Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về chất lượng đào tạo và sát hạch lái xe trên địa bàn tỉnh lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 114 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
====o0o====

LÊ ANH XUÂN
PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO VÀ SÁT HẠCH
LÁI XE TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 603405
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS Nguyễn Ái Đoàn

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa được tác giả, nhóm
tác giả nào cơng bố ở bất kỳ cơng trình nào khác.
Lai Châu, ngày

tháng

Tác giả

Lê Anh Xuân

năm 2018



LỜI CẢM ƠN
Luận văn: “Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước
về chất lượng đào tạo và sát hạch lái xe của Sở Giao thơng vận tải tỉnh Lai Châu”
được hồn thành với sự giúp đỡ hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo viện kinh tế và
quản lý - Trường Đại học Bách khoa. Sự quan tâm, tạo điều kiện trong quá trình tìm
hiểu, nghiên cứu của Sở Giao thơng vận tải tỉnh Lai Châu, Sở Lao động Thương
binh và Xã hội tỉnh Lai Châu, Ban Giám đốc Công ty cổ phần vận tải Lào Cai chi
nhánh Lai Châu… và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Em xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Nguyễn Ái Đoàn - Trường Đại học Bách
khoa Hà Nội đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em thực hiện luận văn này.
Em xin trân trọng cảm ơn các giảng viên đào tạo sau đại học trường Đại học
Bách khoa Hà Nội đã gợi ý và giúp đỡ em trong q trình thực hiện luận văn này.
Tơi xin cảm ơn Ban Giám đốc, lãnh đạo các phòng, ban của Sở Giao thông
vận tải tỉnh Lai Châu, Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Lai Châu, Ban
Giám đốc Công ty cổ phần vận tải Lào Cai chi nhánh Lai Châu… và các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong việc tìm
hiểu thơng tin, thu thập tài liệu, số liệu, góp ý cho tơi trong q trình thực hiện luận
văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................................1
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CẤP
TỈNH VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO VÀ SÁT HẠCH LÁI XE ..............................7
1.1. Một số khái niệm cơ bản về chất lượng đào tạo,sát hạch lái xe và quản lý nhà
nước đối với chất lượng đào tạo và sát hạch lái xe .................................................7
1.1.1. Khái niệm sản phẩm dịch vụ và chất lượng sản phẩm dịch vụ. ...............7

1.1.2. Đặc điểm của chất lượng đào tạo, sát hạch lái xe và sự cần thiết của
quản lý nhà nước. ...............................................................................................9
1.1.3. Một số khái niệm chung về quản lý nhà nước đối với chất lượng đào tạo
và sát hạch lái xe ...............................................................................................12
1.2. Nội dung công tác quản lý nhà nước cấp tỉnh về chất lượng đào tạo và sát
hạch lái xe .............................................................................................................13
1.2.1. Phân cấp quản lý đào tạo và sát hạch lái xe ...........................................13
1.2.2. Quy hoạch, kế hoạch, cấp phép các cơ sở đào tạo .................................13
1.2.3. Quản lý các cơ sở đào tạo lái xe .............................................................14
1.2.4. Quản lý chất lượng sát hạch lái xe .........................................................20
1.2.5. Thanh tra, kiểm tra đào tạo, sát hạch lái xe ............................................28
1.3. Các chỉ tiêu, phương pháp đánh giá quản lý nhà nước về chất lượng đào tạo,
sát hạch lái xe ........................................................................................................29
1.3.1. Đánh giá thông qua kết quả, chất lượng đào tạo, sát hạch lái xe ...........29
1.3.2. Đánh giá theo từng nội dung quản lý nhà nước về đào tạo, sát hạch lái
xe ......................................................................................................................29
1.3.3.Thu thập số liệu .......................................................................................30
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước cấp tỉnh về chất lượng đào tạo,
sát hạch lái xe ........................................................................................................30
1.4.1. Các nhân tố bên ngoài ............................................................................30
1.4.2. Các nhân tố bên trong .............................................................................31
1.5. Kinh nghiệp thực tiễn về quản lý chất lượng đào tạo và sát hạch lái xe ở Việt
Nam và bài học kinh nghiệm cho Sở Giao thông vận tải tỉnh Lai Châu ..............33
1.5.1. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý chất lượng đào tạo và sát hạch lái xe ở
Việt Nam...........................................................................................................33
1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho Sở Giao thông vận tải tỉnh Lai Châu .............35


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO, SÁT HẠCH LÁI XE TẠI SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH LAI CHÂU

...................................................................................................................................37
2.1. Giới thiệu khái quát về Sở Giao thơng vận tải tỉnh Lai Châu .......................37
2.1.1 Q trình hình thành phát triển ................................................................37
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ. ..............................................................................37
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý ...........................................................................42
2.2. Phân tích cơng tác quản lý chất lượng đào tạo, sát hạch lái xe tại Sở Giao
thông vận tải Lai Châu. .........................................................................................45
2.2.1. Kết quả đào tạo, sát hạch lái xe giai đoạn 2013-2016 ............................45
2.2.2. Phân tích các nội dung quản lý chất lượng đào tạo, sát hạch lái xe tại Sở
Giao thông vận tải Lai Châu .............................................................................47
2.2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chất lượng đào tạo,
sát hạch lái xe. ..................................................................................................60
2.3. Kết luận chung về công tác quản lý chất lượng đào tạo, sát hạch lái xe tại Sở
Giao thông vận tải Lai Châu. ................................................................................67
2.3.1. Nhữngưu điểm và kết quả đạt được: ......................................................67
2.3.2.Những hạn chế và nguyên nhân: .............................................................69
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH LÁI XE CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
LAI CHÂU ................................................................................................................71
3.1. Phương hướng, nhiệm vụ công tác đào tạo, sát hạch lái xe tại Tỉnh Lai Châu
...............................................................................................................................71
3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý chất lượng đào tạo và sát hạch lái xe cho
Sở giao thông vận tải Lai Châu.............................................................................73

3.2.1.Tăng cường tuyên truyền và hướng dẫn việc thực hiện các văn bản pháp
luật về các quy định đào tạo và sát hạch lái xe tới các trung tâm, người học
3.2.2. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức, trình độ năng lực đảm bảo cho đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý ..............................................................................75
3.2.3. Hoàn thiện quản lý tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo
các yêu cầu dạy và học .....................................................................................77

3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm tra, giám sát
công tác đào tạo, sát hạch lái xe .......................................................................77
3.2.5. Một số giải pháp khác.............................................................................79
3.3. Kiến nghị .......................................................................................................82
3.3.1. Đối với Tổng cục Đường bộ Việt Nam: .................................................82
3.3.2. Đối với Bộ Y tế: .....................................................................................83
KẾT LUẬN ...............................................................................................................85


TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................87
PHỤ LỤC 1: CÁC QUY ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO LÁI XE ........................................89
PHỤ LỤC 2: MẪU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT DO PHÒNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO
SÁT HẠCH LẤY MẪU .........................................................................................104


LUẬN VĂN THẠC SỸ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa -hiện đại hóa

