Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

THỰC TRẠNG GIÁ VÀ CƠ CẤU ĐỊNH GIÁ BÁN SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.67 KB, 38 trang )

THỰC TRẠNG GIÁ VÀ CƠ CẤU ĐỊNH GIÁ BÁN SẢN PHẨM CỦA CÔNG
TY BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty bóng đèn phích
nước Rạng Đông
1. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu của công ty bóng đèn phích nước Rạng
Đông
Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông trực thuộc bộ công nghiệp
nhẹ, chuyên sản xuất, kinh doanh bóng đèn, phích nước. Công ty có tư cách
pháp nhân đầy đủ, hoạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tài
khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng với thể thức do Nhà nước qui định.
1.1. Chức năng
Chức năng chính của công ty là tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
bóng đèn, phích nước các loại đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của nhân dân, chiếu
sáng công nghiệp và bên cạnh đó một phần để xuất khẩu đi một số nước Châu
Á và xuất khẩu sang thị trường Ai Cập (Châu Phi).
1.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh, công ty bóng đèn phích
nước Rạng Đông có nhiệm vụ chính là:
• Nắm bắt nhu cầu tiêu dùng về mặt hàng bóng đèn, phích nước trên thị
trường trong nước và thị trường xuất khẩu;
• Tổ chức tốt nhiệm vụ mua hàng và cung ứng vật liệu để sản xuất bóng
đèn, phích nước, đáp ứng nhu cầu nội địa, xuất khẩu;
• Đổi mới và cải tiến qui trình công nghệ sản xuất bóng đèn, phích nước;
• Tổ chức tiến hành sản xuất bóng đèn phích nước từ nguyên liệu cơ bản
đến khi thu mua được sản phẩm cuói cùng được người tiêu dùng chấp nhận;
• Tổ chức dự trữ, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm kịp thời đến thị trường
tiêu thụ.
1 1
• Tổ chức quản lí sản xuất bóng đèn một cách có hiệu quả đảm bảo mục
tiêu lợi nhuận của công ty, đảm bảo các chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước,
đảm bảo tăng thu nhập cho người lao động và không ngừng nâng cao uy tín


của công ty trên thị trường.
1.3. Công tác tổ chức quản lý
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức
năng, là một hệ thống quản lý từ giám đốc đến các phòng ban, làm việc và
quyết định đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đứng đầu
là Giám đốc. (xem sơ đồ 1)
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý của công ty
2
Giám đốc
Phó giám đốc
điều h nh SXà
Kế toán
trưởng
Phó giám đốc
kỹ thuật
P. bảo
vệ
P. TC
ĐH
SX
P. KT-
ĐT và
phát
triển
Văn
phòng
DV
ĐS
P.
K

CS
P.
KT-
CN

QL
CL
P.
quản

kho
P. thị
trường
Văn
phòng

PX. Phích
nước
PX. Cơ
động
PX. Bóng
đèn HQ
PX. bóng
đèn tròn
PX. thuỷ
tinh
Phó giám đốc
t i chínhà
P. kế
toán

