Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.55 KB, 22 trang )

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN TIÊU
THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT 10/10
1. Nhận xét chung về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10
1.1Những thành tựu
Công ty Cổ phần Dệt 10/10 là một doanh nghiệp nhà nước được cổ phần
theo quy định của chính phủ. Qua hơn 25 năm xây dựng và trưởng thành, công
ty đã không ngừng lớn mạnh phát triển về cả cơ sở vật chất kĩ thuật, quy mô
năng lực cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để có được thành công như
hôm nay, công ty đã trải qua một chặng đường dài đánh dấu chặng đường đầy
khó khăn gian khổ trong quá trình xây dựng, trưởng thành phát triển và tự
khẳng định mình trong nền kinh tế thị trường.
Từ ngày thành lập, công ty luôn nỗ lực không ngừng trong việc tìm
kiếm các giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới mẫu mã theo xu
hướng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, chú trọng chăm lo và không
ngừng cải tiến nâng cao vật chất và tinh thần, bồi dưỡng chuyên môn cho cán
bộ công nhân viên. Hiện nay, Công ty Cổ phần Dệt 10/10 đã trở thành một
trong những doanh nghiệp hàng đầu trong ngành dệt màn Việt Nam. Sản phẩm
màn tuyn đã nhận huy chương vàng tại hội chợ triển lãm thành tựu khoa học
kỹ thuật và đã vinh dự đón nhận danh hiệu "Hàng Việt Nam chất lượng cao".
Bên cạnh việc mở rộng thị trường nội địa, công ty còn đặc biệt nhấn mạnh vào
công tác xuất khẩu và coi đây là mũi nhọn của mình. Công ty dệt 10/10 đã
đứng vững và ngày càng phát triển, uy tín ngày càng được nâng cao.
Cùng với sự phát triển và lớn mạnh của toàn công ty, công tác kế toán
nói chung và kế toán tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả kinh doanh cũng
không ngừng trưởng thành về mọi mặt đáp ứng cung cấp thông tin kịp thời
chính xác cho yêu cầu quản lý cụ thể là:
 Về công tác kế toán nói chung:
Công ty tổ chức bộ máy quản lý nói chung và kế toán nói riêng tương
đối gọn nhẹ với nhân viên có trình độ cao, nhiệt tình sáng tạo trong nghề lại


được phân công trách nhiệm rõ ràng theo từng phần hạch toán kế toán, phù
hợp với năng lực và kinh nghiệm làm việc góp phần đắc lực vào hạch toán kế
toán và quản lý kinh tế của công ty. Do sự phân công trách nhiệm rõ ràng nên
chỉ với 6 cán bộ kế toán nhưng công việc kế toán vẫn được thực hiện nhanh
gọn, giảm bớt sai sót và gian lận đáp ứng nhu cầu quản lý trong công ty.
 Về hệ thống sổ sách:
Là công ty có quy trình sản xuất phức tạp, chủng loại sản phẩm đa dạng,
nghiệp vụ phát sinh nhiều, trình độ nhân viên kế toán cao nên công ty dệt
10/10 đã sử dụng hình thức kế toán Nhật ký - chứng từ. Hình từ này phù hợp
với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý, nó kết hợp chặt chẽ việc ghi chép
nghiệp vụ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ
thống hoá theo nội dung kinh tế, do đó làm giảm công việc ghi chép hàng
ngày, thuận tiện cho việc lập báo các tài chính và nâng cao trình độ chuyên
môn hoá trong hạch toán kế toán. Hệ thống chứng từ sổ sách của công ty phù
hợp, tương đối đầy đủ có biểu mẫu theo quy định hiện hành và các sổ sách
được đối chiếu thường xuyên tạo điều kiện thuận lợi trong việc Xác định kết
quả kinh doanh. Bên cạnh đó, công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết
định 1141 ngày 1/11/1995
Về hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ:
Kế toán tiêu thụ thành phẩm đã phản ánh đầy đủ các hoạt động nghiệp
vụ một cách trung thực. Mọi hoạt động nhập xuất đều được phản ánh trên sổ
sách, chứng từ kế toán theo quy định. Việc hạch toán tiêu thụ thành phẩm đảm
bảo thống nhất về nhiệm vụ và phương pháp tính toán các chỉ tiêu. Kế toán đã
phản ánh trung thực số liệu, ghi chép sổ rõ ràng các nghiệp vụ có liên quan đến
tiêu thụ thành phẩm đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty đặt ra.
Đối với kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm, kế toán đã theo
dõi và phản ánh một cách chi tiết đầy đủ kết quả tiêu thụ thành phẩm của từng
loại màn và tổng số theo tháng, quý, năm.
Nhìn chung, công tác hạch toán kế toán tại công ty được tổ chức tương
đối gọn nhẹ, hợp lý. Việc áp dụng hệ thống kế toán Nhật ký - Chứng từ là hoàn