ĐTLX


Đào tạo lái xe

ĐTN

Đào tạo nghề

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GPLX

Giấy phép lái xe

GTCĐ

Giao thông cơ điện

GTVT

Giao thông vận tải

GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm


HS-SV

Học sinh -sinh viên

KT-XH

Kinh tế -xã hội

LĐTB&XH

Lao động thương binh và xã hội



Nghị định

NXB

Nhà xuất bản



Quyết định

QTKD

Quản trị kinh doanh

SXKD


Sản xuất kinh doanh

TCĐB

Tổng cục Đường bộ

UBND

Ủy ban nhân dân

VN

Việt Nam

LÊ ANH XUÂN1


LUẬN VĂN THẠC SỸ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ, sự mong đợi và hài lòng của
khách hàng
Bảng 2.1. Kết quả đào tạo cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1 trên địa bàn tỉnh
Lai Châu trong 4 năm gần đây
Bảng 2.2. Kết quả đào tạo cấp giấy phép lái xe ô tô các hạng trên địa bàn tỉnh
Lai Châu trong 4 năm gần đây
Bảng 2.3. Kết quả sát hạch cấp GPLX mô tô hạng A1 (2013-2016)

Bảng 2.4. Kết quả sát hạch cấp GPLX ô tô các hạng (2013-2016)
Bảng 2.5. Đội ngũ giáo viên dạy lái xe của các Cơ sở đào tạo lái xe tỉnh
Lai Châu
Bảng 2.6. Kết quả sát hạch lái xe các hạng (2013-2016)
Bảng 2.7. Tổng hợp phân tích kết quả điều tra của 1 cơ sở đào tạo lái xe tại (địa
bàn Thành phố Lai Châu )
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý Sở Giao thơng vận tải tỉnh Lai Châu
Hình 3.1. Biểu đồ phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo

LÊ ANH XUÂN2


LUẬN VĂN THẠC SỸ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Với tốc độ phát triển kinh tế của thời kỳ đổi mới đã có những thay đổi đáng kể.
Nhu cầu sở hữu ô tô riêng đã tăng cao mạnh mẽ. Ơ tơ được sử dụng với nhiều mục
đích khác nhau: Là phương tiện đi lại, là cơng cụ làm kinh tế của tổ chức, cá nhân…
Chính vì vậy nhu cầu học tập sát hạch lái xe của người dân tăng nhanh trong những
năm qua. Để đáp ứng nhu cầu học tập và cấp Giấy phép lái xe cho người dân, nhiều
Cơ sở đào tạo và Trung tâm sát hạch lái xe được ra đời, đáp ứng kịp thời nhu cầu của
người dân.
Các cơ sở đào tạo và Trung tâm sát hạch lái xe thuộc Sở Giao thông vận tải tỉnh
Lào Cai và Lai Châu quản lý đã đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường, hàng năm tổ
chức đào tạo, sát hạch và cấp Giấy phép lái xe các hạng cho hàng nghìn người. Tuy
nhiên cùng với sự ra đời ồ ạt của nhiều cơ sở đào tạo và trung tâm sát hạch lái xe đã

xuất hiện tình trạng cung vượt quá cầu, giữa các cơ sở đào tạo và trung tâm sát hạch
lái xe có sự cạnh tranh gay gắt. Với cơ chế thị trường nhiều cơ sở đào tạo và trung
tâm sát hạch đã đặt lợi nhuận trước mắt lên trên hết, bỏ qua những lợi ích lâu dài,
gây rất nhiều bức xúc cho người học về chất lượng đào tạo cũng như là nguyên nhân
tiềm tàng gây ra các vụ tai nạn giao thông… Trong điều kiện nền kinh tế tồn cầu
suy thối, Việt Nam chịu ảnh hưởng đáng kể và gặp nhiều khó khăn, các cơ sở đào
tạo và trung tâm sát hạch lái xe đang từng ngày phải đối mặt với việc suy giảm số
lượng người học, nguồn thu giảm mạnh, do đó nảy sinh một thực tiễn ngày càng nổi
cộm là xuất hiện tiêu cực ở một số cơ sở đào tạo như giảm giờ học, giờ thực hành
cũng như đánh giá thiếu chính xác trong thi sát hạch… Thực trạng đáng báo động
này đã sinh ra ở nhiều đơn vị, địa phương, trong đó các cơ sở đào tạo, sát hạch lái xe
của tỉnh Lào Cai cũng bị ảnh hưởng đáng kể bởi thực trạng đó. Chính vì vậy, cần có
những khảo sát chi tiết, đánh giá tỉ mỉ thực trạng về quản lý chất lượng đào tạo, sát
hạch lái xe tại các cơ sở đào tạo và trung tâm sát hạch lái xe của tỉnh Lào Cai, nhằm
khắc phục các bất cập trong chất lượng đào tạo và sát hạch lái xe trong những năm
qua, đồng thời tạo cơ sở phát triển bền vững cho các cơ sở đào tạo lái xe trong những
năm tới.
Tuy nhiên, để có những cơ sở khoa học và thực tiễn đánh giá chính xác để từ đó
đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo, sát hạch, cấp đổi giấy
phép lái xe của tỉnh Lai Châu thì việc nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về
công tác đào tạo, sát hạch, cấp đổi giấy phép lái xe là một việc làm cần thiết.
Do đó, đây chính là lý do để tác giả chọn đề tài “Phân tích và đề xuất một số
giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về chất lượng đào tại và sát hạch lái xe
của Sở Giao thông vận tải Lai Châu”
LÊ ANH XUÂN3


LUẬN VĂN THẠC SỸ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA


2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn
Đề tài, đề án có liên quan đến quản lý chất lượng đào tạo, sát hạch lái xe nổi
bật phải kể đến là đề án “Nâng cao chất lượng đào tạo, sát hạch và cấp giấy phép lái
xe nhằm giảm thiểu tai nạn và ùn tắc giao thông” của Bộ Giao Thông Vận tải được
thực hiện vào năm 2012. Đề án đã đánh giá thực trạng công tác đào tạo, sát hạch và
cấp giấy phép lái xe và đưa ra một số giải pháp cho việc nâng cao chất lượng của các
hoạt động này chung cho toàn thể các đơn vị, trung tâm đào tạo và sát hạch lái xe,
làm định hướng cho các đơn vị, trung tâm thực hiện.
+ Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Thu Hương, năm 2013 Trường đại học
Quốc gia Hà Nội vê đề tài “Quản lý chất lượng chương trình đào tạo cử nhân chất
lượng cao tại Đại học Quốc gia Hà Nội theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể ” đã
thực các nội dung cơ bản:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý chất lượng chương trình đào
tạo nói chung, quản lý chất lượng theo quan điểm quản lý chất lượng tổng thể(TQM)
nói riêng đối với quá trình đào tạo hệ cử nhân chất lượng cao tại các trường đại học.
- Cụ thể hóa nội dung và quy trình theo cách tiếp cận TQM cho quản lý chất
lượng chương trình đào tạo nhằm đào tạo một đội ngữ nhân lực chất lượng cao, phù
với xu thế hội nhập hiện nay.
- Đề xuất một số biện pháp vận dụng một số đặc trưng cơ bản của TQM vào
quản lý chất lượng chương trình đào tạo hệ cử nhân CLC, đồng thời khuyến nghị với
các cơ quan quản lý về đào tạo cơ chế và chính sách phù hợp để trường đại học có
thể từng bước đưa triết lý TQM vào quản lí chất lượng chương trình đào tạo của
trường mình.
Luận án đề cập tới cấp độ quản lý chất lượng đào tạo của góc độ một tổ chức,
một đơn vị sự nghiệp.
+ Luận văn thạc sĩ của học viên Nguyễn Thanh Nga Đại học Đà Nẵng năm
2012 về đề tài “Biện pháp nâng cao quản lý chất lượng đào tạo nghề điện công
nghiệp tại trường Cao đẳng Nghề Đà Nẵng”.
Đề tài đã giải quyết những vấn đề cơ bản là:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý chất lượng đào tạo nghề
- Đánh giá thực trạng quản lý chất lượng đào tạo nghề tại Trường Cao Đẳng
nghề Đà Nẵng.
- Xây dựng các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề điện cho nhà
trường thơng qua hồn thiện cơng tác quản lý chất lượng.
Phạm vi giải quyết là quản lý chất lượng trong tổ chức đào tạo nghề.