2
Các phòng ban chức năng
Hiện nay bộ máy quản lý công ty có một Giám đốc, 3 phó giám đốc và
10 phòng chức năng hoạt động hiệu quả.
Bộ máy quản lý bao gồm:
 Ban giám đốc: Gồm một giám đốc và ba phó giám đốc
- Giám đốc: điều hành chung cả công ty, thực hiện quyền và nghĩa vụ
theo quy định của nhà nước.
- Phó giám đốc điều hành sản xuất: trực tiếp điều hành sản xuất kinh
doanh.
- Phó giám đốc kỹ thuật: phụ trách kỹ thuật và đầu tư phát triển.
- Phó giám đốc tài chính: phụ trách tài chính thị trường.
 Phòng tổ chức điều hành sản xuất
Tổ chức điều hành quản lý, bố trí lao động, nhân sự trong toàn công ty,
thực hiện các chế độ với người lao động,đề xuất về mặt tổ chức để trình giám
đốc, xây dựng điều hành kế hoạch sản xuất, quản lý phần an toàn về sản xuất,
trang thiết bị cho Công ty...
 Phòng thị trường
Căn cứ nhu cầu thị trường đề xuất phương án sản phẩm, đề xuất chiến
lược bán hàng, chiến lược kinh doanh, kế hoạch bán hàng, nghiên cứu thị
trường về sản phẩm, giá cả, kênh tiêu thụ, chăm lo khách hàng, quảng cáo,
xúc tiến, thiết kế bao bì mẫu mã sản phẩm...
 Văn phòng giám đốc
Chuyên chăm lo công việc hành chính như đón khách, hội họp, công tác
văn thư lưu trữ...
 Phòng kỹ thuật công nghệ và quản lý chất lượng
Là phòng mới được thành lập năm 2000 có nhiệm vụ quản lý toàn bộ
hệ thống máy móc thiết bị trong công ty, cung cấp các tiêu chuẩn kỹ thuật cho
các loại bán thành phẩm, sản phẩm, khuân mẫu.
 Phòng kỹ thuật đầu tư và phát triển

3 3
Nghiên cứu và xây dựng chiến lược đầu tư ngắn, dài hạn, đề xuất và
chuẩn bị dự án, đôn đốc thực hiện trong quá trình đầu tư mới, triển khai
những kế hoạch về sản phẩm mới.
 Phòng KCS
Cùng với phòng Kỹ thuật công nghệ và quản lý chất lượng xây dựng các
tiêu chuẩn, chuẩn mực kỹ thuậtcho sản phẩm, vật tư. Giám sát việc thực hiện
công nghệ cho đến giai đoạn nhập kho.
 Phòng thống kê kế toán tài chính
Tổ chức hạch toán kế toán, thực hiện các chế độ của nhà nước quy định
và tổng hợp số liệu, cung cấp thông tin cho nhu cầu quản lý. Hàng năm xây
dựng kế hoạch tài chính, cân đối nguồn vốn để đảm bảo cho công ty hoạt
động hiệu quả, làm một số phân tích về kế toán quản trị, là đầu mối của thống
kê.
 Phòng quản lý kho
Quản lý luân chuyển vật tư, sắp xếp bảo quản, đảo chuyển vật tư trong
kho, thông báo tình hình dự trữ vật tư trong kho lên các phòng ban chức năng.
 Phòng bảo vệ
Thực hiện chức năng bảo vệ nội bộ,an toàn lao động, trật tự vệ sinh an
toàn trong phân xưởng và tường rào, bảo vệ tài sản chung, phụ trách công tác
phòng cháy chữa cháy, tự vệ...
 Phòng dịch vụ đời sống
Chăm lo y tế – sức khoẻ và dịch vụ ăn ca, ăn bồi dưỡng cho cán bộ công
nhân viên, quản trị khu tập thể và nhà trẻ công ty.
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần
đây
Mặc dù năm 2002 là một năm nhiều khó khăn, giá các nguyên liệu đầu
vào tăng vọt: giá điện sản xuất tăng 12%, giá dầu, gas tăng 26%, giá nhựa
nhôm, sắt thép tăng 30-40%..., đồng thời tại thị trường Việt nam xuất hiện 14
công ty sản xuất bóng đèn, có những hãng khổng lồ như Philips, và nhiều

