Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.62 KB, 33 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
1. Khái quát chung và cơ sở khoa học trong việc lập quy hoạch sử dụng đất
1.1. Khái niệm
1.1.1. Đất đai
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia là cơ sở của
sự sống và sự phát triển. Theo định nghĩa về đất đai của luật đất đai Việt Nam
2003 đất đai được định nghĩa như sau: “đất đai là tài sản quốc gia, là tư liệu sản
xuất chủ yếu, là đối tượng lao động đồng thời cũng là sản phẩm của lao động. đất
còn là vật mang các hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái canh tác. Đất là mặt bằng
để phát triển kinh tế quốc dân”. Với những đặc tính riêng của mình đất đai có rất
nhiều các chức năng khác nhau: chức năng sản xuất, chức năng về môi trường
sống, chức năng điều hòa khí hậu, chức năng nước, chức năng tồn trữ, chức năng
kiểm soát chất thải và ô nhiễm, chức năng không gian sống, chức năng bảo tồn các
di tích lịch sử, chức năng nối liền không gian.
Như vậy có thể thấy đất đai không chỉ là nguồi tài nguyên vô cùng quý giá
mà nó còn là điều kiện chung nhất đối với mỗi ngành là cơ sở cho sự phát triển của
mỗi quốc gia. Đất đai có vị trí, hình dáng, diện tích với những tính chất khác nhau
về khí hậu, thổ nhưỡng, điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn, chế độ nước nhiệt
độ ánh sáng, thảm thực vật tính chất lý tính, hóa tính…các tính chất tự nhiên cuả
đất cùng với các điều kiện khác nhau về tự nhiên và xã hội là những yếu tố tác
động chủ yếu tới quá trình sử dụng hiệu quả các nguồn đất đai. Tùy vào mục đính
sử dụng các loại đất. Bất kỳ một sự phát triển nào cũng bắt nguồn từ việc sử dụng
đất đai có hợp lý hay không. Đất đai được phân loại theo các nhóm như sau:
a) Nhóm đất nông nghiệp
- Đất sản xuất nông nghiệp bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm.
Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi,
đất trồng cây hàng năm khác;
- Đất lâm nghiệp bao gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng;.
- Đất nuôi trồng thuỷ sản
- Đất làm muối;
- Đất nông nghiệp khác: là đất tại nông thôn sử dụng vào các mục đích khác như đất


để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các
hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia
súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép, xây dựng trạm,
trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, thủy sản, xây dựng
cơ sở ươm tạo cây giống, con giống; xây dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân
để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất
nông nghiệp…
b) Nhóm đất phi nông nghiệp
Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm đất ở và đất chuyên dùng được phân
thành các loại như sau:
- Đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
- Đất chuyên dùng bao gồm đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự
nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng.
 Đất sử dụng vào mục đích công cộng là đất sử dụng vào mục đích xây dựng công
trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, cảng đường thuỷ, bến phà, bến xe ô tô,
bãi đỗ xe, ga đường sắt, cảng hàng không; hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước,
hệ thống công trình thuỷ lợi, đê, đập; hệ thống đường dây tải điện, hệ thống mạng
truyền thông, hệ thống dẫn xăng, dầu, khí; đất sử dụng làm nhà trẻ, trường học,
bệnh viện, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, sân
vận động, khu an dưỡng, khu nuôi dưỡng người già và trẻ em có hoàn cảnh khó
khăn, cơ sở tập luyện thể dục - thể thao, công trình văn hoá, điểm bưu điện - văn
hoá xã, tượng đài, bia tưởng niệm, nhà tang lễ, câu lạc bộ, nhà hát, bảo tàng, triển
lãm, rạp chiếu phim, rạp xiếc, cơ sở phục hồi chức năng cho người khuyết tật, cơ
sở dạy nghề, cơ sở cai nghiện ma tuý, trại giáo dưỡng, trại phục hồi nhân phẩm; đất
có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định bảo vệ; đất để chất
thải, bãi rác, khu xử lý chất thải.
 Đất tôn giáo, tín ngưỡng bao gồm đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng; đất có công
trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;