LÊ ANH XUÂN4


LUẬN VĂN THẠC SỸ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

- Luận văn thạc sĩ ngành Khoa học Giáo dục của tác giả Thân Văn Hoạt (Đại
học Sư phạm trực thuộc Đại học Thái Nguyên), 2013, “Biện pháp quản lý hoạt động
dạy học nghề lái xe tại Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nơng Lâm Đơng Bắc”.
- Chương trình “ Quy hoạch tổng thể an tồn giao thơng đường bộ tại Việt
Nam tới năm 2020” thực hiện hợp tác giữa Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (Jica)
và Ủy ban An tồn Giao thơng quốc gia Việt Nam (NTSC).
- Luận văn thạc sĩ ngành Luật học của tác giả Phạm Thị Mai (Đại học Quốc
gia Hà Nội, Khoa Luật), 2014, “Quản lý nhà nước về trật tự an tồn giao thơng
đường bộ trên địa bàn thành phố Hải Dương”.
- Luận án Tiến sĩ ngành Quản lý công của tác giả Trần Sơn Hà (Học viện
Hành chính Quốc gia), 2016, “Quản lý nhà nước về trật tự, an tồn giao thơng đường
bộ ở Việt Nam hiệnnay”,
3. Mục đích của luận văn
Xây dựng một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về chất lượng của
hoạt động đào tạo và sát hạch lái xe tại các cơ sở đào tạo và trung tâm sát hạch lái xe
thuộc tỉnh Lai Châu trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động này.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý nhà nước về chất lượng đào tạo và
sát hạch lái xe trong các cơ sở đào tạo và trung tâm sát hạch lái xe bao gồm nội dung,
các yếu tố ảnh hưởng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo và sát hạch lái xe.
Phạm vi nghiên cứu là các cơ sở đào tạo và trung tâm sát hạch lái xe thuộc Sở
Giao thông vận tải tỉnh Lai Châu quản lý, với khoảng thời gian thu thập số liệu từ
2013-2016 và giải pháp áp dụng trong thời gian tới.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Luận văn tiến hành nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý chất lượng đào
tạo và sát hạch lái xe trong các cơ sở đào tạo và trung tâm sát hạch lái xe, chỉ ra
khung lý luận cho việc phân tích đánh giá thực tế cơng tác quản lý chất lượng trong
đào tạo và sát hạch lái xe trong các cơ sở đào tạo và trung tâm sát hạch lái xe tỉnh Lai
Châu.
- Phân tích hoạt động quản lý chất lượng đào tạo và sát hạch lái xe trong các
cơ sở đào tạo và trung tâm sát hạch lái xe do Sở Giao thông vận tải tỉnh Lai Châu
quản lý, chỉ ra những ưu, nhược điểm, những lỗi cần điều chỉnh trong quản lý, điều
hành hoạt động đào tạo, sát hạch lái xe của Sở.
- Xây dựng các giải pháp khắc phục điểm yếu, phát huy điểm mạnh trong công
tác quản lý chất lượng đào tạo và sát hạch lái xe cho các cơ sở đào tạo và trung tâm sát
hạch lái xe thuộc quyền quản lý của Sở Giao thông vận tải tỉnh Lai Châu.

LÊ ANH XUÂN5


LUẬN VĂN THẠC SỸ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

6. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện bởi sự kết hợp của nhiều phương pháp khác nhau: Với

nội dung tổng quan nghiên cứu về quản lý chất lượng đào tạo và sát hạch lái xe, luận
văn sử dụng phương pháp thu thập, thống kê, kinh nghiệm; Để đánh giá phân tích
tình hình quản lý chất lượng đào tạo và sát hạch lái xe tại Sở Giao thông vận tải tỉnh
Lai Châu, luận văn sử dụng phương pháp điều tra khảo sát, phân tích, so sánh, chỉ
số… và để xây dựng giải pháp tăng cường quản lý chất lượng đào tạo và sát hạch lái
xe, trong chương chuyên đề, luận văn sử dụng phương pháp đối thoại, kế thừa và
tham vấn chuyên gia…
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
a. Ý nghĩa khoa học: Đề tài luận văn hệ thống hóa, hồn thiện, bổ sung cơ sở
lý luận về quản lý chất lượng đào tạo và sát hạch lái xe tại các cơ sở đào tạo và trung
tâm sát hạch lái xe của các Sở Giao thông vận tải.
b. Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài luận văn sử dụng số liệu thực tiễn của các cơ sở
đào tạo và trung tâm sát hạch lái xe trên địa bàn tỉnh Lai Châu nên có thể áp dụng
trực tiếp cho Sở Giao thông vận tải của tỉnh, đồng thời là tài liệu tham khảo cho các
địa phương và các đơn vị khác trong lĩnh vực cùng ngành.
8. Kết cấu của đề tài luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục luận văn được kết
cấu trong 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước cấp tỉnh về chất lượng
đào tạo và sát hạch lái xe.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chất lượng đào tạo, sát hạch lái xe tại
Sở Giao thông vận tải tỉnh Lai Châu.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý chất lượng công tác đào tạo,
sát hạch lái xe của Sở Giao thông vận tải Lai Châu.

LÊ ANH XUÂN6


LUẬN VĂN THẠC SỸ


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CẤP
TỈNH VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO VÀ SÁT HẠCH LÁI XE
1.1. Một số khái niệm cơ bản về chất lượng đào tạo và sát hạch lái xe và
quản lý nhà nước đối với chất lượng đào tạo và sát hạch lái xe
1.1.1. Khái niệm sản phẩm dịch vụ và chất lượng sản phẩm dịch vụ
1.1.1.1. Khái niệm sản phẩm, dịch vụ
Sản phẩm là kết quả của quá trình lao động dùng để phục vụ cho việc làm
thỏa mãn nhu cầu của con người. Trong nền kinh tế thị trường, người ta quan niệm
sản phẩm là bất cứ cái gì đó có thể đáp ứng nhu cầu thị trường và đem lại lợi nhuận.
Theo TCVN 5814: sản phẩm là “kết quả của các hoạt động hoặc các quá
trình” (Quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng- Thuật ngữ và định nghĩa- TCVN
6814-1994). Có nhiều cách phân loại sản phẩm theo những quan điểm khác nhau.
Một trong cách phân loại phổ biến là người ta chia sản phẩm thành 2 nhóm lớn:
- Nhóm sản phẩm thuần vật chất: là những vật phẩm mang đặc tính lý hóa
nhất định
- Nhóm sản phẩm phi vật phẩm: đó là các dịch vụ. Dịch vụ là “kết quả tạo ra
do các hoạt động tiếp xúc giữa người cung ứng và khách hàng và các hoạt động nội
bộ của người cung ứng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng”. (Quản lý chất lượng và
đảm bảo chất lượng - Thuật ngữ và định nghĩa - TCVN5814-1994). Hoạt động dịch
vụ phát triển theo trình độ phát triển kinh tế và xã hội. Ở các nước phát triển thu nhập
qua dịch vụ có thể đạt tới 60-70% tổng thu nhập xã hội.
- Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về dịch vụ, theo quan điểm truyền
thống, những gì khơng phải ni trồng, khơng phải sản xuất là dịch vụ. Theo cách
hiểu phổ biến thì dịch vụ là một hoạt động mà sản phẩm của nó là vơ hình. Nó giải
quyết các mối quan hệ với khách hàng hoặc với tài sản do khách hàng sở hữu mà
không có sự chuyển giao về quyền sở hữu. Theo ISO 8402, dịch vụ là kết quả tạo ra
do các hoạt động tiếp xúc giữa người cung ứng với khách hàng và các hoạt động nội
bộ của người cung ứng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

- Xã hội càng phát triển, trình độ chun mơn hóa và phân cơng lao động càng
cao thì lĩnh vực dịch vụ càng mở rộng để đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội, dịch
vụ có vai trị rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Philip Kotler và Amstrong
đã đưa ra định nghĩa về dịch vụ:“ Một dịch vụ là một hoạt động hay một lợi ích mà
một bên có thể cung cấp cho bên kia, trong đó nó có tính vơ hình và khơng dẫn đến
sự chuyển giao sở hữu nào cả.”

