Phue
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƢỠNG NAM ĐỊNH
------- -------
NGUYỄN THỊ BÍCH HẠNH
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC GIÁO DỤC SỨC KHỎE
CHO NGƢỜI BỆNH BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
CỦA ĐIỀU DƢỠNG TẠI BỆNH VIỆN 19-8 BỘ CÔNG AN
NĂM 2019
CHUYÊN ĐỀ BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
NAM ĐỊNH - NĂM 2019
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƢỠNG NAM ĐỊNH
------- -------
NGUYỄN THỊ BÍCH HẠNH
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC GIÁO DỤC SỨC KHỎE
CHO NGƢỜI BỆNH BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
CỦA ĐIỀU DƢỠNG TẠI BỆNH VIỆN 19-8 BỘ CÔNG AN
NĂM 2019
Chuyên ngành: Điều dƣỡng Nội ngƣời lớn
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN:
TS.BS. TRẦN VĂN LONG
NAM ĐỊNH - NĂM 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban Giám hiệu Trường Đại học
Điều dưỡng Nam Định, các thầy cơ giáo trong tồn trường đã tạo điều kiện giúp đỡ
tơi trong suốt q trình học tập tại trường.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy giáo TS. BS
Trần Văn Long - Là người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tơi trong q trình thực
hiện chun đề tốt nghiệp này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Phịng Điều dưỡng và điều dưỡng
Bệnh viện 19-8 Bộ Công An đã quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
thực hiện chuyên đề.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã ln giúp
đỡ tơi trong q trình thực hiện chun đề.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện chuyên đề một cách hồn chỉnh
nhất. Song khơng thể tránh khỏi những thiếu sót mà bản thân chưa thấy được. Tơi
rất mong được sự đóng góp của q thầy cơ và các bạn trong lớp, đồng nghiệp để
chuyên đề được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2019
Học viên
Nguyễn Thị Bích Hạnh
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là báo cáo chuyên đề của riêng tôi. Nội dung trong bài
báo cáo này hoàn toàn trung thực, khánh quan và chưa được cơng bố trong bất cứ
một cơng trình nào khác. Báo cáo này do bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
của giáo viên hướng dẫn. Nếu có điều gì sai trái tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Ngƣời làm báo cáo
Nguyễn Thị Bích Hạnh
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN........................................................4
1.1. Cơ sở lý luận ....................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm về Giáo dục sức khỏe:.............................................................4
1.1.2. Tầm quan trọng của Giáo dục sức khỏe: ..................................................4
1.1.3. Các phƣơng pháp Giáo dục sức khỏe: ......................................................5
1.1.3.1. Phƣơng pháp Giáo dục sức khỏe trực tiếp. .......................................5
1.1.3.2. Phƣơng pháp Giáo dục sức khỏe gián tiếp. .......................................6
1.1.4. Phƣơng tiện Giáo dục sức khỏe ...............................................................7
1.1.5 Lựa chọn nội dung Giáo dục sức khỏe: .....................................................7
1.1.6. Vai trị của Giáo dục sức khỏe trong cơng tác điều dƣỡng. .....................8
1.2. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) ...........................................................8
1.2.1. Khái niệm: ................................................................................................8
1.2.2. Chẩn đoán bệnh COPD ............................................................................9
1.2.3. Điều trị bệnh COPD ổn định ....................................................................9
1.2.4. Ảnh hƣởng của bệnh COPD lên cuộc sống của ngƣời bệnh. .................13
1.3. Vai trò ngƣời điều dƣỡng trong chăm sóc ngƣời bệnh COPD. .....................13
1.4. Tầm quan trọng của Giáo dục sức khỏe đối với ngƣời bệnh COPD. ............20
1.5. Cơ sở thực tiễn. ..............................................................................................21
1.5.1. Một số nghiên cứu về Giáo dục sức khỏe cho ngƣời bệnh COPD của
Điều dƣỡng trên thế giới và ở Việt Nam: .........................................................21
1.5.2. Vai trị của cơng tác Giáo dục sức khỏe cho ngƣời bệnh COPD của điều
dƣỡng: ...............................................................................................................23
Chƣơng 2. LIÊN HỆ THỰC TIỄN ...........................................................................24
2.1. Thực trạng công tác Giáo dục sức khỏe cho ngƣời bệnh của điều dƣỡng .....24
iv
2.1.1. Đối tƣợng khảo sát và thu thập số liệu ...................................................24
2.1.2. Kết quả khảo sát: ....................................................................................25
2.1.2.1. Thông tin chung về Điều dƣỡng .....................................................25
2.1.2.2. Nội dung khảo sát............................................................................27
2.2. Các ƣu điểm và nhƣợc điểm ..........................................................................35
2.2.1. Ƣu điểm: .................................................................................................35
2.2.2. Nhƣợc điểm: ...........................................................................................35
2.2.3. Nguyên nhân ...........................................................................................37
Chƣơng 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ...........................................................................38
3.1. Đối với bệnh viện: .........................................................................................38
3.2. Đối với điều dƣỡng ........................................................................................38
KẾT LUẬN ...............................................................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................42
PHỤ LỤC 1. PHIẾU PHỎNG VẤN
PHỤ LỤC 2. DANH SÁCH ĐIỀU DƢỠNG THAM GIA PHỎNG VẤN
TẠI BỆNH VIỆN 19-8 BỘ CÔNG AN
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
COPD/BPTNMT
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
GDSK
Giáo dục sức khỏe
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Kiến thức về GDSK cho ngƣời bệnh COPD của Điều dƣỡng .................27
Bảng 2.2. Phân loại phƣơng tiện GDSK ...................................................................29
Bảng 2.3. Số lƣợng phƣơng tiện GDSK ...................................................................29
Bảng 2.4. Kiến thức về bệnh và phòng bệnh ............................................................30
Bảng 2.5. Địa điểm GDSK ........................................................................................32
Bảng 2.6. Số lƣợng địa điểm GDSK .........................................................................32
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Đặc điểm về giới tính ...........................................................................25
Biểu đồ 2.2. Đặc điểm về thâm niên cơng tác...........................................................26
Biểu đồ 2.3. Đặc điểm về trình độ học vấn ...............................................................27
Biểu đồ 2.4. Thời điểm điều dƣỡng GDSK cho ngƣời bệnh ....................................31
Biểu đồ 2.5. Phƣơng pháp GDSK .............................................................................33
Biểu đồ 2.6. Thời gian mỗi lần GDSK cho ngƣời bệnh............................................33
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Giáo dục sức khỏe đã đƣợc tuyên ngôn Alma - Ata (1978) coi nhƣ giải pháp
hàng đầu để thực hiện chiến lƣợc toàn cầu "Sức khỏe cho mọi ngƣời đến năm
2000". Ngành y tế Việt Nam cũng đã đƣa giáo dục sức khỏe vào vị trí số 1 trong 10
nội dung Chăm sóc sức khỏe ban đầu [5],[8].