 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
- Đất phi nông nghiệp khác. Đất phi nông nghiệp khác là đất có các công trình thờ
tự, nhà bảo tàng, nhà bảo tồn, nhà trưng bầy tác phẩm nghệ thuật, cơ sở sáng tác
văn hoá nghệ thuật và các công trình xây dựng khác của tư nhân không nhằm mục
đích kinh doanh mà các công trình đó không gắn liền với đất ở; đất làm nhà nghỉ,
lán, trại cho người lao động; đất tại đô thị sử dụng để xây dựng nhà kính và các
loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực
tiếp trên đất, xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật
khác được pháp luật cho phép, xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống, xây
dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật,
phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp.
c) Nhóm đất chưa sử dụng: là lọai đất chưa dùng vào mục đích nào đang ở
trong tình trạng bỏ không bao gồm: Đất bằng chưa sử dụng; Đất đồi núi chưa sử
dụng; Núi đá không có rừng cây.
1.1.2. Quy hoạch sử dụng đất đai
Để sử dụng được tiềm năng của đất đai một cách hiệu quả nhất, đồng thời
không làm hao phí nguồn tài nguyên này một cách vô ích cần có phương án sử
dụng một cách tối ưu công tác quy hoạch sử dụng đất là vô cùng cần thiết của mỗi
quốc gia. Cung cấp những thông tin tốt về nhu cầu, sự chấp nhận của người dân,
tiềm năng thực tại của nguồn tài nguyên và tác động tới môi trường của nó là yêu
cầu đầu tiên cho tiến trình quy hoạch sử dụng đất đai. Đánh giá đất đai là yêu cầu
không thể thiếu của hoạch sử dụng đất như vậy có thể thấy quy hoạch như là một
phương pháp để giải nghĩa dự đoán và đánh giá tiềm năng sử dụng của đất đai do
đó có thể định nghĩa quy hoạch sử dụng đất đai như sau:
“Quy hoạch sử dụng đất đai là sự đánh giá tiềm năng đất nước có hệ thống,
tính toán thay đổi trong sử dụng đất đai, những điều kiện kinh tế xã hội để chọn lọc
và thực hiện các sự chọn lựa sử dụng đất đai tốt nhất. Đồng thời quy hoạch sử dụng
đất đai cũng là chọn lọc và đưa vào khai thác những sử dụng đất đai đó mà nó phải

phù hợp với yêu cầu cần thiết của con người về bảo vệ nguồn tài nguyên thiên
nhiên trong tương lai”.
Quy hoạch sử dụng đất đai cũng có thể định nghĩa như sau: “Quy hoạch sử
dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế - kỹ thuật – pháp chế của nhà nước về tổ
chức sử dụng đất đầy đủ - hợp lý – có hiệu quả các thông qua việc phân bổ quỹ đất
đai và tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ
đất đai và môi trường.”
Có thể thấy trong quy hoạch sử dụng đất đai cần thiết phải có sự thay đổi,
điều chỉnh hợp lý và nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng được tối ưu các nguồn
lực, vì thế trong mỗi trường hợp cụ thể khác nhau cần có các kiểu sử dụng đất khác
nhau phù hợp với các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường.. Do đó
trong quy hoạch sử dụng đất đai phải cung cấp những hướng dẫn cụ thể để có thể
giúp cho việc lựa chọn phương án trong các trường hợp có sự mâu thuẫn giữa đất
nông nghiệp và phát triển đô thị hay công nghiệp hóa bằng cách là chỉ ra các vùng
đất đai nào có giá trị nhất cho đất nông nghiệp và nông thôn mà không nên sử dụng
cho các mục đích khác. Việc đánh giá và phân bổ nguồn lực này có ý nghĩa tác
động rất lớn tới phát triển kinh tế - xã hội và cũ chụi sự tác động rất lớn của xu thế
phát triển do đó giữa quy hoạch sử dụng đất và phát triển kinh tế - xã hội có mối
quan hệ hữu cơ tác động qua lại lẫn nhau phục vụ cho nhu cầu nâng cao đời sống
nhân dân. Do vậy luôn phải chú ý vấn đề này trong suốt quá trình quy hoạch.
Như vậy bản chất của đất đai là đối tượng của các mỗi quan hệ sản xuất
trong xã hội là việc tổ chức và sử dụng đất đai gắn bó chặt chẽ với phát triển kinh
tế xã hội. Do vậy, quy hoạch sử dụng đất cũng sẽ là một hiện tượng kinh tế xã hội
nên nó thế hiện 3 tính chất: kinh tế, kỹ thuật và pháp chế:
- Tính kinh tế: thể hiện qua việc quy hoạch sử dụng đất đai đảm bảo sử dụng hợp lý
và tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với điều kiện tự nhiên và yêu cầu phát triển kinh tế
xã hội đem lại lợi ích cho mỗi đơn vị diện tích đất.
- Tính kỹ thuật: thể hiện trong công tác tác nghiệp và chuyên môn trong quy hoạch
sử dụng đất qua các bản điều tra, khảo sát, phân tích tổng hợp, đánh giá, xử lý tài
liệu, số liệu, khoanh định, phân định đất, số hóa và biên tập bản đồ địa chất, bản đồ

