Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

chăm sóc người bệnh nhi sau phẫu thuật thoát vị bẹn tại bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 41 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

VŨ THỊ THANH LONG

CHĂM SĨC NGƯỜI BỆNH NHI SAU PHẪU THUẬT
THỐT VỊ BẸN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ THỌ
NĂM 2019

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH – 2019


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

VŨ THỊ THANH LONG

CHĂM SĨC NGƯỜI BỆNH NHI SAU PHẪU THUẬT
THỐT VỊ BẸN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ THỌ
NĂM 2019
Chuyên ngành: Điều dưỡng ngoại khoa

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
ThS. BSCKI.BÙI THỊ TUYẾT ANH

NAM ĐỊNH - 2019



i
LỜI CẢM ƠN

Trong q trình nghiên cứu và hồn thành chuyên đề này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình của các thầy cơ, các anh chị, bạn bè, đồng nghiệp, những người
thân trong gia đình và các cơ quan có liên quan.
Tơi bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, Phòng đào tạo Sau đại học,
bộ môn Điều dưỡng Ngoại, các thầy cô giảng dạy của Trường Đại học Điều dưỡng
Nam Định đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo tôi trong những năm học qua.
Tôi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn:
TTƯT.ThS.BSCKI Bùi Thị Tuyết Anh - Giảng viên bộ môn Điều dưỡng người lớn
Ngoại khoa đã tận tình hướng dẫn, động viên, quan tâm và tạo mọi điều kiện giúp
đỡ tơi trong suốt q trình học, thực hiện và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Sở Y tế, Ban Giám đốc Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Phú Thọ, lãnh đạo và tập thể y bác sỹ, điều dưỡng, cán bộ khoa Ngoại
Nhi tổng hợp đã cho tôi cơ hội được đi học chuyên sâu về lĩnh vực điều dưỡng
ngoại khoa, tạo điều kiện, giúp đỡ, hướng dẫn tơi tận tình, chu đáo trong q trình
học tập, cơng tác và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn đến những người thân yêu trong gia đình, các bạn bè
đồng nghiệp gần xa, đặc biệt là các anh chị em cùng khóa đã động viên, giúp đỡ tơi
về tinh thần và vật chất để tơi hồn thành chun đề này.

Nam Định, tháng 11 năm 2019
Học viên

Vũ Thị Thanh Long


ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là báo cáo chuyên đề của riêng tôi. Nội dung trong bài
báo cáo này hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa được áp dụng. Báo cáo này
do bản thân tôi thực hiện dưới sự giúp đỡ của Giáo viên hướng dẫn. Nếu có điều gì
sai trái tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.

Học viên

Vũ Thị Thanh Long


iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

NB

Người bệnh

GDSK

Giáo dục sức khỏe


iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. iii
MỤC LỤC ............................................................................................................. iv

DANH MỤC HÌNH ẢNH ....................................................................................... v
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................................... 3
I. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 3
II. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 14
Chương 2. LIÊN HỆ THỰC TIỄN ........................................................................ 17
2.1. Kế hoạch chăm sóc trên người bệnh cụ thể ..................................................... 19
2.2. Thực trạng công tác chăm sóc người bệnh nhi sau phẫu thuật thốt vị bẹn tại
khoa Ngoại nhi tổng hợp ..................................................................................... 278
2.3. Các ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân ............................................................. 30
Chương 3. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ............................................................. 323
1. Đối với điều dưỡng: ......................................................................................... 323
2. Đối với Bệnh viện, khoa phòng: ...................................................................... 323
3. Đối với người bệnh, gia đình người bệnh:........................................................ 323
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 334
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 345


v
DANH MỤC HÌNH, ẢNH

Hình 1. 1. Giải phẫu vùng bẹn ................................................................................ 3
Hình 1. 2. Giải phẫu ống bẹn ................................................................................... 8
Hình 1. 3. Thoát vị bẹn ở trẻ em ............................................................................ 10
Ảnh 2. 1. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ………………………………… 17
Ảnh 2. 2. Trung tâm Sản Nhi - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ .......................... 18
Ảnh 2. 3. Điều dưỡng thăm hỏi, động viện, GDSK cho NB, người nhà NB .......... 22
Ảnh 2. 4. Điều dưỡng thay băng vết thương cho NB ............................................ 23
Ảnh 2. 5. Điều dưỡng chăm sóc dinh dưỡng cho NB ............................................. 24
Ảnh 2. 6. Điều dưỡng chuẩn bị thuốc thực hiên trên người bệnh........................... 26



1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoát vị bẹn là thoát vị rất thường gặp, do các tạng trong ổ bụng chui qua
ống bẹn và điểm yếu của thành bụng vùng bẹn.Bệnh thường gặp ở nam giới, mọi
lứa tuổi, đặc biệt ở trẻ em dưới 1 tuổi và độ tuổi 55-85. Ước tính mỗi năm trên thế
giới có trên 20 triệu người bệnh thốt vị bẹn, tỷ lệ thay đổi giữa các nước từ 100
đến 300 trên 100.000 dân mỗi năm [9].
Ở trẻ em trong thời kỳ phôi thai, vào khoảng tháng thứ bảy, khi tinh hồn di
chuyển xuống bìu sẽ kéo theo nếp phúc mạc tạo thành một túi dạng ống gọi là ống
phúc tinh mạc. Bình thường khi trẻ sinh ra, thì ống này đóng lại, nếu ống này khơng
đóng lại sẽ tạo điều kiện cho các cơ quan trong ổ bụng (thường là ruột) chui xuống
ống làm thành một khối phồng ở vùng bẹn, gọi là bệnh lý thoát vị bẹn ở trẻ trai và
thoát vị ống nuck ở trẻ gái. Tỉ lệ trẻ bị thoát vị bẹn chiếm 0,8-4,4% bệnh lý ở trẻ
em. Ở trẻ sinh non tần suất còn cao hơn, đến 30% tùy theo tuổi thai. Bệnh gặp ở cả
hai giới nhưng bé trai có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn bé gái 3-10 lần. Bệnh có thể xảy ra
ở một bên hoặc cả hai bên bẹn của trẻ, thường gặp ở bên phải (60%) hơn so với bên
trái (25%), hoặc có khi bé bị cả hai bên (15%)[1].
Các biến chứng thốt vị bẹn nếu khơng được phẫu thuật có thể gặp: Nghẹt
hoạitử ruột: Khoảng 20% người bệnh có thể bị nghẹt ruột ở bất kỳ tuổi nào nhưng
thường bị ở trẻ nhỏ và khoảng 60% số bị thoát vị nghẹt hay xảy ra trong 3 tháng đầu
sau đẻ; Rối loạn tiêu hoá, gây chậm lớn ở trẻ nhỏ; Bệnh còn là yếu tố thuận lợi gây
xoắn tinh hồn, teo tinh hồn, nghẹt bó mạch thừng tinh gây hoại tử tinh hồn.
Các kỹ thuật điều trị thốt vị bẹn ở người lớn thường được áp dụng hiện nay
trên thế giới cũng như ở Việt Nam rất đa dạng như: tạo hình vùng bẹn bằng mơ tự
thân (Bassini, Mc Vay, Shouldice), tạo hình vùng bẹn đùi bằng mảnh ghép nhân tạo
(Lichtenstein) hay phẫu thuật nội soi đặt mảnh ghép (TAAP, TEP, TPOM). Trong
các kĩ thuật trên, các kỹ thuật mổ dùng mơ tự thân đều có nhược điểm là: đường
khâu căng do phải co kéo hai mép cân cơ ở xa nhau, khâu lại với nhau khiến người