4 4
hãng nước ngoài tầm cỡ lớn trên thế giới đặt đại lý đưa sản phẩm vào mở thị
trường chờ Việt nam mở cưả như GE, osram, Toshiba, National, Clipsal...
Nhưng do vừa áp dụng vừa củng cố HTQL của công ty theo tiêu chuẩn ISO
9001: 2000, đồng thời ra quy chế hạch toán 20% thu nhập của CNVC gắn với
việc chấm điểm về Chất lượng và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của
HTQLCL ISO 9001: 2000 nên công ty đã phát triển toàn diện và hiệu quả.
Bảng1: Kết quả kinh doanh của Công ty từ năm 2000 – 2003
STT
Chỉ tiêu ĐVT 2000 2001 2002 2003
%2003
so với
2002
Dsố tiêu thụ Tr.đồng 125643 246756 297534 356426 19,79%
Sp tiêu thụ
1.B.đèn tròn Tr. Cái
23654 31500
36723
39564
7,74%
2.B.đèn HQ 5645 10784 13367 15643 17,03%
3.Ph.nước 2654 3875 5128 8456 64,9%
4.Sp mới Ngh.Cái
- Chấn lưu đèn
huỳnh quang
20 34
214
546
155,14
%

- Đèn huỳnh
quang Compact
15 32
116
231
99,14%
- Máng đèn HQ 560 944 1275 1567 22,9%
10.
Xuất khẩu sản
Phẩm bóng đèn
Cái 0
231289
9
643586
9
945312
6
46,93%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh doanh công ty BĐPN Rạng Đông)
Với kết quả thắng lợi trong sản xuất kinh doanh rất to lớn và tương đối
toàn diện ở năm 2002, công ty đã có thêm nhiều bài học thành công do cơ chế
phân phối quyền lợi được đưa thêm chỉ tiêu chất lượng, chỉ tiêu chấp hành
nghiêm chỉnh các quy định của HTQLCL ISO 9001: 2000.
Năm 2003, năm Việt Nam chính thức thực hiện lịch trình AFTA, khó
khăn còn nhiều, việc thực hiện và duy trì HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001:
2000 tiếp tục được công ty củng cố, cải tiến nhằm mang lại hiệu quả cao hơn.
5 5
Bảng 2: Tình hình tài chính của Công ty bóng đèn phích nước
Rạng Đông ngày 31/12/2002
(Đơn vị: VND)

Tài sản Cuối kỳ Nguồn vốn Cuối kỳ
I.TSLĐ&ĐTNH 173 717 066 361 I.Nợ phải trả 195 663 739 005
1.Tiền mặt 6 555 995 876 1.Nợ ngắn hạn 141 990 886 695
2. Khoản phải thu 101 403 782 695 2.Nợ dài hạn 53 223 582 798
3. Hàng tồn kho 64 901 617 096 3.Nợ khác 449 269 509
4.TSLĐ khác 855 670 684 II.Nguồn vốn CSH 78 689 592 149
II.TSCĐ&ĐTDH 100 636 264 803 1.Nguồn vốn, quỹ 72 078 382 867
1.TSCĐ 87 799 441 694 -Nguồn vốn kinh doanh 64 865 184 099
-TSCĐHàNG HOá 84 054 192 700 -Quỹ ĐTPT 3 815 860 315
+NG 145 566 020 681 -Nguồn vốn ĐTXDCB 3 397 338 453
+HMLK 061 511 827 891 2.Nguồn KP, quỹ khác 6 611 209 282
-TSCĐVH 3 745 248 904 -quỹ dự phòng TCMVL 1 634 285 773
2.ĐTTCDH 11 710 958 518 -Quỹ KT, phúc lợi 4 976 923 509
3.CPXDCB 596 584 020
4.CP. trả trước thời hạn 529 280 571
Tổng TS 274 353 331 154 Tổng NV 274 353 331 154
Các chỉ tiêu kinh tế đạt được
Tháng 1/1999 Công ty đưa dây chuyền kéo ống thuỷ tinh huỳnh quang
vào khai thác công suất lò thuỷ tinh Hungari, không phải nhập ống từ Thái Lan.
Năm 2000 các dây chuyền tiếp tục đầu tư đã đi vào sản xuất chính thức
như: dây chuyền tự động hoá sản xuất ruột phích, dây chuyền huỳnh quang số
2, lò thuỷ tinh phích và hai máy thổi phích, dây chuyền lắp ráp đèn huỳnh
quang Compact...
Hiện nay toàn bộ công ty phát huy cao nội lực, ý thức tự lập tự cường,
thực hiện đồng bộ dây chuyền công nghệ, nâng cao trình độ khai thác dây
6 6
chuyền công nghệ chuẩn bị nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm chuẩn bị
thực hiện tiến trình hội nhập vào khu vực.
Trong 5 năm gần đây(1999-2003) triển khai chương trình hiện đại hoá
sản xuất để chuẩn bị cho hội nhập cũng là 5 năm liền công ty bóng đèn phích

