LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TS. PHẠM THANH BÌNH
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................
3
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ THẺ THANH TOÁN
1.1 Giới thiệu chung về thẻ………………………………….................................4
1.1.1. Lịch sử ra đời và khái niệm thẻ thanh toán………………….....................4
1.1.2. Đặc điểm cấu tạo của thẻ...............................................................................5
1.1.3. Phân loại thẻ....................................................................................................6
1.1.3.1 Phân loại theo chủ thể phát hành thẻ……………………………..................6
1.1.3.2 Phân loại theo cơng nghệ sản xuất……………………………......................6
1.1.3.3 Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ…………………........................6
1.1.3.4 Phân loại theo phạm vi lãnh thổ.....................................................................7
1.1.3.5 Phân loại theo đối tượng sử dụng...................................................................7
1.1.3.6. Phân loại theo hạn mức tín dụng...................................................................8
1.2 Hoạt động thanh tốn thẻ tại Ngân hàng thương mại..........................
....................................................................................................................................8
1.3. Một số lợi ích khi sử dụng thẻ.........................................................................11
1.4. Rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ................................................
...................................................................................................................................13
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ THỰC TRẠNG VỀ
HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN THẺ TẠI BIDV – CN THANH XUÂN
2.1. Tổng quan về BIDV – CN Thanh Xuân.............................................................15
2.1.1 Sự ra đời và phát triển của chi nhánh...............................................................15
2.1.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng các phòng ban.......................................................15
2.1.3 Hoạt động của chi nhánh trong những năm qua...............................................18
2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán thẻ tại BIDV – CN Thanh Xuân....................21
2.2.1 Vài nét về thị trường thẻ tại Thành Phố Hà Nội..............................................21
2.2.2 Quy trình phát hành thẻ tại BIDV Thanh Xuân................................................22
2.2.2.1. Quy trình phát hành thẻ tín dụng quốc tế.....................................................23
2.2.2.2. Quy trình phát hành thẻ ghi nợ nội địa.........................................................26
2.2.3 Thực trạng hoạt động thanh toán thẻ tại BIDV Thanh Xuân những
năm gần đây...............................................................................................................27
2.2.4 Đánh giá tình hình thanh tốn thẻ.....................................................................29
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN
THẺ TẠI BIDV – CN THANH XUÂN
3.1. Định hướng phát triển hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại BIDV –
CN Thanh Xuân.........................................................................................................31
3.1.1 Định hướng phát triển thẻ thanh toán trong hệ thống ngân
hàng...........................................................................................................................31
Sinh Viên: Nguyễn Khắc Tung - 1 - MSV: 12401964
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TS. PHẠM THANH BÌNH
3.1.2 Định hướng phát triển của BIDV – CN Thanh Xuân trong hoạt động
phát hành và thanh tốn thẻ.......................................................................................32
3.2. Giải pháp đẩy mạnh cơng tác phát hành và thanh toán thẻ tại BIDV –
CN Thanh Xuân.........................................................................................................33
KẾT LUẬN...............................................................................................................38
KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
BIDV: Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
TMCP: Thương mại cổ phần
CN: Chi nhánh
NHNN: Ngân hàng nhà nước
TG: Thời gian
ĐVCNT: Đơn vị chấp nhận thẻ
KHCN: Khách hàng cá nhân
KHDN: Khách hàng doanh nghiệp
KH: Khách hàng
TCTQT: Tổ chức thẻ quốc tế
FTP: Giá chuyển vốn nội bộ
NQD: Ngoài quốc doanh
Sinh Viên: Nguyễn Khắc Tung - 2 - MSV: 12401964
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TS. PHẠM THANH BÌNH
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay khái niệm thẻ thanh tốn hẳn đã khơng cịn xa lạ với thị trường
Việt Nam. Trong thời đại hội nhập thẻ thanh toán ngân hàng là một phương
thức thanh toán hiện đại hữu hiệu, vì vậy nó đã nhanh chóng trở nên phổ
biến và được thì trường chấp nhận. Thẻ ngân hàng xuất hiện là sự kết hợp
của khoa học kỹ thuật với công nghệ quản lý ngân hàng. Sự ra đời của thẻ là
một bước tiến vượt bậc trong hoạt động thanh toán ngân hàng.
Thừa hưởng những thành tựu khoa học kết hợp với nhu cầu về một
phương tiện thanh tốn đang trở nên ngày một thơng dụng, BIDV cũng đã
tham gia vào việc phát hành và thực hiện thanh tốn thơng qua thẻ ngân
hàng giữa các chủ thể sử dụng. Điều này đã tạo ra môt bước tiến quan trọng
trong viêc nâng cao chất lượng các dịch vụ và nâng cao khả năng hoạt động
kinh doanh của ngân hàng trong tình hình mới. Do những tiện ích mang lại
ngày một lớn, dựa trên tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng về mặt
phát hành và thanh toán thẻ của ngân hàng, kết hợp với việc tìm hiểu tình
hình thực tiễn tại ngân hàng sau một thời gian thực tập, em xin đề xuất đề tài
nghiên cứu của mình là “Giải pháp phát triển dịch vụ thanh tốn thẻ tại
chi nhánh Thanh Xuân – NHTMCP Đầu Tư và Phát Triển Viêt Nam” để
tìm hiểu rõ hơn về đặc điểm, phương thức cũng như tình hình hoạt động của
việc phát hành và thanh toán thẻ tại ngân hàng BIDV chi nhánh Thanh
Xuân, từ đó có thể đưa ra các kiến nghị của mình để có thể hồn thiện cơng
tác phát hành và thanh toán thẻ tại chi nhánh BIDV chi nhánh Thanh Xuân
cũng như cho toàn hệ thống của ngân hàng trên cả nước.
Với kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập tại nhà trường trong
thời gian thực tập tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam CN Thanh
Xuân, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Dịch vụ thẻ thanh toán của ngân hàng
Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Thanh Xuân – những vấn đề cần
giải quyết để nângcao chất lượng thẻ thanh toán” để nghiên cứu.
