BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƢỠNG NAM ĐỊNH
KIỀU XUÂN KIÊN
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA NGƢỜI BỆNH COPD TẠI
BỆNH VIỆN LAO VÀ BỆNH PHỔI THÁI NGUYÊN NĂM 2019
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
TỐT NGHIỆP ĐIỀU DƢỠNG CHUYÊN KHOA CẤP I
NAM ĐỊNH - 2019
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƢỠNG NAM ĐỊNH
KIỀU XUÂN KIÊN
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA NGƢỜI BỆNH COPD TẠI
BỆNH VIỆN LAO VÀ BỆNH PHỔI THÁI NGUYÊN NĂM 2019
Chuyên ngành: ĐIỀU DƢỠNG NỘI
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
TỐT NGHIỆP ĐIỀU DƢỠNG CHUYÊN KHOA CẤP I
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS.BS. Nguyễn Thị Tuyết Dƣơng
NAM ĐỊNH- 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới ThS.BS. Nguyễn
Thị Tuyết Dƣơng -Trưởng bộ môn Tổ chức và Quản lý Y tế.Khoa YTCC đã tận
tình hướng dẫn tơi trong q trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bác sỹ và điều dưỡng tại Bệnh viện Lao và
bệnh phổi Thái Nguyên đã quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực
hiện chuyên đề.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cám ơn tới Ban giám hiệu, các thầy cơ giáo
trong tồn trường, gia đình và bạn bè đã luôn giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện
chun đề.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện chun đề một cách hồn chỉnh
nhất.Song khơng thể tránh khỏi những thiếu sót mà bản thân chưa thấy được.Tơi rất
mong được sự đóng góp của Q thầy cô và các bạn trong lớp, đồng nghiệp để
chuyên đề được hồn chỉnh hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Ngun, tháng 05 năm 2019
Học viên
Kiều Xuân Kiên
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình của riêng tơi, do chính tơi thực hiện, tất
cả các số liệu trong báo cáo này chưa được công bố trong bất cứ cơng trình nào
khác.Nếu có điều gì sai trái tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Thái Ngun, năm 2019
Người cam đoan
Kiều Xuân Kiên
MỤC LỤC
Lời cảm ơn…………………………………………………………………...............i
Lời cam đoan …………………………………………………………….................ii
Danh mục chữ viết tắt…………………………………………………....................iii
Danh mục bảng…………………………………………………..............................iv
Danh mục hình ảnh………………………………………………….........................v
ĐẶT VẤN ĐỀ ………………………………………………………. …………… 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................................4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................................4
1.1.1 BỆNH HỌC BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH ....................................4
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ..........................................................................................16
1.2.1. Thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh COPD trên thế giới. ..................16
1.2.2. Thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh COPD tại Việt Nam. ................16
Chƣơng 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN .......................................................................18
2.1. Công tác khám chữa bệnh cho người bệnh COPD: ...........................................18
2.2. Thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh COPD tại bệnh viện Lao và Bệnh
Phổi Thái Nguyên. ....................................................................................................18
2.2.1 Các ưu điểm và tồn tại .....................................................................................19
Chƣơng 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ..............................................................22
3.1. Đối với bệnh viện ...............................................................................................22
3.2. Đối với cán bộ y tế .............................................................................................22
3.3. Đối với người bệnh ............................................................................................23
KẾT LUẬN ..............................................................................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
COPD
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
COPD
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
VPQM
Viêm phế quản mạn
WHO - ISH
Theo Tổ chức Y tế thế giới
GDSK
Giáo dục sức khỏe
CBYT
Cán bộ y tế
KPT
Khí phế thũng
GOLD
Global Initiative for Chronic Obstructive Lung
Disease (Sáng kiến toàn cầu cho COPD)
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Mức độ tắc nghẽn đường thở theo GOLD 2018 ............................ 10
Bảng 1.2. Bảng đánh giá bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính với bảng điểm mMRC
(MODIFIED MEDICAL RESEARCH COUNCIL) ...................................... 11
Bảng 1.3. Thang điểm CAT ............................................................................ 11
v
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Cán bộ y tế hướng dẫn người bệnh COPD. ...................................... 17
Hình 2: Bàn hướng dẫn người bệnh COPD khám ......................................... 17
Hình 3: Người bệnh đo chức năng hơ hấp ..................................................... 19
Sơ đồ 1: Chẩn đốn xác định COPD .............................................................. 10
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là một bệnh lý bao gồm bệnh viêm
phế quản mãn tính và bệnh khí phế thũng, với tình trạng giới hạn thơng khí ở phổi
và khơng thể phục hồi hồn tồn. Bệnh đang được giới y học trên toàn thế giới đặc
biệt quan tâm, bởi gánh nặng về bệnh tật, gánh nặng kinh tế và tử vong do bệnh gây
ra vẫn tiếp tục gia tăng mặc dù đã có những bước tiến lớn trong chẩn đoán, điều trị
và cố gắng nỗ lực trong quản lý [21],[27].
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là bệnh lý
gây tử vong đứng hàng thứ tư trên thế giới (sau các bệnh mạch vành, ung thư, tai
biến mạch máu não). Trong khi đó, cũng theo dự đốn của WHO, số người mắc
COPD sẽ tăng từ 3-4 lần trong thập kỷ này và dự đoán đến năm 2020 COPD sẽ là
nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 3.Tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương
tỷ lệ mắc trung bình là 6,3% và tỷ lệ mắc ở người trên 40 tuổi là 6,3% [27] và Việt
Nam là nước có tỷ lệ mắc COPD cao nhất (chiếm tới 6,7% dân số).