bệnh đau nhiều sau mổ và chậm phục hồi sinh hoạt cá nhân và lao động sau mổ, tỷ
lệ tái phát cao. Phẫu thuật mổ mở đặt mảnh ghép, bên cạnh có ưu điểm tỷ lệ tái phát
thấp, đỡ đau sau mổ, tuy nhiên vết mổ lớn, để lại sẹo gây mất thẩm mỹ. Đối với trẻ
em khi đã có chẩn đốn là thoát vị bẹn, cần được phẫu thuật. Nếu chưa mổ ngay


2
được thì làm băng ép bên bị thốt vị và mổ sớm theo chương trình như bán cấp cứu
[7].
Phẫu thuật thoát vị bẹn trẻ em được tiến hành thường quy ở khoa Ngoại nhi
tổng hợp - Trung tâm Sản Nhi - Bệnh viện Đa khoa tỉnh tỉnh Phú Thọ, đã có nhiều
nghiên cứu về bệnh. Tuy nhiên việc chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật thốt vị
bẹn chưa có nghiên cứu nào đề cập. Chính vì thế chúng tơi tiến hành thực hiện
chuyên đề “Chăm sóc người bệnh nhi sau phẫu thuật thoát vị bẹn tại Bệnh viện
Đa khoa tỉnh Phú Thọ năm 2019”. Với mục tiêu: Mô tả thực trạng chăm sóc
người bệnhnhi sau phẫu thuật thốt vị bẹn tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ năm
2019.


3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Giải phẫu vùng bẹn [4]
Vùng bẹn là vùng trước dưới của thành bụng bên, gồm các lớp từ nông đến
sâu: Da, lớp mỡ dưới da, lớp mạc sâu, cân cơ chéo bụng ngoài, cân cơ chéo bụng
trong, cân cơ ngang bụng, mạc ngang, lớp mỡ tiền phúc mạc, cuối cùng là phúc mạc
thành.

Hình5: Thiết đồ ngang qua ống bẹn

A- Thốt vị chếch ngồi.
B- Thốt vị trực tiếp
C- Thốt vị chếch trong

Hình 1. 1. Giải phẫu vùng bẹn
1.1.1.2. Nếp lằn da vùng bẹn
Nếp lằn da vùng bẹn đóng vai trò quan trọng trong sự lành vết thương. Khi
thực hiện đường rạch theo lằn da thì sự lành vết thương sau mổ dễ dàng, đồng thời
vết sẹo cũng phai dần.
1.1.1.3. Lớp dưới da
Vùng bẹn có tổ chức dưới da lỏng lẻo gồm: một lớp mỡ nông gọi là cân mạc
Camper và một lớp sâu hơn, vững hơn, có nhiều sợi đàn hồi gọi là mạc sâu. Mạc
sâu xuống dưới tạo thành một dải từ xương mu đến bao quanh dương vật gọi là dây
treo dương vật.


4
1.1.1.4. Mạch máu vùng bẹn
- Ở lớp nông, vùng bẹn có 3 động mạch nhỏ, xuất phát từ động mạch đùi
gồm: động mạch mũ chậu nông, động mạch thượng vị nơng và động mạch thẹn
ngồi.Các tĩnh mạch cùng tên đi cùng động mạch và đều đổ vào tĩnh mạch đùi.
- Ở lớp sâu, động mạch chậu ngoài đi dọc theo bờ trong cơ thắt lưng chậu,
dưới dải chậu mu để vào bao đùi, tạo nên động mạch đùi chung. Nó cho những
nhánh nuôi cơ thắt lưng chậu và hai nhánh phụ là động mạch thượng vị dưới và
động mạch mũ chậu sâu.Tĩnh mạch chậu ngồi chạy phía trong và hơi lệch ra sau so
với động mạch chậu ngoài.
+ Động mạch thượng vị dưới cho hai nhánh gần nôi xuất phát là nhánh
động mạch tinh ngoài và nhánh mu, tiếp tục chạy hướng lên trên trong khoang tiền
phúc mạc rồi nối với nhánh tận của động mạch thượng vị trên, động mạch này tạo
nên bờ ngoài của tam giác bẹn.

