Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Sinh kế bền vững của cư dân vùng đệm vườn quốc gia phong nha kẻ bàng, quảng bình TT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.21 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THỊ THU THỦY

SINH KẾ BỀN VỮNG CỦA CƯ DÂN VÙNG ĐỆM
VƯỜN QUỐC GIA PHONG NHA - KẺ BÀNG, QUẢNG BÌNH

Ngành: Kinh tế nơng nghiệp
Mã số: 9620115

TĨM TẮT
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NƠNG NGHIỆP

NĂM 2021

i


Cơng trình được hồn thành tại
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG HÀO
2. PGS.TS. NGUYỄN XUÂN KH OÁT

Phản biện 1: ……………………………………….
Phản biện 2: ……………………………………….
Phản biện 3: ……………………………………….

Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Đại học Huế họp


tại ………… vào hồi……… giờ ….. ngày ….. tháng …. năm ………..

Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Thư viện
Quốc gia Việt Nam

ii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vùng đệm được hình thành dựa theo Luật Lâm nghiệp tại Điều 2, khoản
25 giải thích: “Vùng đệm là vùng rừng, vùng đất, vùng mặt nước nằm sát ranh
giới của khu rừng đặc dụng có tác dụng ngăn chặn, giảm nhẹ sự tác động tiêu
cực đến khu rừng đặc dụng [23]. Theo Luật Đa dạng sinh học quy định tại
Điều 3, Khoản 30 thì “Vùng đệm là vùng bao quanh, tiếp giáp khu bảo tồn, có
tác dụng ngăn chặn, giảm nhẹ tác động tiêu cực từ bên ngoài đối với khu bảo
tồn” [22]; Đến năm 2006, ranh giới vùng đệm được quy định trong Quyết định
186/2006/QĐ-TTg tại Điều 24, Khoản 2 “Vùng đệm là vùng rừng, vùng đất
hoặc vùng đất có mặt nước nằm liền kề với Vườn Quốc gia và khu bảo tồn
thiên nhiên; bao gồm toàn bộ hoặc một phần các xã, phường, thị trấn nằm sát
ranh giới với Vườn Quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên” [8]. Vườn Quốc gia
(VQG) Phong Nha - Kẻ Bàng thành lập năm 2001 theo Quyết định
189/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Quảng
Bình, cách thành phố Đồng Hới trên 50 km về phía Tây Nam, thuộc địa phận
ba huyện Bố Trạch, Minh Hoá và Quảng Ninh, với diện tích vùng lõi và một
vùng đệm rộng 343.595 ha thuộc 13 xã, có hơn 71.000 người. VQG Phong
Nha - Kẻ được UNESCO công nhận năm 2003 là Di sản thiên nhiên thế giới
với nhiều tiêu chí nổi trội về địa chất, địa mạo và lần thứ 2 năm 2015 về tiêu
chí đa dạng sinh học và gắn với sự ra đời của nhiều tộc người (Rục, Arem,
Khùa, Ma coong…) [27] .

Vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng Quảng Bình có trên 60%
dân số tham gia vào các hoạt động sinh kế phụ thuộc tài nguyên thiên nhiên,
với gần 20% là người dân tộc thiểu số có điều kiện sống vơ cùng khó khăn và
trên 41% là người nghèo và cận nghèo. Thực trạng trên cho thấy, nguồn lực
sinh kế của người dân còn nghèo, nhiều hoạt động sinh kế phụ thuộc tài
nguyên và thiếu bền vững đã ảnh hưởng rất lớn đến tính bảo tồn và duy trì đa
dạng sinh học của Vườn quốc gia.
Trước bối cảnh phải bảo tồn tính đa dạng sinh học và đảm nhiệm thiên
chức là Di sản thiên nhiên thế giới được UNESCO công nhận. Trách nhiệm
của vùng đệm là phải bảo vệ những tác động tiêu cực đến giá trị bảo tồn và
làm suy giảm nguồn lực tự nhiên thì tất yếu phải phát triển bền vững sinh kế
vùng đệm. Trước nhiều thách thức đối với xu hướng phát triển theo hướng bền
1


vững đã có gần 100 các chương trình, chính sách, dự án hỗ trợ người dân phát
triển sinh kế làm thay đổi tình hình kinh tế - xã hội vùng đệm đáng kể, giảm tỷ
lệ hộ nghèo gần 50% trong vịng 5 năm, tăng thu nhập bình qn 2%/năm,
dịch chuyển cơ cấu lao động nông lâm nghiệp sang lĩnh vực phi nông nghiệp
gấp đôi, cơ sở hạ tầng phát triển…Tuy nhiên, nhìn tổng thể nguồn lực sinh kế
của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng cịn rất nghèo; q
trình tố chức, quản lý và sử dụng nguồn lực cịn nhiều bất cập; nhiều tiêu chí
được đánh giá thấp hơn Vùng đệm Vườn quốc gia Xuân Sơn, Vườn quốc gia
Tam Đảo hay một số vùng đệm Vườn quốc gia khác trong nước như an ninh
lương thực, thu nhập của người dân tộc thiểu số.
Trên thế giới và ở Việt Nam đã có nhiều cơng trình nghiên cứu sinh kế
bền vững cả về lý luận và thực tiễn. Hầu hết các nghiên cứu chỉ ra rằng, sinh
kế thiếu bền vững là do sự phụ thuộc quá lớn vào khai thác nguồn lực tự nhiên
đã làm giảm đi tính đa dạng sinh học và suy giảm nguồn lực, thiếu tự chủ về
các nguồn lực sinh kế [39], [60], [73]. Một số nghiên cứu sinh kế bền vững tại

vùng đệm thực hiện đánh giá nguồn lực sinh kế, từ đó nhận định những lợi
thế, hạn chế của nguồn lực đối với việc thực hiện các hoạt động sinh kế theo
hướng bền vững [58], [66], [13], [16], [21]. Các nghiên cứu mới hơn đã sử
dụng thang đo chỉ số nhằm đo lường mức độ an ninh sinh kế, bền vững của
sinh kế [31], [46], [30], [69], [65], [50]. Nghiên cứu trong nước và ở địa
phương có những cách thức đánh giá sinh kế bền vững khác nhau, nhưng hầu
hết các nghiên cứu cũng tập trung phân tích thực trạng các nguồn lực sinh kế;
đánh giá kết quả thực hiện sinh kế; từ đó nhận định kết quả và mục tiêu thực
hiện sinh kế. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu sinh kế bền vững tại vùng
đệm chưa có một hệ thống chỉ tiêu đánh giá rõ ràng, các thang đo thiếu thống
nhất, số lượng và chất lượng các chỉ tiêu nghiên cứu phụ thuộc lớn vào ý kiến
chủ quan của người nghiên cứu, do vậy có nhiều kết quả đánh giá khác nhau
về sinh kế bền vững.
Mặt khác, theo các nhà quy hoạch và hoạch định chính sách, Vườn quốc
gia Phong Nha - Kẻ Bàng (PNKB) đang bị đe dọa về tính đa dạng sinh học và
tài nguyên bảo tồn bởi 13 nguy cơ [27], trong đó phần lớn các nguy cơ đều
liên quan đến các hoạt động sinh kế của người dân vùng đệm và đây cũng là
những nguyên nhân dẫn đến phát triển thiếu bền vững ở vùng đệm. Vấn đề cốt
lõi mà cơ quan, chính quyền địa phương cần quan tâm là phát triển kinh tế - xã
hội vùng đệm mà vẫn bảo tồn các nguồn lực, trong đó bảo tồn và duy trì
2


nguồn lực tự nhiên là vấn đề quan trọng trong bối cảnh hiện tại. Tuy nhiên,
hiệu quả thực thi và ứng dụng tại các vùng đệm Vườn quốc gia nói chung và
vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng nói riêng chưa được như
mong muốn, kết quả thực hiện sinh kế của cư dân vẫn còn nhiều hạn chế và
chưa bền vững. Cho đến nay, vẫn chưa có một nghiên cứu nào toàn diện về
vấn đề sinh kế bền vững của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ
Bàng Quảng Bình.

Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi quyết định chọn đề tài nghiên
cứu:“Sinh kế bền vững của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ
Bàng, Quảng Bình” làm luận án tiến sỹ kinh tế, chuyên ngành kinh tế nông
nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá đúng thực trạng các hoạt động sinh kế điển hình; đo lường mức
độ bền vững sinh kế của người dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ
Bàng; trên cơ sở đó, luận án đề xuất các giải pháp và hàm ý chính sách nhằm
tăng cường sinh kế bền vững cho người dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong
Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình, từ đó giảm phụ thuộc vào tài ngun thiên nhiên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về sinh kế bền
vững của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia.
- Đánh giá đúng thực trạng nguồn lực và kết quả hoạt các động sinh kế
điển hình của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng
Bình.
- Đo lường mức độ bền vững về sinh kế của cư dân vùng đệm Vườn quốc
gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình.
- Đề xuất giải pháp và hàm ý chính sách nhằm tăng cường sinh kế bền
vững của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình
thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu chung của đề tài, các câu hỏi nghiên cứu là:
- Thực trạng về nguồn lực và kết quả các hoạt động sinh kế cho thấy
những lợi thế và thách thức nào?.
- Mức độ bền vững sinh kế của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia PNKB
thế nào? Những hạn chế và nguyên nhân còn tồn tại?.
3



- Kết quả đạt được của các chiến lược sinh kế như thế nào? Đa dạng hóa
sinh kế tác động thế nào đến khả năng bền vững của sinh kế?.
- Những giải pháp và chính sách nào để phát triển sinh kế bền vững của cư
dân vùng đệm Vườn quốc gia PNKB, Quảng Bình trong thời gian tới?.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là sinh kế của cư dân vùng đệm Vườn
quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình; Đối tượng tiếp cận nghiên cứu là
các hộ gia đình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi khơng gian: Luận án tập trung nghiên cứu sinh kế bền vững của
cư dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình.
Phạm vi thời gian: Thơng tin dữ liệu đánh giá tình hình cơ bản của vùng
đệm Vườn quốc gia PNKB giai đoạn 2013-2018; thông tin khảo sát thực trạng
được thực hiện năm 2018; các giải pháp được đề xuất trong thời gian tới.
Phạm vi nội dung: Luận án nghiên cứu các vấn đề về lý luận và thực tiễn
về sinh kế bền vững của cư dân vùng đệm, tập trung nghiên cứu các hoạt động
sinh kế điển hình mà cư dân đang thực hiện để sinh sống, trong đó phân tích
thực trạng các nguồn lực sinh kế và kết quả đạt được; đo lường mức độ bền
vững sinh kế của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng,
Quảng Bình trên khía cạnh ba nhóm hộ (nghèo, cận nghèo và khá) và các
chiến lược sinh kế điển hình (nơng nghiệp, lâm nghiệp và khai thác LSNG,
thủy sản và hoạt động phi nơng nghiệp).
5. Đóng góp của luận án
- Luận án làm sáng rõ lý luận về sinh kế bền vững của cư dân vùng đệm
Vườn quốc gia, làm cơ sở lý luận để xây dựng mơ hình lý thuyết phát triển
sinh kế bền vững của cư dân vùng đệm vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng,
Quảng Bình.
- Xác định nội dung, chỉ ra các chỉ tiêu đánh giá thực trạng nguồn lực sinh

kế, các tiêu chí và hệ thống chỉ tiêu đo lường sinh kế bền vững đối với cư dân
vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình. Trong đó, yếu
tố thể chế chính sách được xem là một trong bốn yếu tố quan trọng trong phân
tích sinh kế bền vững.
- Làm rõ thực trạng nguồn lực sinh kế và kết quả hoạt động sinh kế điển
hình của cư dân vùng đệm. Đo lường mức độ bền vững của sinh kế của cư dân
4


vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng bằng phương pháp chỉ số có
trọng số theo phương pháp phân hạng thứ bậc (AHP); chỉ ra được những kết
quả đạt được, mặt hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
- Luận án đề xuất 05 nhóm giải pháp và một số kiến nghị, đề xuất nhằm
phát triển sinh kế bền vững cho cư dân vùng đệm Vườn quốc gia PNKB,
Quảng Bình.
6. Kết cấu của luận án
Kết cấu của luận án gồm 3 phần:
Phần I. Mở đầu
Phần II. Nội dung và kết quả nghiên cứu gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về sinh kế bền vững.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về sinh kế bền vững của cư dân
vùng đệm Vườn quốc gia.
Chương 3: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Thực trạng sinh kế bền vững của cư dân vùng đệm Vườn quốc
gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình.
Chương 5: Phương hướng giải pháp phát triển sinh kế bền vững đối với
cư dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình
Phần III. Kết luận và kiến nghị

5



PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Các nghiên cứu nước ngoài
1.2. Các nghiên cứu trong nước
1.3. Khoảng trống rút ra từ tổng quan các công trình nghiên cứu
- Thứ nhất, nghiên cứu về sinh kế bền vững không phải là một chủ đề
mới, tuy nhiên đặt trong bối cảnh vùng đệm Vườn quốc gia, đặc biệt là đối với
cư dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình thì chưa
có nghiên cứu toàn diện về vấn đề này. Do vậy đây là vấn đề có ý nghĩa thực
tiễn đối với cư dân vùng đệm và mục tiêu bảo tồn của Vườn quốc gia PNKB,
cung cấp một bức tranh toàn diện rõ ràng hơn về thực trạng sinh kế và mức độ
bền vững sinh kế của người dân, từ đó đưa ra phương hướng giải pháp và hàm
ý chính sách phù hợp cho việc tăng cường sinh kế bền vững cư dân vùng đệm
Vườn quốc gia PNKB, Quảng Bình.
- Thứ hai, các cơng trình nghiên cứu, phân tích sinh kế bền vững nói
chung và sinh kế bền vững ở vùng đệm Vườn quốc gia nói riêng cịn mang
tính riêng lẻ, chưa có hệ thống chỉ tiêu đánh giá rõ ràng, chưa có khung/mơ
hình phân tích riêng cho sinh kế cư dân vùng đệm Vườn quốc gia. Các kết quả
đánh giá còn phụ thuộc vào số lượng và chất lượng các chỉ tiêu và thang đo
nghiên cứu của các tác giả nên dẫn đến các kết quả không giống nhau. Một số
nghiên cứu khác, đi sâu phân tích thực trạng nguồn lực sinh kế và sử dụng mơ
hình để đánh giá mối quan hệ giữa sinh kế và các nhân tố ảnh hưởng, từ đó
nhận định chủ quan về các hoạt động sinh kế. Những năm gần đây có nhiều
nghiên cứu về sinh kế bền vững đã tiếp cận một cách toàn diện về phân tích
sinh kế và đưa ra nhiều phương pháp để đánh giá và đo lường mức độ bền
vững của sinh kế như phương pháp so sánh, phương pháp chỉ số…Tuy nhiên,
hệ thống tiêu chí và chỉ tiêu xác định phụ thuộc vào bối cảnh nghiên cứu và

