Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.05 KB, 30 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. VAI TRÒ VÀ Ý NGHĨA CỦA QUẢN LÝ VÀ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ
1. Tiêu thụ và ý nghĩa của tiêu thụ tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong
doanh nghiệp
Sản xuất ra sản phẩm hàng hoá là nhiệm vụ chính quan trọng của các doanh
nghiệp. Khi sản phẩm đã hoàn thành thì doanh nghiệp cần phải tổ chức tiêu thụ sản
phẩm nhằm để thu hồi vốn, trang trải chi phí để tái sản xuất mở rộng và thực hiện
các lợi ích kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nước giữa doanh nghiệp với các nhà
đầu tư và giữa doanh nghiệp với người lao động. Khi sản phẩm được tiêu thụ thì
doanh nghiệp mới thực hiện được quá trình tuần hoàn vốn được thị trường chấp
nhận và trên cơ sở ddó mới đứng vững và phát triển.
Thành phẩm là sản phẩm được hoàn thành ở các bước sản xuất công nghệ
cuối cùng, đã được kiểm tra kỹ thuật, được xác nhận phù hợp với tiêu chuẩn chất
lượng quy định, được nhập kho hoặc giao cho khách hàng.
Tiêu thụ có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh nói
riêng cũng như toàn bộ trong nền kinh tế quốc dân nói chung. Với nền kinh tế quốc
dân: Tiêu thụ là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất và là cầu nối giữa sản xuất
và tiêu dùng. Hoạt động tiêu thụ đóng vai trò thoả mãn nhu cầu về hàng hoá, dịch
vụ cho người tiêu dùng cùng với chức năng điều hoà cung cầu trên thị trường, tạo
ra luồng tiền hàng chu chuyển liên tục trong nền kinh tế quốc dân.
Với doanh nghiệp tiêu thụ là quá trình có ý nghĩa quyết định sự tồn tại và
phát triển cua doanh nghiệp trên thị trường, tiêu thụ là khâu cuối cùng nhưng lại
chi phối chặt chẽ các khâu trong quá trình sản xuất bởi qua khâu tiêu thụ doanh
nghiệp có thể bù đắp các chi phí sản xuất kinh doanh đã bỏ ra và có thể thu lợi
nhuận để tái sản xuất mở rộng tìm cho mình chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Tiến trình tiêu thụ nhanh hoặc chậm quyết định tốc độ chu chuyển vốn kinh doanh
của doanh nghiệp , nếu tiêu thụ nhanh và có hiệu quả thì doanh nghiệp có thể
nhanh chóng đưa vốn trở lại sản xuất phát huy được hiêụ quả của đồng vốn, nắm
bắt được cơ hội của thi trường, làm tăng lợi nhuận tiêu thụ òn là nguồn bổ sung
vững chắc nhất cho vốn kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao đời sống cán bộ


công nhân viên trong doanh nghiệp .
2. Các khái niệm về tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp .
*Khái niệm doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do thụ thụ sản phẩm hàng
hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Hay cụ hơn doanh thu tiêu thụ
chính là tổng số tiền thực hiện được phản ánh trên các hoá đơn chứng từ, hợp
đồng về cung cấp sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Hay cụ thể
hơn doanh thu tiêu thụ chính là tổng số tiền thực tế được phản ánh trên các hoá
đơn chứng từ, hợp đồng về cung cấp sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cho
khách hàng.
* Các khoản giảm trừ doanh thu
Bao gồm:
Giảm giá hàng bán là số giảm giá cho người mua về số hàng đã tiêu thụ do
những nguyên nhân chủ quan thuộc về phía người bán như hàng kém phẩm chất,
không đảm bảo số lượng, chất lượng chủng loại, thời gian, địa điểm giao hàng…
như đã định trước. Ngoài ra được tính vào khoản giảm giá hàng bán còn có các
khoản bớt giá (tiền thưởng cho người mua một lần với khối lượng hàng hoá lớn) và
các khoản hối khấu (tiền thưởng cho người mua do mua một lượng hàng đáng kể
trong một khoảng thời gian nhất định).
Doanh thu hàng bán bị trả lại là doanh thu của lượng hàng đã được xác định
là tiêu thụ nhưng lại bị người mua từ chối và trả lại do doanh nghiệp không giao
hàng phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn, không đúng chủng loại đã quy định.
* Các khoản thuế phải nộp nhà nước
Thuế VAT (thuế giá trị gia tăng) là loại thuế gián thu được thu tiền phần giá
trị gia tăng của hàng hoá dịch vụ. Trên thực tế cơ sở sản xuất kinh doanh nộp thuế
được tính theo một trong 2 phương pháp sau: Khấu trừ thuế tính trực tiếp trên giá
trị gia tăng.
Theo phương pháp khấu trừ thì chi phí liên quan đến tiêu thụ không bao
gồm thuế VAT đầu vào.

