Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Luận văn thạc sĩ thiết kế và sử dụng sách điện tử (e book) nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.58 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

HÀ THU LY

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG SÁCH ĐIỆN TỬ (E-BOOK)
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG CẤU TRÚC TẾ BÀO,
SINH HỌC 10, TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

HÀ THU LY

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG SÁCH ĐIỆN TỬ (E-BOOK)
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG CẤU TRÚC TẾ BÀO,
SINH HỌC 10, TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
BỘ MÔN SINH HỌC
Mã số: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thúy Quỳnh



Hà Nội - 2020


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu, tôi đƣợc rất nhiều sự quan
tâm, giúp đỡ, động viên. Vì vậy, tơi xin chân thành cảm ơn những ngƣời đã
dõi theo, sát cánh bên tôi.
Trƣớc tiên, tôi xin cảm ơn ban giám hiệu trƣờng Đại học Giáo Dục –
Đại học Quốc gia Hà Nội và các thầy, cô đã tạo điều kiện thuận lợi để hoàn
thành nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Thúy Quỳnh,
ngƣời đã đƣa ra những định hƣớng sáng suốt, không quản ngại khó khăn về
thời gian và cơng sức tận tình giúp đỡ tơi hồn thành nghiên cứu này.
Xin gửi lời cảm ơn tới quý thầy cô giáo và các em học sinh trƣờng phổ
thông liên cấp Lý Công Uẩn và nhiều trƣờng THPT đã có nhiều giúp đỡ trong
quá trình thực nghiệm đề tài.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã khích lệ,
động viên tôi trong suốt thời gian nghiên cứu
Mặc dù tôi đã cố gắng nhƣng vì kiến thức và kĩ năng có hạn nên trong
bài khơng tránh khỏi sai sót. Rất mong nhận đƣợc ý kiến đánh giá của thầy cô
và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2020
Tác giả

Hà Thu Ly

i



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

BT

Bài tập

BGD & ĐT

Bộ Giáo dục và đào tạo

CH

Câu hỏi

CNTT

Công nghệ thông tin

ĐT

Đào tạo

E- book

Electronic book (sách điện tử)


GD

Giáo dục

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

NLTH

Năng lực tự học

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thông

ii



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Cấu trúc và biểu hiện NLTH của HS THPT................................... 12
Bảng 1.2. Thâm niên công tác của giáo viên dạy Sinh học ............................ 26
Bảng 1.3. Tần suất sử dụng sách điện tử......................................................... 27
Bảng 1.4. Mục đích sử dụng sách điện tử ....................................................... 27
Bảng 1.5. Tác động của việc dử dụng ebook trong dạy học ........................... 29
Bảng 1.6. Mục đích sử dụng sách điện tử của HS .......................................... 30
Bảng 1.7. Lý do học sinh không sử dụng ebook ............................................. 30
Bảng 2.1. Bảng phân tích nội dung chƣơng cấu trúc tế bào ........................... 35
Bảng 2.2. Yêu cầu cần đạt về mục tiêu kiến thức, kỹ năng của HS sau
khi học xong chƣơng cấu trúc tế bào .............................................................. 46
Bảng 2.3. Tiến trình dạy học có sử dụng sách điện từ trong bài 7 ................. 54
Bảng 2.4. Tiến trình hoạt động dạy học có sử dụng sách điện tử ................... 58
chủ đề tế bào nhân thực ................................................................................... 58
Bảng 3.1. Bảng hỏi đánh giá năng lực tự học của HS .................................... 68
Bảng 3.2. Bảng thống kê kết quả bài kiểm tra 1 tiết của lớp đối chứng ......... 74
Bảng 3.3. Bảng so sánh các tham số đặc trƣng giữa lớp đối chứng và lớp
thực nghiệm ..................................................................................................... 74
Bảng 3.4. Bảng tần suất (%) số học sinh đạt điểm Xi bài kiểm tra 1 tiết
của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm ............................................................ 75
Bảng 3.5. So sánh mức độ đánh giá NLTH của học sinh lớp TN .................. 78

iii


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Những ƣu điểm mà ebook đem lại khi sử dụng trong dạy học ....... 28
Hình 2.1. Sơ đồ nội dung chƣơng trình Sinh học 10 ...................................... 34
Hình 2.2. Sơ đồ khái qt hóa nội dung một bài học...................................... 41

Hình 2.3. Các bƣớc xây dựng e-book ............................................................. 43
Hình 2.4. Giao diện sách điện tử ở phần đặt vấn đề...................................... 47
Hình 2.5. Giao diện sách điện tử phần nội dung bài học. ............................... 48
Hình 2.6. Giao diện sách điện tử ở phần bài tập ............................................. 48
Hình 2.7. Giao diện web Edpuzle để xử lí video ............................................ 50
Hình 2.8. Giao diện chƣơng sách có liên kết với edpuzle .............................. 50
Hình 2.9. Giao diện phần em có biết............................................................... 51
Hình 2.10. Giao diện phần hỗ trợ - tƣơng tác. ................................................ 51
Hình 3.1. Sơ đồ các hoạt động dạy học sử dụng sách điện tử ở lớp ............... 70
thực nghiệm ..................................................................................................... 70
Hình 3.2. GV sử dụng lồng ghép ebook trong dạy học .................................. 73
Hình 3.3. HS sử dụng ebook trong học tập ở nhà ........................................... 73
Biểu đồ 3.1. Tần suất điểm số bài kiểm tra 1 tiết của lớp đối chứng.............. 75
và lớp thực nghiệm .......................................................................................... 75
Biểu đồ 3.2. Mức độ hứng thú ở học sinh lớp thực nghiệm sau khi dạy
học có sử dụng sách điện tử ............................................................................ 76
Biểu đồ 3.3. Ý kiến HS về bài học trong sách điện tử .................................... 77
Biểu đồ 3.4. Ý kiến của HS về sự phù hợp của hình thức học tập có sử
dụng sách điện tử............................................................................................. 77