Luận văn tốt nghiệp của em gồm 3 phần:
Phần 1: Lý thuyết cơ bản về thẻ thanh toán
Sinh Viên: Nguyễn Khắc Tung - 3 - MSV: 12401964
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TS. PHẠM THANH BÌNH
Phần 2: Tình hình hoạt động và thực trạng hoạt động thanh toán thẻ tại
của ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – CN Thanh Xuân
Phần 3: Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng Đầu
Tư và Phát Triển Việt Nam – CN Thanh Xuân
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ THẺ THANH TOÁN
1.1 Giới thiệu chung về thẻ
1.1.1 Lịch sử ra đời và khái niệm thẻ thanh toán
Thẻ xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào đầu thế kỷ 20. Nó ra đời năm 1914.
Khi đó, Tổng cơng ty xăng dầu Caliornia (mà ngày nay là công ty Mobie)
cấp thẻ cho nhân viên và một số khách hàng của mình vì họ cảm thấy cách
sử dụng này rất tiện dụng trong việc thanh toán. Nhưng thẻ lúc này mới chỉ
làm khuyến khích việc bán sản phẩm của cơng ty chứ khơng kèm theo một
dự phịng nào về việc gia hạn tín dụng.
Tiếp tới là vào năm 1950, Frank Mc Namara và Ralph Schneider, hai doanh
nhân người Mỹ đồng thành lập ra thẻ Diners’Club sau một lần đi ăn ở nhà
hàng và quên đem theo tiền mặt. Sau đó hai ơng đ• cung cấp cho các bạn bè
và đồng nghiệp của mình thẻ Diners’ Club. Nhờ vậy chỉ cần đem theo tấm
thẻ này họ có thể ghi nợ sau khi ăn, hay nghỉ tại một nhà hàng, khách sạn
nào đó tại New York mà khơng cần trực tiếp đem theo tiền mặt. Số tiền ghi
nợ họ có thể thanh tốn định kỳ theo tháng mà khơng hề giới hạn số tiền
được phép chi tiêu.
Quá trình ra đời của thẻ tại hệ thống ngân hàng: hình thức sơ khai của thẻ là
Charge - it, một hệ thống mua bán chịu do ngân hàng Franklin National phát
hành. Hệ thống này mở đường cho sự ra đời của thẻ vào năm 1951 do ngân
hàng Franklin National phát hành. Tại đây, các khách hàng đệ trình đơn xin
vay và được thẩm định khả năng thanh toán. Nếu khách hàng đủ tiêu chuẩn
sẽ được cấp thẻ, dùng để thanh toán cho các thương vụ mua - bán lẻ hàng
hóa, dịch vụ. Các cơ sở chấp nhận thanh toán bằng thẻ khi nhận được giao
dịch sẽ liên hệ với ngân hàng, nếu được phép chuẩn chi họ sẽ thực hiện giao
dịch và đòi tiền sau đối với ngân hàng.
Với những lợi ích của hệ thống thanh tốn này, càng ngày càng có nhiều tổ
chức tín dụng tham gia thanh toán. Năm 1955, hàng loạt thẻ mới được ra đời
như: Trip Charge, Golden Key, Gourmet Club rồi đến Carte Blanche và
Ameican Express ra đời và thống lĩnh thị trường. Tuy nhiên, để hình thức
thanh tốn thẻ có thể thu hút được khách hàng cần phải có một mạng lưới
thanh tốn lớn, khơng chỉ trong phạm vi một địa phương, một quốc gia mà
trên phạm vi toàn cầu. Đứng trước địi hỏi đó, Interbank (Master Charge) và
Sinh Viên: Nguyễn Khắc Tung - 4 - MSV: 12401964
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TS. PHẠM THANH BÌNH
Bank of American (Bank Americard) để xây dựng một hệ thống các quy tắc,
tiêu chuẩn trong xử lý thanh tốn thẻ tồn cầu. Năm 1977, Bank Americard
trở thành Visa USA và sau đó trở thành tổ chức thẻ quốc tế VISA. Năm
1979, Master Charge cũng trở thành một tổ chức thẻ quốc tế lớn khác là
MASTERCAR. Ngày nay, có 4 tổ chức thẻ quốc tế lớn nhất là: VISA,
MASTERCARD, AMEX, JCB. Các thẻ chủ yếu đều do 4 tổ chức thẻ nói
trên phát hành.
Do thẻ ngày càng được sử dụng rộng rãi, các công ty và các ngân hàng liên
kết với nhau để khai thác lĩnh vực thu hút nhiều lợi nhuận này. Thẻ dần dần
được xem như một công cụ văn minh, thuận lợi trong các cuộc giao dịch
mua bán. Các loại thẻ: Visa, Mastercard, Amex, JCB được sử dụng rộng r•i
trên tồn cầu và cùng phân chia những thị trường rộng lớn.
Đối với thẻ thanh tốn có nhiều khái niệm để diễn đạt nó, mỗi một cách
diễn đạt nhằm làm nổi bật một nội dung nào đó. Sau đây là một số khái niệm
về thẻ thanh toán:
* Thẻ thanh toán (thẻ chi trả) là một phương tiện thanh toán tiền mua hàng
hố, dịch vụ hoặc có thể được dùng để rút tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý
hoặc các máy rút tiền tự động.
* Thẻ thanh toán là một loại thẻ giao dịch tài chính được phát hành bởi Ngân
hàng, các Tổ chức tài chính hay các cơng ty.
* Thẻ thanh tốn là một phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt mà
người chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền mua hàng
hoá, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ.
* Thẻ thanh toán là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh tốn thơng
qua máy đọc thẻ phối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa Ngân
hàng/Tổ chức tài chính với các điểm thanh tốn (Merchant). Nó cho phép
thực hiện thanh tốn nhanh chóng, thuận lợi và an toàn đối với các thành
phần tham gia thanh toán.
