Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ NSNN CHO GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.87 KB, 25 trang )

THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ NSNN CHO GIÁO DỤC
ĐÀO TẠO TẠI VIỆT NAM
1.1 KHÁI QUÁT SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG GIÁO DỤC.
Cùng với quá trình đổi mới và phát triển kinh tế- xã hội, giáo dục đào tạo
Việt Nam thời gian qua đã đạt được những thành tựu to lớn về nhiều mặt: Nâng
cao dân trí, mở rộng quy mô, tăng cường CSVC nhà trường, xây dựng đội ngũ
cán bộ giáo viên,…Về cơ bản xoá được xã trắng về giáo dục mầm non, hoàn
thành và tiếp tục củng cố vững chắc kết quả xoá mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu
học, đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở theo
chuẩn quốc gia, một số tỉnh thành phố đã bắt đầu thực hiện phổ cập giáo dục
trung học phổ thông.Giáo dục vùng sâu vùng xa có tiến bộ rõ rệt, mạng lưới giáo
dục được mở rộng, con em các dân tộc về cơ bản được học tập ngay tại thôn bản.
Chất lượng giáo dục đã được nâng cao.
Về mạng lưới giáo dục: Đã xây dựng được hệ thống giáo dục thống nhất,
khá hoàn chỉnh, phủ kín tới các xã, phường, thị trấn trong cả nước bao gồm đủ
các bậc học từ mầm non đến sau đại học, đa dạng về các loại hình trường lớp
(công lập, bán công, dân lập, tư thục ) và về phương thức giáo dục ( chính quy và
không chính quy). Năm học 2006-2007, cả nước đã có khoảng 22 triệu người
chiếm tỷ trọng 26,19% dân số theo học trong 39.695 trường và cơ sở giáo dục.
Bảng 2.1: Số lượng trường học từ mầm non đến đại học giai đoạn
2002-2007
Cấp học
Năm học
2002-2003 2003-2004 2004-2005 2005-2006 2006-2007
Mầm non 9.715 10.104 10.453 11.009 11.509
Tiểu học 14.163 14.346 14.518 14.688 14.839
THCS 9.593 9.873 10.081 10.275 10.401
THPT 2.055 2.140 2.224 2.268 2.355
TCCN 268 286 285 284 269
Cao đẳng 121 127 137 154 183
Đại học 81 87 93 123 139


Nguồn: Thống kê giáo dục và đào tạo, Bộ giáo dục và đào tạo.
Năm học 2006-2007, số lượng trường học mầm non, phổ thông đều tăng so
với năm học trước. Theo số liệu thống kê, cả nước có 39.220 trường học mầm non
và phổ thông( tăng 980 so với năm học 2005-2006 và tăng 3.345 trường so với
năm học 2002-2003 ). TCCN có 269 trường. Năm 2007 một số Bộ, nghành và địa
phương đã hoàn chỉnh mạng lưới trường TCCN trên từng vùng, miền cụ thể theo
hướng đa dạng hoá các lạo hình, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội của
nghành, địa phương.
Mạng lưới các trường đại học và cao đẳng tiếp tục được củng cố mở rộng
theo quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Năm học 2006-2007, cả
nước đã có 183 trường cao đẳng (tăng 29 trường so với năm học 2005-2006 và
tăng 62 trường, tức tăng 51,2% so với năm 2002-2003) và 139 trường đại học (tăng
16 trường so với năm 2005-2006 và tăng 58 trường, tức 71,6% so với năm 2002-
2003 )
- Quy mô học sinh: Đến năm 2006-2007, tổng số học sinh, sinh viên trong
cả nước là 21.574.172 trong đó, số trẻ em mầm non là 3.147.252 triệu em. Số học
sinh tiểu học là 7.041.312 triệu em, giảm 280.427 học sinh so với năm học 2005-
2006. Số học sinh tiểu học giảm là do trong nhiều năm qua, nước ta đã thực hiện
tốt công tác DS& KHHGĐ, dẫn đến dân số trong độ tuổi tiểu học giảm xuống đáng
kể và công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi được đẩy mạnh trong cả
nước. Số học sinh trung học cơ sở là: 6.218.457, giảm 240.061 học sinh so với năm
học 2005-2006 do số học sinh lớp 5 giảm trong những năm qua và công tác phổ
cập THCS được đẩy mạnh, giảm được số học sinh lưu ban và bỏ học. Số học sinh
THPT là 3.111.280 tăng 134.408 học sinh so với năm trước. Số học sinh TCCN là
515.670 tăng 11.418 so với năm trước. Tổng quy mô đại học, cao đẳng là
1.540.201 sinh viên, đạt 183,3 sinh viên trên 1 vạn dân. Như vậy so với năm học
2002-2003 thì số học sinh THPT, số sinh viên cao đẳng và đại học năm học 2006-
2007 tăng khá nhanh. Chứng tỏ chất lượng giáo dục và trình độ học vấn của người
dân đã có nhiều chuyển biến đáng kể.
- Đội ngũ cán bộ giáo viên: Đến năm 2006-2007, cả nước có 848.659 giáo

