Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.35 KB, 15 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SỞ
GIAO DỊCH I – NHCT VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
Trên cơ sở kết quả kinh doanh của năm 2005 và căn cứ vào mục tiêu, nhiệm
vụ và các biện pháp kinh doanh của Ngân hàng Công thương Việt Nam, bước sang
năm 2006 Sở giao dịch I đã đề ra các mục tiêu hoạt động kinh doanh năm 2006.
Cụ thể là:
- Nguồn vốn huy động duy trì ở mức 14.000 tỷ đồng (cao hơn mức bình
quân năm 2005 là 200 tỷ đồng)
- Dư nợ cho vay tăng 15% so với năm 2005. Số tuyệt đối tăng 450 tỷ đồng.
- Lợi nhuận hạch toán nội bộ 300 tỷ đồng.
- Tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng dư nợ < 1%.
- Thu phí dịch vụ từ 15 tỷ đồng (tăng 20% số thực hiện năm 2004).
- Thu nợ khó đòi ngoại bảng 2 tỷ đồng.
- Tỷ lệ cho vay doanh nghiệp nước chiếm 70% tổng dư nợ.
- Tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo chiếm 58% trong tổng dư nợ.
Để đạt được các mục tiêu đã đề ra thì Sở giao dịch I tập trung thực hiện các
nhiệm vụ kinh doanh cụ thể sau:
Ngân hàng cần đẩy mạnh khai thác mọi nguồn vốn, hướng tới việc tạo lập
một cơ cấu nguồn vốn cân đối, chi phí đầu vào thấp. Để thực hiện được nhiệm vụ
đó thì ngân hàng phải bằng mọi biện pháp để duy trì các khách hàng truyền thống;
giao trách nhiệm cụ thể cho các phòng nghiệp vụ có quan hệ trực tiếp với khách
hàng chủ động đưa ra biện pháp thu hút vốn khi đơn vị có nguồn thu; phải làm tốt
công tác tiếp thị và chăm sóc khách hàng kể cả doanh nghiệp và dân cư có nguồn
tiền gửi lớn, để đàm phán giữ nguồn khi đến hạn, tuyệt đối không để khách hàng
rút tiền gửi ngân hàng khác vì chưa được quan tâm đầy đủ; bên cạnh đó ngân hàng
còn phải nghiên cứu phân tích thị trường, tìm kiếm các đơn vị là các tổ chức đoàn
thể, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có nguồn thu để khai
thác vốn, thường xuyên quảng cáo tuyên truyền để thu hút nguồn vốn từ dân cư,


tiếp tục đưa ra các hình thức khuyến mãi mới phù hợp và hấp dẫn khách hàng gửi
tiền, có các chính sách chăm sóc khách hàng đặc biệt để duy trì ổn định khách
hàng gửi tiền truyền thống.
Ngân hàng thực hiện chính sách tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng
quản lý, giám sát, hướng tới một cơ cấu tín dụng an toàn, chuyển dịch cơ cấu tín
dụng theo hướng chỉ đạo của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Để đạt được điều
này, Sở giao dịch I thực hiện tăng trưởng tín dụng phải phù hợp với khả năng quản
lý, giám sát của mình và kế hoạch mà Ngân hàng Công thương giao; kiên quyết
thực hiện chính sách cho vay có chọn lọc để đảm bảo an toàn vốn; luôn cập nhật
thông tin về khách hàng và ngành hàng để đầu tư vốn đúng hướng; thường xuyên
phân tích và nắm vững tình hình kinh doanh, kết quả tài chính của khách hàng để
đầu tư đúng hướng; giảm dần dư nợ hoặc chấm dứt quan hệ tín dụng đối với khách
hàng làm ăn yếu kém, có dấu hiệu chây ỳ không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết;
tuyệt đối không để nợ quá hạn mới phát sinh. Đồng thời, Sở giao dịch I cũng cần
phải đẩy mạnh công tác tiếp thị khách hàng vay mới, chú trọng khách hàng là
doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp tư nhân, cá nhân, hộ gia đình để tăng dư
nợ ngắn hạn, dư nợ ngoài quốc doanh; ra soát đánh giá lại toàn bộ khách hàng đang
có dư nợ không có tài sản đảm bảo, đốc thúc khách hàng bổ sung tài sản để nâng
dần tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo trong tổng dư nợ; tiếp tục thực hiện các biện
pháp để tận thu các khoản nợ khó đòi đã được xử lý hạch toán ngoại bảng.
Ngân hàng cần tập trung phát triển hoạt động dịch vụ để tăng thu phí dịch vụ
trong tổng thu nhập với sự phát triển của một ngân hàng hiện đại. Đây là một
nhiệm vụ trọng yếu trong xu thế cạnh tranh hội nhập và là hướng đi tất yếu để đa
dạng hoá nguồn thu. Trước hết, ngân hàng cần phải hoàn thiện và mở rộng các sản
phẩm dịch vụ hiện có, nghiên cứu và đưa vào ứng dụng các sản phẩm dịch vụ mới
trên cơ sở khai thác tiện ích của công nghệ ngân hàng hiện đại; tiếp tục đẩy mạnh
dịch vụ cho vay hỗ trợ học sinh du học; có kế hoạch tiếp thị ngày càng nhiều khách
hàng sử dụng dịch vụ Internet banking nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng về
thông tin nhanh chóng kịp thời; triển khai dịch vụ thuê két sắt trong năm 2006. Bên
cạnh đó ngân hàng tiếp tục giao chỉ tiêu về thẻ ATM, Visacard cho từng phòng

