Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG SÔNG ĐÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (670.46 KB, 36 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG SÔNG ĐÀ
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty xây dựng Sông Đà là doanh nghiệp được thành lập ngày 01/02/1997
theo quyết định số 255 QĐCTCCB –LĐ và quyết định số 1132/ TCCB – LĐ ngày
14/05/1998 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải. Trong đIều kiện nền kinh tế thị
trường công ty đề ra những nhiệm vụ chủ yếu và trọng tâm của mình với nhữnh
công việc : Xây dựng các công trình giao thông cầu và đường, xây dựng công
trình thuỷ lợi , xây dựng công trình dân dụng, kinh doanh vật liệu xây dựng.
Qua bao sự biến đổi thăng trầm của lịch sử nhất là trong điều kiện nền kinh tế
nước ta còn nghèo nàn và lạc hậu, cơ sở hạ tầng còn yếu kém do hậu quả chiến
tranh để lại, Công ty đã vươn lên và đứng vững trên thị trường bằng chính năng lực
của mình . Với địa bàn hoạt động trải dài khắp đất nước Công ty đã đem lại những
thành tích đáng kể cho đất nước và nộp ngân sách cũng như tạo công ăn việc làm
cho người lao động, lực lượng sản xuất ngày một phát triển về số lượng và chất
lượng. Cơ sở vật chất đã được tăng thêm tổ chức hoạt động thi công đã có nhiều
tiến bộ.

Trong quá trình hoạt động của mình Công ty luôn chú ý đến việc từng bước
xây dựng được lòng tin và chữ tín đối với khách hàng, đồng thời luôn đảm bảo cơ
chế chính sách pháp luật, đảm bảo hài hoà giữa 3 lợi ích :Nhà nước – Tập thể –
Người lao động. Công ty đã không ngừng đổi mới đầu tư thiết bị, nâng cao năng
lực sản xuất. Bằng mọi nguồn vốn, kể cả đi vay, liên tục nhiều năm công ty đã cơ
bản thay đổi thiết bị, quy trình công nghệ. Đây là một trong những yếu tố quan
trọng nhất để đứng vững và phát triển trong giai đoạn hiện nay.
Về mặt tổ chức công ty đã đưa công nhân đi an dưỡng, điều trị. Trên cơ sở đó
ai đủ điều kiện thì được chuyển vùng, hoặc về nghỉ theo chế độ một cách thoả
đáng. Những người có triển vọng được đưa đi học tập văn hoá, chuyên môn trung
cấp, đại học. Công ty mạnh dạn tuyển chọn những người có chuyên môn cao, thích
ứng với kỹ thuật hiện đại. Đội hình sản xuất, lãnhđạo của công ty cũng xắp sếp lại


theo chuyên môn hoá và dây chuyền công nghệ mới. Đội ngũ lãnh đạo chủ chốt từ
xí nghiệp tới đội, tổ được thay thế bằng những cán bộ có trình độ chuyên môn tốt,
trẻ, khoẻ được rèn luyện thử thách qua thực tế. Tất cả các công trình, sản phẩm của
công ty xây dựng 54 đều đạt chất lượng tốt, theo đúng hồ sơ thiết kế, được chủ
công trình cũng như các đoàn kiểm tra các cấp, kể cả cấp nhà nước công nhận.
Công ty đã xác định được chỗ đứng của mình trong cơ chế thị trường cho tới nay
và đang từng bước phát triển đi lên.
2. Cơ cấu bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty xây dựng Sông Đà
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của một công ty hay cơ quan nào
cũng phải có sự chỉ đạo theo một hệ thống hợp lý phù hợp với từng đặc trưng của
công ty đó. Chính vì thế bộ máy của công ty xây dựng Sông Đà được bố trí theo
một hệ thống nhất định, thông suốt từ trên xuống, tạo điều kiện cho người lãnh
đạo quản lý chỉ đạo công việc một cách tốt nhất, hợp lý nhất đảm bảo quá trình
kinh doanh, nắm bắt thông tin nhanh có hiệu quả, tạo điều kiện cho công ty quản
lý chỉ đạo dễ dàng hơn.
Bằng việc áp dụng mô hình cơ cấu trục tuyến, người lãnh đạo thực hiện tất cả
các chức năng quản lý giúp cho Công ty giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng .
Hầu hết mọi quyết định đều được Giám đốc thông qua và phê chuẩn còn các nhân
viên dưới có nhiệm vụ thừa hành các quyết định đó để đem lạI hiệu quả cho các
quyết định đó.
Công tyãay dựng Sông Đà áp dụng được mô hình cơ cấu trục tuyến này là quy mô lực lượng lao động
nhỏ. Việc thông qua quyết định của giám đốc tới từng người lao động không phải là công việc khó khăn so với
Công ty có nguồn lực lớn. Các phòng trong Công ty có mới quan hệ với nhau để thực hiện các chức năng nhiệm
vụ của mình.
Bộ máy quản lý của Công ty xây dựng Sông Đà được bố trí theo sơ đồ sau :
* Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong bộ máy quản lý:
+ Ban giám đốc: là người đại diện nhà nước về việc quản lý điều hành toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác quản lý tài chính của công ty. Đồng thời
giám đốc là người đại diện cho công ty chịu mọi trách nhiệm trước pháp luật và cơ
quan cấp trên, cùng với việc quyết định phân công công việc công ty.