cách tiếp cận nghiên cứu. Mặt khác, các nghiên cứu về sinh kế bền vững của
cư dân vùng đệm VQG cả trong và ngoài nước chưa sử dụng phương pháp chỉ
số để đo lường SKBV
- Thứ ba, các giải pháp phát triển sinh kế bền vững ở vùng đệm Vườn
quốc gia được xây dựng cho từng bối cảnh cụ thể, từng hoạt động sinh kế cụ
thể nên thiếu cái nhìn tổng quan tồn diện đối với việc phát triển sinh kế bền
6


vững vùng đệm Vườn quốc gia trong bối cảnh bảo tồn. Nghiên cứu sinh kế
bền vững của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia PNKB, Quảng Bình mặc dù
chỉ đặt trong bối cảnh của vùng đệm Vườn quốc gia nhưng luận án sẽ cung
cấp rõ ràng hơn về hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu, mơ hình phân tích sinh kế
bền vững của cư dân vùng đệm, phương pháp đánh giá và đo lường mức độ
sinh kế bền vững.
Xuất phát từ các vấn đề nêu trên, nghiên cứu sinh nhận thấy đó là khoảng
trống nghiên cứu mà các tác giả ngồi nước và trong nước trước đây chưa thực
hiện, đặc biệt là đối với cư dân vùng đệm Vườn quốc gia PNKB, Quảng Bình;
trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp và hàm ý chính sách nhằm tăng cường sinh
kế bền vững cho cư dân vùng đệm Vườn quốc gia PNKB, Quảng Bình trong
bối cảnh thực hiện mục tiêu bảo tồn vườn quốc gia.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SINH KẾ
BỀN VỮNG CỦA CƯ DÂN VÙNG ĐỆM VƯỜN QUỐC GIA
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Quan điểm sinh kế bền vững, khung phân tích và tiêu chí đánh giá
tính bền vững của sinh kế
2.1.1.1. Khái niệm sinh kế bền vững
“Sinh kế gồm năng lực, nguồn lực (nguồn dự trữ, nguồn tài nguyên,
quyền được bảo vệ và tiếp cận) và các hoạt động cần thiết làm phương tiện
sống của con người” [44]. Frank Ellis (2000), chỉ rõ một sinh kế bao gồm các

tài sản (tự nhiên, phương tiện vật chất, con người, tài chính và vốn xã hội), các
hoạt động và việc tiếp cận các tài sản này (thể chế và quan hệ xã hội), tất cả
đều xác định sự sống mà cá nhân hoặc hộ gia đình nhận được [48]. Scoones
(1998) và Cơ quan phát triển Vương quốc Anh (DFID, 2001) đưa ra quan
điểm về sinh kế bao gồm các khả năng, tài sản (cả nguồn lực vật chất và
nguồn lực xã hội) cùng các hoạt động cần thiết làm phương tiện sống cho con
người [46], [83].
Tóm lại, sinh kế là những hoạt động cần thiết mà cá nhân hay hộ gia đình
phải thực hiện để duy trì sự sống và đảm bảo nhu cầu sống dựa trên các khả
năng và nguồn lực sinh kế của chính họ.
Quan điểm về sinh kế bền vững
Khái niệm “Phát triển bền vững” xuất hiện trong phong trào “Bảo vệ môi
7


trường” từ những năm đầu của thập niên 70 của thế kỷ XX, từ đó đến nay đã
có nhiều định nghĩa về phát triển bền vững được đưa ra như: Phát triển bền
vững là sự phát triển kinh tế – xã hội lành mạnh, dựa trên việc sử dụng hợp lý
nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường, nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại nhưng
không làm ảnh hưởng bất lợi cho các thế hệ mai sau. Trần Ngọc Ngoạn
(2008), Phát triển bền vững là sự phát triển thỏa mãn được nhu cầu của hiện
tại mà không làm tổn hại đến khả năng thỏa mãn nhu cầu của các thế hệ tương
lai”[23].
Chambers và Conway (1992) nhận định “một sinh kế được cho là bền
vững khi mà sinh kế đó có thể đối phó và phục hồi từ những căng thẳng và các
cú sốc, duy trì hoặc tăng cường khả năng các tài sản, cung cấp các cơ hội sinh
kế bền vững cho các thế hệ tiếp theo; phân phối các phúc lợi ở cấp địa phương
và cấp cộng đồng trong ngắn hạn và dài hạn” [44]. Scoones (1998), quan điểm
về sinh kế bền vững cơ bản giống với nhận định trên nhưng nhấn mạnh đến
tính bền vững của nguồn lực tự nhiên, điều này liên quan đến thực hiện các

chiến lược sinh kế của cộng đồng nông thôn [83]. Theo Pramod K. Singh,
B.N. Hiremath (2010), khái niệm an ninh sinh kế bền vững (SLS) có phạm vi
rộng hơn và ý nghĩa chung, bao gồm các mối quan tâm và chính sách hiện tại
yêu cầu liên quan đến phát triển bền vững (SD). Swaminathan (1991a, b) đã
định nghĩa, an ninh sinh kế bền vững là các lựa chọn sinh kế an toàn về mặt
sinh thái, hiệu quả kinh tế và xã hội cơng bằng: sinh thái, kinh tế và kích thước
vốn chủ sở hữu [78].
Hanstad và cộng sự (2004) diễn giải rằng “Một sinh kế được coi là bền
vững khi nó có khả năng ứng phó và phục hồi khi bị các tác động, hay có thể
thúc đẩy các khả năng và tài sản ở cả thời điểm hiện tại và trong tương lai
trong khi khơng làm xói mịn nền tảng của các nguồn lực tự nhiên” [52]. Tác
giả Koos Neefjes (2000) giải thích sinh kế bền vững là “Một sinh kế phải phụ
thuộc vào các khả năng và của cải (cả nguồn lực vật chất và xã hội) và những
hoạt động mà tất cả là cần thiết để mưu sinh. Sinh kế của một người hay một
gia đình là bền vững khi họ có thể đương đầu và phục hồi trước các căng
thẳng và chấn động, và tồn tại được hoặc nâng cao thêm các khả năng và của
cải của mình và cả trong tương lai mà khơng làm tổn hại đến các nguồn lực
mơi trường”[71].
Như vậy, chúng ta có thể hiểu sinh kế bền vững là việc sử dụng các nguồn
lực cần thiết để thực hiện các chiến lược sinh kế nhằm đạt được các kết quả
8


mong muốn. Ở cấp hộ gia đình, sinh kế đó được coi là bền vững khi sinh kế
đó có thể duy trì mức thu nhập ổn định và ít tác động đến các yếu tô môi
trường, kinh tế và xã hội. Các nguồn lực sinh kế bao gồm: (1) Vốn con người
(nguồn lực); (2) Vốn vật chất; (3) Vốn tự nhiên; (4) vốn tài chính; (5) Vốn xã
hội. Các nguồn lực sinh kế có quan hệ chặt chẽ với nhau, có vai trị và tác
động trực tiếp đến chiến lược sinh kế, kết quả sinh kế và mục tiêu sinh kế.
2.1.1.2. Khung phân tích sinh kế bền vững