nghiệp vụ; chủ động làm việc với các đơn vị có quan hệ gửi tiền, vay vốn để ký
hợp đồng mở và chuyển lương qua thẻ; khảo sát các địa điểm thích hợp để đặt máy
ATM mới và cơ sở chấp nhận thẻ. Ngoài ra, ngân hàng còn cần chú trọng công tác
mở rộng mạng lưới giao dịch, tiếp tục nâng cao các quỹ tiết kiệm thành điểm giao
dịch mẫu theo chỉ đạo của Ngân hàng Công thương Việt Nam nhằm tăng cường
quảng cáo, đẩy mạnh khai thác các sản phẩm dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, thu
đổi ngoại tệ, các sản phẩm thẻ Ngân hàng Công thương.
Sở giao dịch I thực hiện đảm bảo an toàn mọi mặt hoạt động, phát triển đúng
định hướng chỉ đạo của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Phối hợp với phòng
kiểm tra kiểm soát nội bộ để kiểm tra giám sát chặt chẽ tất cả các mặt công tác,
đảm bảo đúng quy trình nghiệp vụ, chế độ quy định. Tuyệt đối không để xảy ra rủi
ro, thất thoát tài sản của ngân hàng và khách hàng.
Vai trò của các tổ chức Đảng, đoàn thể là hết sức quan trọng nên ngân hàng
cần tiếp tục phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, đoàn thể trong việc chỉ đạo thực
hiện mọi nhiệm vụ kinh doanh. Xây dựng các chỉ tiêu thi đua thiết thực gắn với
yêu cầu của nhiệm vụ kinh doanh. Duy trì các phong trào văn nghệ, thể thao, tạo
khí thế thi đua sôi nổi trong cơ quan góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát
triển.
Có thể nói chặng đường trước mắt đối với Sở giao dịch I Ngân hàng Công
thương có nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn thách thức. Song với bề
dày thành tích hoạt động, Sở giao dịch I Ngân hàng Công thương Việt Nam sẽ
khắc phục được khó khăn, tận dụng cơ hội để vươn lên, đổi mới và tiếp tục phát
triển, quyết tâm hoàn thành các chỉ tiêu đề ra.
2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BẢO
ĐẢM TIỀN VAY TẠI SỞ GIAO DỊCH I – NHCT VIỆT NAM
Từ những vấn đề lý luận đã được nghiên cứu trình bày ở chương 1, từ thực
trạng hiệu quả của công tác bảo đảm tiền vay tại Sở giao dịch I đã được trình bày ở
chương 2, và từ định hướng phát triển của Sở giao dịch I trong giai đoạn tiếp theo,
qua chuyên đề này em xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của
hoạt động bảo đảm tiền vay tại đây trong thời gian tới như sau:

2.1. Nâng cao trình độ chuyên môn của các cán bộ tín dụng trong ngân hàng
Con người là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành bại của bất kỳ một
tổ chức kinh tế nào, là chủ thể của mọi sự sáng tạo, là người làm ra mọi nguồn của
cải vật chất cho xã hội. Ngân hàng thực hiện hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực
tiền tệ đầy rủi ro nên việc xây dựng một đội ngũ cán bộ có trình độ, năng lự cao,
am hiểu nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức tốt, khách quan, trung thực sẽ góp phần
vô cùng quan trọng và có ý nghĩa sống còn đối với bất kỳ một ngân hàng thương
mại nào.
Hiện nay xét trên thực tế thì Sở giao dịch I đã có một đội ngũ cán bộ tín
dụng tương đối tốt nhưng cũng cần có những giải pháp sau để nâng cao chất lượng,
trình độ chuyên môn của đội ngũ này hơn nữa, đáp ứng nhu cầu phát triển của hoạt
động tín dụng và bảo toàn được vốn cho ngân hàng:
- Tích cực đào tạo, nâng cao kiến thức cho đội ngũ cán bộ tín dụng. Ngân
hàng phải thường xuyên hướng dẫn thực hiện các văn bản do pháp luật quy định,
các quy định của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước liên quan đến vấn đề bảo
đảm tiền vay. Bên cạnh đó, ngân hàng còn cần phải cung cấp đầy đủ sách báo tạp
chí để giúp đội ngũ cán bộ công nhân viên ngân hàng có thể cập nhật được tin tức
hàng ngày nhằm mở rộng kiến thức tổng hợp về kinh tế chính trị xã hội, từ đó giúp
cho các cán bộ tín dụng có khả năng phân tích và thẩm định khách hàng một cách
tốt nhất.
- Sở giao dịch I cần lựa chọn và bố trí các cán bộ ngân hàng có trình độ
chuyên môn, có đạo đức nghề nghiệp tốt vào các vị trí thích hợp nhằm khai thác
được tối đa tiềm năng, năng lực và thế mạnh của từng cán bộ. Để tạo động lực cho
cán bộ ngân hàng thì ngân hàng cần có chế độ, chính sách tiền lương, khen thưởng
công bằng, hợp lý dựa trên năng lực và thành tích làm việc để khuyến khích sự nỗ
lực, cạnh tranh lành mạnh giữa các cán bộ.
- Về quá trình tuyển dụng và tuyển mộ, Sở giao dịch I cần có các chính sách
ban hành một cách cụ thể về thu hút nhân tài, những người có trình độ chuyên môn
giỏi. Đây là một vấn đề rất quan trọng hiện nay khi mà các ngân hàng đang có sự
cạnh tranh mãnh liệt. Như vậy để tạo ra năng lực cạnh tranh cho ngân hàng thì

ngân hàng cần phải chú trọng đến việc tuyển dụng các ứng viên mới.
- Hiện nay, tại Sở giao dịch I số lượng các cán bộ tín dụng là đông hơn một
cách đáng kể so với ngân hàng cùng loại. Giải pháp đề ra là xây dựng một đội ngũ
cán bộ theo hướng giảm số lượng nhưng tăng về chất lượng.
Bên cạnh đó, ngân hàng cũng cần phải nâng cao chất lượng của bộ phận
chuyên định giá tài sản bảo đảm. Định giá tài sản bảo đảm là rất quan trọng bởi vì
việc định giá tài sản bảo đảm này chính là cơ sở để xác định mức cho vay tối đa
đối với một khoản vay và khả năng thu hồi nợ trong trường hợp phải xử lý tài sản
bảo đảm. Vì vậy, để giúp ngân hàng có được quyết định cho vay đúng đắn, đảm
bảo an toàn ngân hàng và tạo ra được mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng vay thì
ngân hàng cần phải xác định đúng giá trị đích thực của tài sản bảo đảm. Tuy nhiên,
việc xác định đúng giá trị tài sản bảo đảm là việc mà khả năng chính xác là không
cao vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan. Điển hình có thể nói là do chất
lượng của bộ phận định giá tài sản bảo đảm. Do đó, để nâng cao chất lượng đối với
bộ phận chuyên định giá tài sản bảo đảm thì Sở giao dịch I cần phải sử dụng những
biện pháp như:
- Để độ thẩm định đạt kết quả chính xác hơn thì cần phải lập một hội đồng
thẩm định giá tài sản đảm bảo vì việc định giá là phức tạp nên cần phải có một số
đông người tham gia để có thông tin đầy đủ hơn, chính xác hơn và an toàn hơn.
- Xây dựng một số tiêu thức định giá giá trị của tài sản bảo đảm dựa trên
những thông tin xác thực, đúng đắn.
2.2. Đa dạng hoá danh mục tài sản bảo đảm
Hiện nay tài sản được dùng để bảo đảm cho các khoản vay là những tài sản
có độ an toàn cao và thông dụng như nhà ở, quyền sử dụng đất, máy móc thiết bị,
các giấy tờ có giá như kỳ phiếu và trái phiếu, sổ tiết kiệm, các phương tiện đi lại
như ô tô... Điều này đã làm hạn chế khả năng vay của các khách hàng vay đặc biệt
là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các cá nhân tiêu dùng vì họ đã không có
những tài sản bảo đảm theo yêu cầu. Ngân hàng muốn mở rộng hoạt động tín dụng
của mình thì phải đa dạng hoá danh mục tài sản đảm bảo như hợp đồng nhận thầu,
hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng bán hàng, hàng hoá, cầm cố các khoản phải thu. Đây

là những tài sản có độ an toàn không cao bằng những tài sản thường được áp dụng
nhưng như chúng ta đã biết thì yêu cầu về các tài sản bảo đảm chỉ là thứ yếu, quan
trọng là hiệu quả của dự án vay vốn và khả năng kinh doanh của doanh nghiệp.
Thực tế đã có nhiều trường hợp xảy là khách hàng vay do không đủ tài sản bảo
đảm nên được ngân hàng cho vay dù dự án của khách hàng đó là có tính khả thi và
hoạt động kinh doanh của họ trong thời gian vừa qua được đánh giá là tốt. Vì vậy,

×