+ Động mạch mũ chậu sâu chạy dọc theo cung chậu lược đến gần gai
chậu trước trên để xuyên qua cơ thẳng bụng hướng lên trên giữa cơ ngang bụng và
cơ chéo trong.
1.1.1.5. Thần kinh vùng bẹn [5]
- Thần kinh chi phối vùng bẹn đều xuất phát từ dây thắt lưng đầu tiên, đó là
thần kinh chậu – bẹn và thần kinh chậu – hạ vị. Đôi khi thần kinh chậu – bẹn rất nhỏ
và có thể khơng có. Thần kinh chậu – hạ vị xuyên qua cân của cơ chéo bụng ngồi
ngay phía trên lỗ bẹn nơng và ra da đẻ chi phối cảm giác vùng trên xương mu. Thần
kinh chậu – bẹn đi qua phần dưới ống bẹn, đi qua lỗ bẹn nơng để chi phối cảm giác
da của bìu và phần nhỏ phía trên trong của đùi.
- Thần kinh sinh dục – đùi xuất phát từ các sợi thần kinh thắt lưng 1 và 2,
ngay sau lỗ bẹn sâu cho nhánh sinh dục và nhánh đùi. Nhánh sinh dục khi đi ngang
qua ống bẹn, thần kinh nằm giữa thừng tinh (phía trên) và bờ lật lên của dây chằng
bẹn (phía dưới), vì vậy chạy dọc theo sàn của ống bẹn do đó rất dẽ bị tổng thương
trong q trình phấu thuật. Nhánh đùi đi vào bao đùi nằm phía ngoài động mạch đùi
chi phối cảm giác da phần trên của tam giác đùi.
1.1.1.6. Các cân cơ vùng bẹn
1.1.1.6.1. Cân cơ chéo bụng ngoài: Cân chéo ngoài (phần dưới của cơ chéo ngồi)
có phần bám vào xương mu bởi hai dải cân gọi là hai cột trụ:


5
- Cột trụ ngoài bám vào củ mu
- Cột trụ trong chạy qua trước cơ thẳng bụng và cơ tháp đến bám vào thân
xương mu và đường trắng
+ Khe hở giữa cột trụ trong và cột trụ ngoài của cân cơ chéo bụng ngồi gọi
là lỗ bẹn nơng, có hình bầu dục, nằm ở phía trên ngồi củ mu 1 – 1,5 cm. Giữa 2 cột
trụ trong và ngồi có những thớ sợi nối liền 2 cột trụ được gọi là sợi gian trụ. Ngồi
ra cịn có một dải cân đôi khi rất rõ, đi từ chỗ bám của cột trụ ngồi, quặt ngược lên
trên và vào trong ở phía sau cột trụ trong rồi đan lẫn với cân cơ chéo bụng ngoài

bên đối diện. Dải cân này được gọi là dây chằng phản chiếu.
+ Dây chằng bẹn (còn được gọi là cung đùi hay dây chằng Poupart): là bờ
dưới của cân cơ chéo bụng ngồi, khơng có tính chất dày như cấu trúc của dây
chằng. Tuy nhiên, nó được tạo nên bởi các sợi rất căng, hầu như song song với nhau
nên rất dễ rách.Dây chằng bẹn đi từ gai chậu trước trên đến củ mu, ở phía đùi bề
mặt của dây chằng bẹn cuộn lại vào trong, ra sau và hướng lên trên để tạo nên bờ
xoắn.Chính điều này đã tạo nên một rãnh ở phía sau. Các thớ của cân cơ chéo bụng
ngồi cịn quặt xuống dưới và ra sau để bám vào mào lược tạo nên dây chằng
khuyết (còn gọi là dây chằng Gimbernat).
1.1.1.6.2. Cân cơ chéo bụng trong
Tại vùng bẹn, cấu tạo của nó phần lớn là mơ cơ, mơ cân rất ít. Ở phía trong,
sau khi vịng lên ơm lấy thừng tinh, tạo thành cung cơ chéo bụng trong, rồi tận cùng
ở lá trước của cân cơ thẳng bụng và đường trắng.Trong suốt lộ trình của nó ở vùng
bẹn, cơ chéo trong dính khá chặt với cơ ngang bụng bên dưới. Thành phần cân nối
tiếp của cơ chéo bụng trong thường đi ngang và tận cùng ở đường giữa và xương
mu, chỉ có 3 – 5% trường hợp các thớ cơ chéo bụng trong chạy xuống dưới dính
vào những thớ của cơ ngang bụng để tạo thành gân kết hợp.
1.1.1.6.3. Cân cơ ngang bụng
- Là lớp nằm sâu nhất trong 3 lớp cân cơ của thành bụng trước bên
- Phần liên tục của bờ dưới cơ ngang bụng tạo nên cung cân cơ ngang bụng
vốn có thể nhìn thấy rõ từ phía sau.
- Phần trong và dưới cùng của bờ dưới cơ ngang bụng, tạo nên thành sau ống
bẹn là phần không liên tục do những sợi cân tại đây bị mạc ngang tách rời nhau ra.
Số lượng sợi cân ở phần gián đoạn này rất thay đổi, có khi rất nhiều mà cũng có khi


6
rất ít. Vì phần gián đoạn này của cân cơ ngang bụng tạo nên một phần thành sau của
ống bẹn, nên R.E Condon cho rằng, số lượng và sức mạnh của những sợi cân này có
ảnh hưởng đến bệnh sinh của thoát vị bẹn trực tiếp.

1.1.1.6.4. Cơ thẳng bụng và bao cơ thẳng bụng
- Cơ thẳng bụng là 2 cơ to, chắc, nằm dọc hai bên đường trắng, đi từ mỏm
mũi kiếm xương ức và các sụn sườn 5,6,7 đi thẳng xuống dưới bám tận vào thân
xương mu.
- Bao cơ thẳng bụng được tạo nên bởi: Ở 2/3 trên, lá trước của bao cơ được
tạo nên bởi lá trước của cân cơ chéo bụng trong và một phần của cân cơ chéo bụng
ngoài, lá sau của bao cơ gồm lá sau của cân cơ chéo bụng trong và cân cơ ngang
bụng. Ở 1/3 dưới, lá trước gồm các cân cơ ngang bụng, cân cơ chéo bụng trong và
một phần của cân cơ chéo bụng ngồi, cịn lá sau chỉ có mạc ngang nên rất mỏng.
Ranh giới giữa 2/3 trên và 1/3 dưới là chỗ đi vào bao cơ thẳng ở mặt sau của động
mạch thượng vị dưới. Tại đây bao cơ thẳng tạo thành một đường cong mặt lõm
hướng xuống dưới, gọi là cung Douglas.
1.1.1.6.5. Dây chằng lược (Dây chằng Cooper)
Dây chằng lược thường nằm ở mặt trong của cành trên xương mu, được tạo
nên bởi: Màng xương, các thớ sợi của dây chằng khuyết, các thớ của mạc lược, cân
cơ ngang bụng, mạc ngang và dải chậu mu. Dây chằng lược có màu trắng, dày 2 -3
mm che phủ màng xương, chạy song song với cành trên xương mu và nhỏ dần khi
tiến về đường giữa tại thân xương mu. Khi ra phía ngồi, nó chạy về phía sau dọc
theo vành xương chậu đồng thời mỏng dần cho đén khi khơng cịn phân biệt được
nó với màng xương của xương chậu. Dây chằng Cooper quan trọng trong điều trị
thoát vị đùi.
1.1.1.6.6. Dây chằng gian hố (dây chằng Hesselbach)
Dây chằng này là một dải sợi dày lên của mạc ngang ở bờ trong lỗ bẹn sâu,
còn gọi là vòng mạc ngang.Ở trên, dây chằng này dính vào mặt sau cơ ngang bụng
và ở dưới dính vào dây chằng bẹn. Dây chằng gian hố không phải lúc nào cũng rõ
ràng, đôi khi nó có chứa một số sợi cơ xuất phát từ cơ ngang bụng.
1.1.1.6.7. Dải chậu mu (dây chằng Thomson)
Là một dải cân trải từ cung chậu lược đến cành trên xương mu. Phía ngồi
dải chậu mu bám vào xương chậu, mạc cơ thắt lưng chậu và gai chậu trước trên, từ