Hiện nay ở nước ta, do thói quen hút thuốc lá, thuốc lào và môi trường sống
ô nhiễm và các thói quen chưa phù hợp với sức khỏe nên bệnh COPD đang ngày
càng có chiều hướng gia tăng, người bệnh không ý thức đầy đủ về sự rủi ro và sự
hiện diện của căn bệnh này.Vấn đề chăm sóc bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính khơng hề dễ dàng. Người bệnh khó thở thường xun do thiếu ơxy và tăng
CO2. Bệnh nhân khó thở khi ăn do khi nuốt phải ngưng thở, làm giảm ôxy máu.
Người bệnh cũng dễ bị trầm cảm vì bệnh gây khó thở, kém vận động, thay đổi tính
tình, kém giao tiếp.Đặc biệt, người bệnh bị giảm khả năng đề kháng của cơ thể,
khiến dễ bị nhiễm trùng.Theo nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy, có tới 70% số
bệnh nhân COPD có biểu hiện thiếu hụt dinh dưỡng ở các mức độ khác nhau. Hậu
quả của suy dinh dưỡng ở người bệnh tất yếu dẫn tới suy giảm khả năng miễn dịch,
tạo điều kiện thuận lợi cho các nhiễm khuẩn phát triển và dẫn tới các đợt cấp của
bệnh, làm bệnh tiến triển nhanh và nặng.Tuy nhiên bệnh có thể dự phịng và điều trị
được nếu bản thân mỗi người bệnh có thể tự chăm sóc bản thân mình biết kết hợp
chế độ dinh dưỡng và tập luyện hợp lý với liệu pháp điều trị đúng [2],[3],[27].
Sự hiểu biết, thái độ thực hành tốt của người bệnh COPD chính là cơ sở để
phát hiện điều trị sớm, kiểm sốt được bệnh, từ đó làm giảm gánh nặng chi phí điều
2
trị cho gia đình, xã hội.Việc tuân thủ điều trị là vấn đề cần đặc biệt quan tâm với
người bệnh mạn tính như COPD.Vai trị của tn thủ điều trị trong COPD đã được
chứng minh là giúp tối ưu hóa hiệu quả điều trị, giảm trí phí điều trị và nâng cao
chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
Vì vậy nhằm tìm hiểu thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh COPD
chúng tôi chọn chủ đề “Thực trạng tuân thủ điều trị của ngƣời bệnh COPD tại
Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên năm 2019” nhằm mục tiêu:
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh COPD tại Bệnh viện Lao và
Bệnh phổi Thái Nguyên.
2. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao tuân thủ điều trị của người bệnh COPD
Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên.
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1 BỆNH HỌC COPD
1.1.1.1. Định nghĩa:
- Hội Lồng ngực Hoa Kỳ (ATS-1995)
Định nghĩa: COPD là tình trạng bệnh lý của VPQM và / hoặc KPT có tắc
nghẽn lưu lượng khí trong các đường hơ hấp. Sự tắc nghẽn này xảy ra từ từ và có khi
kèm theo phản ứng phế quản có thể khơng hồi phục hoặc hồi phục một phần [22].
- Hội hô hấp Châu Âu (ERS-1995)
Định nghĩa: COPD là tình trạng bệnh lý có đặc điểm chung là giảm lưu lượng
khí thở ra tối đa và sự tháo rỗng khí trong phổi xảy ra chậm. Bệnh tiến triển chậm
và không hồi phục mà nguyên nhân thường do sự phối hợp giữa các bệnhlý đường
hô hấp như VPQ với KPT [25],[26].
- Theo GOLD
Năm 2001, một dự án hợp tác của tổ chức y tế thế giới (WHO) với Viện Tim
Phổi Huyết Học quốc gia Mỹ(NHLBI) có tên “Sáng kiến toàn cầu cho COPD” viết
tắt GOLD (Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease) đã thơng qua
chiến lược tồn cầu về chẩn đốn, điều trị và phịng ngừa COPD. GOLD đã đưa ra
định nghĩa được thừa nhận về COPD, đó là:
COPD là tình trạng có hạn chế thơng khí mà khơng có khả năng hồi phục
hồn tồn. Sự hạn chế thơng khí thường tiến triển từ từ và liên quan đến phản ứng
viêm bất thường của phổi do các phân tử hoặc khí độc hại [25],[26],[30].
Năm 2006 bổ xung thêm: COPD là bệnh có thể phịng ngừa và điều trị được.
1.1.1.2. Dịch tễ học COPD
* Tỷ lệ mắc COPD
- Trên thế giới:
+ COPD là bệnh phổ biến, tỷ lệ mắc liên quan trực tiếp đến tỷ lệ hút thuốc lá.
Năm 1990 trên tồn cầu ước tính COPD khoảng 9,34 nam, 7,33 nữ/100 dân[19].
+ Ở Mỹ: Năm 1982 tỷ lệ mắc từ 4 - 6 % ở nam và 1- 3 % ở nữ. Năm 1996 số
người dân > 25 tuổi mắc COPD là 10,1 triệu chiếm 6% dân số. Năm 1997 là 12
5
triệu và 14,2 triệu chiếm 8,2% dân số. Năm 2000 Mỹ thơng báo ước tính có 10 triệu
người lớn có triệu chứng lâm sàng của COPD nhưng có khoảng 24 triệu người có
bằng chứng về tắc nghẽn đuờng thở. Điều đó chứng tỏ tỷ lệ mắc COPD là lớn hơn
nhiều so với con số đã được xác định[2].
+ Tại Châu Á Thái Bình Dương: Tỷ lệ mắc thấp nhất ở Hồng Kông và
Singapo chiếm 3,5%.
+ Tỷ lệ mắc thấp nhất ở nam là 2,69/100 dân (Bắc Phi và Trung Đông) và tỷ
+ Nhìn chung tỷ lệ mắc COPD cao ở những quốc gia có tỷ lệ người dân hút
thuốc lá cao và ngược lại[19].
