Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH SẢN XUẤT MÚT XỐP POLYURE THANE VIỆT NAM NHẬT BẢN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.78 KB, 41 trang )

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH SẢN XUẤT MÚT
XỐP POLYURE THANE VIỆT NAM NHẬT BẢN.
I. MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY LIÊN DOANH SẢN XUẤT
MÚT XỐP POLYURETHANE VIỆT NAM - NHẬT BẢN.
1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty.
Công ty liên doanh sản xuất mút xốp Việt Nhật là công ty được thành lập
theo quyết định số 95 KHĐT ngày 1/1/1997 của Bộ kế hoạch và đầu tư, xuất phát
từ nhu cầu xây dựng một công ty liên doanh có quy mô lớn nhằm tạo điều kiện
phát triển cho ngành mút xốp nói riêng và ngành công nghiệp nói chung, đồng thời
phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Công ty liên doanh sản xuất
mút xốp Việt Nhật là sự kết hợp giữa công ty nhựa Hưng Yên với 3 công ty lớn của
Nhật Bản chuyên sản xuất mút xốp và nguyên liệu mút xốp là Dichimen, Toyo
Quality -1, Mitsuitrat Suchemical để tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao.
Công ty nhựa Hưng Yên trước đây là công ty nhựa Hải Hưng với 20 năm chuyên
sản xuất mút xốp, nhãn hiệu sản phẩm mút xốp Hải Hưng nổi tiếng trên thị trường
về chất lượng, giá cả và mẫu mã. Hàng do công ty nhựa Hải Hưng sản xuất đã
được người tiêu dùng chấp nhận và còn xuất khẩu sang các nước khác trên thế giới.
Ngày 5/9/1997, công ty liên doanh mút xốp Việt Nhật bắt đầu đi vào hoạt
động sản xuất kinh doanh, sản phẩm của công ty rất đa dạng về mẫu mã, chủng
loại như đệm giường, đệm ghế xa lông các loại, các loại xốp lạng mỏng phục vụ
công nghiệp da giày, kiến trúc nội thất, bộ ghế phô tơi, gối đơn, đệm ngồi và đệm
tựa ghế Xuân Hoà, các loại đệm ghế văn phòng, xốp xây dựng phục vụ nhu cầu
của cả nước được người tiêu dùng và bạn hàng tín nhiệm. Năm 1999, sản phẩm của
công ty được người tiêu dùng bình chọn là sản phẩm chất lượng cao phù hợp với
người tiêu dùng trong nước nâng doanh thu từ 15 tỷ lên 40 tỷ VNĐ. Do đó đã bước
đầu ổn định việc làm cho công nhân mức thu nhập bình quân năm 1997 là
700.000đ/người/ tháng lên 1.400.000đ/người/tháng.
Nhìn chung quy hoạch sản xuất và tổ chức nhà xưởng, máy móc đã bước
đầu ổn định với nhà xưởng máy móc hiện đại, công nghệ, kỹ thuật tiên tiến của
Nhật Bản, đội ngũ kỹ sư, công nhân lành nghề. Công ty có diện tích mặt bằng là


60.000m
2
, phần nào đã đáp ứng được nhu cầu mở rộng nhà xưởng sản xuất.
Công ty liên doanh sản xuất mút xốp Việt Nhật có tên giao dịch quốc tế là
Japan - Việt Nam polyurethane company (viết tắt là JVPU). Hoạt động chủ yếu của
công ty là sản xuất và kinh doanh nhằm sử dụng có hiệu quả càng cao tiềm năng
vốn có của công ty, đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài nước, góp phần giải
quyết vấn đề việc làm, tăng lợi nhuận, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Công ty liên doanh sản xuất mút xốp có đầy đủ tư cách pháp nhân theo luật Việt
Nam, vốn kinh doanh hiện tại của công ty là 6 triệu $ trong đó phía Việt Nam đóng
góp là 38,2%, Toyo - Quality-1 14%, Nichimen 33% và Mítuitoatsu -chemical là
14,8%.
Công ty liên doanh sản xuất mút xốp Việt Nhật có trụ sở chính tại 91 đường
Nguyễn Văn Linh phường Hiến Nam - Thị xã Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
Biểu số 1:
Một số chỉ tỉêu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
trong 3 năm (1998-2000)
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 1998 1999 2000
Doanh thu tiêu thụ 1 52.550 87.970
Doanh thu thuần 28.760 50.850 86.750
Giá vốn hàng bán 16.860 38.340 50.740
Lãi gộp 11.900 12.510 36.010
Lợi tức trước thuế 312 365 3.878
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm:
Giám đốc, các phó giám đốc, các phòng ban, phân xưởng sản xuất được bố
trí theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 8:
Giám đốc

