Tải bản đầy đủ (.pdf) (164 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng các thước đo hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 164 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

NGÔ THỊ TRÀ

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG
CÁC THƯỚC ĐO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KẾ TOÁN

HÀ NỘI - 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

NGÔ THỊ TRÀ

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG
CÁC THƯỚC ĐO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kế toán (Kế toán, kiểm tốn và phân tích)
Mã số: 9340301

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. NGHIÊM VĂN LỢI
2. PGS. TS. NGUYỄN THU LIÊN



HÀ NỘI - 2021


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Hà Nội, ngày

tháng

Nghiên cứu sinh

Ngô Thị Trà

năm 2021


ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... iv

DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH ....................................................................................v
Chương 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .....................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu .............................................................................1
1.2. Mục tiêu, phạm vi, câu hỏi nghiên cứu .............................................................3
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................3
1.2.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................3
1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu .........................................................................................3
1.3. Khung nghiên cứu ...............................................................................................3
1.4. Kết cấu của luận án .............................................................................................4
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..............................................................................................6
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ẢNH
HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG CÁC THƯỚC ĐO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP ..................................................7
2.1. Hệ thống đo lường hiệu quả hoạt động trong các doanh nghiệp ....................7
2.1.1. Vai trò của đo lường hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp .......................7
2.1.2. Các loại thước đo hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp ............................9
2.1.3. Yêu cầu và nguyên tắc xây dựng hệ thống đo lường hiệu quả hoạt động
trong doanh nghiệp .................................................................................................12
2.1.4. Các mơ hình đo lường hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp...................13
2.2. Tổng quan nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến việc sử dụng các
thước đo hiệu quả hoạt động trong các doanh nghiệp .........................................15
2.2.1. Các cơng trình nghiên cứu về mức độ sử dụng các thước đo hiệu quả hoạt
động ........................................................................................................................16
2.2.2. Các cơng trình nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến việc sử dụng các
thước đo hiệu quả hoạt động...................................................................................24
2.2.3. Kết luận rút ra từ tổng quan các cơng trình nghiên cứu ...............................33
2.3. Các lý thuyết nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến việc sử dụng
thước đo hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp ................................................33
2.3.1. Lý thuyết ngẫu nhiên ....................................................................................34
2.3.2. Lý thuyết về sự phát tán đổi mới ..................................................................35

2.3.3. Lý thuyết các bên liên quan ..........................................................................36


iii
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................37
Chương 3: XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...38
3.1. Thiết kế nghiên cứu ...........................................................................................38
3.1.1. Nghiên cứu định tính ....................................................................................38
3.1.2. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu ...................................................................42
3.1.3. Mơ hình nghiên cứu ......................................................................................46
3.2. Phương pháp chọn mẫu ....................................................................................48
3.2.1. Đối tượng chọn mẫu và phương pháp thu thập dữ liệu ................................48
3.2.2. Cỡ mẫu ..........................................................................................................48
3.3. Trình tự nghiên cứu ..........................................................................................49
3.4. Thiết kế phiếu khảo sát .....................................................................................55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................58
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................59
4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu .....................................................................59
4.2. Kết quả khảo sát tình hình và mức độ sử dụng các thước đo hiệu quả hoạt
động trong các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam .................................................62
4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của các biến độc lập đến mức độ sử dụng các thước
đo hiệu quả hoạt động trong các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam ....................67
4.3.1. Thống kê mô tả biến độc lập.........................................................................67
4.3.2. Phân tích ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến phụ thuộc bằng mơ hình
phương trình cấu trúc bình phương nhỏ nhất riêng phần .......................................74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ..........................................................................................100
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................101
5.1. Các vấn đề nghiên cứu và kết luận ................................................................101
5.2. Các hàm ý, ý nghĩa rút ra từ nghiên cứu ......................................................108
5.3. Một số đề xuất góp phần hồn thiện hệ thống đo lường hiệu quả hoạt động

của các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam ............................................................111
5.4. Điều kiện áp dụng............................................................................................113
5.5. Hạn chế của nghiên cứu ..................................................................................114
5.6. Gợi ý cho nghiên cứu tiếp theo ......................................................................114
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ..........................................................................................115
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................116
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN
ÁN ...............................................................................................................................117
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................118
PHỤ LỤC ...................................................................................................................135


iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ABC
BSC

Viết đầy đủ
Hạch toán chi phí theo hoạt động (Activity - Based Costing
Bảng điểm cân bằng (Balanced Scorecard)

CIM

Hệ thống sản xuất tích hợp máy tính CIM (Computer Integrated
Manufaturing)
Chi phí biến đổi

CPBĐ

CSH
CVP
DN

Chủ sở hữu
Phân tích chi phí - khối lương - lợi nhuận (Cost - Volume - Profit
Analysis)
Doanh nghiệp

DNVN
DNSX
DNSXVN

Doanh nghiệp Việt Nam
Doanh nghiệp sản xuất
Doanh nghiệp sản xuất Việt Nam

EFA
EPS
FMS
HQHĐ

Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis)
Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (Earning Per Share)
Hệ thống sản xuất linh hoạt (Flexible Manufacturing Systems)
Hiệu quả hoạt động

JIT
KD
KPIs


Cung cấp đúng lúc (Just In Time)
Kinh doanh
Chỉ số hiệu suất quan trọng (Key Performance Indicators)

KPOs
KQHĐ
KQKD
KTQT

Chỉ số kết quả chủ yếu (Key Performance Outcomes)
Kết quả hoạt động
Kết quả kinh doanh
Kế toán quản trị

MAP
NQT
NQTCN

Kỹ thuật/ thực hành kế toán quản trị (Managerial Accounting Practices)
Nhà quản trị
Nhà quản trị cao nhất

NVKT
OPT
ROA
ROE

Nhân viên kế tốn
Cơng nghệ sản xuất tối ưu hóa (Optimized Production Technology)

Lợi nhuận trên tài sản
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

ROI
TNHH
TQM

Lợi tức đầu tư (Return On Investment)
Trách nhiệm hữu hạn
Quản trị chất lượng tổng thể (Total Quality Management)


v

DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH

Bảng 2.1. So sánh các thước đo HQHĐ tài chính và phi tài chính ...............................10
Bảng 2.2. Tóm tắt các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng .......................................31
Bảng 3.1. Tóm tắt kết quả thảo luận lựa chọn biến độc lập ..........................................42
Bảng 3.2. Định nghĩa và cách đo lường các biến trong mơ hình nghiên cứu ...............54
Bảng 4.1. Nơi đóng trụ sở của các doanh nghiệp trả lời khảo sát .................................59
Bảng 4.2. Số lượng lao động trong các doanh nghiệp trả lời khảo sát ..........................60
Bảng 4.3. Người trả lời khảo sát....................................................................................61
Bảng 4.4. Tình trạng sử dụng các thước đo hiệu quả hoạt động ...................................62
Bảng 4.5. Thống kê mô tả mức độ sử dụng các thước đo HQHĐtrong các doanh
nghiệp Việt Nam ............................................................................................................65
Bảng 4.6. Kết quả khảo sát biến áp lực cạnh tranh .......................................................67
Bảng 4.7. Kết quả khảo sát biến phân quyền ................................................................68
Bảng 4.8. Kết quả khảo sát biến cấu trúc doanh nghiệp ...............................................68
Bảng 4.9. Sự ủng hộ của NQTCN .................................................................................69