iv


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iv
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu .............................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 3
8. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ......................................... 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu ..................................................................................... 5
1.2. Tổng quan về năng lực tự học .................................................................... 7
1.3. Tổng quan về sách điện tử ....................................................................... 13
1.4. Cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu ...................................................... 25
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 32
CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ SÁCH ĐIỆN TỬ DẠY HỌC CHƢƠNG
―CẤU TRÚC CỦA TẾ BÀO‖, SINH HỌC 10 .............................................. 33
2.1. Giới thiệu khái quát về chƣơng trình Sinh học 10 ................................... 33
2.2. Thiết kế cấu trúc chung của sách điện tử dạy học chƣơng cấu trúc tế
bào ................................................................................................................... 41
2.3. Quy trình thiết kế sách điện tử ................................................................. 42
2.4. Ví dụ minh họa thiết kế sách điện tử dạy học chƣơng cấu trúc tế bào .... 45

v


2.5. Sử dụng ebook trong dạy học chƣơng cấu trúc của tế bào ...................... 52
2.6. Thiết kế, xây dựng hoạt động dạy học có sử dụng E-book trong thiết
kế bài dạy chƣơng cấu trúc của tế bào sinh học 10......................................... 53
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 66
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................... 67
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 67

3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ............................................................................. 67
3.3. Tiến hành thực nghiệm............................................................................. 67
3.4. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm ................................................................. 72
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 81
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGH ................................................................. 82
1. Kết luận ..................................................................................................... 82
2. Khuyến nghị .............................................................................................. 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 84
PHỤ LỤC

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển mạnh mẽ của Công nghệ thông tin và truyền thông
(Information and Communication Technology - ICT) trong những năm gần
đây đã tác động đến hầu hết các lĩnh vực, làm thay đổi rất lớn đời sống kinh tế
xã hội của toàn thế giới, trong đó có giáo dục. Theo nghị quyết số
29/2013/NQ-CP ngày 04/11/2013 của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn
diện giáo dục và đào tạo, để đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đã nhấn mạnh về việc triển khai đổi mới phƣơng pháp đào tạo theo ba tiêu
chí: trang bị cách học; phát huy tính chủ động của ngƣời học; sử dụng công
nghệ thông tin và truyền thông trong hoạt động dạy và học. Khai thác các
nguồn tƣ liệu giáo dục mở và nguồn tƣ liệu trên mạng Internet.
Không chỉ ở Việt Nam mà ở nhiều nƣớc đang phát triển nhƣ Malaysia
hay các nƣớc phát triển nhƣ Hàn Quốc, Singapore… việc ứng dụng công nghệ
vào dạy học nói chung và sử dụng sách điện tử (e-book) nói riêng đã và đang
rất phổ biến. Giáo viên tích cực sử dụng e-book nhƣ một cơng cụ dạy học,
học sinh các cấp học chủ động trong việc tìm kiếm thông tin và sử dụng ebook nhƣ một phƣơng tiện học trực tuyến, một kênh thông tin về khoa học,

giải trí,… Do đó, trong cuộc cách mạng 4.0 hiện nay, ứng dụng công nghệ
vào dạy học và cụ thể là việc sử dụng e-book là cần thiết và cần đƣợc phổ
biến rộng khắp tại Việt nam.
Cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ, học tập trực tuyến
(E-learning), học tập bằng sách điện tử (e-book) đã và đang thu hút đƣợc
đông đảo ngƣời học và dần trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực cho hoạt động tự
học của mỗi ngƣời. So với sách in, e-book có nhiều ƣu điểm vƣợt trội nhƣ có
thể tƣơng tác mọi lúc mọi nơi, và truyền tải thông tin đến ngƣời đọc khơng
chỉ ở dạng văn bản (text) mà cịn có các ứng dụng đa truyền thơng khác nhƣ:
hình ảnh, video, hiệu ứng hoạt hình... Bên cạnh đó, e-book giúp GV và HS bổ

1


sung, tiếp cận các thông tin và tri thức mới cập nhật. Tuy nhiên, rất nhiều giáo
viên và học sinh gặp khơng ít khó khăn do thiếu nguồn tƣ liệu hỗ trợ, sách
tham khảo tuy nhiều nhƣng chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu tìm hiểu, Mặt khác,
do lƣợng thơng tin lớn trong nội dung chƣơng trình nên giáo viên khơng thể
chuyển tải hết toàn bộ trong một tiết học. Do vậy, buộc học sinh cần phải rèn
luyện năng lực tự học.
Sinh học là mơn học vừa mang tính chất lí thuyết, vừa mang tính thực
nghiệm. Có rất nhiều khái niệm, các q trình sinh hóa, sinh lí khơng thể quan
sát bằng mắt thƣờng vì thời gian thực nghiệm dài, tốn kém… tất cả đều có thể
khắc phục đƣợc nhờ e-book, nhƣ một hỗ trợ đắc lực với mục đích nâng cao
hiệu quả dạy học sinh học ở trƣờng trung học phổ thông. Tuy nhiên, ở Việt
Nam các tài liệu hƣớng dẫn tự học đặc biệt là e-book chƣa đa dạng, nếu có thì
chƣa chú ý tới nội dung luyện tập cho HS, chƣa tăng tính tƣơng tác và hứng
thú cho HS. Từ những lý do trên, chúng chúng tôi lựa chọn đề tài “Thiết kế
và sử dụng sách điện tử (e-book) nhằm phát triển năng lực tự học của
học sinh trong dạy học Chƣơng cấu trúc của tế bào, Sinh học 10, Trung

học phổ thơng”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế và sử dụng e-book Chƣơng cấu trúc của tế bào, Sinh học 10
nhằm mục đích hỗ trợ hoạt động tự học của học sinh phổ thông thông qua môi
trƣờng đa phƣơng tiện sinh động, hấp dẫn.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thiết kế và sử dụng e-book chƣơng cấu trúc của tế bào nhằm nâng cao
năng lực tự học của học sinh.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Q trình dạy học mơn sinh học 10 chƣơng cấu trúc tế bào.