nước Rạng Đông có nhịp độ tăng doanh thu bình quân mỗi năm 50 tỉ đồng và
năm 2002 đạt tới 355 tỷ đồng giá trị TSL (tăng 19 lần), doanh số tiêu thụ đạt
gần 300 tỷ đồng (tăng 40 lần) so với năm đầu đổi mới. Theo đó công ty từ lỗ
nay đã lãi trên 17 tỷ đồng, đạt mức cao nhất từ trước tới nay, đảm bảo thu
nhập của người lao động bình quân: 2,3 triệu đồng/tháng. Mục tiêu đến năm
2005 đạt doanh thu 500 tỷ đồng.
Bảng 3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu Đơn vị
1998 – 2002
Gđoạn phát huy nội lực, HĐH công ty
2003 - 2005
Gđoạn hội
nhập
%so với
2002
1998 1999 2000 2001 2002 2003
Gtrị TS.L
Tr. đ 112374 167077 217912 310803 355662 470000 +32.14%
Dsố tiêu thụ Tr. đ 108805 154011 203300 246756 297882 345337 +15.92%
Xuất khẩu USD 28600 63500 96500 +51.9%
SP chủ yếu
+ Bđèn tròn 1000 C 20382 23202 29000 30882 37955 42020 +10.71%
+ SP phích 1000 C 2270 2483 3159 5503 3883 7076 +81.81%
Tr.đó: Phích h/c 1000 C 1392 1882 2542 2927 4009 4009 +0%
+ Bđèn HQ 1000 C 1418 5122 7158 11427 13774 15472 +12.12%
+ Bđèn Compact 1000 C 32 29 123 882 7.2 lần
+Máng đèn 1000 C 51 1020 1313 1716 +30.69%
+Chấn lưu 1000 C 34 216 884 4.06 lần
Nộp NS Tr. đ 9083 13745 19700 16281 17764 23500 +32.29%
TNBQ/tháng/ng 1000 Đ 1761 1733 1952 2292 2294 2340 +4.5%

LN thực hiện Tr. đ 9763 10934 12551 15420 15310 16000 +2%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động tài chính công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông)
Năm 2003, trong bối cảnh giá đầu vào tăng, phải cạnh tranh khốc liệt
với 14 Công ty sản xuất đèn tại Việt nam và 10 hãng đèn lớn trên thế giới đưa
sản phẩm vào chiếm lĩnh thị trường trong nước, Công ty bóng đèn phích nước
Rạng Đông vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng 13,97%, lợi nhuận thực hiện vẫn
cao hơn cùng kỳ năm trước, 7 tháng đầu năm 2003 vẫn giữ được tốc độ tăng
trưởng 20% so với cùng kỳ.
7 7
Bảng 4: Kết quả sản xuất kinh doanh 7 tháng đầu năm 2003
Chỉ tiêu
Đv.
tính
Thực
hiện
tháng
7/03
Thực hiện 7 tháng
So sánh
cùng kỳ
Năm 02 Năm 03
1 2 3 4 5 6=5/4(%
)
I. Tiêu thụ
* Doanh số tiêu thụ Tỷđồn
g
18.381 161.058 168.683 104.73
Sản phẩm tiêu thụ
1. Đèn tròn
1000c