Bảng 4.10. Sự hiểu biết của NVKT về đo lường HQHĐ ..............................................70
Bảng 4.11. Kết quả kiểm định Cronbach's Alpha thang đo các biến độc lập ...............71
Bảng 4.12. Bảng hệ số KMO phân tích nhân tố biến độc lập .......................................71
Bảng 4.13. Bảng giải thích phương sai tổng biến .........................................................72
Bảng 4.14. Ma trận xoay các nhân tố ............................................................................73
Bảng 4.15. Đặc điểm dữ liệu sử dụng trong phân tích PLS-SEM.................................75
Bảng 4.16. Các thước đo biến phụ thuộc ......................................................................75
Bảng 4.17. Hệ số tải của các biến trong thang đo .........................................................80
Bảng 4.18. Kiểm tra độ tin cậy của thang đo ................................................................81
Bảng 4.19. Kiểm tra tính phân biệt của thang đo ..........................................................83
Bảng 4.20. Hệ số Beta và P-value của mơ hình 1 .........................................................85
Bảng 4.21. Hệ số Beta và P-value của mơ hình 2 .........................................................87
Bảng 4.22. Hệ số Beta và P-value của mơ hình 3 .........................................................89
Bảng 4.23. Hệ số Beta và P-value của mơ hình 4 .........................................................91
Bảng 4.24. Hệ số Beta và P-value của mô hình 5 .........................................................94
Bảng 4.25. Hệ số Beta và P-value của mơ hình 6 .........................................................96
Bảng 4.26. Các giả thuyết khẳng định bị bác bỏ ...........................................................98
Bảng 4.27. Các giả thuyết khẳng định được chấp nhận ................................................98


vi
Hình 1.1. Khung nghiên cứu của luận án ........................................................................4
Hình 2.1. Mơ hình bảng điểm cân bằng của Kaplan và Norton (Brown, 1996) ...........15
Hình 3.1. Mơ hình nghiên cứu .......................................................................................47
Hình 3.2. Các bước trong quá trình nghiên cứu ............................................................49
Hình 4.1. Kết quả phân tích mơ hình 1..........................................................................86
Hình 4.2. Kết quả phân tích mơ hình 2..........................................................................88
Hình 4.3. Kết quả phân tích mơ hình 3..........................................................................90
Hình 4.4. Kết quả phân tích mơ hình 4..........................................................................93
Hình 4.5. Kết quả phân tích mơ hình 5..........................................................................94

Hình 4.6. Kết quả phân tích mơ hình 6..........................................................................96


1

Chương 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Đo lường và đánh giá là một chức năng quan trọng của quản trị doanh nghiệp.
Theo Needly (1999) "nếu khơng đo lường được thì khơng quản trị được". Đo lường
bằng cái gì thì nhận được cái đó (Kaplan, 1991). Như vậy, có thể nói đo lường và đánh
giá ảnh hưởng đến hành vi của các nhà quản trị trong doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng
đến HQHĐ ngắn hạn cũng như dài hạn của doanh nghiệp.
Từ sau năm 1980 trở lại đây, hệ thống thước đo HQHĐ của các doanh nghiệp
trên thế giới đã có nhiều thay đổi. Nhiều hệ thống đánh giá đã ra đời như hệ thống
đánh giá do Keegan, Eilervà Jones đề xuất từ năm 1989;mơ hình Kim tự tháp của
Lynch và Cross (1991); mơ hình lăng kính hiệu suất của Neely (2001) và mơ hình
bảng điểm cân bằng của Kaplan và Norton (1991).
Tại Việt Nam, trong hơn 40 năm qua hệ thống đánh giá trong các doanh nghiệp
vẫn khơng có nhiều thay đổi. Các thước đo HQHĐ của doanh nghiệp vẫn phụ thuộc
chủ yếu vào hệ thống kế tốn, khơng gắn với chiến lược và các nhân tố có ảnh hưởng
quyết định đến thành công của doanh nghiệp. Hệ thống đánh giá đang được sử dụng
trong các doanh nghiệp Việt Nam được Neely và một số học giả khác gọi là hệ thống
đánh giá trước 1980.
Các ý kiến phê bình về sự hạn chế của các mơ hình đo lường hiệu suất trước năm
1980 được Neely (2000) tổng kết như sau:
Hệ thống đánh giá trước năm 1980 không gắn với chiến lược nên khuyến khích
các hoạt động vì mục tiêu ngắn hạn; khơng tập trung vào chiến lược; khuyến khích
nâng cao hiệu quả bộ phận; không chú ý đến nhu cầu khách hàng và hiệu quả cạnh

tranh, v.v... (Neely, 2000).
Các doanh nghiệp Việt Nam đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển kinh tế
xã hội của đất nước. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tính đến cuối năm 2019, cả
nước có gần 760 ngàn doanh nghiệp đang hoạt động, sử dụng gần 15 triệu lao động và
số lượng tài sản trị giá gần 40 triệu tỷ đồng. Tuy nhiên, HQHĐ của các doanh nghiệp
Việt Nam còn thấp. Số lượng doanh nghiệp lỗ và hòa vốn chiếm gần 56% (Tổng cục
Thống Kê, 2020).


2
Hiệu quả kinh doanh thấp không chỉ làm giảm thu nhập của người lao động mà
còn làm giảm vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Vấn đề này cũng đặt
ra yêu cầu cần phải cải thiện, nâng cao năng lực và hiệu quả quản trị để cải thiện và
nâng cao HQHĐ từ đó nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá có vai trị quan trọng trong định hướng hoạt
động của các nhà quản trị và các bộ phận trong doanh nghiệp. Các nhà quản trị thường
bị tác động bởi các thước đo HQHĐ và thường tập trung vào những khía cạnh và hoạt
động được đánh giá. Theo Kaplan (1996), “hệ thống đo lường HQHĐ có ảnh hưởng
mạnh mẽ đến hành vi của mọi cá nhân bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Do vậy,
để hỗ trợ cho các hoạt động quản trị hiệu quả, ngoài các nhà quản trị được đào tạo bài
bản, có kiến thức quản trị hiện đại phù hợp với môi trường kinh doanh trong điều kiện
tồn cầu hóa thì các cơng cụ hỗ trợ như hệ thống thơng tin kế tốn quản trị với hệ
thống các chỉ tiêu đánh giá phù hợp là điều kiện cần thiết không thể thiếu.
Tuy nhiên, do nền kinh tế Việt Nam mới chuyển sang hoạt động theo cơ chế
kinh tế thị trường theo định hướng XHCN từ cơ chế quản lý cũ tập trung, quan liêu,
bao cấp nên đối với các doanh nghiệp nói chung, hệ thống HQHĐ phù hợp được các
doanh nghiệp trên thế giới áp dụng vẫn chưa được áp dụng phổ biến ở Việt Nam. Sự
thiếu vắng hoặc không đầy đủ của hệ thống HQHĐ phù hợp trong các DNVN đã ảnh
hưởng không nhỏ đến mục tiêu, tầm nhìn và hành động của các nhà quản trị trong các
doanh nghiệp này.