viên, giảng viên, trong đó: 163.809 Giáo viên mầm non; 344.521 Giáo viên tiểu
học, 310.620 giáo viên THCS, 125.460 giáo viên THPT, 14.540 giáo viên TCCN
và 53.518 giảng viên đại học cao đẳng. Tỷ lệ cháu/ cô ở nhà trẻ là 12,44 và mẫu
giáo là 21,6; Tỷ lệ giáo viên/ lớp tính chung trên cả nước, ở bậc tiểu học là 1,28;
THCS là 1,9 và THPT là 1,87 ( Trong năm học trước năm học 2005-2006, các tỷ lệ
tương ứng là: 10; 21; 1,28; 1,83; 1,83 )
Bảng 2.2: Quy mô học sinh, sinh viên từ năm 2002-2007
Đơn vị: Số học sinh, sinh viên
Cấp học
Năm học
2002-2003 2003-2004 2004-2005 2005-2006 2006-2007
Mầm non 2.547.430 2.588.837 2.754.094 3.042.662 3.147.252
Tiểu học 8.841.004 8.350.191 7.773.484 7.321.739 7.041.312
THCS 6.497.548 6.612.009 6.670.714 6.458.518 6.218.457
THPT 2.458.446 2.616.207 2.802.101 2.976.872 3.111.280
TCCN 389.326 360.392 466.504 500.252 515.670
Cao đẳng 215.544 232.263 273.463 299.294 367.054
Đại học 805.123 898.767 1.046.291 1.087.813 1.173.147
Nguồn: Thống kê giáo dục đào tạo, Bộ giáo dục đào tạo
- Chất lượng và hiệu quả giáo dục ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo
có chuyển biến tích cực.
+ Giáo dục mầm non: Do được chăm lo đầu tư nên cơ sở vật chất trường
lớp tốt điều kiện chăm sóc tốt hơn nên thể chất và nhận thức của trẻ cao hơn hẳn
so với nhưng trẻ không đến lớp. Tỷ lệ nhập học ngày càng tăng chẳng hạn như
năm học 2003-2004 tỷ lệ nhập học của trẻ em trong độ tuổi: dưới 3 tuổi là 15%,
trẻ em từ 3 đến 6 tuổi là 62% và trẻ em 5 tuổi là 91,6%
+ Giáo dục phổ thông : Tỷ lệ nhập học, tỷ lệ học sinh khá giỏi và học sinh
tốt nghiệp ở các cấp ngày càng tăng. Tỷ lệ học sinh yếu kém, bỏ học, lưu ban
ngày càng giảm. Năm học 2003-2004 tỷ lệ nhập học đúng tuổi: tiểu học là 98,1%,
THCS là 80,6%, THPT là 38,6%. Tỷ lệ học sinh lưu ban, bỏ học là 3,64% ở cấp