7
đó đi vào trong, dải chậu mu tạo nên bờ trước lỗ bẹn sâu, rồi băng qua bó mạch đùi
tạo nên bờ trước của bao đùi, rồi hòa vào bao cơ thẳng bụng và dây chằng lược.
1.1.1.7. Mạc ngang và khoang tiền phúc mạc
- Mạc ngang là lớp cân mỏng nằm giữa cơ ngang bụng và phúc mạc. Ở ngoài
bám vào cân chậu, ở trong chạy phía sau cung đùi và dây chằng khuyết để bám vào
dây chằng lược, ở dưới mạc ngang đi sau dây chằng bẹn xuống tận đùi và nằm trước
bó mạch đùi. Mạc ngang có 2 lá, lá trước dày hơn nên được dùng trong điều trị
thoát vị bẹn theo kỹ thuật Shouldice, lá sau rất mỏng thường hòa lẫn vào mạc tiền
phúc mạc.
- Khoang tiền phúc mạc hay khoang Bogros, ở giữa lá sau của mạc ngang và
phúc mạc, chứa mỡ tiền phúc mạc.
1.1.1.8. Phúc mạc:
Ở vùng bẹn, cũng như các nơi khác, phúc mạc chỉ là một lớp màng mỏng,
đàn hồi, mặt trong trơn láng, có tác dụng làm giảm ma sát cho các tạng trong bụng,
chứ khơng có khả năng ngăn ngừa thốt vị. Phúc mạc thành có những chỗ lõm
xuống gọi là những hố bẹn, các hố bẹn này được tạo ra do 3 nếp phúc mạc:
- Nếp rốn ngoài được tạo nên bởi động mạch thượng vị dưới
- Nếp rốn trong là động mạch rốn trong thờ kỳ phôi thai, bị tắc lại sau khi
sinh.
- Nếp rốn giữa còn gọi là dây treo bàng quang, là di tích của ống niệu mạc
trong thời kỳ phôi thai.
Những nếp rốn này tạo nên giới hạn cho 3 hố bẹn:
- Hố bẹn ngoài: Ở phía ngồi động mạch thượng vị dưới, đây là nơi xảy ra
thoát vị bẹn gián tiếp.
- Hố bẹn trong: Nằm giữa nếp rốn ngoài và nếp rốn trong, tương ứng với tam
giác Hesselbach, theo quan niệm hiên nay, tam giác này được mở rộng xuống dưới
bao gồm cả lỗ đùi, nghĩa là được giới hạn bởi động mạch thượng vị dưới, bờ ngoài
bao cơ thẳng bụng và dây chằng lược, là nơi chỉ có mạc ngang chống đỡ nên yếu và

là khởi điểm của thoát vị bẹn trực tiếp và thoát vị đùi.
- Hố trên bàng quang: Nằm giữa nếp rốn trong và nếp rốn giữa, có cơ thẳng
bụng che ở mặt trước nên hiếm khi xảy ra thoát vị.


8
1.1.1.9. Ống bẹn, lỗ bẹn nông, lỗ bẹn sâu và các thành phần chứa trong ống bẹn
[5], [6]
- Ống bẹn là một khe nằm giữa các lớp cân cơ của thành bụng, đi từ lỗ bẹn
sâu đến lỗ bẹn nông, dài khoảng 4 - 6 cm. Ống bẹn nằm chếch từ trên xuống dưới,
từ ngoài vào trong và ra trước, gần như song song với nửa trong của nếp bẹn. Ống
bẹn là một điểm yếu của thành bụng nên thương hay xảy ra thoát vị bẹn, đặc biệt ở
nam giới.
+ Ở nam, ống bẹn là đường đi của tinh hoàn từ ổ bụng xuống bìu trong lúc
phơi thai. Khi tinh hồn đã xuống bìu, ống bẹn sẽ chứa thừng tinh.Ở nữ, trong ống
bẹn có chứa dây chằng trịn.
+ Ống bẹn được cấu tạo bởi bốn thành: Trước, sau, trên, dưới và hai đầu là lỗ
bẹn sâu và lỗ bẹn nơng.

Hình 1. 2. Giải phẫu ống bẹn
- Thành trước, phần lớn thành trước ống bẹn được tạo nên bởi cân cơ chéo
bụng ngồi, một phần nhỏ ở phía ngồi bởi cân cơ chéo bụng trong (chỗ này cơ bám
vào 2/3 ngoài dây chằng bẹn).
- Thành sau được tạo nên chủ yếu bởi mạc ngang và một ít thớ của cân cơ
ngang bụng.
- Thành trên được tạo nên bởi bờ dưới của cơ chéo bụng trong và cơ ngang
bụng.
- Thành dưới ống bẹn được tạo nên do sự kết hợp dây chằng bẹn với dải chậu
mu và mạc ngang.