1.1.2. Đặc điểm cấu tạo của thẻ
Hầu hết các loại thẻ ngân hàng hiện nay đều làm bằng nhựa cứng, có
hình chữ nhật chung một kích cỡ 84mm x 54mm x 0.76mm có góc trịn gồm
2 mặt với các nội dung sau:
Mặt trước của thẻ bao gồm:
- Biểu tượng và tên ngân hàng phát hành thẻ: đây là bắt buộc đối với tất cả
các loại thẻ nhằm để phân biệt NHPH thẻ.
- Thương hiệu của tổ chức quốc tế (đối với thẻ quốc tế) được sử dụng để
nhận biết loại thẻ quốc tế sử dụng.
- Bộ nhớ điện từ: thường được gọi là “chip” được sử dụng đối với các loại
thẻ thông minh, trong đó có chứa các dữ liệu liên quan đến chủ thẻ.
Sinh Viên: Nguyễn Khắc Tung - 5 - MSV: 12401964
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TS. PHẠM THANH BÌNH
- Số thẻ: là số dành riêng cho mỗi chủ thẻ. Số này được dập nổi hay in chìm
trên thẻ và sẽ được in lại trên hóa đơn khi chủ thẻ đi mua hàng. Tùy theo
từng loại thẻ mà có số chữ số
khác nhau và cách cấu trúc theo nhóm cũng khác nhau.
- Thời hạn và hiệu lực của thẻ: là thời hạn mà thẻ được lưu hành. Thời hạn
có thẻ là 6 tháng, 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng, tùy theo chính sách của từng
NHPH. Hết thời hạn lưu hành thẻ, chủ thẻ phải trả lại thẻ cho ngân hàng.
Trong trường hợp thẻ hết hạn, chủ thẻ có
nhu cầu tiếp tục sử dụng thẻ thì phải làm thủ tục gia hạn thẻ
- Họ và tên của chủ thẻ: chỉ định tên cá nhân (hoặc tổ chức) được NHPH cấp
thẻ để sử dụng.
Mặt sau của thẻ bao gồm:
- Dãy băng từ có khả năng lưu trữ những thông tin như: số thẻ, ngày hiệu
lực, tên chủ thẻ, tên ngân hàng phát hành, số PIN.
- Băng chữ ký mẫu của chủ thẻ: Trên dải băng này phải có chữ ký của chủ
thẻ để cơ sở chấp nhận thẻ có thể đối chiếu chữ ký khi thực hiện thanh toán
thẻ.
1.1.3. Phân loại thẻ
1.1.3.1 Phân loại theo chủ thể phát hành thẻ
Thẻ do ngân hàng phát hành: là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp cho
khác hàng sử dụng linh động tài khoản của mình tại ngân hàng hoặc sử dụng
một số tiền do ngân hàng cấp tín dụng. Đây là loại thẻ được sử dụng rộng rãi
nhất trên toàn cầu hiện nay, ví dụ như thẻ Visa, Mastercard, JCB.
Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch và giải trí của
các tập đồn kinh doanh lớn hoặc các công ty xăng dầu lớn, các cửa hiệu lớn
phát hành như Diner's Club, Amex...
1.1.3.2 Phân loại theo cơng nghệ sản xuất: Có 3 loại
a. Thẻ khắc chữ nổi (EmbossingCard): dựa trên công nghệ khắc chữ nổi,
tấm thẻ đầu tiên được sản xuất theo cơng nghệ này. Hiện nay người ta khơng
cịn sử dụng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật q thơ sơ dễ bị giả mạo.
b. Thẻ băng từ (Magnetic stripe): dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ
chứa thơng tin đằng sau mặt thẻ. Thẻ này đã được sử dụng phổ biến trong 20
năm qua , nhưng đã bộc lộ một số nhược điểm: do thông tin ghi trên thẻ
khơng tự mã hố được, thẻ chỉ mang thơng tin cố định, khơng gian chứa dữ
liệu ít, khơng áp dụng được kỹ thuật mã hố, bảo mật thơng tin...
c. Thẻ thông minh (Smart Card): đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh tốn,
thẻ có cấu trúc hồn tồn như một máy vi tính.
1.1.3.3 Phân loại theo tính chất thanh tốn của thẻ
Sinh Viên: Nguyễn Khắc Tung - 6 - MSV: 12401964
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TS. PHẠM THANH BÌNH
a. Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo
đó người chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng khơng phải trả
lãi để mua sắm hàng hố, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, khách sạn, sân
bay,… chấp nhận loại thẻ này. Gọi đây là thẻ tín dụng vì chủ thẻ được ứng
trước một hạn mức tiêu dùng mà khơng phải trả tiền ngay, chỉ thanh tốn sau
một kỳ hạn nhất định. Cũng từ đặc điểm trên mà người ta cịn gọi thẻ tín
dụng là thẻ ghi nợ hoãn hiệu (delayed debit card) hay chậm trả.
b. Thẻ ghi nợ (Debit card): đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền
với tài khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi đợc sử dụng để mua hàng hoá hay
dịch vụ, giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản
của chủ thẻ thông qua những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn ...
đồng thời chuyển ngân ngay lập tức vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn...
Thẻ ghi nợ còn hay được sử dụng để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động.
Thẻ ghi nợ khơng có hạn mức tín dụng vì nó phụ thc vào số dư hiện hữu
trên tài khoản của chủ thẻ.
Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản:
- Thẻ online: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay lập
tức vào tài khoản chủ thẻ.
- Thẻ offline: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch đợc khấu trừ vào tài
khoản chủ thẻ sau đó vài ngày.
c. Thẻ rút tiền mặt (Cash card): là loại thẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự
động hoặc ở ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền, yêu
cầu đặt ra đối với loại thẻ này là chủ thẻ phải ký quỹ tiền gởi vào tài khoản
ngân hàng hoặc chủ thẻ được cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng được.
Thẻ rút tiền mặt có hai loại:
Loại 1: chỉ rút tiền tại những máy tự động của Ngân hàng phát hành.