LÊ ANH XUÂN7


LUẬN VĂN THẠC SỸ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

- Dịch vụ có liên quan đến khách hàng nhiều hơn trong sản xuất. Con người
lúc này được xem như một bộ phận của sản phẩm. Do vậy, dịch vụ thường đòi hỏi
nhiều sự kiểm sốt chất lượng, nhiều sự tín nhiệm vào người làm cơng tác dịch vụ và
nhiều sự thích nghi hơn là hàng hóa.
Thực tế khó có thể phân biệt dịch vụ với hàng hóa vì khi mua một hàng hóa
thường người mua cũng nhận được lợi ích của một yếu tố dịch vụ kèm theo. Đồng
thời một dịch vụ cũng thường được kèm theo một hàng hóa hữu hình làm cho dịch
vụ tăng thêm giá trị.
Sản phẩm mà các doanh nghiệp ngày nay cung cấp cho khách hàng có thể
phân chia thành 3 nhóm như sau:
Dịch vụ thuần túy ( có tính vơ hình)
Hàng hóa thuần túy ( có tính hữu hình)
Hỗn hợp hàng hóa – dịch vụ (kết hợp cả hai loại trên).
1.1.1.2. Khái niệm chất lượng sản phẩm dịch vụ
Chất lượng dịch vụ là mức độ hài lịng của khách hàng trong q trình cảm
nhận tiêu dùng dịch vụ, là dịch vụ tổng thể của doanh nghiệp mang lại chuỗi lợi ích

và thỏa mãn đầy đủ nhất giá trị mong đợi của khách hàng trong hoạt động sản xuất
cung ứng và trong phân phối dịch vụ đầu ra.
Chất lượng dịch vụ không chỉ được đánh giá so sánh ở đầu ra với giá trị mong
đợi của khách hàng mà nó cịn bao gồm hoạt động của tồn bộ hệ thống cung cấp.
Hoạt động đó hình thành nên phương cách phân phối. Từ đó dẫn đến việc thừa nhận
có sự tồn tại hai loại chất lượng dịch vụ: chất lượng kỹ thuật và chất lượng chức năng
(Lưu Văn Nghiêm, 2008, tr. 125-126).
Chất lượng kỹ thuật bao gồm những giá trị mà khách hàng thực sự nhận được
từ dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp.
Chất lượng chức năng bao gồm phương cách phân phối dịch vụ tới người tiêu
dùng dịch vụ đó.
Chất lượng dịch vụ từ lâu đã là mối quan tâm của cả người cung cấp và người
tiêu dùng. Trong khi hàng hóa hiện hữu được các nhà marketing kiểm soát và quản
trị theo chiến lược marketing chung thì chất lượng đối với dịch vụ là khó xác định và
chưa có chiến lược quản lý hiệu quả. Vấn đề nhận thức, kiểm tra, kiểm soát chất
lượng trong dịch vụ là vấn đề lớn đặt ra đối với các nhà nghiên cứu. Chất lượng thực
tế và những yếu tố chi phối nó hiện nay chưa lượng hóa được. Tầm quan trọng của
chất lượng dịch vụ đối với doanh nghiệp và khách hàng có sự khác nhau rất lớn. Chất
lượng dịch vụ chi phối mạnh tới việc tăng tỷ phần thị trường, tăng khả năng thu hồi
vốn đầu tư, tăng năng suất lao động, hạ thấp chi phí sản xuất và cuối cùng là tăng lợi

LÊ ANH XUÂN8


LUẬN VĂN THẠC SỸ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

nhuận. Đó là những lợi ích có tính chiến lược lâu dài đối với một doanh nghiệp dịch
vụ.

Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5814-1994 thì “Chất lượng là tồn bộ các
đặc tính của một thực thể tạo ra cho thực thể đó một khả năng làm thỏa mãn các nhu
cầu đã nêu ra hay còn tiềm ẩn”. Như vậy chất lượng dịch vụ là mức độ hài lịng của
khách hàng trong q trình cảm nhận tiêu dùng dịch vụ, là dịch vụ tổng thể của
doanh nghiệp mang lại chuỗi lợi ích và thỏa mãn đầy đủ nhất giá trị mong đợi của
khách hàng trong hoạt động sản xuất cung ứng và trong phân phối dịch vụ ở đầu ra.
Chất lượng là sự so sánh giữa mong đợi về giá trị một dịch vụ của khách hàng với
giá trị thực tế nhận được ( sự thỏa mãn).
Đối với khách hàng, chất lượng là sự so sánh giữa sự mong đợi về giá trị một
dịch vụ với giá trị dịch vụ thực tế mà họ nhận được (sự thỏa mãn) do doanh nghiệp
cung cấp. Các nhà nghiên cứu và các nhà quản lý các doanh nghiệp dịch vụ đều
thống nhất quan điểm cho rằng chất lượng dịch vụ bao hàm một sự so sánh giữa sự
mong đợi và thực hiện:
Bảng 1.1: Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ, sự mong đợi và hài lòng của
khách hàng
Dịch vụ nhận được

Sự mong đợi

Chất lượng dịch vụ

Giá trị dịch vụ nhận được

>

Giá trị mong đợi

Rất cao

Giá trị dịch vụ nhận được


=

Giá trị mong đợi

Cao

Giá trị dịch vụ nhận được

<

Giá trị mong đợi

Thấp

Việc thỏa mãn khách hàng trở thành một tài sản quan trọng đối với các doanh
nghiệp và tổ chức trong nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ, giữ vững sự trung thành,
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Sự hài lịng khách hàng có thể được định nghĩa như một sự đánh giá toàn diện
về một dịch vụ hoặc hoạt động sau bán của doanh nghiệp. Xung quanh biến số này là
hệ thống các mối quan hệ Nhân - Quả xuất phát từ những biến số khởi tạo như: sự
mong đợi của khách hàng, chất lượng của dịch vụ (trong đó bao gồm hình ảnh doanh
nghiệp và sản phẩm trong tâm trí và kinh nghiệm của khách hàng), chất lượng cảm
nhận và giá trị cảm nhận về sản phẩm hoặc dịch vụ kèm theo đến các biến số kết quả
của sự hài lòng như sự trung thành hay sự than phiền của khách hàng.
1.1.2. Đặc điểm của chất lượng đào tạo, sát hạch lái xe và sự cần thiết của
quản lý nhà nước
1.1.2.1. Đặc điểm của chất lượng đào tạo, sát hạch lái xe
Đào tạo lái xe là một dạng cụ thể của đào tạo nghề.
Theo giáo trình Kinh tế Nguồn nhân lực của trường Đại học Kinh tế quốc dân thì thì

khái niệm đào tạo nghề được hiểu là: “quá trình trang bị kiến thực nhất định về
LÊ ANH XUÂN9