ái
2337 20477 20200 98.64
2. Huỳnh quang
- 780 7144 7648 107.06
3. Phích nước
- 279 2838 2778 97.91
4. Máng đèn
- 135 800 727 90.84
5. Chấn lưu
- 37 119 210 176.01
6. Đèn Compact
- 65 10 339 -
II. Sản xuất
* Giá trịSXCN Tỷđồn
g
39746 204.393 258.309 126.37
Đèn tròn 1000c
ái
4100 24544 23197 94.51
Huỳnh quang - 1410 7471 8598 115.08
Phích nước - 799 4671 6101 130.61
Máng đèn - 130 733 659 90.0
5. Chấn lưu - 80 116 371 319.8
Đèn Compact - 70 10 535 -
(Nguồn: Báo cáo tài chính ngày 04/08/03 công ty bóng đèn phích nước
Rạng Đông)
II. Thực trạng về giá bán sản phẩm của công ty bóng đèn phích nước
Rạng Đông
1. Chính sách giá cả của công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông
8 8

Trước đây, khi còn thời kì bao cấp, giá tiêu thụ sản phẩm do các cơ
quan chức năng của nhà nước qui định. Nhà nước tự cân đối với thu chi để
đưa ra các mức giá hợp lí, do đó không thể hiện được tính linh hoạt của giá.
Bước sang cơ chế thị trường, việc định giá hoàn toàn giao cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải tính toán làm sao cho giá phù hợp có thể cạnh tranh và thu
hút khách hàng mà vẫn đảm bảo có lãi.
Hiện nay, giá cả các sản phẩm của công ty được qquyết định bởi ban
điều hành có sự hỗ trợ của phòng thị trường dựa trên cơ sở phân tích chi phí
và phân tích, đánh giá các thông tin về cung cầu,cạnh tranh và giá trung bình.
Xuất phát từ thực tế thị trường, các sản phẩm của công ty hiện nay gặp
phải sự cạnh tranh mạnh mẽ từ phía các doanh nghiệp trong và ngoài nước và
trong tương lai khi gia nhập AFTA thì các sản phẩm của công ty phải đối phó
với các sản phẩm cùng loại của các nước trong khu vực. Từ thực tế trên, ban
lãnh đạo của công ty đã xác định nhiệm vụ của việc xác định giá là phải kích
thích tiêu thụ.
Với chủng loại hàng hoá đa dạng và người tiêu dùng với mức thu nhập
khác nhau, công ty đã xác định giá không đồng nhất cho mọi sản phẩm mà có
sự thay đổi giữa các sản phẩm trong danh mục hoặc nhóm chủng loại:
 Đối với sản phẩm bóng đèn Ranlux (có cầu chì), phích sắt xuất
khẩu, phích vân đá: đối tượng tiêu dùng là người có thu nhập khá, việc xác
định giá có nhiệm vụ tăng lợi nhuận, vì vậy, công ty có thể bán các sản phẩm
này với mức giá cao hơn một chút.
 Đối với các sản phẩm bóng đèn tròn và bóng đèn huỳnh quang,
hay các sản phẩm phích nước khác thì việc định giá căn cứ vào người tiêu
dùng. Ngoài ra, công ty còn căn cứ vào đối thủ cạnh tranh để đưa ra mức giá
sao cho phù hợp.
Để xây dựng một chính sách giá hợp lí, công ty dựa trên các quan điểm
định giá: theo nguyên tắc địa lí, theo mối quan hệ, định giá có chiết khấu,
định giá để khuyên khích tiêu thụ. Như vậy, có thể thấy chính sách giá của
9 9