Loại 2: được sử dụng để rút tiền không chỉ ở Ngân hàng phát hành mà còn
được sử dụng để rút tiền ở các Ngân hàng cùng tham gia tổ chức thanh toán
với Ngân hàng phát hành thẻ.
1.1.3.4 Phân loại theo phạm vi lãnh thổ
- Thẻ trong nước: là thẻ được giới hạn trong phạm vi một quốc gia, do vậy
đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó.
- Thẻ quốc tế: đây là loại thẻ được chấp nhận trên toàn thế giới, sử dụng các
ngoại tệ mạnh để thanh toán.
1.1.3.5 Phân loại theo đối tượng sử dụng
Thẻ cá nhân: Là thẻ được phát hành cho các cá nhân có nhu cầu và đáp ứng
được được đủ các điều kiện phát hành thẻ. Chủ thẻ chịu trách nhiệm thanh
toán các khoản chi tiêu thẻ bằng nguồn tiền của bản thân mình
Thẻ chính: Do cá nhân đứng tên xin phát hành thẻ cho chính mình sử
dụng và cá nhân đó là chủ thẻ chính.
Sinh Viên: Nguyễn Khắc Tung - 7 - MSV: 12401964
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TS. PHẠM THANH BÌNH
Thẻ phụ: Chủ thẻ chính xin phát hành thẻ phụ cho người khác sử dụng
( chủ thẻ phụ). Chủ thẻ chính chịu trách nhiệm toàn bộ chi tiêu của chủ thẻ
phụ.
Thẻ cơng ty: Là loại thẻ tín dụng dùng cho cơng ty thanh tốn trong hoạt
động kinh doanh của mình. Cơng ty đứng tên ký hợp đồng sử dụng thẻ và uỷ
quyền cho người đứng tên trong thẻ tín dụng để sử dụng, đồng thời mọi
thanh toán liên quan đến thẻ đều do cơng ty thanh tốn với ngân hàng phát
hành.
1.1.3.6. Phân loại theo hạn mức tín dụng
Có hai loại: Thẻ vàng và thẻ chuẩn.
Thẻ vàng: Là thẻ có hạn mức tín dụng từ 50.000.000 -90.000.000
Thẻ chuẩn: Là thẻ có hạn mức tín dụng từ 10.000.000-dưới 50.000.000.
Trong đó, hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa mà chủ thẻ được phép sử
dụng trong một chu kỳ tín dụng.
1.2 Hoạt động thanh tốn thẻ tại Ngân hng thng mi
Quy trỡnh phỏt hnh th:
Ngân hàng Trung tâm
thanh toán xư lý sè liƯu
C¬ së Ngân hàng
chấp nhËn thỴ phát hành
Khách hàng đến ngân hàng phát hành đề nghị mua thẻ và hoàn thành mt
số thủ tục cần thiết nh điền vào giấy tờ xin cấp thẻ, trình một số giấy tờ khác
nh: giấy thông hành, biên lai trả lơng, nộp thuế thu nhập...
Khi nhận đủ hồ sơ, ngân hàng tiến hành thẩm định lại. Thông thờng ngân
hàng xem xét lại xem hồ sơ lập đúng cha, tình hình tài chính (nếu khách
hàng là công ty) hay các khoản thu nhập thờng xuyên của khách hàng (nếu là
cá nhân) hoặc số d trên tài khoản tiền gửi của khách hàng mối quan hệ tín
dụng trớc đây (nếu có).
Sinh Viờn: Nguyn Khc Tung - 8 - MSV: 12401964
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TS. PHẠM THANH BèNH
Nếu hồ sơ cấp thẻ hoàn toàn phù hợp, ngân hàng có thể tiến hành phân
loại khách hàng. Đối với thẻ ghi nợ, việc phát hành thẻ đơn giản vì khách
hàng đà có tài khoản tại ngân hàng. Đối với thẻ tín dụng, ngân hàng phải tiến
hành phân loại khách hàng để có một chính sách tín dụng riêng. Thông th-
ờng có hai loại hạn møc tÝn dông:
+ Hạn mức theo thẻ vàng: thờng cấp cho các nhân vật quan trọng, có
thu nhập cao và ổn định. Hạn mức tín dụng theo thẻ vàng thờng cao hơn
nhiều so víi thỴ thêng.
+ Hạn mức thẻ thờng: Hạn mức tín dụng theo thẻ thờng thấp hơn
nhiều so với thẻ vàng, chủ yếu cung cấp cho ngời bình dân. Nhng khách
hàng cũng phải thuộc loại đủ tiêu chuẩn để nhận thẻ tín dụng.
- Sau khi thẩm định và phân loại khách hàng, nếu khách hàng đáp ứng
đủ điều kiện, ngân hàng tiến hành phát thẻ cho khách hàng. Trớc khi giao thẻ
ngân hàng yêu cầu chủ thẻ ký tên và đăng ký chữ ký mẫu ở ngân hàng. Sau
đó bằng kỹ thuật riêng, từng ngân hàng tiến hành ghi những thông tin cần
thiết về chủ thẻ lên thẻ, đồng thời ấn định và mà hóa mà số cá nhân (số PIN)
cho chủ thẻ, nhập dữ liệu về chủ thẻ vào tập tin quản lý.
- Khi ngân hàng giao thẻ cho khách hàng thì giao luôn số PIN và yêu
cầu chủ thẻ giữ bí mật. Nếu mất tiền do để lộ số PIN, chủ thẻ hoàn toàn chịu
trách nhiệm.
- Sau khi giao thỴ cho khách hàng coi nh nhiệm vụ phát hành thẻ kết
thúc. Thời gian kể từ khi khách hàng đề nghị mua thẻ đến khi nhận đợc thẻ
thờng không quá 6 ngày.