- Tại Việt Nam
Trong phạm vi toàn quốc, COPD được điều tra dịch tễ bởi cơng trình nghiên
cứu cấp nhà nước của Bệnh viện Lao Bệnh Phổi Trung ương công bố năm 2010, kết
quả cho thấy bệnh chiếm tỷ lệ 2,2% tổng dân trên 15 tuổi và 4,2% dân số trên 40
tuổi, trong đó nam chiếm tỷ lệ 7,1% nữ 1,9%[12].Tại Hội thảo hưởng ứng ngày
phòng chống COPD tồn cầu (1/12/2008) đã cơng bố COPD đang có xu hướng gia
tăng ở Việt Nam với tỷ lệ mắc bệnh là 5,2%[18].
* Tình hình tử vong
- Trong khi một số bệnh đang được kiểm sốt tốt, có xu hướng giảm hoặc
thay đổi thì tỷ lệ tử vong do COPD lại tăng nhanh. COPD là một trong các nguyên
nhân chính gây tàn phế và tử vong, đứng hàng thứ 4 ngang với HIV/AIDS, chỉ sau
bệnh lý tim mạch, tai biến mạch máu não và ung thư. Dự báo của WHO tỷ lệ tử
vong do COPD đến năm 2020 sẽ đứng hàng thứ 3 và tỷ lệ tàn tật đứng hàng thứ
5[1],[15].
+ Tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương, tỷ lệ tử vong do COPD có sự khác
biệt giữa nam và nữ: Nam 6,4 - 9,2/10.000 dân, nữ chiếm 2,1 - 3,5/10.000 dân[21].
+ Tại Việt Nam: Tỷ lệ tử vong do COPD chưa được thông báo cụ thể. Việt
Nam là đất nước với 88,5 triệu dân, trong đó 81% nam giới và 50,6% nữ giới phơi
nhiễm với khói thuốc lá hàng ngày, hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp[19].
+ Phần lớn các thông tin về tỷ lệ bệnh tật, ca tử vong của COPD là từ các
nước phát triển. Bệnh thường được đánh giá thấp hơn gáng nặng thực sự vì bệnh
thường được chẩn đoán ở giai đoạn muộn, khi triệu chứng lâm sàng đã rõ. Trong
các số liệu thu thập được về COPD thì số liệu về tử vong thường có sẵn và đáng tin
6
cậy nhất. Tại Hoa Kỳ tỷ lệ tử vong do COPD thấp ở người < 45 tuổi và ngược lại là
nguyên nhân gây tử vong cao đứng hàng thứ 4 ở người > 45 tuổi[21],[29].
1.1.1.3. Các yếu tố nguy cơ gây COPD
* Những yếu tố liên quan đến môi trường
- Khói thuốc lá: Khói thuốc là một yếu tố nguy cơ quan trọng gây ra những
bệnh đường hô hấp.Khoảng 20% những người hút thuốc có giảm đáng kể chức
năng phổi ở giai đoạn sớm và có tỷ lệ cao đáng kể các triệu chứng ho, khạc
đờm. Khói thuốc lá ảnh hưởng xấu đến chuyển động lông chuyển của biểu mô hô
hấp, ức chế chức năng đại thực bào phế nang và tăng sinh các tuyến chế
nhầy[18],[19].
+ Hút thuốc lá chủ động:Thuốc lá gây tăng kháng lực đường hô hấp, giảm
hoạt tính Antiprotease và kích thích bạch cầu phóng thích men tiêu protein. Bỏ
thuốc lá có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với bệnh nhân COPD đặc biệt là nhóm
mắc COPD giai đoạn sớm. Nó làm thay đổi tốc độ giảm FEV1, sau khi bỏ thuốc lá
tốc độ giảm FEV1 sẽ quay về bằng với tốc độ giảm của người bình thường theo
tuổi. Bỏ thuốc lá đối với tất cả bệnh nhân đều làm hạn chế sự giảm của FEV1 một
cách rõ rệt [18],[19].
+ Hút thuốc thụ động:Tiếp xúc thường xuyên với khói thuốc của những
người hút thuốc trong cùng phòng (nhà ở hoặc nơi làm việc) làm tăng tỷ lệ mắc
COPD. Con của những người nghiện thuốc lá bị nhiễm trùng đường hô hấp nhiều
hơn và nặng hơn con những người không hút thuốc lá, sau này chúng thường có
biến chứng mạn tính về hơ hấp. Một số đối tượng không hút thuốc nhưng đã phơi
nhiễm đến mức độ cao của khói thuốc lá: Chồng hút thuốc lá nặng, vợ khơng bao
giờ hút thuốc, dấu hiệu tắc nghẽn tìm thấy ở cả hai vợ chồng[18],[19].
- Dinh dưỡng: Được cho là yếu tố nguy cơ độc lập với sự phát triển COPD.
Suy dinh dưỡng và giảm cân sẽ làm giảm khối cơ và độ bền bỉ của cơ hô hấp cũng
như các cơ vùng khác. Hiện tượng khí phế thũng đã được thấy ở các phụ nữ mãn
kinh có tình trạng suy dinh dưỡng[27].
- Vấn đề nhiễm khuẩn-khả năng kiểm sốt nhiễm khuẩn:Mặc dù có thể tìm
thấy nhiều loại vi khuẩn gây bệnh khác nhau nhưng H.influenzae là loại thường
thấy nhất. H.influenzae cũng là loại vi khuẩn thường thấy nội bào trong đợt cấp.
Người ta cũng thấy vi khuẩn này ở niêm mạc phế quản, lớp dịch tiết niêm mạc phế
7
quản, các tiểu phế quản, mô kẽ và phế nang trên bệnh nhân giai đoạn cuối COPD.
