Tải bản đầy đủ (.pdf) (210 trang)

Sinh kế bền vững của cư dân vùng đệm vườn quốc gia phong nha kẻ bàng, quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.28 MB, 210 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THỊ THU THỦY

SINH KẾ BỀN VỮNG CỦA CƯ DÂN VÙNG ĐỆM VƯỜN
QUỐC GIA PHONG NHA - KẺ BÀNG, QUẢNG BÌNH

U N N TIẾN SĨ KINH TẾ

HUẾ- NĂM 2021


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THỊ THU THỦY

SINH KẾ BỀN VỮNG CỦA CƯ DÂN VÙNG ĐỆM VƯỜN QUỐC GIA
PHONG NHA - KẺ BÀNG, QUẢNG BÌNH
Ngành : Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 9620115

U N N TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG HÀO
PGS.TS. NGUYỄN XUÂN KHO T

HUẾ- NĂM 2021



ỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Nội dung trình bày, các
số liệu, kết quả nghiên cứu hoàn toàn trung thực, các giải pháp đưa ra dựa trên những
nghiên cứu, phân tích chi tiết tại địa bàn nghiên cứu. Nếu có gì gian dối, tơi xin hồn tồn
chịu trách nhiệm.
Tác giả luận án

Trần Thị Thu Thủy

i


ỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án tiến sĩ ”Sinh kế bền vững của cư dân vùng đệm Vườn quốc
gia Phong Nha - Kẻ Bàng Quảng Bình”, tơi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của một số
cơ quan, tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Nguyễn Đăng Hào và
PGS.TS. Nguyễn Xuân Khoát là tập thể người hướng dẫn khoa học đã tận tình định
hướng, giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện luận án.
Tơi xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám đốc Đại học Huế; Trường Đại học Kinh
tế, Đại học Huế; Ban Đào tạo và Phịng cơng tác sinh viên, Đại học Huế; Phịng Đào tạo
trường Đại học Kinh tế; Khoa Kinh tế và Phát triển; Bộ mơn Quản lý kinh tế; các phịng
chức năng và tập thể các nhà khoa học của Trường Đại học Kinh tế đã giúp đỡ, tư vấn,
góp ý cho tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Tơi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn đến:
- Lãnh đạo trường Đại học Quảng Bình, Khoa Kinh tế - Du lịch, các Phịng – Ban
liên quan đã bố trí và giúp đỡ tơi trong cơng việc để tơi hồn thành nhiệm vụ.
- Văn phịng UBND huyện Bố Trạch, Minh Hóa, Quảng Ninh; UBND của 13 xã
vùng đệm; Ban quản lý Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng; Chi cục Kiểm lâm Quảng

Bình; Trưởng các thơn, bản và các hộ gia đình đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q
trình thu thập thơng tin, điều tra, phỏng vấn thu thập số liệu tại địa phương.
- Cảm ơn gia đình, quý thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp đã quan tâm, khích lệ, động
viên tơi trong q trình thực hiện và hoàn thành luận án.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nghiên cứu sinh

Trần Thị Thu Thủy

ii


DANH MỤC C C TỪ VIẾT TẮT
AH

Ảnh hưởng

ANLT

An ninh lương thực

BNNPTNN

Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

CN-XD

Công nghiệp – Xây dựng

CQ


Chính quyền

CS; C/s

Chính sách

DT

Diện tích

DTTS

Dân tộc thiểu số

ĐDSH

Đa dạng sinh học

HĐ/HĐSK

Hoạt động/Hoạt động sinh kế

HGĐ

Hộ gia đình

HST

Hệ sinh thái


HVS

Hợp vệ sinh

KBT/KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

KTTN

Khai thác tự nhiên



Lao động

TL

Tỷ lệ

LN

Lâm nghiệp

LT

Lương thực

LTBQ


Lương thực bình qn

LSNG

Lâm sản ngồi gỗ

NK

Nhân khẩu

NN

Nơng nghiệp

TS

Thủy sản

TSSK

Tài sản sinh kế

PNKB

Phong Nha Kẻ Bàng

PT

Phương tiện


QH

Quy hoạch

iii


QSDĐ

Chứng nhận quyền sử dụng đất

SHCĐ

Sinh hoạt cộng đồng

SLSI

Chỉ số an ninh sinh kế bền vững

SK

Sinh kế

SX

Sản xuất

TĐHV


Trình độ văn hóa

TNBQ

Thu nhập bình qn

TG

Tham gia

Tr.Đ

Triệu đồng

VHĐP

Văn hóa địa phương

VQG

Vườn quốc gia

VT-TM

Vận tải – thương mại

UBND

Ủy ban nhân dân


iv


MỤC ỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................. iii
MỤC LỤC ......................................................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU, BẢNG ............................................................................................ ix
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................... x
PHẦN I. MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................... 3
2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................................... 3
3. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 4
4.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................ 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................... 4
5. Đóng góp của luận án.................................................................................................... 5
6. Kết cấu của luận án ....................................................................................................... 5
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................. 6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ SINH KẾ BỀN
VỮNG................................................................................................................................ 6
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu sinh kế bền vững trên thế giới...................... 6
1.1.1. Một số cơng trình nghiên cứu sinh kế bền vững dựa trên các lợi thế về nguồn lực
sinh kế của địa phương ...................................................................................................... 6
1.1.2. Một số cơng trình nghiên cứu sinh kế bền vững vùng đệm dựa trên việc sử dụng
mơ hình các nhân tố ảnh hưởng ........................................................................................ 7
1.1.3. Một số cơng trình nghiên cứu sinh kế bền vững dựa trên việc sử dụng chỉ số đo

lường sinh kế bền vững ..................................................................................................... 9
1.2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu sinh kế bền vững trong nước...................... 11
1.2.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu ở các địa phương trong nước .................. 11

v


1.2.2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu sinh kế ở Phong Nha - Kẻ Bàng ............. 15
1.3. Khoảng trống cho nghiên cứu luận án ..................................................................... 16
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................... 17
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SINH KẾ BỀN VỮNG CỦA
CƯ DÂN VÙNG ĐỆM VƯỜN QUỐC GIA................................................................. 18
2.1. Cơ sở lý luận............................................................................................................ 18
2.1.1. Quan điểm sinh kế bền vững, khung phân tích và tiêu chí đánh giá tính bền
vững của sinh kế .............................................................................................................. 18
2.1.2. Chỉ số sinh kế bền vững ........................................................................................ 27
2.1.3. Vùng đệm, vườn quốc gia và vùng đệm vườn quốc gia ...................................... 33
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh kế bền vững của cư dân vùng đệm VQG........ 37
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................................... 42
2.2.1. Kinh nghiệm phát triển sinh kế bền vững của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia
trên thế giới và ở Việt Nam ............................................................................................. 42
2.2.2. Bài học rút ra cho Vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng ................. 45
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................... ....47
CHƯƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 48
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu................................................................................... 48
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................................. 48
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................................... 52
3.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 55
3.2.1. Phương pháp tiếp cận và khung phân tích............................................................ 55
3.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu, thông tin .............................................................. 57