quy hoạch.
- Tính pháp chế: thể hiện qua việc thực hiện theo các pháp lý về mục đích sử dụng
đất theo quy hoạch nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai theo đúng quy định
của pháp luật.
Từ những khái niệm và đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đai chúng ta có
thể thấy trong một bản quy hoạch sử dụng đất tất cả mọi loại đất đều được khai
thác và sử dụng một cách hợp lý theo các mục đích nhất định, đáp ứng yêu cầu sử
dụng đất của các ngành, các cấp và các lĩnh vực phát triển kinh tế xã hội. Việc
phân bổ sử dụng đất vào các mục đích đều đảm bảo tính hợp lý về mặt tự nhiên,
tính chất, diện tích và quy mô. Đáp ứng đồng bộ 3 lợi ích về mặt kinh tế - xã hội –
môi trường phục vụ cho sự phát triển bền vững của các vùng miền, đảm bảo cho
quy hoạch phát huy vai trò : điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng
đất như tư liệu sản xuất đặc biệt nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo
vệ đất và môi trường sinh thái.
1.2. Các cấp độ quy hoạch
Theo tổ chức FAO quy hoạch sử dụng đất được chia làm 3 cấp độ tương ứng
với : cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp địa phương ( huyện, xã) cụ thể như sau:
1.2.1. Cấp độ quốc gia
Ở cấp độ quốc gia thì quy hoạch tương đối trên diện rộng có liên quan đến
mục tiêu phát triển của quốc gia đó và cũng liên quan đến khả năng phân chia
nguồn tài nguyên. Trong nhiều trường hợp, quy hoạch sử dụng đất đai không bao
gồm sự phân chia thật sự nguồn đất đai cho các sử dụng khác nhau, mà hướng vào
các mục tiêu vĩ mô dựa vào các đề án cấp tỉnh thành phố để từ đó có những hợp lý
trong việc phân chia nguồn tài nguyên quốc gia thông qua các chính sách hợp lý
quỹ đất. Quy hoạch sử dụng đất đai cấp quốc gia bao gồm:
- Chính sách sử dụng đất đai: cân bằng giữa những sự canh tranh trong nhu cầu về
đất đai từ các ngành khác nhau của kinh tế - sản lượng lương thực, cây trồng xuất
khẩu, du lịch, bảo vệ thiên nhiên, nhà cửa, phương tiện công cộng, đường xá, kỹ
nghệ.
- Kế hoạch phát triển quốc gia và ngân sách: xác định đề án và phân chia nguồn tài