Phó giám đốc sản xuất kinh doanh
Phó giám đốc
kỹ thuật
- Phòng kế hoạch sx
- Phân xưởng 1
- Phân xưởng 2
-Phòng quản lý kho
- Phòng tổ chức lao động
- Phòng t i chính - kà ế toán
- Phòng bảo vệ
- Phòng kỹ thuật
- Phòng an to n lao à động v à đ o tà ạo nhân lực
Vai trò và vị trí:
Giám đốc là người nắm quyền điều hành quản lý trên toàn công ty là người
ra quyết định chủ yếu trong sản xuất kinh doanh, ngoài việc quán xuyến chung
công việc của công ty, giám đốc công ty còn trực tiếp chỉ đạo công tác của các
phòng.
Văn phòng tổ chức lao động, phòng tài chính kế toán: cung cấp các thông tin
về tình hình tài chính của công ty phục vụ cho việc ra quyết định.
Phó giám đốc sản xuất kinh doanh: là người trực tiếp chỉ đạo các phòng kế
hoạch sản xuất và các phân xưởng, báo áo trước giám đốc về tình hình sản xuất
kinh doanh của công ty.
Phó giám đốc kỹ thuật: phụ trách phòng kỹ thuật, phụ trách vấn đề đào tạo
và an toàn lao động, chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình kỹ thuật sản
xuất.
Phòng kế hoạch sản xuất: lập các hợp đồng sản xuất, lập kế hoạch sản xuất
ngắn hạn và dài hạn cho công ty và từng bộ phận phân xưởng cụ thể, giải quyết các
vấn đề kỹ thuật, tiến độ trong sản xuất, tham mưu cho ban giám đốc trong việc đưa
ra quyết định sản xuất kinh doanh.
Phòng kỹ thuật: phụ trách vấn đề kỹ thuật trong sản xuất của các phân

xưởng.
Phòng an toàn lao động và đào tạo nhân lực: chức năng chủ yếu là quản lý
nhân sự thực hiện các chế độ, chính sách của nhà nước về tổ chức cán bộ, bố trí bộ
máy nhân sự, vấn đề về lao động và tiền lương trong công ty. Tổ chức vấn đề lao
động trong công ty.
Phòng tài chính - kế toán: chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện
công tác kế toán tài chính trong toàn công ty theo đúng pháp luật nhà nước và của
công ty, có nhiệm vụ cung cấp thông tin kinh tế kịp thời đầy đủ và chính xác cho
quản lý và tham mưu cho giám đốc nhằm đảm bảo hiệu quả kinh tế và phát triển
doanh nghiệp. Tổng hợp các báo cáo tài chính, báo cáo kế toán theo mẫu quy định
với cơ quan nhà nước.
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH SẢN
XUẤT MÚT XỐP VIỆT NHẬT.
1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Do công ty mới đi vào hoạt động sản xuất nên mọi hoạt động của công ty
đều phải tự hạch toán sau khi đã có đầy đủ số liệu tổng hợp từ các quản đốc phân
xưởng gửi lên. Bảng cân đối kế toán và các báo cáo của công ty được lập theo quy
định và hướng dẫn của nhà nước việc bố trí lao động và công tác kế toán của
phòng tài chính kế toán của công ty liên doanh mút xốp Việt Nhật được bố trí như
sau:
Sơ đồ 9: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty liên doanh mút xốp
Việt Nhật.
Kế toán trưởng kiêm
- Kế toán NVLiệu
- Thanh toán với người bán
- Hướng dẫn kế toán
Phó phòng kế toán kiêm kế toán:
- Lương, BHXH
- Giá th nh, chi phí tiêu thà ụ
- Thanh toán với người mua