3.2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu, thơng tin ............................................................ 62
3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................................... 65
3.3.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh các nguồn lực sinh kế ............................................... 66
3.3.2. Hệ thống chỉ tiêu đo lường sinh kế bền vững ...................................................... 68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................... 71
CHƯƠNG 4. THỰC TRẠNG SINH KẾ BỀN VỮNG CỦA CƯ DÂN VÙNG ĐỆM
VƯỜN QUỐC GIA PHONG NHA - KẺ BÀNG, QUẢNG BÌNH .............................. 72

vi


4.1. Thực trạng các nguồn lực cơ bản của vùng đệm tác động đến phát triển sinh kế.. 72
4.1.1. Cơ sở hạ tầng, vật chất của vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng ... 72
4.1.2. Tình hình sản xuất của vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng .......... 74
4.1.3. Tình hình vệ sinh mơi trường của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng, Quảng Bình ..................................................................................................... 75
4.1.4. Thực hiện chương trình, chính sách đối với phát triển sinh kế của vùng đệm
Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng ............................................................................ 76
4.1.5. Nguồn lực khác ..................................................................................................... 77
4.2. Đánh giá guồn lực sinh kế, chiến lược sinh kế, kết quả sinh kế của cư dân vùng
đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng. .................................................................. .79
4.2.1. Đặc điểm chung của các hộ cư dân vùng đệm Vườn quốc gia............................ 79
4.2.2. Thực trạng các nguồn lực cơ bản tác động đến sinh kế bền vững của cư dân
vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng ........................................................... 83
4.2.3. Kết quả thực hiện các chiến lược của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong
Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình ........................................................................................... 99
4.3. Đánh giá mức độ bền vững sinh kế của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong
Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình ......................................................................................... 105
4.3.1. Chỉ số sinh kế bền vững của các hộ cư dân vùng đệm ...................................... 105
4.3.2. Chỉ số đo lường sinh kế bền vững theo hoạt động sinh kế ................................ 110
4.3.3. Chỉ số đo lường sinh kế bền vững của hộ .......................................................... 111

4.3.4. Mối quan hệ giữa chiến lược đa dạng hóa sinh kế với chỉ số sinh kế bền vững112
4.4. Một số hạn chế trong thực hiện sinh kế bền vững của cư dân Vùng đệm và nguyên
nhân ................................................................................................................................ 113
4.4.1. Một số hạn chế .................................................................................................... 113
4.4.2. Nguyên nhân ....................................................................................................... 116
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ............................................................................................. 117
CHƯƠNG 5. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SINH KẾ BỀN
VỮNG ĐỐI VỚI CƯ DÂN VÙNG ĐỆM VƯỜN QUỐC GIA PHONG NHA - KẺ
BÀNG, QUẢNG BÌNH ................................................................................................ 119

vii


5.1. Phương hướng phát triển sinh kế bền vững đối với cư dân vùng đệm Vườn quốc
gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình........................................................................ 119
5.1.1. Bối cảnh thực hiện phát triển sinh kế bền vững của vùng đệm Vườn quốc gia
Phong Nha Kẻ Bàng, Quảng Bình ................................................................................ 119
5.1.2. Mục tiêu, chỉ tiêu phát triển sinh kế bền vững đối với cư dân vùng đệm Vườn
quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình............................................................... 120
5.1.3. Phương hướng phát triển sinh kế sinh kế bền vững đối với cư dân vùng đệm
Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình .................................................... 121
5.2. Giải pháp tăng cường sinh kế bền vững đối với cư dân vùng đệm Vườn quốc gia
Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình.............................................................................. 123
5.2.1. Nhóm giải pháp hồn thiện quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng đệm tạo
tiền đề thúc đẩy phát triển sinh kế bền vững đối với cư dân vùng đệm ...................... 123
5.2.2. Nhóm giải pháp phát huy và sử dụng hiệu quả các nguồn lực sinh kế của cư dân
vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình ................................... 127
5.2.3. Thực hiện các chiến lược sinh kế theo hướng bền vững đối với cư dân ở vùng
đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng .................................................................. 130
5.2.4. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả chương trình phát triển nơng thơn mới, chiến lược

phát triển bền vững của địa phương là cơ sở để tăng cường sinh kế bền vững đối với
cư dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng ............................................. 132
5.2.5. Kế thừa các kinh nghiệm phát triển bền vững trên thế giới và ở Việt Nam...... 137
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ............................................................................................. 138
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 139
1. Kết luận...................................................................................................................... 139
2. Kiến nghị ................................................................................................................... 141
2.1. Đối với cơ quan quản lý Trung ương và cấp tỉnh ................................................. 141
2.2. Đối với cơ quan quản lý địa phương ..................................................................... 142
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN............................ 143
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 144

viii


DANH MỤC BIỂU, BẢNG
Bảng 2.1. Thang đánh gia tầm quan trọng tương đối của các chỉ tiêu .............................31
Bảng 2.2. Quan hệ chỉ số RI (Random Index) do Saaty đề xuất ......................................32
Bảng 3.3. Tình hình dân số và lao động của vùng đệm giai đoạn 2013 – 2018............... 52
Bảng 3.2. Tình hình đất đai của vùng đệm giai đoạn 2013 – 2018 ............................... 53
Bảng 3.3. Chọn mẫu khảo sát ...............................................................................................61
Bảng 3.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích về nguồn vốn sinh kế ......................................66
Bảng 3.5. Tiêu chí phản ánh bền vững về sinh kế...............................................................68
Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu chủ yếu về cơ sở hạ tầng của vùng đệm năm 2018.............. 72
Bảng 4.2. Một số tài sản và phương tiện sinh hoạt bình quân của cư dân ........................73
Bảng 4.3. Một số chỉ tiêu chủ yếu về vệ sinh môi trường ..................................................75
Bảng 4.4. Tác động của chương trình, chính đến người dân vùng đệm ...........................76
Bảng 4.5. Đặc điểm chung của các hộ cư dân vùng đệm...................................................80
Bảng 4.6. Tỷ lệ các hoạt động sinh kế điển hình của cư dân vùng đệm ...........................81
Bảng 4.7. Tình hình nguồn lực con người của các hộ cư dân vùng đệm..........................83

Bảng 4.8. Tình hình về nguồn lực con người theo các hoạt động sinh kế ........................84
Bảng 4.9. Tình hình nguồn lực tài chính theo nhóm hộ .....................................................85
Bảng 4.10. Tình hình nguồn lực tài chính phân theo hoạt động sinh kế...........................87
Bảng 4.11. Tình hình về nguồn lực xã hội phân theo nhóm hộ.........................................89
Bảng 4.12. Tình hình nguồn lực xã hội phân theo hoạt động sinh kế ...............................90
Bảng 4.13. Tình hình về nguồn lực vật chất phân theo nhóm hộ ......................................91
Bảng 4.14. Tình hình nguồn lực vật chất theo hoạt động sinh kế .....................................94
Bảng 4.15. Tình hình nguồn lực tự nhiên phân theo nhóm hộ ..........................................96
Bảng 4.16. Tình hình về nguồn lực tự nhiên phân theo hoạt động sinh kế ......................98
Bảng 4.17. Thu nhập từ hoạt động chăn nuôi của người dân vùng đệm ..........................100
Bảng 4.18. Hoạt động sinh kế lâm nghiệp và khai thác tự nhiên ......................................101
Bảng 4.19. Thu nhập từ một số hoạt động phi nông nghiệp .............................................103
Bảng 4.20. Thu nhập hàng năm của một hộ gia đối với các hoạt động sinh kế ..............104
Bảng 4.21. Trọng số của các chỉ tiêu phân tích (Wi)..........................................................106
Bảng 4.22. Hệ số nhất quán của các tiêu chí đối với ba nhóm hộ .....................................107
Bảng 4.23. Chỉ số phán ánh mức độ đo lường sinh kế bền vững ......................................108
Bảng 4.24. Chỉ số phán ánh mức độ đo lường sinh kế bền ...............................................110
Bảng 4.25. Chỉ số đo lường sinh kế bền vững theo tỷ lệ hộ ..............................................111
Bảng 5.1. Một số chỉ tiêu quy hoạch về phát triển sinh kế của vùng đệm VQG .............122