Ngoài ra còn có thuế tiêu thụ đặc biệt: Là một loại thuế gián thu đánh trên
một số loại sản phẩm nhất định như (rượu, bia, thuốc lá…) theo quy định của nhà
nước. Thuế tiêu thụ dặc biệt được thu một lần trong khâu sản xuất lưu thông. Các
mặt hàng đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì không phải chịu thuế doanh thu.
Thuế xuất nhập khẩu: áp dụng cho các sản phẩm hàng hoá bán ra nước ngoài
Số thuế VAT phải nộp trong kỳ = Thuế VAT đầu ra – Thuế VAT đầu v oà
Thuế VAT đầu ra = Giá tính thuế của h ng hoá x Thuà ế suất thuế VAT của
dịch vụ chịu thuế bán ra h ng hoá dà ịch vụ bán ra
Tổng số thuế VAT ghi trên hoá đơn VAT mua h ng hoá à
Thuế VAT đầu v o = dà ịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế VAT của h ng hoá à
nhập khẩu
Theo phương pháp trực tiếp số thuế VAT phải nộp được tính
Số thuế VAT = Giá trị gia tăng của x Thuế suất thuế VAT của
phải nộp h ng hoá dà ịch vụ chịu thuế h ng hoá dà ịch vụ
Giá trị gia tăng của = Giá thanh toán của _ Giá thanh toán của h ng hoá à
h ng hoá dà ịch vụ h ng hoá dà ịch vụ bán ra dịch vụ mua v o tà ương ứng
* Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản phải
giảm giá, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu (hoặc thuế VAT)
* Lãi gộp là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán (lợi
nhuận gộp)
* Lợi nhuận thuần sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần và với giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng.
* Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập
thuần thuộc hoạt động tài chính với các khoản chi phí thuộc hoạt động tài chính.
* Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm tổng số kết quả
của hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, kết quả hoạt động tài chính và
kết quả hoạt động bất thường.
3. Nhiệm vụ kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
- Đối với kế toán tiêu thụ tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh đòi hỏi kế

toán phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Phản ánh ghi chép một cách chính xác kịp thời tình hình tiêu thụ sản phẩm,
các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, các chi phí phát
sinh có liên quan đến quá trình tiêu thụ và hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Mở ra các sổ kế toán chi tiết tổng hợp để theo dõi kết quả về tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá cho từng loại sản phẩm hàng hoá và phân bổ chính xác chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp vào sản phẩm tiêu thụ trong kỳ, hạch toán
chính xác kết quả cùng loại của hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt
động bất thường trên cơ sở là xác định kết quả kinh doanh.
Thường xuyên tổ chức việc phân tích tình hình kinh doanh, tình hình tài
chính của doanh nghiệp để tìm ra những biện pháp khắc phục nhân tố chủ quan,
khách quan làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Hạch toán chi tiết tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm
Công tác hạch toán chi tiết tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
sản phẩm trong các doanh nghiệp được thực hiện dựa trên những bước căn cứ sau:
Căn cứ vào loại hình kinh doanh, tính chất hoạt động của doanh nghiệp từ đó
xác định đối tượng chi tiết.
Căn cứ vào tính trọng yếu của mỗi loại hoạt động, mỗi loại sản phẩm đối với
vấn đề kinh doanh của doanh nghiệp.
Căn cứ vào khả năng kế toán thực tế của mỗi doanh nghiệp
Để tiến hành việc hạch toán chi tiết nghiệp vụ bán hàng kế toán căn cứ trên
các loại chứng từ kế toán cơ bản sau:
- Phiếu xuất kho
- Hoá đơn bán hàng
- Hoá đơn kiểm phiếu xuất kho
Tuỳ theo tình hình thực tế tại mỗi doanh nghiệp, kế toán xác định đối tượng
hạch toán chi tiết tiêu thụ sản phẩm, đối tượng có thể là sản phẩm, dịch vụ, hàng
hoá hoặc kho quầy hàng. Bên cạnh đó cần phải tiến hành theo dõi chặt chẽ tình
hình tiêu thụ đối với các đối tượng hạch toán chi tiết đã lựa chọn.
Cung cấp đầy đủ thông tin kịp thời về quá trình tiêu thụ của các đối tượng