Điều này cho thấy có thể có mối liên quan giữa vi khuẩn thường trú và vi khuẩn gây
bệnh mà cơ chế bệnh học chúng ta còn chưa biết đầy đủ [10].
Theo nghiên cứu của tác giả Trần Hoàng Thành , nhiễm trùng là ngun nhân
chính và có ý nghĩa quan trọng nhất trong các đợt cấp của bệnh
. Tỷ lệ nhiễm vi
khuẩn trong đợt cấp COPD chiếm 50-70%, các tác nhân gây bệnh thường gặp nhất
S.pneumonia, M.catarrhalis, H.influenzae, ngồi ra có thể gặp các vi khuẩn Gram
âm, trực khuẩn mủ xanh[11].
- Tần xuất đợt bùng phát:Trong diễn biến tự nhiên, COPD thường có các đợt
cấp. Một số nghiên cứu nhận định tần số đợt cấp tăng dần theo mức độ nặng của
bệnh. COPD ở mức độ trung bình (FEV1 50-55%) hàng năm có khoảng 2 đợt cấp
(96,97) và COPD ở mức độ nặng là khoảng trên 3 (98). Trong khi COPD ở mức độ
nhẹ (FEV1 trên 60%) chỉ có khoảng trên 1 đợt cấp hàng năm. Kết quả của các
nghiên cứu theo dõi cho thấy số lần các đợt cấp phụ thuộc vào mức độ nặng của tổn
thương nền ở phổi và số lần những đợt cấp đầu tiên. Những trường hợp có trên 2
đợt bùng phát / năm thường có các yếu tố liên quan như sau: tuổi tăng, giảm FEV1
nặng, tăng tiết nhầy dịch phế quản, số đợt cấp trong tiền sử, ho và tiếng thở rít hàng
ngày, các triệu chứng viêm phế quản mạn tính tồn tại dai dẳng[27].
- Bệnh đồng mắc: COPD luôn kết hợp với tăng các bệnh đồng phát. Trên
một nghiên cứu Cohort từ 126.283 bệnh nhân COPD ở cộng đồng Caterina
Anecchino và cs (2007) nhận thấy 98% bệnh nhân có sử dụng ít nhất một loại thuốc
không phải là thuốc hô hấp. Nếu chỉ xem xét ba loại bệnh đồng phát mạn tính: tim mạch, tiểu đường và trầm cảm thì có 68.4% bệnh nhân có ít nhất một trong các
bệnh trên, trong đó nhiều nhất là bệnh tim mạch (64.4% bệnh nhân đang được điều
trị)[18],[21].
Ngoài ra còn một số yếu tố nguy cơ khác như:
- Bụi nghề nghiệp và hóa chất độc hại: Tiếp xúc với bụi nghề nghiệp như bụi
than, bụi silic…Hóa chất độc hại, hơi khí độc cũng có thể gây ra COPD độc lập với
khói thuốc lá, nguy cơ càng cao nếu hút thuốc lá kèm theo[6].
- Ơ nhiễm khơng khí: Ơ nhiễm khơng khí với các khói nhà máy, khói động
cơ giao thơng, khói bếp củi…cũng là yếu tố nguy cơ gây COPD.
8
- Tình trạng kinh tế xã hội:Có tương quan nghị ch với dị ch tễ COPD mặc dù
không được rõ ràng . Điều kiện kinh tế xã hội thấp kém, nhà ở chật trội, khơng khí
kém lưu thơng cũng là yếu tố nguy cơ gây COPD[6].
* Các yếu tố liên quan đến cơ địa
- Do thiếu Alpha - 1 Antitripsin (AAT): là một protein được sản xuất ở gan,
có chức năng bảo vệ các hoạt động của phổi thông qua bảo vệ elastin.
- Tăng tính phản ứng phế quản
- Sự tăng trưởng và phát triển của phổi : Bất kỳ ́ u tớ nào tác đợng trong
q trình mang thai , sinh đẻ , phát triển của trẻ em làm ảnh hưởng đến sự tăng
trưởng và phát triển của phổi đều là nguy cơ giảm FEV 1 ở tuổi trưởng thành.
- Thiếu hụt γ globulin: miễn dịch dẫn đến nhiễm khuẩn phế quản và làm tăng
nguy cơ mắc COPD[21],[6].
1.1.1.4. Lâm sàng - Cận lâm sàng COPD
* Toàn thân
Bệnh nhân chán ăn, gầy sút, có thể có rối loạn giấc ngủ (hội chứng ngừng
thở khi ngủ) do thiếu oxy máu nên giảm sức chú ý, bệnh nhân hay quên, rối loạn
tình dục.
* Triệu chứng cơ năng
- Bệnh hay gặp ở nam giới trên 40 tuổi.
- Tiền sử: hút thuốc lá, thuốc lào (bao gồm cả hút thuốc chủ động và thụ
động).Ô nhiễm mơi trường trong và ngồi nhà: khói bếp, khói, chất đốt, bụi nghề
nghiệp (bụi hữu cơ, vô cơ), hơi, khí độc. Nhiễm khuẩn hơ hấp tái diễn, lao
phổi...Tăng tính phản ứng đường thở (hen phế quản hoặc viêm phế quản co thắt).
- Ho, khạc đờm kéo dài không do các bệnh phổi khác như lao phổi, giãn phế
quản...là triệu chứng thường gặp. Lúc đầu có thể chỉ có ho ngắt quãng, sau đó ho
dai dẳng hoặc ho hàng ngày (ho kéo dài ít nhất 3 tháng trong 1 năm và trong 2 năm
liên tiếp), ho khan hoặc ho có đờm, thường khạc đờm về buổi sáng. Ho đờm mủ là
một trong các dấu hiệu của đợt cấp do bội nhiễm.