ix


DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Hình 2.1. Các yếu tố cấu thành khung phân tích sinh kế bền vững .................................... 20
Hình 2.2. Khung phân tích sinh kế nơng thơn bền vững (Scoones, 1998).......................... 24
Hình 2.3. Khung sinh kế bền vững (DFID, 2001) ................................................................ 25
Hình 3.4. Mơ tả vùng đệm và vùng lõi ................................................................................... 48
Hình 3.5. Sơ đồ phân bố các địa phương nghiên cứu............................................................ 60
Hình 4.6. Sơ đồ về một số di tích lịch sử cách mạng trong bán kính 20 km ..................... 78

Biểu đồ 3.1. Diễn biến mức thu nhập bình quân vùng đệm ................................................ 54
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ hộ cận nghèo và hộ nghèo toàn vùng đệm (%) .................................... 54
Biểu đồ 4.1. Một số chỉ tiêu về kết quả phát triển sản xuất của vùng đệm năm 2018 ...... 74
Biểu đồ 4.2. Tình hình đa dạng hóa sinh kế của các nhóm hộ ............................................. 82
Biểu đồ 4.3. Thang đo chỉ số sinh kế bền vững của cư dân vùng đệm ............................... 109
Biểu đồ 4.4. Chỉ số sinh kế bền vững của cư dân vùng đệm theo nhóm hộ ....................... 109
Biểu đồ 4.5. Chỉ số đo lường các hoạt động sinh kế bền vững ............................................ 111
Biểu đồ 4.6. Phân bố tỷ lệ hộ theo chỉ số (%) ........................................................................ 112
Sơ đồ 2.1. Quy trình xác định trọng số theo phương pháp AHP ......................................... 31
Sơ đồ 3.2. Mô hình phân tích SKBV của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia ..................... 56
Sơ đồ 3.3. Khung phân tích chỉ số sinh kế bền vững ............................................................ 65

x


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vùng đệm dựa theo Luật Lâm nghiệp tại Điều 2, khoản 25 giải thích: “Vùng đệm là
vùng rừng, vùng đất, vùng mặt nước nằm sát ranh giới của khu rừng đặc dụng có tác dụng
ngăn chặn, giảm nhẹ sự tác động tiêu cực đến khu rừng đặc dụng” [24]. Theo Luật Đa
dạng sinh học quy định tại Điều 3, Khoản 30 thì “Vùng đệm là vùng bao quanh, tiếp giáp
khu bảo tồn, có tác dụng ngăn chặn, giảm nhẹ tác động tiêu cực từ bên ngoài đối với khu
bảo tồn” [23]. Đến năm 2006, ranh giới vùng đệm được quy định trong Quyết định
186/2006/QĐ-TTg tại Điều 24, Khoản 2 “Vùng đệm là vùng rừng, vùng đất hoặc vùng đất
có mặt nước nằm liền kề với Vườn Quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên; bao gồm toàn bộ
hoặc một phần các xã, phường, thị trấn nằm sát ranh giới với Vườn Quốc gia và khu bảo
tồn thiên nhiên” [9]. Vườn Quốc gia (VQG) Phong Nha - Kẻ Bàng thành lập năm 2001
theo Quyết định 189/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ nằm ở phía Tây Bắc tỉnh
Quảng Bình, cách thành phố Đồng Hới trên 50 km về phía Tây Nam, thuộc địa phận ba
huyện Bố Trạch, Minh Hoá và Quảng Ninh, với diện tích vùng lõi và một vùng đệm rộng

343.595 ha thuộc 13 xã, có hơn 71.000 người. VQG Phong Nha - Kẻ được UNESCO
công nhận năm 2003 là Di sản thiên nhiên thế giới với nhiều tiêu chí nổi trội về địa chất,
địa mạo và lần thứ 2 năm 2015 về tiêu chí đa dạng sinh học [28]. Vườn quốc gia Phong
Nha - Kẻ Bàng có ý nghĩa lớn với nền du lịch Việt Nam và cả thế giới, thu hút sự quan
tâm của nhiều nhà nghiên cứu, nhiều tổ chức, nhà đầu tư và nhiều khách du lịch. Hàng
năm có trên 1000 sinh viên và nghiên cứu sinh đến tìm hiểu và nghiên cứu, trên 500 nhà
nghiên cứu, khảo cổ học và các viện nghiên cứu, có thể nói đây là lợi thế rất lớn để thực
hiện nhiệm vụ phát triển bền vững của vùng đệm Vườn quốc gia [29]. Vườn quốc gia
Phong Nha - Kẻ Bàng là khu bảo tồn thiên nhiên gắn với sự ra đời của nhiều tộc người
(Rục, Arem, Khùa, Ma coong…). Hiện nay, vùng đệm Vườn quốc gia là nơi sinh sống
của 3 nhóm dân tộc (Kinh, Bru-Vân Kiều, Chứt) với những nét văn hoá đặc trưng, độc
đáo; các tộc người Rục, Arem (dân tộc Chứt) cịn lưu giữ những nét văn hố gắn với thời
tiền sử của loài người [28].
Vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng Quảng Bình có trên 60% dân số
tham gia vào các hoạt động sinh kế phụ thuộc tài nguyên thiên nhiên, với gần 20% là
người dân tộc thiểu số có điều kiện sống vơ cùng khó khăn và trên 41% là người nghèo và

1


cận nghèo. Thực trạng trên cho thấy, nguồn lực sinh kế của người dân còn nghèo, nhiều
hoạt động sinh kế phụ thuộc tài nguyên và thiếu bền vững đã ảnh hưởng rất lớn đến tính
bảo tồn và duy trì đa dạng sinh học của Vườn quốc gia.
Trước bối cảnh phải bảo tồn tính đa dạng sinh học và đảm nhiệm thiên chức là Di
sản thiên nhiên thế giới được UNESCO công nhận. Trách nhiệm của vùng đệm là phải
bảo vệ những tác động tiêu cực đến giá trị bảo tồn và làm suy giảm nguồn lực tự nhiên thì
tất yếu phải phát triển bền vững sinh kế vùng đệm. Trước nhiều thách thức đối với xu
hướng và mục tiêu phát triển theo hướng bền vững đã có gần 100 các chương trình, chính
sách, dự án hỗ trợ người dân phát triển sinh kế từ năm 2008 đến nay. Điều này đã làm thay
đổi tình hình kinh tế - xã hội vùng đệm đáng kể, giảm tỷ lệ hộ nghèo gần 50% trong vịng