+ Đảng uỷ Công ty: Chức năng lãnh đạo đề ra chủ trương biện pháp kiểm tra
giám sát đôn đốc.
+ Công đoàn: Vận động công nhân thực hiện nhiệm vụ giám đốc đề ra, thực
hiện chế độ chính sách đưa lại quyền lợi cho người công nhân như bảo hiểm xã
hội...
+ Đoàn thanh niên công ty: giáo dục vận động thanh niên thực hiện kế hoạch
để đảm bảo lợi ích lứa tuổi thanh niên.
Các phòng nghiệp vụ có chức năng như sau:
Ban giám đốc
(GI M Á ĐỐC, PHÓ GĐ) GGI MÁ
ĐỐC)
Đội
305
Đội
306
Đội
302
Đội
303
Đội3
04
Đội
307
Đội
301
Phòngthiết bị
VT
Phòng TC kế
toán
Phòng tổ

chứcCBLĐ
Phòng KH
kỹ thuật
Các ban
chức năng
Các phòng
chuyên môn
Đội PX SX
v phà ục vụ sản xuất
Phòng TC
H .Chính
Đội
BTN
Đội
8A,8B
+ Phòng tổ chức cán bộ lao động: 3 người
Có chức năng tổ chức theo dõi nhân sự tình hình thực hiện kế hoạch lao động
ngày công. Báo cáo và lập kế hoạch tiền lương đối với cấp trên.
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật có 9 người nhiệm vụ là tổ chức thực hiện định mức
kinh phí, kinh tế kỹ thuật trong xây dựng, phân tích kết quả hoạt động sản xuất
trong kinh doanh và thực hiện định mức kinh phí, kinh tế kỹ thuật trong xây dựng,
phân tích kết quả hoạt động sản xuất trong kinh doanh và thực hiện chế độ báo cáo
lên cấp trên.
- Lập dự án và lập kế hoạch thực hiện hiệu quả quản lý kinh doanh của công
ty và lập kế hoạch cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc công ty.
+ Phòng thiết bị vật tư: có 4 người.Phòng thiết bị vật tư chuyên về nhập xuất,
tiêu thụ, tồn kho các nguyên vật liệu.
+ Phòng tài chính kế toán có 8 người
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính của công ty.
Khai thác các nguồn vốn, nguồn kinh phí phục vụ cho sản xuất kinh doanh và hoạt