nguyên cho phát triển;
- Điều phối các ngành khác nhau trong việc sử dụng đất đai;
- Xây dựng luật cho từng chuyên ngành như: quyền sử dụng đất đai, khai thác rừng,
và quyền sử dụng nguồn nước.
Những mục tiêu của quốc gia thì phức tạp trong việc quyết định chính sách,
luật lệ và tính toán tài chính ảnh hưởng đến dân chúng và trong vùng rộng lớn.
Chính quyền không thể là những nhà chuyên môn để đối phó với tất cả các vấn đề
trong sử dụng đất đai, do đó, trách nhiệm của nhà quy hoạch là trình bày những
thông tin cần thiết có liên quan để chính quyền có thể hiểu rõ và có tác động trong
việc tiến hành thực hiện các quy hoạch.
1.2.2. Cấp độ Tỉnh
Những vấn đề cần quan tâm trong cấp này bao gồm:
- Xác định vị trí phát triển như khu đô thị, khu dân cư mới, phát triển nông nghiệp,
lâm nghiệp và thủy sản; xây dựng hệ thống tưới hay hệ thống cung cấp nước (hệ
thuống thủy lợi).
- Nhu cầu cho cải thiện và nâng cấp cơ sở hạ tầng như: hệ thống cung cấp nước,
thoát nước, hệ thống giao thông, thương mại và những hổ trợ trong thị trường hàng
hóa.
- Phát triển những hướng dẫn về quản lý đất đai, trong việc cải thiện sử dụng đất đai
cho mỗi loại đất đai khác nhau.
1.2.3. Cấp độ địa phương (Huyện/Xã)
Ở cấp độ này, quy hoạch thường dễ dàng phù hợp với mong ước của người
dân, và cũng kích thích sự đóng góp ý kiến của người dân địa phương trong quy
hoạch. Về mặt chọn lựa, đây là mức độ đầu tiên của quy hoạch với những ưu tiên
được đề ra bởi những người dân địa phương. Quy hoạch cấp địa phương thường
thực hiện trong một vùng riêng biệt của đất đai với những gì sẽ được làm, nơi nào,
khi nào và ai sẽ chịu trách nhiệm. Ví dụ cụ thể như:
- Lắp đặt hệ thống tưới, tiêu và những công việc bảo vệ;
- Thiết kế cơ sở hạ tầng: giao thông, vị trí chợ cho hàng nông sản, phân phối phân
bón, thu gom các sản phẩm nông nghiệp, hay những hoạt động khác có quan hệ

trực tiếp đến người dân;
- Vị trí các loại cây trồng chuyên biệt thích nghi cho từng vùng đất khác nhau, phân
chia sử dụng đất theo giải thửa.
Ở cấp địa phương này thường cũng phải đáp ứng với những đòi hỏi trực tiếp
từ thị trường; thí dụ như vùng thích nghi cho lúa, hay cây ăn trái phải phù hợp với
những đề nghị của các công ty có liên quan.
Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, theo luật đất đai 2003 phù hợp với từng
cấp quản lý nhà nước quy hoạch sử dụng đất được chia ra làm 4 cấp, đó là: cấp
quốc gia, cấp Tỉnh, cấp Huyện và cấp Xã. Trong đó cấp Huyện và cấp xã tương
ứng với cấp địa phương.
Các cấp này có mỗi quan hệ hai chiều mật thiết với nhau và thể hiện sự phù
hợp lẫn nhau giữa các cấp trong nền kinh tế. Đảm bảo cho tài nguyên đất được sử
dụng một cách tối đa tiềm năng của nó. Thế hiện qua sơ đồ sau:
Hình 1. : Mối liên hệ hai chiều giữa các cấp độ quy hoạch sử dụng đất đai (FAO,
1993)

1.3. Sự cần thiết của công tác quy hoạch sử dụng đất đối với phát triển kinh tế xã hội
Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là vô cùng quan trọng và có ý
nghĩa đặc biệt đối với mỗi quốc gia không chỉ với các mục đích trước mắt mà còn
với cả mục đích lâu dài. Sự cần thiết này được thể hiện qua các mặt sau:
- Từ những đặc điểm về tự nhiên, phương hướng nhiệm vụ và mục tiêu kinh tế - xã
hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng đất được tiến hành nhằm định
hướng cho các cấp, các ngành trên địa bàn quy hoạch có kế hoạch sử dụng đất đai
của mình một cách có hiệu quả nhất trong kỳ kế hoạch.
- Quy hoạch sử dụng đất đai tạo ra một cơ sở pháp lý ổn định cho việc quản lý nhà
nước đối với nguồn tài nguyên đất đia, là cơ sở cho việc giao quyền và phân cấp sử
dụng các loại đất. xác lập các cơ chế điều tiết một cách chủ động việc phân bổ quỹ
đất cho các mục đích phát triển kinh tế xã hội, góp phần vào chuyển dịch cấu kinh
tế đảm bảo an ninh lương thực quốc giai đồng thời thực hiện nhiệm vụ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa phục vụ nhu cầu an sinh xã hội… quy hoạch sử dụng đất cũng