- Khó thở: tiến triển nặng dần theo thời gian, lúc đầu chỉ có khó thở khi gắng
sức, sau đó khó thở cả khi nghỉ ngơi và khó thở liên tục. Bệnh nhân “phải gắng sức
để thở”, “khó thở, nặng ngực”, “cảm giác thiếu khơng khí, hụt hơi” hoặc “thở hổn
hển”, thở khị khè. Khó thở tăng lên khi gắng sức hoặc nhiễm trùng đường hô hấp.
9
-Các triệu chứng ho khạc đờm, khó thở dai dẳng và tiến triển nặng dần
theo thời gian.
- Đau ngực: Không phải là triệu chứng thường gặp, nhưng nó gợi ý chẩn
đốn biến chứng của COPD như tràn khí màng phổi và tắc nghẽn động mạch phổi
[2],[7],[21].
* Triệu chứng thực thể
+ Giai đoạn sớm của bệnh khám phổi có thể bình thường. Cần đo chức năng
thơng khí ở những đối tượng có yếu tố nguy cơ và có triệu chứng cơ năng gợi ý
(ngay cả khi thăm khám bình thường) để chẩn đốn sớm COPD. Nếu bệnh nhân có
khí phế thũng có thể thấy lồng ngực hình thùng, gõ vang, rì rào phế nang giảm.
+ Giai đoạn nặng hơn khám phổi thấy rì rào phế nang giảm, có thể có ran rít,
ran ngáy, ran ẩm, ran nổ.
+ Giai đoạn muộn có thể thấy những biểu hiện của suy hô hấp mạn tính: tím
mơi, tím đầu chi, thở nhanh, co kéo cơ hô hấp phụ, biểu hiện của suy tim phải (tĩnh
mạch cổ nổi, phù 2 chân, gan to, phản hồi gan tĩnh mạch cổ dương tính)[2],[7],[21].
*Cận lâm sàng
Những bệnh nhân có tiền sử tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ, có các dấu hiệu
lâm sàng nghi ngờ mắc COPD như đã mô tả ở trên cần được làm các xét nghiệm
sau:
- Đo chức năng thơng khí phổi: Kết quả đo chức năng thơn khí phổi là tiêu
chuẩn vàng để chẩn đoán xác định và đánh giá mức độ tắc nghẽn đường thở của
bệnh nhân COPD.Nhận định kết quả:
+ Chẩn đoán xác định khi: rối loạn thơng khí tắc nghẽn khơng hồi phục hoàn
toàn sau test hồi phục phế quản: chỉ số FEV1/FVC < 70% sau test HPPQ.
+ Thông thường bệnh nhân COPD sẽ có kết quả test HPPQ âm tính (chỉ số
FEV1 tăng < 12% và < 200ml sau test hồi phục phế quản).
+ Nếu bệnh nhân thuộc kiểu hình chồng lấp hen và COPD có thể có test
HPPQ dương tính (chỉ số FEV1 tăng ≥ 12% và ≥ 200ml sau test HPPQ) hoặc dương
tính mạnh (FEV1 tăng ≥ 15% và ≥ 400ml).
+ Dựa vào chỉ số FEV1 giúp đánh giá mức độ tắc nghẽn đường thở.
- Xquang phổi:
10
+ COPD ở giai đoạn sớm hoặc khơng có khí phế thũng, hình ảnh X-quang
phổi có thể bình thường.
+ Giai đoạn muộn có hội chứng phế quản hoặc hình ảnh khí phế thũng:
trường phổi 2 bên q sáng, cơ hồnh hạ thấp, có thể thấy cơ hồnh hình bậc thang,
khoang liên sườn giãn rộng, các bóng, kén khí hoặc có thể thấy nhánh động mạch
thùy dưới phổi phải có đường kính > 16mm.
+X-quang phổi giúp phát hiện một số bệnh phổi đồng mắc hoặc biến chứng
của COPD như: u phổi, giãn phế quản, lao phổi, xơ phổi... tràn khí màng phổi, suy
tim, bất thường khung xương lồng ngực, cột sống...
- CLVT ngực lớp mỏng 1mm độ phân giải cao (HRCT):
+ Giúp phát hiện tình trạng giãn phế nang, bóng kén khí, phát hiện sớm ung
thư phổi, giãn phế quản… đồng mắc với COPD.
+ Đánh giá bệnh nhân trước khi chỉ định can thiệp giảm thể tích phổi bằng
phẫu thuật hoặc đặt van phế quản một chiều và trước khi ghép phổi.
-Điện tâm đồ: ở giai đoạn muộn có thể thấy các dấu hiệu của tăng áp động
mạch phổi và suy tim phải: sóng P cao (> 2,5mm) nhọn đối xứng (P phế), trục phải
(> 1100), dày thất phải (R/S ở V6 < 1).
-Siêu âm tim: để phát hiện tăng áp lực động mạch phổi, suy tim phải giúp cho
chẩn đoán sớm tâm phế mạn.
-Đo độ bão hòa oxy qua da (SpO2) và khí máu động mạch: đánh giá mức độ
suy hô hấp, hỗ trợ cho quyết định điều trị oxy hoặc thở máy. Đo SpO2 và xét
nghiệm khí máu động mạch được chỉ định ở tất cả các bệnh nhân có dấu hiệu suy
hơ hấp hoặc suy tim phải.Đo thể tích khí cặn, dung tích tồn phổi (thể tích ký thân,
pha loãng Helium, rửa Nitrogen…) chỉ định khi: bệnh nhân có tình trạng khí phế
thũng nặng giúp lựa chọn phương pháp điều trị và đánh giá hiệu quả điều trị.
-Đo khuếch tán khí(DLCO): bằng đo thể tích ký thân, pha lỗng khí
Helium… nếu bệnh nhân có triệu chứng nặng hơn mức độ tắc nghẽn khi đo bằng
CNTK.