5 năm, tăng thu nhập bình qn 2%/năm, dịch chuyển cơ cấu lao động nông, lâm nghiệp
sang lĩnh vực phi nông nghiệp gấp đôi, cơ sở hạ tầng phát triển…Tuy nhiên, nhìn tổng thể
nguồn lực sinh kế của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng cịn rất
nghèo; q trình tố chức, quản lý và sử dụng nguồn lực còn nhiều bất cập; nhiều tiêu chí
được đánh giá thấp hơn Vùng đệm Vườn quốc gia Xuân Sơn, Vườn quốc gia Tam Đảo
hay một số vùng đệm Vườn quốc gia khác trong nước như an ninh lương thực, thu nhập
của người dân tộc thiểu số.
Trong thời gian qua, vấn đề thực hiện đồng thời nhiệm vụ bảo tồn và nâng cao đời
sống, tăng phúc lợi và hạnh phúc cho cư dân sống xung quanh vườn quốc gia đang là bài
toán mà nhiều vùng, nhiều quốc gia có các bối cảnh tương tự đặt ra.
Trên thế giới và ở Việt Nam đã có nhiều cơng trình nghiên cứu sinh kế bền vững cả
về lý luận và thực tiễn. Hầu hết các nghiên cứu chỉ ra rằng, sinh kế thiếu bền vững là do sự
phụ thuộc quá lớn vào khai thác nguồn lực tự nhiên đã làm giảm đi tính đa dạng sinh học
và suy giảm nguồn lực, thiếu tự chủ về các nguồn lực sinh kế [40], [59], [72]. Một số
nghiên cứu sinh kế bền vững tại vùng đệm thực hiện đánh giá nguồn lực sinh kế, từ đó
nhận định những lợi thế, hạn chế của nguồn lực đối với việc thực hiện các hoạt động sinh
kế theo hướng bền vững [57], [65], [14], [17], [22]. Các nghiên cứu mới hơn đã sử dụng
thang đo chỉ số nhằm đo lường mức độ an ninh sinh kế, bền vững của sinh kế [32], [47],
[31], [68], [64], [51]. Nghiên cứu trong nước và ở địa phương có những cách thức đánh
giá sinh kế bền vững khác nhau, nhưng hầu hết các nghiên cứu cũng tập trung phân tích
thực trạng các nguồn lực sinh kế; đánh giá kết quả thực hiện sinh kế; từ đó nhận định kết

2


quả và mục tiêu thực hiện sinh kế. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu sinh kế bền vững tại
vùng đệm chưa có một hệ thống chỉ tiêu đánh giá rõ ràng, các thang đo thiếu thống nhất,
số lượng và chất lượng các chỉ tiêu nghiên cứu phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của người
nghiên cứu, do vậy có nhiều kết quả đánh giá khác nhau về SKBV.
Mặt khác, theo các nhà quy hoạch và hoạch định chính sách, Vườn quốc gia Phong

Nha - Kẻ Bàng (PNKB) đang bị đe dọa về tính đa dạng sinh học và tài nguyên bảo tồn bởi
13 nguy cơ [27], trong đó phần lớn các nguy cơ đều liên quan đến các hoạt động sinh kế
của người dân vùng đệm, đây cũng là những nguyên nhân dẫn đến phát triển thiếu bền
vững ở vùng đệm. Vấn đề cốt lõi mà cơ quan, chính quyền địa phương cần quan tâm là
phát triển kinh tế - xã hội vùng đệm mà vẫn bảo tồn các nguồn lực, trong đó bảo tồn, duy
trì nguồn lực tự nhiên là vấn đề quan trọng trong bối cảnh hiện tại.
Trước thực tế đó, các nhà hoạch định chính sách đã quan tâm việc thực thi thể chế
chính sách đối với việc thúc đẩy các nguồn lực sinh kế cho cư dân vùng đệm, tạo cơ hội để
cư dân thực hiện hoạt động sinh kế bền vững. Tuy nhiên, hiệu quả thực thi và ứng dụng tại
các vùng đệm Vườn quốc gia nói chung và vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ
Bàng nói riêng chưa được như mong muốn, kết quả thực hiện sinh kế của cư dân vẫn còn
nhiều hạn chế và chưa bền vững. Cho đến nay, vẫn chưa có một nghiên cứu nào tồn diện
về vấn đề sinh kế bền vững của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng
Quảng Bình.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu:“Sinh kế bền
vững của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình” làm luận
án tiến sỹ kinh tế, chuyên ngành kinh tế nông nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá đúng thực trạng các hoạt động sinh kế; đo lường mức độ bền vững sinh kế
của người dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng; trên cơ sở đó, luận án đề
xuất các giải pháp và hàm ý chính sách nhằm tăng cường sinh kế bền vững cho người dân
vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình, từ đó giảm phụ thuộc vào
tài nguyên thiên nhiên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về sinh kế bền vững của

3



cư dân vùng đệm Vườn quốc gia.
- Đánh giá đúng thực trạng nguồn lực và kết quả hoạt các động sinh kế điển hình
của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình.
- Đo lường mức độ bền vững về sinh kế của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia
Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình.
- Đề xuất giải pháp và hàm ý chính sách nhằm tăng cường sinh kế bền vững của cư
dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu chung của đề tài, các câu hỏi nghiên cứu là:
- Thực trạng về nguồn lực và kết quả các hoạt động sinh kế cho thấy những lợi thế
và thách thức nào?.
- Mức độ bền vững sinh kế của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ
Bàng như thế nào? Những hạn chế và nguyên nhân còn tồn tại?.
- Kết quả đạt được của các chiến lược sinh kế như thế nào? Đa dạng hóa sinh kế tác
động như thế đến khả năng bền vững của sinh kế?.
- Những giải pháp và chính sách nào để phát triển sinh kế bền vững của cư dân
vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình trong thời gian tới?.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là sinh kế của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia
Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình; Đối tượng tiếp cận nghiên cứu là các hộ gia đình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Luận án tập trung nghiên cứu sinh kế bền vững của cư dân
vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình.
Phạm vi thời gian: Thơng tin dữ liệu đánh giá tình hình cơ bản của vùng đệm Vườn
quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng giai đoạn 2013-2018; thông tin khảo sát thực trạng được
thực hiện năm 2018; các giải pháp được đề xuất trong thời gian tới.
Phạm vi nội dung: Luận án nghiên cứu các vấn đề về lý luận và thực tiễn về sinh kế
bền vững của cư dân vùng đệm, tập trung các hoạt động sinh kế điển hình mà cư dân đang
thực hiện để sinh sống, trong đó phân tích thực trạng các nguồn lực sinh kế và kết quả đạt

được; đo lường mức độ bền vững sinh kế của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha

4


- Kẻ Bàng, Quảng Bình trên khía cạnh ba nhóm hộ (nghèo, cận nghèo và khá) và các
chiến lược sinh kế điển hình (nơng nghiệp, lâm nghiệp và khai thác LSNG, thủy sản và
hoạt động phi nơng nghiệp).
5. Đóng góp của luận án
- Luận án hệ thống hóa và phát triển các vấn đề lý thuyết về sinh kế bền vững cho
cư dân vùng đệm, làm cơ sở lý luận để xây dựng mơ hình lý thuyết phát triển sinh kế bền
vững của cư dân vùng đệm vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình.
- Luận án xác định nội dung và rút ra được 30 chỉ tiêu phân tích nguồn lực sinh kế
và 33 chỉ tiêu đo lường sinh kế bền vững. Trong đó, yếu tố thể chế chính sách được xem
là một trong bốn yếu tố quan trọng trong phân tích sinh kế bền vững
- Làm rõ thực trạng nguồn lực sinh kế và kết quả hoạt động sinh kế điển hình của cư
dân vùng đệm. Đo lường mức độ bền vững sinh kế của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia
Phong Nha - Kẻ Bàng bằng phương pháp chỉ số có trọng số theo phương pháp phân hạng
thứ bậc (AHP); Chỉ ra được những kết quả đạt được, mặt hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế.
- Luận án đề xuất 5 nhóm giải pháp và một số kiến nghị, đề xuất nhằm phát triển
sinh kế bền vững cho cư dân vùng đệm Vườn quốc gia PNKB, Quảng Bình.
6. Kết cấu của luận án
Kết cấu của luận án gồm 3 phần:
Phần I. Mở đầu
Phần II. Nội dung và kết quả nghiên cứu:
Chương 1: Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về sinh kế bền vững.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về sinh kế bền vững của cư dân vùng đệm
Vườn quốc gia.
Chương 3: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Thực trạng sinh kế bền vững của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia
Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình.
Chương 5: Phương hướng giải pháp phát triển sinh kế bền vững đối với cư dân
vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình
Phần III. Kết luận và kiến nghị.

5


PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN C C CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ SINH KẾ BỀN VỮNG
Hầu hết các nghiên về sinh kế bền vững tiếp cận dựa trên 3 hướng cơ bản: (1) Dựa
vào tài sản sinh kế và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sinh kế; (2) Dựa vào phân tích
tính bền vững của sinh kế; (3) Phương pháp đo lường sinh kế bền vững.
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu sinh kế bền vững trên thế giới
1.1.1. Một số cơng trình nghiên cứu sinh kế bền vững dựa trên các lợi thế về nguồn lực
sinh kế của địa phương
Dựa vào các lợi thế về nguồn lực sinh kế của địa phương để thực hiện cải thiện,
chuyển đổi hay phát triển các hoạt động sinh kế, các nghiên cứu đã xây dựng hoặc sử dụng
cơng cụ khung phân tích như một phương pháp nghiên cứu.
Teresa–Chang Hung Tao (2006), Fujun Shen (2009) [71], [75] nhận định hoạt
động du lịch như là một chiến lược sinh kế bền vững cho cộng đồng dân cư sinh sống ở
Đài Loan, Trung quốc. Nghiên cứu cho rằng, lợi thế nguồn lực phát triển du lịch là cơ sở
để thực hiện mục đích chuyển đổi sinh kế và cải thiện hoạt động sinh kế kém bền vững
trong lĩnh vực nơng nghiệp nơng thơn. Từ đó, địa phương cần thực hiện các chính sách hỗ
trợ chuyển đổi sinh kế. Nghiên cứu chỉ ra rằng, thực hiện sinh kế du lịch bền vững phải kết
hợp sự giao thoa về “sinh kế nông thôn bền vững; Du lịch bền vững; Du lịch nơng thơn”.
Trong đó, vốn thể chế được xem trọng như các nguồn vốn sinh kế khác, đây cũng là sự
khác biệt lớn nhất của nghiên cứu so với DFID (1999) [71].

Muhammad Asiful Basar (2009) ở Bangladesh chú trọng đến nguồn lực đất đai, cho
rằng năm nhóm đất đai với quy mơ khác nhau sẽ có những lợi thế khác nhau để lựa chọn
phát triển sinh kế, đồng thời thực hiện phân tích năm nguồn vốn sinh kế để nhận định
điểm mạnh và điểm yếu theo mức sống của các địa phương. Kết quả là có bốn mức thu
nhập khác nhau [59].
Như vậy các nghiên cứu trên chú trọng đến việc phân tích lợi thế các hoạt động sinh
kế trên cơ sở nguồn lực mặt nước, nguồn lực đất đai, địa danh thắng cảnh…để đánh giá
những lợi thế và hạn chế của các hoạt động sinh kế, chỉ ra các kết quả sinh kế, từ đó đưa ra
hàm ý chính sách và giải pháp nhằm phát triển sinh kế bền vững. Tuy nhiên các nghiên

6


cứu này chỉ đánh giá các hoạt động sinh kế riêng lẻ, bối cảnh nghiên cứu tập trung trên
70% người dân tham gia các hoạt động thủy sản, hoặc một số đối tượng là những người có
đào tạo và khả năng đầu tư, thiếu tính cộng đồng (trừ người nghèo) [46], hoặc xem trọng
nguồn lực tự nhiên [59].
1.1.2. Một số cơng trình nghiên cứu sinh kế bền vững vùng đệm dựa trên việc sử dụng
mơ hình các nhân tố ảnh hưởng
Các nghiên cứu này chú trọng việc sử dụng các mơ hình nhân tố ảnh hưởng để đánh
giá mối quan hệ giữa các yếu tố tác động đến hoạt động sinh kế, mà chủ yếu là các sinh kế
phụ thuộc nguồn lực tự nhiên của khu bảo tồn hoặc vườn quốc gia như:
Obong Linus Beba và cộng sự (2013) phân tích thực trạng sinh kế của vùng đệm tại
Vườn quốc gia Cross River. Nghiên cứu chỉ ra rằng, các hoạt động sinh kế của người dân
vùng đệm ảnh hưởng đến vườn quốc gia, trong đó sản xuất nơng nghiệp xâm lấn đất rừng
chiếm 20%; săn trộm 15,2%; thu hoạch dược liệu 6,4%; khai thác gỗ 3,6% và hoạt động
khác 12,8%. Các hoạt động này bị ảnh hưởng của các nhân tố về quy mơ khai thác, diện
tích đất canh tác, trình độ giáo dục, giới tính của chủ hộ…[63]. Teija Reyes (2008) đã nhận
định hoạt động nông, lâm truyền thống của người dân vùng đệm có thể có những thay đổi
tích cực hơn nếu chính quyền địa phương có những chính sách hợp lý như: (1) Quản lý

rừng có sự tham gia của người dân để nâng cao vai trò quản lý tài nguyên thiên nhiên; (2)
Thay đổi ý thức của người dân thơng qua sự hồn chỉnh các thể chế chính trị của tổ chức
trong việc nâng cao vai trị của nơng nghiệp và lâm nghiệp trong giảm nghèo. Các hoạt
động sinh kế này có sự khác nhau giữa các địa phương do khoảng cách từ nơi ở đến khu
bảo tồn, quy mô đất, thu nhập, lương thực…; Trong đó chỉ 6% số người được khảo sát
cho là khơng có sự sụt giảm của năng suất; 65% ý kiến cho rằng sụt giảm do biến đổi khí
hậu và 19% năng suất sụt giảm do suy thối mơi trường. Ngun nhân về những kết quả
trên là do thiếu vốn (37%), thiếu thị trường (37%), thiếu đào tạo (37%), thiếu nhận thức
(37%), thiếu phân bón (33%), thiếu nhân lực (28%), thiếu đất canh tác (12%) và độ tin cậy
của việc giải thích này lên đến 73% [66].
Taruvinga. A và Mushunje. A (2015) đưa ra 4 mơ hình hồi quy Tobit với 11 nhân tố
ảnh hưởng xác suất mà người dân sẽ tham gia khai thác kết hợp các sản phẩm lâm sản
ngồi gỗ. Kết quả 4 mơ hình phản ánh sự kết hợp (số loài) lâm sản ngoài gỗ được khai

