Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Hiện trạng công tác lập kế hoạch phát triển ngành viễn thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.3 KB, 19 trang )

1
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Hiện trạng công tác lập kế hoạch phát triển ngành viễn thông
2.1. Thực trạng kế hoạch viễn thông phát triển ngành giai đoạn 2006- 2010.
2.1.1. Thị trường viễn thông.
2.1.1.1. Về phát triển dịch vụ.
Đánh giá sự phát triển dịch vụ Viễn thông thông qua một số chỉ tiêu như: Tổng doanh
thu Viễn thông; Mật độ điện thoại trên 100 dân; Thuê bao điện thoại cố định; Thuê bao điện
thoại di động; Thuê bao Internet; Mức tăng, tốc độ tăng của các chỉ tiêu trên.
a. Thứ nhất đánh giá về doanh thu Viễn thông
Tốc độ tăng trưởng doanh thu hàng năm
Năm Doanh thu Viễn thông (tỷ) Tốc tộ tăng trưởng (%)
2006 20.187 -
2007 23.541 16,61
2008 28.125 19,4
2009 38.272 36,0
2010 42.865 11,9
Nguồn Bộ Bưu chính Viễn thông
Doanh thu Viễn thông thông liên tục tăng đều qua các năm, doanh thu Viễn
thông năm 2009 tăng 36,0 % so với năm 2006, năm 2010 tăng hơn năm 2006 là 11,9
% sở dĩ có được điều đó là do trong khoảng thời gian này có nhiều doanh nghiệp
tham gia vào thị trường Viễn thông làm số thuê bao điện thoai, thuê bao Internet tăng
lên và bổ sung vào thị trương những loại hình dịch vụ mới cho sản lượng điện thoại
của toàn ngành tăng lên. sự tăng lên của thuê bao điện thoại và thuê bao Internet sẽ
lần lượt được xem xét sau đây.
b. Thứ hai đánh giá về thuê bao điện thoại, Mật độ điện thoại.Trong thời gian
vừa qua thì tổng số thuê bao điện thoại trong cả nước liên tục tăng từ năm 1997 đến
năm 2009 và được dự báo đến 2010.
Tổng số thuê bao điện thoại và Mật độ điện thoại từ Năm1997– 2010
Năm
Tổng số thuê bao


(nghìn)
Số máy điện thoại bình
quân trên 100 dân (máy)
Mức tăng thêm thuê
bao hàng năm (nghìn)
1997 1.593.90 2,14 -
1998 2.031,60 2,69 437,70
1999 2.401,40 3,14 369,80
1
SV: Hµ Kh¸nh Toµn Líp: KÕ ho¹ch 48A
2
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
2000 3.279 4,20 877,60
2001 4300 5,45 1.021,00
2002 5.567,14 6,9 1.267,14
2003 7.330 9,0 1.762,86
2004 10.300 12,56 2.970
2005 18.470 22,38 8.170
2006 28.530 34,4 10.060
2007 35.970 42,8 7.440
2008 50.272 59,1 14.302
2009 61.530 71,9 11.258
2010 67.780 78,8 6.250
Nguồn: Bộ Bưu chính Viễn thông
Từ bảng cho thấy số máy điện thoại tăng lên hàng năm và máy trên 100 dân
cũng liên tục tăng từ năm 1997 đến nay liên tục tăng cao một phần do sự góp mặt
của mạng điện thoại di động Viettiel, MobiFone và mạng VinaPhone. Mạng điện
thoại di động MobiFone là mạng điện thoại di động đầu tiên của Việt Nam từ đây bắt
đầu bước vào thời kỳ kinh doanh của điện thoại di động.
Điều đó góp phần nâng cao tổng số thuê bao trong cả nước và mật độ điện