động của công ty. Quản lý sử dụng và bảo toàn vốn có hiệu quả tổ chức thực hiện
pháp lệnh kế toán thống kê chế độ về công tác tài chính đối với doanh nghiệp.
Thực hiện chế độ báo cáo tài chính với cấp trên và các cơ quan chức năng có
thẩm quyền trực thuộc.
+ Phòng hành chính - quản trị có 10 người
Giải quyết công việc hàng ngày thuộc phạm vi hành chính văn phòng phục vụ
cơ quan như: văn thư bảo mật, thông tin liên lạc tiếp khách và phục vụ điện nước
v.v..
Đơn vị sản xuất trực thuộc gồm 9 đội và 1 trạm trộn bê tông nhựa: các đội
này có các chức năng là tổ chức thi công công trình, là người trực tiếp xây dựng
các công trình. Khi thực hiện luôn đảm bảo tiến độ thi công và chất lượng công
trình hoàn thành theo kế hoạch đã cố định. Các đội xây dựng có đội trưởng, đội
phó và kế toán thống kê cùng các nhân viên khác kết hợp cùng với lực lượng công
nhân thi công xây dựng các hạng mục công trình để đảm bảo tiến độ thi công đã đề
ra, khi chủ công trình cùng chủ thầu thoả thuận.
Qua phân tích và tìm hiểu nhiệm vụ chức năng của các phòng trong Công ty
thấy mặc dù các phòng ban có nhiệm vụ chức năng riêng để thực hiện song không
phảI vậy mà các phòng này độc lập riêng rẽ với nhau. Các phòng ban này luôn có
mối quan hệ mật thiết với nhau và giúp nhau cùng thực hiện công việc để hướng
tới một mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp đó là bền vững, ổn định và tạo ra
một tương lai tốt đẹp hơn.
3. Cơ cấu sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng Sông Đà:
Công ty xây dựng Sông Đà là môt doanh nghiệp xây dựng cơ bản với cơ cấu
sản xuất kinh doanh trong ngành giao thông theo 1 dây truyền công nghệ tuỳ thuộc
vào từng công trình, hạng mục công trình. Đối tượng sản xuất công ty là:
* Xây dựng công trình giao thông bao gồm:
- San lấp mặt bằng
- Xây dựng, sửa chữa công trình giao thông cầu và đường.
- Xây dựng công trình dân dụng và phần bao che công trình công nghiệp.
- Xây dựng công trình thuỷ lợi (Bao gồm : Kênh, mương, kè, đê, đập, trạm

bơm nước, cống rãnh ).
* Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn và vật liệu xây dựng.
Các công trình của ngành giao thông thường phải trải qua một thời gian dài, quy
mô lớn. Chính vì thế khi bước vào xây dựng thi công một công trình nào đó, công
ty đều phải tuân theo một chiến lược cơ cấu sản xuất một công trình công nghệ đã
được bố trí hợp lý mà công ty đã quy định. Đồng thời việc tuân theo quy định của
hệ thống sản xuất sẽ giúp cho công ty tránh được những khó khăn lãng phí khi xây
dựng, đảm bảo khả năng dự tính quản lý công trình khi xây dựng tốt hơn. Tuy
nhiên mỗi sản phẩm của công ty đều có đặc điểm riêng nên cơ cấu sản xuất của
các công trình được bố trí phù hợp với đặc thù tạo điều kiện thuận lợi nhất khi xây
dựng thi công công trình.
Như ta đã biết, người trực tiếp xây dựng công trình là các đội xây dựng trực
thuộc Công ty. Còn thực hiện như thế nào? Thời gian bao lâu và dự tính chi phí
như thế nào? là do cấp trên lập kế hoạch. Sau đó mới giao khoán công trình cùng
hợp đồng đã thoả thuận cho các đội thi công. Vì thế mà việc bố trí cơ cấu sản xuất
cho quá trình xây dựng phải hết sức cẩn thận, hợp lý, tránh sự sai lệch, lãng phí của
cải của Công ty khi sản xuất kinh doanh. Quá trình quản lý sản xuất cũng chịu ảnh
hưởng của quy trình công nghệ. Công ty xây dựng Song Đ à hiện nay áp dụng quy
trình công nghệ như sau:
Quy trình công nghệ làm cầu:
- Đắp bờ vây ngăn nước để làm mố trụ cầu hoặc đóng cọc ván thép ngăn nước.
- Đóng cọc bê tông móng mố trụ cầu.
- Lắp dầm cầu
- Dọn sạch lòng sông, thông thuyền, đổ mặt cầu
- Làm đường lên cầu, cọc tiêu, biển báo, sơn cầu, làm rãnh nước, đèn đường,
đèn cầu.
- Thử trọng tải cầu và hoàn thiện bàn giao.
Quy trình công nghệ đối với công trình giao thông đường bộ
Xếp đá hộc
hai bên