Giáo dục sức khỏe là một bộ phận công tác y tế quan trọng nhằm làm thay
đổi hành vi sức khỏe. Nó có vai trị to lớn trong việc góp phần bảo vệ và nâng cao
sức khỏe cho con ngƣời. Nếu giáo dục sức khỏe đạt hiệu quả, nó sẽ giúp làm giảm
tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ tàn phế và tỷ lệ tử vong, nhất là ở các nƣớc đang phát triển [5],
[8],[9].
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT/COPD) thƣờng gặp ở nam giới có
tiền sử hút thuốc lá trên 40 tuổi, bệnh liên tục tiến triển nặng dần khiến ngƣời bệnh
phải dùng thuốc hàng ngày đến cuối đời. Ngoài điều trị đợt cấp tại bệnh viện chủ
yếu điều trị và phịng bệnh tại nhà và cộng đồng [3],[4].
Cơng tác giáo dục sức khỏe của điều dƣỡng cho ngƣời bệnh COPD có vai trị
rất quan trọng, để làm tốt rất cần đến kiến thức và kỹ năng giáo dục sức khỏe của
điều dƣỡng. Mặt khác điều dƣỡng chiếm số đông trong nhân lực của bệnh viện và
có nhiều thời gian chăm sóc, tiếp xúc ngƣời bệnh trong q trình nằm viện. Nếu làm
tốt sẽ đạt mục tiêu điều trị: Cải thiện về triệu chứng và giảm các yếu tố nguy cơ
nhằm nâng cao chất lƣợng cuộc sống ngƣời bệnh. Số lần nhập viện đợt cấp giảm,
tiết kiệm chi phí cho điều trị. Thay đổi hành vi từ có hại sang có lợi, có kỹ năng yên
tâm sống chung với bệnh. Nếu làm không tốt, ngƣời bệnh không nhận thức đầy đủ
về bệnh, không tuân thủ điều trị, không thay đổi hành vi, kết quả điều trị không tốt,
không cải thiện đƣợc chất lƣợng cuộc sống, số lần nhập viện đợt cấp tăng, chi phí
điều trị tăng, bệnh sẽ nặng lên suy hơ hấp có thể tử vong [10],[11],[13].
Bệnh viện 19-8 Bộ Công An là bệnh viện đa khoa tuyến cuối của y tế Công
an nhân dân, tiếp nhận điều trị cán bộ chiến sỹ ngành Công an và nhân dân khu vực
xung quanh, với quy mô 600 giƣờng kế hoạch, thực kê 790 giƣờng bệnh, gồm 39
khoa phòng và trung tâm. Nhân lực có 949 cán bộ trong đó có 135 bác sĩ, 376 điều
dƣỡng và các chuyên ngành khác. Mơ hình bệnh tật rất đa dạng, số lƣợng ngƣời
bệnh khoảng 1000 lƣợt khám bệnh/ngày. Ngƣời bệnh COPD vào viện tập trung chủ
2
yếu vào khoa Lao và bệnh phổi. Tính đến tháng 12/2018 tại khoa Lao và bệnh phổi
(A4) ngƣời bệnh COPD chiếm 17.71% tổng số ngƣời bệnh điều trị tại khoa, khoa
Hồi sức tích cực và chống độc (A7) và khoa Nội Cao cấp (A11) số lƣợng ngƣời
bệnh COPD vào điều trị tại khoa ít hơn chiếm lần lƣợt là 5% và 6% tổng số ngƣời
bệnh điều trị tại khoa. Ngƣời bệnh COPD vào viện đƣợc điều dƣỡng tại các khoa
điều trị chăm sóc, giáo dục sức khỏe và hƣớng dẫn phục hồi chức năng hô hấp.
Tháng 5/2019 bệnh viện thành lập Phịng quản lý Hen/COPD.
Cơng tác giáo dục sức khỏe của bệnh viện đã đƣợc sự quan tâm của Đảng ủy,
Ban giám đốc bệnh viện. Tuy nhiên qua kết quả đánh giá công tác điều dƣỡng năm
2018 của các khoa (Bệnh viện tự đánh giá và Bộ Y tế đánh giá theo Bộ tiêu chí chất
lƣợng bệnh viện phiên bản 2.0) cho thấy cơng tác giáo dục sức khỏe cịn nhiều hạn
chế .
Để biết tại sao công tác giáo dục sức khỏe cho ngƣời bệnh của điều dƣỡng
còn hạn chế và đề xuất giải pháp giúp điều dƣỡng thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục
sức khỏe cho ngƣời bệnh để ngƣời bệnh thay đổi hành vi có lợi cho sức khỏe. Chính
vì thế tơi thực hiện chun đề “Thực trạng công tác giáo dục sức khỏe cho ngƣời
bệnh bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính của điều dƣỡng tại Bệnh viện 19-8 Bộ
Công An năm 2019” với 02 mục tiêu:
3
MỤC TIÊU CỦA CHUYÊN ĐỀ
1. Mô tả thực trạng về công tác Giáo dục sức khỏe cho ngƣời bệnh bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính của điều dƣỡng tại Bệnh viện 19-8 Bộ Công An năm 2019.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác Giáo dục sức khỏe cho ngƣời
bệnh bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính của điều dƣỡng tại Bệnh viện 19-8 Bộ Công An.
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về giáo dục sức khỏe:
Giáo dục sức khỏe: là một q trình tác động có mục đích và có kế hoạch lên
tình cảm và lý trí của con ngƣời nhằm tạo ra hành vi có lợi hoặc làm thay đổi hành
vi sức khỏe (từ có hại thành có lợi) cho cá nhân và cộng đồng[5],[8],[9] .
