Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

CÁC BƯỚC XÂY DỰNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CẤP ĐỊA PHƯƠNG VÍ DỤ NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐÌNH BẢNG HUYỆN TỪ SƠN TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2008-2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.43 KB, 58 trang )

CÁC BƯỚC XÂY DỰNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CẤP ĐỊA
PHƯƠNG VÍ DỤ NGHIÊN CỨU TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐÌNH BẢNG HUYỆN
TỪ SƠN TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2008 – 2015
1. Giới thiệu chung về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã
1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý và ranh giới hành chính
Đình Bảng là một xã thuộc huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh. Đình Bảng thuộc
vùng đồng bằng Bắc Bộ ( đồng bằng sông hồng). Trải dọc theo trục đường quốc lộ
1 A, cách thủ đô Hà Nội 16 km về phía Bắc và cách thành phố Bắc Ninh 10 km về
phía nam. Làng Đình Bảng là một xã, có 15 thôn họp lại gồm: thôn Thượng, Hạ,
Bà La, Trung Hòa, Đình, Tỉnh Cầu, Thọ Môn, Thịnh Lang, Chùa, Ao Sen, Cao
Lâm, Long Vĩ, Trầm, Tân Lập, Chùa Dận. Chia làm 2 khu vực rõ rệt và được cách
ngăn qua cánh đồng sau. Xã Đình Bảng có một nét khác với các xã khuyện từ Sơn
là cả làng trùng với xã. Diện theo địa giới hành chính cuả xã là 845,2ha.
Phía bắc giáp với tuyến đường quốc lộ 1A đường sắt Hà Nội – Lạng Sơn và
các xã Đồng Quang, Châu Khê.
Phía đông giáp với thị trấn Từ Sơn, xã Tân Hồng và xã Phù Chẩn.
Phía nam giáp xã Ninh Hiệp (huyện Gia Lâm).
Phía tây giáp xã Yên Thường (Huyện Gia Lâm – Hà Nội).
Nằm trên đoạn đường quốc lộ nối liền Hà Nội với thành phố Bắc Ninh và
nhiều con đường giao thông trọng điểm của đất nước nên xã có nhiều thuận lợi và
tiềm năng rất lớn cho sự phát triển kinh tế xã hội:
- Có các tuyến đường giao thông quan trọng chạy qua như QL1A, QL18,
đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn nên rất thuận lợi cho vận chuyển hàng hoá và hành
khách giao lưu với các xã, huyện, tỉnh.
- Gần thành phố Hà Nội là một thị trường rộng lớn, đồng thời cũng là nơi
cung cấp thông tin, chuyển giao công nghệ và tiếp thị thuận lợi đối với mọi miền
đất nước. Hà Nội sẽ là thị trường tiêu thụ trực tiếp các mặt hàng như Nông - Lâm -
Thuỷ sản, vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng, hàng thủ công mỹ nghệ....tạo điều
kiện về mọi mặt kinh tế xã hội của xã trong quá trình phát triển.
Vị trí địa lý thuận lợi là yếu tố phát triển quan trọng và là một trong các tiềm


lực to lớn cần được phát huy một cách triệt để nhằm phục vụ phát triển kinh tế xã
hội nói chung và phát triển nông nghiệp nông thôn nói riêng.
1.1.2. Địa hình
Đình Bảng nằm trên vùng đồng bằng sông Hồng nên địa hình của tỉnh tương
đối bằng phẳng, có hướng dốc chủ yếu từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông.
Mức độ chênh lệch địa hình không lớn, vùng đồng bằng thường có độ cao phổ biến
từ 2.5 - 6m. Đình Bảng là một xã không có núi, đồi cao chỉ có một số đồi thấp và
nhỏ phân bố chủ yếu tại khu vực đồng sau, khu vực các năng của các vị vua nhà lý
(Ao Sen). Với đặc điểm địa hình như vậy xã rất dễ dàng sử dụng được tối đa tiềm
năng của các loại đất phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội do không bị chia cắt
thận lợi cho phát triển đa dạng các ngành nông nghiệp và các ngành phi nông
nghiệp, phát triển hệ thống giao thông, thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng, mở rộng khu dân
cư…
1.1.3. Đặc điểm khí hậu
Đình Bảng thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh. Nhiệt
độ trung bình năm 23,3
oC
, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất 28,9
oC
(tháng 7), nhiệt
độ trung bình tháng thấp nhất là 15,8
oC
(tháng 1). Sự chênh lệch nhiệt độ giữa
tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 13,1
oC
.
Lượng mưa trung bình hàng năm dao động trong khoảng 1.400 - 1.600mm
nhưng phân bố không đều trong năm. Mưa tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng
10, chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau
chỉ chiếm 20% tổng lượng mưa trong năm.

Hàng năm có 2 mùa gió chính: gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam.
Gió mùa Đông Bắc thịnh hành từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, gió
mùa Đông Nam thịnh hành từ tháng 4 đến tháng 9 mang theo hơi ẩm, gây mưa rào.
Nhìn chung điều kiện khí hậu thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp đa
dạng và phong phú. Mùa Đông với khí hậu khô, lạnh làm cho vụ đông trở thành vụ
chính có thể trồng được nhiều loại cây rau màu ngắn ngày cho giá trị cao và xuất
khẩu. Yếu tố hạn chế lớn nhất đối với sử dụng đất là mưa lớn tập trung theo mùa
thường làm ngập úng các khu vực thấp trũng gây khó khăn cho việc thâm canh
tăng vụ mở rộng diện tích.
1.1.4. Thổ nhưỡng
Theo Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp xây dựng năm 2000 thì trên
địa bàn xã có các loại đất chính sau:
- Đất phù sa được bồi của hệ thống sông Hồng
- Đất phù úng nước
- Đất vàng nhạt trên đá cát và dăm cuội kết.
Những loại đất này rất phù hợp thâm canh trong nông nghiệp, hệ thống tưới
tiêu kênh mương thuận lợi phục vụ tốt cho nhu cầu người dân. Đồng thời đây cũng
là điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và xã hội chung của xã.
1.1.5. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên và các địa danh nổi tiếng của xã.
Tài nguyên đất: với địa hình đồng bằng tương đối bằng phẳng, chất đất đất
là đất phù xa do hệ thống sông Hồng và sông Đuống (đất phù xa gley, đât phù xa
úng nước vào mùa hè) bồi đắp độ màu mỡ của đất đai là rất lớn do đó có thể nói
đây là một nguồn tài nguyên vô cùng qúy giá của xã. Thuận lợi cho sản xuất nông
nghiệp và phát triển các ngành nghề phục vụ đời sống của nhân dân.
Tài nguyên nước: nguồn nước của xã rất đa dạng và phong phú. Nước mặt
với mạng lưới ao, hồ, kênh mương trải đều trên địa bàn. Nguồn nước ngầm với độ
sâu trung bình khoảng 2 – 5 m. Là nguồn nước chủ yếu phục vụ cho sinh hoạt của
người dân trong xã.
Tài nguyên nhân văn (du lịch và văn hóa): Đình Bảng thuộc tổng cục Đông
ngàn là trung tâm của trấn Kinh Bắc xưa, nơi đây còn giữ lại rất nhiều nét đẹp