9
- Lỗ bẹn nơng: Cột trụ ngồi và cột trụ trong của cân cơ chéo bụng ngoài giới
hạn một khe hình tam giác. Khe này được các sợi gian trụ và dây chằng bẹn phản
chiếu giới hạn lại thành một lỗ trịn hơn gọi là lỗ bẹn nơng.Lỗ bẹn nơng nằm ngay
phía trên củ mu, qua lỗ bẹn nơng có thừng tinh đi từ ống bẹn xuống bìu.
- Lỗ bẹn sâu: Đối chiếu lên thành bụng trước, lỗ bẹn sâu nằm ở phía trên
trung điểm của nếp bẹn khoảng 1,5 – 2 cm. Lỗ bẹn sâu nằm trên mạc ngang, nhìn
bên ngồi khơng rõ nhưng nhìn từ bên trong, lỗ bẹn sâu có giới hạn rõ hơn ở bờ
trong bởi dây chằng gian hố. Ngay phía trong lỗ bẹn sâu là bó mạch thượng vị
dưới.Qua lỗ bẹn sâu, các thành phần tạo nên thừng tinh sẽ quy tụ lại để chui vào
ống bẹn.
- Thừng tinh là thành phần chứa trong ống bẹn, có cấu tạo từ ngồi vào trong
gồm: Mạc tinh ngồi, cơ bìu, mạc cơ bìu, mạc tinh trong, ống dẫn tinh, động – tĩnh
mạch và đám rối thần kinh của ống dẫn tinh, động mạch cơ bìu, động mạch tinh
hồn ở giữa thừng tinh, chung quanh có các tĩnh mạch tạo thành đám rối hình dây
leo, túi phúc mạc vốn sẽ teo đi sau khi tinh hoàn xuống đến bìu để trở thành dây
chằng phúc tinh mạc.
1.1.2. Giải phẫu bệnh [4]. [10]
- Túi thoát vị: là phúc mạc thành
- Cổ túi thoát vị: là lỗ bẹn sâu
- Nội dung thốt vị: đó là các tạng nằm trong túi thoát vị như tiểu tràng, đại
tràng, mạc nối. Nếu ở phụ nữ có thể là buồng trứng, vịi trứng
1.1.3. Phân loại thoát vị bẹn [8]
1.1.3.1. Thoát vị bẹn gián tiếp: gồm hai thể
- Thoát vị bẹn gián tiếp bẩm sinh: được hình thành trong điều kiện ống phúc
tinh mạc vẫn cịn tồn tại sau khi sinh. Bình thường sau khi sinh hoặc chậm nhất sau
khi sinh từ 6 tháng đến 1 năm, ống phúc tinh mạc sẽ tắc lại thành dây xơ Cloquet.
Đặc biệt của loại thoát vị này là:
+ Thoát vị chui qua lỗ bẹn sâu đi vào ống bẹn và thốt ra ở lỗ bẹn nơng.

+ Túi thốt vị và thừng tinh cùng nằm trong một bao xơ chung.


10

Hình 1. 3. Thốt vị bẹn ở trẻ em
- Thốt vị bẹn gián tiếp mắc phải: túi thoát vị nằm ngồi bao xơ thừng tinh
1.1.3.2. Thốt vị bẹn trực tiếp:
Loại thoát vị này thường xảy ra ở người lớn tuổi, cơ thành bụng nhẽo. Túi
thốt vị khơng đi qua lỗ bẹn sâu và tất nhiên là không đi qua ống bẹn.
1.1.4. Triệu chứng [7]
1.1.4.1. Triệu chứng thoát vị bẹn
1.1.4.1.2.Triệu chứng cơ năng
- Người bệnh cảm thấy tức nặng ở vùng bẹn bìu.
- Nếu đứng lâu, chạy nhảy hoặc làm việc nặng: vùng bẹn bìu phồng to lên,
nằm nghỉ khối phồng nhỏ lại hoặc mất hẳn.
- Khi người bệnh đang vận động mà nội dung thoát vị tụt xuống đột ngột
người bệnh sẽ đau dữ dội, lúc đó phải nằm xuống thì mới thấy đã đau.
1.1.4.1.3.Triệu chứng thực thể:
Khám ở tư thế đứng sau chuyển sang nằm
- Nhìn:
+ Thấy vùng bẹn bìu phồng to.
+ Thể tích khối phồng to lên khi tăng áp lực ổ bụng (khi ho, rặn, nhảy).
Thể tích khối phồng nhỏ đi khi nằm nghỉ ngơi.
- Sờ nắn:
+ Không đau khi sờ nắn vào khối phồng.
+ Mật độ khối phồng mềm
+ Để người bệnh nằm xuống, dùng tay dồn khối phồng từ bìu ngược lên
trên về phía ổ bụng, có thể làm xẹp khối phồng, đơi khi đẩy khối phồng lên thấy
tiếng “lọc bọc” điển hình của hơi và nước trong lòng ruột.



11
+ Sờ thấy lỗ bẹn ngồi rộng có thể đút lọt ngón tay, khi đó bảo người
bệnh ho, rặn sẽ thấy nội dung thốt vị chạm vào đầu ngón tay
1.1.4.1.3.Triệu chứng tồn thân: khơng có gì đặc biệt
1.1.4.2. Triệu chứng thốt vị bẹn nghẹt:
Người bệnh đến khám bệnh vì đau, vì tắc ruột do ruột sa xuống túi thốt vị,
bị cổ túi thốt vị bóp nghẹt gây ra hội chứng tắc ruột cấp tính và có nguy cơ hoại tử
ruột.
1.1.4.2.1. Triệu chứng cơ năng
- Người bệnh đau dữ dội vùng bẹn bìu, đau ngày một tăng, đau liên tục.
Điểm đau khu trú ở cổ túi thốt vị.
- Nơn, buồn nơn
- Bí trung đại tiện
1.1.4.2.2. Triệu chứng thực thể
- Nắn vào khối phồng rất đau. Có một điểm đau chói, tương ứng với cổ túi
thoát vị (chỗ gây nghẹt ruột).
- Khối thốt vị căng, khi nắn khơng thu nhỏ được.
- Thể tích khối thốt vị khơng thay đổi khi tăng áp lực ổ bụng, khi nằm nghỉ
ngơi.
- Có thể có hội chứng tắc ruột
- Có thể có hội chứng viêm phúc mạc nếu nội dung thoát vị bị hoại tử.
1.1.4.2.3. Triệu chứng tồn thân:
- Giai đoạn đầu khơng có biểu hiện dấu hiệu tồn thân.
- Giai đoạn muộn: nếu có hoại tử ruột người bệnh có hội chứng nhiễm trùng
– nhiễm độc.
1.1.5. Các tai biến và biến chứng sau phẫu thuật [11]
1.1.5.1. Các tai biến trong phẫu thuật
- Rách phúc mạc: thủng phúc mạc do đặt trocart đầu tiên đi sai lớp. Nếu