toàn phù hợp với việc tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ được tổ chức một cách khoa học, hợp lý góp phần bảo đảm, quản
lý chặt chẽ tài sản của công ty và đảm bảo sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả.
1.2 Những tồn tại
Bên cạnh những ưu điểm trong quản lý quá trình tiêu thụ cũng như hạch
toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ, ở công ty còn có những
tồn tại mà công ty có thể cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ứng hơn nữa yêu cầu
trong công tác quản lý. Cụ thể như sau:
1.2.1 Tổ chức quá trình tiêu thụ
Về cơ bản, quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty tốt nhưng thực tế
công ty chưa phát huy hết khả năng của mình nhằm đẩy mạnh quá trình tiêu
thụ. Công ty chưa chú trọng và đầu tư thích đáng cho công tác nghiên cứu thị
trường cũng như hoạt động xúc tiến hỗ trợ bạn hàng. Việc tổ chức bán hàng
còn thụ động, chưa chủ động mang hàng đi chào bán để gợi mở và tạo nhu cầu.
Công ty không kiểm soát được giá cả hàng hoá trên thị trường do khách hàng
phải tự vận chuyển nên làm tăng chi phí chưa tận dụng được tối đa nguồn lực
của công ty cũng như việc khai thác triệt để thị trường, không có sự chuẩn bị
sẵn sàng đối phó với nguy cơ bị cạnh tranh, nguồn nguyên liệu cung cấp không
ổn định, nguyên vật liệu chính cho sản phẩm chủ yếu phải nhập ngoại do vậy
mà chi phí sản xuất tương đối lớn ảnh hưởng đến cạnh tranh của doanh nghiệp.
Mặt khác trên thị trường vẫn tồn tại khối lượng lớn màn tuyn giả cùng
nhãn hiệu mẫu mã song chất lượng kém làm ảnh hưởng đến uy tín sản phẩm
của công ty, do đó tác động xấu đến hoạt động củng cố và mở rộng thị trường
tiêu thụ của công ty. Tuy uy tín của công ty đã lan rộng khắp cả nước nhưng bộ
phận khách hàng nông thôn, vùng sâu, vùng xa chưa tiếp cận được với hàng
hoá của công ty. Điều này chưa tạo điều kiện cho công ty mở rộng thị trường
tiêu thụ.
1.2.2 Về phương pháp tính giá thành xuất kho
Tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10 thành phẩm xuất kho xác định theo
phương pháp bình quân gia quyền. Do công ty có chủng loại sản phẩm đa

dạng, nhập xuất thường xuyên đòi hỏi kế toán phải ghi chép đầy đủ thường
xuyên nên phương pháp tính giá thành phẩm xuất kho không phù hợp vì mỗi
lần xuất kho kế toán không xác định ngay được giá vốn thực tế. Giá vốn thực
tế thành phẩm xuất kho chỉ được xác định vào cuối quý nên công việc hạch
toán thường bị dồn vào cuối quý gây khó khăn cho kế toán và hạn chế trong
công việc ra quyết định quản lý. Công ty không mở bảng kê số 8 để theo dõi
nhập xuất tồn kho thành phẩm.
1.2.3 Việc giao hàng cho cửa hàng giới thiệu sản phẩm
Phương thức tiêu thụ sản phẩm của công ty là phương thức trực tiếp, bên
cạnh đó công ty có xuất hàng cho cửa hàng bán giới thiệu sản phẩm đặt tại
công ty nhằm giới thiệu và bán lẻ sản phẩm. Tuy nhiên khi xuất sản phẩm cho
cửa hàng, kế toán tiêu thụ không phản ánh trên sổ sách kế toán mà thông qua
hợp đồng vay. Khi cửa hàng thanh toán tiền kế toán mới ghi vào sổ kế toán.
Điều này gây khó khăn cho kế toán tiêu thụ thành phẩm xác định lượng sản
phẩm thực tế tại kho.
1.2.4 Việc xác định doanh thu bán hàng nội bộ
Ngoài việc giao bán sản phẩm cho doanh nghiệp bên ngoài, công ty còn
phát sinh doanh thu nội bộ do xuất sản phẩm để quảng cáo, khuyến mại, hội
nghị khách hàng, tặng sinh nhật cho công nhân viên. Các nghiệp vụ này phát
sinh công ty hạch toán như doanh thu tiêu thụ. Điều này hoàn toàn phù hợp,
nhưng để phản ánh nghiệp vụ này công ty sử dụng tài khoản 511. Việc hạch
toán này chưa thật phù hợp với quy định của Bộ tài chính về hạch toán kế toán.
Mặt khác, việc theo dõi những khoản tiêu thụ nội bộ nhằm mục đích đánh giá
hiệu quả kinh doanh của công ty sẽ bị hạn chế do không xác định được doanh
thu thu được do bán sản phẩm ra bên ngoài.
1.2.5 Về lập dự phòng phải thu khó đòi
Công ty Cổ phần Dệt 10/10 có quan hệ kinh tế với mọi khách hàng
thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Trong quá trình tiêu thụ công ty cho
phép những khách hàng uy tín có quan hệ thường xuyên được hạch toán theo
phương thức trả chậm. Đa số những đơn vị này đều có khả năng thanh toán nợ