7


thác sẽ ảnh hưởng đến tài nguyên rừng và khu bảo tồn khác nhau. Trong đó nhân tố dân số
và quy mơ nhân khẩu hộ gia đình giải thích đến 73% [78].
Việc tiếp cận phân tích sự bền vững sinh kế của các nghiên cứu chỉ ra rằng: tính bền
vững của sinh kế được phản ánh trên các phương diện về kinh tế, xã hội, môi trường và
cấu trúc thể chế và quy trình chính sách. Các tiêu chí này cho phép nhận định một cách
toàn diện về tác động tiêu cực và tích cực đến sự bền vững của sinh kế.
Bruce K. Downie (2015) sử dụng thuyết hành vi dự định để thăm dò hành vi của
người dân vùng đệm Vườn quốc dân Saadani về khả năng mở rộng hay chuyển đổi sinh
kế cũng như mục tiêu sản xuất lâu dài. Từ đó đưa ra bốn khuyến nghị là nên thay đổi một
phần, tăng cường nguồn lực, giữ nguyên hiện trạng hoặc nên thay thế sinh kế mới. Bốn
lĩnh vực sinh kế mà người dân vùng đệm tham gia gồm sinh kế phụ thuộc tài nguyên, thu
nhập từ lương, từ các hoạt động kinh doanh và nguồn khác [38]. Lamsal và cộng sự
(2015) chỉ ra rằng thu nhập từ hoạt động khai thác từ tài nguyên vùng bảo tồn chiếm

12,4% tổng thu nhập của hộ gia đình [56].
Winin Zakiah và cộng sự (2015) nghiên cứu sinh kế bền vững tại vùng đệm vườn
quốc gia Sebangau, đó là một vùng đầm lầy than bùn. Nghiên cứu đánh giá thực trạng của
5 nguồn vốn sinh kế và cho rằng 5 nguồn vốn sinh kế đều ảnh hưởng đến mọi hoạt động
sinh kế của con người, năm nguồn vốn này cũng được phát triển thành chỉ số chính trong
cách tiếp cận của khung phân tích sinh kế. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng khả năng tiếp
cận các nguồn vốn đến phát triển kinh tế của ngư dân vùng đệm rất thấp cận dưới 50%.
Tác giả cũng nhận định, kích thước bền vững của sinh kế thực sự phải dựa các trên tiêu chí
về bền vững về mơi trường, về xã hội, về kinh tế và cấu trúc và quy trình thể chế diễn ra
theo hướng tăng cường tính bền vững các hoạt động sinh kế [80]. Đây được xem là nghiên
cứu thực tiễn điển hình về sinh kế bền vững của người dân vùng đệm VQG.
Các nghiên cứu này chỉ tập trung phân tích mơ hình nhân tố ảnh hưởng của các sinh
kế truyền thống và chú trọng các sinh kế phụ thuộc nguồn lực tài nguyên Vườn quốc gia,
các nhân tố ảnh hưởng chỉ phản ánh tính quy mơ về vốn nhân lực, tự nhiên, xã hội, tài
chính ở một số hoạt động sinh kế; hoặc xuất phát từ việc khai thác thiếu bền vững và quy
trình thể chế chính sách chưa rõ ràng. Mục tiêu của nghiên cứu làm rõ lợi thế hoạt động
khai thác ít tác động tiêu cực đến tài nguyên vườn quốc gia [63]. Nghiên cứu cũng nhận
định các nhân tố ảnh hưởng lớn đến quy mơ khai thác và số lồi khai thác [76]. Phương

8


pháp khảo sát về hành vi dự định được xem là phương pháp định tính có ý nghĩa cho việc
quy hoạch, định hướng trong phát triển sinh kế theo hướng bền vững [38]. Winin Zakiah
và cộng sự (2015) làm rõ hơn về các tiêu chí đánh giá mức độ bền vững về sinh kế và xem
vai trò của năm nguồn vốn sinh kế phản ánh đến mọi quá trình phát triển các hoạt động
sinh kế, bên cạnh đó nghiên cứu cũng chỉ ra được kích thước đánh giá bền vững sinh kế
dựa trên 4 tiêu chí đánh giá về bền vững môi trường, bền vững kinh tế, bền vững xã hội và
bền vững về thể chế - chính sách [80].
Tuy nhiên, các nghiên cứu trên chỉ tập trung phân tích các mơ hình nhân tố ảnh

hưởng một số hoạt động sinh kế truyền thống, chú trọng đến sinh kế phụ thuộc nguồn lực
tài nguyên đối với một số các hoạt động sinh kế. Bên cạnh đó, chưa có khung lý thuyết
hoàn chỉnh làm cơ sở để đánh giá sinh kế bền vững ở vùng đệm, hệ thống chỉ tiêu về chỉ
tiêu nghiên cứu và phương pháp đánh giá sinh kế bền vững chưa rõ ràng.
1.1.3. Một số cơng trình nghiên cứu sinh kế bền vững dựa trên việc sử dụng chỉ số đo
lường sinh kế bền vững
Thời gian gần đây, nhiều nghiên cứu về sinh kế bền vững đã sử dụng chỉ số tổng
hợp để đo lường mức độ bền vững về sinh kế. Các đánh giá sinh kế bền vững theo chỉ số
đầu tiên được CARE ở Ấn Độ và Sri Lanka sử dụng từ năm 1995 đến 1997. CARE đã
đưa ra chỉ số an ninh sinh kế (Security Livelihoods Index_SLI) với mục đích của chỉ số là
để cung cấp rõ ràng hơn về hạn chế đối với an ninh sinh kế hộ nghèo ở nông thôn.
Đến nay, chỉ số này được nhiều nghiên cứu sử dụng để đánh giá như: Suresh
Kumara & A. Raizadaa & H. Biswasa (2014) [73], Lindenberg (2002)[57], Saijad
Haroon, et al. (2010) [68]. Chỉ số đo lường dựa trên năm khía cạnh: an ninh kinh tế, an
ninh lương thực, an toàn sức khỏe, an ninh giáo dục và phân quyền (Lindenberg, 2002),
việc phát triển các thành phần của chỉ số được sử dụng như nghiên cứu của Hahn et al.
(2009) [44]. CARE cho rằng, phát triển bộ chỉ tiêu để đánh giá mỗi hộ gia đình dựa vào
cuộc họp, thảo luận liên quan của một số tổ chức phi chính phủ (CARE, 2004). Việc xây
dựng này dựa trên tiếp cận khảo sát dữ liệu từ việc xây dựng các chỉ số an ninh sinh kế,
đánh giá nhanh nông thôn (CARE, 2004).
Mical B. Hahn (2009) đã xây dựng chỉ số tổn thương sinh kế (LVI) trên cơ sở phân
tích những ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu, tác giả chỉ ra 8 thành phần gồm:
thông tin về dân tộc, nhân khẩu, sức khỏe, mối quan hệ xã hội, thức ăn, nguồn nước, thiệt