Trong điều kiện tồn cầu hóa và cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước
cũng như với các doanh nghiệp nước ngoài ngày càng tăng, nhu cầu nâng cao
HQHĐcủa các doanh nghiệp để có thể tồn tại và phát triển trên thị trường ngày càng
trở nên cấp thiết. Muốn hoạt động kinh doanh hiệu quả và cạnh tranh thắng lợi, các
doanh nghiệp phải được đầu tư về vốn, công nghệ hiện đại và được quản trị theo
phương pháp hiện đại với sự hỗ trợ của hệ thống thước đo phù hợp phục vụ cho đánh
giá HQHĐ. Do vậy, các doanh nghiệp cần nghiên cứu thiết kế, triển khai hệ thống
thước đo HQHĐ phù hợp để hỗ trợ thông tin cho các nhà quản trị trong quá trình ra
quyết định cũng như đánh giá đúng đắn HQHĐ của từng bộ phận để khuyến khích mọi
cá nhân, tổ chức trong doanh nghiệp hoạt động hiệu quả vì mục tiêu chung. Với mong
muốn nghiên cứu thực trạng sử dụng thước đo HQHĐtrong các DN và ảnh hưởng của
các nhân tố đến việc sử dụng các thước đo HQHĐ trong các DNSXVN, tác giả chọn
nghiên cứu đề tài: "Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng các thước đo hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp sản xuất Việt Nam" cho luận án của mình.


3
1.2. Mục tiêu, phạm vi, câu hỏi nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của luận án là nghiên cứu tình trạng sử dụng các
thước đo HQHĐ trong các DNSX và ảnh hưởng của một số nhân tố đến việc sử dụng
các thước đo HQHĐ của các doanh nghiệp này.
Mục tiêu nghiên cứu cụ thể gồm:
1. Nghiên cứu thực trạng sử dụng các thước đo HQHĐ.
2. Xác định ảnh hưởng của một số nhân tố đến mức độ sử dụng các thước đo
HQHĐ của các DNSX Việt Nam.
3. Đề xuất và khuyến nghị một số giải pháp góp phần thúc đẩy và hồn thiện hệ
thống đo lường hiệu quả hoạt động trong các doanh nghiệp sản xuất Việt Nam.
1.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án sẽ lựa chọn các DNSX để nghiên cứu thực trạng các chỉ tiêu đo lường và

đánh giá HQHĐ và ảnh hưởng của các nhân tố đến việc sử dụng các thước đo HQHĐ
trong các DN này. Các DNSX sẽ được lựa chọn ngẫu nhiên với quy mơ khác nhau. Do
điều kiện khó khăn về nguồn lực, luận án chỉ tập trungnghiên cứu các DNSXVN trên
địa bàn một số địa phương xung quanh Hà Nội và một số tỉnh miền Bắc.
1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu như đã trình bày ở trên, luận án sử dụng câu
hỏi nghiên cứu sau:
(1) Các doanh nghiệp Việt Nam sử dụng các thước đo HQHĐở mức độ nào?
(2) Các nhân tố trong mơ hình nghiên cứu có ảnh hưởng như thế nào đến mức độ
sử dụng các thước đo HQHĐ trong các doanh nghiệp Việt Nam?
(3) Các khuyến nghị và giải pháp nào cần thiết để góp phần thúc đẩy và hồn
thiện hệ thống đo lường hiệu quả hoạt động trong các doanh nghiệp sản xuất Việt
Nam?
1.3. Khung nghiên cứu
Khung nghiên cứu của luận án được thực hiện theo sơ đồ sau:


4

Hình 1.1. Khung nghiên cứu của luận án
1.4. Kết cấu của luận án
Luận án này được chia thành 5 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Trong chương này luận án giới thiệu lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu
hỏi nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu của luận án.
Chương 2: Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng của các
nhân tố đến việc sử dụng các thước đo hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp
Trong chương này, luận án sẽ trình bày cơ sở lý luận về hệ thống các thước đo
HQHĐ, tổng quan nghiên cứu liên quan đến đề tài và các lý thuyết được vận dụng làm
cơ sở để đề xuất và xây dựng mơ hình nghiên cứu.

Chương 3. Xây dựng giả thuyết và phương pháp nghiên cứu
Trong chương này, luận án sẽ diễn giải việc xây dựng các giả thuyết nghiên cứu,
thiết kế mơ hình nghiên cứu và các thang đo để đo lường các thành phần của mơ hình


5
nghiên cứu, trình bày khái quát kế hoạch nghiên cứu và xây dựng phiếu khảo sát để
điều tra thu thập dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến việc sử dụng
các thước đo HQHĐ của các DNSXVN
Chương này trình bày q trình kết quả phân tích và xử lý dữ liệu thu được từ
khảo sát để đưa ra kết luận về kết quả kiểm định các giả thuyết.
Chương 5. Thảo luận kết quả nghiên cứu, khuyến nghị và kết luận
Dựa trên kết quả nghiên cứu thực nghiệm thu được đã được trình bày trong
chương 4, trong chương này tác giả đưa ra các bình luận và kết luận liên quan đến các
giả thuyết để trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu, trình bày ý nghĩa, các hạn chế của
nghiên cứu và khuyến nghị cho các nghiên cứu tiếp theo.


6

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Hiệu quả và năng lực cạnh tranh thấp đòi hỏi các DNSXVN Việt Nam phải áp
dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả doanh nghiệp. Để quản trị doanh nghiệp hiệu
quả, một trong các công cụ không thể thiếu được để hỗ trợ cho các nhà quản trị trong
quá trình ra quyết định là hệ thống đo lường HQHĐ. Tuy nhiên, tại Việt Nam, do ảnh
hưởng nặng nền của cơ chế quản lý quan liêu bao cấp, điều hành doanh nghiệp và nền
kinh tế bằng kế hoạch hóa tập trung nên sự hiểu biết và vận dụng các kiến thức về kinh
tế thị trường nói chung và hệ thống hoạt động hiệu suất nói riêng cịn hạn chế. Chương

1 đã giới thiệu sự cần thiết của đề tài nghiên cứu, mục đích nghiên cứu, câu hỏi nghiên
cứu phục vụ cho việc triển khai nghiên cứu ở các chương sau.