* Quy tr×nh thanh toán thẻ
Chủ thẻ Ng©n hµng
phát hành
Tæ chøc thỴ
quèc tÕ
Sinh Viên: Nguyễn Khắc Tung - 9 - MSV: 12401964
Ngân hàng
C¬ së
chÊp nhËn thỴ thanh to¸n
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TS. PHẠM THANH BÌNH
- Các đơn vị, cá nhân đến ngân hàng phát hành xin đợc sử dụng thẻ
(ký quỹ hoặc vay). Ngân hàng phát hành cung cấp thẻ cho ngời sử dụng và
thông báo cho ngân hàng đại lý và cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ
- Ngời sử dụng thẻ mua hàng hóa, dịch vụ và giao thẻ cho cơ sở chấp
nhận thẻ.
- Rót tiỊn ë máy ATM hoặc ở ngân hàng đại lý.
- Trong vòng 10 ngày, cơ sở chấp nhận thẻ nộp biên lai vào ngân hàng
đại lý để đòi tiền.
- Trong vòng 1 ngày, ngân hàng đại lý trả tiền cho cơ sở chấp nhận
thẻ.
- Ngân hàng đại lý chuyển biên lai để thanh toán, lập bảng kê cho
ngân hàng phát hành qua tỉ chøc thỴ qc tÕ (TCTQT).
- Ngân hàng phát hành thẻ hoàn lại số tiền mà ngân hàng đại lý đÃ
thanh toán cũng thông qua tổ chức thẻ quốc tế.
- Ngêi sư dơng thỴ mn sử dụng nữa hoặc sử dụng hết số tiền trên thẻ
thì ngân hàng phát hành hoàn tất quá trình sử dụng thẻ.
Tại ngân hàng thanh toán: khi tiếp nhận hóa đơn và bảng kê, ngân
hàng phải tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin trên hóa đơn. Nếu
không có vấn đề gì, ngân hàng tiến hành ghi nợ vào tài khoản của mình và
ghi có vào tài khoản của cơ sở chấp nhận thẻ. Việc ghi sổ này phải tiến hành
ngay trong ngày nhận hóa đơn và chứng từ của cơ sở chấp nhận thẻ. Sau đó
ngân hàng thanh toán tổng hợp dữ liệu, gửi đến trung tâm xử lý dữ liệu (tr-
ờng hợp nối mạng trực tiếp). Nếu ngân hàng thanh toán không đợc nối mạng
trực tiếp thì gửi hóa đơn, chứng từ đến ngân hàng mà mình làm đại lý thanh
toán.
Sinh Viờn: Nguyn Khc Tung - 10 - MSV: 12401964
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TS. PHẠM THANH BÌNH
Tại trung tâm: sẽ tiến hành chọn lọc dữ liệu, phân loại để bù trừ giữa
các ngân hàng thành viên. Việc xử lý bù trừ, thanh toán đợc thực hiện thông
qua ngân hàng thanh toán và ngân hàng bù trừ.
Tại ngân hàng phát hành: khi nhận thông tin dữ liệu từ trung tâm sẽ
tiến hành thanh toán. Định kỳ trong tháng, ngân hàng phát hành lập bảng sao
kê báo cho chủ thẻ các khoản thẻ đà sử dụng và yêu cầu chủ thẻ thanh toán
(đối với thẻ tín dụng).
1.3. Mt s li ích khi sử dụng thẻ
* Đối với ngân hàng phát hành
- Với khoản lệ phí hàng năm mà chủ thẻ phải nộp để hưởng dịch vụ thanh
toán mà ngân hàng cung cấp, chủ thẻ đã tạo nên một nguồn thu đều đặn cho
ngân hàng phát hành.
- Ngoài ra, việc chủ thẻ nạp tiền vào tài khoản để sử dụng thẻ, ngân hàng
cũng có thêm một nguồn huy động từ tiền gửi khơng kì hạn của khách hàng.
Để có thể sở hữu thẻ, thơng thường chủ thẻ phải có thế chấp hoặc có số dư
tài khoản ở mức nhất định theo quy định của ngân hàng. Điều này đã làm số
dư tiền gửi của ngân hàng tăng một cách đáng kể.
- Việc đặt các máy ATM hay liên hệ với các cơ sở chấp nhận thẻ mới cũng
góp phần mở rộng địa bàn hoạt động của ngân hàng, điều này rất có ích ở
những nơi mà việc mở chi nhánh là tốn kém.
* Đối với chủ thẻ
- Khi sử dụng thẻ, chủ thẻ đã được ngân hàng cung cấp một dịch vụ thanh
tốn có độ bảo mật cao, độ tiện dụng lớn. Ngày nay, với trình độ kĩ thuật
ngày càng cao, việc làm thẻ giả trở nên khó khăn hơn, điều này đồng nghĩa
với việc các chủ thẻ có thể yên tâm hơn về tiền của mình. Thêm nữa, khi
những cơ sở thanh toán thẻ ngày càng nhiều, các máy ATM ngày càng trở
nên phổ biến, thẻ sẽ là một công cụ thanh tốn lí tưởng cho các chủ thẻ.
- Với việc ngân hàng có thẻ cấp tín dụng trước cho khách hàng để thanh tốn
hàng hóa dịch vụ mà khơng bị tính bất kì một khoản lãi nào, khách hàng đã
được ngân hàng giúp mở rộng khả năng thanh toán của mình. Ngồi ra, khi
Sinh Viên: Nguyễn Khắc Tung - 11 - MSV: 12401964
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TS. PHẠM THANH BÌNH
khách hàng có số dư trên tài khoản, nếu khách hàng không sử dụng, số dư
này sẽ được hưởng mức lãi suất tiền gửi khơng kì hạn.
- Ngồi ra, khi sử dụng thẻ, khách hàng khơng phải mang theo một lượng
tiền mặt lớn mà rủi ro bị mất cũng như việc bảo quản cũng rất phức tạp.
Chưa kể đến việc rất bất tiện khi sử dụng tiền mặt chi tiêu ở các nước khác
nhau. Việc dùng thẻ tín dụng hoặc thẻ thanh tốn đảm bảo khả năng chi tiêu
đa ngoại tệ, không bị lệ thuộc vào ngoại tệ của nước nào.