thoại trong khoảng thời gian này tăng lên với tốc độ rất nhanh. Năm 2000 mật độ
điện thoại đạt mức 4,2 máy/ 100 dân cho đến năm 2009 là 71,9/100 dân. Mục
tiêu của Ngành trong thời kỳ kế hoạch này là tiếp tục đẩy mạnh xây dựng và phát
triển cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia hiện đại, đồng bộ và ổn định lâu dài, phù hợp
với xu hướng phát triển của quốc tế, đáp ứng mọi như cầu về thông tin của xã hội và
an ninh, quốc phòng, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập
kinh tế quốc tế.
Trên đây là đánh giá tổng quát về điện thoại và mật độ điện thoại, vậy cụ thể về
mức tăng của điện thoại cố định và di động đóng góp vào mức tăng chung của điện
thoại hàng năm như thế nào điều này sẽ được lý giải trong phần phân tích về cơ cấu
điện thoại cố định và di động trong khoảng thời gian 2006– 2009 sẽ được trình bày
sau đây.
Cơ cấu điện thoại cố đinh và di động trong thời kỳ 2006 – 2009
Năm
Tổng số thuê
bao điện thoại
(nghìn)
Thuê bao
ĐTCĐ
(nghìn)
Thuê bao
ĐTDĐ
(nghìn)
Cơ cấu
ĐTCĐ
(%)
Cơ cấu
ĐTDĐ
(%)
2

SV: Hµ Kh¸nh Toµn Líp: KÕ ho¹ch 48A
3
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
2006 28.530 5.705 22.825 20 80
2007 35.970 6.855 29.115 19,05 80,95
2008 50.272 8.548 41.724 17 83
2009 61.530 11.105 50.425 18 82
Nguồn: Bộ Bưu chính Viễn thông
Nhìn chung trong khoảng thời gian từ năm 2006 và 2009 tổng số thuê bao
điện thoại cố định và di động trong cả nước đều tăng, Cơ cấu điện thoại cố định trong
tổng số chiếm một tỷ lệ nhỏ và ổn định còn cơ cấu điện thoại di động tăng đây là một
điều hợp với xu thế phát triển chung.
Tuy cơ cấu điện thoại cố đinh trong tổng số nhưng hàng năm có giảm nhưng
nếu xét về góc độ tăng trưởng thì thuê bao điện thoại cố định vẫn tăng đều đặn bởi vì
trong khoảng thời gian 2006- 2010 có sự ra nhập thị trường kinh doanh điện thoại cố
định của hai doanh nghiệp đó là Viettel EVN và SPT ngoài ra còn một số công ty
khác nữa… Tuy nhiên việc cạnh tranh trong thị trường điện thoại cố định không gay
gắt như trong thị trường điện thoại di động.
Thông tin di động đang là loại hình dịch vụ Viễn thông “nóng nhất” ở Việt
Nam hiện nay. Năm 2006 – 2009, với việc đầu tư mở rộng mạng lưới, hạ giá cước
mạnh mẽ, thị trường điện thoại di động Việt Nam đã đạt được một con số ấn tượng
50.425.000 thuê bao nhưng thực chất còn nhiều thuê bao ảo do các nhà mạng cung
cấp ra thị trường rất nhiều đầu số.
Trong khoảng 10 năm đã có 8 lần giảm giá cước, Tổng công ty Bưu chính
Viễn thông Việt Nam (VNPT) đã rất nỗ lực để có được mức giá dịch vụ điện thoại
ngang bằng với khu vực.
Giá cước điện thoại di động qua 5 thời kỳ chính.
QĐ số 320
(26/4/1994)
QĐ số 256

(01/6/1996)
QĐ số 829
(1/11/2001)
QĐ số 49
(01/4/2003)
QĐ 1964
(19/7/2004)
Cước hoà mạng (đ) 2.200.000 1.500.000 600.000 600.000 200.000
Trả sau (đ/phút)
Cước thuê bao 330.000 250.000 150.000 120.000 80.000
Nội vùng 2.200 1.800 1.800 1.800 1.700
Kề vùng 3.200 3.000 2.700 1.700
3
SV: Hµ Kh¸nh Toµn Líp: KÕ ho¹ch 48A
4
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
(850/30”)
Cách vùng 4.600 4.200
Trả trước
Nội vùng 3.182 3.000
2.800
(1400/30”)
Kế vùng 4.545 3.818
Cách vùng 5.909
Thuê bao ngày
Thuê bao ngày 2.727 2.455
2.000
(950/30”)
Nội vùng 1.909 1.909
Kề vùng 3.182 2.818