Phó phòng kế toán kiêm kế toán:
- Lương, BHXH
- Giá th nh, chi phí tiêu thà ụ
- Thanh toán với người mua
Kế toán viên phụ trách
- Công nợ phải thu
- Thủ quỹ
- Tạm ứng
- Kê khai thuế VAT
Công tác kế toán của công ty được thực hiện qu 2 giai đoạn:
- Hạch toán ban đầu: Tại các phân xưởng có các nhân viên làm công tác
thống kê, tập hợp các chứng từ hạch toán ban đầu, sau đó chuyển về phòng kế toán
để kiểm tra và ghi sổ kế toán.
Thủ kho (nguyên liệu, thành phẩm) tuân thủ chế độ ghi chép ban đầu theo
đúng các chỉ dẫn của phòng kế toán, căn cứ vào các phiếu xuất, nhập kho để ghi
thẻ kho, cuối tháng lập báo cáo “Nhập - xuất - tồn” chuyển lên phòng kế toán công
ty.
Nhân viên thống kê phân xưởng: bám sát quá trình sản xuất kể từ xuất kho
vật liệu cho sản xuất đến khi giao thành phẩm về nhập kho. Hàng ngày tập hợp
chấm công và thống kê các phiếu sản xuất phát cho công nhân thực hiện, cuối
tháng tập hợp các phiếu giao khoán do công ty giao xuống lên phòng kế toán để
đối chiếu thanh toán cho phân xưởng. Căn cứ trên phiếu giao việc của quản đốc để
trả lương cho người lao động.
- Hạch toán kế toán tại phòng kế toán: Sau khi nhận được các chứng từ ban
đầu, cán bộ kế toán thực hiện sự kiểm tra hợp pháp, hợp lý của các chứng từ thuộc
phần hành mà mình phụ trách, lập bảng kê, bảng phân bổ nhật ký chứng từ... ghi
chép sổ chi tiết, sổ tổng hợp. Tổng hợp số liệu kế toán phục vụ cho yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp. Từ đó phân tích nội dung kinh tế tham mưu cho ban giám đốc
trong việc ra quyết định quản lý.
Hiện nay phòng kế toán ủa công ty liên doanh bố trí được 4 lao động kế toán