thủng phúc mạc quá lớn thì chuyển thành nội soi trong phúc mạc, nếu thủng nhỏ có
thể khâu lại và đặt lại trocart và tiếp tục phẫu thuật đường ngoài phúc mạc.
- Tổn thương động mạch thượng vị: do động mạch dính vào thành bụng sau
do thốt vị lướn hoặc do phẫu tích, hoặc là do phẫu tích làm tổn thương mạch. Có
thể cầm máu bằng khâu ép cầm máu bằng mũi chữ U từ ngoài vào và từ trong ra,


12
hoặc cầm máu bằng dao điện lưỡng cực. Trường hợp khơng cầm được máu thì
chuyển sang mổ mở để cầm máu.
- Tổn thương ống dẫn tinh và mạch máu ống dẫn tinh
- Tổn thương bàng quang: tổn thương bang quang có thẻ gặp rong các trường
hợp có tiền sử mổ cũ đường giữa dưới rốn đặc biệt là mổ tiền liệt tuyến. Nếu bỏ sót
tổn thương sẽ gây viêm tấy nước tiểu khoang ngoài phúc mạc, cần phát hiện và mổ
lại sớm.
- Tổn thương thần kinh: tổn thương các nhánh thần kinh trong vùng tam giác
đau thường là do đốt điện hoặc do cố định mảnh ghép. Để tránh tổn thương thần
kinh nên để lại tổ chức mỡ trước cơ đái, khi có chảy máu nhỏ ở vùng này, cần chờ
đợi vì đa số tự cầm. Khơng cố định mảnh ghép vùng này vì nếu khâu cố định vào
thần kinh sẽ gây đau nhiều cho bệnh nhân và phải mổ lại tháo chỗ cố định đó.
- Tổn thương bó mạch chậu: nguy cơ tổn thương bó mạch chậu khi phẫu tích
dây chằng Cooper hoặc thốt vị đùi. Tổn thương tĩnh mạch đùi thường xảy ra trong
các trường hợp thoát vị đùi dính, cổ bao thốt vị chặt. Trong trường hợp này cần cắt
dải chậu mu để mở rộng vòng thắt. Việc kéo quá mạnh bao thoát vị làm rách thân
tĩnh mạch chậu. Trong trường hợp tổn thương tĩnh mạch chậu cần chuyển mổ mở
ngay để cầm máu. Tổn thương động mạch đùi rất hiếm gặp.
1.1.5.2. Các biến chứng sớm
Tụ dịch và tụ máu thành bụng: ít gặp sau mổ. Để trnahs chảy máu cần cầm
máu kỹ trong q trình bóc tách. Thường sau 3-4 tuần thì các tụ dịch máu sẽ tự tiêu,
nếu khơng tự hết có thể chọc hút dịch.

1.1.5.3. Biến chứng muộn
- Tái phát sớm: thường do lỗ kỹ thuật như mảnh ghép quá nhỏ, di chuyển
của mảnh ghép, cố định mảnh ghép quanh ống dẫn tinh không tốt.
- Tái phát muộn: có thể do tái phát sớm không phát hiện được hoặc do thành
bụng của bệnh nhân yếu đi, lỗ thốt vị rơng ra, do áp lực ổ bụng của bệnh nhân,..
- Tràn dịch màng tinh hoàn: thường do phản ứng viêm và thường tự tiêu sau
1-2 tháng. Tràn dịch màng tinh hoàn thực thụ thường gặp ở người tre tuổi do chèn
ép của mảnh ghép vào ống dẫn tinh. Trong các trương hợp này thường phải điều trị
bằng phẫu thuật.


13
- Đau sau mổ: đau sau mổ là một biến chứng muộn rất khó điều trị, Khi đau
thành bụng lan xuống bìu và kéo dài 6 tháng đến 1 năm thì có hai vấn đề cần đặt ra.
Nếu đau có tính chất khu vực chính xác, kèm theo hoặc khơng rối loạn cảm giác thì
là đau do nguyên nhân thần kinh. Điều trị nội khoa hoặc là bằng phẫu thuật. Nếu
đau khơng có hệ thống và thứ phát là do nguyên nhân sẹo xơ hóa. Điều trị nội khoa.
Mổ lấy mảnh ghép là giải pháp cuối cùng.
- Tắc ruột: Là biến chứng rất hiếm gặp sau mổ thoát vị bẹn bằng phương
pháp nội soi ngồi phúc mạc.
1.1.6. Tình hình nghiên cứu về thoát vị bẹn
Trên thế giới
Theo nghiên cứu đa trung tâm y tế trên thế giới, tỷ lệ tái phát của thoát vị bẹn
tại Mỹ 10-15%, tại châu Âu 10-30%, trong đó theo từng phương pháp nói riêng như
sau pp Shouldice 6,1%, Banssini 8,6%,, Mac Vay 11,2%
Theo Kux, tỷ lệ tái phát sau mổ thoát vị bẹn bằng phương pháp Banssini sau
2 năm lên tới 13%
Hiện nay rất nhiều tác giả trên thế giới nghiên cứu về phương pháp phẫu
thuật thoát vị bẹn bằng đặt lưới nhân tạo cho kết quả tái phát thấp: Stoppa 1,5%,
Rives 1,6%, Lichtenstein <1 %, với kĩ thuật mổ mở của Lichtenstein tỷ lệ tái phát là