truyền thống văn hóa của người Việt cổ. Đặc biệt là quần thể di tích lịch sử văn
hóa ghi lại dấu ấn văn của những triều đại thịnh trị nhất trong lịch sử dựng nước và
giữ nước của dân tộc Việt Nam (triều đại nhà Lý) với khu di tích lịch sử đền Đô
nơi thờ 8 vị vua nhà Lý, quần thể lăng tẩm nhà lý, chùa Cổ Pháp nơi Lý Công Uẩn
ông vua nhà đầu tiên của nhà Lý được sinh ra…cùng với nhiều công trình kiến trúc
lịch sử độc đáo khác mang đậm phong vị đất Bắc. Trước cách mạng tháng 8 và
trong kháng chiến chống pháp. Đình Bảng là một căn cứ cách mạng quan trọng, là
nơi các lãnh đạo cao cấp của đất nước như: Trường Trinh, Hoàng Quốc Việt …
thường xuyên lui tới chỉ đạo cách mạng. Đội thiếu niên du kích đình bảng nổi tiếng
với tinh thần yêu nước, sự mưu trí và lòng dũng cảm. Đình Bảng là địa điểm du
lịch lịch sử tìm về cuội nguồn vô cùng có ý nghĩa đối với mỗi người dân nước
Việt. Đây là một điểm quan trọng và thuận lợi để Đình Bảng phát huy tiềm năng
trong ngành du lịch để phát triển kinh tế và xã hội trong quá khứ, hiện tại cũng như
tương lai. Trong những năm gần đây với tiềm năng về du lịch sinh thái tại khu vực
đồng sau.
Thực trạng môi trường của xã: Trong những năm mới đây tốc động công
nghiệp hóa của xã là tương đối nhanh, lượng vốn đầu tư lớn nên công tác bảo vệ
môi trương luôn là nhiệm vụ trọng tâm của toàn xã đảm bảo môi trường sống tốt
cho người dân. Xong, công nghiệp hóa cũng gây ra không ít những ô nhiễm trên
địa bàn xã các vùng dân cư nông thôn và khu nuôi trồng nông nghiệp gần những
cụm công nghiệp đều bị ảnh hưởng về không khí, rác thải, tiếng ồn và nguồn nước.
1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Cùng với sự phát triển của huyện Từ Sơn và tỉnh Bắc Ninh xã Đình Bảng
trong những năm gần đây có rất nhiều thành tích cũng như đổi thay trong phát triển
kinh tế và đời sống xã hội.
1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế
Sau nhiều năm chuyển đổi cơ cấu kinh tế, một phần đất nông nghiệp đã
chuyển sang phục vụ sản xuất công nghiệp và dịch vụ, nên diện tích đất nông
nghiệp. Đến nay xã đã có rất nhiều chuyển biến phát triển theo hướng tích cực, giá
trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng lên đáng kể và chiếm 52% một

tỉ lệ lớn nhất trong cơ cấu ngành của xã, giá trị dịch vụ trên 20%, giá trị nông
nghiệp còn 28% tổng thu nhập của xã. Tổng thu nhập quốc dân của xã trung bình
hàng năm đạt khoảng: 228,964 tỷ đồng, thu nhập bình quân đầu người trung bình
hàng năm 937,5USD /người/năm là một trong những xã có thu nhập bình quân đầu
người cao của huyện và tỉnh Bắc Ninh. Nhiều chỉ tiêu kinh tế phát triển vượt chỉ
tiêu kế hoạch đề ra trong kế hoạch phát triển kinh tế của xã. Số liệu tổng hợp phát
triển kinh tế của xã trong những năm gần đây phản ánh một cách chi tiết sự phát
triển mạnh mẽ này:
a. Nông - lâm - ngư nghiệp
Trong nông nghiệp, cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn Đình Bảng trong
những năm gần đây chuyển dịch theo hướng tích cực, giá trị trồng trọt giảm còn
55%, giá trị chăn nuôi tăng lên 45%. Sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa tập trung đưa các giống mới vào cho năng suất và chất lượng cao đạt
60%. Nên năng suất lúa đạt 52 tạ/ha và ngày càng được cải thiện và tăng cao.
Những cánh đồng cao thường hay khô hạn được chuyển sang trồng cây cảnh, hoa
đào, hoa cao cấp, trồng rau sạch hiệu quả gấp nhiều lần cấy lúa; Tăng diện tích lúa
nếp, lúa tẻ thơm hàng hóa đạt giá trị cao nên kết quả sản xuất vẫn đạt khá. Tổng
diện tích gieo trồng hàng năm trung bình đạt 820 ha trong đó diện tích trồng lúa là
655ha, hoa màu là 95ha(diện tích trồng đào là 28ha), diện tích VAC là 70ha. Tổng
DT lúa cả năm đạt 655ha trồng lúa, năng suất bình quân cả năm đạt 54 tạ/ha. Tổng
sản lượng cả năm đạt 3527 tấn trong đó sản lượng lúa nếp chiếm 50%.
Diện tích nông nghiệp hàng năm tiếp tục giảm do phát triển đô thị và dịch
vụ. Đình Bảng đã chuyển cơ cấu mùa vụ, cây trồng có hiệu quả, sớm chỉ đạo
Khuyến khích nhân dân phát triển các mô hình trang trại chăn nuôi đưa chăn nuôi
lớn vào quy hoạch xa khu dân cư giảm thiểu ô nhiễm. Chuyển đổi 63ha đất đồng
trũng sang làm trang trại cho thu nhập gấp 5 đến 7 lần trồng lúa. Sản lượng bình
quân chăn nuôi hàng năm tăng 30%. Năm 2007 trên toàn xã hiện có 74 trang trại
vừa và nhỏ kết hợp trồng trọt với chăn nuôi, trồng hoa cây cảnh. Tới nay trên toàn
xã có 141 máy cày vừa và nhỏ, 41 máy tuốt lúa liên hợp, 165 ôtô vận tải các loại.
Tiếp thu công nghệ sinh học trong sản xuất giống lúa, sản xuất hoa cao cấp, rau

sạch, nuôi lợn đạt tỷ lệ nạc cao. Góp phần đưa giá trị thu nhập bình quân chăn nuôi
lên 37triệu đồng/ha/năm.
b. Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ:
Sản xuất công nghiệp, TCN và thương nghiệp dịch vụ trên địa bàn xã hiện
nay phát triển với tốc độ khá nhanh. tính đến nay, toàn xã có 96 công ty
TNHH,HTX, doanh nghiệp tư nhân và trên 1235 hộ kinh doanh buôn bán nhỏ, thu
hút trên 3000 lao động. Hiện nay, toàn xã có 2 khu công nghiệp tập trung là Lỗ
Xung, Mả Ông cơ bản xây dựng xong nhà điều hành đang đưa vào sử dụng. Các
doanh nghiệp trong xã nhiều doanh nghiệp đã lắp đặt hệ thống máy móc thiết bị
hiện đại và họat động hiệu quả. Nhìn chung các doanh nghiệp đã và đang tiếp tục
mở rộng phát triển sản xuất, mạnh dạn đầu tư đa dạng hoá ngành nghề góp phần
tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn địa phương.
Mức thu nhập ổn định của các công nhân là từ 400.000 đồng tới 1.500.000 đồng/
người/ tháng.
c.. Đầu tư xây dựng cơ bản
Trên địa bàn xã hiện nay có một số các công trình phục vụ phát triển kinh tế
xã hội: 4 trường học, 1 trạm xá, 1 UBND, 1 trụ sở công an xã, quỹ tín dụng. và
nhiều các công trình đầu tư xây dựng cơ bản cho phát trển nông nghiệp như: Đình
Bảng đã cơ giới hóa từ khâu thủy lợi, làm đất, thu hoạch, vận chuyển trong nông
nghiệp. Trong 5 năm đã cứng hóa kênh mương được 25,2km, làm 41km đường
giao thông nội đồng. Xã có 3 nhà máy nước nhỏ bảo đảm cho nhân dân đều được
dùng nước sạch. Công tác thuỷ lợi nội đồng thường xuyên được chú ý nạo vét kênh
mương, tổ chức công tác tưới tiêu kịp thời cho nông nghiệp.
d. Giao thông
Hệ thống đường giao thông của xã tương đối hoàn thiện 100% các con
đường liên thôn trong xã được giả bê tông. các đoạn đường quốc lộ qua xã có quốc
lộ 1A,tuyến lộ cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn (quốc lộ 1B),tuyến đường sắt Hà Lạng
chạy qua cùng Tỉnh lộ 271 đi Phù Đổng thuận tiện phát triển giao lưu với các
vùng. Với hệ thống giao thông thuận lợi như vậy xã có tiềm năng rất lớn cho phát
triển kinh tế xã hội. Đây là một thuận lợi lớn đối với xã cần tận dụng triệt để vị trí