Mục đích chủ yếu của GDSK là giúp cho đối tƣợng tự nguyện tự giác thay đổi
hành vi sức khỏe của chính mình.
Hành vi sức khỏe là hành vi con ngƣời có liên quan tới việc tạo ra sức khỏe
tốt, bảo vệ và phục hồi sức khỏe [5],[8],[9].
1.1.2. Tầm quan trọng của giáo dục sức khỏe:
GDSK là một bộ phận công tác y tế quan trọng nhằm làm thay đổi hành vi
sức khỏe. Nó có vai trị to lớn trong việc góp phần bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho
con ngƣời. Nếu GDSK đạt hiệu quả, nó sẽ giúp làm giảm tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ tàn
phế và tỷ lệ tử vong, nhất là ở các nƣớc đang phát triển.
GDSK khơng thay thế đƣợc các cơng tác chăm sóc sức khỏe khác, nhƣng
GDSK rất cần thiết để thúc đẩy những ngƣời sử dụng các dịch vụ y tế, cũng nhƣ
thúc đẩy phát triển các dịch vụ này.
Trong thực tế đã thấy rõ, nếu khơng làm tốt GDSK thì nhiều chƣơng trình y tế
sẽ đạt kết quả thấp và khơng bền vững, thậm chí có nguy cơ thất bại.
So với các giải pháp dịch vụ y tế khác, GDSK là một cơng tác khó làm và khó
đánh giá kết quả, nhƣng nếu làm tốt sẽ mang lại hiệu quả cao nhất với chi phí ít
nhất, nhất là ở tuyến y tế cơ sở.
Vì thế:
GDSK là một bộ phận hữu cơ không thể tách rời của hệ thống y tế, là một
chức năng nghề nghiệp bắt buộc của mọi cán bộ y tế và của mọi cơ quan y tế từ
trung ƣơng đến cơ sở. Nó là một chỉ tiêu hoạt động quan trọng của một cơ sở y tế
[5],[8],[9].
5
1.1.3. Các phương pháp giáo dục sức khỏe:
1.1.3.1. Phương pháp giáo dục sức khỏe trực tiếp
Phƣơng pháp GDSK trực tiếp là phƣơng pháp ngƣời GDSK trực tiếp tiếp xúc
với đối tƣợng GDSK. Đây là phƣơng pháp tốt nhất, tiết kiệm nhất nhƣng đạt hiệu
quả cao nhất đối với cá nhân, tập thể, cộng đồng. Ngƣời GDSK có thể nhanh chóng
nhận đƣợc các thông tin phản hồi từ đối tƣợng giáo dục nên tính điều chỉnh cao và
có hiệu quả tốt trong việc giúp đỡ đối tƣợng thay đổi hành vi.
Phƣơng pháp này đòi hỏi nhân viên GDSK phải đƣợc huấn luyện tốt về các kỹ
năng GDSK nhất là kỹ năng giao tiếp, tƣ vấn...
Cách thức:
+) Tƣ vấn trong GDSK:
Là một hình thức thƣờng đƣợc sử dụng trong GDSK, đặc biệt đối với cá
nhân và gia đình. Trong tƣ vấn, ngƣời tƣ vấn cung cấp thông tin cho đối tƣợng,
động viên đối tƣợng suy nghĩ về vấn đề và chọn các hành động riêng để giải quyết
vấn đề. Tƣ vấn còn hỗ trợ tâm lý cho đối tƣợng khi họ hoang mang, lo sợ về vấn
đề sức khỏe nghiêm trọng khi họ chƣa hiểu rõ chúng.
+) Nói chuyện phổ biến kiến thức y học thƣờng thức:
Tổ chức các cuộc nói chuyện sức khỏe giúp mọi ngƣời trực tiếp đƣợc nghe
những thông tin mới nhất về các vấn đề sức khỏe liên quan tới cá nhân, gia đình và
cộng đồng nhằm giúp các đối tƣợng suy nghĩ và hƣớng tới việc thay đổi hành vi.
Tuy nhiên phƣơng pháp này cần kết hợp các phƣơng pháp và sự hỗ trợ khác.
Khi tổ chức một buổi nói chuyện cần làm các việc sau:
- Xác định rõ chủ đề nói chuyện và chỉ nên khu trú vào một chủ đề nhất định.
- Xác định đối tƣợng tham dự, ngày giờ, địa điểm và thông báo trƣớc để họ
chuẩn bị tới dự (chọn thời gian và địa điểm thích hợp).
- Xác định nội dung cốt lõi cần trình bày.
- Xác định thứ tự trình bày.
- Chuẩn bị các phƣơng tiện hỗ trợ thích hợp với chủ đề và thực tế tại địa
phƣơng.
Khi nói chuyện cần:
- Phải tôn trọng đối tƣợng.
- Xây dựng mối quan hệ với đối tƣợng trƣớc khi nói chuyện.
6
- Nên sử dụng ngôn ngữ địa phƣơng rõ ràng, mạch lạc.
- Cần kết hợp với tranh ảnh, mơ hình và ví dụ minh họa.
- Cần bao quát, quan sát đối tƣợng để điều chỉnh, giải đáp thắc mắc đầy đủ
khi đối tƣợng yêu cầu.
- Kết thúc buổi nói chuyện cần tóm tắt những vấn đề mấu chốt nhất cho đối
tƣợng dễ nhớ.
+) Tổ chức thảo luận nhóm:
Rất có hiệu quả trong chăm sóc sức khỏe ban đầu cũng nhƣ trong GDSK.
Thảo luận nhóm trong GDSK là ứng dụng nguyên lý "sự tham gia của cộng đồng"
trong chăm sóc sức khỏe ban đầu. Một nhóm thảo luận tốt nhất là từ 6 - 10 ngƣời
để tạo cơ hội cho tất cả các thành viên có thể trình bày và thảo luận làm sáng tỏ
những vấn đề chƣa hiểu biết và nêu ra các biện pháp giải quyết các vƣớng mắc của
họ hay của cộng đồng trong đó có họ sinh sống.
Các điểm cần thực hiện khi tổ chức thảo luận nhóm:
- Xác định chủ đề, nội dung trọng tâm.
- Xác định mục tiêu của thảo luận nhóm.
- Xác định đối tƣợng mời vào thảo luận nhóm.