7

Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ẢNH HƯỞNG
CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG CÁC THƯỚC ĐO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
2.1. Hệ thống đo lường hiệu quả hoạt động trong các doanh nghiệp

2.1.1. Vai trò của đo lường hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh hay hiệu quả hoạt động (HQHĐ) ở phạm vi rộng hơn là vấn
đề được quan tâm của mỗi nhà quản trị. HQHĐ thường được đánh giá bằng sách so
sánh giữa kết quả thu được từ hoạt động của một cá nhân hoặc bộ phận cụ thể và so
sánh nó với tiêu chuẩn, định mức hoặc thực tế tốt nhất. Quá trình quản trị thường được
thực hiện theo các bước: đo lường – phân tích (đánh giá) – kiểm sốt và quyết định
(Agrawal, 2006). Quá trình đánh giá HQHĐ được bắt đầu bằng đo lường HQHĐ thông
qua các chỉ tiêu đo lường. Một chỉ tiêu đo lường HQHĐ được định nghĩa là một thước
đo được sử dụng để định lượng hiệu suất hoặc hiệu quả của hành động (Kennerley &
Neely, 2002). Một hệ thống đo lường HQHĐ là một tập hợp các thước đo được sử
dụng để định lượng cả hiệu quả và hiệu suất của các hoạt động (Neely et al., 1995).
Để đánh giá được HQHĐ của doanh nghiệp người ta phải đo lường được chúng.
Do vậy, đo lường và đánh giá HQHĐ gắn bó hữu cơ với nhau, hỗ trợ và bổ sung cho
nhau. Nếu khơng đo lường được HQHĐ thì khơng thể đánh giá được HQHĐ. Ngược
lại, nếu doanh nghiệp không đánh giá HQHĐ thì cũng khơng đặt ra nhu cầu phải đo
lường HQHĐ. Đo lường HQHĐ là một chức năng quan trọng của quản trị. Nếu khơng
đánh giá được thì cũng không cải thiện được (Agrawal, 2006). Thông qua đo lường
HQHĐ, các nhà quản trị biết được HQHĐ của từng cá nhân, từng bộ phận trong doanh

nghiệp để có các biện pháp khuyến khích, tạo động lực đối với các cá nhân và bộ phận
hoạt động hiệu quả, đồng thời có các biện pháp điều chỉnh đối với các cá nhân và bộ
phận hoạt động chưa hiệu quả. Đo lường HQHĐ cũng giúp cho các nhà quản trị biết
được tình trạng hoạt động của doanh nghiệp và dự đoán sự thành cơng của doanh
nghiệp trong tương lai.
Như vậy, có thể nói, đo lường HQHĐ có vai trị quan trọng trong quản trị doanh
nghiệp, ảnh hưởng đến thành công của doanh nghiệp trong ngắn hạn và dài hạn. Trong
điều kiện nguồn lực ngày càng khan hiếm, đo lường HQHĐ trở thành công cụ không
thể thiếu được của các nhà quản trị. "Muốn cải thiện thì phải đo lường được. Bạn
khơng thể cải thiện được nếu khơng đo lường được nó" (Agrawal, 2006). Nói về vai
trị của đo lường HQHĐ, Franceschini và cộng sự (2007) cho rằng: “không thể quản lý


8
được một hệ thống nếu như không đo lường được hiệu suất hoạt động của nó”
(Franceschini, 2007, tr.109). Đồng tình với quan điểm trên, Schiemann và Lingle cũng
cho rằng: “nếu không đo lường được hiệu suất của một hoạt động thì bạn khơng thể
kiểm sốt được nó. Nếu bạn khơng kiểm sốt được nó thì bạn khơng thể quản lý được
nó" (Schiemann và Lingle, 1991). Thậy vậy, nếu nhà quản trị không đo lường được
HQHĐ của các cá nhân và bộ phận trong doanh nghiệp thì cũng khơng thể kiểm sốt
được hoạt động của chúng và chức năng khuyến khích, tạo động lực trong doanh
nghiệp cũng không thực hiện được.
Hệ thống đo lường HQHĐ không chỉ giúp cho các nhà quản trị kiểm soát được
hoạt động của doanh nghiệp mà cịn có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hành vi của các cá
nhân trong doanh nghiệp và tác động đến sự thành cơng của chiến lược, làm thay đổi
văn hóa doanh nghiệp. Đo lường một chỉ số cụ thể sẽ tạo ra các hành vi có mục tiêu tối
đa hóa hiệu suất của chỉ số, bất kể ảnh hưởng của nó đến toàn bộ tổ chức như thế nào
(Zairi, 1995). Kaplan và Norton (2001) cũng cho rằng: “hệ thống đo lường HQHĐ có
ảnh hưởng mạnh mẽ đến hành vi của mọi cá nhân bên trong và bên ngoài DN” và
“đánh giá hiệu suất là cơ sở để xác định mục tiêu chiến lược, cải tiến liên tục cũng như

một phương tiện để thay đổi văn hóa” (Kaplan, 1992).
Hệ thống đo lường HQHĐ khơng chỉ có vai trị quan trọng trong việc đạt được
mục tiêu ngắn hạn mà có vai trị quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu chiến lược của
doanh nghiệp. Đánh giá vai trò quan trọng của đo lường HQHĐ trong việc thực hiện
mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp, Simon (2000) khẳng định: "Để đạt được các mục
tiêu tài chính và phi tài chính, các nhà quản lý phải dựa vào nỗ lực và sáng kiến của
nhân viên. Nhân viên toàn bộ tổ chức phải hiểu chiến lược của doanh nghiệp và vai trò
của họ trong việc đạt được mục tiêu chiến lược quan trọng" Simons (2000, tr. 207).
Neely (1998) đưa ra kết luận về vai trò của đo lường HQHĐ như sau:
(1) Đánh giá vị thế. Thiết lập tình trạng hiện tại, giám sát theo thời gian và điểm
chuẩn.
(2) Báo cáo vị thế. Đây có thể là một yêu cầu các công ty phải báo cáo hàng năm
để khách hàng hoặc nhân viên đánh giá vị thế, đồng thời cũng như một phương tiện
tiếp thị.
(3) Xác định ưu tiên. Các chỉ tiêu đánh giá HQHĐ cung cấp sự hiểu biết sâu sắc
những vấn đề quan trọng đối với một doanh nghiệp, bộc lộ những thiếu sót cần khắc
phục và tập trung vào những gì cần ưu tiên.
(4) Tạo ra sự tập trung. Các thước đo có thể giúp tổ chức tập trung vào các vấn


9
đề cụ thể và khuyến khích mọi người tìm kiếm các cách thức để thay đổi và cải thiện
hiệu quả. Các thước đo truyền đạt các ưu tiên và có thể là cơ sở cho khen thưởng
(Neely, 1998).