công ty tương đối linh hoạt cho các đối tượng khách hàng cững như đối với
từng loại sản phẩm. Vì vậy, nó có thể được coi là một công cụ hữu hiệu cho
việc đẩy mạnh hoạt động tiệu thụ sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh.
2. Thực trạng về giá bán sản phẩm của công ty bóng đèn phích nước
Rạng Đông
Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông là công ty chuyên sản xuất
bóng đèn và phích nước. Trong giá bán sản phẩm của mình, công ty đã chú ý
hướng tới người tiêu dùng, do đó công ty có giá bán không đòng nhất, khác
nhau cho các loại sản phẩm khác nhau về hình dáng, mẫu mã nhưng cùng
chủng loại. Công ty đã chú ý tới việc nâng cao chất lượng sản phẩm của mình,
cải tiến mẫu mẫ, nâng cao tuổi thọ cho sản phẩm nên nhìn chung giá bán sản
phẩm của công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông so với giá bán của các đối
thủ cạnh tranh khác thì hạ rất nhiều, đơn cử như đối với nhóm sản phẩm là
bóng đèn có các loại bóng như:
So sánh chi phí khi dùng Compact
Rạng Đông với đèn sợi đốt
Đèn Compact 15W Đèn sợi đốt 75W
Giá mua bóng đèn mới (đ) 36000 2500
Để thắp sáng bóng đèn tới 8000h
thì phải cần số bóng (cái)
1 8
Công suất tiêu hao điện (KWh) 0.015 0.075
Thời gian sử dụng 8000h 1000h
Giá điện 1000 1000
Công suất tiêu hao để thắp sáng
bóng đèn tới 8000 (KWh)
120 600
Tổng chi phí tiền điện 120000 600000
Chi phí thắp sáng mỗi bóng đèn
Compact sẽ tiết kiệm hơn so với

đèn sợi đốt
480000
III. Thực trạng về phương pháp tính giá bán sản phẩm của công ty
bóng đèn phích nước Rạng Đông
1. Các căn cứ để xác định giá bán sản phẩm của công ty bóng đèn phích
nước Rạng Đông
10 10
1.1. Tính chất, đặc điểm của sản phẩm
Bóng đèn và phích nước là hai loại sản phẩm được phục vụ chu nhu
cầu tiêu dùng, chúng có một số đặc điẻm chung là:
-Kết cấu sản phẩm gọn nhẹ, lâu bền song dễ vỡ.
- Yêu cầu chất lượng tương đối đơn giản: đối với sản phẩm bóng đèn
cần yêu cầu về độ chiếu sáng và tuổi thọ trung bình; đối với sản phẩm phích
nước yêu cầu cần độ giữ nhiệt…
Vì vậy công tác vận chuyển yêu cầu đòi hỏi cần hết sức thận trọng và
bảo quản cẩn thận. Ngoài những đặc điểm chung kể trên ra, mỗi loại sản
phẩm đều có đặc điểm riêng biệt, đó là:
1.1.1. Đặc điểm của sản phẩm bóng đèn
Cùng với sự phát triển của dân số, của nền kinh tế…nhu cầu về sản
phẩm ngày càng tăng hơn nữa, đòi hỏi về chất lượng của sản phẩm được nâng
cao đã tạo ra một lĩnh vực kinh doanh đầy hứa hẹncho các nhà kinh doanh.
Chính vì thế mà ngày nay, không ít các công ty trên thế giới đầu tư vào sản
xuất bóng đèn với đầy đủ số lượng, chủng loại và chất lượng… nhằm tìm
kiếm lợi nhuận to lớn từ lĩnh vực kinh doanh này.
Lượng cầu của sản phẩm bóng đèn phụ thuộc vào mục đích sử dụng
chúng. Thông thường, bóng đèn được sử dụng với mục đích chiếu sáng thuần
tuý và trang trí.
Với loại sản phẩm sử dụng với mục đích chiếu sáng thuần tuý thì
thường có giá trị đơn vị nhỏ, cầu ít co giãn và nó phụ thuộc vào hỗn hợp lâu
bền sử dụng thường xuyên và chiếm một phần nhỏ trong chi tiêu của người