LUẬN VĂN THẠC SỸ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động, để họ có thể đảm nhận được một số công
việc nhất định.
Theo quy định của Luật Dạy nghề năm 2014 thì dạy nghề hay đào tạo nghề: “là
hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần
thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi
hồn thành khố học”
Như vậy, với những cách hiểu về đào tạo nghề như đã phân tích ở trên có thể
hiểu dạy nghề không chỉ là hoạt động trang bị những kiến thức, kĩ năng cơ bản mà
còn đề cập đến thái độ lao động cơ bản.Điều này thể hiện tính nhân văn, tinh thần xã
hội chủ nghĩa,đề cao người lao động ngay trong quan niệm về lao động chứ không
chỉ coi lao động là một nguồn “Vốn nhân lực”,coi người lao động máy sản xuất. Nó
cũng thể hiện sự đầy đủ hơn về vấn đề tinh thần và kỉ luật lao động –một yêu cầu vô
cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất với công nghệ và kĩ thuật tiên tiến hiện
nay.
Mục tiêu của đào tạo nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất,
dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức,
lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong cơng nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo
điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo
việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH
đất nước.
Đặc điểm của chất lượng đào tạo, sát hạch lái xe.
- Mục tiêu đào tạo lái xe: Đào tạo người lái xe nắm được các quy định của

pháp luật về giao thơng đường bộ, có đạo đức nghề nghiệp, có kỹ năng điều khiển
phương tiện tham gia giao thơng an tồn.
- u cầu đào tạo lái xe:
+ Nắm vững các quy định của pháp luật giao thông đường bộ và hệ thống biển
báo hiệu đường bộ Việt Nam; trách nhiệm của người lái xe trong việc tự giác chấp
hành pháp luật về trật tự an toàn giao thông đường bộ.
+ Nắm được tác dụng, cấu tạo và nguyên lý làm việc của các cụm, hệ thống
chính trên xe ô tô thông dụng và một số phương tiện khác; biết một số đặc điểm kết
cấu của ô tô hiện đại; yêu cầu kỹ thuật của công tác kiểm tra, bảo dưỡng thường
xuyên; biết được chế độ bảo dưỡng định kỳ, kiểm tra điều chỉnh và sửa chữa được
các hỏng hóc thơng thường của mơtơ, máy kéo hoặc ơ tơ trong q trình hoạt động
trên đường.
+ Nắm được trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của người lái xe; các thủ tục,
phương pháp giao nhận, chuyên chở hàng hóa, phục vụ hành khách trong quá trình
vận tải.
LÊ ANH XUÂN10


LUẬN VĂN THẠC SỸ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

+ Điều khiển được phương tiện cơ giới đường bộ (ghi trong giấy phép lái xe)
tham gia giao thơng an tồn trên các loại địa hình, trong các điều kiện thời tiết khác
nhau, xử lý các tình huống để phịng tránh tai nạn giao thông.
Sát hạch lái xe là hoạt động kiểm tra, đánh giá kiến thức, hiểu biết cần thiết
cho nghề lái xe, các quy định pháp luật liên quan, đánh giá năng lực thực hành lái xe
đáp ứng những yêu cầu cơ bản để có thể cấp giấy phép lái xe theo quy định của pháp
luật.
Kết quả của đào tạo, sát hạch lái xe là cấp giấy phép mang tính pháp lý, cho

phép lái xe, điều khiển phương tiện tham gia giao thơng. Chất lượng đào tạo, sát
hạch lái xe có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng hoạt động lái xe tham gia giao
thơng, ảnh hưởng đến tính mạng, tài sản của nhiều người khác. Yêu cầu tối quan
trọng đối với người lái xe là phải đảm bảo chấp hành đúng quy định pháp luật, đảm
bảo lái xe an toàn.
1.1.2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với chất lượng đào tạo, sát
hạch lái xe
Lái xe là hoạt động tham gia giao thơng, vận chuyển người, hàng hóa,… Kết
quả của hoạt động lái xe có ảnh hưởng lớn đến tính mạng, tài sản, phương tiện tham
gia giao thơng của nhiều người. Tai nạn giao thông ở Việt Nam và cả nhiều nước
trên thế giới đang ở mức rất cao. Do đó, chất lượng đào tạo lái xe là vấn đề mà xã hội
quan tâm, yêu cầu phải đáp ứng những tiêu chuẩn nhất định. Những điều đó dẫn đến
sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với chất lượng đào tạo, sát hạch lái xe.
Đào tạo và sát hạch lái xe là một loại hình đào tạo ngắn hạn, nhưng giấy phép
được sử dụng lâu dài. Nâng cao chất lượng trong công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy
phép lái xe là công việc hết sức cần thiết nhằm nâng cao trình độ chun mơn, đạo
đức nghề nghiệp và văn hóa khi tham gia giao thơng của đội ngũ lái xe, góp phần
giảm thiểu tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông đây cũng là công việc khó khăn,
phức tạp và liên quan đến nhiều cấp và mang tính xã hội hố cao. Cơng việc này cần
phải làm thường xuyên, liên tục, các giải pháp nêu trên phải được triển khai đồng bộ,
có sự tham gia đầy đủ, kiên quyết của các cơ quan chức năng và sự đồng tình hưởng
ứng của các cơ sở đào tạo lái xe, các trung tâm sát hạch lái xe và của người học.
Như vậy, quản lý chất lượng đào tạo lái xe cần thực hiện quản lý theo các
quy định, tiêu chuẩn về đào tạo và sát hạch lái xe mà các cơ quan quản lý Nhà nước
có thẩm quyền quy định. Do đó, nội dung của quản lý chất lượng đào tạo và sát lái
xe sẽ được xây dựng dựa theo quy định, tiêu chuẩn về quản lý đào tạo và sát hạch
lái xe.

LÊ ANH XUÂN11



LUẬN VĂN THẠC SỸ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

1.1.3. Một số khái niệm chung về quản lý nhà nước đối với chất lượng đào
tạo và sát hạch lái xe
1.1.3.1. Khái niệm quản lý
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả trong
và ngoài nước đã đưa ra giải thích khơng giống nhau về quản lý, cho đến nay, vẫn
chưa có một định nghĩa thống nhất về quản lý. Dưới đây là một số khái niệm về
quản lý:
- Fayel: "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh nghiệp,
chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều
chỉnh và kiểm sốt. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh
và kiểm soát ấy”
- Hard Koont: "Quản lý là xây dựng và duy trì một mơi trường tốt giúp con
người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định"
- Peter F Druker: "Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. Bản chất của nó khơng
nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó khơng nằm ở sự logic mà ở
thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích"
1.1.3.2. Khái niệm quản lý nhà nước đối với chất lượng đào tạo và sát hạch
lái xe
Quản lý Nhà nước là sự tác động điều khiển mang tính quyền lực Nhà nước
theo ngun tắc dân chủ, có căn cứ khoa học, được tiến hành một cách liên tục nhằm
làm cho các hoạt động của xã hội, các hành vi hoạt động của con người, của các tổ
chức xã hội tuân theo đúng qui luật khách quan của sự phát triển xã hội.
Quản lý Nhà nước xét về thực chất là việc xem người điều khiển con người, là
quan hệ giữa con người với con người trong quản lý. Chủ thể quản lý Nhà nước là
con người cùng với các cơ quan do con người lập ra, trong đó Nhà nước là chủ thể

chủ yếu, quyết định. Với tư cách là chủ thể quản lý, cơ quan quản lý Nhà nước thể
hiện bằng quyền lực và các chuẩn mực pháp lý. Đối tượng quản lý có nghĩa vụ phục
tùng.
Thực chất của hoạt động quản lý chất lượng đào tạo, sát hạch lái xe tại Sở
Giao thông vận tải là một loại hình quản lý Nhà nước, nhằm đảm bảo việc thực hiện
thống nhất đào tạo, sát hạch lái xe theo các tiêu chuẩn và quy định mà các cơ quan
quản lý nhà nước đặt ra.
Quản lý chất lượng đào tạo, sát hạch lái xe là một hoạt động quản lý Nhà nước
tuỳ theo chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan và theo phân cấp của Ngành Giao
thông Vận tải. Hoạt động quản lý chất lượng công tác đào tạo, sát hạch lái xe đối với
các Sở, Ban, Ngành bao gồm các hoạt động: kiểm tra, giám sát công tác đào tạo, sát
hạch lái xe và cấp chứng chỉ, giấy chứng tốt nghiệp; Kiểm tra tiêu chuẩn kỹ thuật,
LÊ ANH XUÂN12