- Cần chuẩn bị trƣớc câu hỏi trọng tâm cho chủ đề thảo luận dựa trên những
thơng tin phù hợp với tình hình thực tế.
Trong một số trƣờng hợp, tƣ vấn cần đáp ứng nhu cầu bí mật cho các đối
tƣợng bị các bệnh xã hội có định kiến nhƣ bệnh lây qua đƣờng tình dục.
+) Đối thoại trực tiếp giữa ngƣời làm GDSK với từng cá nhân trong lúc tiến
hành các dịch vụ y tế.
1.1.3.2. Phương pháp giáo dục sức khỏe gián tiếp
GDSK gián tiếp là phƣơng pháp giáo dục mà ngƣời giáo dục không trực tiếp
tiếp xúc với các đối tƣợng giáo dục, các nội dung giáo dục cần đƣợc chuyển tải qua
các phƣơng tiện thơng tin đại chúng.
Phƣơng pháp này có tác dụng tốt khi chúng ta cung cấp, truyền bá các kiến
thức thông thƣờng về bảo vệ và tăng cƣờng sức khỏe cho quảng đại quần chúng
nhân dân một cách có hệ thống. Đó là phƣơng pháp hiện nay vẫn đƣợc sử dụng khá
rộng rãi trên thế giới cũng nhƣ ở nƣớc ta.
7
Phƣơng pháp này kém hiệu quả và tốn kém, đòi hỏi kỹ thuật cao để vận hành
sử dụng các phƣơng tiện thông tin đại chúng.
Các phƣơng tiện đại chúng thƣờng đƣợc sử dụng trong phƣơng pháp GDSK
gián tiếp là:
- Đài phát thanh, vơ tuyến truyền hình, video.
- Tạp trí, sách báo, tranh ảnh, tranh lật, tờ rơi.
- Pano, áp phích.
- Sách chuyên đề, sách hỏi đáp về sức khỏe bệnh tật.
1.1.4. Phương tiện giáo dục sức khỏe
Phƣơng tiện GDSK là công cụ mà ngƣời GDSK sử dụng để thực hiện một
phƣơng pháp GDSK và qua đó truyền đạt nội dung GDSK cho đối tƣợng GDSK
Phân loại các phƣơng tiện GDSK bao gồm:
- Phƣơng tiện bằng lời nói: Lời nói là công cụ sử dụng rộng rãi và rất hiệu
quả trong GDSK nhất là lời nói trực tiếp với đối tƣợng. Sử dụng lời nói có thể
truyền tải các nội dung GDSK một cách linh hoạt phù hợp với đối tƣợng. Lời nói rất
tiện lợi và mang lại hiệu quả cao, có thể sử dụng ở mọi nơi, mọi chỗ, với mọi ngƣời,
với 1 gia đình,1 nhóm nhỏ, 1 cộng đồng..... Lời nói có thể dùng trực tiếp hay gián
tiếp, lời nói cịn đƣợc dùng để hỗ trợ, phối hợp với các phƣơng tiện GDSK khác
nhƣ tranh ảnh, pano, áp phích, mơ hình..... Ngƣời nói nếu khơng nắm chắc đƣợc nội
dung truyền đạt có thể dẫn đến việc cung cấp thơng tin khơng chính xác và gây hiểu
lầm cho đối tƣợng
- Phƣơng tiện bằng chữ viết.
- Phƣơng tiện tác động qua thị giác (phƣơng tiện GDSK trực quan) tranh,
ảnh, pano...
- Phƣơng tiện nghe, nhìn: ti vi, .....
1.1.5 Lựa chọn nội dung giáo dục sức khỏe
Nội dung GDSK là những thông tin chính cần trao đổi với đối tƣợng GDSK
trong một thời gian nhất định.
Ví dụ: Nội dung GDSK về phịng chống một bệnh nào đó thƣờng theo trình
tự sau:
+ Ảnh hƣởng xấu do bệnh gây ra.
+ Tầm quan trọng của việc phịng chống bệnh đó.
8
+ Nguyên nhân của bệnh, đƣờng lây truyền.
+ Cách phát hiện và xử trí thơng thƣờng tại nhà và các phƣơng pháp phịng
bệnh thơng thƣờng khác [5],[8],[9].
1.1.6. Vai trị của giáo dục sức khỏe trong công tác điều dưỡng.
Chức năng nhiệm vụ chính của cơng tác điều dƣỡng là chăm sóc ngƣời bệnh.
Để nâng cao chất lƣợng chăm sóc ngƣời bệnh và tăng cƣờng sự hài lịng ngƣời bệnh
thì điều dƣỡng phải thực hiện tốt 12 nhiệm vụ của điều dƣỡng trong Thông tƣ
07/2011 của Bộ Y tế hƣớng dẫn cơng tác điều dƣỡng về chăm sóc ngƣời bệnh trong
bệnh viện. Trong đó nhiệm vụ thứ nhất là tƣ vấn GDSK, có vai trị to lớn trong việc
góp phần bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho con ngƣời. Nếu GDSK đạt hiệu quả nó
sẽ giúp làm giảm tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ tàn phế và tỷ lệ tử vong.
Điều dƣỡng chiếm số đông trong nhân lực của bệnh viện và có nhiều thời gian
tiếp xúc với ngƣời bệnh từ khi mới vào viện đến khi ra viện. Do đó vai trị của
GDSK trong cơng tác điều dƣỡng là rất quan trọng, nếu điều dƣỡng làm tốt giúp
ngƣời bệnh thay đổi hành vi từ có hại sang có lợi, góp phần nâng cao chất lƣợng
chăm sóc, điều trị và tăng cƣờng sự hài lòng ngƣời bệnh [10].
1.2. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)
1.2.1. Khái niệm:
Theo Hội lồng ngực Mỹ và Hội hô hấp Châu Âu Bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính là một rối loạn hơ hấp đƣợc đặc trƣng bởi thơng khí thở ra tối đa giảm và chậm
khả năng thở ra gắng sức của phổi không thay đổi đáng kể qua nhiều tháng. Sự hạn
chế lƣu thông khí này chỉ đảo ngƣợc rất ít bằng các thuốc giãn phế quản [17].