Cách vùng 4.091
Nguồn: Bộ Bưu chính Viễn thông
Giá cước điện thoại di động liên tục giảm từ từ năm 2006 đến năm 2009 điều
đó làm cho nhu cầu về điện thoại di động của người dân tăng lên điều đó là nguyên
nhân lý giải số thuê bao điện thoại di động liên tục tăng từ năm 2006 đến nay.
Sự góp mặt của của SFone, Viettel vào năm 2003, 2004 vào đầu năm 2005 có
thêm sự tham gia vào thị trường của 2 công ty là HanoiTelecom cùng VP Telecom và
đến cuối năm 2008 và đầu năm 2009 là sự góp mặt của Vietnammobile và Beeline đã
làm nóng thị trường dịch vụ điện thoại. Trên thị trường ngoài cuộc chạy đua về giá
cước, khuyến mại cũng đã xuất hiện cuộc chạy đua về công nghệ, chất lượng dịch vụ.
Người tiêu dùng cũng đã quen với phong cách kinh doanh của các nhà cung cấp cũng
như quen thuộc với các khẩu hiệu của họ: MobiFone là “Sức mạnh di động của bạn”.
Sfone – “Nghe là thấy”. Viettel – “Hãy nói theo cách của bạn”. VinaPhone thì có
vùng phủ sóng rộng nhất và là mạng lớn nhất Việt Nam hiện nay.
2.1.1.2. Năng lực của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Thị trường Viễn thông đang chuyển mạnh từ độc quyền sang cạnh tranh với sự
tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Hiện nay các doanh nghiệp cung cấp hạ tầng
mạng và dịch vụ Viễn thông cơ bản đều là các doanh nghiệp Nhà nước hoặc các công
ty cổ phần có vốn Nhà nước. Trong lĩnh vực dịch vụ giá trị gia tăng và dịch vụ
Internet đã có sự tham gia của nhiều thành phân kinh tế khác nhau tạo nên hệ thống
cung cấp dịch vụ đa dạng và phong phú.
4
SV: Hµ Kh¸nh Toµn Líp: KÕ ho¹ch 48A
5
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Thị phần của các doanh nghiệp Viễn thông trên thị trường. VNPT vẫn là
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Viễn thông và chủ lực chiếm hơn 90% thị phần;
Viettel chiếm: 3,06%; SPT: 2,14%; ETC: 0,67%; FPT: 0,56%; 0,06%
Các doanh nghiệp cạnh tranh khốc liệt nhằm giành giật thị phân về phía doanh
nghiệp mình bắt đầu bằng sự ra đời của “thế lực di động” mới mới Viettel.

Mạng điện thoại di động Beeline, Vietnammobile Chính thức đi vào hoạt động
từ ngày 15/07/2009, nâng tổng số doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di động
tại Việt Nam lên con số 6. Sự xuất hiện của Beeline, Vietnammobile đã khiến thị
trường dịch vụ điện thoại di động trở nên nóng bỏng buộc các “đàn anh” VinaPhone,
MobiFone, Viettel và SFone phải đưa ra nhiều chương trình hạ giá và thay đổi cách
tính giá cước. Viettel xây dựng một hệ thống Viễn thông phủ sóng 63 tỉnh thành .
Mạng lưới đại lý củ Beeline, Vietnammobile cũng được triển khai nhanh chóng và
rộng khắp trên toàn quốc. Đặc biệt, với cách tính cước và các chương trình khuyến
mại dài hơn.
SFone là một thương hiệu điện thoại di trung tâm điện thoại di động CDMA
(S-Telecom) với thương hiệu SFone được thành lập theo hình thức hợp đồng hợp tác
kinh donh giữa Công ty cổ phần Dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn (SPT) và
công ty SLD có trụ sở tại Singapore (Liên doanh các tập đoàn Viễn thông của Hàn
Quốc gồm SK Telecom, LG Telecom va Dong Ah Telecom). Đây là hợp đồng liên
doanh xây dựng, khai thác, phát triển và cung cấp dịch vụ điện thoại di động tế bào,
điện thoại vô tuyến cố định (WLL) và các dịch vụ giá trị gia tăng trên toàn lãnh thổ
Việt Nam theo công nghệ CDMA 2000 1X.
2.1.2. Phát triển mạng lưới Viễn thông.
Đánh giá sự phát triển của mạng Viễn thông Việt Nam trên các mặt như:
+ Mạng Viễn thông quốc tế
+ Mạng Viễn thông trong nước
+ Mạng thông tin di động, mạng điện thoại thẻ và mạng Viễn thông phục vụ
Trung ương và Chính phủ
a.Mạng Viễn thông quốc tế
Sự phát triển của mạng Viễn thông quốc tế trong thời gian quan được thể hiện
qua bảng dưới đây.
5
SV: Hµ Kh¸nh Toµn Líp: KÕ ho¹ch 48A
6
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