tiểu học, 6,56% ở cấp THCS và 8,45% ở THPT.
+ Giáo dục dạy nghề: Tỷ lệ tốt nghiệp năm học 2006-2007 là 163.529 giảm
16.870 tương ứng 10,31% so với năm học 2005-2006.
+ Đào tạo đại học và sau đại học: Số sinh viên tốt nghiệp các trường cao
đẳng và đại học tăng lên đáng kể trong thời gian qua. Năm học 2002-2003 có
50.197 sinh viên tốt nghiệp cao đẳng và 113.763 sinh viên tốt nghiệp đại học. Và
đến năm học 2006-2007 có 71.064 sinh viên tốt nghiệp cao đẳng, 161.411 sinh
viên tốt nghiệp đại học. Qua khảo sát ở nhiều doanh nghiệp, và cơ quan nhìn
chung đại bộ phận cán bộ thuộc các doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước đều có
trình độ từ cao đẳng trở lên và được đánh giá có trình độ chuyên môn và tinh thần
trách nhiệm thuộc lọai khá và tốt.
2.2 ĐẦU TƯ NSNN CHO GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
2.2.1 Về tỷ trọng NSNN chi cho giáo dục và đào tạo
Trong chi NSNN nói chung thì chi NSNN cho giáo dục đào tạo được chú
trọng ưu tiên hơn so với các lĩnh vực kinh tế xã hội khác.
Giai đoạn 2002-2007, chi NSNN cho giáo dục đào tạo ở nước ta đã không
ngừng tăng lên cả về số tuyệt đối, về tỷ trọng chi NSNN và so với GDP. Trong
giai đoạn 2002 - 2006, NSNN chi cho GDĐT đã tăng gấp 2,4 lần, từ hơn 22.600
tỷ đồng năm 2002 lên đến gần 55.000 tỷ đồng năm 2006. Tỷ trọng chi NSNN cho
GDĐT trong GDP tăng từ 4,2% (năm 2002) lên 5,6% (năm 2006). Theo Thứ
trưởng Bộ TC Đỗ Hoàng Anh Tuấn, đây là mức chi cao so với các nước trong
khu vực và thế giới dành cho GDĐT. Trong đó, chi thường xuyên cho GD Đại
học đã tăng hơn 2,4 lần trong giai đoạn 2002 - 2006. Mức chi NSNN cho giáo
dục bình quân một người tăng từ 283.000 đồng năm 2002 lên 784.000 đồng vào
năm 2007.

Bảng 2.3: Chi NSNN cho giáo dục đào tạo giai đoạn 2002- 2005
Đơn vị: Tỷ đồng, %
Chỉ tiêu
Năm

2003 2004 2005 2006 2007(ước
đạt)
GDP( tỷ đồng ) 613.443 710.000 815.000 973.791 1.143.442
Tổng chi NSNN ( Tỷ
đồng)
178.541 200.050 229.750 321.377 368.340
Chi NSNN cho GD-ĐT 27.510 32.730 41.630 55.300 66.770
NSNN cho GD- ĐT so
với GDP
4,48 4,6 5,11 5,67 5,83
Chi NSNN cho GD- ĐT
so với tổng chi NSNN
15,4 16,36 18,11 17,20 18,12
Chi NSNN cho GD-ĐT/
1 người dân (nghìn
đồng )
340 399 489 657 784
Nguồn: Thống kê Bộ giáo dục và đào tạo, Bộ tài chính
Nhà nước luôn tăng chi NSNN cho giáo dục cả về quy mô và tỷ trọng trong
tổng chi NSNN để không ngừng nâng cao công tác giảng dạy đáp ứng nhu cầu dạy
va học, thực hiện tốt công bằng xã hội trong giáo dục. Chi NSNN cho giáo dục và
đào tạo không ngừng tăng qua các năm. Năm 2005 là 41.630 tỷ đồng thì đến năm
2006 là 55.300 và đến năm 2007 thì con số đó là 66.770 ( chiếm 20% tổng chi
NSNN ) hoàn thành chỉ tiêu này sớm hơn 3 năm so với mục tiêu Quốc hội đề ra.
2.2.2 Cơ cấu chi NSNN cho giáo dục đào tạo
2.2.2.1 Xét theo tính chất kinh tế
Xét theo tính chất kinh tế, chi NSNN cho giáo dục đào tạo gồm chi: Chi
thường xuyên và chi đầu tư phát triển
Bảng 2.4 Chi NSNN cho giáo dục đào tạo xét theo tính chất kinh tế
Đơn vị tính: Tỷ đồng