9


hại tự nhiên và biến đổi khí hậu với 28 chỉ tiêu đánh giá [44]. Kumar Lamichane (2010)
chỉ ra 44 chỉ tiêu dựa trên 13 thành phần chính thuộc năm nguồn vốn sinh kế. Chỉ số tổn
thương là tổng hợp trên 3 chỉ số thành phần (biểu hiện, tính nhạy cảm và chỉ số năng lực

thích ứng). Kết quả cho thấy có 8/13 thành phần có chỉ số tổn thương trên 0,5, nguồn vốn
tài chính tổn thương cao nhất (0,7), nguồn lực con người và nguồn lực tự nhiên có chỉ số
tổn thương lớn hơn 0,5. Cơng thức tính: VLI=∑VI(Hi)/∑wi. (với VI là chỉ số tổn thương
thành phần; wi là trọng số)[55]. Như vậy, những sinh kế thích ứng với những biến đổi khí
hậu sẽ là những sinh kế có ít rủi ro, khả năng bền vững cao hơn những sinh kế khác và chỉ
ra chiến lược đa dạng hóa sinh kế là phương pháp tốt nhất để hạn chế rủi ro.
Hiện nay, việc sử dụng chỉ số để đo lường sinh kế bền vững được tiếp cận trên
nhiều khía cạnh khác nhau, trong đó việc sử dụng chỉ số an ninh sinh kế bền vững, chỉ số
sinh kế bền vững được xem là chỉ số xã hội quan trọng nhất để đánh giá chất lượng cuộc
sống, phản ánh đáp ứng nhu cầu cơ bản của con người, đồng thời thể hiện những hạn chế
về khả năng tăng phúc lợi và sự phát triển của hộ gia đình.
Pramod K. Singh *, B.N. Hiremath (2010) [64] xác định chỉ số dựa trên 3 tiêu chí:
an ninh sinh thái, hiệu quả kinh tế và cơng bằng xã hội. Trong đó, (1) An ninh sinh thái
gồm: độ che phủ rừng, chất lượng nước, tiềm năng tăng thêm, thói quen và tiềm năng tái
tạo nước ngầm; (2) Hiệu quả kinh tế: tổng sản lượng lương thực có hạt (kg/ha); sản lượng
sữa trên một vật ni (kg/ngày), tỷ lệ diện tích gieo lưới (%); (3) Cơng bằng xã hội: tỷ lệ
dân số có việc làm (%), tỷ lệ nữ biết chữ (%), tỷ lệ sống của các bà mẹ (%). Anisul Haque,
M. Shah Alam Khan và Cộng sự (2016) đánh giá chỉ số an ninh sinh kế bền vững của các
HGĐ ven biển ở Banladesh cũng dựa trên 5 thành phần khác nhau: (1) Thực phẩm, (2)
Thu nhập, (3) Đời sống & sức khỏe, (4) Nhà & tài sản và (5) An ninh nguồn nước [32].
Shaheen Akter và Sanzidur Rahman(2012) [31] cho rằng, các vấn đề về an ninh
kinh tế, thực phẩm, dinh dưỡng, sức khỏe, giáo dục, trao quyền, an tồn mơi trường, …
ảnh hưởng đến khả năng đo lường mức bền vững của sinh kế. Mỗi chỉ số được đo trên quy
mô khác nhau, các chỉ số được tiêu chuẩn hóa theo cách tiếp cận đo lường khác nhau.
Roslina Kamaruddin và cộng sự (2014) sử dụng chỉ số sinh kế bền vững như là một công
cụ đánh giá khả năng bền vững của sinh kế dựa trên 5 nguồn vốn (tự nhiên, con người, vật
chất, xã hội, tài chính) và nhân tố kết quả sinh kế. Kết quả đánh giá SLI dựa theo Hahn
cộng sự (2009): LSI = {[(Index H *wH) + (Index P *wP) + (Index S *wS) + (Index F *wF)

10



+ (Index N *wN)]:[wH + wP + wS + wF + wN]} (wi là thành phần nhân tố phụ trong từng
nhân tố chính). Kết quả cho thấy chỉ số SLI thấp hơn 0.5 và chỉ ra rằng không phải hộ có
thu nhập cao đều có chỉ số SLI cao [51].
Haroon Sajjad & I. Nasreen (2016) [69] nghiên cứu đánh giá mức độ bền vững
trong nông nghiệp dựa trên 3 tiêu chí: an ninh sinh thái, hiệu quả kinh tế và công bằng xã
hội với 15 chỉ tiêu. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp phân tích tương quan và hồi quy
Pearson để xác định mức độ liên kết giữa Chỉ số an ninh sinh kế bền vững với các chỉ số
thành phần. Kết quả cho thấy, mối tương quan giữa SLSI và chỉ số hiệu quả kinh tế là rất
cao; giữa SLSI và chỉ số công bằng xã hội là quan trọng và cao. Phân tích hồi quy hệ số
beta của hiệu quả kinh tế và công bằng xã hội ở mức 99%. Giá trị của R2 trong hiệu quả
kinh tế cao nhất (0,829) theo sau là công bằng xã hội (0,759). Vì vậy, có thể kết luận rằng
an ninh sinh kế bền vững của nông dân phụ thuộc nhiều hơn vào hiệu quả kinh tế và công
bằng xã hội. Theo kết quả khảo sát, có 33% người là có chỉ số sinh kế cao, 31% rất thấp,
28% bền vững ở mức trung bình, trong đó 7% có mức sinh kế bền vững cao. Heyuan You
và Xiaoling Zhang (2017) sử dụng 16 chỉ tiêu để tính tốn các trọng số theo phương pháp
toán vector. Kết quả cho thấy sự khác nhau về mức độ bền vững ở 3 khía cạnh sinh thái,
hiệu quả kinh tế và cập nhật xã hội của 31 tỉnh là khác nhau [47].
Như vậy chỉ số đánh giá mức độ sinh kế bền vững được nhiều tác giả sử dụng và
ngày càng hoàn thiện về bộ chỉ tiêu đánh giá dựa trên năm nguồn lực, kết quả sinh kế,
phân tích một cách chi tiết, có chất lượng ở phạm vi quy mô lựa chọn hợp lý. Nghiên cứu
chỉ số cho phép đánh giá một cách tổng hợp, tồn diện các khía cạnh trên nhiều thang đo
khác nhau. Tuy nhiên, hạn chế của dạng nghiên cứu này là phần lớn được đo lường định
tính, số câu hỏi hay chỉ tiêu có thể quyết định làm tăng độ tin cậy của thông tin trên quan
điểm của các vấn đề liên quan. Mặt khác, các nghiên cứu trên được thực hiện ở nhiều bối
cảnh, cách tiếp cận phân tích chỉ số khác nhau nên dẫn đến số lượng, quy mô và chất
lượng chỉ tiêu được lựa chọn để đo lường khác nhau. Bên cạnh đó, việc xác định phương
pháp tính trọng số đối với các nghiên cứu khơng giống nhau nên có nhiều kết quả.
1.2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu sinh kế bền vững trong nước

1.2.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu ở các địa phương trong nước
Nghiên cứu sinh kế trong nước được thực hiện vào những năm 90, đầu tiên tập
trung vào việc xóa đói giảm nghèo ở các vùng nơng thơn Việt Nam, đồng bào dân tộc