thuận lợi này.
e. Môi trường
Các vấn đề môi trường luôn được xã chú trọng, Trong những năm gần đây
vệ sinh môi trường có những biến chuyển rõ dệt 100% các thôn đều có đội vệ sinh
chuyên đi thu gom rác thải tới nơi quy định đảm bảo. Xong vấn đề rác thải vẫn là
vấn đề bức xúc và cần giải quyết của xã trong những năm tới nhất là khi kinh tế xã
hội ngày càng phát triển. xong quá trình công nghiệp hóa nhanh chưa có sự phân
bổ sử dụng đất hợp lý nên hiện nay, một số doanh nghiệp trong xã vẫn còn đang
không có mặt bằng sản xuất đã xây dựng xưởng sản xuất trong khu dân cư gây ra
rất nhiều ô nhiễm môi trường và bức xúc trong nhân dân về môi trường sống.
1.2.2. Thực trạng văn hóa - xã hội
Theo chiều dài lịch sử, Đình Bảng là một làng trù phú, kinh tế văn hoá phát
triển, thuận lợi giao thông thủy và bộ. Nằm ở vị trí tiếp giáp, nối liền miền đồi núi
Đông Bắc với đồng bằng phía Nam cho nên Đình Bảng là nơi hội tụ và đón nhận,
ảnh hưởng cả phương Bắc, phương Nam, phía Đông và phía Tây. Trở thành một
trong những xã của huyện Từ Sơn có kinh tế, văn hóa phát triển mạnh, đời sống
nhân dân được cải thiện, thực hiện tốt chương trình xóa đói giảm nghèo. Tới nay,
toàn xã có 3.120 máy thu hình mầu, 2.805 xe máy các loại, 100% nhà dân ngói
hóa, trong đó nhà cao tầng kiên cố chiếm 60%. Công nghệ thông tin phát triển, có
1.710 máy điện thoại cố định, 550 máy điện thoại di động, 620 máy vi tính phục vụ
sản xuất, kinh doanh. Xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn thực sự là điểm sáng về phát
triển nông nghiệp, nông thôn, theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh
Bắc Ninh.
a. Giáo dục và đào tạo
Hiện tại trên địa bàn xã có 4 trường: 1 trường mần non, 1 trường tiểu học, 1
trường trung học cơ sở và 1 trường trung học phổ thông. Đảng ủy và UBND xã
thường xuyên chăm lo đầu tư phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học
cho các trường, các phòng học, phòng chức năng khang trang sạch sẽ. vì vậy chất
lượng học tập của học sinh ngày càng được cải thiện, Chất lượng giáo dục toàn tiện
được duy trì tốt, phong trào thi đua dạy tốt học tốt vẫn được duy trì và phát huy

hàng năm. Trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở đều đạt chuẩn quốc gia.
Trường trung học phổ thông Lý Thái Tổ được Nhà nước phong tặng danh hiệu
Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới.
Chất lượng giáo dục toàn dịên và được duy trì tốt, phong trào thi đua dạy tốt
học tốt vẫn được phát huy thường xuyên. Tổng kết năm học 2005 -2006 cả 3
trường đều đất TTXS cấp tỉnh, trường tiểu học được công nhận là chuẩn quốc gia
năm 2006. Năm 2007 trường trung học được công nhận là trường chuẩn quốc gia.
Tỉ lệ học sinh suất sắc, giỏi và khá ở các trường chiếm tỉ lệ cao trên 50%. Chất
lượng đào tạo của các trường ngày càng được nâng cao: từ đội ngũ giáo viên tới cơ
sở vật chất cho giảng dạy và học tập đảm bảo phát huy tối đa khả năng, phát triển
toàn diện cho học sinh. Ngoài ra các trung tâm học tập cộng đồng tổ chức nhiều
lớp chuyên đề cho người dân. Phong trào giáo dục của xã còn thể hiện qua các hoạt
động của các hội khuyến học các thôn, khen thưởng đối với các cá nhân học sinh
xuất sắc nhằm khuyến khích động viên tinh thần học tập của các em. Tạo ra một
phong trào học tốt trên toàn xã.
b. Sự nghiệp y tế
Công tác y tế thường xuyên được chăn lo đầy đủ và kịp thời đối với người
dân. Trạm xá cùng với mạng lưới y tế thôn làm tốt công tác phòng dịch, khám
chữa bệnh, phun thuốc sát trùng cho toàn xã ngăn ngừa các bệnh dịch cho người
dân. Thường xuyên kiểm tra một số các cơ sở chế biến thực phẩm và nhà hàng ăn
uống, các phòng khám tư nhân. Thường xuyên tiến hành tiêm chủng cho người dân
đảm bảo về mặt sức khoẻ tốt nhất. Hiện nay xã có 1 trạm xá xã và rất nhiều các
phòng khám tư nhân khác trên tất cả các lĩnh vực nhằm chăm sóc sức khỏe cho
người dân trong xã. Định kỳ hàng năm tổ chức tiêm phòng và cho trẻ em uống
thuốc đảm bảo tình hình phát triển sức khỏe cho nhân dân.
c. Sự nghiệp văn hoá xã hội - thể dục thể thao
Phong trào văn hóa, thể dục, thể thao là một trong những xã khá của huyện,
tỉnh. công tác xây dựng làng văn hoá ngay từ đầu đã được chỉ đạo sâu sát, phong
trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá được duy trì tốt và triển khai.
Các phong trào văn nghệ thể thao thường xuyên được triển khai vào các ngày kỉ