phù hợp với yêu cầu công việc của công ty, tuy nhiên mỗi nhân viên cũng phải
thực hiện một phần hành nhất định.
+ Kế toán trưởng: thực hiện chức năng kế toán trưởng, chịu trách nhiệm
trước tổng giám đốc và nhà nước về tình hình tài chính kế toán của công ty chịu
trách nhiệm tổ chức công tác kế toán tại công ty theo chế độ hiện hành đồng thời
kiểm tra phần kế toán nguyên vật liệu và kế toán thanh toán với người bán. Ngoài
ra còn hướng dẫn cho các nhân viên khác trong công việc kế toán.
+ Phó phòng: làm nhiệm vụ kế toán tổng hợp, lập báo cáo tài chính theo
định kỳ, đồng thời phải bảo đảm trách nhiệm công việc kế toán TSCĐ kế toán phân
phối kết quả, kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, chịu trách nhiệm về các vấn đề
liên quan đến kiểm toán.
+ Phó phòng: làm nhiệm vụ kế toán lương, BHXH, kiểm tra đối chiếu các
phiếu giao khoán đã được xác nhận về chất lượng, số lượng và tiến độ hoàn thành
của các phân xưởng, căn cứ vào các hoá đơn kiêm phiếu xuất kho tiêu thụ thành
phẩm, ghi sổ chi tiết bán hàng, tính toán xác định doanh thu, các khoản giảm trừ
doanh thu, theo dõi khoản thanh toán với khách hàng trên cơ sở các bảng phân bổ,
bảng kê và các tài liệu khác để tính giá.
+ Nhân viên kế toán làm công việc của 1 thủ quỹ, kiêm kế toán nghiệp vụ về
tạm ứng, công nợ phải thu, phải trả, ghi chép vào các loại sổ sách có liên quan đến
phần hành kế toán được phân công, kê khai thuế.
2. Tổ chức sổ kế toán.
Là một công ty liên doanh, tuy mới đi vào hoạt động nhưng số lượng nghiệp
vụ ở công ty phát sinh không phải là nhỏ (khoảng 450 nghiệp vụ/tháng). Do đó để
đảm bảo phù hợp với hình thức kế toán mới của Việt Nam công ty đã chọn và áp
dụng hình thức nhật ký chứng từ ghi sổ kế toán. Đây là hình thức sổ rất khoa học,
phù hợp với điều kiện của công ty là một đơn vị có quy mô kinh doanh lớn, loại
hình tương đối phức tạp, có yêu cầu chuyên môn hoá cao trong công tác kế toán.
Với hình thức đó,công ty luôn tuân thủ theo những quy định của Bộ tài chính về
việc sử dụng chứng từ, sổ sách kế toán. Mọi hoạt động kinh tế tài chính trong công
ty đều được lập chứng từ theo đúng mẫu và phương pháp tính toán.

Hệ thống của công ty hiện nay bao gồm:
+ Nhật ký - chứng từ số 1, 2, 4, 5, 7, 8, 8, 10.
+ Bảng kê số 1, 2, 4, 5, 6, 11
+ Bảng phân bổ số 1, 2, 3
+ Sổ chi tiết tài khoản
+ Sổ cái các tài khoản.
Kế toán hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, vì
vậy hệ thống tài khoản được sử dụng gồm hầu hết các tài khoản trong hệ thống tài
khoản kế toán doanh nghiệp, trừ các tài khoản 121, 129, 139, 156, 159, 212, 213,
221, 611, 631.
Sơ đồ 10: Trình tự ghi sổ kế toán.
Chứng từ gốc v các bà ảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Thẻ v sà ổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng kê
Báo cáo kế toán
* Các loại báo cáo tài chính.
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu
Ghi h ng ng yà à
Ghi chú
Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được lập theo
quý, thuyết minh báo cáo tài chính được lập cuối năm đã gửi cho Bộ tài chính, cơ
quan thuế, thống kê, Bộ kế hoạch. Đặc biệt trong công tác kế toán của công ty, kế
toán quản trị đang được hình thành một cách rõ nét, hỗ trợ đắc lực cho công tác
quản lý điều hành sản xuất.
III. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY LIÊN DOANH