chi tiết (sản phẩm, kho hàng, quay hàng…..) phục vụ cho công tác quản lý của
doanh nghiệp, tính toán chính xác kết quả kinh doanh của từng đối tượng, để đánh
giá hiệu quả tiêu thụ sản phẩm cụ thể, từ đó tiến hành điều chỉnh sản xuất, kinh
doanh cho hợp lý.
Tổng hợp nhanh chóng, chính xác số liệu từ các sổ chi tiết về tình hình tiêu
thụ cũng như kết quả tiêu thụ.
II. HẠCH TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
1. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp kế toán sử dụng
những tài khoản sau đây:
* Tài khoản 157: (hàng gửi bán) sử dụng theo dõi giá trị sản phẩm, hàng hoá
tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm chờ bán đại lý, ký
gửi hoặc giá trị lao vụ đã bàn giao cho người đặt hàng, người mua hàng và chưa
được chấp nhận thanh toán.
Kết cấu tài khoản 157: (Đối với doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp kê
khai thường xuyên)
Bên nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán
Bên có: Phản ánh kết chuyển trị giá hàng bán hiện còn đầu kỳ.
Dư nợ: Phản ánh giá trị hàng hiện còn đang gửi bán
* Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng sử dụng phản ánh tổng doanh thu bán
hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ kế toán và các khoản giảm giá doanh thu
hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ.
Kết cấu TK 511
Bên nợ: Phản ánh số thuế phải nộp (thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất nhập khẩu) tính trên doanh số bán hàng trong kỳ.
Phản ánh số chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán chấp nhận cho khách
hàng và doanh thu bán hàng bị trả lại.
Kết chuyển doanh thu thuận vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh
Bên có: Phản ánh doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.

TK 511 Cuối kỳ không có số dư và chi tiết thành 4 tiểu khoản.
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112: Doanh thu bán hàng tiêu thụ
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114: Doanh thu trợ cấp giá
* TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ dùng để phản ánh doanh thu của số
sản phẩm, hàng hoá, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ chúng tôi hoặc tổng công ty giữa
các đơn vị thành viên trong công ty hoặc tổng công ty.
Kết cấu TK 512
Bên nợ: Phản ánh các loại thuế phải nộp (thuế doanh thu thuế tiêu thụ đặc
biệt,thuế xuất nhập khẩu)
Trị giá hàng bán bị trả lại (theo giá tiêu thụ nội bộ), chiết khấu hàng bán,
giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ tiêu thụ
nội bộ trong kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ nội bộ vào tài khoản xác định kết
quả kinh doanh tương tự TK 511, cuối kỳ TK này không có số dư TK này có các
tiêu khoản:
TK 55121: Doanh thu bán hàng hoá
TK 5122: Doanh thu bán sản phẩm
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
* Hạch toán chiết khấu bán hàng: Chiết khấu bán hàng là số tiền, người bán
giảm trừ cho người mua, do việc thanh toán hàng trước thời hạn thanh toán đã thoả
thuận (ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc hoá đơn bán hàng), theo quy định, chi phí
chiết khấu được hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính:
Nợ TK 811: Chi phí hoạt động tài chính
Có TK: 111, 112, 131…..
* TK 531: Bên nợ phản ánh doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trải lại.
Bên có: Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại
trừ vào doanh thu trong kỳ hoặc tính vào chi phí bất thường.
TK này có số dư cuối kỳ.