LUẬN VĂN THẠC SỸ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

nghiệp vụ chuyên môn và đề nghị Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp mới, cấp lại
giấy phép đào tạo lái xe ô tô hoặc điều chỉnh hạng và tăng lưu lượng đào tạo lái xe
cho các cơ sở đào tạo; Tổ chức tập huấn, cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực
hành lái xe theo nội dung, chương trình quy định; Lưu trữ các tài liệu như: danh sách
giáo viên dạy thực hành; Sổ theo dõi cấp giấy phép xe tập lái, biên bản kiểm tra cơ sở
đào tạo.
Ở Việt Nam, Sở Giao thông vận tải các địa phương chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện công tác quản lý đào tạo, tổ chức sát hạch, cấp giấy phép lái xe, công tác quản lý,
cấp đổi giấy phép lái xe, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về đào tạo, sát hạch, cấp
giấy phép lái xe trên phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định.
1.2. Nội dung công tác quản lý nhà nước cấp tỉnh về chất lượng đào tạo

và sát hạch lái xe
1.2.1. Phân cấp quản lý đào tạo và sát hạch lái xe
Các nội dung về công tác quản lý chất lượng đào tạo và sát hạch lái xe được
quy định cụ thể tại Thông tư số 46/2012/TT - BGTVT và Thông tư 38/2013/TT BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp GPLX cơ giới đường bộ đến các cơ sở
đào tạo, trung tâm sát hạch. Cụ thể:
- Tổng cục Đường bộ Việt Nam được Bộ Giao thông vận tải giao nhiệm vụ
quản lý thống nhất về đào tạo lái xe trong phạm vi cả nước.
- Sở Giao thông vận tải:
+ Chịu trách nhiệm quản lý đào tạo lái xe trong phạm vi tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
1.2.2. Quy hoạch, kế hoạch, cấp phép các cơ sở đào tạo
Chính quyền cấp tỉnh, cụ thể là Sở GTVT cần có chiến lược, quy hoạch
chung, kế hoạch dài hạn về đào tạo sát hạch lái xe.
Dựa trên phân tích đánh giá thực trạng các cơ sở đào tạo, sát hạch lái xe của
địa phương, dự báo nhu cầu đào tạo lái xe,… để đưa ra các đề xuất cụ thể về xây
dựng, phát triển các cơ sở đào tạo, sát hạch lái xe trên địa bản tỉnh.
Các quy hoạch định hướng, kế hoạch được đề xuất để Tổng cục Đường bộ
Việt Nam chấp thuận, thống nhất quản lý.
Ở Việt Nam, các cơ sở sở đào tạo, sát hạch lái xe là các đơn vị hoạt động có
điều kiện, cần được cấp phép của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
Một số quy định về chức năng, nhiệm vụ của Sở GTVT về cấp phép hoạt
động cho các cơ sở đào tạo, sát hạch lái xe:
+ Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra, giám sát công tác đào tạo lái xe, thi cấp
chứng chỉ sơ cấp nghề, giấy chứng nhận tốt nghiệp đối với cơ sở đào tạo.

LÊ ANH XUÂN13


LUẬN VĂN THẠC SỸ


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

+ Cấp mới, cấp lại giấy phép đào tạo lái xe các hạng Al, A2, A3, A4 và điều
chỉnh lưu lượng đào tạo lái xe ô tô đến 20% so với lưu lượng ghi trong giấy phép đào
tạo lái xe đã cấp cho cơ sở đào tao lái xe.
+ Kiểm tra tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn và đề nghị Tổng cục
Đường bộ Việt Nam cấp mới, cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô hoặc điều chỉnh
hạng và tăng lưu lượng đào tạo lái xe ô tô trên 20% cho các cơ sở đào tạo.
+ Tổ chức tập huấn, cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe theo
nội dung, chương trình quy định.
+ Lưu trữ các tài liệu về: Danh sách giáo viên dạy thực hành lái xe; Sổ theo
dõi cấp giấy phép xe tập lái và Biên bản kiểm tra cơ sở đào tạo.
- Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ sở đào tạo lái xe
+ Có trách nhiệm quản lý về tổ chức và hoạt động của các cơ sở đào tạo lái xe
trực thuộc theo quy định hiện hành.
+ Tạo điều kiện để cơ sở đào tạo lái xe đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập; bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, nâng cao nghiệp vụ
công tác quản lý đào tạo cho cơ sở; thường xuyên chỉ đạo cơ sở thực hiện nghiêm túc
các quy định về đào tạo lái xe.
1.2.3. Quản lý các cơ sở đào tạo lái xe
- Mục tiêu quản lý các cơ sở đào tạo, sát hạch lái xe: Đảm bao các cơ sở này
hoạt động tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật, cung ứng các dịch vụ đào tạo,
sát hạch lái xe có chất lượng.
- Cơ sở để quản lý các cơ sở đào tạo, sát hạch lái xe: Dựa trên các quy định
pháp luật của nhà nước, chức năng nhiệm vụ của Sở GTVT được giao.
- Nội dung quản lý các cơ sở đào tạo, sát hạch lái xe.
Các nội dung quản lý các cơ sở đào tạo, sát hạch lái xe bao gồm:
+ Quản lý nội dung và chương trình đào tạo
+ Quản lý giáo viên
+ Quản lý hoạt động học tập của người học

+ Quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật phương tiện và thiết bị đào tạo lái xe
+ Quản lý các điều kiện cơ sở vật chất của trung tâm sát hạch lái xe
+ Quản lý nội dung và quy trình sát hạch lái xe
+ Quản lý tổ chức sát hạch lái xe
1.2.3.1. Quản lý nội dung và chương trình đào tạo
Nội dung, chương trình đào tạo lái xe cần được quy định, quản lý thống nhất
trong phạm vi tồn quốc. Sở GTVT có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc tuân thủ
các quy định này của các cơ sở đào tạo lái xe.