2


4. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế và sử dụng hợp lý sách điện tử trong dạy học Chƣơng Cấu
trúc của tế bào, Sinh học 10 thì sẽ phát huy đƣợc năng lực tự học của học sinh
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu những vấn đề lí luận liên quan đến sử dụng công nghệ thông tin

và thiết kế e-book sử dụng trong dạy học.
- Phân tích đặc điểm của chƣơng trình Sinh học 10 nói chung và chƣơng cấu

trúc của tế bào nói riêng.
5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn
- Thiết kế e-book Chƣơng Cấu trúc tế bào nhằm nâng cao hiệu quả tính tự học

cho học sinh ở trƣờng THPT.

- Xây dựng thang đo đánh giá mức độ phát triển năng lực tự học của HS khi

sử dụng e-book trong học tập.
- Thực nghiệm sƣ phạm và đánh giá tính khả thi về hiệu quả của việc sử dụng

e-book trong dạy và học sinh học 10, THPT
6. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi: 100 HS lớp 10 trƣờng PTLC Lý Công Uẩn
- Phạm vi thời gian: từ 09/2019 – 5/2020.

7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu lý luận về năng lực tự học trong học tập môn Sinh học của HS ở

trƣờng THPT, lý luận về ứng dụng CNTT trong dạy học.
7.2. Phương pháp điều tra
- Sử dụng phiếu điều tra đối với giáo viên để điều tra thực trạng ứng dụng
CNTT trong dạy học và tìm hiểu thực trạng tổ chức hoạt động tự học cho HS.
- Sử dụng phiếu điều tra đối với HS để khảo sát về thực trạng sử dụng e-book
trong học tập của học sinh.

3


7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành dạy song song lớp thực nghiệm sƣ phạm và lớp đối chứng.
Một nhóm lớp thực nghiệm sử dụng e-book trong q trình học; cịn nhóm
lớp đối chứng tiến hành học bình thƣờng nhƣ các tiết học khác.
7.4. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phần mềm SPSS để phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm

sƣ phạm và số liệu điều tra thực trạng.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn đƣợc trình bày theo 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chƣơng 2: Thiết kế sách điện tử (e-book) dạy học Chƣơng cấu trúc của tế
bào, Sinh học 10.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm

4


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Lịch sử nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứ t n th gi i
Từ những thế kỉ trƣớc, nhiều nhà tƣ tƣởng lớn trên thế giới nhƣ Khổng
Tử , Mạnh Tử của Trung Quốc đã cho rằng dạy học là phải kích thích đƣợc
suy nghĩ của ngƣời học, khiến ngƣời học phải tự mình suy nghĩ. Khổng Tử
coi trọng sự tích cực suy nghĩ và sáng tạo của học sinh, ông luôn gợi mở để
các học trị tự tìm ra đƣợc chân lý mới. Mạnh Tử cho rằng ngƣời giáo viên
nhƣ ngƣời dạy bắn cung, chỉ kéo dây cung mà không bắn tên đi hộ, tự ngƣời
bắn phải bắn lấy.
Đến thế kỉ 18 – 19 các nhà giáo dục nổi tiếng nhƣ J.Rutxô (1712 –
1778), Disterverg (1790 – 1886) và K.D.Úsinxki (1824 – 1890), T.H
Petstalogi (1746 – 1827) đã khẳng định rằng: ― Tự mình giành lấy tri thức
bằng con đƣờng tự khám phá, tự tìm tịi, tự suy nghĩ là con đƣờng quan trọng
để chiếm lĩnh tri thức‖.
Trong những năm 30 của thế kỷ XX, T. Makiguchi – nhà sƣ phạm nổi
tiếng ngƣời Nhật Bản cho rằng ―Mục đích của giáo dục là hƣớng dẫn quá
trình học tập và đặt trách nhiệm học tập vào tay mỗi học sinh. Giáo dục xét

nhƣ là một quá trình hƣớng dẫn học sinh tự học‖.[40]
Trong tác phẩm ―Tự học nhƣ thế nào‖ tác giả Rubakin đã trình bày
nhiều vấn đề về phƣơng pháp tự học, đặc biệt là phƣơng pháp sử dụng tài liệu.
Ông nhấn mạnh ―việc giáo dục động cơ đúng đắn là điều kiện cơ bản để bạn
tích cực, chủ động trong tự học‖, ―hãy mạnh dạn tự mình đặt ra câu hỏi rồi tự
mình lấy câu trả lời, đó là phƣơng pháp tự học‖. Theo ông, nhiệm vụ của
ngƣời thầy là xây dựng các bài tập nghiên cứu, hình thành cho học sinh nhu
cầu giải quyết các bài tập nghiên cứu là một trong các biện pháp hình thành
và phát triển NLTH cho HS.