2.1.2. Các loại thước đo hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp
Nhận thức được vai trò của các chỉ tiêu đo lường HQHĐ trong quản trị doanh
nghiệp, trong hơn 30 năm qua, nhiều cơng trình nghiên cứu về hệ thống đo lường
HQHĐ trong các doanh nghiệp đã được thực hiện. Các cơng trình nghiên cứu đã chỉ ra
rằng, trước năm 1980, các thước đo HQHĐ được sử dụng chủ yếu là các thước đo tài

chính. Các thước đo này dựa trên các dữ liệu do hệ thống kế toán cung cấp. Tuomela,
(2005) cho rằng các chỉ tiêu tài chính là khách quan, tin cậy, có thể kiểm chứng và ít
tốn kém hơn khi sử dụng (Tuomela, 2005). Tuy nhiên các tác giả khác như Kaplan &
Norton (1992, 1996); Chenhall (1997); Perera, Harrison & Poole (1997); Ittner,
Larcker & Rajan (1997); Ittner & Larcker (1998); Otley, (1999) Banker, Potter &
Srinivasan (2000) đều chỉ ra hạn chế của các thước đo tài chính. Các tác giả này đều
cho rằng các thước đo tài chính tập trung vào phạm vi hạn hẹp trong quá khứ, lạc hậu,
không cung cấp được thơng tin để dự đốn hiệu suất trong tương lai, dẫn đến khen
thưởng cho hành vi tạm thời hoặc dẫn đến quyết định quản lý khơng chính xác do
khơng có được thơng tin đầy đủ. Đo lường HQHĐ dựa trên các thước đo tài chính
được coi là không phù hợp với những thay đổi gần đây về môi trường kinh doanh, đặc
biệt liên quan đến các công nghệ mới và cạnh tranh gia tăng (Kaplan và Norton, 1992).
Đo lường HQHĐ cịn bị chỉ trích nhiều hơn vì nó thường tập trung vào các tiêu chí dễ
định lượng như chi phí và năng suất, trong khi bỏ qua các tiêu chí quan trọng đối với
sự thành cơng của cạnh tranh (Sink, 1985).
Đề cập đến những hạn chế của hệ thống các chỉ tiêu đánh giá bằng thước đo tài
chính, Bourne và cộng sự. (2000), đã tổng kết các điểm hạn chế của các thước đo
truyền thống phụ thuộc nhiều vào hệ thống kế toán được nhiều học giả đưa ra như:
khuyến khích hành động ngắn hạn (Banks & Wheelwright, 1979; Hayes và Garvin,
1982); không coi trọng chiến lược (Skinner, 1974); khuyến khích tối ưu hóa bộ phận
(Hall, 1983; Fry và Cox, 1989); khuyến khích giảm chênh lệch thay cho cải thiện liên
tục (Johnston và Kaplan, 1987; Lynch và Cross, 1991); khơng tập trung ra bên ngồi
(Kaplan và Norton, 1992); và thậm chí phá hỏng khả năng cạnh tranh của ngành sản
xuất Hoa Kỳ (Hayes và Abernathy, 1980).


10
Kaplan và Norton cũng cảnh báo về việc quá phụ thuộc vào hệ thống đo lường
HQHĐ dựa vào các thước đo tài chính: "Nếu các nhà quản lý cấp cao chú trọng quá
nhiều vào việc quản lý bằng thước đo tài chính, khả năng tồn tại lâu dài của tổ chức

sẽ bị đe dọa" (Kaplan và Norton, 1996).
Nhằm khắc phục những hạn chế của các thước đo HQHĐ dựa trên tài chính, từ
sau năm 1980 nhiều thước đo phi tài chính đã được phát triển và sử dụng. Các thước
đo phi tài chính là những chỉ số tốt hơn về hiệu quả tài chính trong tương lai so với các
thước đo kế tốn, và chúng có giá trị trong việc đánh giá và thúc đẩy sự hoàn thiện của
nhà quản trị (Banker và cộng sự, 2000). Ưu điểm và hạn chế của các thước đo tài
chính và các thước đo phi tài chính được Ghalayini và Noble (1996) tổng kết trong
bảng sau:
Bảng 2.1. So sánh các thước đo HQHĐ tài chính và phi tài chính
Các thước đo tài chính

Các thước phi tài chính

Dựa trên số liệu kế tốn q khứ

Dựa trên chiến lược công ty

Dành cho các nhà quản lý cấp trung và
cấp cao

Dành cho tất cả nhân viên

Số liệu có độ trễ (hàng tuần hoặc hàng

Số liệu kịp thời (theo giờ hoặc ngày)

tháng)
Khó khăn, khó hiểu và gây hiểu lầm

Đơn giản, chính xác và dễ sử dụng


Dẫn đến sự thất vọng của nhân viên

Dẫn đến sự hài lòng của nhân viên

Ít được sử dụng trong doanh nghiệp sản

Thường xuyên được sử dụng trong doanh

xuất

nghiệp sản xuất

Định dạng cố định

Định dạng linh hoạt (theo nhu cầu)

Không thay đổi giữa các địa điểm

Thay đổi giữa các địa điểm

Không thay đổi theo thời gian

Thay đổi theo thời gian và nhu cầu

Dự định chủ yếu để theo dõi hiệu suất

Dự định để cải thiện hiệu suất

Không áp dụng cho JIT, TQM, CIM,


Áp dụng cho JIT, TQM, CIM, FMS, RPR,

FMS, RPR, OPT, v.v.

OPT, v.v.

Cản trở cải thiện liên tục

Giúp đạt được cải thiện liên tục

Nguồn: Ghalayini và Noble, 1996


11
Beatham và cộng sự (2004) nghiên cứu khá đầy đủ các hệ thống đo lường HQHĐ
do các Hiệp hội và các doanh nghiệp ở Anh xây dựng và phân loại chúng thành 3 loại
là các thước đo quá khứ, các thước đo dẫn dắt và các thước đo nhận thức. Các thước
đo quá khứ (lagging indicators) chỉ ra các kết quả đã thu được trong quá khứ, không
chỉ ra hiện tượng và nguyên nhân của kết quả và thường không có tác dụng chỉ báo.
Các thước đo dẫn dắt (leading indicators) thường có tác dụng chỉ báo và cho phép dự
đoán kết quả trong tương lai, chỉ ra cơ hội cải thiện và những hoạt động cần cải thiện.
Các thước đo nhận thức (perception measures) đưa đến sự phán đoán cho các nhà quản
trị, chúng thường chỉ ra các kết quả trong quá khứ nhưng tùy theo giai đoạn sử dụng
mà chúng có thể là thước đo quá khứ hoặc thước đo dẫn dắt (Beatham, 2004).
Beatham (2004), cũng phân loại các thước đo thành hai loại là các chỉ số hiệu suất
chủ yếu (Key Performance Indicators - KPIs) và các chỉ số kết quả chủ yếu (Key
Performance Outcomes – KPOs). KPIs là loại thước đo biểu thị hiệu suất liên quan
đến các quá trình. Các thước đo như tỷ lệ nhân viên bỏ việc, số lượng nhân viên được
đào tạo, v.v... là các thước đo KPIs. KPIs cung cấp dấu hiệu của các vấn đề tiềm ẩn