0,6%, theo Herme’ndez là 0,24%, Holzheimer là 1,1%, Novik 1,8%.
Hiện nay trên thế giới chủ yếu áp dụng phương pháp mổ mở đặt tấm lưới
nhân tạo Lichtenstain và phương pháp mổ nội soi với ưu điểm không gây căng, ít
đau, thời gian phục hồi nhanh và ít tai biến biến chứng, ít tái phát.
Theo Peacock và Madden, bệnh nhân từ 40 tuổi trờ lên có sự biến đổi cân cơ
mạc do giảm quá trình tổng hợp, tăng quá trình thối hóa collagen làm suy yếu cấu
trúc thành ống bẹn dễ dẫn đến thoát vị bẹn mắc phải
Tại Việt Nam
Tỷ lệ tái phát sau mổ thoát vị bẹn theo Nguyễn Văn Liễu là 3,8%, Bùi Đức
Phú là 19%, Tạ Xuân Sơn 6,45%, và Ngô Viết Tuấn là 3,7%
Năm 2002 đã áp dụng kỹ thuật Lichtenstein điều trị thoát vị bẹn Vương Thừa
Đức, nghiên cứu so sánh ngẫu nhiên giữa hai nhóm Lichtenstein và Bassini. Kết quả
cho thấy: nhóm Lichtenstein đau sau mổ ít, phục hồi sinh hoạt cá nhân sau mổ sớm,
thời gian nằm viện ngắn hơn nhóm Bassini.


14
Vương Thừa Đức, nghiên cứu kết quả lâu dài sau phẫu thuật thoát vị bẹn
bằng kỹ thuật Lichtenstein, theo dõi 2-8 năm, tỉ lệ tái phát 0,96%, đau mạn tính
vùng bẹn 5,3%, nhiễm trùng tấm lưới muộn 0,47%. Vương Thừa Đức, mổ 32 ca
thoát vị bẹn tái phát bằng kỹ thuật Lichtenstein, ghi nhận một trường hợp tái phát
sớm sau hơn 4 tháng, tỉ lệ tái phát 3,1%. Ngô Thế Lâm, mổ 40 ca thoát vị bẹn bằng
kỹ thuật Lichtenstein, tỷ lệ tái phát 2,5%. Phạm Hữu Thông, mổ 43 ca thoát vị bẹn
bằng kỹ thuật Lichtenstein và Rives, tỉ lệ tái phát 7%.
1.2 Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Điều trị [1], [9]
Phẫu thuật
- Thốt vị bẹn: phẫu thuật có chương trình bóc bỏ bao thốt vị tái lập thành
bụng.
- Thốt vị bẹn nghẹt: phẫu thuật cấp cứu giải phóng nội dung thốt vị tái lập

thành bụng nếu có hoại tử ruột thì cắt đoạn ruột hoại tử.
1.2.2. Chăm sóc sau phẫu thuậtngười bệnh nhi thoát vị bẹn [2], [3], [8].
1.2.2.1. Chăm sóc tư thế người bệnh ngay sau phẫu thuật:
- Trường hợp phẫu thuật thốt vị bẹn vơ cảm bằng gây tê tuỷ sống (thường
phẫu thuật trong trường hợp phẫu thuật thốt vị bẹn chưa có biến chứng hoại tử
ruột), sau phẫu thuật người điều dưỡng cần cho người bệnh nằm đúng tư thế sau
phẫu thuật để tránh các biến chứng của gây tê tuỷ sống. Tư thế này được duy trì ít
nhất là 12 giờ sau phẫu thuật.
- Trường hợp phẫu thuật thốt vị bẹn gây mê nội khí quản (thường phẫu
thuật trong trường hợp thoát vị bẹn nghẹt đã có hoại tử ruột), cho người bệnh nằm
ngửa kê cao vai, đầu nghiêng về một bên để tránh nếu người bệnh nôn chất nôn
không lọt vào đường hô hấp.
1.2.2.2. Chăm sóc dấu hiệu sinh tồn:
- Với thốt vị bẹn chưa có biến chứng: Theo dõi dấu hiệu sinh tồn 1 giờ/ lần
trong 12 giờ đầu sau phẫu thuật.
- Với thốt vị bẹn đã có biến chứng: Tuỳ theo mức độ tổn thương, tuỳ tình
trạng sức khoẻ người bệnh để lập kế hoạch theo dõi dấu hiệu sinh tồn cho phù hợp.
1.2.2.3. Chăm sóc vết mổ
- Nếu vết mổ khơ, tốt: không thay băng, cắt chỉ sau 7 ngày.


15
- Nếu vết mổ thấm ướt máu: băng ép hoặc chườm lạnh vết mổ
- Nếu có nhiễm trùng vết mổ: cắt chỉ sớm, tách cho mủ thoát ra được dễ
dàng.
- Đối với người bệnh sau phẫu thuật có ho nhiều: cần báo cáo lại với thầy
thuốc cho thuốc điều trị ho và hướng dẫn cho người bệnh khi ho phải lấy tay ôm nơi
chỗ phẫu thuật cho bớt đau.
1.2.2.4. Chăm sóc về dinh dưỡng
- Với phẫu thuật thốt vị bẹn chưa có biến chứng: sau 6 – 8 giờ mà người

bệnh không nôn, cho uống nước đường, sữa ngày hôm sau ăn cháo, cơm.
- Với phẫu thuật thoát vị bẹn đã có biến chứng: khi người bệnh chưa có
nhu động ruột nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch.Khi người bệnh đã có nhu động
ruột thì bắt đầu cho uống, sau đó cho ăn từ lỏng tới đặc.
1.2.2.5. Chăm sóc tiểu tiện, đại tiện
- Chăm sóc tiểu tiện: Theo dõi xem người bệnh có bí tiểu tiện khơng, nếu có
điều dưỡng xử trí cho người bệnh như cho vận động sớm khi có đủ điều kiện,
chườm ấm vùng hạ vị, châm cứu....
- Chăm sóc đại tiện
+ Khi người bệnh đã có chỉ định ăn, uống: động viên uống nhiều nước, ăn
thức ăn có tính chất nhuận tràng như đu đủ chín, chuối tiêu tránh táo bón.
+ Hướng dẫn người bệnh vệ sinh sạch sẽ vùng hậu môn sau mỗi lần đại tiện.
1.2.2.6. Chăm sóc vận động
- Ngày thứ hai cho ngồi dậy.
- Ngày thứ 4 – 5 sau phẫu thuật cho người bệnh rời khỏi giường tập đi lại.
- Đối với người bệnh có thành bụng yếu, suy nhược hay nhiều mỡ, người già
cho ngồi dậy và đi đứng muộn hơn.
1.2.2.7. Theo dõi biến chứng sau phẫu thuật
- Chảy máu: hay gặp nhất là chảy máu dưới da quanh đường rạch, có khi
máu lan toả xuống tận bìu. Cần phải theo dõi xem khối máu tụ có to ra, có lan xa
khơng. nếu có cần báo lại với thầy thuốc (có trường hợp thầy thuốc phải can thiệp
lấy bỏ khối máu tụ nếu quá lớn).
- Rách thủng bàng quang: bụng người bệnh đau, chướng dần. Nếu có ống
dẫn lưu niệu đạo – bàng quang thì nước tiểu qua sonde ít và có màu đỏ.