5


Giáo sƣ Richard Smith cho rằng tự học có nghĩa là ngƣời học tự chủ.
Theo ông, đây không hẳn là một phƣơng pháp trong dạy học mà là một mục
tiêu quan trọng trong giáo dục. Ý tƣởng về tự chủ của ngƣời học khơng phải
là mới, ơng cịn gọi thuật ngữ này với cách gọi khác nhƣ: cá nhân hóa, ngƣời
học độc lập. Điều này đồng nghĩa với việc ngƣời học phải có đầy đủ năng lực
để chịu trách nhiệm và ra quyết định đối với việc học của mình.
Trong những năm gần đây, vấn đề tự học nhận đƣợc sự quan tâm của
nhiều ngƣời, nhiều cuốn sách đã đƣợc xuất bản. Trong cuốn ―Hiểu biết là sức
mạnh của thành công‖ do Klas Mellander chủ biên đã đề cập đến bí ẩn của
việc học, trong đó nhấn mạnh vai trị của tự học và hƣớng dẫn 5 bƣớc cần
thực hiện để giúp chúng ta dễ dàng hơn trong quá trình học hỏi.
Có rất nhiều cách để rèn luyện NLTH cho HS, trong đó biện pháp hữu
hiệu hơn cả là thiết kế và sử dụng bài iảng điện tử trong dạy học bài mới. Vì
biện pháp này đã đƣợc chứng minh là có nhiều ƣu điểm hỗ trợ tích cực cho
dạy học.
1.1.2. Các nghiên cứu t ong nư c
Bộ Giáo dục Việt Nam đã chỉ đạo phƣơng hƣớng đổi mới phƣơng pháp

giảng dạy trong đó nhấn mạnh đến việc khơi dậy và phát triển NLTH cho HS.
Ngày 24/12/1996, khi bàn về định hƣớng chiến lƣợc để phát triển GD - ĐT
trong thời kì cơng nghiệp hóa; hiện đại hóa và đề ra nhiệm vụ đến năm
2000,hội nghị Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng đã nêu rõ: ―Đổi mới phƣơng
pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành
nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời học. Từng bƣớc áp dụng những phƣơng pháp
tiên tiến và phƣơng tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và
thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là sinh viên đại học‖.
Một tấm gƣơng sáng về tự học ở nƣớc ta là GS.TSKH Nguyễn Cảnh
Toàn. Bằng con đƣờng tự học, tự nghiên cứu, từ một GV trung học (1947)
ơng đã trở thành một nhà tốn học nổi tiếng. Không chỉ nghiên cứu về khoa

6


học cơ bản mà ơng cịn có nhiều cơng trình khoa học giáo dục nghiên cứu về
vấn đề tự học. Ông cho rằng: Học phải luôn luôn gắn liền với tự học, với tự
rèn luyện; phải coi trọng việc tự học và nêu cao những tấm gƣơng tự học
thành tài.
Cho đến nay, đã có một số tác giả trong nƣớc viết về tự học nhƣ: Năm
1971 Nxb Khai Trí đã xuất bản cuốn ―Chúng tôi tự học‖ của tác giả Thu
Giang và Nguyễn Duy Cần, cuốn sách đã tổng hợp những kinh nghiệm quý
báu về phƣơng pháp tự học, tự nâng cao kiến thức và trí lực cho từng cá nhân
đồng thời đƣa ra 8 nguyên tắc để làm việc. Năm 2002, Nxb Đại học Sƣ phạm
phát hành cuốn sách ―Học và dạy cách học‖ do GS. TSKH Nguyễn Cảnh
Toàn làm chủ biên. ―Học và dạy cách học‖ là một trong những cuốn sách đầu
tiên ở Việt Nam viết về việc ―học‖ và ―dạy cách học‖ một cách có hệ thống.
Cuốn sách ―Tự học thế nào cho tốt‖ Nxb Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh
(2009) đã rút ra những nguyên tắc, những kinh nghiệm, những quy luật giúp
ngƣời học thấy các bƣớc đi một cách rõ ràng để tiến nhanh đến đích; biết cách

giải quyết những khó khăn trong quá trình tự học. Những cuốn sách này là
những tài liệu thực sự bổ ích giúp cho q trình đổi mới phƣơng pháp dạy và
học ở Việt Nam, đặc biệt là quá trình dạy tự học.
1.2. Tổng quan về năng lực tự học
1.2.1. Năng lực
Trong tiếng La tinh, năng lực là ―competentia‖ nghĩa là ―gặp gỡ‖.
Trong tiếng Anh, năng lực có thể đƣợc dùng với các thuật ngữ capability (là
khả năng mà cá nhân thể hiện khi tham gia một hoạt động nhất định),
competency (là khả năng thực hiện hiệu quả các hành động, các vấn đề liên
quan đến một lĩnh vực nhất định dựa trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và
sự sẵn sàng hành động) … Ngày nay, khái niệm này đƣợc hiểu dƣới nhiều
cách tiếp cận khác nhau:

7


- ―Tác giả Nguyễn Trọng Khanh (2011) đã nghiên cứu phát triển năng
lực và tƣ duy kĩ thuật, cho rằng năng lực cũng đƣợc hiểu là một thuộc tính
nhân cách phức hợp, bao gồm kĩ năng, kĩ xảo cần thiết, đƣợc định hình trên
cơ sở kiến thức, đƣợc gắn bó đa dạng với động cơ và thói quen tƣơng ứng,
làm cho con ngƣời có thể đáp ứng đƣợc những yêu cầu đặt ra trong cơng
việc‖.[9]
- Năng lực là thuộc tính cá nhân đƣợc hình thành và phát triển nhờ tố
chất sẵn có và q trình học tập, rèn luyện, cho phép con ngƣời huy động tổng
hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác nhƣ hứng thú,
niềm tin, ý chí, … thực hiện thành cơng một loại hoạt động nhất định, đạt kết
quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.
Nhƣ vậy, năng lực đƣợc hình thành, phát triển và thể hiện trong chính
các hoạt động tích cực của con ngƣời. Phát triển năng lực cho ngƣời học
chính là mục tiêu của q trình dạy học. Tùy theo mơi trƣờng hoạt động mà

năng lực có thể đánh giá đƣợc, đo đƣợc hay quan sát đƣợc những tình huống
nhất định.
Ngày 28 tháng 7 năm 2017, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã cơng bố
―Chƣơng trình giáo dục phổ thơng tổng thể‖, trong đó chỉ rõ các năng lực cần
hình thành, phát triển cho HS bao gồm hai loại năng lực là năng lực chung và
năng lực chuyên môn.
Năng lực chung: Là năng lực cơ bản và thiết yếu mà bất kỳ một ngƣời
nào cũng cần phải có để sống, học tập và làm việc. Các hoạt động giáo dục,
với khả năng khác nhau nhƣng đều hƣớng tới mục tiêu là hình thành và phát
triển các năng lực chung cho HS. Các năng lực chung HS cần có là năng lực
tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo. Những năng lực chung đƣợc hình thành, phát triển trong q trình
học tập ở trƣờng phổ thơng.Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng
chúng tôi sẽ đi sâu về NLTH của học sinh.

8


Năng lực chuyên môn: Là năng lực mà môn học có ƣu thế hình thành
và phát triển cho ngƣời học (do đặc điểm của mơn học đó), bao gồm năng lực
ngơn ngữ, năng lực tính tốn, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực
công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất . Mỗi mơn
học địi hỏi cần phải hình thành, phát triển đƣợc năng lực đặc thù của môn
học. Một năng lực nào đó có thể sẽ là năng lực đặc thù của nhiều môn học
khác nhau.
1.2.2. Tự học
Theo nhà nghiên cứu giáo dục Holec (1981) thì ―tự học chính là khả
năng phụ trách việc học của chính mình‖. Leslie Dickinson lại cho rằng tự
học là tình huống mà trong đó ngƣời học phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về
tất cả mọi quyết định liên quan đến việc học, đồng thời thực hiện những quyết

định đó.
Trong cuốn ―Tự học nhƣ thế nào‖ Rubakin đã kết luận: ―Hãy mạnh
dạn tự mình đặt ra câu hỏi rồi tự mình tìm lấy câu trả lời, đó là phƣơng
pháp tự học‖.
Trong cuốn ―Q trình dạy - tự học‖ do Nguyễn Cảnh Tồn (chủ biên)
có viết: ―Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ
(quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp) và có khi cả cơ bắp (sử dụng cơng cụ)
cùng các phẩm chất của mình, động cơ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới
quan (nhƣ tính trung thực, khách quan, chí tiến thủ, khơng ngại khó, ngại khổ,
kiên trì, nhẫn nại, lịng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biến khó khăn thành
thuận lợi) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh
vực đó thành sở hữu của mình‖.
Cố GS. Nguyễn Văn Đạo (Đại học Quốc gia Hà Nội) từng nói rằng:
―Tự học là cơng việc suốt cả cuộc đời mỗi ngƣời, số thời gian dành cho việc
học với sự giúp đỡ của ngƣời thầy là rất ít, chỉ chiếm khoảng ¼ của một đời
ngƣời. Thời gian cịn lại chủ yếu là dành cho việc tự học, cho lao động sáng

9


tạo. Ngay cả trong giai đoạn đi học, việc tự học ln ln có vai trị quan
trọng. Những ngƣời biết tự học, năng động, sáng tạo trong quá trình đi học là
những ngƣời có triển vọng và tiến xa trong cuộc đời này‖.
Nhƣ vậy, tự học là hoạt động độc lập, cá nhân ngƣời học tự mình
chiếm lĩnh về kiến thức;về kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm lịch sử xã hội lồi
ngƣời nói chung cũng nhƣcủa riêng chính bản thân ngƣời học. Đây là hoạt
động nhận thức mang tính tích cực, chủ động và tự giác; phát huy cao độ vai
trò của ngƣời học cùng với sự hợp tác của thầy cô, bạn bè và của các điều
kiện học tập.
1.2.3. Vai trị của tự học

Việc học khơng chỉ gói gọn trong những năm học trung học mà gắn
liền với mọi hoạt động sống của con ngƣời trong đó việc chiếm lĩnh tri thức là
một phần trong học tập, vì vậy muốn nâng cao học vấn và hiểu biết của mình
chúng ta phải biết tự học. Tự học có ý nghĩa rất quan trọng, nó có thể quyết
địnhsự thành đạt của mỗi ngƣời. Nó là con đƣờng tự khẳng định và sẽ tạo ra
đƣợc tri thức bền vững cho mỗi ngƣời. Ngồi ra, tự học cịn góp phần dân chủ
hóa, xã hội hóa nền GD một cách có hiệu quả, nhằm phát huy và tận dụng
đƣợc tiềm năng to lớn của từng thành viên trong cộng đồng.
Trong xã hội phát triển ngày nay, GD có vai trị ngày càng quan trọng,
bởi nó là động lực thúc đẩy sự phát triển cũng nhƣ thúc đẩy tiến bộ của xã
hội. GD phải ĐT đƣợc thế hệ trẻ năng động và sáng tạo; có đủ tri thức và
năng lực; đồng thời có khả năng thích ứng với đời sống xã hội, làm xã hội
phát triển. Muốn vậy thế hệ trẻ phải có năng lực, đặc biệt là NLTH. Những
khả năng này cần phải đƣợc tích lũy từ cấp tiểu học. Có nhƣ vậy mới rèn
luyện cho ngƣời học đƣợc kĩ năng tự học, tự nghiên cứu để không ngừng
nâng cao vốn hiểu biết về văn hóa, về khoa học kỹ thuật và hiện đại hóa vốn
tri thức của mình, từ đó trở thành một công dân với đầy đủ hành trang bƣớc
vào cuộc sống.