đường
Rải đá
4 x 6
Đ o khuônà
đường
Đắp đất
đến độ
chặt
Sửa lề hai
bên đường
Cho lu
lèn chặt
Rải đá mạt
0,5x1
Ho nà
th nh b nà à
giao
Tưới nhựa
2 lớp
Lu lèn chặt
Rải đá
Lu lèn chặt
4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
Công ty xây dựng S ông Đà là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
xây dựng,
- Kế toán tại công ty.
- Kế toán tại các đội xây dựng công trình
Kế toán tại các đội xây dựng công trình có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ ban đầu và hạch toán ban đầu,
ghi chép lập bảng kê chi tiết... Sau đó chuyển cả các chứng từ có liên quan đến phòng tài chính kế toán công ty.
Kế toán công ty căn cứ vào các chứng từ này để ghi chép hàng ngày. Sau đó kế toán lập các sổ sách cần thiết,

tổng hợp và báo cáo tài chính. Tất cả các sổ sách và chứng từ kế toán đều phải có sự kiểm tra phê duyệt của kế
toán trưởng và giám đốc công ty. Tại công ty, bộ máy kế toán công ty được phân công với các chức năng nhiệm
vụ rõ ràng để hoàn thành phần việc kế toán đã giao.
Bộ máy kế toán Công ty xây dựng Sông Đà gồm có 8 người đảm nhiệm các phần kế toán khác nhau gồm : Kế
toán trưởng, phó phòng kế toán , 4 kế toán viên và 1 thủ quỹ mỗi người đảm nhiệm 1 phần hành kế toán cụ thể .
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN
1. Trưởng phòng kế toán
Phụ trách chung và điều hành toàn bộ công tác kế toán của đơn vị chịu trách
nhiệm trước Ban giám đốc về quản lý và sử dụng các loại lao động vật tư tiền vốn
Trưởng phòng kế toán
Thủ kho
kiêm thủ
quỹ
Kế toán
tổng hợp
Kế toán ngân
h ng thanhà
toán với
người mua
giá th nhà
Kế toán
TSCĐ thu
nhập và
phân phối
thu
Kế toán vật
liệu thanh
toán với
người bán,
tiền mặt

trong sản xuất kinh doanh. Tổ chức hạch toán các quá trình sản xuất kinh doanh
theo quy định của Nhà nước, xác định kết quả kinh doanh và lập các báo cáo theo
quy định.
- Chỉ đạo trực tiếp hướng dẫn công nhân viên dưới quyền thuộc phạm vi và
trách nhiệm của mình, có quyền phân công chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên kế
toán tại công ty làm việc ở bất cứ bộ phận nào.
- Các tài liệu tín dụng... liên quan đến công tác kế toán đều phải có chữ ký của kế toán trưởng mới có tác
dụng pháp lý.
2. Phó phòng kế toán : Trực tiếp kiểm tra công tác kế toán đội, kế toán tổng
hợp lập sổ sách báo cáo được uỷ quyền thay mặt kế toán trưởng thanh toán khối
lượng công trình.
3. Kế toán tổng hợp : là người tổng hợp các số liệu thanh toán đảm nhận các
công tác tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm lập báo cáo quyết
toán quỹ, năm, các báo cáo cơ quan.
4. Kế toán công nợ : Kế toán cung cấp là những người thay mặt giám đốc
thực hiện các khoản nộp ngân sách , thanh toán công nợ các loại vốn bằng tiền, vốn
vay, hạch toán theo lương khách hàng tạm ứng.
5. Kế toán thuế : Hàng tháng lập kê khai thuế GTGT đầu ra, đầu vào, theo dõi tình hình nộp ngân sách Nhà nước
,lập kế hoạch và quyết toán thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền nộp sử dụng vốn ngân sách công ty
6. Kế toán nguyên vật liệu : Theo dõi tình hình nhập xuất theo thanh toán với
người bán, theo dõi vật liệu công cụ, dụng cụ…
7. Kế toán tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ : Thanh toán số lương phảI trả
cho từng người trên cơ sở tiền lương thực tế và tỷ lệ phần trăm theo quy định.
8. Thủ quỹ kiêm tàI sản cố định : Tiến hành thu chi tạI doanh nghiệp ,hàng
tháng cân đối vào các khoản thu chi vào cuối ngày, theo dõi tàI sản cố định , phản
ánh tình hình tăng giảm TSCĐ trên cơ sở nguyên giá TSCĐ hiện có của Công ty và
tỷ lệ trích khấu hao đã được cục quản lý vốn và tàI sản của thành phố Hà nội phê
duyệt.
Do tình hình sản xuất kinh doanh mang tính chất phân tán, để tạo sự năng
động trong điều hành sản xuất, công ty đã quản lý và cung cấp một số vật tư chủ