niệm, các dịp lễ hội truyền thống. Các câu lạc bộ tổ chức các giải thể dục thể thao
như giải thi đấu bóng đá cho các lứa tuổi hàng năm, giả bống bàn, cờ tướng...
thường kỳ được tổ chức hàng năm tại xã. Khuyến khích và phát triển được rất
nhiều lớp tài năng trong xã. Hiện nay tất cả các thôn trong xã đã có nhà văn hóa
phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt văn hóa của người dân.
d. Dân số, lao động, việc làm, thu nhập và mức sống
Trong những năm gần đây dân số của xã không có sự biến động lớn. theo số
liệu thống kê năm 2008, tổng số nhân khẩu toàn xã là 15932 tổng số hộ dân là
4212, bình quân 3.78người/ hộ, tổng số sinh là 268 trẻ. Tỉ suất sinh của xã là
1,71%. Tổng số người chết là 69 người, tỷ lệ chết là 0,45%. Tỉ lệ tăng dân số của
xã là 1,26% . Trình độ dân trí của xã tương đối cao. đình bảng còn lưu giữ lại nhiều
làng nghề truyền thống đa dạng như may mặc, đồ mọc mỹ nghệ, thêu…trình độ và
sự tinh sảo còn chưa cao chưa đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa
cao. Số lao động trong xã có 5257 lao động chiếm tỉ lệ 52.02% Tổng dân số. trong
đó lao động nông nghiệp là 3496 người chiếm 34,61%, lao động phi nông nghiệp
là 17,41%. Công tác xóa đói giảm nghèo được quan tâm hàng năm phục vụ người
nghèo hỗ trợ phát triển giải quyết việc làm thu hút lao đồng. số hộ nghèo giảm
đáng kể và ko còn hộ đói. Giá trị tổng sản phẩm bình quân tăng từ 20 – 25%. Giá
trị bình quân đầu người hàng năm tăng từ 20 – 25% từ đó thu nhập bình quân đầu
người cũng tăng lên đáng kể. Tính tới năm 2007 thu nhập bình quân đầu người là
937,5 USD/ người/năm.
1.2.3. Đánh giá chung
Từ những thuận lợi về điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế xã
của xã trong những năm gần đây, ta có thể thấy xã Đình Bảng có rất nhiều thay đổi
trong đời sống kinh tế - xã hội theo hướng tích cực và sự biến đổi này sẽ càng
nhanh hơn trong những năm tới. Tốc độ tăng trưởng kinh tế ngày càng cao năm
2007 tốc độ tăng trưởng vào khoảng hơn 12%, tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nhanh chóng theo hướng nâng dần tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm
dần tỷ trọng nghành nông nghiệp đông thời vẫn đảm bảo được kế hoạch sản xuất
nông nghiệp dựa vào khoa học kỹ thuật. Đời sống văn hóa xã hội của nhân dân

trong những năm gần đây cũng được tăng lên rõ rệt về mọi mặt. Tạo ra cơ sở thuận
lợi cho sự phát triển toàn diện cho xã. Nguồn nhân lực dồi dào với trình độ cao
chính là một yếu tố quan trọng cho sự phát triển đáp ứng quy hoạch xong đây cũng
chính là mối quan tâm cần thiết và quan trọng trong quá trình phát triển của xã.
Đời sống nhân dân được nâng cao, các hoạt động xã hội được quan trọng.
Với tốc độ công nghiệp hóa hiện nay trên địa bàn xã thì các vấn đề về kinh tế xã
hội trong những năm tơi sẽ có rất nhiều thay đổi. Từ một xã nông nghiệp Đình
Bảng đang từng bước phát triển trở thành một xã công nghiệp theo chủ trương của
nhà nước. Đời sống nhân dân nhờ vậy ngày càng được cải thiện xong đi cùng với
nó là những vấn đề về môi trương sống, vấn đề môi trường xã hội hậu quả của
công nghệp hóa sẽ tất yếu xảy ra do vậy việc quy hoạch phát triển cần gắn chặt hơn
nữa với các vấn đề về xã hội và môi trường sống. Chính quyền xã cần có những
hướng giải quyết phù hợp đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững trong giai đoạn
tới.
2. Thực trạng quản lý đất đai của xã trong thời gian qua
2.1. Hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai của xã
2.1.1. Hiện trạng các loại đất
Diện tích đất tự nhiên của các là 845,20 ha trong đó
UBND các quản lý và sử dụng 261,52 ha chiếm 30,4% tồng diện tích đất tự
nhiên của xã
Hộ gia đình và các cá nhân sử dụng 472,12ha chiếm 55,86%
Các tổ chức kinh tế sử dụng 42,46ha chiếm 7,68%
Nhà đầu tư 100% vốn nước ngoài 3,17ha chiếm 0,38%
Cộng đồng dân cư: 1,03ha chiếm 0,12%.
Đất nông nghiệp về cơ bản đã bàn giao ổn định lâu dài xong cho các hộ gia
đình, cá nhân để sản xuất theo nghị quyết 64,CP của thủ tướng chính phủ.
Bình quân diện tích đất tự nhiên trên đầu người là:553,61m
2
/ 1 người. Diện
tích đất đã sử dụng 843,56ha chiếm 99,81% diện tích đất tự nhiên, đất chưa sử

dụng còn 1,64ha chiếm 0,19%. Hiện trạng sử dụng đất cụ thể của các loại đất như
sau:
a. Đất nông nghiệp: Quỹ đất dành cho nông nghiệp có 483,03 ha chiếm 57,15%
tổng diện tích đất tự nhiên. Trong đó đất trồng lúa là 385,4ha chiếm 45.6%. Đất
trồng cây hàng năm còn lại là 1,29ha chiếm 0.15%. Đất trồng cây lâu năm là
26,6ha chiếm 3.15%. Đất nuôi truồng thủy sản là 69,72ha chiếm 8.25%.
b. Đất phi nông nghiệp: Diện tích đất phi nông nghiệp là 360,53ha chiếm 42,66%
tổng diện tích tự nhiên của xã trong đó
- Đất ở là 67,35ha nằm ở hai khu chính là khu trong làng bên này đồng và
giáp với đường quốc lộ 1A, thuộc địa phận các thông Thượng, Hạ, Bà La, Trung
Hoà, Đình, Chùa, Thịnh Lang, Tỉnh cầu, Thọ Môn, Tân Lập khu bên kia cánh đồng
sau giáp với xã Ninh Hiệp thuộc địa phận các thôn còn lại của xã.
- Đất chuyên dùng là 258,43ha diện tích đất này chiếm phần lớn là đất có mục
đích công cộng 176,82ha bao gồm đất giao thông 92,14ha, đất để chuyển dẫn nưng
lượng và truyền thông là 0,02ha, đất cơ sở văn hóa 10,72ha ,đất cơ sở ytế 0,48ha,
đất cơ sở giáo dục đào tạo 34,43ha, đất sơ sở thể dục thể thao là 1,22ha, đất chợ là
0,99ha, đất có di tích danh nam thắng cảnh là 2,55ha.
Tiếp theo là đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp là 51,44ha; đất trụ sở cơ
quan, công trình sự nghiệp là 29,21ha. Đất an ninh quốc phòng là 0,96ha. Đất tôn
giáo tín ngưỡng là 1,31 ha
Đất nghĩa trang nghĩa địa là 9,02 ha
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng là 3,18ha
c. Đất chưa sử dụng:
Diện tích là 1,64 ha nằm rải rác trong khu đồng sau chưa được khai thác và sử
dụng. Chiếm 0.19% diện tích đất tự nhiên của xã.
Hiện trạng sử dụng đất của xã được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 7: Bảng thống kê thực trạng sử dụng đất xã Đình Bảng năm 2007
Thứ tự Chỉ tiêu
Hiện trạng năm 2007
Diện tích

(ha)
Cơ cấu (%)
(%)
Tổng diện tích đất tự nhiên 845.2 100
1 Đất nông nghiệp 483.03 57.15
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 413.31 48.90
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 386.7 45.75
1.1.1.1 Đất trồng lúa 385.41 45.60
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm còn lại 1.29 0.15
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 26.61 3.15
1.2 Đất lâm nghiệp 0.00
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 69.72 8.25
1.4 Đất nông nghiệp khác 0.00
2 Đất phi nông nghiệp 360.53 42.66
2.1 Đất ở 87.35 10.33
2.1.1 Đất ở tại nông thôn 87.35 10.33
2.1.2 Đất ở tại đô thị 0.00
2.2 Đất chuyên dùng 258.43 30.58
2.2.1 Đất TSCQ, công trình sự nghiệp 29.21 3.46
2.2.2 Đất quốc phòng, an ninh 0.96 0.11
2.2.3 Đất sản xuất, kinh doanh PNN 51.44 6.09
2.2.3.1 Đất khu công nghiệp 10.53 1.25
2.2.3.2 Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh 23.72 2.81
2.2.3.3 Đất SXVLXD, gốm sứ 17.19 2.03
2.2.4 Đất có mục đích công cộng 176.82 20.92
2.2.4.1 Đất giao thông 92.14 10.90
2.2.4.2 Đất thủy lợi 34.27 4.05
2.2.4.3 Đất để chuyển dẫn NL, TT 0.02 0.00
2.2.4.4 Đất cơ sở văn hóa 10.72 1.27
2.2.4.5 Đất cơ sở y tế 0.48 0.06