10


1.2.4. Năng lực tự học
Trong Chƣơng trình giáo dục phổ thơng tổng thể thì năng lực tự học
đƣợc xếp số 1 trong số 3 năng lực chung cần đạt. Năng lực tự học có vai trị
quan trọng, vì tự học là chìa khố để tiến vào thế kỉ XXI - một thế kỉ với quan
niệm học tập suốt đời và xã hội học tập.
Năng lực tự học đƣợc hiểu là khả năng tự mình sử dụng các năng lực trí
tuệ, có khi cả năng lực cơ bắp, cả động cơ, tình cảm, nhân sinh quan và thế
giới quan để có thể chiếm lĩnh đƣợc một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân

loại và biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình.
NLTH có 4 vai trị chính sau:
- Làm chủ đƣợc tri thức hiện diện trong chƣơng trình học cũng nhƣ tri
thức siêu nhận thức qua các tình huống học.
- Tự tìm ra ý nghĩa, có thể làm chủ đƣợc các kĩ xảo nhận thức và tạo ra
đƣợc các cầu nối nhận thức trong tình huống học.
- Tự biến đổi và tự làm phong phú mình bằng cách thu lƣợm, xử lí
thơng tin từ mơi trƣờng xung quanh mình.
- Tự học, tự nghiên cứu để từ đó tự tìm ra kiến thức bằng chính hành
động của chính mình. Cá nhân hoá việc học đồng thời hợp tác với các bạn
trong cộng đồng lớp học, dƣới sự hƣớng dẫn của GV – xã hội hố lớp học.
1.2.5. Các hình thức tự học t ong t ường phổ thông
NLTH là năng lực chung đƣợc hình thành, phát triển dựa trên cơ sở bản
năng của con ngƣời, của quá trình giáo dục và sự trải nghiệm trong cuộc sống
thực tiễn. Năng lực tự học bao gồm 3 năng lực thành phần và đƣợc biểu hiện
ở cấp THPT nhƣ sau (bảng 1.1)

11


Bảng 1.1. Cấu trúc và biểu hiện NLTH của HS THPT
Cấu trúc của NLTH

Biểu hiện NLTH của HS THPT

a. Xác định mục tiêu

Xác định nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã

học tập


đạt đƣợc; đặt mục tiêu học tập chi tiết cụ thể, khắc
phục những khía cạnh cịn yếu kém.

b. Lập kế hoạch và
thực hiện cách học

Đánh giá và điều chỉnh đƣợc kế hoạch học tập;
hình thành cách học tập riêng của bản thân; tìm đƣợc
nguồn tài liệu phù hợp với mục đích, nhiệm vụ học
tậpkhác nhau; thành thạo sử dụng thƣ viện, chọn các
tài liệu và làm thƣ mục phù hợp với từng chủ đề học
tập của các nội dung kiến thức khác nhau; ghi chép
thông tin đọc đƣợc bằng các hình thức phù hợp,
thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần
thiết; tự đặt đƣợc vấn đề học tập.

c. Đánh giá và điều
chỉnh việc học

Tự nhận ra và điều chỉnh những sai sót hạn chế
của bản thân trong quá trình học tập; suy nghĩ cách
học của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng
vào các tình huống khác; biết tự điều chỉnh cách học.

1.2.6. Mức độ của năng lực tự học
- Tự học hồn tồn: Đây là hình thức tự mình hoạt động để lĩnh hội tri thức
khoa học và rèn luyện kĩ năng thực hành mà hồn tồn khơng có sự hƣớng
dẫn của GV.
Trong hình thức tự học này, thực ra vẫn có sự liên hệ giữa ngƣời học

với thầy (tác giả của sách) một cách gián tiếp thông qua sách. Do đó, biết
cách đọc sách chính là biết ―hỏi sách‖, và với những chỗ cịn thắc mắc mà
chƣa hiểu thì phải biết tìm thêm những loại sách nào nữa để đọc. Khi đọc
sách, ngƣời học phải biết lựa chọn những trang nào, phần nào hay chƣơng nào