Bệnh phổi tác nghẽn mạn tính là một q trình bệnh lý đƣợc đặc trƣng bởi sự
có mặt của 2 bệnh liên quan chủ yếu là Viêm phế quản mạn và Khí phế thũng [17].
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, hiện nay trên Thế giới có khoảng hơn 600 triệu
ngƣời mắc bệnh bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Tỷ lệ mắc ƣớc tính
khoảng 9,34/1000 ở nam giới và 7,33/1000 ở nữ giới. Tỷ lệ tử vong bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính cũng ngày càng tăng, năm 1990 trên thế giới có khoảng 2,2 triệu
ngƣời chết, đứng hàng thứ 6 trong các nguyên nhân gây tử vong. Năm 2000 có 2,7
triệu ngƣời chết vì bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Hiện nay, hàng năm có khoảng
2,9 triệu ngƣời chết, đứng hàng thứ 4 trong các nguyên nhân gây tử vong. Tại khu
vực Châu Á – Thái Bình Dƣơng tỷ lệ mắc trung bình là 6,3% và tỷ lệ mắc ở ngƣời
9
trên 40 tuổi là 6,3%. Theo dự đoán của các chuyên gia, tỷ lệ tử vong của bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính đến năm 2020 đứng hàng thứ 3 chỉ sau bệnh tim thiếu máu cục
bộ và tai biến mạch máu não [15].
Tại Việt Nam, theo số liệu của một số bệnh viện, số ngƣời bệnh
mắc BPTNMT đang tăng nhanh. Theo Ngô Quý Châu, khoa Hô hấp (Bệnh
viện Bạch Mai), số ngƣời bệnh đến điều trị BPTNMT ngày càng tăng. Nếu nhƣ
thời điểm 1996 - 2000 chỉ có 25% ngƣời bệnh vào khoa hơ hấp mắc BPTNMT
thì từ 2003 đến nay đã tăng lên 26%. Tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch (TP.HCM)
số ngƣời bệnh BPTNMT đến khám và điều trị tăng 1.000 ngƣời bệnh/năm, Bệnh
viện Chợ Rẫy (TP.HCM) ngƣời bệnh BPTNMT chiếm 20% ngƣời bệnh khoa Hô
hấp. Với sự gia tăng tỷ lệ hút thuốc lá tại các nƣớc đang phát triển và sự già hóa dân
số ở những quốc gia phát triển, tỷ lệ mắc bệnh BPTNMT đƣợc dự đoán sẽ tăng cao
trong những năm tới và đến năm 2030 ƣớc tính có trên 4,5 triệu trƣờng hợp tử vong
hàng năm do BPTNMT và các rối loạn liên quan [4],[12].
1.2.2. Chẩn đoán bệnh COPD
Chẩn đoán bệnh COPD nên đƣợc nghĩ đến ở bất kỳ ngƣời bệnh nào có các
biểu hiện: Ho, khạc đàm, khó thở và có tiền sử tiếp xúc với yếu tố nguy cơ (hút
thuốc lá, khói...)
Hơ hấp ký: Hô hấp ký nên đƣợc thực hiện ở tất cả ngƣời bệnh có tiền sử:
- Tiếp xúc với khói thuốc lá và/hoặc ơ nhiễm mơi trƣờng hay ơ nhiễm nghề
nghiệp.
- Tiền sử gia đình về bệnh hơ hấp mạn tính
- Có ho, khạc đờm hoặc khó thở.
Để chẩn đoán chắc chắn bệnh COPD, phải đo chức năng. Ngƣời thổi qua một
máy đo gọi là Hô hấp kế (máy đo chức năng hô hấp). Máy sẽ cho biết ngƣời bệnh
có bị tắc nghẽn đƣờng hơ hấp hay khơng.
1.2.3. Điều trị bệnh COPD ổn định
- Điều trị dùng thuốc
- Thuốc giãn phế quản
+ Giúp cải thiện triệu chứng nhƣng không cải thiện chức năng hô hấp.
+ Ƣu tiên dùng đƣờng hít
+ Các nhóm thuốc: Đồng vận β2: salbutamol, terbutaline;
10
Kháng Xanthin : Aminophyllin, Theophylline
Kháng Cholinergic: Glycopyrronium, Tiotropium
-Thuốc giãn phế quản dạng hít
+ Ƣu điểm: Tác dụng nhanh, tức thời, giúp cắt cơn nhanh hơn đƣờng uống,
đồng thời ít tác dụng phụ tồn thân vì tác dụng trực tiếp lên phổi.
+ Khuyết điểm: Khó thực hiện đúng cách.
+ Có 3 dạng: Bình xịt định liều, bình hít dạng bột, phun khí dung.
- Điều trị khơng dùng thuốc:
* Cai thuốc lá
+ Thuốc lá là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất của bệnh COPD. Cai thuốc lá
chứ không phải thuốc giãn phế quản là biện pháp điều trị giúp làm chậm sự sụt
giảm chức năng hô hấp
+ Hút thuốc lá là rối loạn do nghiện nicotin và dễ tái nghiện.
+ Tƣ vấn và điều trị hỗ trợ cai thuốc lá nên đƣợc thực hiện nhƣ một biện pháp
điều trị khởi đầu và chuyên sâu.
+ Các bƣớc tƣ vấn cai thuốc lá 5A:
. Ask: Nhận biết những ngƣời nghiện thuốc lá ở mỗi lần khám
. Advise: Khuyên ngƣời nghiện hút nên cai nghiện
. Assess: Đánh giá ý định cai thuốc lá của ngƣời nghiện hút
. Assist: Giúp ngƣời nghiện hút xây dựng kế hoạch cai thuốc, hỗ trợ tƣ vấn,
điều trị và trợ giúp xã hội, đề nghị sử dụng thuốc kết hợp.
. Arrange Lập thời khóa biểu theo dõi
+ Thuốc hỗ trợ cai thuốc lá: Nicotine thay thế, Bupropion (Zyban),
Varenicline (Champix)
* Vận động
+ Giúp cải thiện chất lƣợng cuộc sống và tăng cƣờng khả năng gắng sức.