cần khắc phục. Nếu thước đo KPIs được sử dụng như một thước đo dẫn dắt, thì có thể
đưa ra cảnh báo sớm, xác định một vấn đề tiềm ẩn và nêu bật sự cần thiết phải tìm hiểu
thêm. KPIs chỉ có thể là dấu hiệu của hiệu suất trong tương lai và thuộc loại thước đo
dự đoán. KPOs là loại thước đo thể hiện kết quả. KPOs cung cấp kết quả của một hành
động hoặc q trình đã kết thúc. Do đó, khi đã nhận được tín hiệu từ KPOs thì q
trình đã kết thúc, doanh nghiệp khơng cịn cơ hội để thay đổi. Các thước đo lợi nhuận,
giá cổ phiếu, thị phần, v.v… được xếp vào nhóm các thước đo KPOs. Thơng thường,
KPOs là các thước đo quá khứ. Tuy nhiên, nếu sử dụng để đo lường quá trình hoạt
động thì chúng lại trở thành thước đo dẫn dắt.
Để khắc phục các hạn chế của hệ thống đo lường và đánh giá bằng các chỉ tiêu
tài chính, nhiều tác giả đã đề xuất các mơ hình đánh giá sử dụng kết hợp các chỉ tiêu
tài chính với các chỉ tiêu phi tài chính. Việc đo lường HQHĐ rõ ràng phải vượt ra
ngồi các số liệu tài chính truyền thống và nắm lấy các động lực kinh doanh thiết yếu
quyết định và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh trong tương lai của công ty (Zairi,
1996; Love et al., 1999). Các hệ thống đo lường HQHĐ này được Neely (1999) gọi là
các hệ thống đo lường HQHĐ hiện đại (sau năm 1980) để phân biệt với các hệ thống
đo lường HQHĐ chủ yếu dựa vào các thước đo tài chính được gọi là các hệ thống đo
lường HQHĐ truyền thống (trước 1980) (Neely, 1999).


12

2.1.3. Yêu cầu và nguyên tắc xây dựng hệ thống đo lường hiệu quả hoạt động trong
doanh nghiệp
Hệ thống đo lường HQHĐ là công cụ quan trọng hỗ trợ cho các nhà quản trị
trong quá trình quản trị hiệu suất, kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp và tạo
động lực cho người lao động. Do tầm quan trọng và ảnh hưởng của đo lường HQHĐ
đến hiệu quả quản trị và hoạt động của doanh nghiệp, hệ thống đo lường HQHĐ phải
được xây dựng dựa trên các yêu cầu và nguyên tắc nhất định. Nhiều nhà nghiên cứu đã
nêu ra các yêu cầu cần phải đạt được của một hệ thống đo lường HQHĐ. Các yêu cầu

này đã được Gomes và cộng sự (2004) tổng kết như sau:
- Phải phản ánh thơng tin phi tài chính phù hợp dựa trên các nhân tố thành cơng
chính của mỗi doanh nghiệp;
- Nên được thực hiện như một phương tiện của chiến lược rõ ràng và giám sát
kết quả kinh doanh;
- Nên dựa trên các mục tiêu của tổ chức, các nhân tố thành công quan trọng và
nhu cầu của khách hàng, phải giám sát cả hai khía cạnh tài chính và phi tài chính;
- Phải thay đổi linh hoạt theo chiến lược;
- Phải đáp ứng nhu cầu của các tình huống cụ thể trong hoạt động sản xuất, phải
được định hướng dài hạn cũng như đơn giản để hiểu và dễ thực hiện;
- Phải tạo được liên kết với các hệ thống khen thưởng;
- Các thước đo tài chính và phi tài chính phải được liên kết và phù hợp trong
khn khổ chiến lược (Gomes và cộng sự, 2004).
Theo Neely (1998), hệ thống đo lường HQHĐ cung cấp thông tin để các nhà
quản trị nắm được tình trạng của doanh nghiệp, báo cáo hiệu suất, xác định khu vực
cần được ưu tiên và tạo ra sự tập trung. Để đạt được vai trò này, hệ thống đo lường
HQHĐ phải đạt được các yêu cầu sau:
- Cho phép các nhà quản trị kiểm soát được những hoạt động chủ yếu và những
nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến thành cơng của doanh nghiệp.
- Cho phép xác định được các khu vực cần ưu tiên, các khu vực cần cải thiện để
doanh nghiệp đạt được thành công.
- Cho phép dự báo được sự thành công của việc thực hiện kế hoạch và chiến lược
của doanh nghiệp.
- Không làm phân tán sự tập trung của doanh nghiệp (Neely, 1998).


13
Để đạt được các yêu cầu trên, hệ thống đo lường HQHĐ phải được xây dựng dựa
trên các nguyên tắc nhất định. Nguyễn Thị Thanh Hải (2013) đã tổng kết các nguyên
tắc cần được áp dụng để xây dựng hệ thống chỉ tiêu đo lường HQHĐ trong các doanh

nghiệp như sau:
- Chỉ tiêu đánh giá HQHĐ phải phù hợp với chiến lược của DN
- Các chỉ tiêu đánh giá HQHĐ phải phản ánh được quá khứ, hiện tại và tương lai
gắn với hoạt động của DN
- Các chỉ tiêu đánh giá HQHĐ cần phải phản ánh được nhu cầu của khách hàng,
cổ đông và người lao động
- Các chỉ tiêu đánh giá HQHĐ phải nhất quán và có sự gắn kết giữa bộ phận cấp
trên với bộ phận cấp dưới trong DN (Nguyễn Thanh Hải, 2013).

2.1.4. Các mơ hình đo lường hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp
Sự phát triển của các mơ hình đo lường HQHĐ truyền thống có thể bắt nguồn từ
các công ty công nghiệp lớn của thập niên 1920 (Johnson và Kaplan 1987). Trong giai
đoạn này, đo lường HQHĐ tập trung vào dữ liệu tài chính với một số thước đo tài
chính và kế tốn quan trọng như: lợi tức đầu tư, lợi nhuận bán hàng, chênh lệch giá,
doanh thu trên mỗi nhân viên, năng suất và lợi nhuận trên mỗi đơn vị sản xuất
(Ghalayini & Noble, 1996). Những thước đo HQHĐ này coi năng suất là chỉ số hiệu
suất chính. Trọng tâm này được thúc đẩy bởi nhu cầu cần được đáp ứng của các cổ
đơng, các bên liên quan bên trong và bên ngồi khác (Suzane, 2007).
Sự nổi lên của các đối thủ cạnh tranh với những sản phẩm có giá rẻ chiếm lĩnh
thị phần trong những năm đầu thập kỷ 80 của thế kỷ XX cũng đã buộc các công ty
phải xem xét lại hệ thống đo lường HQHĐ. Các thước đo tài chính để đo lường HQHĐ
(ví dụ: EPS và ROI) là các chỉ số tụt hậu, là kết quả của hành động quản lý và hiệu
suất tổ chức chứ không phải là nguyên nhân của nó (Brignall và Ballantine, 1996).
Nhiều người nhận ra rằng các thước đo tài chính truyền thống không thể cung cấp
thông tin cho sự phát triển của chiến lược, bỏ qua sự hài lòng của khách hàng và chất
lượng sản phẩm hoặc dịch vụ (Ghalayini và Noble, 1996). Sự thành công của một
doanh nghiệp là một khái niệm đa chiều, phụ thuộc vào thiết kế, sản xuất, tiếp thị và
phân phối sản phẩm hoặc dịch vụ, thường trong một môi trường phức tạp và năng
động (Emmanuel và Otley, 1985). Do đó, việc tập trung duy nhất vào các thước đo kế
tốn có thể dẫn đến việc khơng thích nghi với mơi trường cạnh tranh mới (Turney và

Anderson 1989).