song thực tế cho thấy một số khách hàng đã không thanh toán nợ đúng hẹn.
Theo quy định, để dự báo những rủi ro tổn thất xảy ra trong tương lai các
doanh nghiệp được phép lập dự phòng. Trong thực tế, công ty không lập dự
phòng do vậy khi xảy ra trường hợp khách hàng bị phá sản không có khả năng
thanh toán thì công ty không có một khoản dự phòng bù đắp những rủi ro.
1.2.6 Về hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Về hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán
không mở sổ chi tiết tài khoản 641,642 mà chỉ dựa vào các nhật ký chứng từ
liên quan để theo dõi phát sinh cũng như khoản giảm trừ, điều này gây khó
khăn cho kế toán trong việc theo dõi, đối chiếu kiểm tra số liệu. Mặt khác
trong chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ta thấy không có khoản
chi phí khấu hao tài sản cố định, điều này làm sai lệch kết quả tiêu thụ trong kỳ
của công ty. Ngoài ra, để xác định một cách chính xác lỗ lãi cho từng sản phẩm
tiêu thụ để giúp cho lãnh đạo công ty có chiến lược tiêu thụ sản phẩm cho từng
mặt hàng, công ty nên hạch toán phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp cho từng mặt hàng cụ thể.
1.2.7 Về hạch toán thanh toán với người mua
Khi có khách hàng nợ công ty theo dõi trên sổ kế toán chi tiết thanh toán
với người mua. Tuy nhiên, trên sổ này công ty không mở chi tiết đối với những
khách hàng thường xuyên trên một trang riêng mà theo dõi trên cùng một
trang. Do đó, để theo dõi khách hàng nợ trên sổ công ty không ghi thường
xuyên theo trình tự thời gian mà đến cuối tháng căn cứ vào bảng kê tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng của kế toán thanh toán, kế toán tiêu thụ ghi vào sổ chi tiết
thanh toán với người bán.
Ngoài ra, trên bảng kê số 11, kế toán không chi tiết mỗi khách hàng trên
một dòng mà ghi sổ tổng cộng.
1.2.8 Về sổ sách kế toán
Với hình thức nhật ký- chứng từ hiện nay về cơ bản là phù hợp với điều
kiện hạch toán cụ thể tại công ty, tuy nhiên hệ thống sổ sách này chưa được mở
đầy đủ và bộc lộ một số hạn chế

- Để theo sản phẩm tiêu thụ công ty mở sổ tính giá thành sản phẩm tiêu
thụ nhưng không mở bảng kê số 8
- Việc theo dõi chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng kế toán
không mở sổ chi tiết Tài khoản 642, 641 sổ chi tiết tiêu thụ, công ty mở chung
cho cả doanh thu xuất khẩu và nội địa. Công ty không mở sổ chi tiết tài khoản
421 nhưng không mở nhật ký chứng từ số 10 theo dõi cho tài khoản 421.
2. Phương hướng hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10
2.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ
Những năm qua cùng với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lý kinh tế
chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước, các doanh nghiệp đã thực sự phải vận động để tồn tại và đi nên
bằng chính thực lực cuả mình. Cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải
năng động, sản xuất kinh doanh có lãi, tự mình tìm các nguồn vốn để sản xuất
đồng thời phải tự bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh. Muốn đạt được điều
đó công tác kế toán trong doanh nghiệp nói chung và công tác kế toán tiêu thụ
thành phẩm xác định kết quả phải được củng cố hoàn thiện thực sự trở thành
cung cụ quản lý kinh tế tài chính, góp phần vào công việc nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua đánh giá về thực trạng ở trên ta thấy được sơ bộ về công tác hạch
toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả của Công ty cổ phần dệt 10/10.
Bên cạnh những ưu điểm, hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của
công ty vẫn còn nhiều thiếu sót, với mục tiêu là nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh Công ty cần hoàn thiện hơn nữa hạch toán kế toán nói
chung và hạch toán tiêu thụ thành phẩm xác định kết quả nói riêng
Để đưa ra những giải pháp mang tính khả thi, chúng ta cần dựa trên một
số nguyên tắc sau:
-Căn cứ vào chế độ tài chính kế toán mỗi nước xây dựng cho mình một
hệ thống kế toán riêng phù hợp với đặc điểm kinh tế và cơ chế tài chính của