2.2.4.6 Đất cơ sở giáo dục - đào tạo 34.43 4.07
2.2.4.7 Đất cơ sở thể dục - thể thao 1.22 0.14
2.2.4.8 Đất chợ 0.99 0.12
2.2.4.9 Đất có di tích, danh thắng 2.55 0.30
2.2.4.10 Đất bãi thải, xử lý chất thải 0.00
2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 1.31 0.15
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 9.02 1.07
2.5 Đất sông suối và mặt nước CD 3.17 0.38
2.6 Đất phi nông nghiệp khác 1.25 0.15
3 Đất chưa sử dụng 1.64 0.19
(số liệu tổng hợp báo cáo sử dụng đất xã Đình Bảng đầu năm 2007)
Từ bảng tổng hợp hiện trạng sử dụng đất ta có thể thấy diện tích đất sử dụng
cho sản xuất nông nghiệp chiếm diện tích lớn nhất trong tổng đất tự nhiên của xã
trong những năm qua chiếm 57.15% như vậy sản xuất nông nghiệp vẫn là ngành
sản xuất chủ đạo và được ưu tiên phát triển của nền kinh tế xã. Trong sản xuất
nông nghiệp diện tích đất trồng cây hàng năm vẫn chiếm vị trí chủ đạo 48.9%. diện
tích đất phi nông nghiệp chiếm 42.66% và đất chưa sử dụng là 0.29% tổng diện
tích tự nhiên. Diện tích này phù hợp với cơ cấu kinh tế hiện tại của xã 52% nông
nghiệp và 48% phi nông nghiệp với tốc độ phát triển kinh tế xã hội như hiện nay
xong cơ cấu này chưa thực sự phát huy được tối đa hiệu quả sử dụng đất của xã
trong những năm vừa qua. Trong thời gian tới, khi cơ cấu kinh tế chuyển dịch với
tốc độ mạnh thì cơ cấu sử dụng đất như hiện nay sẽ không còn phù hợp với mục
tiêu phát triển mới của nền kinh tê – xã hội do đó trong những năm tới đây việc
chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất theo hướng phát triển kinh tế xã hội là vô cùng cần
thiết của xã.
2.1.2. Mức độ thích nghi của từng loại đất đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Theo những đánh giá và tính toán về hiện trạng sử dụng đất trong thời gian
qua ta thấy toàn bộ quỹ đất đai của xã đã được sử dụng cho các mục tiêu khác nhau
chủ yếu là diện tích đất nông nghiệp chiếm 57.15% diện tích đất tự nhiên, đất phi
nông nghiệp chiếm 42.66% diện tích đất tự nhiên chỉ còn lại 0.19% diện tích đất

chưa đưa vào sử dụng. Nhìn chung các vùng đất đã đưa vào sử dụng như đất ở, đất
giao thông… đều thích hợp với sự mục tiêu phát triển xong việc sử dụng đất đai
còn nhiều điểm chưa hợp lý, vấn đề thiếu hụt đất đai dành cho cây xanh, khu vui
chơi giải trí và các công trình phúc lợi công công, văn hóa thể thao… cần được mở
rộng và bổ xung hơn nữa trong tương lai.
Các khu vực đầm trũng, hồ ao còn chưa được quy hoạch và khai thác đúng
với chức năng của nó. Tình trạng chiến dụng đất công đặc biệt là đất di tích, đất ao
hồ còn xảy ra, các khu vực nghĩa địa trong khu dân cư chưa được di rời, cải tạo ảnh
hưởng tới mỹ quan khu dân cư. Việc xây dựng các cụm công nghiệp vừa và nhỏ,
mở rộng hệ thống giao thông khu dân cư và quy hoạch các điểm dân cư mới đang
là những vấn đề cần sớm được thực hiện để đáp ứng những nhu cầu phát triển kinh
tế xã hội trong thời gian tới của xã và huyện.
2.1.3. Hiệu quả sử dụng đất trong thời gian qua
Nhìn chung đất nông nghiệp cuả xã ngày càng được khai thác một cách có
hiệu quả nhưng do sức ép về nhu cầu sử dụng đất đai theo các mục đích sử dụng
khác nhau đang diễn ra trên địa bàn xã. Đặt biệt là xu thế công nghiệp hóa diễn ra
với tốc độ ngày càng nhanh chóng nên diện tích đất nông nghiệp ngày càng có xu
hướng giảm đi rõ dệt. Thực tế sản xuất nông nghiệp những năm qua cho thấy việc
khai thác và sử dụng đất trồng cây hàng năm đã hợp lý hơn. Hệ số sử dụng đất,
năng suất, sản lượng cây trồng đều tăng so với những năm trước đây góp phần
không nhỏ vào nâng cao đời sống của những hộ gia đình sản xuất nông nghiệp.
Đất ở trong thời gian gần đây tương đối thiếu do nhu cầu lớn xong giá đất
của xã lại tăng rất nhanh do sự đầu tư nhanh và mạnh của các doanh nghiệp và các
tổ chức trong và ngoài nước do đó diện tích đất phục vụ cho mục tiêu đất ở còn rất
hạn chế và hầu như chưa đáp ứng đủ nhu cầu của người đân, nhiều hộ gia đình
mấy thế hệ cùng sống trong một căn nhà diện tích nhỏ và điều kiện sống còn khá
khó khăn.
Diện tích đất giao thông 92,14ha chiếm 35,65% diện tích đất chuyên dùng
và 10,9% diện tích đất tự nhiên. Các công trình giao thông trên địa bàn gồm có:
đường quốc lộ, đường sắt, cảng nội địa, đường khu dân cư và đường nội đồng. hầu

hết các con đường của xã trong những năm gần đây được tu bổ và làm lại rất nhiều.
Hiệu quả sử dụng tốt phục vụ tốt cho vấn đề đi lại của người dân thu hút được rất
nhiều khách du lịch hàng ngày tới các di tích lịch sử của làng. Mặc dù được tu sửa
hàng năm xong một số con đường chất lượng không cao. Những con đường nhỏ,
mặt đường xấu, mức độ luân chuyển không cao hiệu quả sử dụng thấp. như đường
liên thôn giữa các làng thuộc khu vực đồng sau: Long khu ao sen, trầm…đường
quốc lộ đoạn qua xã…
Diện tích đất thủy lợi là 34,27ha bình quân cứ khoảng 1ha đất nông nghiệp
có 0.06ha đất thủy lợi và 1ha đất trồng lúa có 0.08ha đất kênh mương. Mạng lưới
kênh mương thủy lợi phân bố khá đồng đều, phát huy được hiệu quả tưới tiêu phục
vụ sản xuất nông nghiệp nhưng do ít được tu sửa hàng năm, tốc độ đô thị hóa cao
làm phá vỡ một phần hệ thống kênh mương nội đồng nên trong những năm gần
đây hiệu quả sử dụng đất cho thủy lợi thấp.
2.1.4. Tác động tới môi trường trong quá trình sử dụng
Những tác động tới môi trường trong quá trình sử dụng đất phần lớn do đất
nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp đặc biệt là chuyển sang đất nhà ở và
đất sản xuất kinh doanh và đất cho mục đích công cộng. Nhiều nhà máy, khu dân
cư mới mọc lên: khu phố mới đình bảng, các cụm công nghiệp, khu đô thị mới giáp
với đường quốc lộ 1A… tại các khu cánh đồng trước làm phá vỡ sinh thái gây một
số những vấn đề môi trường tất yếu như tiến ồn, bụi, nguồn nước, chất thải và rác
thải của các cơ sở sản xuất, … cùng với đó là vấn đề áp dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật, giống, phân bón, thuốc trừ sâu và việc cơ giới hóa trong nông nghiệp tiến
hành một cách chưa đồng bộ trong sản xuất nông nghiệp phần nào ảnh hưởng đến
kết cấu tầng đất mặt và vấn đề bảo vệ môi trường. Trong những năm gần đây môi
trường đất của xã đặt ra rất nhiều vấn đề cần chú ý cho vấn đề quy hoạch sử dụng
đất. Quy hoạch sao cho hợp lý phát huy được hết chức năng của đất đồng thời cũng
đảm bảo môi trường trong sạch phục vụ mục đích phát triển bển vững của xã là
nhiệm vụ của một bản quy hoạch hợp lý hiệu quả. Vì thế cần có các chính sách đầu
tư quay trở lại làm môi trường và nguồn tài nguyên đất ngày càng sử dụng hiệu quả
và bền vững.