2.1.1.3. Tiêu chí đánh giá tính bền vững sinh kế
2.1.2. Chỉ số sinh kế bền vững
2.1.2.1. Khái niệm
2.1.2.2. Ý nghĩa của chỉ số trong phân tích sinh kế
2.1.2.3. Cấu thành của chỉ số bền vững
2.1.2.4. Cách tính chỉ số bền vững
2.1.3. Vùng đệm, vườn quốc gia và vùng đệm vườn quốc gia
2.1.3.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trị lợi ích của vùng đệm
2.1.3.2. Vườn quốc gia (National Park)
2.1.3.3. Vùng đệm Vườn quốc gia
Khái niệm về vùng đệm đối với Vườn quốc gia theo quyết định số
186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 tại điều 24, khoản 2, khoản 3 và khoản 4
chỉ rõ về vùng đệm của Vườn quốc gia, khu bảo tồn là: “ Vùng đệm của vườn
quốc gia là vùng rừng, vùng đất hoặc vùng đất có mặt nước nằm liền kề với
vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên; bao gồm toàn bộ hoặc một phần các
xã, phường, thị trấn nằm sát ranh giới với vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên
nhiên; Vùng đệm được xác lập nhằm ngăn chặn, giảm nhẹ sự xâm hại của con
người tới vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên; Diện tích của vùng đệm
khơng tính vào diện tích của khu rừng đặc dụng; Ủy ban nhân dân các cấp và
các chủ rừng phải có trách nhiệm về tuyên truyền bảo tồn và phát triển kinh tế
đối với vùng đệm” [8].
Từ khái niệm trên có thể nhận định: vùng đệm Vườn quốc gia là cộng
đồng dân cư bao gồm toàn bộ các hộ gia đình, cá nhân sống trong cùng một
thơn, làng, bản, ấp, bn, phum, sóc hoặc đơn vị tương đương.
2.1.3.4. Cư dân vùng đệm Vườn quốc gia
Cư dân vùng đệm Vườn quốc gia
Theo Thông tư 23/2012/TT-BCA quy định tại chương 1, điều 3, khoản 1
của Bộ Công an ban hành quy định về khu dân cư như sau: “khu dân cư là nơi
9



tập hợp người dân, hộ gia đình cư trú tập trung trong phạm vi một khu vực
nhất định, bao gồm: thơn, xóm, làng, bản, ấp, bn phun sóc, khóm, tổ dân
phố và đơn vị dân cư tương đương”.
Từ các quan điểm trên, có thể hiểu cư dân là các hộ gia đình đang cư trú
tại địa phương có mối quan hệ gắn bó với các phong tục, tập quán nơi họ sinh
sống và chịu sự tác động, chi phối về chủ trương, chính sách, pháp luật của
Đảng và Nhà nước, của chính quyền địa phương nơi họ sinh
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh kế bền vững của cư dân vùng đệm
Vườn quốc gia
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Kinh nghiệm phát triển sinh kế bền vững của cư dân vùng đệm Vườn
quốc gia trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.2. Bài học rút ra cho Vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng
CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp tiếp cận và khung phân tích
3.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu, thông tin
3.2.1.1. Dữ liệu thứ cấp
- Các thông tin thứ cấp từ Cục thống kê, Ban quản lý dự án Phong Nha Kẻ
Bàng, Ban quản lý Vườn quốc gia PNKB, Chi cục Lâm nghiệp Quảng Bình,
UBND 13 xã vùng đệm, UBND huyện Bố Trạch, UBND huyện Minh Hóa, số
liệu tổng hợp của các cuộc tổng điều tra nông nghiệp, nông thôn, nhà ở, năm
2016, 2017.
- Thông tin từ các Hội nghị, Hội thảo về phát triển bền vững, sinh kế bền
vững trong và ngoài nước, thư viện quốc gia, thư viện trường Đại học Kinh tế

Huế...Các luận án, luận văn, sách, tạp chí, báo cáo tổng kết, báo cáo quy hoạch
phát triển trong và ngoài nước và các trang web điện tử chuyên ngành.
Những thông tin này được sử dụng chủ yếu để nghiên cứu những vấn đề
mang tính hệ thống, tổng quan về thực trạng sinh kế bền vững; Phân tích đặc
10


điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội; cơ sở vật chất hạ tầng, nguồn lực con
người, vật chất, quy mơ dân số; chính sách và thể chế; các nguồn lực và nhân
tố ảnh hưởng đến việc thực hiện sinh kế.
3.2.2.2. Thu thập dữ liệu sơ cấp
- Khảo sát thơng tin cơ bản về tình hình kinh tế - xã hội, đất đai, mức
sống, thông tin về loại hộ gồm: danh sách các nhóm hộ, thu nhập bình quân
đầu người, các hoạt động sinh kế điển hình, các chương trình và dự án hỗ trợ
đầu tư; ý kiến chuyên gia về đánh giá xếp hạng các chỉ tiêu đánh giá về sinh kế
bền vững theo 3 nhóm hộ nghèo, cận nghèo, TB – khá.
- Điều tra, phỏng vấn về thực trạng nguồn lực sinh kế, chiến lược sinh kế
và kết quả các hoạt động sinh kế, các chỉ tiêu đo lường mức độ bền vững của
sinh kế.
* Căn cứ chọn mẫu
Mẫu nghiên cứu sẽ là sinh kế các hộ gia đình vùng đệm được lựa chọn
theo phương pháp chọn mẫu phân tầng ngẫu nhiên, căn cứ lựa chọn mẫu:
- Căn cứ vào địa hình phân bố dân cư, nhóm dân tộc có điều kiện và
nguồn lực tương ứng để khảo sát
- Căn cứ vào mức độ tác động đến Vườn quốc gia: tác động thấp,
trung bình và cao.
- Dựa vào chiến lược và quy hoạch phát triển sinh kế vùng đệm: phát triển
du lịch; phát triển các mô hình sản xuất nơng lâm nghiệp.
* Chọn mẫu hộ nghiên cứu
Dựa vào các đặc điểm trên, luận án chọn 5 địa phương để nghiên cứu gồm

xã Sơn Trach (TT Phong Nha), Xuân Trạch, Trung Hóa, Dân Hóa, Thượng
Hóa, tổng số hộ của 5 xã vùng đệm là 7736 hộ với 28917 nhân khẩu.
Sử dụng phương pháp chọn mẫu dựa vào công thức của Slovin (1960)
ta được: 7736 hộ/(1+Ne2 ) = 7736/(1+7736*6%) = 270 hộ (e là sai số
ngẫu nhiên thường nhỏ hơn 10%). Để phịng ngừa sai sót trong q trình
nghiên cứu, tiến hành khảo sát thêm 22% số hộ đã chọn, tức là 270 * 22% =
59,4 hộ. Như vậy tổng hộ được lựa chọn để khảo sát là:
270 + 60 = 330 hộ.
3.2.3. Phương phân tích dữ liệu, thông tin
3.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả
3.2.3.2. Phương pháp phân tổ
3.2.3.3. Phương pháp so sánh, đối chiếu
11


3.2.3.4. Phương pháp bản đồ, sơ đồ,
3.2.3.5. Phương pháp chuyên gia
3.2.3.6.. Phương pháp phân tích chỉ số
HSLI =

(7)

- Chỉ số tiêu chí (Ij):
+ Chỉ số tiêu chí kinh tế: Ik =

)=

.+
Chỉ số tiêu chí xã hội: Ix =


)=

+
Chỉ số tiêu chí mơi trường: Im =

)=

.+
Chỉ số tiêu chí thể chế, chính sách: It =

12

)=


.Trọng số của từng chỉ tiêu (wi) được tính theo công thức 9.
- Giá trị chỉ tiêu i: M’(di) là giá trị trung bình của 330 quan sát sau khi
được chuẩn hóa ở cơng thức 1 và cơng thức 2.
- Thang đo chỉ số dựa vào các nghiên cứu của Kumar Roslina (2014) và
thang đo của Nguyễn Minh Thu (2013)
3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
3.3.1. Hệ thống chỉ tiêu về nguồn vốn sinh kế
3.3.2. Hệ thống chỉ tiêu đo lường sinh kế bền vững

CHƯƠNG 4
THỰC TRẠNG SINH KẾ BỀN VỮNG CỦA CƯ DÂN VÙNG ĐỆM
VƯỜN QUỐC GIA PHONG NHA - KẺ BÀNG, QUẢNG BÌNH
4.1. Thực trạng các nguồn lực cơ bản của vùng đệm tác động đến phát
triển sinh kế vùng đệm
4.1.1. Cơ sở hạ tầng, vật chất của vùng đệm Vườn quốc gia PNKB