-Đo thể tích ký thân: cần được chỉ định trong những trường hợp nghi ngờ rối
loạn thơng khí tắc nghẽn nhưng khơng phát hiện được bằng đo CNTK hoặc khi nghi
ngờ rối loạn thông khí hỗn hợp[2],[6],[7].
11
Triệu chứng
- Khó thở tăng dần
- Ho kéo dài
- Khạc đờm mạn tính
Phơi nhiễm với các yếu tố nguy cơ
- Hút thuốc lá, thuốc lào
- Ơ nhiễm mơi trường trong, ngồi nhà.
- Tiếp xúc khói, khí, bụi, nghề nghiệp
Đo CNTK để chẩn đoán xác định
FEV1/FVC < 70%
(Sau nghiệm pháp giãn phế quản)
Sơ đồ 1: Chẩn đoán xác định COPD
1.1.1.5. Chẩn đoán mức độ
Hội đồng nghiên cứu y khoa Anh sửa đổi bộ câu hỏi mMRC(MODIFIED
MEDICAL RESEARCH COUNCIL) được coi là đủ để đánh giá các triệu chứng,
mMRC phối hợp hiệu quả với các phương pháp đánh giá khác để nhận định về tình
trạng sức khỏe và tiên lượng nguy cơ tử vong trong tương lai. GOLD 2015 công
nhận rằng COPD có nhiều đánh giá triệu chứng[21],[27].
Giai đoạn GOLD
Giá trị FEV1 sau test hồi phục phế quản
Giai đoạn 1
FEV1 ≥ 80% trị số lý thuyết
Giai đoạn 2
50% ≤ FEV1 < 80% trị số lý thuyết
Giai đoạn 3
30% ≤ FEV1< 50% trị số lý thuyết
Giai đoạn 4
FEV1 < 30% trị số lý thuyết
Bảng 1.1. Mức độ tắc nghẽn đường thở theo GOLD 2018
1.1.1.6. Đánh giá triệu chứng và ảnh hƣởng của bệnh
Công cụ để đánh giá triệu chứng và sự ảnh hưởng của bệnh lên tình trạng sức
khỏe của người bệnh:
- Bộ câu hỏi sửa đổi của Hội đồng nghiên cứu y khoa Anh (mMRC): gồm 5
câu hỏi với điểm cao nhất là 4, điểm càng cao thì mức độ khó thở càng nhiều.
12
mMRC < 2 được định nghĩa là ít triệu chứng, mMRC ≥ 2 được định nghĩa là nhiều
triệu chứng.[21],[27]
Bảng điểm đánh giá khó thở mMRC Điểm
Điểm
Khó thở khi gắng sức mạnh.
0
Khó thở khi đi vội trên đường bằng hay đi lên dốc nhẹ.
Đi bộ chậm hơn người cùng tuổi vì khó thở hoặc phải dừng lại để
thở khi đi cùng tốc độ với người cùng tuổi trên đường bằng.
Phải dừng lại để thở khi đi bộ khoảng 100m hay vài phút trên
đường bằng.
Khó thở nhiều đến nỗi khơng thể ra khỏi nhà hoặc khó thở ngay cả
khi thay quần áo.
1
2
3
4
Bảng 1.2. Bảng đánh giá bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính với bảng điểm mMRC
(MODIFIED MEDICAL RESEARCH COUNCIL)
- Bộ câu hỏi CAT gồm 8 câu hỏi, tổng điểm 40, điểm càng cao thì ảnh
hưởng của bệnh tới tình trạng sức khỏe của bệnh nhân càng lớn. CAT < 10 được
định nghĩa ít triệu chứng, ít ảnh hưởng, CAT ≥ 10 được định nghĩa ảnh hưởng của
bệnh nhiều.Thang điểm CAT gồm 8 câu hỏi, cho bệnh nhân tự đánh giá mức độ từ
nhẹ tới nặng, mỗi câu đánh giá có 6 mức độ, từ 0-5, tổng điểm từ 0-40 (như hình
bên dưới) [21],[27].
Họ và tên
Ngày đánh giá
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) của ông/bà nhƣ thế nào?
Hãy sử dụng công cụ đánh giá COPD (CAT)
Nếu ông/ bà muốn trả lời bảng câu hỏi này trên giấy, vui lòng nhấp chuột vào đây
và in ra để trả lời.
Nếu ơng/ bà muốn hồn tất trực tuyến bảng câu hỏi này thì mỗi câu hỏi sau đây vui
lòng sử dụng chuột để đánh dầu () vào trong ơ trống mơ tả đúng nhất tình trạng
hiện tại của ơng/bà.
Ví dụ. Tơi rất hạnh phúc
0
1
2
3
4
Tơi hồn tồn khơng ho
0
1
2
3
4
5
Tơi ho thường xun
0
1
2
3
4
5
Trong phổi tơi có rất
nhiều đàm(đờm)
Tơi khó có
đàm(đờm) nào
phổi
chút
trong
5
Tơi rất buồn
Điểm
13
Tơi khơng có cảm giác
nặng ngực
Tơi khơng bị khó thở
khi lên dốc hoặc lên
tầng lầu (gác)
Tôi không bị hạn chế
trong các hoạt động ở
nhà
Tôi yên tâm ra khỏi nhà
dù tôi có bệnh phổi
Tơi ngủ ngon giấc
Tơi cảm thấy rất khỏe
0
1
2
3
4
5
0
1
2
3
4
5
0
1
2
3
4
5
0
1
2
3
4
5
0
1
2
3
4
5
0
1
2
3
4
5
Tơi có cảm giác rất
nặng ngực
Tơi rất khó tở khi lên
dốc hoặc tầng lầu
(gác)
Tôi rất bị hạn chế
trong các hoạt động ở
nhà
Tôi không yên tâm
chút nào khi ra khỏi
nhà dù tôi có bệnh
phổi
Tơi khơng ngủ ngon
giấc vì có bệnh phổi
Tơi cảm thấy khơng
cịn chút sức lực nào
Tổng điểm
Bảng 1.3. Thang điểm CAT
1.1.1.7. Điều trị
* Điều trị COPD giai đoạn ổn định
- Loại bỏ các yếu tố nguy cơ
+ Thuốclá là yếu tố nguy cơ hàng đầu gây COPD, cần ngăn ngừa cả hút
thuốc lá thụ động và chủ động.