2.2. Biến động sử dụng đất của xã
Do số liệu thống kê, kiểm kê năm 1995 không chính xác và có nhiều thiếu
sót kết quả đo đạc giữa hai lần đo 1994 và 2004 có sự khác nhau, đồng thời do sự
chuyển đổi mã sử dụng đất theo nghị định 181/2004/ ND–CP ngày 29/20/2004 của
chính phủ. Vì vậy biến động đất đai năm 1995 -2006 chỉ đề cập tới phần chuyển
mục đích sử dụng giữa các nhóm đất, loại đất giai đoạn 1995-2000 một các cụ thể
và chi tiết như sau:
Biến động đất đai 2000 – 2007 diện tích đất tự nhiên của xã tính đến 2007 là
845,2ha giảm 6,92ha so với năm 2000 (852,12ha) diện tích này giảm là do thống
kê kiểm tra năm 2000 còn thiếu sót, thiếu độ chính xác và kết quả đo đạc đất thổ
canh năm 2004 trong đó đất chuyển sang trồng lúa nước tăng 4,72ha, đất giao
thông giảm 5,9ha đất thủy lợi giảm 5,76ha.
- Nhóm đất nông nghiệp
Mặc dù đát chuyên trồng lúa nước trong nước trong những năm gần đây
giảm rất lớn khoảng 135,57ha để chuyển sang xây dựng các công trình công cộng,
các cụm công nghiệp, các khu công nghiệp thương mại – dịch vụ xong nhờ tận
dụng triệt để những khu vực có khả năng sản xuất nông nghiệp kết hợp với việc
chuyển đổi mô hình sản xuất trong nông nghiệp đã phần nào bù đắp được phần
diện tích nông nghiệp mất đi cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của xã.
Tính đến đầu năm 2008 diện tích đất nông nghiệp của xã là 483,03ha giảm 53,01ha
so với năm 2000(536,04ha) trong đó:
107,58ha chuyển sang chủ yếu thực hiện các dự án: xây dựng trụ sở các cơ
quan các đơn vị, tổ chức, đất ở cho cán bôj, đất công nhân viên và nhân dân trên
địa bàn. Cụ thể: chuyển sang đất ở nông thôn 24,42ha, đất trụ sở cơ quan công
trình sự nghiệp 18,52ha, đất an ninh quốc phòng 0,96ha, đất sản xuất kinh doanh
phi nông nghiệp 22,64ha, đất có mục đích sử dụng công cộng 35,23ha, đất nghĩa
trang, nghĩa địa là 4,56ha, đất phi nông nghiệp khác là 1,25ha.
Diện tích đất tăng là 54,57ha do: cải tạo, khai thác đất đưa đất mặt nước vào
chuyên dung sản xuất nông nghiệp 49,85ha (trồng lúa nước 39,85ha, nuôi trồng
thủy sản 10ha) chênh lệch do số liệu thống kê kiểm kê 4,72ha.

Chuyển đổi trong nội bộ đất nông nghiệp là 67,84ha trong đó: đất trồng lúa
nước chuyển sang trồng cây hàng năm còn lại 1,29ha, đất trồng cây lâu năm
23,66ha, đất luôi trồng thủy sản 42,89ha.
Như vậy, trong những năm gần đây bình quân mỗi năm đất nông nghiệp
giảm 8,92ha do chuyển sang các mục đích khác chủ yếu là phục vụ đất ở và đất sản
xuất kinh doanh các hoạt động phi nông nghiệp khác.Cùng với tốc độ đô thị hóa
như hiện nay của xã dự báo đất nông nghiệp phảo chuyển đổi sang các hoạt động
khác trong những năm tới là rất lớn. vì vậy trong những năm tới cần áp dụng các
biện pháp thâm canh, tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng kết hợp với việc đưa
những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao năng
suất hiệu quả cho sản xuất nông nghiệp đảm bảo mục tiêu của xã.
- Nhóm đất phi nông nghiệp
Tính đến năm 2007 đất phi nông nghiệp của xã là 360,53ha biến động tăng
58,11ha so với năm 2000(312,81ha) thực tăng là 46,47ha(do số liệu thống kê kiểm
kê kết quả đo đạc bản đề địa chính giảm 11,64ha) trong đó chủ yếu tăng đất ở nông
thôn và đất chuyên dung.
Đất ở: diện tích đất ở của xã năm 2007 là 87,35ha so với năm 2000
(60,99ha) do thực hiện các dự án đất ở dãn dân, dân cư đô thị và dịch vụ của huyện
và của xã từ khi tái thành lập huyện. trong đó: tăng từ đất chuyên trồng luá nước
24,42ha, đất giao thông 1,09ha, đất thủy lợi 0,85ha. Bình quân đất ở mỗi năm tăng
3,76ha.
Đất chuyên dùng: năm 2007 đất chuyên dùng của xã là 258,43ha biến động
tăng 78,09ha so với năm 2000(191,98ha) tăng tuyệt đối 66,45ha ( do số liệu kiểm
kê các năm trước kết quả đo đạc bản đồ địa chính giảm 11,64ha) trong đó: Diện
tích đất chuyên dùng từ năm 2000 đến nay tăng 96,37ha( do chuyển từ đất chuyên
trồng lúa nước sang 77,35ha, đất tôn giáo tín ngưỡng sang là1,05ha, đất chưa sử
dụng sang là 1,63ha, chuyển đổi nội bộ đất chuyên dùng là 16,34ha). Diện tích đất
chuyên dùng này được sử dụng cho các mục đích khác nhau làm thay đổi cơ cấu
thành phần sử dụng đất của xã như sau: đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
tăng 18,89ha do xây dựng trụ sở các cơ quan tổ chức của huyện, đất an ninh quốc