yếu cho công trình, đồng thời đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài chính cho sản xuất
kinh doanh. Các đội sản xuất tự quyết định phương án thi công, tổ chức thi công
theo thiết kế. Mọi chứng từ thu chi tài chính đều phải được thống kê giao cho
phòng kế toán tài vụ công ty để hạch toán chung toàn công ty đồng thời sau khi
công trình hoàn thành bàn giao hạch toán lỗ, lãi cho công trình.
+ Phương thức hạch toán: Công ty áp dụng phương pháp hạch toán báo cáo ở
các đơn vị. Hạch toán tập trung tại phòng tài chính kế toán công ty theo hình thức
chứng từ ghi sổ.
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng (quý)
: Đối chiếu kiểm tra
5. Tình hình luân chuyển chứng từ trong công ty:
Chứng từ kế toán vốn bằng tiền là cơ sở để thu nhập thông tin đầy đủ và chính xác về sự biến động của các
loại vốn bằng tiền trong công ty, là căn cứ để ghi sổ kế toán.
Quá trình luân chuyển chứng từ trong công ty bao gồm các khâu sau:
* Chứng từ phát sinh trước khi đến phòng kế toán gồm:
Bảng tổng
hợp
chi tiết
Báo cáo
t i chính à
Sổ cái
Chứng từ
sổ gốc
Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ
Bảng cân đối

số phát sinh
Sổ thẻ
kế toán
chi tiết
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng
từ gốc
Chứng từ gốc
+ Thông tư kèm hợp đồng, biên bản thanh lý, thanh toán
+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Các văn bản đã được duyệt về chi trả, thanh toán khác kèm các chứng từ hoá đơn liên quan.
.......................
* Kiểm tra và thực hiện phần hành :
Phó phóng kế toán sau khi nhận được các chứng từ trên sẽ tiến hành kiểm tra chứng từ và giao cho kết
toán chi tiết phần hành vốn bằng tiền. Căn cứ vào chứng từ này kế toán phần hành lập phiếu thu, phiếu chi ...
rồi trình lên kế toán trưởng kiểm tra sau đó trình lên cấp trên ký duyệt.
Kế toán phần hành chịu trách nhiệm cập nhật số liệu vào các sổ kế toán chi tiết rồi bàn giao lại sổ chi tiết
cho kế toán tổng hợp. Cuối tháng kế toán tổng hợp lập các chứng từ ghi sổ và đăng ký chứng từ và sử dụng nó
làm căn cứ vào sổ cái rồi trình tài liệu này cho phó phòng hoặc trưởng phòng ký duyệt.
* Tập hợp, lưu trữ chứng từ:
Các chứng từ gốc sau khi được dùng làm căn cứ để lập sổ đăng ký chứng từ và sổ kế toán chi tiết sẽ được
lưu một bản trong bảng tổng hợp chứng từ gốc, một bản khác được đóng lại thành quyển và lưu giữ kèm với sổ
kế toán chi tiết.
Các chứng từ này được bảo quản, lưu trữ. Khi hết thời hạn lưu trữ sẽ được bộ phận lưu trữ đưa ra huỷ.
6. Đặc điểm thu chi vốn bằng tiền tại Công ty xây dựng Sông Đà
Để tiến hành sản xuất và kinh doanh, Công ty luôn phải có vốn nhất định.
Ngoài vốn cố định Công ty còn phải có một số vốn lưu động đủ để tiến hành sản
xuất kinh doanh. Trong vốn lưu động thì vốn bằng tiền là rất quan trọng. Bởi vốn
bằng tiền có thể sử dụng trực tiếp để chi trả những khoản mua sắm, hay để trả