+ Bao gồm ít nhất 3 thành phần: Luyện tập vận động, giáo dục sức khỏe và
tham vấn dinh dƣỡng
+ Vận động chi dƣới giúp cải thiện khả năng gắng sức nhƣng không tác động
đến chức năng hô hấp. Vận động chi trên cải thiện sức cơ, giảm nhu cầu thơng khí
nhờ tăng hoạt động cơ hơ hấp phụ.Tập vận động cơ hơ hấp có thể giảm bớt khó thở
nhƣng kết quả nghiên cứu cịn bàn cãi.
11
+ Hai cách tập vận động:
. Tăng sức bền (Endurance training): Đi bộ, thảm lăn, xe đạp, đi cầu thang…
. Tăng sức cơ (Strenght training): Giữ thăng bằng, kháng lực, nâng tạ…
. Nên tập tối thiểu 20 buổi hay 6 - 8 tuần, phân bố khoảng 3 buổi tập/ tuần. Có
thể sắp xếp 2 buổi tập có giám sát và 1 buổi tập tại nhà khơng có giám sát.
. Mỗi buổi tập > 30 phút, nếu mệt, nên bố trí những khoảng nghỉ ngắn xen kẽ.
.Thời gian tập càng lâu, hiệu quả đạt đƣợc càng kéo dài. Sau khi ngƣng tập,
hiệu quả giảm dần sau 12 – 18 tháng.
.Tập 1 buổi/tuần hoặc tập < 20 phút mỗi ngày cho thấy khơng đạt hiệu quả.
* Phịng chống suy dinh dƣỡng.
+ Tỉ lệ suy dinh dƣỡng ở ngƣời bệnh COPD ngoại trú 25%, ở ngƣời bệnh phải
nhập viện 50% và ở ngƣời bệnh nặng có suy hơ hấp cấp 60%.
+ Cách ăn uống hàng ngày, ngƣời bệnh nên chia nhỏ bữa ăn, tránh ăn quá no
có thể gây khó thở (ăn khoảng 5-6 bữa/ngày). Thực phẩm nên chế biến nhừ, để dễ
nhai tránh để phải gắng sức khi ăn. Nên ăn từng miếng nhỏ, nhai chậm, kỹ. Trong
khi ăn vẫn có thể cho ngƣời bệnh thở oxy kết hợp. Nên ngồi thẳng lƣng khi ăn để
hạn chế áp lực từ ổ bụng ép lên cơ hồnh gây khó thở. Khơng nên uống nƣớc trƣớc
hoặc trong bữa ăn. Hạn chế các loại thực phẩm, đồ uống có nhiều gas cũng nhƣ
những đồ ăn dễ gây sinh hơi, đầy bụng vì làm tăng thể tích dạ dày gây khó thở.
+ Một vấn đề quan trọng khơng thể thiếu đó là lựa chọn, chế biến thực phẩm
phù hợp với khẩu vị ngƣời bệnh, bố trí bàn ăn sạch sẽ, đẹp mắt cũng nhƣ tạo khơng
khí vui vẻ, kích thích ăn uống.
+ Suy dinh dƣỡng ln đi kèm với tình trạng yếu cơ hơ hấp và làm tăng nguy
cơ suy hô hấp cấp, làm tăng số lần nhập viện và tử vong do BPTNMT.
+ Cơ chế suy dinh duỡng ở ngƣời bệnh COPD
. Tăng cầu: gia tăng tiêu hao năng lƣợng cơ bản (tăng BEE) do căng phồng
lồng ngực quá mức, cơ hô hấp kém thuận lợi, giảm lực co cơ hô hấp
. Giảm cung (hạn chế lƣợng thức ăn đƣa vào): Ngƣời bệnh dễ mệt khi ăn no do
căng phồng lồng ngực quá mức, cơ hồnh bị dẹt, giảm thể tích khoang bụng .
. Ngƣời bệnh khó thở khi ăn do ngƣng thở khi nuốt làm giảm oxy máu.
. Loét dạ dày do stress, đầy bụng ợ hơi…
12
. Các yếu tố khác: Trầm cảm: Do khó thở, kém vận động, kém giao tiếp; hút
thuốc lá, kém hiểu biết về dinh dƣỡng, điều kiện sống kém, thói quen ăn uống
không đúng…
+ Các rối loạn dinh dƣỡng khác
. Thiếu vitamin A: Có sự sụt giảm đáng kể nồng độ vitamin A/máu ở ngƣời
bệnh COPD, nhất là các ca nặng và trung bình. Khi các ngƣời bệnh này đƣợc bổ
sung vitamin A: có cải thiện chức năng hơ hấp.
. Rối loạn điện giải: Thƣờng giảm phosphat, K+ , Ca2+ , Mg2+ làm giảm hoạt
động cơ hồnh. chức năng hơ hấp cải thiện đáng kể sau khi bù điện giải.
. Giảm miễn dịch cơ thể: Giảm miễn dịch qua trung gian tế bào: giảm sản xuất
cytokin bởi đại thực bào phế nang, giảm hoạt động bổ thể, giảm miễn dịch dịch thể.
+ Điều chỉnh suy dinh dƣỡng
. Suy dinh dƣỡng và thừa cân đều ảnh hƣởng xấu đến bệnh COPD. Đánh giá
dựa vào FFM (Free fat mass) chính xác hơn cân nặng.
. Thƣờng cung cấp nhiều bữa ăn nhỏ trong ngày với lƣợng carbonhydrat
không quá cao.
. Các nguyên nhân làm giảm lƣợng thức ăn đƣa vào đều phải xem xét và điều
chỉnh.
. Điều chỉnh rối loạn điện giải nếu có và có thể sử dụng hormone đồng hóa.
* Oxy liệu pháp dài hạn: Cải thiện chất lƣợng giấc ngủ, kéo dài tuổi thọ.
* Giáo dục sức khỏe cho ngƣời bệnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
+ GDSK nhằm giúp ngƣời bệnh hiểu rõ về bản chất của bệnh, các yếu tố nguy
cơ cho sự tiến triển của căn bệnh, vai trò của ngƣời bệnh trong việc đạt đến kết quả
điều trị tối ƣu.
+ GDSK giúp cải thiện tỉ lệ ngƣời bệnh tuân thủ điều trị: dùng thuốc đều đặn,
kiên trì cai thuốc lá, luyện tập vận động đều đặn, duy trì tình trạng dinh dƣỡng ổn
định.