Sự phát triển của mạng Viễn thông quốc tế thời kỳ 2006 – 2010
Năm
Tuyến cáp
quang
(tuyến)
Trạm vệ
tinh mặt
đất
(trạm)
Trạm
VSAT
(trạm)
Tổng số
kênh liên
lạc
(kênh)
Hướng
liên lạc
(hướng)
Kênh liên
lạc qua vệ
tinh
(kênh)
Kênh liên
lạc qua
cáp biển
(kênh)
Cơ cấu
kênh liên
lạc qua vê

tinh
(%)
Cơ cấu
kênh liên
lạc qua
cáp biển
(%)
Sản lượng
điện thoại
quốc tế
(phút)
2006 4 7 - 5.742 36 1.414 4.328 - - -
2007 4 7 50 5.802 37 1.335 4.467 23 77 672,50
2008 4 7 86 5.123 37 8.886 4.237 17,3 82,7 478,08
2009 4 7 113 5.299 37 894 4.405 17,1 82,9 940,34
Nguồn : Bộ Bưu chính Viễn thông
6
SV: Hµ Kh¸nh Toµn Líp: KÕ ho¹ch 48A
7
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Từ bảng số liệu cho thấy mạng Viễn thông quốc tế trong thời gian qua liên tục tăng
cường dung lượng , nâng cao chất lượng đáp ứng yêu cầu lưu lượng và khả năng cung cấp
các dịch vụ Viễn thông quốc tế. Trong thời kỳ 2006 – 2009, thực hiện chủ chương của Bộ
Bưu chính Viễn thông các doanh nghiệp trong ngành đã tăng cường lưu lượng của các
tuyến cáp quang biển, cáp quang trên đất liền thay thế dần các kênh vệ tinh đi quốc tế do
đó đã làm cho tổng số kênh liên lạc qua vệ tinh liên tục giảm qua các năm (năm 2006 là
874 đến năm 2009 chỉ còn 285) từ đó đã làm cho cơ cấu của kênh liên lạc qua vệ tinh cũng
liên tục giảm.
Mạng truyền dẫn quốc tế có 4 tuyến cáp quang (cáp biển TVH và SMW3, cáp trên đất
liền CSC, tuyến TP. Hồ Chí Minh – Phnôngpênh) qua 4 năm đều không thay đổi. Các trạm

vệ tinh mặt đất từ năm 2006 đến năm 2009 đề không thay đổi ( 8 trạm vệ tinh mặt đất).
Các trạm VSAT (trạm lấy thông tin qua vệ tinh) tăng lên liên tục qua các năm từ đó
làm cho sản lượng điện thoại quốc tế tăng lên qua các năm.
b. Mạng Viễn thông trong nước
Sự phát triển của mạng Viễn thông trong nước giai đoan 2006 – 2009
Năm
Số tỉnh thành
phố được cáp
quang hoá
Tổng chiều dài các
tuyến cáp quang liên
tỉnh (Km)
Tổng chiều dài các tuyến
cáp quang nội tỉnh
(Km)
2006 61/ 63 - -
2007 63/63 6.590 22.000
2008 63/63 7.700 26.500
2009 63/63 10.117 31.700
Nguồn: Bộ Bưu chính Viễn thông
Từ bảng số liệu cho thấy năm 2006 trong cả nước đã cáp quang hoá được 61/ 63
tỉnh thành phố có tryền dẫn cáp quang liên tỉnh tốc độ truyền là 2,5 Gb/s . Tuyến cáp quang
Hà Nội – T.P Hồ Chí Minh đã được đầu tư nâng dung lượng lên 20 Gb/s Tổng chiều dài
các tuyên cáp quang liên tỉnh đạt 6590 km. Tổng chiều dài các tuyên cáp quang nội tỉnh
22.000 km.
Năm 2008 thực hiện cáp quang hoá tới 63/63 tỉnh thành phố. Cũng trong năm này
đã lắp đặt thêm 135 tuyến cáp quang nội tỉnh nên đã nâng tổng chiều dài các tuyến cáp
quang nội tỉnh lên 26.500 km.
Mạng Viễn thông nông thôn tiếp tục được mở rộng qua các năm. VNPT là doanh
nghiệp duy nhất trên thị trường chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ Viễn thông công ích,

VNPT đã tiến hành thử nghiệm công nghệ phù hợp với mạng Viễn thông nông thôn . Năm
7
SV: Hµ Kh¸nh Toµn Líp: KÕ ho¹ch 48A

×