phòng tăng 0,96ha, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tăng 34,25ha do thực
hiện các dự án giao, thuê đất đối với các cụm doanh nghiệp công nghiệp như Mả
ông, Lỗ Xung và các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ). Đất có mục
đích công cộng tăng 42,27ha. Diện tích đất chuyên dùng năm 2000 đến nay giảm
18,28ha do chuyển sang đất ở nông thôn 1,94ha, chuyển đổi trong nội bộ đất
chuyên dùng 16,34ha.
Đất tôn giáo tín ngưỡng: diện tich đất tôn giáo tín ngưỡng năm 2007 là
1,31ha giảm 1.05ha so với năm 2000(2,36ha) do chuyển sang đất có mục đích
công cộng. Một số đình chùa chùa của xã được công nhận là di tích lịch sử văn hóa
trong những năm qua. Hoạt động tu bổ và sửa chữa mở rộng cũng được quan tâm
xong một số lại được quy hoạch lại nhìn chung trong những năm qua đất tôn giáo
tín ngưỡng tuy thu hẹp lại xong vẫn đảm bảo được quy mô và sức thu hút đối với
khách thập phương tới thăm qua và thờ cúng lượng khách du lịch mỗi năm ngày
một tăng đây cũng là một yếu tố quan trọng trong công tác quy hoạch sử dụng đất
nhằm phục hồi lại những di tích lịch sử quốc gia trên địa bàn.
Đất nghĩa trang, nghĩa địa: năm 2007 diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa là
9,02ha biến động tăng 4,56ha so với năm 2000 (4,46ha) do nhu cầu mở rộng nghĩa
trang nhân dân của các thôn trong xã những năm qua và được chuyển từ đất trông
lúa nước sang 4,46ha
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: năm 2007 là 3,17ha biến động
giảm 49,85ha do chuyển sang đất nông nghiệp, sở dĩ có sự biến động giảm mạnh
như vậy là do HTX nông nghiệp và nhân dân trong xã đã tận dụng những khu vực
mặt nước thấp, trũng có khả năng đưa vào sử dụng sản xuất nông nghiệp 39,85ha
và nuôi trồng thủy sản 10ha.
Đất phi nông nghiệp khác: biến động tăng 1,25ha. Đây là đất của phần diện
tích được tổng hợp từ đất xây dựng công trình lán trại khi chuyển đổi mô hình sản
xuất trong nông nghiệp, từ chuyên trồng lúa nước sang nôi trồng thuỷ sản, chăn
luôi gia súc gia cầm.
- Đất chưa sử dụng
Diện tích đất chưa sử dụng năm 2000 của xã là 3,27ha đến năm 2007 chỉ còn

là 1,64 ha như vậy biến động giảm là 1,63ha do khả năng khai thác tận dụng và
đưa vào sử dụng cho các mục đích khác nhau các nguồn đất chưa sử dụng: đất khu
công nghiệp 0.16ha, đất cơ sở sản xuất kinh doanh 1,15ha, đất giao thông 0,32ha.
Diện tích đất chưa sử dụng trong những năm quy hoạch tới đây sẽ là một nguồn đất
quan trọng phát triển kinh tế của xã do nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích khác
nhau cho các hoạt động kinh tế xã hội là rất lớn trong khi các nguồn qũy đất là có
hạn mà khả năng chuyển đổi mục đích sử dụng đất là một vấn đề khó khăn vì thế
diện tích này sẽ có xu hướng này càng giảm trong thời gian tới.
Bảng 4. Bảng biến động đất đai theo mục đích sử dụng đất
thời kỳ 2000 – 2007
Tứ
tự
Chỉ tiêu năm 2000 năm 2007 biến động
tăng giảm
Diện
tích
(ha)

cấu
(%)
diện
tích
(ha)

cấu
(%)
diện
tích
(ha)


cấu
(%)
Tổng diện tích đất tự nhiên 852.12 100.00 845.20 100.00 -6.92 0.00
1.0 Đất nông nghiệp 536.04 62.91 483.03 57.15 -53.01 -5.76
2.0 Đất phi nông nghiệp 312.81 36.71 360.53 42.66 47.72 5.95
2.1 Đất ở 60.99 7.16 87.35 10.33 26.36 3.18
2.2 Đất chuyên dùng 191.98 22.53 258.43 30.58 66.45 8.05
2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 2.36 0.28 1.31 0.15 -1.05 -0.12
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 4.46 0.52 9.02 1.07 4.56 0.54
2.5 Đất sông suối và mặt nước CD 53.02 6.22 3.17 0.38 -49.85 -5.85
2.6 Đất phi nông nghiệp khác 0.00 0.00 1.25 0.15 1.25 0.15
3.0 Đất chưa sử dụng 3.27 0.38 1.64 0.19 -1.63 -0.19
(số liệu tự thu thập và thống kê)
2.3. Đánh giá chung về tình hình quản lý sử dụng đất xã Đình Bảng
Như vậy trong những năm gần đây diện tích đất và nhu cầu sử dụng đất
trong xã có rất nhiều biến động trên mọi mặt: đất nông nghiệp, phi nông nghiệp và
đất chưa sử dụng. Xong nhìn chung các biến động này đáp ứng đúng xu hướng
biến đổi đất hiện nay. Đặc biệt là đối với một xã mà tiềm năng phát triển kinh tế xã
hội là rất lớn, tốc độ đô thị hóa ngày càng cao, lượng vốn đâu tư ngày càng nhiều.
Diện tích đất nông nghiệp có xu hướng giảm đi rõ rệt trong khi diện tích đất
phi nông nghiệp tăng nên do nhu cầu nhà ở và nhu cầu sản xuất của các ngành phi
nông nghiệp ngày càng cao. Đời sống của người dân ngày càng được nâng cao đi
cùng với nó là quá trình công nghiệp hóa đô thị hóa với tốc độ lớn làm cho diện
tích sử dụng đất của các ngành phục vụ nhu cầu phát triển của xã hội cũng thay
đổi. Với nội bộ diện tích đất sử dụng cho ngành nông nghiệp cũng có xu hướng
chuyển dần sang cho chăn nuôi và thủy sản giảm đi lượng đất trồng trọt phản ánh
quá trình chuyển dịch diện tích sử dụng đất theo đúng hướng phát triển của xã hội.
Với đất sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp diện tích đất cho nhà ở và đất
cho các ngành sản xuất tăng lên đặc biệt cao nhất là diện tích đất cho sản xuất các
ngành công nghiệp, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các công ty sản xuất

….(78,09ha) đây cũng là biến động tăng cao nhất đối với các loại biết động diện
tích sử dụng đất trong xã. Thể hiện sự phát triển của xã trong những năm gần đây
và dự báo sự phát triển vượt bậc cả về mặt kinh tế xã hội trong những năm tới.
trong khi đó phần đất sông suối và mặt nước, đất chưa sử dụng lại giảm đáng kể
chuyển sang phục vụ cho các mục đích phát triển của xã.
2.4. Đánh giá tiềm năng đất đai của xã
Đất đai là một nguồn tài nguyên quý giá của mỗi quốc gia. Mỗi loại đất thích
nghi với các mục đích phát triển khác nhau, nếu tận dụng được triệt để những ưu
thế của từng loại đất thì đây sẽ là những cơ sở vô cùng quan trọng cho quan trọng
cho mục tiêu phát triển kinh tế, đảm bảo phát triển bền vững cho từng thời kì phát
triển. đối với Đình Bảng một xã nông thôn Việt Nam nguồn tài nguyên đất vô cùng
phong phú để thấy được tiềm năng của từng loại đất cụ thể ta có thể thấy như sau:
2.4.1. Tiềm năng đất nông nghiệp
Diện tích đất nông nghiệp của xã hiện có 483,03ha, bình quân mỗi nhân
khẩu của xã có 316,39m
2
đất nông nghiệp. trong đó đất dành cho trồng lúa
385,41ha, đất dành cho trồng cây hàng năm còn lại là 1,29ha, đất trồng cây lâu
năm 26,61ha, diện tích luôi trồng thủy sản 69,72ha. Với diện tích sử dụng cho đất
nông nghiệp lớn như vậy cùng với chất lượng đất tốt năng suất lúa và các sản phẩm
nông nghiệp hàng năm lớn khoảng…./năm, ta có thể thấy tiềm năng đất nông
nghiệp đặc biệt rất lớn đối với các loại cây trồng chủ đạo của ngành nông nghiệp,
ngoài ra còn có tiêm năng trong chăn nuôi gia súc gia cần các cây công nghiệp
ngắn ngày như ngô, đậu tương các loại ra củ quả khác.
Đặc biệt, trong những năm gần đây, sau những khảo sát đất đai chất đất của
xã còn cho thấy rất phù hợp với cây đào hoa một loại cây cho thu nhập cao cho
người dân nâng cao đời sống của nhân dân trong vùng. Nguồn đất này là nguồn đất
đảm bảo đời sống cho hầu hết người dân trong xã, tiềm năng của đất nông nghiệp
là rất lớn độ phì nhiêu màu mỡ của đất có thể bị giảm đi theo thời gian sử dụng vì
thế cần có những quy hoạch và sử dụng đất một các có hiệu quả có những chính