tiêu dùng. Còn đối với loại bóng đèn phục vụ mục đích trang trí như bóng đèn
chùm, đèn neon thì thường có giá trị đơn vị khá lớn và mức độ co giãn của
cầu trước biến động của giá tuỳ thuộc rất lớn vào thu nhập của người tiêu
dùng. Đây là loại hàng hoá mua có sự lựa chọn bởi vì khi mua, trong quá trình
lựa chọn người tiêu dùng thường có sự so sánh, cân nhắc các chỉ tiêu công
dụng, chất lượng, giá cả và cấu hình bề ngoài. Nhu cầu về loại sản phẩm này
11 11
sẽ tăng cùng với sự gia tăng của thu nhập, chất lượng cuọc sống và sự phát
triển của các ngành công nghiệp dịch vụ.
Bóng đèn điện là loại hàng hoá không dễ bi thay thế bởi các dạng chiếu
sáng khác do sự phổ biến, tính tiện dụng và cường độ phát sáng cao của nó,
nhưng vấn đề chất lượng, chủng loại và mẫu mã luôn được các hãng sản xuất
sản phẩm này đặt các công ty sản xuất vào tình trạng cạnh tranh gay gắt và do
trên thị trường chỉ tồn tại những hãng sản xuất có uy tín với chất lượng sản
phẩm cao, chủng loại phong phú, mẫu mã đẹp, giá cả hợp lí và tiện lợi trong
tao đổi mua bán và sử dụng.
1.1.2. Đặc điểm của sản phẩm phích nước
Phích nước nóng là loại sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong
sinh hoạt. Nó có tác dụng là giữ nhiệt độ ở trạng thái nóng và vì thế, nó được
sử dụng cho nhiều mục đích như pha trà, pha các loại đồ uống… do đó đây
cũng là loại mặt hàng thiết yếu và có nhu cầu khá lớn nhưng mức độ phân bố
địa lí khá cao thể hiện ở các khu vực có khí hậu lạnh nhu cầu sẽ lớn hơn vùng
có khí hậu nóng. Là sản phẩm lâu bền và sử dụng thường xuyên, giá trị đơn vị
trung bình, khi mua người tiêu dùng thường cân nhắc về giá cả, chất lượng,
mẫu mã của sản phẩm nên cầu về loại hàng hoá này khá co giãn.
1.2. Chi phí nhân công trực tiếp
1.2.1. Đặc điểm về lao động của công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông
Về lực lượng lao động, công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông có
tổng cộng 1.456 cán bộ công nhân viên chức. Cơ cấu lao động được phân bổ
hợp lí cho từng bộ phận sản xuất, từng phòng ban – là nguồn lực quyết định

thành công trong sản xuất và kinh doanh:
12 12
Bảng 5 : Báo cáo lao động tại thời điểm ngày 31/8/2003:
Thứ tự Đơn vị
Tổng số
CBCNV
Cán bộ Qlý, kỹ sư Nvụ
Cnhân phục
vụ
Tổng số Ksư, đại học
1.
PX thuỷ tinh 214 17 14 197
2.
PX bóng đèn 326 15 9 311
3.
PX phích nước 395 19 8 376
4.
PX cơ động 46 5 4 41
5.
Quản lí 4 4 4 0
6.
P.TCĐHSX 17 16 13 1
7.
P.tài vụ 11 11 8 0
8.
P.KCS 21 12 11 9
9. P.thị trường
49 44 34 5
10. Chi nhánh miền
Trung

15 13 10 2
11. Chi nhánh Cần
Thơ
11 9 8 2
12. Chi nhánh miền
Nam
22 19 14 3
13.
Chi nhánh K.Hoà 13 11 11 2
14.
P.kỹ thuật 81 13 13 68
15.
VP Giám đốc 9 5 5 4
16.
P.quản lí kho 26 8 3 18
17.
P.DVĐ sống 30 4 2 26
18. P. Bảo vệ 41 2 0 39
13 13
19.
Sản phẩm mới 1 1 1 0
20.
Tổ lao động 35 0 0 35
21.
LĐ chờ việc 1 0 0 1
Tổng số 1373 233 178 1212
Qua bảng báo cáo ta thấy rõ cơ cấu lao động của công ty bóng đèn
phích nước Rạng Đông mang một đặc trưng của các doanh nghiệp sản xuất:
Lao động là công nhân phục vụ chiếm một tỷ lệ lớn 83,3% trong tổng số lao
động (1212/1456). Bên cạnh đó, những đặc điểm về độ tuổi, trình độ của đội