4.1.2. Tình hình sản xuất của vùng đệm Vườn quốc gia PNKB
4.1.3. Tình hình vệ sinh môi trường của người dân vùng đệm Vườn quốc gia
Phong Nha - Kẻ Bàng
4.1.4. Thực hiện chương trình, chính sách đối với phát triển sinh kế của vùng
đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng
4.1.5. Nguồn lực tự nhiên khác
4.2. Đánh giá nguồn lực sinh kế, chiến lược sinh kế, kết quả sinh kế của cư
dân vùng đệm Vườn quốc gia PNKB, Quảng Bình
4.2.1. Đặc điểm chung của các hộ cư dân vùng đệm Vườn quốc gia
4.2.2. Thực trạng các nguồn lực sinh kế của cư dân vùng đệmVườn quốc
gia PNKB
4.2.3. Kết quả thực hiện chiến lược sinh kế của cư dân Bảng

13


Bảng 4.20.
Loại hình

Kết quả thực hiện các hoạt động sinh kế
Loại cây, con

1. Trồng trọt
2. Chăn nuôi

Lúa, ngô, khoai, sắn
đậu...
Trâu, bò, lợn, dê, gà,…

3. Vườn rừng Cao su, tràm…

Tiêu, cây ăn quả, cây
4. Vườn nhà
dược liệu

Thu nhập (trđ/năm)
Cận TB - Tồn
Nghèo
nghèo khá
vùng
18,0
6,2
10,03
11,41
2,5

4,0

7,0

4,50

6,3

7,0

12,0

8,43

1,0


2,5

5,0

2,83

5. KT tự
nhiên

Mật ong, mây, măng, lá
nón, củi, rau quả rừng

0,5

1,5

-

1,0

6. NT thủy
sản

Cá trắm, cá mè, tôm…

0

0


16,6

5,53

7. Phi nông
nghiệp

Dịch vụ phục vụ nhà
hàng, bán hàng, mang
vác, chèo thuyền,…
Tổ chức công và tư
nhân

7,52

10,5

18,7

12,23

7,4

10,6

11,97

9,99

Nguồn: Số liệu khảo sát hộ

4.3. Đánh giá mức độ bền vững sinh kế của cư dân vùng đệm VQG PNKB
4.3.1. Chỉ số sinh kế bền vững của các hộ cư dân vùng đệm
Bảng 4.23.

Nhóm
Nghèo
Cận nghèo
TB – khá
Tồn vùng đệm

Chỉ số phán ánh mức độ đo lường sinh kế bền
vững
Nhân tố
Kinh tế
(Ikt)
0,336
0,379
0,526
0,374

Nhân tố
Nhân tố
Nhân tố
Chỉ số
xã hội
môi trường
thể chế
chung
(Ixh)
(Imt)

(Itc)
0,398
0,462
0,326
0,498
0,459
0,492
0,438
0,517
0,536
0,624
0,512
0,50
0,472
0,495
0,449
0,546
Nguồn: Xử lý dữ liệu điều tra Excel, SPSS.
14


Chỉ số sinh kế bền vững của vùng đệm là 0,472 nằm trong khoảng
[0,4;0,6] được xem là hơi bền vững (Nguyễn Minh Thu, 2013); chỉ số sinh kế
bền vững dưới 0,5 chưa bền vững (Roslina&Cs, 2014)
4.3.2 Chỉ số đo lường sinh kế bền vững theo hoạt động sinh kế
Bảng 4.24.

Nhóm

Chỉ số phán ánh mức độ đo lường sinh kế bền

vững
Nhân tố
Kinh tế
(Ikt)
0,33
0,294
0,402
0,43

Nông nghiệp
Lâm nghiệp
Thủy sản
Dịch vụ
HĐ phi nông
0,40
nghiệp khác

Nhân tố
xã hội
(Ixh)
0,54
0,525
0,63
0,595
0,40

0,407
0,428
0,503
0,477


Nhân tố
thể chế
(Itc)
0,541
0,532
0,619
0,525

0,444
0,433
0,53
0,50

0,39

0,40

0,40

Nhân tố môi
trường (Imt)

Chỉ số
chung

Nguồn: Xử lý dữ liệu điều tra Excel, SPSS.
Chỉ số của hoạt động dịch vụ và thủy sản lớn hơn 0,5 có khả năng bền
vững cao hơn các chiến lược sinh kế khác.
4.3.3. Chỉ số đo lường sinh kế bền vững của hộ

Tỷ lệ hộ có chỉ số sinh kế bền vững từ 0,5 trở lên chiếm 36,97%, trong đó
chỉ số của nhóm tiêu chí về kinh tế và tiêu chí về mơi trường từ 0,5 trở lên chỉ
chiếm trên 30% số hộ, hai nhóm tiêu chí có chỉ số số cao là xã hội và thể chế,
chính sách trên 60% số hộ. Nhìn chung chỉ số đo lường mức sinh kế bền vững
với số hộ có chỉ số từ 0,5 trở lên tương đối thấp, điều này cũng cho thấy sinh
kế của người dân vùng đệm chưa thực sự bền vững [50].
4.3.4. Mối quan hệ giữa chiến lược đa dạng hóa sinh kế với chỉ số sinh kế
bền vững
Kết quả chỉ ra rằng, những hộ đa dạng hóa sinh kế thì có chỉ sơ sinh kế
bền vững cao hơn những hộ ít đa dạng sinh kế hay độc canh sản xuất.
4.4. Một số hạn chế trong hoạt động sinh kế bền vững của cư dân vùng
đệm và nguyên nhân
4.4.1. Một số hạn chế
4.4.2. Nguyên nhân

15


CHƯƠNG 5
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SINH KẾ BỀN
VỮNG ĐỐI VỚI CÁC HỘ CƯ DÂN VÙNG ĐỆM VƯỜN QUỐC GIA
PHONG NHA - KẺ BÀNG, QUẢNG BÌNH
5.1. Phương hướng phát triển sinh kế bền vững đối với cư dân vùng đệm
Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình
5.1.1. Bối cảnh thực hiện tăng cường sinh kế bền vững của vùng đệm Vườn
quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng, Quảng Bình
5.1.2. Mục tiêu, chỉ tiêu phát triển sinh kế bền vững đối với cư dân vùng
đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình
5.1.3. Phương hướng tăng cường sinh kế bền vững đối với các hộ cư dân
vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình

5.2. Giải pháp tăng cường sinh kế bền vững đối với cư dân vùng đệm
Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình
5.2.1. Nhóm giải pháp hồn thiện quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
vùng đệm tạo tiền đề thúc đẩy phát triển sinh kế bền vững đối với cư dân
vùng đệm
5.2.1.1. Phát triển nguồn lực kinh tế vùng đệm gắn với mục tiêu bảo tồn
Thực hiện phát triển sinh kế theo quy hoạch không gian: (1) Vùng núi,
trung du cần thực hiện phát triển cây cao su, lạc, tiêu, lúa, ngơ, sắn; chăn ni
bị, l0ợn và trồng rừng; phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ
du lịch; (2) Vùng cao, biên giới: phát triển cây ngô, cao su, lạc, sắn; chăn nuôi
gia súc, gia cầm, trồng rừng và thương mại dịch vụ; (3) Vùng đệm trong: ổn
định diện tích cây lương thực, kiểm sốt đất đai, làm tốt cơng tác định canh,
tăng quy mô chăn nuôi.
5.2.1.2. Phát triển nguồn lực xã hội vùng đệm đồng bộ, từng bước văn minh,
bền vững
Làm tốt cơng về dân số và kế hoạch hóa gia đình, đẩy mạnh công tác giải
quyết việc làm, phát huy hiệu quả các chương trình đào tạo tại chổ, tư vấn kỹ
thuật. Làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về luật, chính sách
thị trường và các dịch vụ xã hội khác. Tuyên truyền công tác bảo vệ rừng, bảo
tồn đa dạng sinh học, nghiêm túc thực hiện hương ước theo nếp sống văn
minh đã được cam kết giữa người dân và chính quyền địa phương. Đẩy mạnh
phát triển các chương trình nơng thơn mới ở các xã theo “Chỉ thị về việc đẩy
mạnh thực hiện hiệu quả, bền vững chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
16


nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020”, Số: 36/CT-TTg của TT Chính Phủ
năm 2016’’.
5.2.1.3. Khai thác, bảo vệ và phát triển mơi trường hợp lý, an tồn
Giảm thiểu tác động về môi trường do khai thác các nguồn lực tài nguyên

cho sản xuất; tăng hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên; tăng cường
áp dụng các biện pháp sử dụng an tồn các loại vật tư nơng nghiệp. Khuyến
khích tăng đầu tư hệ thống bể lọc nước, cơng trình nước sạch, xử lý rác đúng
quy định.
5.2.1.4. Thực hiện thể chế chính sách năng động, hiệu quả cao
Giải pháp thực thi chính sách: Tận dụng hiệu quả chính sách hỗ trợ sản
xuất để thực hiện cải thiện 7011,31 ha đất trống chưa sử dụng đưa vào sản
xuất, trong đó là 5812,58 ha đất bằng và đất đồi núi cho phát triển cây cơng
nghiệp và lâm nghiệp; Chính sách hỗ trợ giống chăn ni; Chính sách hỗ trợ
khốn chăm sóc, bảo vệ rừng; Chính sách miễn giảm thuế nơng nghiệp và giao
đất lâm nghiệp.
Giải pháp thực thi thể chế: Thực thi tốt công tác bảo vệ rừng, bảo vệ di sản
bằng việc tăng cường trách nhiệm phân cấp quản lý của địa phương từ 3 phía
gồm người dân, cộng đồng và chính quyền. Giám sát chặt chẽ việc thực hiện
hương ước của các thơn, xã vùng đệm.
5.2.2. Nhóm giải pháp phát huy và sử dụng hiệu quả các nguồn lực sinh kế
của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia PNKB, Quảng Bình
- Nguồn nhân lực: Hỗ trợ đào tạo, chuẩn hóa 16,7% số cán bộ xã chưa qua
trường lớp đào tạo để tăng năng lực quản lý, đặc biệt là những cán bộ quản lý,
cán bộ nữ là người DTTS. Tiếp tục phát huy chính sách hỗ trợ giáo viên ở các
vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn.
- Nguồn lực xã hội: Giải quyết 4000 lao động vùng đệm ở năm 2020 cần
thu hút lao động địa phương tham gia các hoạt động sinh kế phi nông nghiệp,
đồng thời tăng cường hỗ trợ xuất khẩu lao động. Sử dụng tốt nguồn vốn hỗ trợ
của các chương trình, chi trả đầy đủ và đúng quy định cho các đối tượng chính
sách
- Nguồn lực tài chính: Tăng cường thực hiện các chính sách tín dụng hỗ
trợ cho vay sản xuất, hỗ trợ lãi suất cho người nghèo trên 5 triệu đồng/hộ; hỗ
trợ mức vốn vay trên 60 triệu đối với các hộ có khả năng mở rộng sản xuất,
tăng quy mơ trồng rừng; hộ nuôi trồng thủy sản lớn hoặc đầu tư dịch vụ kinh

doanh.
- Nguồn lực vật chất: Cần thu hút các nhà đầu tư cơ sở hạ tầng cho vùng
17


đệm đặc biệt là các cơng trình trọng điểm, tăng nguồn vốn hỗ trợ xây dựng cơ
bản, ưu tiên các cơng trình trường học, giao thơng, trạm y tế, kênh mương,
phương tiện truyền tin. Thực hiện tốt các chương trình định canh định cư, xóa
nhà tạm.
- Nguồn lực tự nhiên: Áp dụng quan điểm tuyền truyền, nâng cao nhận
thức bảo vệ mơi trường, khuyến khích khai thác theo hướng bảo tồn; Tăng
cường cơng tác quản lý, kiểm sốt các vùng khai thác lâm sản ngoài gỗ được
cấp phép theo vùng; Thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đai phù hợp với
cây trồng, phân tầng các loại cây trồng theo độ dốc giảm các hiện tượng xói
mịn, rửa trơi đất; đồng thời chú trọng đa dạng của các hoạt động sinh kế giảm
mức tác động lên nguồn lực tự nhiên; (4) Bổ sung các điểm thu gom rác thải;
tăng đầu tư các cơng trình nước sạch.
5.2.3. Thực hiện các chiến lược sinh kế theo hướng bền vững đối với cư
dân ở vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng
- Hoạt động trồng trọt: Thực hiện tốt công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng
theo Quyết định số 3367/QĐ-BNN-TT ngày 31/7/2014 của Bộ trưởng Bộ
nông nghiệp và Phát triển nơng thơn giai đoạn 2014 – 2020. Khuyến khích
dồn điền, đổi thửa mở rộng quy mô, chuyển đổi các loại cây trồng phù hợp, đa
dạng hóa các loại cây trồng giảm thiểu rủi ro, bổ sung nguồn lương thực từ các
cây có củ như sắn, lạc, khoai. Ngồi ra, vùng đệm cần mạnh dạn mở rộng các
loại cây trồng ngắn ngày có lợi thế, hạn chế diện tích bỏ hoang, chuyển đổi
diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang trồng các loại cây hàng năm khác.
- Hoạt động chăn nuôi: (1) Hình thành các trang trại, gia trại chăn ni.
Cần quy hoạch phát triển chăn nuôi theo hướng kinh tế gia trại, trang trại. Tận
dụng lợi thế của vùng gò đồi để đa dạng chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm;

(2) Đẩy nhanh tiến độ cải tạo đàn bò địa phương theo hướng Zêbu dần loại bỏ
các đàn bỏ cóc địa phương để tăng nhanh số lượng bị lai, phấn đấu đến năm
2020 bị lai đạt 50-75%. Ngồi ra các hộ gần rừng cần tận dụng lơi thế đặc
điểm môi trường để nuôi các loại vật nuôi đặc sản gồm thỏ, nhóm, dê, ong,
baba, ếch vv…; (3) Cần quan tâm đến công tác thú y, nguồn thức ăn ổn định,
thường xun xem các chương trình khuyến nơng để tiếp cận các nguồn
giống, giá cả, kỹ thuật và phòng chống các dịch bệnh.
- Hoạt động lâm nghiệp và khai thác tự nhiên: Phát triển lâm nghiệp theo
hướng nâng cao giá trị, bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, ứng phó hiệu quả
với biến đổi khí hậu, nâng cao sinh kế, xóa đói giảm nghèo là chiến lược mủi
nhọn của vùng đệm. Diện tích chưa sử dụng là 2,05% thì diện tích đồi núi có
18