+ Loại hình GDSK: phân phát các tài liệu in ấn, tổ chức các buổi trình bày có
minh họa bằng hình ảnh và tài liệu phát tay, thảo luận trong nhóm nhỏ giúp hiểu rõ
nội dung thông tin, trao đổi kinh nghiệm.
+ Các nội dung GDSK: Sinh bệnh học bệnh COPD, Kỹ năng sử dụng thuốc
đƣờng hít, Hƣớng dẫn về dinh dƣỡng, Nhận biết và xử trí các dấu hiệu cảnh báo đợt
13
cấp, Cách tiết kiệm năng lƣợng và sống chung với bệnh, Thở cơ hồnh, thở chúm
mơi.
+ Kỹ thuật sử dụng thuốc đƣờng hít:
. Có vai trị rất quan trọng giúp tuân thủ điều trị.
. Ƣu khuyết điểm của từng dạng thuốc
. Hƣớng dẫn chi tiết, có hình ảnh minh họa, có thực hành.
. Chú ý vệ sinh chống nhiễm khuẩn đối với máy phun khí dung
+ Các dấu hiệu cảnh báo đợt cấp:
. Giúp ngƣời bệnh nhận biết sớm nhất khi có các triệu chứng khởi đầu.
. Có thái độ và cách xử trí thích hợp
. Giảm bớt số lần nhập viện, thời gian nằm viện và chi phí y tế.
+ Tiết kiệm năng lƣợng và đối phó khó thở:
. Giúp ngƣời bệnh thích nghi với bệnh.
. Sống chung với bệnh với chất lƣợng cuộc sống tốt.
. Hƣớng dẫn chi tiết và chu đáo những vấn đề trong đời sống hàng ngày, bao
gồm cả đời sống tinh thần.
1.2.4. Ảnh hưởng của bệnh COPD lên cuộc sống của người bệnh.
- Ngƣời bệnh luôn trong trạng thái mệt mỏi, mất sức lao động, thậm chí khơng
tự chăm sóc nổi bản thân, trầm cảm, thay đổi tính tình, mất thu nhập, tốn kém trong
điều trị.
- Khó thở là triệu chứng đặc trƣng của bệnh COPD. Ngƣời bệnh thƣờng cảm
thấy khó thở, thở gấp phải gắng sức để thở. Ban đầu khó thở xuất hiện khi gắng sức,
khi bệnh tiến triển nặng, khó thở xảy ra ngay cả khi nghỉ ngơi.
- Ho mãn tính và gần nhƣ khơng thể khỏi hồn tồn, thƣờng có đờm khi ho.
- Giảm sức đề kháng, dễ nhiễm trùng.
- Ngƣời bệnh lo lắng về bệnh, thƣờng có loét dạ dày do stress.
1.3. Vai trò ngƣời điều dƣỡng trong chăm sóc ngƣời bệnh COPD.
Ngƣời điều dƣỡng trực tiếp cải thiện thơng khí phổi cho ngƣời bệnh bằng các
biện pháp phục hồi chức năng hô hấp, hƣớng dẫn cách sử dụng thuốc, chế độ ăn
uống, tập luyện, GDSK.
Ngƣời điều dƣỡng GDSK cho ngƣời bệnh về cai thuốc lá, kiến thức về bệnh,
hƣớng dẫn sử dụng thuốc, thở oxy đúng cách, kỹ năng dùng ống bơm xịt, bình hít
14
hay máy khí dung, các phƣơng pháp ho khạc đờm, tập thở. Bên cạnh đó, ngƣờibệnh
cũng đƣợc tƣ vấn để có chế độ dinh dƣỡng hợp lý nhằm cải thiện tình trạng gầy yếu,
sút cân, suy dinh dƣỡng thƣờng đi kèm với bệnh COPD.
Ngƣời điều dƣỡng hỗ trợ tâm lý và tái hòa nhập xã hội: Rối loạn tâm thần kiểu
trầm cảm thƣờng đi kèm với bệnh COPD. Nếu ngƣời bệnh đƣợc tƣ vấn và hỗ trợ
tâm lý sẽ cải thiện đƣợc tình trạng này.
Việc GDSK phải có kế hoạch, phải có mục tiêu, tiến hành thƣờng xuyên, tỷ
mỉ, hƣớng dẫn cụ thể:
* Cung cấp kiến thức tự chăm sóc và phòng bệnh cho ngƣời bệnh
- Khuyên ngƣời bệnh trong quá trình nằm viện, khi tình trạng ngƣời bệnh cho
phép, hƣớng dẫn ngƣời bệnh thực hiện thở sâu. Khi ra viện tiếp tục các bài tập thở
sâu ngày tập 3-4 lần, mỗi lần 5-10 phút.
- Đối với ngƣời bệnh COPD mạn tính, biết cách thở sâu là một phần thiết yếu
trong kỹ năng sống chung với bệnh.
- Bài tập thở chúm mơi:
+ Khí bị ứ trong phổi làm cho ngƣời bệnh khó thở, đẩy đƣợc lƣợng khí cặn ứ
đọng trong phổi ra ngồi mới có thể hít đƣợc khơng khí trong lành. Thở chúm môi
là phƣơng pháp giúp cho đƣờng thở khơng bị xẹp lại khi thở ra nên khí thốt ra
ngồi dễ dàng hơn.
+ Kỹ thuật thở chúm mơi:
. Tƣ thế thoải mái, thả lỏng cổ và vai hít vào chậm qua mũi (cả lồng ngực và
bụng giãn ra rộng nhất)
. Môi chúm lại nhƣ đang huýt sáo, thở ra bằng miệng chậm sao cho thời gian
gấp đôi thời gian thở vào.
+ Lƣu ý:
. Nên lặp lại động tác thở chúm mơi nhiều lần cho đến khi hết khó thở
. Tập đi tập lại nhiều lần sao cho thật nhuần nhuyễn và trở thành thói quen.
. Nên dùng kỹ thuật thở chúm môi bất cứ lúc nào cảm thấy khó thở nhƣ khi lên
cầu thang, tắm rửa, tập thể dục...
- Bài tập thở cơ hoành (thở bụng).
15
+ Ở ngƣời khỏe mạnh, động tác hít thở đƣợc thực hiện nhờ hoạt động co cơ
của các cơ ở lồng ngực, vai, cổ và hoạt động của cơ hoành. Đa số chúng ta thở chủ
yếu bằng các cơ ở lồng ngực gọi là thở ngực.