mình,trên cơ sở đó các đơn vị vận dụng vào đơn vị mình. Do đó giải pháp đề
ra phải trên cơ sở tôn trọng chế độ tài chính kế toán.
-Căn cứ vào tình hình thực tế tại mỗi đơn vị: Mỗi Công ty điều có đặc
điểm tổ chức sản xuất và quản lý riêng nên các doanh nghiệp không thể dập
khuôn áp đặt một cách máy móc chế độ tài chính kế toán vào công tác kế toán
tại doanh nghiệp mình, mà phải vận dụng linh hoạt sáng tạo sao cho phù hợp
với đặc điểm của đơn vị mình
2.2 Phương hướng hoàn thiện
2.2.1 Hoàn thiện hạch toán chi tiết
Việc hạch toán chi tiết tại Công ty Cổ phần dệt 10/10 về cơ bản đáp ứng
yêu cầu hạch toán thực tế tại Công ty. Tuy nhiên để nâng cao hơn nữa hiệu quả
hạch toán kế toán, Công ty nên vận dụng các sổ chi tiết theo quy định một cách
linh hoạt bằng cách căn cứ vào các mẫu sổ theo quy định Công ty có thể mở
các sổ phù hợp với điều kiện cụ thể tại Công ty
2.2.2 Hoàn thiện hệ thống tài khoản
Về cơ bản Công ty cổ phần dệt 10/10 sử dụng hệ thống tài khoản theo
quy định 1141 ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính. Hệ thống tài khoản này đã
phản ánh đầy đủ mọi hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh trong các doanh
nghiệp thuộc mọi loại hình kinh tế và cũng phù hợp với đặc điểm nền kinh tế
thị trường ở nước ta hiện nay. Để nắm bắt và phản ánh đầy đủ các thông tin kế
toán, kế toán phải biết vận dụng một cách sáng tạo các Tài Khoản trong hệ
thống tài khoản và chi tiết thành các tiểu khoản theo các đối tượng đặc thù
riêng của doanh nghiệp, giúp cho công việc kế toán được tiến hành thuận tiện,
hiệu quả, chính xác.
2.2.3 Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
Việc hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ cần
được tổ chức một cách khoa học nhằm cung cấp thông tin đầy đủ kịp thời khoa
học cho các nhà quản trị, do vậy Công ty phải tổ chức tốt quá trình tiêu thụ từ
việc hạch toán ban đầu đến ghi vào các sổ chi tiết, sổ tổng hợp lập các báo cáo
tài chính theo quy định hiện hành trên cơ sở vận dụng vào điều kiện cụ thể tại