+ Ô nhiễm khơng khí: khói, bụi nghề nghiệp, bụi nhà, khói bếp…Người bệnh
cần tránh tiếp xúc với nghề có mật độ khói bụi cao. Cần tránh đun bếp than, bếp ga
bếp điện nên để cạnh cửa sổ và xa người bệnh…
+ Nên giữ ấm cẩn thận khi đi ra ngoài, nếu xuất hiện nhiễm khuẩn hô hấp
cần điều trị đầy đủ ngay từ đầu. [2],[3],[7].
- Điều trị thuốc
+ Các thuốc giãn phế quản
+ Glucocorticosteroid
+ Điều trị các thuốc khác: Vác xin cúm, thuốc long đờm [2],[3],[7].
-Điều trị không dùng thuốc
+ Phục hồi chức năng hô hấp, tập thở hiệu quả
+Điều trị với oxy dài hạn tại nhà
14
+ Cải thiện tình trạng dinh dưỡng: Ăn nhiều bữa nhỏ, ăn thêm chất dinh
dưỡng lỏng, tránh thức ăn làm đầy bụng. [2],[3],[7]
- Điều trị phẫu thuật
+ Cắt bỏ kén khí
+ Phẫu thuật làm giảm thể tích phổi
+ Ghép phổi [2],[3],[7]
-Điều trị đợt cấp COPD
+ Xác định nguyên nhân gây đợt cấp
Nhiễm khuẩn hô hấp: Viêm phế quản cấp, viêm phổi do virus hoặc
vi khuẩn
Các bệnh lý hô hấp: Tràn khí màng phổi, tắc động mạch phổi
Các bệnh lý khác: Suy tim trái, rối loạn nhĩ thất, các rối loạn chuyển
hóa
Do dùng thuốc an thần, chẹnbeta (thuốc nhỏ mắt..), dùng oxy không
đúng (lưu lượng cao), dùng thuốc không đúng hoặc dừng thuốc đột
ngột.
Các nguyên nhân khác: Mệt cơ hô hấp, thay đổi thời tiết…
+ Điều trị
Kháng sinh trong đợt bội nhiễm
Thuốc giãn phế quản
Corticoide uống hoặc truyền tĩnh mạch
Điều trị Oxy
Thuốc long đờm nên dùng ở người bệnh có nhiều đờm
Phục hồi chức năng hô hấp, dẫn lưu tư thế
Những trường hợp tiến triển nặng với suy hô hấp cấp nhiễm toan hơ
hấp thì phải tiến hành đặt nội khí quản, mở khí quản nếu phải thơng
khí nhân tạo dài ngày [18],[19].
1.1.1.8. Tiến triển và biến chứng
- Bắt đầu bệnh rất nhẹ, người bệnh khơng để ý vì không ảnh hưởng đến lao
động và sinh hoạt. Bệnh tiến triển từ từ trong khoảng 5-10-20 năm. Trong quá trình
tiến triển có biến chứng sau:
15
+ Bội nhiễm phổi: Viêm phổi, áp xe phổi, lao phổi
+ Giãn phế nang
+ Suy hô hấp cấp
+ Tăng áp động mạch phổi
+ Tăng hồng cầu
+ Suy tim phải, tim phổi mạn
+ Tử vong do suy hô hấp[5],[7].
1.1.1.9. Yêu cầu về tuân thủ điều trị của ngƣời bệnh COPD
* Định nghĩa
Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới: Tuân thủ điều trị là từ để chỉ
mức độ hành vi của người bệnh trong việc thực hiện đúng các khuyến cáo đã được
thống nhất giữa người đó và thầy thuốc bao gồm sử dụng thuốc, thay đổi chế độ ăn
và/ hoặc thay đổi lối sống. Định nghĩa này nhấn mạnh vai trò chủ động của người
bệnh trong việc phòng và điều trị bệnh cho bản than [12],[27].
COPD là bệnh mạn tính, bệnh nhân phải dùng thuốc lâu dài nên các hướng
dẫn điều trị COPD đều yêu cầu người bệnh phải tuân thủ điều trị để tối ưu hóa hiệu
quả điều trị, giảm tri phí điều trị và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
* Yếu tố ảnh hưởng tới tuân thủ điều trị trong điều trị COPD
Các yếu tố dẫn tới tỉ lệ tuân thủ điều trị không đạt yêu cầu bao gồm: Yếu tố
liên quan đến bệnh nhân, phác đồ điều trị và yếu tố xã hội.
- Yếu tố liên quan đến người bệnh bao gồm: Tuổi, bệnh mắc kèm, kỹ thuật
hít và nhận thức của người bệnh, niềm tin kinh nghiệm và thói quen cũng tạo ra sự
khác biệt đáng kể về mức độ tuân thủ giữa các bệnh nhân.
- Yếu tố xã hội: sự giúp đỡ từ cộng đồng, mối quan hệ giữa người bệnh và
nhân viên y tế liên quan đến tuân thủ điều trị, theo dõi giám sát người bệnh liên tục
được chứng minh giúp cải thiện tuân thủ điều trị.