16
- Sưng, teo tinh hồn: do mạch ni tinh hồn hoặc đường dẫn bạch huyết bị
thắt. Cũng có thể do khâu đóng lỗ bẹn trong q khít làm tắc nghẽn thừng tinh.
Theo dõi thấy vài ngày đầu tinh hoàn sưng to lên, sau đó có thể teo nhỏ. Cũng có

khi tinh hồn trở lai bình thường nhờ các mạch bên phụ mới xuất hiện.
- Tai biến khâu vào ruột hoặc thủng ruột: sau phẫu thuật người bệnh có biểu
hiện viêm phúc mạc.
- Tai biến thần kinh: Cần theo dõi hiện tượng mất cảm giác hoạc tê bì ở vùng
bẹn, bìu, đùi.
1.2.2.8. Giáo dục sức khỏe khi ra viện
- Uống nhiều nước, ăn thức ăn có tính chất nhuận tràng tránh táo bón
- Tránh đi xe đạp trong vịng 2 tuần đầu sau phẫu thuật.
- Tránh làm việc nặng trong 2 – 3 tháng đầu sau phẫu thuật.
- Nếu thấy các triệu chứng cũ xảy ra nên đến khám lại.


17
Chương 2
LIÊN HỆ THỰC TIỄN
2.1. Đặc điểm bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ và khoa Ngoại Nhi tổng hợp
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ được thành lập từ năm 1965 với tên gọi là
Bệnh viện cán bộ. Từ năm 2006 đến nay, Bệnh viện được đổi tên thành Bệnh viện
Đa khoa tỉnh Phú Thọ.

Ảnh 2. 1. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ
Bệnh viện Đa khoa (BVĐK) tỉnh Phú Thọ là Bệnh viện tuyến cao nhất của
tỉnh Phú Thọ, được xếp loại Bệnh viện hạng I với quy mô 2000 giường bệnh, tổng
số cán bộ viên chức Bệnh viện 1.564 cán bộ, trong đó có 523 bác sĩ và dược sỹ Đại
học; số điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên: 781 cán bộ.
Bệnh viện xác định xứ mệnh và tầm nhìn là địa chỉ tin cậy hàng đầu trong
việc khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho người dân trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
và các tỉnh khu vực Tây Bắc.
Bệnh viện có tổng số 40 khoa, phịng, trung tâm trong đó: 08 phịng chức năng,
06 khoa Cận lâm sàng, 17 khoa Lâm sàng và 10 trung tâm (Trung tâm Ung bướu, Tim

mạch, Đột quỵ, Xét nghiệm, Huyết học và truyền máu, Y dược cổ truyền - Phục hồi
chức năng, Thận-Lọc máu, Sản Nhi, Khám chữa bệnh chất lượng cao, Đào tạo - Chỉ
đạo tuyến)
Bệnh viện có tổng số 40 phịng khám, trong đó có 26 phịng khám cơng lập,
12 phịng khám theo u cầu, 01 phịng khám OPC và 01 phòng khám Hỗ trợ sinh
sản.


18
Bệnh viện có đầu tư cơ sở vật chất khang trang, hệ thống phòng mổ đạt tiêu
chuẩn Châu Âu; trang thiết bị máy móc hiện đại, đồng bộ. Đội ngũ y bác sĩ có trình
độ chun mơn cao, thường xun được đào tạo nâng cao trình độ chun mơn.
Hàng ngày, Bệnh viện tiếp đón trung bình từ 1.300 - 1.500 lượt người đến
khám bệnh, người bệnh nội trú trung bình 1.600 - 1.800 người.Số lượng người bệnh
đến khám chữa bệnh ngày càng tăng.
Khoa Ngoại Nhi tổng hợp trực thuộc Trung tâm Sản Nhi - Bệnh viện đa khoa
tỉnh Phú Thọ. Hiện tại khoa có 16 cán bộ, trong đó có 01Thạc sĩ y học, 01 bác sỹ
nội trú, 05 bác sỹ đa khoa và 09 điều dưỡng.

Ảnh 2. 2. Trung tâm Sản Nhi - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ
Khoa có chức năng khám chữa bệnh và chăm sóc bệnh nhi theo chun
ngành ngoại khoa. Ngồi ra khoa cịn có nhiệm vụ đảm nhiệm cơng tác đào tạo
huấn luyện chuyên môn chuyên ngành ngoại khoa cho các bệnh viện tuyến dưới và
học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng trong và ngoài tỉnh, nghiên cứu
khoa học, chuyển giao chuyên môn kỹ thuật cho tuyến dưới.
Tổng số giường bệnh thực kê tại khoa 52, lượng người bệnh điều trị nội trú
trung bình 40-50 người bệnh/ngày. Số bệnh nhi vào điều trị tại khoa Ngoại Nhi tổng
hợp tính từ tháng 3 đến tháng 10/2019 là 1638 NB, trong đó bệnh lý thốt vị bẹn có
202 người bệnh (thốt vị bẹn nghẹt có 15 trường hợp). Cơng tác chăm sóc người
bệnh tại khoa luôn đảm bảo chất lượng và an tồn người bệnh. Thực hiện đúng các

quy trình chăm sóc của Bộ Y tế cũng như của Bệnh viện ban hành. Các phương tiện
phục vụ cho chăm sóc người bệnh được cung ứng đầy đủ, đồng bộ và hiện đại.


×