LÊ ANH XUÂN14


LUẬN VĂN THẠC SỸ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

Dưới đây là một số quy định về nội dung, chương trình đào tại lái xe ở Việt
Nam:
a. Quy định về đào tạo lái xe các hạng Al, A2, A3, A4
+ Thời gian đào tạo
Hạng A1: 12 giờ (lý thuyết: 10, thực hành lái xe: 2).
HạngA2:
32 giờ (lý thuyết: 20, thực hành lái xe: 12).
Hạng A3, A4: 80 giờ (lý thuyết: 40, thực hành lái xe: 40).
+ Các môn kiểm tra
Pháp luật giao thông đường bộ: đối với các hạng A2, A3, Ạ4;
Thực hành lái xe: đối với các hạng A3, A4.
+ Chương trình và phân bổ thời gian đào tạo (Nêu trong bảng 1 phụ lục 1)
b. Quy định về đào tạo lái xe các hạng B1, B2, C
+ Thời gian đào tạo

Hạng B1:
- Xe số tự động:
476 giờ (lý thuyết: 136, thực hành lái xe: 340);
- Xe số cơ khí (số sàn):
556 giờ (lý thuyết: 136, thực hành lái xe: 420);
Hạng B2:
588 giờ (lý thuyết: 168, thực hành lái xe: 420);
Hạng C:
920 giờ (lý thuyết: 168, thực hành lái xe: 752).
+ Các môn kiểm tra
Kiểm tra tất cả các môn học trong q trình học; mơn Cấu tạo và Sửa chữa
thơng thường và môn Nghiệp vụ vận tải đối với hạng B2 học viên có thể tự học
nhưng phải được cơ sở đào tạo kiểm tra;
Kiểm tra cấp chứng chỉ sơ cấp, chứng chỉ đào tạo khi kết thúc khóa học
gồm: môn Pháp luật giao thông đường bộ theo bộ câu hỏi sát hạch lý thuyết; môn
Thực hành lái xe với các bài thi liên hồn, bài tiến lùi hình chữ chi và lái xe trên
đường..
+ Chương trình và phân bổ thời gian đào tạo (Nêu trong bảng 2 phụ lục 1)
c. Quy định về đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe
+ Thời gian đào tạo
Hạng B1 (số tự động) lên B1: 120 giờ (lý thuyết: 00, thực hành: 120);
Hạng B1 lên B2: 94 giờ (lý thuyết: 44, thực hành lái xe:50);
Hạng B2 lên C: 192 giờ (lý thuyết: 48, thực hành lái xe: 144);
Hạng C lên D: 192 giờ (lý thuyết: 48, thực hành lái xe: 144);
Hạng D lên E: 192 giờ (lý thuyết: 48, thực hành lái xe: 144);
Hạng B2 lên D:336 giờ (lý thuyết: 56, thực hành lái xe: 280);
Hạng C lên E: 336 giờ (lý thuyết: 56, thực hành lái xe: 280);
Hạng B2,D, E lên F tương ứng: 192 giờ (lý thuyết: 48, thực hành: 144);
LÊ ANH XUÂN15



LUẬN VĂN THẠC SỸ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

Hạng C, D, E lên FC: 272 giờ (lý thuyết: 48, thực hành lái xe: 224).
+ Các môn kiểm tra
Kiểm tra các môn học trong quá trình học;
Kiểm tra cấp chứng chỉ đào tạo đối với nâng hạng lên B1, B2, C, D, E khi kết
thúc khóa học gồm: mơn Pháp luật giao đường bộ theo bộ câu hỏi sát hạch lý thuyết;
môn Thực hành lái xe với các bài thi liên hoàn, bài tiến lùi hình chữ chi và lái xe trên
đường;
Kiểm tra cấp chứng chỉ đào tạo đối với nâng hạng B2, C, D, E lên hạng F
tương ứng khi kết thúc khóa học gồm: mơn Pháp luật giao thơng đường bộ theo bộ
câu hỏi sát hạch lý thuyết; Thực hành lái xe trong hình và trên đường theo quy trình
sát hạch lái xe hạng F.
+ Chương trình và phân bổ thời gian đào tạo(Nêu trong bảng 3 phụ lục 1)
d. Nội dung và phân bổ chi tiết các môn học
+ Đào tạo lái xe các hạng Al, A2 (Theo bảng 4 phụ lục 1)
+ Đào tạo lái xe các hạng A3, A4 (Theo bảng 5 phụ lục 1)
+ Đào tạo lái xe các hạng Bl, B2, C
Môn Pháp luật giao thông đường bộ (Theo bảng 6 phụ lục 1)
Môn cấu tạo và sửa chữa thông thường (Theo bảng 7 phụ lục 1)
Môn nghiệp vụ vận tải (Theo bảng 8 phụ lục 1)
Mơn đạo đức người lái xe và văn hóa giao thông(Theo bảng 9 phụ lục 1)
Môn kỹ thuật lái xe (Theo bảng 10 phụ lục 1)
Môn thực hành lái xe (Theo bảng 11 phụ lục 1)
Ghi chú: Môn học thực hành lái xe chỉ được thực hiện sau khi học viên đã được
kiểm tra đạt yêu cầu các môn: Pháp luật giao thông đường bộ và Kỹ thuật lái xe.
Đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe (Các môn học và phân bổ thời gian được

nêu trong bảng 12 phụ lục 1)
1.2.3.2. Quản lý giáo viên
Mục tiêu quản lý
Đội ngũ giáo viên là một trong những điều kiện quan trọng cho chất lượng
đào tạo. Quản lý giáo viên của Sở GTVT đối với các cơ sở đào tạo lái xe nhằm đảm
bảo rằng các cơ sở phải đội ngũ giáo viên đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy
định của nhà nước.
Tiêu chuẩn chung giáo viên dạy lái xe
+ Có phẩm chất, tư cách đạo đức tốt;
+ Có đủ sức khỏe theo quy định;
+ Có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm, trừ trường hợp đã tốt nghiệp các trường
cao đẳng, đại học sư phạm; cao đẳng, đại học sư phạm kỹ thuật.
LÊ ANH XUÂN16


LUẬN VĂN THẠC SỸ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

- Tiêu chuẩn giáo viên dạy lý thuyết
+ Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên và trình độ A về tin học trở lên;
+ Giáo viên dạy môn Pháp luật giao thông đường bộ phải có giấy phép lái xe
ơ tơ; giáo viên dạy mơn Kỹ thuật lái xe phải có giấy phép lái xe hạng tương ứng hạng
xe đào tạo trở lên.
- Tiêu chuẩn giáo viên dạy thực hành
+ Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề để dạy
trình độ sơ cấp (trừ giáo viên đã được cấp giấy chứng nhận dạy thực hành lái xe);
+ Giáo viên dạy lái xe các hạng A1, A2, A3, A4 phải có giấy phép lái xe hạng
tương ứng. Giáo viên dạy lái xe ơ tơ phải có giấy phép lái xe hạng tương ứng hoặc
cao hơn hạng xe đào tạo, nhưng không thấp hơn hạng B2; thời gian hành nghề lái xe

của giáo viên dạy các hạng B1, B2 từ 03 năm trở lên; thời gian hành nghề lái xe của
giáo viên dạy các hạng C, D, E và F từ 05 năm trở lên;
+ Đã qua tập huấn về nghiệp vụ dạy thực hành lái xe theo chương trình do
Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành và được cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy
thực hành lái xe.
1.2.3.3. Quản lý giám sát người học, hoạt động học tập của người học
Người học phải đảm bảo yêu cầu quy định về độ tuổi, trình độ học vấn nhất
định theo từng hạng giấy phép, có đủ sức khỏe, kỹ năng học và phải được quản lý số
buổi học tập lý thuyết, thực hành lái xe cũng như các môn học khác.
1.2.3.4. Quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật phương tiện và thiết bị đào tạo lái xe
Mục tiêu quản lý: Kiểm tra, giám sát các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật
phương tiện và thiết bị đào tạo lái xe của các cở sở đào tạo lái xe có đáp ứng các quy
định của nhà nước hay không.
Các điều kiện này được kiểm tra khi cấp phép và kiểm tra định kỳ sau cấp
phép.
Cơ sở đào tạo lái xe phải có đủ hệ thống phịng học chun mơn, phịng
nghiệp vụ, đội ngũ giáo viên, xe tập lái, sân tập lái và tuyến đường tập lái bảo đảm
các tiêu chuẩn dưới đây:
Hệ thống thống phòng học chun mơn
+ Phịng học chun mơn bảo đảm diện tích tối thiểu 50 m2;
+ Cơ sở đào tạo lái xe ơ tơ phải có đủ các phịng học chun môn, bao gồm:
Pháp luật giao thông đường bộ, cấu tạo và sửa chữa thông thường, Kỹ thuật lái xe,
Nghiệp vụ vận tải, Đạo đức người lái xe và Văn hóa giao thơng (có thể xếp chung
với phịng học Nghiệp vụ vận tải) được bố trí tập trung, phịng học Thực tập bảo
dưỡng sửa chữa; cơ sở đào tạo lái xe mơ tơ hạng A3, A4 có thể dùng chung các
phịng học chuyên môn;
LÊ ANH XUÂN17