* Đối với ngân hàng thanh tốn:
- Trong quy trình thanh tốn thẻ, các cơ sở phát hành thường mở tài khoản
tại các ngân hàng thanh toán cho tiện việc thanh toán. Điều này đã làm tăng
lượng số dư tiền gửi và nguồn huy động cho ngân hàng thanh tốn.
- Với các loại phí như: chiết khấu thương mại, phí rút tiền mặt, phí đại lí
thanh tốn, ngân hàng thanh tốn sẽ có được một khoản thu tương đối ổn
định.
* Đối với các cơ sở chấp nhận thanh tốn:
- Với việc được cấp tín dụng trước cho khách hàng, ngân hàng đã giúp
khách hàng chi tiêu vượt quá khả năng của mình, đây là một sức đẩy đối với
sức mua của khách hàng và chính điều này sẽ làm cho lượng tiêu thụ hàng
hóa dịch vụ của các cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ tăng cao.
- Khi chấp nhận thẻ thanh toán, người bán hàng có khả năng giảm thiểu các
chi phí về quản lý tiền mặt như bảo quản, kiểm đếm, nộp vào tài khoản ở
Ngân hàng...
- Ngoài ra, đối với một số cơ sở, việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ của
ngân hàng cũng là một điều kiện để được hưởng các ưu đãi của ngân hàng
về tín dụng, dịch vụ thanh tốn...
1.4. Rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ
Đây là khâu thường xảy ra rủi ro trong kinh doanh thẻ. Rất nhiều rủi ro đã
xảy ra cho các tổ chức phát hành và thanh toán thẻ trong khâu này.
* Thẻ giả
Sinh Viên: Nguyễn Khắc Tung - 12 - MSV: 12401964
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TS. PHẠM THANH BÌNH
Thẻ bị làm giả bởi các tổ chức tội phạm hoặc cá nhân làm giả căn cứ theo
thơng tin có được từ các chứng từ giao dịch của thẻ hoặc thẻ mất cắp, thất
lạc. Thẻ giả được sử dụng để tạo ra các giao dịch giả mạo gây tổn thất lớn
cho các ngân hàng phát hành.
* Thẻ bị mất cắp, thất lạc
Trong lưu hành thẻ, trường hợp này rất dễ xảy ra đối với khách hàng và
ngân hàng. Trong trường hợp thẻ bị mất, chủ thẻ không thông báo kịp cho
ngân hàng dẫn dến thẻ bị người khác lợi dụng gây ra các giao dịch giả mạo
làm tổn thất cho khách hàng. Ngoài ra với những thẻ này, các tổ chức tội
phạm có thể mã hóa lại thẻ, thực hiện giao dịch, trường hợp này đem lại rủi
ro cho bản thân ngân hàng phát hành.
* Thẻ được tạo băng từ giả
Đây là loại hình giả mạo thẻ sử dụng công nghệ cao, trên cơ sở thông tin của
khách hàng trên băng từ của cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ các tổ chức tội
phạm sử dụng các phần mềm mã hóa và tạo ra các băng từ giả trên thẻ và
thực hiện các giao dịch. Điều này dẫn đến rủi ro cho cả ngân hàng phát
hành, ngân hàng thanh tốn và chủ thẻ. Loại hình giải mạo thường xuất hiện
ở những nước có dịch vụ thẻ phát triển cao.
* Rủi ro về đạo đức
Đây là rủi ro xảy ra khi nhân viên cơ sở chấp nhận thanh tốn thẻ cố tình in
ra nhiều bộ hóa đơn thanh toán thẻ nhưng chỉ giao một bộ cho khách hàng,
các bộ hóa đơn cịn lại sẽ được giả mạo chữ kí của khách hàng đưa đến ngân
hàng thanh tốn để yêu cầu ngân hàng chi trả. Thiệt hại của rủi ro có thể làm
ảnh hưởng đến cả ngân hàng phát hành và ngân hàng thanh toán.
Sinh Viên: Nguyễn Khắc Tung - 13 - MSV: 12401964
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TS. PHẠM THANH BÌNH
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ THỰC TRẠNG VỀ
HOẠT ĐỘNG THANH TỐN THẺ TẠI BIDV CHI NHÁNH THANH
XUÂN
2.1. Tổng quan về BIDV – CN Thanh Xuân
2.1.1 Sự ra đời và phát triển của chi nhánh
Ngày 28/8/2008, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã chấp thuận cho Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) được mở thêm 5 chi nhánh.
Trong đó có chi nhánh Thanh Xuân. Từ đó chi nhánh Thanh Xn đã chính
thức bắt đầu đi vào hoạt động tại 198 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội.
Qua quá trình hoạt động, Chi nhánh đã bắt kịp với sự phát triển của thị
trường. Tháng 11/2012 trụ sở chính của chi nhánh đã chuyển địa điểm hoạt
động đến tòa nhà Hapulico số 1 Nguyễn Huy Tưởng, Thanh Xuân, Hà Nội
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng lớn mạnh của mình. Trụ sở
chính của chi nhánh cùng các phòng giao dịch trực thuộc hiện đặt tại các vị
trí thuận lợi về mặt giao thơng, điều kiện kinh tế xã hội của thành phố Hà
Nội rất thuận tiện để cung cấp các sản phẩm của ngân hàng tới khách hàng.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng các phòng ban
Sinh Viên: Nguyễn Khắc Tung - 14 - MSV: 12401964
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TS. PHẠM THANH BÌNH
Về cơ cấu tổ chức: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh
Thanh Xuân bao gồm trụ sở chính và 04 phịng giao dịch và 01 quỹ tiết
kiệm trực thuộc
Căn cứ quyết định số 654/2007/QĐ-HĐQT về việc ban hành quy chế về tổ
chức hoạt động của chi nhánh, sở giao dịch và các đơn vị trực thuộc, tổ
chức, chức năng, nhiệm vụ cuả các đơn vị trực thuộc Sở giao dịch và chi
nhánh cấp 2 được Hội đồng quản trị ban hành gồm: Phòng quan hệ khách
hàng doanh nghiệp, phòng quan hệ khách hàng cá nhân, phòng quản lý rủi
ro, phịng quản trị tín dụng, phịng giao dịch khách hàng cá nhân, phòng giao
dịch khách hàng doanh nghiệp, phòng dịch vụ và quản lý kho quỹ, phòng tổ
chức hành chính, phịng kế hoạch tổng hợp và phịng tài chính kế tốn.