+ Ở ngƣời bệnh COPD do tình trạng ứ khí trong phổi nên lồng ngực bị căng
phồng làm hạn chế hoạt động của cơ hoành. Cơ hồnh là cơ hơ hấp chính, nếu hoạt
động kém sẽ làm thơng khí ở phổi kém và các cơ hô hấp phụ phải tăng cƣờng hoạt
động.
+ Tập thở cơ hoành sẽ giúp tăng cƣờng hiệu quả của các động tác hô hấp và
tiết kiệm năng lƣợng.
+ Kỹ thuật thở cơ hoành (thở bụng)
. Ngồi ở tƣ thế thoải mái, thả lỏng cổ và vai.
. Đặt một bàn tay lên bụng và một bàn tay cịn lại lên ngực.
. Hít vào chậm qua mũi sao cho bàn tay trên bụng có cảm giác bụng phình
lên. Lồng ngực khơng di chuyển.
. Hóp bụng lại và thở ra chậm qua miệng với thời gian thở ra gấp đơi thời gian
hít vào và bàn tay trên bụng có cảm giác bụng lõm xuống.
+ Lƣu ý:
. Nên tập thở cơ hoành nhiều lần trong ngày cho đến khi trở thành thói quen.
. Sau khi đã nhuần nhuyễn kỹ thuật thở cơ hoành ở tƣ thế nằm hoặc ngồi, nên
tập thở cơ hoành khi đứng, khi đi bộ và cả khi làm việc nhà.
- Thực hiện y lệnh các thuốc giãn phế quản, chú ý theo dõi tác dụng phụ của
thuốc, đặc biệt là các tác dụng phụ trên tim mạch của các thuốc giãn phế quản.
+ Các thuốc hít, xịt với mục đích cắt nhanh cơn khó thở lâu nay vẫn đƣợc coi
nhƣ "vật bất ly thân" của ngƣời mắc bệnh COPD. Tuy nhiên chƣa nhiều ngƣời biết
hết tác dụng phụ nghiêm trọng của các loại thuốc này. Do vậy công tác GDSK của
điều dƣỡng cho ngƣời bệnh COPD tuân thủ việc sử dụng thuốc ở bệnh viện cũng
nhƣ điều trị theo đơn ở nhà và hạn chế tác dụng phụ của thuốc là rất quan trọng.
+ Thuốc trong điều trị bệnh COPD có thể đƣợc chia thành 2 nhóm
. Thuốc cắt cơn nhanh: Thuốc ở dạng hít, xịt có tác động nhanh làm giãn cơ
trơn phế quản giúp luồng khí lƣu thơng ở đƣờng thở đƣợc dễ dàng hơn, ngƣời bệnh
thoát khỏi cảm giác khó thở.Tác dụng phụ có thể gặp: tim đập nhanh, run tay chân,
khơ miệng dễ bị kích thích, chóng mặt.
16
. Thuốc kiểm sốt dài hạn (thuốc dự phịng): Các thuốc này giúp kiểm soát
bệnh và làm giảm nguy cơ lên cơn cấp, chỉ có kết quả khi sử dụng đều đặn hàng
ngày các loại thuốc:
. Giãn phế quản tác động dài (có dạng thuốc hít, xịt và thuốc uống): Tác dụng
chính: làm giãn các cơ siết chặt quanh đƣờng thở, có thể ngừa đƣợc cơn nhƣng
khơng thể cắt cơn khi cơn đã bắt đầu.Tác dụng phụ: nhức đầu, mất ngủ, chóng
mặt, tim đập nhanh, buồn nơn
. Kháng viêm: phổ biến nhất là các thuốc nhóm corticoid (có dạng thuốc hít
và thuốc uống): Tác dụng chính: ngăn ngừa hay làm giảm viêm đƣờng thở,
giảm nguy cơ xuất hiện đợt cấp.Tác dụng phụ có thể: Khơ miệng, nấm miệng,
nhức đầu, lt dạ dày, suy thƣợng thận, giảm miễn dịch.
. Tuy nhiên khi mắc bệnh COPD ngƣời bệnh chỉ nên dùng corticoid dạng uống
trong thời gian ngắn (5-14 ngày) để tránh các tác dụng khơng mong muốn. Sau đợt
cấp, ngƣời bệnh có thể chuyển sang corticoid dạng xịt. Corticoid dạng xịt có tác
dụng trực tiếp lên thành phế quản, ít ảnh hƣởng đến tồn thân, do vậy hạn chế tác
dụng khơng mong muốn và đƣợc sử dụng rộng rãi hơn dạng uống. Ngoài ra, dùng
thƣờng xuyên Corticoid dạng xịt giúp làm giảm đáng kể số đợt bùng phát và cải
thiện tình trạng sức khỏe chung của ngƣời bệnh. Ngăn ngừa tác dụng phụ của thuốc
này điều dƣỡng GDSK cho ngƣời bệnh COPD:
. Tuân thủ tuyệt đối phác đồ điều trị của nhân viên y tế, không tự ý bỏ thuốc
hoặc tăng liều đột ngột.
. Sử dụng thuốc dạng phun- hít do thuốc đƣợc đƣa trực tiếp đến niêm mạc
đƣờng thở nên sẽ hạn chế nồng độ thuốc vào máu, giảm các tác dụng phụ.
. Súc miệng sau khi dùng corticoid dạng phun-hít giảm thuốc đọng lại ở
miệng, họng giúp tránh bị nấm miệng, họng.
. Tiêm phòng vacxin cúm hàng năm giúp hạn chế nhiễm khuẩn, giảm đƣợc số
lần phải dùng thuốc.
- Theo dõi sát các thông số về hô hấp nhƣ: mức độ tím, tần số thở, khí máu.
- Hƣớng dẫn ngƣời bệnh cách tự làm sạch dịch ứ đọng đƣờng thở tại nhà nhƣ:
uống thêm nhiều nƣớc khi chƣa có suy tim, ho có hiệu quả, nằm nghỉ ở tƣ thế dẫn
lƣu. Ngƣời bệnh COPD thƣờng có nhiều đờm gây cản trở hơ hấp hoặc gây khó khăn
khi khạc đờm. Thơng đờm và làm sạch đƣờng thở giúp ngƣời bệnh biết cách loại bỏ