* TK 532: Giảm giá hàng bán theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng
bán cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận vì lý do chủ quan của doanh
nghiệp .
Bên nợ: phản ánh các khoản giảm giá hàng bánhàng bán chấp nhận cho
người bán.
Bên có : Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu tiêu
thụ khi kết thúc kỳ hạch toán .
TK 532: không có số dư cuối kỳ.
* TK 632: giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của hàng bán , thành phẩm
lao vụ , dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Kết câú Tk 632.(Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên ).
Bên nợ: phản ánh trị giá vốn của thành phẩm , hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, đã
cung cấp theo hoá đơnđược coi là tiêu thụ trong kỳ.
Bên có: kết chuyển gía vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định
kết quả kinh doanh trong kỳ.
TK 632 cuối kỳ không có số dư.
Kết cấu TK 632( Vơid doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định
kỳ).
Bên nợ: Phản ánh trị giá vốn hàng xuất bán trong kỳ (với đơn vị kinh doanh
hàng vật tư, hàng hoá), phản ánh trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳvà sản
xuất trong kỳ, trị giá lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ ( với đơn vị sản xuất
và dịch vụ).
Bên có: phản ánh: giá trị hàng hoá đã xuất bán nhưng chưa được xác định
là tiêu thụ.
Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ ( với đơn vị sản xuất và dịch vụ)
Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định
kết quả.
TK 632 cuối kỳ không có số dư.
2. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán.

Để xác định giá vốn hàng bán, kế toán có thể sử dụng nhiều phương pháp
tính giá khác nhau, tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm và tình
hình thi trường . Có 2 phương pháp đánh giá phổ biến nhất:
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp hệ số giá.
2.1. Phương pháp bình quân gia quyền được tính theo phương pháp sau:
Giá thực tế
thành phẩm
xuất kho
=
Giá thực tế thành
phẩm tồn đầu kỳ
Số lượng thành
phẩm tồn đầu kỳ
+
+
Giá thực tế thành
phẩm nhập trong kỳ
Số lượng thành phẩm
nhập trong kỳ
x
Số lượng thành
phẩm nhập
trong kỳ
2.2. Phương pháp hệ số giá( giá hạch toán)
Giá thực tế
thành phẩm
xuất kho
=
Giá hạch toán thành

phẩm xuất trong kỳ x
Hệ số giá
thành phẩm
Hệ số giá
thành phẩm =
Giá thành phẩm + Giá thực tế thành
tồn đầu kỳ phẩm trong kỳ
Giá hạch toán thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Ngoài ra còn có phương pháp :
Nhập trước xuất trước: Theo phương pháp này số lượng thành phẩm xuất
kho ra lần đầu tiên sẽ được tính theo đơn giá của lần nhập đầu tiên . Phương pháp
này thích hợp trong trường hợp giá ổn giá ổn định có xu hướng giảm.
Nhập sau xuất trước: Phương pháp này thì số lượng thầnh phẩm suất ra khỏi
kho lần đầu tiếnẽ theo đơn giá của lần nhập sau cùng. Phương pháp này thích
hợptong trường hợp lạm phát.
Phương pháp gia thực tế đích danh ( phương pháp trực tiếp) . Với phương
pháp này thành phẩm được xác định giá trị theo đơn chiếc hoặc từng lô và giữ
nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng( trừ trường hợpđiều chỉnh) . khi xuất
thành phẩm nào sẽ tính theo giá thực tế của thành phẩm đó. Phương pháp này sử
dụng với các loại thành phẩm có giá trị cao và tính tách biệt .
3.Các phương thức tiêu thụ.
Trong nền kinh tế thị trường , các doanh nghiệp có thể lựa chọn nhiều
phương thức bán hàng khác nhau tuỳ theo từng lọai hàng hoá , từng loại khách
hàng, từng thời điểm và từng thị trường khác nhau nhằm đưa sản phẩm hàng hoá ,
dịch vụ đến tay người tiêu dùng mmột cách nhanh nhất. Như vậy doanh nghiệp
mới thực hiện tốt kế hoạch tiêu thụ , đảm bảo thu hồi vốn nhanh chóng và đạt lợi
nhuận cao nhất. Thực tế có phương thức tiêu thụ sau:
3.1.Hạch toán tiêu thụ sản phẩm theo phương thức tiêu thụ trực tiếp .
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng hoá sản phẩm cho người mua trực
tiếp tại kho hoặc tại các phân xưởng( không qua kho) của doanh nghiệp . Tính từ