14
Các thước đo phi tài chính như: thời gian (thời gian sản xuất, thời gian chờ và
thời gian giao hàng), chất lượng, sự hài lòng của khách hàng và nhân viên hiện được
xem là những thước đo quan trọng để cung cấp thơng tin giúp nhà quản trị kiểm sốt
hoạt động của doanh nghiệp. Các thước đo phi tài chính cũng cung cấp thông tin phản
hồi về các hoạt động của cơng ty có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến kết quả
kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng của đo lường HQHĐ và nhu cầu sử dụng
các chỉ tiêu phi tài chính trong đo lường HQHĐ, một số hệ thống đo lường HQHĐ tích
hợp đã được phát triển. Các mơ hình đo lường HQHĐ cung cấp sự đánh giá cân bằng
giữa các loại thước đo và tích hợp với chiến lược của doanh nghiệp. Một số mơ hình
tiêu biểu như:
- Mơ hình ma trận đánh giá hiệu suất của Keegan, Eiler và Jones (1989).
- Mơ hình Kim tự tháp SMART của Lynch và Cross (1991);
- Mô hình kết quả và nhân tố quyết định (Result and Determinants Framework)
của Fitzgerald và cộng sự (1991)
- Mơ hình câu hỏi đánh giá hiệu suất (Performance Measurement Questionnaire)
của Dixon và cộng sự (1990)
- Mơ hình Lăng kính hiệu suất của Neely (2001)
- Mơ hình Bảng điểm cân bằng của Kaplan và Norton (1992)
Đặc điểm chung của các mơ hình này là đều có sự kết hợp giữa các chỉ tiêu tài
chính với các chỉ tiêu phi tài chính và gắn với chiến lược. Nổi bật trong số các mơ hình
trên là mơ hình Bảng điểm cân bằng (Balance Scorecard) đánh giá hiệu suất dưới
nhiều khía cạnh khác nhau của Kaplan và Norton (Bourne, 2003).
Bảng điểm cân bằng (BSC) là mô hình đánh giá hiệu suất chiến lược được được
Kaplan và Norton giới thiệu từ những năm đầu của thập kỷ 1990 (Sulaiman và cộng
sự, 2004). Các thước đo của bảng điểm cân bằng tập trung vào bốn khía cạnh KD cụ
thể là tài chính, khách hàng, q trình KD nội bộ, khía cạnh học hỏi và phát triển. Khía

cạnh tài chính tập trung vào các thước đo phản ánh giá trị đem lại cho cổ đơng. Khía
cạnh khách hàng tập trung vào những giá trị mà khách hàng nhận được và sự thỏa mãn
của khách hàng. Khía cạnh nội bộ tập trung vào các quá trình KD vượt trội để làm hài
lòng và đem lại nhiều giá trị cho khách hàng. Khía cạnh học hỏi và phát triển tập trung
vào việc tiếp tục tăng cường và tạo ra giá trị trong tương lai. Kaplan (1994, p. 257) cho
rằng "bốn khía cạnh cho phép các công ty diễn giải chiến lược thành các mục tiêu ngắn
hạn và tạo ra sự cân bằng giữa hiệu quả tài chính ngắn hạn với các mục tiêu chiến


15
lược". Atkinson và cộng sự (1997) coi bảng điểm cân bằng là một trong những phát
minh quan trọng nhất của KTQT trong thế kỷ XX.

Khách hàng
đánh giá chúng
ta như th nào?

Khía cạnh tài chính
Mục tiêu
Thước đo

Khía cạnh khách hàng
Mục tiêu Thước đo

Chúng ta có
ti p t c hồn
thi n và t o ra
giá tr ?

C đông đánh

giá chúng ta
như th nào?

Khía cạnh nội bộ
Mục tiêu Thước đo

Khía cạnh nhận thức và
phát triển
Mục tiêu
Thước đo

Chúng ta c n
hồn thi n
khâu nào?

Hình 2.1. Mơ hình bảng điểm cân bằng của Kaplan và Norton (Brown, 1996)
Bảng điểm cân bằng đã thốt khỏi khn khổ các chỉ tiêu tài chính truyền thống,
sử dụng cân bằng các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính để đánh giá nguyên nhân dẫn
đến sự thành công của chiến lược. Thông qua bảng điểm cân bằng, các nhà quản trị
biết được với HQHĐ như vậy liệu DN có đạt được mục tiêu chiến lược hay không
(Neely, 1999).
Kể từ khi được giới thiệu đến nay, bảng điểm cân bằng đã được nhiều doanh
nghiệp đón nhận, áp dụng và đã đem lại thành công cho các doanh nghiệp. "Năm
2008, kết quả điều tra trên 1.400 công ty của Bain và Company, BSC xếp thứ 6 trong
10 công cụ quản lý được sử dụng phổ biến nhất, được sử dụng tại 53% cơng ty và mức
độ hài lịng trung bình của các công ty khi sử dụng công cụ này là 3.83 với thang đo
mức độ hài lòng cao nhất là 5" (Trần Quốc Việt, 2012).
2.2. Tổng quan nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến việc sử dụng các thước
đo hiệu quả hoạt động trong các doanh nghiệp
Trong khoảng đầu thập kỷ 80 của thế kỷ XX, xuất hiện nhiều nghi ngờ về sự phù

hợp của KTQT truyền thống trong đó có các thước đo HQHĐ. Nhiều ý kiến phê phán
cho rằng KTQT truyền thống đã khơng cịn phù hợp trong việc đáp ứng nhu cầu thông
tin cho các NQT trong điều kiện mơi trường kinh doanh có nhiều thay đổi. KTQT


16
truyền thống chỉ tập trung vào việc cung cấp thông tin nội bộ, trong khi trên thị trường
cịn có cả khách hàng và đối thủ cạnh tranh tồn tại (Bhimani, 2010). Nhiều nhà nghiên
cứu cho rằng sự thay đổi của môi trường kinh doanh cùng với sự xuất hiện của nhiều
kỹ thuật và phương pháp quản trị mới đòi hỏi phải có hệ thống đo lường HQHĐ mới
phù hợp thay thế cho hệ thống đo lường HQHĐ cũ phụ thuộc quá nhiều vào các thước
đo tài chính.
Drury (1990) cho rằng hệ thống đo lường và kiểm soát kế toán truyền thống là
không phù hợp trong môi trường sản xuất như vậy. Đồng tình với quan điểm của
Drury, Kaplan (1993) cho rằng môi trường kinh doanh thay đổi cùng với hàng loạt các
phương pháp quản trị mới được áp dụng như quản lý chất lượng toàn diện, quản lý
theo thời gian, tái cơ cấu quy trình kinh doanh, trao quyền cho nhân viên, dịch vụ tập
trung vào khách hàng, sản xuất tích hợp máy tính, v.v… địi hỏi phải có một hệ thống
đo lường HQHĐ mới. Ông cũng kêu gọi các nhà nghiên cứu KTQT chú trọng hơn vào
lĩnh vực đo lường HQHĐ (Kaplan, 1993).