- Phác đồ điều trị: Chế độ liều phức tạp làm giảm khả năng tuân thủ điều trị,
việc phải dùng thuốc nhiều lần trong ngày làm giảm tỷ lệ tuân thủ điều trị so với chỉ
dùng một lần trong ngày, đường dùng thuốc, thuốc uống có tỷ lệ tuân thủ cao hơn
so với thuốc dạng hít. Ngồi ra tác dụng phụ và giá cả của thuốc cũng là yếu tố ảnh
hưởng đến tuân thủ điều trị của người bệnh [12],[27].
16
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Thực trạng tuân thủ điều trị của ngƣời bệnh COPD trên thế giới.
Vai trò của tuân thủ điều trị cần được chú ý trong điều trị COPD. Nhiều thử
nghiệm lớn trên thế giới về điều trị COPD đã cho thấy tác dụng của điều trị làm
giảm đáng kể tỷ lệ bệnh lý, biến chứng và tử vong, hướng dẫn người bệnh tự chăm
sóc sẽ giúp cho các dấu hiệu lâm sàng của người bệnh cải thiện rõ rệt như cải thiện
chức năng hô hấp giúp người bệnh dễ thở, có thể đứng dậy và đi lại được mà không
run chân tay, chất lượng cuộc sống tốt hơn. Tuy vậy, mặc dù hiện nay đang có rất
nhiều loại thuốc hỗ trợ, những khuyến nghị, hướng dẫn điều trị của Tổ chức Y tế
Thế Giới nhưng tỷ lệ tuân thủ điều trị vẫn còn thấp [21],[27].
COPD là bệnh mạn tính, người bệnh phải dùng thuốc lâu dài nên các hướng
dẫn điều trị COPD đều yêu cầu người bệnh tuân thủ điều trị để tối ưu hóa hiệu quả
điều trị, giảm chi phí điều trị và nâng cao chất lượng cuộc sống người bệnh. Một
nghiên cứu về tuân thủ điều trị trên 4880 người bệnh COPD (trên 40 tuổi) đã chứng
minh việc không tuân thủ điều trị dẫn tới tăng tỷ lệ tử vong và tỷ lệ nhập viện.
Nghiên cứu trên 750000 người bệnh mắc 1 trong 8 bệnh (bao gồm bệnh hen
suyễn/COPD, ung thư, trầm cảm, tiểu đường, tăng cholesterol máu, tăng huyết áp,
bệnh loãng xương) cho kết quả tỷ lệ tuân thủ của người bệnh hen suyễn/COPD là
thấp nhất trong tất cả các bệnh [12].
Theo nghiên cứu Craig A.P và cộng sự (2000) thấy rằng,những người hút
thuốc có tỷ lệ mắc COPD cao hơn so với những người không hút thuốc [24].
Nghiên cứu của Bames và cộng sự (1997) 85% người bệnh nghiện thuốc lá
thường có tiền sử hút thuốc lá > 20 năm, những người này thường có bất thường về chức
năng hơ hấp, tỷ lệ tử vong do COPD nhiều hơn so với người không hút thuốc [23].
1.2.2. Thực trạng tuân thủ điều trị của ngƣời bệnh COPD tại Việt Nam.
Tại Việt Nam, theo số liệu của một số bệnh viện, số người bệnh mắc COPD
đang tăng nhanh. Theo Ngô Quý Châu, khoa hô hấp (Bệnh viện Bạch Mai), số
người bệnh đến điều trị COPD ngày càng tăng. Nếu như thời điểm 1996-2000 chỉ
có 25% người bệnh vào khoa hơ hấp mắc COPD thì từ năm 2003 đến nay đã tăng
lên 26%[1],[4].
Mộtsố thống kê ở khu vực lâm sàng cho thấy tại bệnh viện Bạch Mai từ năm
1996-2000 tỷ lệ người bệnh mắc COPD vào điều trị là 25,1% đứng đầu bệnh lý về
17
phổi. Trong 2 năm từ 2001-2002, có 438 người bệnh COPD điều trị, trong đó
COPD
giai đoạn
nặng
(FEV1:50-30%):27.1% và giai
đoạn rất
nặng
(FEV1<30%):36,3% [1],[4],[3].
Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch(TP.HCM) số người bệnh COPD đến khám và
điều trị tăng 1.000 người bệnh/năm, Bệnh viện Chợ Rẫy (TP.HCM) người bệnh
COPD chiếm 20% khoa hô hấp [27].
Một nghiên cứu trên 33816 người bệnh COPD sử dụng thuốc theo đơn đã chỉ
ra các bệnh nhân tuân thủ điều trị có tỷ lệ nhập viện thấp hơn và chi phí điều trị
cũng thấp hơn.[12]
Nghiên cứu của Ngô Bảo Châu và cộng sự (2005) nghiên cứu trên 2976
người tuổi > 40 thuộc ngoại thành thành phố Hải Phòng nhận thấy tỷ lệ mắc COPD
chung cho cả hai giới là 5,65%. Đối tượng hút thuốc lá có tỷ lệ mắc bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính cao hơn hẳn, tỷ lệ hút thuốc lá trong nhóm mắc bệnh là 72,7%[14].
Nghiên cứu của Nguyễn Quỳnh Loan (2002) nghiên cứu trên 2001 dân cư
phường Khương Mai, Quận Thanh Xuân, Hà Nội nhân thấy tỷ lệ mắc COPD ở
những người > 35 tuổi là 1,53%. Yếu tố nguy cơ gây COPD rõ rệt là hút thuốc lá
(p< 0,01) [9].
Năm 2016, Nguyễn Hoài Thu nghiên cứu cho thấy: 37,9% người bệnh
COPD tuân thủ tốt; 41,2% người bệnh COPD tuân thủ trung bình; 20,9% người
bệnh COPD tuân thủ kém.[12]