Năm
Tổng chi
NSNN cho
GD- ĐT
Chi thường xuyên Chi đầu tư phát triển
Số chi Tỷ lệ Số chi Tỷ lệ
2003 27.510 24.310 88,36% 3.200 11,63%
2004 32.730 27.830 85% 4.900 14,97%
2005 41.360 35.007 84,6% 6.623 15,36%
2006 55.300 45.595 82,45% 9.705 17,55%
2007 66.770 55.240 82,73% 11.530 17,26%
Nguồn: Thống kê giáo dục và đào tạo, Bộ giáo dục
• Chi đầu tư phát triển
Chi đầu tư phát triển của NSNN cho giáo dục và đào tạo đã được ưu tiên hàng
đầu trong cơ cấu chi đầu tư phát triển của NSNN cho linh vực hạ tầng xã hội và
không ngừng tăng lên. Số liệu cho thấy chi đầu tư phát triển của NSNN cho giáo
dục và đào tạo có xu hướng tăng nhanh cả về quy mô và tỷ trọng chi NSNN cho
giáo dục đào tạo. Năm 2007, toàn nghành được bố trí 11.530 tỷ đồng chi đầu tư
phát triển, tăng 18,8% so với năm 2006.
Chi đầu tư phát triển bao gồm các khoản chi mang tính chất đầu tư như mua
sắm, xây dựng, sửa chữa trường lớp… Đây là khoản chi nhằm củng cố và phát
triển quy mô trường lớp, góp phần quan trọng trong việc phát triển của nghành. Để
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, mạng lưới trường lớp không chỉ được mở
rộng về quy mô mà còn được nâng cao về chất lượng. Cơ sở trường lớp khang
trang, sạch sẽ và có kiến trúc hiện đại sẽ góp phần không nhỏ trong việc thu hút
học sinh đến trường. Để làm được như vậy đòi hỏi phải có các khoản chi đầu tư
lớn cho nghành giáo dục trong thời gian tới và phải đảm bảo được tỷ trọng chi hợp
lý giữa chi đầu tư và chi thường xuyên trong cơ cấu chi của nghành.
• Chi thường xuyên
Các khoản chi thường xuyên là các khoản chi phục vụ cho hoạt động của giáo

dục đào tạo như chi lương, phụ cấp, chi cho giảng dạy, học tập, chi hành chính,…
Cùng với sự phát triển của nghành giáo dục, đội ngũ giáo viên cũng ngày một
tăng. Hơn thế nữa, lương của giáo viên cũng là vấn rất được Chính phủ quan tâm.
Trong những năm qua, lương của công chức nói chung và lương của giáo viên nói
riêng liên tục được cải thiện. Việc tăng lương sẽ góp phần tăng thu nhập cho giáo
viên và là một yếu tố góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy. Chính vì vậy, trong
giai đoạn tới, với chính ách ưu đãi với giáo viên về tiền lương thì ác khoản chi
lương sẽ ngày một tăng và sẽ chiếm tỷ trọng lớn trong tổn chi của nghành giáo
dục. Năm 2007 chi thường xuyên được bố trí 55.240 tăng 21,15% so với năm
2006. Nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu, chưa đủ để tạo ra những thay đổi có
tính chất đột phá. Nên đa số ở các tỉnh, cơ cấu chi tiền lương và các khoản phụ cấp
có tính chất lương vẫn chiếm khoảng 85%-90% và chi cho các hoạt độn giảng dạy,
học tập, mua sắm, sửa chữa, hành chính quản lý chỉ khoảng 10%-15% chi thường
xuyên.
- Chi CTMT Quốc gia:
Kinh phí CTMT Quốc gia giáo dục và đào tạo được Chính phủ, Bộ Kế hoạch
đầu tư, Bộ Tài chính quan tâm bố trí tăng dần hằng năm từ 970 tỷ đồng lên 4.030
tỷ đồng năm 2007 ( tăng 35,7% so với năm 2006). Trong đó, năm 2007, kinh phí
CTMT Quốc gia được bố trí theo các dự án như sau:
(1) Duy trì kết quả PCDGTH, thực hiện PCTHCS và hỗ trợ PCTHPT: 170 tỷ đồng.
(2) Đổi mới chương trình, nội dung sách giáo khoa và tài liệu giảng dạy: 550 tỷ đồng
(3) Đào tạo cán bộ tin học, đưa tin học vào nhà trường: 90 tỷ đồng
(4) Đào tạo bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, tăng cường CSVC các
trường sư phạm: 540 tỷ đồng
(5) Hỗ trợ GD miền núi, vùng sâu dân tộc ít người và vung có nhiều khó khăn: 400 tỷ
đồng
(6) Tăng cường CSVC các trường học: 1.380 tỷ đồng
(7) Tăng cường năng lực đào tạo nghề: 900 tỷ đồng
Bảng 2.5: Chi NSTW cho CTMTQG về giáo dục và đào tạo từ năm 2003-2007
Đơn vị: Tỷ đồng