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
- Giám đốc chi nhánh:.
Có trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện các chức năng nhiệm vụ của
chi nhánh và các đơn vị trực thuộc được phân công phụ trách và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc khu vực, Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị. Giám
đốc chi nhánh khi thực hiện chế độ phân quyền, ủy quyền cho cán bộ trực
thuộc phải có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, đánh giá kiểm tra, giám
sát các nội dung đã được phân quyền.
- Phó Giám đốc chi nhánh:
Có nhiệm vụ giúp Giám đốc điều hành hoạt động của chi nhánh theo sự ủy
quyền của Giám đốc.
- phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp
+ Bộ phận tiếp thị doanh nghiệp: có chức năng quản lý, thực hiện chỉ
tiêu bán hàng theo các sản phẩm dịch vụ; tiếp thị và quản lý khách hàng;
chăm sóc khách hàng doanh nghiệp như thu thập, tiếp nhận, xử lý và phản
Sinh Viên: Nguyễn Khắc Tung - 15 - MSV: 12401964
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TS. PHẠM THANH BÌNH
hồi thơng tin về các ý kiến đóng góp, khiếu nại, thắc mắc của khách hàng.
Đồng thời thực hiện thủ tục khi khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ và
hướng dẫn khách hàng đến quầy giao dịch liên quan, đôn đốc khách hàng trả
vốn, lãi đúng thời hạn,…
+ Bộ phận thẩm định: có chức năng thẩm định các hồ sơ cấp tín dụng
(trừ hồ sơ cấp tín dụng mang tính chất dự án theo quy định của ngân hàng);
thơng báo quyết định cấp tín dụng hoặc khơng cấp tín dụng cho bộ phận tiếp
thị doanh nghiệp, chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm tra sử dụng vốn
định kỳ và đột xuất sau khi vay,…
- phòng quan hệ khách hàng cá nhân
+ Bộ phận tiếp thị cá nhân: có chức năng quản lý, thực hiện chỉ
tiêu bán hàng theo sản phẩm cụ thể, tiếp thị, quản lý khách hàng và
chăm sóc khách hàng cá nhân.
+ Bộ phận thẩm định cá nhân: có chức năng thẩm định các hồ sơ cấp
tín dụng, nghiên cứu hồ sơ, phương án vay vốn và tài sản đảm bảo của
khách hàng,…
- Phịng quản trị tín dụng: có chức năng quản lý tín dụng như hỗ trợ tín
dụng, kiểm sốt tín dụng, quản lý nợ; thanh toán quốc tế như xử lý các giao
dịch thanh toán, chuyển tiền quốc tế; xử lý giao dịch như thực hiện các
nghiệp vụ tiền gửi thanh tốn và các dịch có liên quan đến tài khoản tiền gửi
thanh toán theo yêu cầu của khách hàng…
- Phịng tài chính kế tốn : có chức năng hướng dẫn, kiểm tra cơng
tác hạch toán kế toán tại chi nhánh và đơn vị trực thuộc; thực hiện các
nghiệp vụ thanh toán và kiểm soát của chi nhánh đối với các đơn vị nội bộ
và các ngân hàng khác; thu chi, xuất nhập tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có
giá; kiểm đếm, phân loại, đóng bó tiền theo quy định; bảo quản, bốc xếp,
vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá.
Sinh Viên: Nguyễn Khắc Tung - 16 - MSV: 12401964
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TS. PHẠM THANH BÌNH
- Phịng tổ chức hành chính: có chức năng quản lý cơng tác hành chính
như tiếp nhận, phân phối phát hành và lưu trữ văn thư; đảm nhận công tác lễ
tân, hậu cần của chi nhánh; thực hiện mua sắm, tiếp nhận, quản lý, phân phối
tất cả các loại tài sản, vật phẩm liên quan đến hoạt động của chi nhánh; chịu
trách nhiệm tổ chức và theo dõi kiểm tra cơng tác áp tải tiền, bảo vệ an ninh,
phịng cháy chữa cháy, đảm bảo an toàn cơ sở vật chất cho chi nhánh. Ngồi
ra Phịng Hành chính cịn có chức năng quản lý công tác nhân sự như tuyển
dụng nhân sự hàng năm, chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm tra tính tuân
thủ nội quy, quy chế, quy định liên quan đến nhân sự trong chi nhánh. Bên
cạnh đó, phịng hành chính cịn giám sát hệ thống; bảo dưỡng trang thiết bị;
hỗ trợ sử dụng và khai thác tài nguyên công nghệ thông tin tại chi nhánh và
các đơn vị trực thuộc.
- Phòng quản lý rủi ro: có chức năng tham mưu giúp lãnh đạo ngân
hàng trong công tác nghiên cứu các rủi ro để từ đó đưa ra các biện pháp
phịng ngừa và hạn chế những rủi ro có thể xảy ra.
-Phịng kế hoạch tổng hợp: có chức năng tham mưu giúp Lãnh đạo
ngân hàng trong công tác tổng hợp về kế hoạch và đầu tư trên địa bàn và
quản lý về kế hoạch và đầu tư trong một số ngành, lĩnh vực: an ninh, quốc
phòng, tài chính – tín dụng, tư pháp, khoa học và cơng nghệ, thông tin và
truyền thông trên địa bàn.
-Phòng dịch vụ và quản lý kho quỹ: Có chức năng quản lý các khoản
tiền lớn của ngân háng, đảm bảo sự an toàn cho các khoản tiền đó.