MÚT XỐP VIỆT NHẬT.
1 Đặc điểm sản phẩm và vấn đề tiêu tụ sản phẩm
1.1Đặc điểm sản phẩm Đặc điểm sản phẩm Sản phẩm của công ty được
hoàn thành với quy trình công nghệ sau: Nguyên liệu để sản xuất sản phẩm của
công ty là những nguyên liệu ngoại nhập từ Singapore, philipin, Nhật, nguyên liệu
chính là PPG và TDI (là các polyprolylen Glicon và Toluene Disinat) kết hợp với
các chất phụ gia như Silicon và Diamin để tạo ra những bán thành phẩm có khối
lượng kích cỡ lớn từ đó bào chế cắt xén theo từng loại yêu cầu của sản phẩm. Các
bán thành phẩm này khi đưa xuống xưởng gia công đã được máy móc thiết bị cắt
xén cho ra lò những sản phẩm vuông thành sắc cạnh phù hợp với yêu cầu chủng
loại. Những bavia sau khi cắt bỏ được gom lại và được phun một dung dịch keo
khác (hoá chất) để tạo ra những tấm xốp ép làm xốp chống nóng...
Đặc điểm nổi bật về sản phẩm của công ty là nguyên vật liệu nhập ngoại nên
giá trị của nó chiếm tỷ trọng rất lớn trong quy trình sản phẩm, sản phẩm của công
ty chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước. Bên cạnh đó có rất nhiều công ty
xuất nhập khẩu trong nước ký hợp đồng mua bán với công ty để tìm mốc xuất đi
các nước khác trên thế giới như Singapore, Thái Lan....
2. Đặc điểm thành phẩm và vấn đề tiêu thụ thành phẩm tại công ty.
2.1. Đặc điểm của thành phẩm.
Hiện nay, sản phẩm của công ty chủ yếu là đệm giường, ghế phô tới, gối
đệm ngồi, đệm tựa, đệm ghế xa lông... mỗi mặt hàng đều có quy cách chủng loại
khác nhau như:
Đệm giường loại 1,2m; 1,5m; đệm ghế...
Gối có gối đơn, gối đôi, đệm quỳ, mút chưa bọc, sản phẩm của công ty có
đặc điểm là dễ bị ẩm nên gặp nhiều khó khăn trong công tác bảo quản. sản phẩm
đều được bảo quản bởi các lớp nilong lớn để tránh ẩm.
Việc quản lý thành phẩm do phòng tài chính - kế toán, phòng quản lý kho
thực hiện. Thành phẩm được quản lý trên 2 mặt hiện vật, giá trị và được hạch toán
chi tiết theo phương pháp thẻ song song. Việc nhập, xuất kho bao giờ cũng có sự
có mặt của ít nhất 2 bên và đủ chứng từ phản ánh. Thủ kho có nhiệm vụ quản lý và

bảo quản thành phẩm sau khi nhập kho nếu hư hỏng mất mát thủ kho hoàn toàn
chịu trách nhiệm.
2.2. Đặc điểm của tiêu thụ thành phẩm, các phương thức bán hàng và thể
thức thanh toán.
Qua những năm mới chập chững bước vào cơ chế thị trường mới, công ty
liên doanh mút xốp Việt Nhật đã dần khẳng định được vị trí của mình bằng những
thành tích vang dội trên thị trường cạnh tranh đầy khốc liệt. Sự cạnh tranh này
không chỉ với hàng nội địa mà còn cả hàng nhập ngoại, những sản phẩm của công
ty vẫn được người tiêu dùng bình chọn là sản phẩm có giá trị chất lượng cao, giá cả
hợp lý, phù hợp với thị trường Việt Nam.
Từ những chập chững ban đầu, công ty liên doanh ngày càng khẳng định
được mình, đặc biệt là trong việc tiếp thị để tiêu thụ sản phẩm. Công ty tìm mọi
cách thu hút khách hàng, duy trì mối quan hệ với khách hàng truyền thống cho dù
nhiều lúc khách hàng đó gặp khó khăn, công ty có chính sách bán hàng đúng đắn,
hợp tình người.
Sản phẩm của công ty được tiêu thụ theo mùa, quý II và III sản phẩm bán
chậm, nhưng quý I và IV hàng bán rất tốt. Trong những lúc mà tiêu thụ khó khăn,
công ty thực hiện kế hoạch giảm giá, kéo dài thời hạn thanh toán cho khách hàng.
Đến mùa tiêu thụ mạnh, công ty thực hiện phân phối công bằng và công khai lượng
hàng bán cho từng khách hàng, ưu tiên cho những khách hàng gắn bó với công ty
cả trong những lúc khó khăn. NHờ vậy mà chỉ mấy năm mà công ty đã phát triển
được mạng lưới tiêu thụ rộng rãi.
Những biện pháp mà công ty thực hiện khi tiêu thụ: Công ty chỉ thực hiện
một phương thức bán hàng là phương thức tiêu thụ trực tiếp. Với phương thức bán
hàng này, hình thức thanh toán là:
Bán hàng thanh toán ngay bằng tiền gửi ngân hàng hoặc tiền mặt sau khi đã
lập hoá đơn bán hàng taị phòng kế toán.
Bán hàng trả chậm: Công ty cho phép một số khách hàng thanh toán chậm
trong một thời gian nhất định.
Hai hình thức này được công ty áp dụng linh hoạt tuỳ theo từng đối tượng