thể trồng rừng và phát triển lâm nghiệp chiếm 60,3% tổng số đất chưa sử dụng
và 1,24% trong tổng diện tích đất tư nhiên. Thực hiện cơng tác giao rừng gắn
với giao đất, ưu tiên cho hộ gia đình, cá nhân sống gần rừng, khuyến khích hỗ
trợ trồng rừng thâm canh các loại cây lâm nghiệp có giá trị như rừng Keo,
Tràm, Huê…
- Các hoạt động phi nông nghiệp: Cần khôi phục, mở rộng quy mô các
hoạt động sản xuất TTCN truyền thống. Phát triển du lịch theo hướng chú
trọng chất lượng, tăng số ngày lưu trú, chú trọng đến chất lượng phục vụ
khách du lịch, đồng thời xây dựng một hệ thống thiết chế rõ ràng đối với tổ
chức khai thác du lịch của địa phương như: thuế tài nguyên, tuyển dụng lao
động, bảo tồn…
5.2.4. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả chiến lược phát triển bền vững làm cơ
sở để phát triển sinh kế bền vững
5.2.4.1. Cần bám sát các chỉ tiêu ảnh hưởng đến tính bền vững về kinh tế
(1) Tăng lương thực đáp ứng nhu cầu cơ bản của cư dân bằng cách cải tạo
và đưa diện tích đất đồi núi có thể sử dụng để phát triển lương thực, bổ sung

diện tích các lồi cây trồng chủ yếu (lúa, ngô, sắn, khoai, lạc), đồng thời
chuyển đổi sử dụng các giống cây có khả năng chịu hạn và cho năng suất cao;
(2) Thu hút đầu tư công vào cơ sở hạ tầng, chú trọng đến hệ thống kênh
mương để tạo điều kiện mở rộng diện tích trồng lúa và các loại cây ngắn
ngày. Áp dụng phương tiện sản xuất máy móc, cải thiện phương thức truyền
thống để nâng cao năng suất; (3) Khuyến khích người dân phát triển chăn ni
gia súc theo hình thức gia trại, trang trại; (4) Thực hiện chiến lược đa dạng hóa
sinh kế nhằm hạn chế rủi ro và tính thời vụ.
5.2.4.2. Thực hiện tốt các mục tiêu phát triển xã hội
(1) Tuyền truyền, hướng dẫn cho người dân nâng cao nhận thức về cơ hội
để kiếm việc làm, tự tin trong việc đi xuất khẩu lao động; (2) Duy trì các
phong tục văn hóa truyền thống, nâng cao nhận thức bỏ dần những hủ tục lạc
hậu, làm sai lệch nhận thức hiện đại của xã hội. Khuyến khích cư dân tham gia
vào các tổ nhóm cơng tác xã hội để có sự kết nối, tăng giao tiếp, giảm khoảng
cách đối với người DTTS; (3) Bổ sung và nâng cấp hệ thống truyền thơng ở
các bản, làng, bổ sung các bản đều có loa truyền thanh, hỗ trợ tivi các nhóm
cho đồng bào DTTS. Duy trì văn hóa nhà ở truyền thống (nhà sàn) của người
dân tộc Bru – Vân Kiều, thói quen luật tục đi rừng của người Arem, người
Rục; (4) Nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông, hỗ trợ xây dựng và hình thành
chợ địa phương ở các xã vùng cao DTTS để tăng khả năng tương tác về trao
19


đổi thương mại; (5) Hỗ trợ mở những lớp dạy nghề cho lao động địa phương,
bồi dưỡng cán bộ quản lý xã đạt chuẩn theo quy định nông thôn mới…
Khuyến khích nguồn lao động trẻ đi đào tạo nghề, đào tạo nhân lực chất lượng
cao phục vụ du lịch địa phương; (6) Bảo tồn các lễ hội Đập trống, đua thuyền,
Hội chợ Rằm…
5.2.4.3. Nâng cao nhận thức và nghiêm túc thực hiện tốt các tiêu chí mơi
trường

Trước hết, cần bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng cán bộ địa phương, ban
quản lý, các doanh nghiệp đang thực hiện khai thác các tiềm năng tài nguyên
của vùng đệm; tăng cường năng lực thực thi pháp luật trên địa bàn các xã vùng
đệm nhằm nâng cao năng lực quản lý; quy định mức thuế tài nguyên đối với
vấn đề khai tài nguyên, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm Luật đất đai.
Quản lý tốt nguồn tài ngun hiện có, tránh tình trạng khai thác tài nguyên bừa
bãi gây ô nhiễm môi trường. Khuyến khích người dân đầu tư giếng nước nhân
tạo, giếng khoan hạn chế sử dụng nguồn nước từ khe, mó có nguy cơ ơ nhiễm
cao, bảo vệ rừng đầu nguồn để giữ sạch nguồn nước. Hỗ trợ các điểm thu
gom rác thải, tăng độ che phủ rừng.
5.2.4.4. Quán triệt, nghiêm tục thực hiện các nội dung về thể chế chính sách
Phổ biến và tuân thủ nghiêm quy chế quản lý rừng theo Quyết Định số
186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006; Thông tư số 78/2011/TTBNNPTNT ngày 11 tháng 11 năm 2011 về hướng dẫn việc thi hành Nghị
Định số 117/2010/NĐ-CP về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng. Thực
hiện tốt các Hương ước đã xây dựng năm 2018 của các thơn, bản trong vùng
đệm.
Thực hiện có hiệu quả các chương trình hỗ trợ đầu tư xây dựng, phát triển
cơ sở hạ tầng; chính sách miễn giảm thuế nông nghiệp và giao đất lâm nghiệp
lâu dài cho hộ gia đình. Hồn thiện kế hoạch giao đất, giao rừng, cấp thẻ đỏ
làm căn cứ pháp lý về quản lý đất đai. Giải quyết dứt điểm trong việc tranh
chấp đất rừng, xử lý nghiêm các vụ vi phạm đất lâm nghiệp, bảo vệ người
nghèo dễ bị tổn thương; Phát huy tính năng động của chính sách tín dụng; Cần
xây dựng và điều chỉnh khung chính sách chi trả Dịch vụ môi trường rừng
PFES hiện hành nhằm tăng quỹ bảo vệ rừng.
5.2.5. Kế thừa các kinh nghiệm phát triển bền vững trên thế giới và ở Việt
Nam
Học hỏi kinh nghiệm trên thế giới để có các chính sách hỗ trợ hợp lý tăng
tính hiệu quả, trong đó chú trọng hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng, tăng tài sản
20



vật chất làm cơ sở để phát triển sinh kế như hệ thống cơng trình nước sạch, hệ
thống kênh mương và cơng trình cơng cộng; tránh hỗ trợ dàn trải bằng tiền,
lương thực để người dân ỷ lại. Hỗ trợ các mơ hình sản xuất nơng lâm kết hợp
và mơ hình sản xuất bậc thang theo hướng bền vững. Hỗ trợ quy mô sản xuất
gia trại, trang trại quy mô nhỏ. Phát huy các kinh nghiệm và văn hóa đặc sắc
của địa phương trong phát triển du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái.
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ những kết quả nghiên cứu của luận án, nghiên cứu đã đưa ra một số
kết luận như sau:
1. Trên cở sở tổng hợp và phân tích các cơng trình nghiên cứu về sinh kế
bền vững trên thế giới và ở Việt Nam, luận án đã chỉ ra ba hướng nghiên cứu
chính, chỉ ra những kết quả cũng như những lỗ hỏng nghiên cứ, từ đó xác
định các khoảng trống nghiên cứu cho luận án.
2. Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sinh kế bền vững.
Từ đó đưa ra các quan điểm riêng về sinh kế bền vững của cư dân vùng đệm
Vườn quốc gia, các nhân tố ảnh hưởng đến sinh kế bền vững của cư dân vùng
đệm Vườn quốc gia, đồng thời rút ra những kinh nghiệm từ một số nước trên
thế giới cũng như các địa phương trong nước cho phát triển sinh kế bền vững
của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình. Trên
cơ sở đó luận án đã xây dựng hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu về nguồn lực và
tiêu chí phân tích sinh kế bền vững, xây dựng mơ hình phân tích sinh kế bền
vững cho cư dân vùng đệm Vườn quốc gia PNKB và mơ hình chỉ số sinh kế
bền vững.
3. Luận án đã làm rõ được thực trạng của nguồn lực sinh kế và kết quả của
các chiến lược sinh kế:
Về nguồn lực sinh kế của vùng đệm và của cư dân vùng đệm cho thấy đã
có nhiều thay đổi, đặc biệt là giai đoạn từ 2015 đến 2018, tốc độ tăng thu nhập
bình quân là 1,2%, lương thực bình quân tăng 3,6%, giảm tỷ lệ hộ nghèo, số

