu trúc đồng nhất


 Ống tuỵ chính: khẩu kính < 2mm, thành đều đặn,
song song.
 Ống mật chủ, ĐM tá tụy trên: ở đầu tuỵ.


VIÊM TỤY CẤP
là tình trạng viêm của chủ mơ tụy do bị
tiêu huỷ bởi chính men tụy.
Nguyên nhân: sỏi mật, giun chui đường
mật, u, rượu, sang chấn, biến dưỡng,
nhiễm trùng, nhiễm độc, dị tật tụy bẩm
sinh…


VIÊM TỤY CẤP
Chẩn đốn hình ảnh: giúp xác định chẩn đốn, tìm
ngun nhân, theo dõi, can thiệp , tiên lượng
 X quang bụng không chuẩn bị: không đặc hiệu
 Siêu âm: thường được lựa chọn đầu tiên nhưng
vai trò hạn chế do liệt ruột cơ năng, bệnh nhân
mập, đau nhiều, không được uống nước…


VIÊM TỤY CẤP
 CT scanner: ngược với siêu âm, CT là kỹ
thuật cơ bản để khảo sát viêm tụy cấp

 MRI: giúp tìm nguyên nhân viêm tụy cấp ở
giai đoạn bán cấp



VIÊM TỤY CẤP
Hình ảnh siêu âm:
 Gia tăng kích thước tụy lan toả hoặc khu trú
 Đường bờ tụy mờ, khơng cịn sắc nét, biểu
hiện sớm
 Hồi âm: giảm nhiều hơn tăng/đồng âm
 Tính đồng dạng: tương đối đồng dạng trong
thể phù nề, mất đồng dạng trong thể hoại tử
xuất huyết.
 Giãn ống tụy và đường mật do phù nề đầu
tụy


VIÊM TỤY CẤP


VIÊM TỤY CẤP


BIẾN CHỨNG
CỦA VIÊM TỤY CẤP
Nang giả tuỵ (10 -20%)
 là ổ tụ dịch hình cầu/bầu dục, giới hạn rõ,
thành khơng có biểu mơ lót mà là bao xơ,
chứa dịch thuần trạng/không thuần trạng
 định vị quanh tụy hay ở những vị trí đọng
dịch.



NANG GIẢ TỤY


NANG GIẢ TỤY


VIÊM TỤY MẠN
Là quá trình viêm phá hủy cấu trúc mô
tụy dần dần, không hồi phục qua nhiều
đợt viêm tuỵ nhẹ hay do rượu, do tắc
nghẽn ống tụy…


VIÊM TỤY MẠN
Chẩn đốn hình ảnh: khó, nhất là ở giai đoạn đầu
 X quang bụng khơng chuẩn bị: tìm vơi hố
 Mục tiêu của siêu âm và CT (có độ nhạy tốt hơn siêu
âm): tìm ra các dấu hiệu trễ như teo tụy, dãn ống dẫn,
sỏi
 ERCP: khảo sát ống dẫn, nhiều ưu điểm, nhưng dễ
gây biến chứng viêm tuỵ cấp
 MRI: có thể tìm ra bất thường ống dẫn tốt như ERCP
và phát hiện tổn thương nhu mô, sỏi tốt như CT
 EUS: nhạy với những biến đổi nhu mô tụy, đường bờ,
ống dẫn, phát hiện sớm K tụy -> được đề nghị trước
ERCP vì khơng xâm lấn.


VIÊM TỤY MẠN
Hình ảnh siêu âm:

 Đường bờ tụy: bình thường trong giai đoạn đầu,
không đều trong giai đoạn tiến triển.
 Kích thước tụy: phì đại tồn bộ trong giai đoạn đầu,
giai đoạn sau: teo nhỏ; hoặc phì đại khu trú, đôi khi
không thay đổi.
 Hồi âm: tăng hồi âm, mất đồng dạng do hiện tượng
viêm, xơ, vơi hố, nang hố. Khối viêm khu trú: giảm
hồi âm, có những dải, đám tăng âm bên trong khối,
khó phân biệt với ung thư tụy.
 Ống tụy: giãn, thành ống dày, không đều, tăng hồi âm.
 Sỏi tụy: là dấu hiệu đặc trưng nhưng xuất hiện trễ.


VIÊM TỤY MẠN


VIÊM TỤY MẠN


U TỤY


UNG THƯ BIỂU MƠ TUYẾN
(ADENOCARCINOMA)
• Chiếm 80% u tụy ngoại tiết
• lan tràn rất nhanh do đặc điểm giải
phẫu của tuỵ
• Lâm sàng: thay đổi tuỳ theo vị trí của
khối u



UNG THƯ BIỂU MƠ TUYẾN
• Hình ảnh siêu âm:
 khối giảm hồi âm, đồng nhất hay không đồng nhất,
không vôi hố, bờ khơng rõ nhiều thuỳ
 Giãn ống tuỵ thượng lưu
 Giãn đường mật
 Viêm tụy khu trú kết hợp
 Teo chủ mô tuỵ thượng lưu
 Di căn hạch, gan, phúc mạc
 Biến chứng mạch máu (Doppler)


UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN


UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN


×