11


thiểu số. Việc hỗ trợ cho phát triển sinh kế thông qua các dự án phát triển nông thôn
hướng tới cải thiện đời sống người nghèo, tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội, giáo
dục và y tế... Tuy nhiên các hoạt động hỗ trợ vẫn mang tính bao cấp dẫn đến nhiều vùng
đồng bào trở nên phụ thuộc, hiệu quả và năng suất công việc thay đổi không nhiều. Khi
hết dự án, người nghèo vùng cao, vùng sâu lại trở về với thói quen củ, các hoạt động hỗ
trợ trở nên kém hiệu quả vẫn không cải thiện. Vì vậy vấn đề xây dựng, lựa chọn sinh kế
bền vững cho người dân vùng nông thôn, đặc biệt đồng bào dân tộc thiểu số đang được
nhiều tác giả quan tâm.
Đặng Thị Kim Phụng (2012) [65], nghiên cứu sinh kế người dân vùng đệm tại
Vườn quốc gia Lò Gò Xa Mát. Khảo sát trên 150 hộ gia đình cho thấy, có 23 hoạt động
sinh kế chính, trong đó 5 HĐSK nông nghiệp và 18 HĐSK phi nông nghiệp. Hoạt động
sinh kế chính gồm trồng trọt, chăn ni, lao động tiền lương. Kết quả nghiên cứu trên 4
nhóm hộ (giàu, khá, trung bình, nghèo) chỉ ra thực trạng vốn con người thấp chỉ có 46%,
người giàu và 33% người khá; 23% người nghèo; tỷ lệ mù chữ cao chiếm 32%; số người
có trình độ đại học chủ yếu là hộ giàu và khá; chỉ có 6% chủ hộ có kỹ thuật sản xuất nông
nghiệp; người giàu sở hữu đất gấp 3-4 lần người nghèo và có đến 33% số hộ khảo sát
khơng có đất và chủ yếu làm cơng ăn lương. Bên cạnh đó người nghèo cũng bất lợi hơn
trong tiếp cận vốn vì thiếu tài sản đất đai, 84% người nghèo, 83% cận nghèo và 54% hộ
khá còn sống ở nhà tạm. Nguyễn Đăng Hiệp Phố (2016) khi nghiên cứu về sinh kế của
người Châu Mạ ở vùng đệm Vườn quốc gia Cát Tiên cũng đã phân tích điểm mạnh và
điểm yếu của 5 nguồn vốn sinh kế: (1) Vốn con người gồm: đội ngũ y tế, cơ sở y tế, trình
độ văn hóa và học vấn; (2) Vốn xã hội: mạng lưới xã hội, quan hệ đoàn thể, quan hệ vay
mượn; (3) Vốn vật chất: điện, đường, trường, trạm; (4) Vốn tài chính gồm trợ cấp…; (5)

Vốn tự nhiên [22].
Nguyễn Xuân Hòa (2018) [17] nghiên cứu về sinh kế của người Sán Dìu ở vùng
đệm Vườn quốc gia Tam Đảo, tác giả đã chỉ ra nguồn thu của người Sán Dìu từ 6 từ các
hoạt động sinh kế gồm: (1) Ruộng, (2) Vườn nhà, (3) Vườn Rừng, (4) Thu nhập từ hoạt
động chăn nuôi gia súc, (5) Chăn nuôi gia cầm, (6) Thu từ khai thác tự, tổng thu bình quân
của một hộ gia đình là 12,5 triệu đồng ở năm 2016. Ngoài ra, nghiên cứu sử dụng phương
pháp so sánh các tiêu chí theo thời gian trước và sau thành lập Vườn quốc gia nhằm làm rõ
khả năng thay đổi các hoạt động sinh kế của người dân vùng đệm. Trong khi đó nghiên
cứu của Đinh Thị Hà Giang (2017) [14] tại cộng đồng cư dân tại vùng đệm Vườn quốc
12


gia Xuân Sơn cho thấy, nguồn thu nhập chủ yếu là từ các hoạt động trồng trọt và chăn
ni, có 88,9% có thu nhập dưới 1 triệu đồng/tháng/người. Nghiên cứu cũng chỉ ra 5
nguồn vốn sinh kế mà người dân vùng đệm Vườn quốc gia Xuân Sơn cho thấy, vốn sinh
kế nghèo. Nghiên cứu đánh giá tính bền vững sinh kế được chia thành 4 mức: (1) Chưa
bền vững; (2) bền vững ở mức thấp; (3) bền vững ở mức trung bình; và (4) bền vững ở
mức cao và có hơn 50% số chỉ tiêu đặt ra là chưa bền vững.
Như vậy, các nghiên cứu về sinh kế vùng đệm ở Vườn quốc gia tập trung phân tích
thực trạng nguồn lực các hoạt động sinh kế, tiến hành đánh giá và so sánh kết quả sinh kế,
đánh giá thực trạng và lợi thế của các nguồn lực sinh kế trước và sau thành lập vườn quốc
gia [20], hoặc dựa trên thực trạng các kết quả đạt được với mục tiêu đặt ra [14], một số
nghiên cứu khác đánh giá các nguồn lực sinh kế giữa các nhóm hộ [17], [14], [65]. Tuy
nhiên, các nghiên cứu chỉ dừng lại ở mức đánh giá thực trạng các nguồn lực sinh kế, thực
trạng kết quả các hoạt động sinh kế, chưa làm rõ cơ sở để đánh giá mức độ bền vững của
sinh kế cũng như chưa có hệ thống tiêu chí, chỉ tiêu đo lường mức độ sinh kế bền vững.
Đặng Đình Đào và Cộng sự (2014) xây dựng mơ hình phân tích sinh kế bền vững
cho đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam. Nghiên cứu đánh giá các nguồn lực ảnh
hưởng trực tiếp đến năm hoạt động sinh kế gồm: trồng trọt, chăn nuôi, tiểu thủ công
nghiệp, TMDV và mơ hình sinh kế khác. Từ đó nhận định các lợi thế về nguồn lực sinh kế

trồng trọt là ngành có điều kiện và thế mạnh hơn các hoạt động sinh kế khác, là ngành tạo
thu nhập chính cho người dân. Trong đó, thể chế chính sách tác động tích cực đến mọi mặt
của đời sống của người dân nhưng cũng tạo ra tư tưởng ỷ lại, lười thay đổi, thiếu mạnh
dạn để cải thiện sinh kế và thu nhập cho hộ gia đình [13]. Phan Xuân Lĩnh (2015) cũng
xây dựng mơ hình sinh kế bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk gồm ba
thành phần chính: nguồn vốn sinh kế làm trung tâm chịu tác động của thể chế, chính sách
và các thách thức về tính bền vững (kinh tế, mơi trường, xã hội). Chiến lược sinh kế được
đề cập gồm: nông nghiệp, phi nông nghiệp, đa dạng hóa [18].
Nguyễn Đăng Hào (2016) thực hiện đánh giá các nguồn lực và kết quả sinh kế của
5 hoạt động sinh kế gồm: dựa vào nông nghiệp; kết hợp nông nghiệp với ngành nghề, dịch
vụ; chiến lược dựa vào nuôi trồng thủy sản; chiến lược hỗn hợp. Cơ sở xác định các tiêu
chí đánh giá dựa vào khung lý thuyết của Ellis (2000) và Scoones (1998) [16]. Trong khi
Vũ Thị Hoài Thu (2012) đưa ra các chỉ tiêu phản ánh tác động tích cực của biến đổi khí

13


×