sách đầu tư quay trở lại đất nhằm khai thác tiềm năng đất nông nghiệp ngày càng
hiệu quả hơn nữa, mang lại sự phát triển bền vững và lâu dài cho xã.
2.4.2. Tiềm năng đất phi nông nghiệp
Sự hình thành và phát triển của đất phi nông nghiệp phụ thuộc và rất nhiều
yếu tố: định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện và xã, vị trí địa lý ; cơ
sở hạ tầng; nguồn nguyên liệu; điều kiện tự nhiên và địa hình; hiện trạng sử dụng
đất; tốc độ tăng trưởng kinh tế…
Với vị trí địa lý và các điều kiện tự nhiên thiên nhiên, kinh tế xã hội, phương
hướng và đường lối phát triển của xã. Là một trong những đầu mối giao thông của
Hà Nội với các tỉnh thành phía bắc đất nước, Đình Bảng có tiềm năng đất đai cho
các ngành phi nông nghiệp là rất lớn, các ngành có ưu thế mạnh như: công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ… đặc biệt là tiềm năng cho phát triển cơ
sở hạ tầng kỹ thuật đô thị. Trong những năm gần đây cùng với sự đầu tư ngày càng
ra tăng của nhà nước và chính phủ cho xã phát triển hệ thống giao thông và cơ sở
hạ tầng cho phát triển đất phi công nghiệp tăng lên với diện tích lớn, đất cho các
ngân hàng thương mại, cho kho bạc nhà nước, cho các cơ quan trung ương đây
cũng là tiềm năng lớn cho sự phát triển góp phần giải quyết việc làm , đẩy mạnh
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội
chung của huyện Từ Sơn. Quê hương của những vị vua đầu tiên nhà lý, thừa hưởng
một quần thể di tích phong phú có giá trị cộng đồng lớn lao, những lễ hội truyền
thống và sinh hoạt văn hóa dân gian hàng năm nổi tiếng: đền đô, đình đình bảng,
chùa đài, chùa dận( nơi khai sinh ra vị vua đầu tiên của Việt Nam Lý Công Uẩn),
các năng tẩm của các vi vua… đây là một cơ sở quan trọng đề giúp Đình Bảng
phát triển tiềm năng du lịch văn hóa truyền thống mang đặc thù riêng của địa
phương vùng văn hóa Kinh Bắc.
2.4.3. Tiềm năng đất chưa sử dụng
Diện tích đất chưa sử dụng còn lại là 1,64ha theo điều tra chủ yếu nằm xen
kẽ với các khu sản xuất nông nghiệp nằm ở đồng sau của xã, vì vậy diện tích này
có tiềm năng lớn cho nông nghiệp, có thể cải tạo và chuyển làm đất cho sản xuất
nông nghiệp hoặc đưa vào các mục tiêu khác nhau tùy theo vị trí của đất. trong thời

gian tới diện tích đất này cần có biện pháp đầu tư và cải tạo một cách hợp lý hơn
nữa nhằm sử dụng triệt để quỹ đất của xã trong kỳ quy hoạch.
3. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai kỳ trước.
Quy hoạch sử dụng đất của xã trong năm 2000 – 2010 tới nay tuy chưa đi
hết kỳ kế hoạch xong tới nay do có những sự thay đổi rất lớn về kinh tế xã hội nhu
cầu sử dụng đất thay đổi. đòi hỏi cấp thiết cần có một bản quy hoạch mới đáp ứng
đúng và sát với nhu cầu thực tế. qua 8 năm thực hiện nhìn chung các chỉ tiêu sử
dụng đất có độ sai lệch lớn. một phần là do sự đo đạc thiếu chính xác, phần vì yêu
cầu sử dụng thay đổi do đó những đánh giá chỉ mang tính chất khái quá với độ
chính xác không cao:
Đất nông nghiệp phê duyệt là 471,17ha thực hiện là 483,03 ha. Không theo
kế hoạch là 11,86ha.
Đất phi nông nghiệp được phê duyệt là 380,08ha kết quả thực hiện là
360,53ha đạt 94,86% thiếu so với quy hoạch là 19,55%.
Đất chưa sử dụng được duyệt là 0.87ha kết quả thực hiện là 1,64ha tăng
không theo quy hoạch là 0.77ha
Như vậy hầu hết các chỉ tiêu sử dụng đất đều không theo quy hoạch. Trong
những năm 2000- 2008 diện tích đất sử dụng trong nông nghiệp vẫn chưa chuyển
dịch hết sang đất phi công nghiệp xong nhìn chung quá trình phát triển cũng khá
bám sát với các chỉ tiêu quy hoạch thể hiện được hướng chuyển dịch trong sử dụng
đất của địa phương trong thời gian qua. Từ đó đưa ra những thuận lợi và cũng là
khó khăn cần phát huy và khắc phục trong việc đưa ra phương án quy hoạch phù
hợp hơn trên địa bàn xã cho phát triển kinh tế.
4. Các phương án quy hoạch sử dụng
4.1. Căn cứ xây dựng quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất xã Đình Bảng huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2008 – 2015 căn cứ vào các văn bản pháp lý và cơ sở lý luận sau:
- Báo cáo phát triển kinh tế xã hội xã Đình Bảng năm 2006 định hướng 2007 và năm
2007 định hướng 2008.
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tới năm 2010 của xã Đình Bảng , của

huyện Từ Sơn và Tỉnh Bắc Ninh.
- Quy hoạch sử dụng đất huyện Từ Sơn tới năm 2010.
- Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất tỉnh Bắc Ninh thời kỳ đến 2010, tầm
nhìn đến 2020
- Công văn số 5763/BTNMT – ĐKTK ngày 25 tháng 12 năm 2006 bộ tài nguyên
môi trường. Quy định định mức sử dụng đất trong công tác lập và điều chỉnh quy
hoạch kế hoạch sử dụng đất.
4.2. Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2008 – 2015.
4.2.1. Mục tiêu tổng quát
Trong thời gian tới Đình Bảng trở thành phường phường với những lợi thế
trên tất cả các mặt đời sống và kinh tế, theo đó tốc độ tăng trưởng, tốc độ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch ngành sẽ diễn ra rất mạnh. Tốc độ tăng trưởng đầu
tư gấp nhiều lần và chiếm phần lớn trong tổng thu nhập của phường.
Bước sang giai đoạn mới tình hình an ninh chính trị trong xã ngày càng
được cải thiện và ổn định, cơ sở hạ tầng nông thôn được đầu tư xây dựng tốt, áp
dung các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất đảm bảo phục vụ tốt cho đời sống
nhân dân trong xã. Tiếp tục khai thác tối đa các nguồn lực đẩy mạnh tiến bộ tăng
trưởng phát triển kinh tế văn hóa đi đôi với công bằng xã hội. Tích cực thực hiện
công nghiệp hóa nông thôn.

×