thời điểm giao hàng, lượng hàng đã giao cho khách được chính thức coi là tiêu
thụ và doanh nghiệp không còn quyền sở hữu.
Phương pháp hạch toán kế toán như sau:
Phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK155,156: xuất thành phẩm , hàng hoá
Có TK 154: xuất bán không qua kho
Tại các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp k iểm kê định
kỳ, kế toán không phản ánh giá vốn hàng bán trong kỳ ngay khi các nghiệp vụ
phát sinh . Đến cuối kỳ , căn cứ vào kết quả kiểm kê, kế toán mới tính giá vốn
của toàn bộ số sản phẩm , hàng hoá, lao vụ dich vụ đã tiêu thụ triong kỳ và kết
chuyển thẳng vào TK 911 :
Nợ TK 911: xác định kết quả
Có TK 632: kết chuyển giá vốn hàng bán
-Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 111,112: tiền bán hàng đã thu hoặc nhận tiền gửi ngân hàng
(giấy báo)
Nợ TK 131: phải thu của khách hàng
Có TK 511: doanh thu bán hàng
Có TK 1331thuế VAT đầu ra phải nộp
-Phản ánh chiết khấu bán hàng( nếu có).
Nợ TK 811: tập hợp chiết khấu bán hàng
Có TK131: trừ vào số tiền phải thu của khách
Có TK 111,112: nếu trả bằng tiền mặt hoặc TGNH
- Phản ánh giảm giá hàng bán ( nếu có)
Bút toán 1: phản ánh số giảm giá hàng bán chấp nhận cho người mua.
Nợ TK 532: khoản giảm gía chấp nhận cho người mua
Nợ TK 3331(33311) thuế VAT trả lại khách hàng
Có TK 111, 112: Trả bằng tiền mặt hay “TGNH”
Có TK 131: Trừ vào số phải thu của khách hàng

Có TK 338: Số giảm giá chấp nhận nhưng chưa thanh toán cho
người mua
Bút toán 2: Ghi vào cuối kỳ, kết chuyển các khoản giảm giá hàng bán trong
kỳ đã chấp nhận cho người mua ghi giảm doanh thu tiêu thụ
Nợ TK 511: Ghi giảm doanh thu tiêu thụ
Có TK 532: Kết chuyển khoản giảm giá hàng bán
Phản ánh doanh thu bán hàng bị trả lại (nếu có)
Bút toán 1: Phản ánh số hàng bị trả lại đem về nhập kho
Nợ TK 155, 156 (nếu có doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên)
Nợ TK 611, 631 (nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai định kỳ)
Có TK 632: Giá vốn hàng bán bị trả lại (nếu hàng bị trả lại trong kỳ kế
toán chưa xác định kết quả tiêu thụ)
Bút toán 2: Phản ánh khoản thanh toán với khách hàng về doanh số bán hàng
bị trả lại.
Nợ TK 531: Doanh thu bán hàng bị trả lại
Có TK 111, 112: Trả bằng tiền mặt hoặc TGNH
Có TK 131: Trừ vào số tiền phải thu của khách hàng
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, ghi giảm doanh thu tiêu
thụ
Nợ TK 511: Ghi giảm doanh thu
Có TK 531: Kết chuyển doanh thu bán hàng bị trả lại
Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ: Cuối kỳ sau khi kết chuyển
các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu hàng bán, giảm giá bán, doanh thu bán
hàng bị trả lại) theo nhiều bước trên, kế toán tính ra doanh thu thuần và tiêu thụ
theo công thức.
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Thuế – Các khoản giảm trừ
Sau đó kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 bằng bút toán
Nợ TK 511, 5111: Doanh thu thuần

×