Số
TT
Các Dự án thuộc CTMTQG về
GD&ĐT
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
1
Duy trì kết quả PCDGTH, thực hiện
PCTHCS và hỗ trợ PCTHPT
40 50 55 150 170
2
Đổi mới chương trình, nội dung sách
giáo khoa và tài liệu giảng dạy
380 520 800 1.120 550
3
Đào tạo cán bộ tin học, đưa tin học vào
nhà trường
50 65 75 78 90
4
Đào tạo bồi dưỡng giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục, tăng cường CSVC
các trường sư phạm

100 100 120 75 540
5
Hỗ trợ GD miền núi, vùng sâu dân tộc
ít người và vung có nhiều khó khăn
105 120 150 330 400
6
Tăng cường CSVC các trường học
165 195 230 517 1.380
7
Tăng cường năng lực đào tạo nghề
130 200 340 500 600
Tổng 970 1.250 1.770 2.970 4.030
Nguồn: Bộ Tài chính.
2.2.2.2 Chi NSNN cho giáo dục đào tạo theo phân vùng tự nhiên và dân cư.
Hiện nay định mức phân bổ dự toán NSNN cho giáo dục đào tạo năm 2007
được ban hành trong Quyết định 151/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Trong thời gian qua, NSNN đã tập trung hỗ trợ cho giáo dục miền núi, vùng
dân tộc ít người và vùng có nhiều khó khăn với các nội dung sau:
-Đầu tư tăng cường CSVC cho các cơ sở giáo dục miền núi, đặc biệt là cho
các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh theo hướng chuẩn hóa về trường lớp.
-Tăng cường thiết bị, đồ dùng học tập đáp ứng yêu cầu giảng dạy và học tập
của học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú.
-Hỗ trợ đầu tư xây dựng trường phổ thông dân tộc bán trú. Hỗ trợ tiền ăn và
học phẩm cho học sinh dân tộc thiểu số, giúp học sinh hoàn thành phổ cập giáo dục
tiểu học và THCS.
-Xây dựng và triển khai đề án dayk nghề trong trường phổ thông dân tộc nội
trú tỉnh.
-Tăng cường đầu tư CSVC trường lớp vùng núi, vùng biên giới, vùng đồng
bào dân tộc, đặc biệt ưu tiên đầu tư cho những tỉnh mới thành lập, cơ sở giáo dục
còn nhiều thiếu thốn.

2.2.2.3 Chi NSNN cho giáo dục và đào tạo sắp xếp theo cấp học, trình độ đào tạo.
Cơ cấu chi ngân sáchc ho các cấp bậc học đã có sự thay đổi theo xu hướng
tăng chi cho giáo dục và giảm chi cho đào tạo, thể hiện quan điểm ưu tiên đầu tư
cho giáo dục cơ bản và giáo dục ở những vùng khó khăn. Năm 200, cơ cấu chi cho
khối giáo dục là75,86% và cho khối đào tạo là 24,14%. Năm 2004, chi NSNN cho
khối giáo dục đã tăng lên 79,12% và khối đào tạo giảm xuống còn 20,88% so với
tổng chi NSNN cho giáo dục.

×