Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Xây dựng bài giảng tương tác cho môn học điện kỹ thuật tại Trường cao đẳng nghề kinh tế kỹ thuật Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 147 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN ĐÌNH VUI

XÂY DỰNG BÀI GIẢNG TƯƠNG TÁC CHO MÔN HỌC
ĐIỆN KỸ THUẬT TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
KINH TẾ - KỸ THUẬT BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CHUYÊN SÂU: SƯ PHẠM KỸ THUẬT ĐIỆN

Hà Nội – Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN ĐÌNH VUI

XÂY DỰNG BÀI GIẢNG TƯƠNG TÁC CHO MÔN HỌC
ĐIỆN KỸ THUẬT TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
KINH TẾ - KỸ THUẬT BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CHUYÊN SÂU: SƯ PHẠM KỸ THUẬT ĐIỆN


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ HUY TÙNG

Hà Nội – Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, những gì mà tác giả viết trong luận văn này là do sự tìm
hiểu, nghiên cứu của bản thân cùng với sự hướng dẫn tận tình của TS. Lê Huy
Tùng. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của tác giả nếu có đều được trích
dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này cho thời điểm hiện tại chưa được bảo vệ tại bất kỳ một Hội đồng
bảo vệ luận văn thạc sĩ nào và chưa được công bố trên bất kỳ một phương tiện thơng
tin nào.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những gì mà tơi đã cam đoan./.
Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2018
TÁC GIẢ

Nguyễn Đình Vui

1


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn trân thành tới thầy TS. Lê Huy
Tùng, Thầy đã trực tiếp hướng dẫn và dành nhiều thời gian, công sức giúp đỡ tác giả
trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thiệt đề tài luận văn.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Viện Sư phạm kỹ thuật, Viện
Điện, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, đã tạo mọi điều kiện cho tác giả học tập,
nghiên cứu và hoàn thiện luận văn đúng thời hạn.

Qua đây tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, cán bộ, giáo viên các
bạn đồng nghiệp và người học, sinh viên trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật
Bắc Ninh đã giúp đỡ tơi nhiệt tình, tạo điều kiện trong q trình cơng tác và q trình
tác giả thu thập thơng tin để hồn thiện luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do điều kiện về mặt thời gian cũng như hạn
chế về kinh nghiệm cảu bản thân nên trong luận văn chắc chắn khơng tránh khỏi thiếu
sót nhất định. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của Hội đồng chấm luận văn và của
các bạn đọc quan tâm đến đề tài của luận văn để tác giả có thể hồn thiện đề tài luận
văn.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2018
TÁC GIẢ

Nguyễn Đình Vui

2


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... 2
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... 6
DANH MỤC HÌNH ẢNH ........................................................................................ 7
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... 8
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .................................................................................. 9
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 10
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN LÝ LUẬN CỦA PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
TƯƠNG TÁC ......................................................................................................... 13
1.1.Tổng quan lý luận về dạy học tích cực hiện nay ................................................ 13

1.1.1.Các phương pháp dạy học tích cực hiện nay. .................................................. 13
1.1.2.Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực........................................... 16
1.2.Ứng dụng cơng nghệ dạy học hiện đại trong dạy học tương tác. ....................... 20
1.2.1.Công nghệ dạy học hiện đại ............................................................................ 20
1.2.2.Phương tiện dạy học hiện đại và vai trị của nó trong dạy học tương tác ....... 22
1.2.3.Dạy học tương tác trong dạy học tích cực....................................................... 24
1.3.Dạy học tương tác vào bài giảng điện tử............................................................ 28
1.3.1.Bài giảng điện tử ............................................................................................. 28
1.3.2.Quy trình thiết kế bài giảng điện tử................................................................. 31
1.3.3.Tiêu chí đánh giá bài giảng điện tử. ................................................................ 36
Kết luận chương 1 .................................................................................................. 37
Chương 2. THỰC TRẠNG DẠY MÔN ĐIỆN KỸ THUẬT TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ KINH TẾ - KỸ THUẬT BẮC NINH...............................38
2.1.Giới thiệu về trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh. ................... 38
2.2.Thực trạng cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên, giảng viên ............................... 41
2.2.1.Đội ngũ cán bộ giảng viên, giáo viên, công nhân viên của nhà trường .......... 41
2.2.2.Cơ sở vật chất trang thiết bị của trường .......................................................... 42
2.2.3.Nội dung chương trình và các tài liệu phục vụ cho giảng dạy ........................ 43

3


2.3.Thực trạng dạy học môn học điện kỹ thuật tại trường Cao đẳng nghề Kinh tế Kỹ thuật Bắc Ninh ................................................................................................ 43
2.3.1.Đối với giáo viên, giảng viên .......................................................................... 44
2.3.2.Đối với học sinh sinh viên đang học tại trường .............................................. 51
2.2.3.Khả năng ứng dụng những kiến thức của môn Kỹ thuật điện vào thực tế. ..... 52
2.2.4.Đánh giá sự phù hợp của nội dung giảng dạy môn học điện kỹ thuật với người
học.................. ...................................................................................................... 53
2.3.5.Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho việc dạy học ngành ĐTCN tại
trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh............................................ 55