12


đó… để đọc; sau đó tìm ra những điểm chính, quan trọng, ghi chép lại những
điều cần thiết; biết viết tóm tắt, lập dàn ý, làm đề cƣơng từ những phần mình
đã đọc đƣợc. Bên cạnh đó, ngƣời học cũng phải biết cách để tra cứu từ điển,
sách tham khảo và phải biết cách làm việc trong thƣ viện.
- Tự học có hƣớng dẫn: Là một hình thức tự học nhằm mục đích chiếm lĩnh tri
thức, hình thành đƣợc kĩ năng tƣơng ứng dƣới sự hƣớng dẫn và tổ chức của
GV. Tự học có hƣớng dẫn có 2 mức độ:
+ Ngƣời học có các tài liệu học tập, đồng thời có thêm thầy hƣớng dẫn
từ xa. Điều này có nghĩa là vẫn có sự trao đổi thơng tin giữa thầy và trò nhƣng
dƣới dạng phản ánh thắc mắc, làm bài, chấm bài….
+ Ngƣời học có các tài liệu học tập và có thầy giáp mặt để hƣớng dẫn,
tổ chức các hoạt động học tập nhằm giúp ngƣời học tự khám phá kiến thức và
kĩ năng mới. Nội dung luận văn sẽ nghiên cứu ở mức độ này.
Để quá trình tự học đạt đƣợc kết quả đòi hỏi ngƣời học phải có tính độc
lập, tự chủ, tự giác và kiên trì. Do đó, tự học phải rất gắn bó với quá trình tự
GD để hình thành đƣợc những nét tính cách trên.
Vì vậy, bên cạnh việc học một cách hệ thống với thầy, ngƣời học cần
phải học với sách, học với các tài liệu học tập khác. Và ngày nay, cách học đó
phải dẫn tới sự thơng minh và sáng tạo bởi khi đã nắm chắc các kiến thức cơ
bản, kiến thức đã có hệ thống rồi thì thơng qua NLTH sẽ tìm kiếm đƣợc rất
nhiều kiến thức mới.
1.3. Tổng quan về sách điện tử

1.3.1. Khái niệm
Sách điện tử là một loại sách kỹ thuật số có chứa rất nhiều chƣơng trình
đa phƣơng tiện. Các đặc điểm khác của sách giáo khoa điện tử là phân phối
tài liệu học tập, ví dụ: sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, từ điển, ghi chú, vv.
Tất cả các tài liệu đƣợc trình bày và vận hành trên trình duyệt Web, ngƣời đó
có thể học nó ngay cả trong mơi trƣờng ngoại tuyến mạng. Vậy nên, học tập

13


dựa trên sách điện tử sẽ linh hoạt hơn. Mục đích chính của việc ứng dụng
CNTT trong dạy học là tạo điều kiện cho việc học tập và giảng dạy chất
lƣợng cao; với sự tiện ích và hiện đại của các cơng nghệ có sẵn sẽ giúp tăng
cƣờng việc học các chủ đề khó. CNTT đảm bảo truy cập nhanh chóng và dễ
dàng vào các hình ảnh, hình ảnh, sơ đồ cao cấp và các biểu diễn hai chiều
(2D) khác cùng với mơ phỏng ba chiều (3D), hoạt hình và video clip cho giáo
viên và học sinh.
Cùng sự phát triển của khoa học công nghệ, thuật ngữ sách điện tử
không còn xa lạ với nhiều ngƣời và đƣợc hiểu theo nhiều cách hiểu. Khi sách
điện tử mới ra đời, phần lớn đều cho rằng sách điện tử là một định đạng điện
tử của sách in, nó dựa trên việc mơ phỏng các đặc điểm cơ bản của sách
truyền thống trên định dạng điện tử. Qua thời gian, sách điện tử đƣợc phát
triển đa dạng hơn và đƣợc hiểu theo nhiều cách hiểu hơn.
Theo Ross, S. (2009), sách điện tử là một ấn phẩm sách ở dạng kĩ thuật
số, có văn bản, hình ảnh... có thể đọc đƣợc trên các thiết bị điện tử. Dựa theo tính
năng tƣơng tác thì Ashley Melinis (2011) đã định nghĩa sách điện tử còn đƣợc
gọi là sách tƣơng tác hoặc sách kĩ thuật só có những tài liệu nội dung ở định
dạng kỹ thuật số có thể xem trên các thiết bị điện tử. Văn bản, hình ảnh minh họa
có thể giống nhƣ sách in nhƣng kết hợp thêm các tiện ích đa phƣơng tiện nhƣ âm
thanh, hình động, 3D, âm nhạc,… với hình thức cũng rất đa dạng có các cơng cụ

hỗ trợ để ngƣời đọc chấm, chạm điều hƣớng qua các trang.
Một định nghĩa khác theo PWC (2014) thì sách điện tử là phiên bản kĩ
thuật số của sách in và đƣợc phân phối qua Internet. Những file dữ liệu này có
thể đọc đƣợc trên các thiết bị điện tử nhƣ máy tính cá nhân, điện thoại thơng
minh, máy tính bảng,… nó có thể có một hoặc nhiều phiên bản định đạng để
đọc đƣợc trên các thiết bị hác nhau.
Có thể thấy dù có nhiều cách hiểu về sách điện tử nhƣng vẫn có chung
những điểm sau: (1) Là định dạng của sách in hoặc có thể chƣa có sách in

14


tƣơng ứng; (2) Có hình thức đa dạng, văn bản khơng chỉ thể hiện bằng chữ
viết mà cịn bằng âm thanh, hình ảnh, thậm chí là video clip; (3) Sử dụng sách
điện tử đƣợc thực hiện trên các thiết bị đọc sách chuyên dùng hoặc các thiết bị
điện tử có hỗ trợ đọc. Trong nghiên cứu này, sách điện tử đƣợc hiểu là loại
sách có những đặc điểm chung ở trên để phân biệt với các loại sách in trên
giấy hay các chất loại khác.
1.3.2. Ưu và nhược điểm của sách điện tử
Khi đƣợc hỏi với hầu hết các giáo viên đã từng sử dụng sách điện tử thì
phần lớn đều cho rằng sách điện có những ƣu điểm sau.
- GV và HS đều có thể đọc và thao tác trên sách điện tử mọi lúc, mọi
nơi chỉ cần có thiết bị điện tử.
- Việc mang theo rất tiện lợi với GV và HS, phần lớn HS khi học tập
quan sát thấy những quyển sách dày thƣờng chán nản, tuy nhiên với e-book
đƣợc thiết kế sinh động sẽ giúp HS hứng thú hơn.
- Tuy nhiên việc sử dụng sách điện tử cũng kéo theo việc HS sẽ không
thật sự chú ý bài giảng của giáo viên mà chỉ quan tâm tới các đa phƣơng tiện
đƣợc tích hợp trong bài dạy dẫn tới việc HS không nắm đƣợc nội dung cốt lõi
của bài học.