ngũ lao động công ty cũng được thể hiện qua một báo cáo chi tiết hơn của
phòng tổ chức điều hành sản xuất cung cấp:
Bảng 6: Cơ cấu và trình độ của lao động
Độ tuổi
Trình độ văn
hoá
Bậc thợ
18-
30
31-
40
41-
50
51-
55
Cấp
II
Cấp
III
Đại
học
1-3 4 5-6 7
Số lượng
(người)
410 657 233 68 347 849 172 495 322 237 8
Tỷ lệ (%) 30 48 47 5
25,
4
62
12,

6
36,
2
23,
5
17,
3
6
Bảng trên cho thấy, công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông có một
đội ngũ lao động với tuổi đời khá trẻ: 30% ở độ tuổi 18-30, chỉ có 5% lao
động ở độ tuổi 51-55, điều đó tạo nên một tập thể đầy nhiệt tình tâm huyết ,
ham học hỏi, sẵn sàng tăng giờ làm để đáp ứng yêu cầu của sản xuất.
Tuy niên, trình độ lao động còn chưa cao, chỉ có 12,6% lao động là tốt
nghiệp đại học, trình độ văn hoá mới đạt cấp II còn khá nhiều 25,4%. Đây là
khó khăn mà công ty cần hướng điều chỉnh, tạo điều kiện để số lao động này
đi học bổ túc để hoàn thành cấp III.
14 14
Dù vậy, trình độ tay nghề của lao động của công ty bóng đèn phích
nước Rạng Đông cũng đạt khá cao thợ bậc 4 đạt 23,5%, bậc 5-6 đạt 17,3%
song thợ bậc 1-3 còn nhiều.
Bên cạnh đó, một chính sách đào tạo của công ty hằng năm tổ chức thi
nâng bậc chính cũng như tổ chức các hộ thi tay nghề giỏi. Vì thế tương lai,
công ty sẽ nâng dần lên một trình độ tay nghề của công nhân, đó là cơ sở để
nâng cao năng lực và hiệu quả sản xuất, tiến tới hội nhập.
1.2.2. Chi phí nhân công trực tiếp
Đó là các chi phí lao động sống như lương chính, lương phụ, phụ cấp,
lương làm thên giờ, lương thưởng cho các công nhân trực tiếp sản xuất tại
công ty. Ngoài ra còn có các khoản phải trích theo lương như bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế,kinh phí công đoàn.
Tại công ty, việc tính lương cho công nhân được áp dụng hai hình thức

trả lương sản phẩm và trả lương thời gian.
Trả lương theo sản phẩm áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất
ở các phân xưởng (trừ phân xưởng cơ động). Công ty thực hiện giao đơn giá
tiền lương xuống các phân xưởng. Quỹ lương sản phẩm được tính bằng số
lượng sản phẩm hoàn thành của phân xưởng nhân với đơn giá lương sản
phẩm.
Trả lương theo thời gian áp dụng đối với các cán bộ công nhân viên
chức làm ở bộ phậnh gián tiếp như nhân viên phân xưởng trong các phòng
ban nghiệp vụ, nhân viên quản lí phân xưởng cơ động. Cơ sở để hoạch toán
lương thời gian là “Bảng chấm công” được lập riêng cho từng phòng ban, bộ
phận và được người chấm công theo dõi lao động trong phòng ghi. Bảng
chấm công được treo công khai để mỗi cán bộ công nhân viên đều có thể theo
dõi dược lao động của mình. Riêng phân xưởng cơ động còn thực hiện theo
qui định tổng mức lương tối đa toàn phân xưởng.
15 15

×