LUẬN VĂN THẠC SỸ


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

+ Cơ sở đào tạo lái xe ô tô với lưu lượng 500 học viên trở lên phải có ít nhất
02 phịng học Pháp luật giao thơng đường bộ và 02 phịng học Kỹ thuật lái xe; với
lưu lượng 1.000 học viên trở lên phải có ít nhất 03 phịng học Pháp luật giao thơng
đường bộ và 03 phịng học Kỹ thuật lái xe;
+ Cơ sở đào tạo lái xe mô tô hai bánh các hạng A1, A2 phải có 01 phịng học
chung Pháp luật giao thông đường bộ và Kỹ thuật lái xe.
+ Phịng học Pháp luật giao thơng đường bộ
+ Có thiết bị nghe nhìn (màn hình, máy chiếu) tranh vẽ hệ thống biển báo hiệu
đường bộ, sa hình;
+ Cơ sở đào tạo lái xe ô tô hoặc đào tạo lái các hạng xe A3, A4 phải có phịng
học Pháp luật giao thơng đường bộ trên máy tính, bao gồm: máy chủ, máy in và ít
nhất 10 máy tính, cơ sở có lưu lượng 500 học viên trở lên phải có ít nhất 20 máy
tính, cơ sở có lưu lượng 1.000 học viên trở lên phải có ít nhất 30 máy tính được nối
mạng, cài đặt phần mềm học và sát hạch lý thuyết do Tổng cục Đường bộ Việt Nam
chuyển giao.
- Phịng học cấu tạo và sửa chữa thơng thường
+ Có mơ hình cắt bổ động cơ, hệ thống truyền lực; mơ hình hệ thống điện;
+ Có hình hoặc tranh vẽ sơ đồ mô tả cấu tạo và nguyên lý hoạt động của động
cơ, hệ thống truyền lực, hệ thống treo, hệ thống phanh, hệ thống lái.
- Phòng học Kỹ thuật lái xe
+ Có phương tiện nghe nhìn phục vụ giảng dạy (băng đĩa, đèn chiếu...);
+ Có hình hoặc tranh vẽ mô tả các thao tác lái xe cơ bản (điều chỉnh ghế lái,
tư thế ngồi lái, vị trí cầm vơ lăng lái...);
+ Có xe ơ tơ được kê kích bảo đảm an tồn để tập số nguội, số nóng (có thể bố
trí ở nơi riêng biệt).
- Phịng học Nghiệp vụ vận tải
+ Có hệ thống bảng, biểu phục vụ giảng dạy nghiệp vụ chun mơn về vận tải

hàng hóa, hành khách;
+ Có các tranh vẽ ký hiệu trên kiện hàng.
- Phịng học Thực tập bảo dưỡng sửa chữa
+ Có hệ thống thơng gió và chiếu sáng bảo đảm các yêu cầu về an toàn, vệ
sinh lao động;
+ Nền nhà không gây bụi, không bị rạn nứt, không trơn trượt;
+ Có trang bị đồ nghề chuyên dùng để bảo dưỡng sửa chữa;
+ Có tổng thành động cơ hoạt động tốt, hệ thống truyền động, hệ thống lái, hệ
thống điện;
+ Có bàn tháo lắp, bảng, bàn ghế cho giảng dạy, thực tập.
LÊ ANH XUÂN18


LUẬN VĂN THẠC SỸ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

- Phòng điều hành giảng dạy
Có bảng ghi chương trình đào tạo, tiến độ đào tạo năm học, bàn ghế và các
trang thiết bị cần thiết cho cán bộ quản lý đào tạo.
- Phịng chuẩn bị giảng dậy của giáo viên (có thể xếp chung với phịng điều
hành giảng dạy)
Có đủ bàn, ghế, bảng, tủ đựng tài liệu, đồ dùng dạy học cần thiết.
- Xe tập lái
+ Có đủ xe tập lái các hạng tương ứng với lưu lượng đào tạo ghi trong giấy
phép đào tạo lái xe;
+ Thuộc sở hữu của cơ sở đào tạo lái xe. Có thể sử dụng xe hợp đồng thời hạn
từ 01 năm trở lên với số lượng không vượt quá 50% số xe sở hữu cùng hạng tương
ứng của cơ sở đào tạo đối với xe tập lái các hạng A3, A4, B1, B2, C, D, E; đối với xe
tập lái hạng FC có thể sử dụng xe hợp đồng với thời hạn và số lượng phù hợp với

nhu cầu đào tạo;
+ Cơ sở đào tạo lái xe ơ tơ phải có xe số tự động thuộc sở hữu hoặc hợp đồng
đáp ứng yêu cầu đào tạo, theo nội dung, chương trình quy định;
+ Cơ sở thực hiện chức năng đào tạo và sát hạch lái xe ơ tơ có thể sử dụng xe
ơ tơ sát hạch để dạy lái xe nhưng phải đảm bảo thời gian ôn luyện, bồi dưỡng học
viên trước khi sát hạch và kế hoạch sát hạch của các Sở Giao thông vận tải; thời gian
sử dụng xe ô tô sát hạch để dạy lái xe do Sở Giao thông vận tải quản lý trung tâm sát
hạch xác nhận nhưng không quá 50% thời gian sử dụng xe ô tô sát hạch;
+ Xe ô tô tải để dạy lái xe các hạng B1, B2 phải có trọng tải từ 1.000 kg trở
lên với số lượng không quá 30% tổng số xe tập lái cùng hạng của cơ sở đào tạo;
+ Có giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ cịn hiệu lực;
+ Có hệ thống phanh phụ bố trí bên ghế ngồi của giáo viên dạy thực hành lái
xe, kết cấu chắc chắn, thuận tiện, an toàn, bảo đảm hiệu quả phanh trong quá trình sử
dụng;
+ Thùng xe phải có mui che mưa, nắng và ghế ngồi chắc chắn cho người học;
+ Hai bên cánh cửa hoặc hai bên thành xe, kể cả xe hợp đồng phải có tên cơ
sở đào tạo, cơ quan quản lý trực tiếp và điện thoại liên lạc;
+ Xe ơ tơ phải có 02 biển “TẬP LÁI” theo mẫu quy định;
+ Xe mô tô ba bánh, máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1.000 kg phải có 02 biển
“TẬP LÁI” theo mẫu quy định;
+ Có giấy phép xe tập lái do Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao
thông vận tải cấp khi đủ điều kiện quy định.
- Sân tập lái xe
LÊ ANH XUÂN19


×