tạo điều kiện xác lập cơ chế điều tiết một cách chủ động việc phân bổ nguồn đất
đai cho các mục đích phát triển nông nghiệp, công nghiệp, thương mại dịch vụ một
các hợp lý kích thích sự phát triển.
- Là biện pháp hữu hiệu của nhà nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai theo
đúng mục đích , hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí nguồn tài nguyên đất, tránh
tình trạng chuyển mục đích tùy tiện làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất nông
nghiệp, lâm nghiệp; ngăn chặn hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm hủy hoại
đất, phá vỡ sự cân bằng sinh thái gây ô nhiễm môi trường dẫn tới những tổn thất
kìm hãm sản xuất và phát triển kinh tế xã hội; những bất ổn chính trị an ninh quốc
phòng ở từng địa phương đặc biệt trong giai đoạn đất nước đang chuyển mình sang
cơ chế thị trường một cách mạnh mẽ.
- Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất đai, đảm bảo tính thống nhất tron việc quản lý
nhà nước về các loại đất, phát huy tính chủ động và nâng cao hiệu quả sử đụng đất cho
từng tổ chức, cá nhân được giao quyền sử dụng đất.
Vai trò của quy hoạch sử dụng đất là rất quan trọng và cần thiết xong trong
thời gian qua công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất một số địa phương chưa
thực sự được chú ý và đáp ứng đúng nhu cầu xã hội cũng như nhu cầu sử dụng đất.
việc sử dụng đất còn thiếu tính hợp lý gây ra nhiều lãng phí dảnh hưởng không nhỏ
tới phát triển của nền kinh tế và đời sống xã hội. Do đó, cần phát huy hơn nữa hiệu
quả của quy hoạch sử dụng đất đặc biệt đối với các cấp địa phương ( cấp cơ sở ) từ
đó đảm bảo vai trò của quy hoạch sử dụng đất trong toàn nền kinh tế xã hội.
1.4. Cơ sở pháp lý của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
Nước ta đang trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa, sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp – công nghiệp – dịch vụ sang công nghiệp –
nông nghiệp – dịch vụ. Điều đó đã có tác động lớn đến đất đai và đòi hỏi quá trình
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được thực hiện theo các quy định của
pháp luật.
Những căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng đất :
- Căn cứ pháp lý quan trọng nhất của quy hoạch sử dụng đất là Hiến pháp của
nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành năm 1992. Tại điều 18 đã

khẳng định: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo hiến pháp và pháp
luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ
chức cá nhân sử dụng ổn định lâu dài”.
- Căn cứ Luật đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003
- Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của chính
phủ về thi hành luật đất đai.
- Căn cứ thông tư 30/2004/TTT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 về việc
hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Căn cứ phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội đến năm 2010
của huyện đã được phê duyệt.
- Căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất của các ngành trong
xã như: xây dựng cơ bản, giao thông, thủy lợi, giáo dục…
- Căn cứ vào yêu cầu bảo vệ môi trường, tu bổ và bảo tồn di tích lịch sử văn
hóa.
1.5. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất
Theo điều 6 nghị định 68/2001/NĐ-CP của chính phủ ban hành ngày
01/10/2001 quy định căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất đai gồm các căn cứ sau:
- “Định hướng phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
- Quy hoạch phát triển đô thị.
- Yêu cầu bảo vệ môi trường; yêu cầu bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử văn hoá, danh
lam thắng cảnh.
- Hiện trạng qũy đất đai và nhu cầu sử dụng đất đai.
- Định mức sử dụng đất.
- Tiến bộ khoa học - công nghệ.
- Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai kỳ trước.”
1.6. Nội dung quy hoạch sử dụng đất.
Theo điều 23 luật đất đai năm 2003 quy định cụ thể về nội dung của quy
hoạch kế hoạch sử dụng đất gồm có các phần như sau:
- Nội dung của quy hoạch
 “Điều tra, nghiên cứu, phân tích tổng hợp điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội và hiện

trạng sử dụng đất , đánh giá tiềm năng sử dụng đất đai.
 Xác định các phương án mục tiêu sử dụng đất trong kỳ kế hoạch.
 Xác định các diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội,
quốc phòng, an ninh.

×