Công ty
3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công
ty Cổ phần Dệt 10/10
Với kiến thức đã học ở trường và qua thời gian tìm hiểu thực tế, em xin
mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa việc hạch toán
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Dệt
10/10.
3.1 Về tổ chức quá trình tiêu thụ
Như chúng ta đã biết, thị trường là nhân tố quyết định quá trình sản xuất
do đó công ty cần đẩy mạnh quá trình tiêu thụ bằng cách mở rộng thị trường.
Do vậy Công ty cần quan tâm đến các vấn đề sau:
- Không ngừng cải tiến máy móc, kỹ thuật nâng cao chất lượng sản
phẩm, hạ giá thành sản phẩm.
- Nghiên cứu nắm bắt nhu cầu thị trường để kịp thời chuyển hướng sản
xuất thay đổi sản phẩm, da dạng mẫu mã kiểu dáng kích thước phù hợp với xu
thế phát triển của khoa học kỹ thuật và lối sống hiện đại. Mở rộng mạng lưới
tiêu thụ với nhiều hình thức phong phú, đa dạng nhất là hệ thống các trung
gian tạo cầu nối vững chắc giữa sản xuất và tiêu dùng.
- Tạo dựng và giữ gìn uy tín cho khách hàng đối với sản phẩm nói riêng
và doanh nghiệp nói chung bằng các dịch vụ sau tiêu thụ như bảo hành hướng
dẫn sử dụng, giải thích thắc mắc.
- Và cuối cùng là phải đón bắt được nhu cầu tiềm tàng của khách hàng
đối với từng loại sản phẩm cụ thể của doanh nghiệp để chuẩn bị cho tương lai.
Để thực hiện được công ty cần nghiên cứu thị trường chú trọng mở rộng
thị trường nông thôn, vùng sâu, vùng xa bằng cách sản xuất ra những sản phẩm
phù hợp với điều kiện và thu nhập của người dân. Trong tương lai công ty nên
xem xét chú trọng việc xây dựng nhiều mức giá khác nhau cho từng mặt hàng
áp dụng cho từng loại khách hàng cụ thể nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ thành
phẩm. Mặt khác, sản phẩm của công ty là sản phẩm cạnh tranh nên công ty cần
chủ động định giá theo thị trường và có nhiều biện pháp giảm giá, bớt giá cho

khách hàng, bán hàng có kèm theo tặng
Bên cạnh đó công ty tích cực tham gia hội trợ triển lãm, quảng cáo, giới
thiệu sản phẩm.Tăng cường quảng cáo giới thiệu sản phẩm gây tiếng tăm nhằm
thu hút khách hàng, đồng thời thực hiện việc hướng dẫn tiêu dùng để có thể
thay đổi tập quán và lối sống của xã hội.
Để có giá cả cạnh tranh mà vẫn đảm bảo có lãi công ty phải cố gắng hạ
giá thành sản phẩm cũng như xây dựng mức giá mềm dẻo có lãi tuỳ theo sự
biến động của giá nguyên vật liệu đầu vào (do nguyên vật liệu chính của công
ty phải nhập ngoại nên giá cả đầu vào không thể kiểm soát được). Công ty phải
thực hiện:
- Tiết kiệm nguyên vật liệu, năng lượng trong sản xuất, thu hồi các phế
phẩm trong quá trình sản xuất
- Công ty nên rút ngắn thời gian dự trữ và bảo quản vật liệu nhằm tiết
kiệm chi phí bản quản, giảm thất thoát hao hụt nguyên vật liệu trong quá trình
bảo quản.
Để đẩy nhanh quá trình tiêu thụ, công ty nên chủ động mang sản phẩm
đi giới. Ngoài ra, công ty có các biện pháp tích cực tham gia phòng chống
hàng giả nhằm bảo vệ uy tín của công ty trên thị trường. Để mở rộng thị
trường tiêu thụ, công ty nên đa dạng hoá phương thức tiêu thụ như: đại lý hoa
hồng (đại lý bán sản phẩm cho công ty và được nhận hoa hồng) đồng thời mở
thêm nhiều đại lý ở các tỉnh trên cả nước. Từ đó giúp đó công ty nhanh được
khả năng tiêu thụ sản phẩm. Giá cả luôn được coi là công cụ đắc lực trong
cạnh tranh.
3.2 Về phương pháp tính giá thành phẩm xuất kho
Tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10, thành phẩm nhập kho tính theo giá
thành công xưởng thực tế, thành phẩm xuất kho được đánh giá theo giá đơn vị
bình quân gia quyền song giá thành công xưởng thực tế và giá đơn vị bình
quân gia truyền chỉ được xác định vào cuối quý. Để đáp ứng được yêu cầu theo
dõi sự biến động thường xuyên kế toán viên sử dụng giá hạch toán để ghi chép.
Giá hạch toán là giá được quy định thống nhất toàn công ty và được sử

dụng ổn định
Việc sử dụng giá hạch toán sẽ đáp ứng nhu cầu hạch toán hàng ngày của
công ty và phát huy vai trò kế toán trong quản lý thành phẩm. Đến cuối quý,
công ty sẽ điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế dựa vào hệ số giá:
Hệ số giá
=
Giá thực tế th nh phà ẩm tồn đầu kỳ
+
Giá thực tế th nh phà ẩm nhập trong kỳ
Giá hạch toán th nh phà ẩm tồn kho đầu kỳ
+
Giá hạch toán th nh phà ẩm nhập trong kỳ
Giá thực tế th nh phà ẩm xuất trong kỳ
=
Giá hạch toán th nh phà ẩm xuất trong kỳ
x
Hệ số giá

×