khách hàng. Công ty chia ra 2 loại khách hàng: khách hàng có hợp đồng mua bán
là những khách hàng chính, còn lại là những khách hàng lẻ, khách hàng chính được
mua chịu và được hưởng một tỷ lệ chiết khấu theo giá trị hàng mua ghi trên hoá
đơn theo mức tăng dần. Với khách hàng quen thời hạn tín dụng rộng rãi hơn.
Thông thường công ty cho khách hàng chịu từ 30-50 ngày. Khi mua khách hàng
phải thanh toán 30% trị giá lô hàng, sau 20 ngày thanh toán 40%, hết thời hạn
thanh toán nốt phần còn lại.
III. HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY LIÊN
DOANH MÚT XỐP VIỆT NHẬT
1. Chứng từ hạch toán tiêu thụ thành phẩm
Kế toán sử dụng những chứng từ sau để hạch toán:
- Hoá đơn giá trị gia tăng
- Phiếu thu
- Giấy báo có của ngân hàng.
Khi khách hàng đến mua hàng phòng tài vụ kế toán sẽ lập hoá đơn giá trị
gia tăng loại 3 liên lớn theo chế độ, có mẫu (trang bên)
Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt (Thường là khách hàng lẻ, số
lượng ít chiếm từ 3-5% doanh thu) sau khi thu tiền kế toán kiêm thủ quỹ sẽ đóng
dấu “Đã thanh toán ”. Đối với khách hàng thường xuyên có hợp đồng, phát sinh
quan hệ mua bán chịu, kế toán tiêu thụ sẽ đóng dấu “bán chịu”, nếu đổi hàng do
sản phẩm hỏng kế toán sẽ đóng dấu “đã thanh toán”, nếu sản phẩm đem sử dụng
nộibộ kế toán đóng dấu “hạch toán nội bộ”.
Hoá đơn giá trị gia tăng gồm 3 liên và được luân chuyển như sau:
Liên 1 (màu đen): Nếu khách hàng thanh toán ngay thì tạm lưu ở chỗ thủ
quỹ. Cuối ngày, căn cứ vào số tiền ghi trên hoá đơn, thủ quỹ sẽ lập phiếu thu sau
đó chuyển cho kế toán tiệu thụ để ghi sổ, nếu là hoá đơn bán chịu thì sẽ tạm lưu ở
kế toán tiêu thụ để ghi sổ chi tiết TK 131 (Phải thu của khách hàng), sổ chi tiết
5112 (doanh thu bán hàng). Cuối tháng, sau khi ghi chép đầy số liệu vào sổ chi tiết,
đối chiếu với số liệu ở thủ kho thì liên 1 sẽ được sắp xếp theo thứ tự tăng dần và
đóng vào đúng quyển (25 số một quyển).