2.2.1. Các cơng trình nghiên cứu về mức độ sử dụng các thước đo hiệu quả hoạt động
Mặc dù khơng có nhiều cơng trình nghiên cứu riêng mức độ sử dụng các thước
đo HQHĐ, nhưng các nghiên cứu liên quan đến mức độ sử dụng và tầm quan trọng
của các thước đo HQHĐ như là một thành phần của KTQT lại khá phổ biến. Nghiên
cứu của Chenhall và Langfield-Smith (1998), phát triển từ mơ hình nghiên cứu của De
Meyer (1989) và Miller (1992), các tác giả khảo sát mức độ áp dụng 42 phương pháp
KTQT tại 140 DN sản xuất quy mô lớn tại Úc. Trong nghiên cứu này, hệ thống đo
lường HQHĐ là một trong 5 thành phần của hệ thống KTQT: hạch tốn chi phí
(product costing), lập kế hoạch (Planning practices), hỗ trợ ra quyết định (decision

support), đo lường HQHĐ (Perfomance evaluation practices) và hỗ trợ chiến lược
(Strategically-focused techniques). Kết quả nghiên cứu cho thấy, các thước đo tài
chính được các DN sử dụng chiếm tỷ lệ từ 96% đến 100%, trong khi các thước đo phi
tài chính có tỷ lệ sử dụng thấp hơn 92%. Thước đo có tỷ lệ sử dụng thấp nhất là thu
nhập còn lại (60%) (Chenhall and Langfield-Smith 1998). Mặc dù chỉ ra được mức độ
áp dụng cũng như những lợi ích thu được từ việc áp dụng các thước đo HQHĐ của các
DN quy mô lớn của Úc nhưng Chenhall và Langfield-Smith (1998) không chỉ ra được
những nhân tố nào có ảnh hưởng đến mức độ áp dụng các thước đo HQHĐ cũng như
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến mức độ áp dụng các thước đo HQHĐ trong các
DN (Chenhall and Langfield-Smith 1998).
Nghiên cứu của Pierce và O’Dea (1998) trong các DN Ireland cho thấy hai thước
đo tài chính ROI và DCF (dịng tiền chiết khấu) có mức độ sử dụng trên mức trung


17
bình (ROI; mean = 3.34) và (DCF; mean=3.06). Các thước đo phi tài chính bao gồm
các thước đo tỷ lệ đơn hàng được thực hiện, xu hướng mức độ khiếu nại, lợi nhuận sản
phẩm, đơn hàng trên mỗi khách hàng có mức sử dụng khá cao (Mean = 3.42). Tỷ lệ
các doanh nghiệp trả lời thường xuyên sử dụng các thước đo phi tài chính vào khoảng
50%. Tuy nhiên tỷ lệ sử dụng BSC lại khá thấp. Hơn 90% số người được hỏi trả lời là
hiếm khi hoặc chưa bao giờ dùng công cụ này.
Dựa trên lý thuyết ngẫu nhiên, Hoque (2004) nghiên cứu quan hệ giữa chiến lược
kinh doanh, sự không chắc chắn của môi trường kinh doanh với sự lựa chọn và sử
dụng các thước đo HQHĐ của 52 doanh nghiệp New Zealand. Kết quả nghiên cứu cho
thấy có mối quan hệ tích cực và có ý nghĩa giữa chiến lược kinh doanh với việc lựa
chọn và sử dụng các thước đo phi tài chính và HQHĐ của doanh nghiệp. Mặt khác,
nghiên cứu khơng tìm thấy bằng chứng về mối quan hệ đáng kể giữa sự không chắc
chắn của môi trường với việc lựa chọn và sử dụng các thước đo hiệu quả phi tài chính
và HQHĐ của doanh nghiệp. Các thước đo phi tài chính được sử dụng cho nghiên cứu
này gồm 13 thước đo được sắp xếp theo thứ tự mức độ sử dụng giảm dần như sau:

hiệu quả vật liệu hoặc năng suất lao động; cải tiến hoặc cơ cấu lại quy trình; giới thiệu
sản phẩm mới; đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; sự hài lòng của khách hàng; giao
hàng đúng hạn; mối quan hệ với nhà cung cấp; mối quan hệ tại nơi làm việc; sức khỏe
và sự an tồn của cơng nhân; thị phần; chi phí sửa chữa sản phẩm; thời gian đáp ứng
nhu cầu của khách hàng và sự hài lòng của nhân viên (Hoque 2004). Mặc dù biến phụ
thuộc trong nghiên cứu này là các thước đo HQHĐ nhưng số lượng thước đo được sử
dụng tương đối ít và các thước đo tài chính khơng được đề cập đến.
Thơng qua nghiên cứu tình huống tại 7 cơng ty hoạt động trong các lĩnh vực kinh
doanh khác nhau: sản xuất, dịch vụ, bán lẻ, Kennerley và Neely (2002) đã nghiên cứu
các nhân tố thúc đẩy và rào cản tác động đến sự thay đổi các thước đo HQHĐ trong
các doanh nghiệp ở Anh. Trong nghiên cứu này, các tác giả không chỉ ra cụ thể hệ
thống đo lường HQHĐ gồm các thước đo nào mà chỉ nêu ra sự thay đổi của hệ thống
đo lường HQHĐ bao gồm thay đổi từng thước đo (sử dụng thước đo mới, sửa đổi hay
loại bỏ thước đo cũ), tập hợp các thước đo và các điều kiện hạ tầng để đảm bảo cho hệ
thống đo lường HQHĐ có thể hoạt động được. Các tác giả đã phát hiện ra ở mỗi công
ty đều có các nhân tố thúc đẩy và cản trở sự thay đổi của hệ thống đo lường HQHĐ
khác nhau. Các nhân tố thức đẩy được phát hiện bao gồm: sự ủng hộ của các nhà quản
trị, nhu cầu đo lường và đánh giá chiến lược, sự truyền thống phù hợp đến nhân viên,
phương pháp đo lường nhất quán, ứng dụng cơng nghệ thơng tin, v.v… Bên cạnh đó
rào cản của sự thay đổi là sự bảo thủ của nhà quản trị; thiếu quy trình hiệu quả, thiếu


×