hộ sử dụng nước sạch tăng, tăng nhận thức về vệ sinh môi trường, huy động
nguồn lực đất đai bổ sung vào quỹ đất nông nghiệp. Tuy nhiên, so với các địa
phương trong tỉnh cũng như địa phương khác thì nguồn lực vùng đệm còn
nghèo, đặc biệt là nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất. Trên 41% là người
nghèo và cận nghèo; số phương tiện sinh hoạt bình quân dưới 1 cái/hộ; tỷ lệ hộ
có nhà ở chưa kiên cố chiếm 44,42%, thiếu phương tiện sản xuất chiếm
21


43,9%, thiếu phương tiện đi lại ở vùng đồi núi. Số xã thiếu nhà văn hóa,
đường thơn, xóm chưa được bê tơng hóa hoặc rải đá chiếm trên 50%; thiếu
chợ, kênh mương chưa được kiên cố hóa; số thơn thiếu trường lớp mẫu giáo
và thiếu loa truyền thanh kết nối xã trên 40%. Vấn đề vệ sinh môi trường như
thu gom rác thải ở các thơn, xã; số cơng trình nước sạch tập trung ở thôn, xã
chiếm tỷ lệ rất thấp dưới 40%.
Nguồn lực con người còn thấp, tỷ lệ người không biết chữ 13,3%, số
người tham gia đào tạo nghề ở các địa phương DTTS rất thấp, lao động nông
nghiệp trên 70%. Năng lực tiếp cận các dịch vụ xã hội thấp, thiếu phương tiện
thông tin và các công cụ cập nhật thông tin, đặc biệt là người dân vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; hệ thống cơng trình vệ sinh, hệ thống
nước sạch, hệ thống giao thơng, hệ thống điện sáng, cơng trình thủy lợi chưa
hồn thiện. Nhiều chính sách thể chế chưa được thực hiện hiệu quả và thiếu
đồng đều trong phân phối lợi ích chính sách được hưởng thụ.
Kết quả các chiến lược sinh kế chỉ ra rằng: Hoạt động sinh kế phi nơng
nghiệp có nhiều cơ hội để phát triển bền vững hơn là các hoạt động nơng
nghiệp, trong đó hoạt động dịch vụ và thủy sản mang lại thu nhập cao hơn,
khả năng tiếp cận các nguồn lực tốt hơn. Các hoạt động sinh kế có ưu thế để
tăng nguồn thu và có thể nhân rộng là hoạt động sản xuất lâm nghiệp và hoạt
động dịch vụ du lịch. Tuy nhiên, để tận dụng cả nguồn lực kiến thức bản địa
và nội lực, cư dân vùng đệm có thể thực hiện chiến lược đa dạng hóa sinh kế,

hạn chế tính mùa vụ của sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và du lịch.
4. Luận án đã đo lường mức độ bền vững của sinh kế bằng phương pháp
chỉ số trên cơ sở 4 nhóm tiêu chí cho thấy rằng, sinh kế của vùng đệm chưa
thực sự bền vững (0,472) nằm trong khoảng “hơi bền vững”[26] và hầu hết chỉ
số sinh kế bền vững đều dưới 0,6, chỉ số thấp nhất là tiêu chí kinh tế và tiêu chí
về mơi trường. Mức độ bền vững của sinh kế có sự khác nhau giữa nhóm hộ
nghèo, hộ cận nghèo và hộ thốt nghèo cụ thể: chỉ số sinh kế bền vững của
nhóm hộ trung bình - khá (HSLI) là 0,536, nhóm hộ cận nghèo dưới 0,5
(0,459) và nhóm hộ nghèo dưới 0,4 (0,398). Nhìn chung, hầu hết các hộ gia
đình vùng đệm có chỉ số sinh kế bền vững thuộc khoảng từ “hơi bền vững”
đến “khá bền vững”, số người trung bình - khá có chỉ số sinh kế cao hơn các
nhóm cịn lại, điều đặc biệt là khơng phải hộ có mức sống cao (trung bình khá) đều có chỉ số cao hơn nhóm hộ nghèo và cận nghèo mà chỉ số này còn
phụ thuộc vào đặc điểm của mỗi hoạt động sinh kế mà hộ tham gia và các chỉ
tiêu phản ánh sinh kế bền vững của mỗi hộ gia đình.
22


5. Trên cơ sở phân tích thực trạng sinh kế và đo lường mức bền vững của
sinh kế của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, luận án đã
chỉ ra 5 nhóm giải pháp gồm: Nhóm giải pháp hồn thiện quy hoạch; Nhóm
giải pháp phát huy và sử dụng hiệu quả các nguồn lực sinh kế của cư dân vùng
đệm; Nhóm giải pháp thực hiện các chiến lược sinh kế theo hướng bền vững
đối; Thực hiện đồng bộ, hiệu quả chương trình phát triển nơng thôn mới, chiến
lược phát triển bền vững của địa; Kế thừa các kinh nghiệm phát triển bền vững
trên thế giới và ở Việt Nam.
Như vậy, để phát triển sinh kế bền vững trong thời gian tới trên cơ sở thực
trạng về đặc điểm hoạt động sinh kế của người dân vùng đệm Vườn quốc gia
Phong Nha Kẻ Bàng cần nghiêm túc phát huy các nội lực bên trong, tận dụng
các nguồn lực bên ngồi. Nhìn lại những kết quả đạt được về các nguồn lực tài
chính, vật chất, xã hội, môi trường, tự nhiên và những hạn chế, nguyên nhân

để có những cải thiện, thúc đẩy sản xuất và thực hiện phát triển sinh kế gắn với
bảo tồn và giảm nghèo bền vững.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với cơ quan quản lý Trung ương và cấp tỉnh
- Cân đối hài hòa lợi ích của cá nhân và cộng đồng từ các chương trình, dự
án chính sách; vì vậy cần tăng cường năng lực quản lý và tổ chức thực hiện
các chương trình, chính sách cho cán bộ quản lý địa phương.Hỗ trợ cơ sở vật
chất và phương tiện làm việc cho cán bộ.
- Nâng cao vai trò của người quản lý địa phương trong việc thực hiện cải
thiện hoặc chuyển đổi sinh kế theo hướng bền vững thông qua việc kết nối thị
trường sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm địa phương nhằm giảm thiểu các rủi
ro do biến động giá..
- Cần hỗ trợ các khóa đào tạo tại chổ cho cán bộ cấp xã nhằm nâng cao
năng lực quản lý, khả năng tiếp cận các cơ chế chính sách để hướng dẫn các
hộ cư dân thực hiện tốt các quy định, luật và chính sách của các cấp.
- Quy định rõ hơn và có chế tài về việc sử dụng và khai thác các sản phẩm
từ rừng, đối tượng khai thác, loại rừng.
2.2. Đối với cơ quan quản lý địa phương
- Tổ chức giám sát chặt chẽ những hộ đã được giao khoán đất, sở hữu đất
nhằm tránh những chuyển đổi, mua bán bất hợp pháp giữa người dân với
người ngoài, gây nên những hậu quả tiêu cực đến cơng tác quy hoạch sản xuất
và mục đích sử dụng đất.
- Xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân và
23


×