lương cho cán bộ công nhân viên và các khoản chi phí khác bằng tiền.
Vốn bằng tiền hiện có của Công ty bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại
ngân hàng, kho bạc. Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi các khoản tiền này.
II. Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tạI Công ty XDSĐ :
1- Nội dung phản ánh các khoản vốn bằng tiền.
Trong năm 2001 Công ty xây dựng Sông Đà đã hoàn thành nhiều công trình
đặt các doanh thu cao quỹ tiền mặt của Công ty tăng. Để phục vụ cho các công
trình thi công tốt Công ty đã chi một số tiền tương đối lớn Công ty chi tiền mua vật
tư, công cụ dụng cụ, nâng cấp các thiết bị dụng cụ cho sản xuất được tốt hơn, Công
ty cũng đã nhượng bán một số tài sản mà Công ty không sử dụng nữa, căn cứ vào
các chứng từ gốc kế toán lập các định khoản làm tăng lượng tiền mặt cuả Công ty
trong quý IV.
- 31/10 Công ty nhượng bán máy ủi cho Công ty xây dựng số 1
Nợ TK 111 : 88.965.800đ
Có TK 333 : 8.087.800đ
Có TK 711 : 80.878.000đ
- 27/11 Công ty nhượng bán máy trộn bê tông
Nợ TK 111 : 10.543.720đ
Có TK 333 : 985.520đ
Có TK 711 : 9.585.200đ
- 31/12 Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt
Nợ TK 111 : 670.000.000đ
Có TK 112 : 670.000.000đ
- 23/12 Đơn vị hoàn thành bàn giao công trình Cầu Gềnh
Nợ TK 111 : 361.900.000đ
Có TK 511 : 329.000.000đ
Có TK 333 : 32.900.000đ

CÔNG TY XDSĐ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN NHƯỢNG BÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Ngày 31 tháng 10 năm 2001
Nợ TK111
Có TK333,721
Căn cứ vào quyết định số 178 ngày 30/10/2001 của công ty Xây dựng Sông
Đà về việc đánh giá lại tài sản cố định.
Công ty quyết định nhượng bán một máy ủi trị giá: 88.965.800đ đã được hai
bên chấp thuận.
Công ty xây dựng số 1 đã chấp nhận hình thức thanh toán trả bằng tiền mặt.
ĐẠI DIỆN CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 1
(Ký, tên họ)
ĐẠI DIỆN CÔNG TY XDSD
(Ký, tên họ)
Công ty xây dựng sông đà
PHIẾU THU
Ngày 31/10/2001
Nợ TK: 111
Có TK: 211
Họ tên người nộp : Nguyễn Văn Hùng
Địa chỉ : Phòng kế toán nhượng bán cho Công ty xây dựng số 1 máy ủi
Số tiền : 88.965.800đ
Đã nhận đủ số tiền : Tám tám triệu chín trăm sáu lăm ngàn tám trăm đồng.
Ngày 31/10/2001
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên họ)
Kế toán trưởng
(Ký, tên họ)
Thủ Quỹ
(Ký, tên họ)
Người nộp

(Ký, tên họ)
* Ngoài ra các nghiệp vụ phát sinh làm giảm quỹ tiền mặt của công ty căn cứ vào
các chứng từ gốc :
- Ngày 5/10 anh Quang mua nguyên vật liệu trị giá: 86.941.100đ, thuế VAT
10% đã thanh toán bằng tiền mặt.
Nợ TK 152 : 86.941.100đ
Nợ TK 152 : 8.694.110đ
Có TK 111 : 95.635.210đ
- Ngày 15/10 anh Quang mua nguyên vật liệu trị giá :6.562.500đ, thuế VAT
10% đã thanh toán bằng tiền mặt.

×