1.3.3. Một số công cụ xây dựng sách điện tử
1.3.3.1. Kotobee Author
Đây là một phƣơng tiện sáng tạo e-book thích hợp cho giáo dục, đào
tạo và xuất bản. Kotobee với giao diện thân thiện, dễ sử dụng tích hợp các
cơng cụ tiện ích đa phƣơng tiện nhƣ: video, hình ảnh, âm thanh… giúp ngƣời
sử dụng dễ dàng tạo ra e-book với phong cách của riêng mình.
- Ưu điểm:
+ Ngƣời sử dụng có thể dễ dàng tạo ra các e-book tƣơng tác phong phú
với video, âm thanh, 3D, các widget, câu hỏi và bài tập…

15


+ Có thể tùy chỉnh giao diện theo ý của mình và mơ phỏng kết quả trên
các nền tảng và thiết bị khác nhau;
+ Có thể xuất e-book tới hơn 10 định dạng để có thể sử dụng trên ứng
dụng web hay các thiết bị điện tử.
- Nhược điểm: Một số ngƣời dùng cho rằng một số tƣơng tác của
kotobee bị giới hạn với phiên bản dùng thử (miễn phí). Các tƣơng tác chỉ
dừng ở tính đơn khơng thể lồng ghép, ví nhƣ khi chèn hình ảnh chỉ có hiệu
ứng zoom hình hoặc lắc hình mà khơng thể chèn âm thanh. Bên cạnh đó việc
sử dụng latex trong kotobee khá phức tạp nên các e-book về lĩnh vực Toán
học sẽ hạn chế hơn trong việc thiết kế.
Ngƣời sử dụng có thể tải miễn phí phần mềm Kotobee Author, và phần
mềm đọc ứng dụng Kotobee Reader (dành cho điện thoại hoặc máy tính). Các
phiên bản của phần mềm có thể tải về và cài đặt từ địa chỉ
/>1.3.3.2. IBooks Author
Nếu bạn yêu thích sự độc quyền và là một ngƣời dùng thân thiết của
Apple thì sẽ khơng xa lạ với phần mềm này
- Ưu điểm: Apple đã mô tả Ibooks là một công cụ giúp các nhà giáo

dục và các nhà xuất bản nhỏ có thể tạo sách của riêng mình, với những đặc
điểm:
+ Ibooks đƣợc tích hợp nhiều tính năng tƣơng tác cho ngƣời dùng, đa
dạng về font chữ, các widget và các biểu đồ đƣợc tự động hóa giúp ngƣời
dùng dễ sử dụng.
+ Phần mềm không bị giới hạn về các tƣơng tác và khơng cần trả phí
với ngƣời dùng của Apple;
+ Ibook cho phép ngƣời dùng của họ có thể xuất bản và thu đƣợc lợi
nhuận từ sách của mình khi đƣợc chấp nhận phân phối bởi Apple hoặc đăng
tải miễn phí tại bất cứ đâu.

16


+ Phần mềm này luôn đƣợc cải tiến và tăng tính tƣơng tác cũng nhƣ hỗ
trợ dạng viết latex hay các phƣơng trình tốn học, có thể nói đây là một công
cụ đáng sử dụng để thiết kế các e-book trong lĩnh vực Tốn học.
- Nhược điểm: Có thể nói apple luôn mang đến cho ngƣời dùng của họ
một sản phẩm tốt nhất có thể và mang tính bảo mật cao, điều này lại chính là
điểm trừ của ứng dụng này.
+ Ibooks chỉ cho phép xuất file dƣới 2 định dạng tiêu chuẩn nhƣ EPUB
hoặc pdf;
+ Đây là một phần mềm độc quyền và chỉ có sẵn cho Mac và có thể tải
xƣơng miễn phí tại Mac App Store, vậy nên trên PC khó có thể sử dụng, vậy
nên với phần lớn ngƣời dùng sử dụng trên nền tảng windows thì sẽ khó có thể
khai thác đƣợc phần mềm này.
1.3.3.3. Book Creator
Đây là một ứng dụng đƣợc dây dựng trên nền tảng của google Chrome
với giao diện dễ dùng giúp những ngƣời mới bắt đầu thiết kế e-book hứng thú
với việc tạo ra sản phẩm. Book Creator có những điểm cộng sau:

- Ƣu điểm:
+ Giao diện dễ sử dụng, có thể chạy trên nền google chrome, có app để
sử dụng ngay trên điện thoại di động;
+ Cho phép ngƣời dùng sử dụng các cơng cụ nhƣ thêm âm thanh, hình
ảnh, nhúng từ youtobe, nhãn dán, video,… tất cả chỉ với những thao tác hết
sức đơn giản;
+ Cho phép xuất bản nhanh một e-book có thể chia sẻ cho mọi ngƣời
hoặc có thể in (dƣới định dạng pdf) phù hợp với việc thiết kế e-book dạng
truyện tranh hoặc các e-book dành cho trẻ em.
- Nhược điểm: Đây là một ứng dụng trực tuyến thú vị và hay với ngƣời
dùng, tuy nhiên có những điềm trừ sau:
+ Ứng dụng khơng hỗ trợ việc tạo câu hỏi bài tập, e-book có thể thiết kế
giống dạng một e-book khoa học vui cung cấp những điều thú vị từ cuộc sống;

17


×