Liên 2 (màu đỏ) giao cho khách hàng:Việc thanh toán hoặc mua chịu của
khách hàng được xác nhận ngay trên hoá đơn (Có đóng dấu và ký xác nhận)
Liên 3 (màu xanh). Hoá đơn này được vào sổ giao nhận chứng từ định kỳ
thủ kho gửi lên kế toán tiêu thụ, kế toán tiêu thụ phân loại hoá đơn, với khách hàng
lẻ thì kẹp cùng phiếu thu, với khách hàng mua chịu thì phân loại theo đơn vị khách
hàng và lưu lại.
Để nghiên cứu rõ quá trình luân chuyển tiếp theo của chứng từ, xin lần lượt
nghiên cứu thực trạng tại công ty liên doanh Mút xốp Việt Nhật.
2. Hạch toán doanh thu bán hàng
Hàng ngày căn cứ vào liên 1 của hoá đơn GTGT, kế toán tiêu thụ phân loại
theo đơn vị khách hàg và vào sổ “Sổ chi tiết TK 5112 – doanh thu bán hàng”
Tại doanh thu bán hàng của thành phẩm tiêu thụ được phản ánh trên TK
5112 và 5115 (doanh thu bán vật tư). Tuy nhiên trong phạm vi đề tài của mình, em
chỉ xin trình bày sổ chi tiết TK 5112 theo dõi doanh thu bán hàng của thành phẩm
tiêu thụ.
Sổ chi tiết 5112 dùng để theo dõi doanh thu tiêu thụ sản phẩm từng chủng
laọi, từng khách hàng trên cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Sổ được ghi hàng ngày
với những hoá đơn thanh toán ngay, có quan hệ mua bán thường xuyên (còn lại là
những khách hàgn lẻ)
Căn cứ để ghi sổ là các hoá đơn GTGT và các chứng từ thanh toán khác.
Dựa vào chứng từ gốc, kế toán tiêu thụ ghi số lượng, doanh thu xuất bán của từng
loại thành phẩm doanh thu tổng hợp các loại thành phẩm, thuế GTGT, tổng số tiền
thanh toán đồng thời cho biết thanh toán là trả chậm hay thanh toán ngay bằng tiền
mặt hoặc TGNH.
- Đối với từng trường hợp khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc
TGNH, thủ quỹ tạm lưu 1 liên hoá đơn để lập phiếu thu. Cuối ngày thủ quỹ giao
chứng từ cho kế toán tiêu thụ để ghi sổ chi tiết TK 5112 .
Ví dụ: Một nghiệp vụ bán hàng thanh toán ngay.
Ngày 24 /2/2001 khách sạn Hương Giang hn mua một số đệm trải giường
1,5m thanh toán ngay bằng tiền mặt theo hóa đơn GTGT số 75549

+ Tiền hàng chưa thuế GTGT là 405.000đ
+ Thuế GTGT 10% 40.500đ
+ Tổng giá tiền thanh toán 445.500đ
Phiếu thu số 458:
Ngày 24/2/2001
Họ tên người nộp tiền: Nguyễn Mai Anh
Địa chỉ: Khách sạn Hương Giang – hn
Lý do nộp: Thanh toán hoá đơn số 75549
Số tiền: 445.500đ (viết bằng chữ) bốn trăm bốn lăm ngàn đồng chẵn.
Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ
(Ký, họ tên) (ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Kế toán tiêu thụ vào sổ chi tiết 5112 định khoản như sau:
Nợ TK 112: 445.500đ
Có TK 33311: 40.500đ
Có TK 5112: 40.500đ
Sổ chi tiết TK 5112 được mở theo mẫu sau (Biểu số 2)
3. Hạch toán khoản phải thu của khách hàng
Ví dụ: Một nghiệp vụ bán chịu
Ngày ẵ: Công ty thương mại và dịch vụ mua chịu một lô hàng với nhiều
chủng loại theo hoá đơn số 53242
Tiền hàng chưa thuế GTGT: 192. 858.133đ
Thuế GTGT 10% 19285813đ
Tổng số tiền phải thu của khách hàng: 212143946đ
Kế toán tiêu thụ vào sổ chi tiết TK 5112 theo định khoản sau:
Nợ TK 131: 212143946đ
Có TK 5112: 192.858.133đ
Có TK 33311: 19285813đ
Đồng thời kế toán phải theo dõi các khoản phải thu vào TK 131 “Sổ chi tiết
thanh toán với khách hàng.” Sổ này mở theo dõi tới từng khách hàng ưu tiên khách
hàng thường xuyên trước. Mối khách hàng có quan hệ thường xuyên được theo dõi

×