- Phịng giao dịch KHDN và KHCN: có chức năng thực hiện các
nghiệp vụ cho vay và huy động tiền gửi, cung cấp các sản phẩm dịch vụ
phù hợp theo quy chế, quy định của ngân hàng; tổ chức hạch toán kế toán
và bảo quản an tồn kho quỹ; thực hiện cơng tác tiếp thị phát triển thị phần,
bảo vệ thương hiệu, nghiên cứu, đề xuất các nghiệp vụ phù hợp cho yêu
Sinh Viên: Nguyễn Khắc Tung - 17 - MSV: 12401964
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TS. PHẠM THANH BÌNH
cầu địa bàn hoạt động. Đồng thời, phịng giao dịch cũng tổ chức cơng tác
quản lý hành chính, đảm bảo an toàn và quản lý nhân sự tại đơn vị.
2.1.3 Hoạt động của chi nhánh trong những năm qua
Thời gian qua chi nhánh Thanh Xuân đã gặt hái được những thành quả
cao trong hoạt động kinh doanh, đây là thời điểm quan trọng trước khi bước
vào lộ trình cổ phần hóa.
Với mạng lưới chi nhánh rộng khắp, tổng nguồn vốn huy động của
ngân hàng BIDV luôn tăng trưởng qua các năm. Là một trong những chi
nhánh của BIDV, CN Thanh Xuân luôn khẳng định sự phát triển bền vững
của mình. BIDV CN Thanh Xn ln hướng đến mục tiêu mang đến cảm
nhận phục vụ tốt nhất cho khách hàng. Với những chính sách quản lý và
điều hành hợp lý, BIDV CN Thanh Xuân mở rộng hoạt động, hạn chế rủi ro
xuống mức thấp, đóng góp ngày càng nhiều hơn vào lợi nhuận của BIDV,
nâng cao năng lực và đời sống của cán bộ công nhân viên.
Bảng 2.1.3.1: kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 - 2012
Đơn vị: tỷ VND
Năm So So So
Chỉ tiêu 2010 2011 2012 sánh sánh sánh
Chênh lệch 70 83 161
10/09 11/10 12/11
thu chi 9 13 78
DPRR
Lợi nhuận 13 15 35 3 2 20
57 68 126 6 11 58
( Nguồn: Báo cáo tổng kết của BID Thanh Xuân)
Từ bảng trên ta thấy tổng thu và tổng chi qua các năm đều tăng. Hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng vẫn đạt được tốc độ tăng trưởng cao đảm
bảo hoạt động kinh doanh có thu nhập.
Sinh Viên: Nguyễn Khắc Tung - 18 - MSV: 12401964
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TS. PHẠM THANH BÌNH
Bảng 2.1.3.2: Tình hình tăng giảm vốn huy động
( Đơn vị : Tỷ VNĐ)
Năm Đạt Chênh lệch So với
Tuyệt đối Tương đối(%)
2010 1192.5 năm
2011 1229.8 206.7 20.96 2009
2012 1568.8 37.3 3.12 2010
339 27.56 2011
Qua hai bảng phân tích trên ta thấy vốn huy động qua các năm đều
tăng tương đối cao và tăng cao nhất là năm 2010 so với năm 2009 (vốn
huy động tăng 20.96%) cho đến năm 2012 tăng nguồn vốn huy động là
339 tỷ. Nguồn vốn huy động của chi nhánh chưa phát huy hết hiệu quả,
năm 2012 thực hiện cơ chế lãi suất FTP, giá mua vốn thấp hơn giá bán
vốn nên việc huy động vốn không sử dụng hết sẽ làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn của Chi nhánh vì vậy trong năm Chi nhánh đã cơ cấu lại nguồn
vốn đảm bảo sử dụng một cách hợp lý và do huy động vốn tăng trưởng
không cao đã làm ảnh hưởng tới mức tăng trưởng tổng tài sản.
Sinh Viên: Nguyễn Khắc Tung - 19 - MSV: 12401964
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TS. PHẠM THANH BÌNH
Bảng 2.1.3.3: Chỉ tiêu cơ cấu cho vay của Chi nhánh
( Đơn vị : %)
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
Dư nợ cho vay NQD/tổng dư nợ 55 56 70
Tỉ trọng dư nợ có TSCĐ/TDN 69 67 60
Tỉ trọng dư nợ trung dài hạn/TDN 20 21 23
Tỉ trọng cho vay KHNN/TDN 0.85 0.8 0.5
Tỉ trọng cho vay VND/TDN 63 66 82.6
Tỉ lệ nợ QH/TDN 2.7 2.5 1.4
Tỉ lệ nợ xấu/TDN 11 10 4.7
(Nguồn : Phịng kế tốn tài chính BIDV chi nhánh Thanh Xuân)
Các chỉ tiêu như trên cho thấy qua các năm các giới hạn đều đã được
điều chỉnh tăng,giảm hợp lý theo kế hoạch Trung ương đề ra.Năm 2012riêng
chỉ tiêu tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo chưa đạt kế hoạch Ngân hàng trung
ương giao là 75%.
Tỷ trọng dư nợ/tổng tài sản còn thấp, hệ số sử dụng vốn chưa cao do
Chi nhánh còn tồn tại nhiều dư nợ xấy lắp cũ để lại quá hạn hoặc đã chuyển
hạch toán ngoại bảng nên từ năm 2010 Chi nhánh tập trung sức lực cho công
tác xử lý nợ, cơ cấu lại nợ, thu hồi nợ ngoại bảng và lãi treo nên tăng trưởng
tín dụng thấp vì đó mà tình hình nợ xấu và nợ quá hạn của chi nhánh đã
được cải thiện.
2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán thẻ tại BIDV – CN Thanh Xuân
2.2.1 Vài nét về thị trường thẻ tại Thành Phố Hà Nội
Sinh Viên: Nguyễn Khắc Tung - 20 - MSV: 12401964