Kết luận chương 2 .................................................................................................. 58
Chương 3. XÂY DỰNG VÀ THỰC NGHIỆM BÀI GIẢNG TƯƠNG TÁC
CHO MÔN HỌC ĐIỆN KỸ THUẬT TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
KINH TẾ KỸ THUẬT BẮC NINH......................................................................60
3.1. Sử dụng phần mềm Ispring xây dựng bài giảng tương tác cho môn học điện kỹ
thuật. ..................................................................................................................... 60
Giới thiệu phần mềm Ispring: Phụ lục 8 .................................................................. 60
3.1.1.Giáo án lên lớp số 1. ........................................................................................ 60
3.1.2.Giáo án lên lớp số 2. (Phụ lục 6) ..................................................................... 71
3.1.3.Giáo án lên lớp số 3. (Phụ lục 7) ..................................................................... 71
3.2.Tổ chức thực nghiệm sư phạm tại trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc
Ninh ...................................................................................................................... 71
3.2.1. Mục đích thực nghiệm. .................................................................................. 72
3.2.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ................................................................. 72
3.2.3. Nội dung thực hiện ......................................................................................... 72
3.2.4. Phương pháp và quy trình thực nghiệm ......................................................... 73
3.2.5. Tiến hành thực nghiệm................................................................................... 74
3.2.6. Ý kiến đánh giá của giáo viên và sinh viên tham thực nghiệm...................... 78
3.2.7.Đánh giá chung................................................................................................ 81
Kết luận chương 3 .................................................................................................. 82

4


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 83
1. Kết luận. ............................................................................................................... 83
2. Kiến nghị. ............................................................................................................. 84

5



DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Chữ viết tắt

TT
1

BGĐT

2

CNDH

Công nghệ dạy học

3

CB

Cán bộ

4

CĐN KT-KT

Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật

5


CNTT

Công nghệ thông tin

6

ĐTCN

Điện tử công nghiệp

7

GQVĐ

Giải quyết vấn đề

8

GV

Giáo viên

9

HSSV

Học sinh, sinh viên

10


KTĐ

Kỹ thuật điện

11

PPDH

Phương pháp dạy học

12

PPDHKT

Phương pháp dạy học kỹ thuật

13

PTDH

Phương tiện dạy học

14

SGK

Sách giáo khoa

15


SV

Sinh viên

16

THPT

Trung học phổ thơng

17

TTC

Tính tích cực

Bài giảng điện tử

6


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Các thành phần của cơng nghệ dạy học (CNDH) ......................................... 21
Hình 1.2: Cấu trúc tương tác trong dạy học .................................................................. 27
Hình 1.3: Cấu trúc cơ bản của một bài giảng điện tử .................................................... 32
Hình 1.4: Sơ đồ các bước xây dựng BGĐT .................................................................. 35
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy làm việc của nhà trường ................................. 40
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 1 ......................................................... 76
Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 2 ......................................................... 77


7


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: So sánh đặc trưng của dạy học truyền thồng và dạy học mới ...................... 19
Bảng 2.1: Bảng thống kê số liệu giáo viên, giảng viên (nguồn tại phòng Tổ chức Cán
bộ và phòng Đào tạo nhà trường CĐN KT-KT Bắc Ninh)............................................ 41
Bảng 2.2: Bảng thống kê trình độ giáo viên, giảng viên (nguồn tại phịng Tổ chức Cán
bộ và phòng Đào tạo nhà trường CĐN KT-KT Bắc Ninh)............................................ 41
Bảng 2.3: Bảng thống kê số liệu đầu tư trang thiết bị đào tạo của trường (nguồn tại
phịng Kế tốn và phịng Đào tạo nhà trường CĐN KT-KT Bắc Ninh) ........................ 42
Bảng 2.5: Bảng điều tra thâm niên và tuổi đời giáo viên ngành Điện - Điện tử .......... 45
Bảng 2.6: Trình độ chun mơn giáo viên nghề Điện - Điện tử ................................... 47
Bảng 2.7: Bảng điều tra trình độ sư phạm của đội ngũ giáo viên, giảng viên ngành
Điện - Điện tử ................................................................................................................ 48
Bảng 2.8: Bảng điều tra giáo viên sử dụng phương tiện dạy học ................................. 49
Bảng 2.9: Kết quả điều tra mức độ sử dụng phương pháp dạy học tích cực ................ 50
Bảng 2.10: Điều tra về số lượng Học sinh, Sinh viên nghề Điện tử công nghiệp ........ 51
Bảng 2.11: Kết quả điều tra khả năng ứng dụng môn học Kỹ thuật điện vào thực tế .. 52
Bảng 2.12: Kết quả điều tra sự phù hợp của nội dung giảng dạy môn Kỹ thuật điện .. 53
Bảng 2.13: Tổng hợp các xưởng, phòng học của ngành Điện-Điện tử ........................ 55
Bảng 3.1: Các tình huống HSSV cần giải quyết............................................................ 65
Bảng 3.2: Các câu hỏi trong giáo án số 08................................................................... 66
Bảng 3.3: Kết quả học tập ở bài kiểm tra số 1 .............................................................. 75
Bảng 3.4. Phân tích kết quả bài kiểm tra số 1............................................................... 75
Bảng 3.5: Kết quả học tập ở bài kiểm tra số 2 .............................................................. 76
Bảng 3.6. Phân tích kết quả bài kiểm tra số 2............................................................... 77
Bảng 3.7. Ý kiến của GV về phần mềm tương tác Ispring............................................. 78
Bảng 3.8. Đánh giá của GV về phần mềm tương tác Ispring ....................................... 79

Bảng 3.9. Mức độ hứng thú của HS với phần mềm tương tác Ispring .......................... 80

8


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2-1. Độ tuổi của đội ngũ giáo viên ngành Điện - Điện tử ............................... 45
Biểu đồ 2-2.Thâm niên giảng dạy của đội ngũ giáo viên ngành Điện - Điện tử .......... 46
Biểu đồ 2-3: Trình độ chun mơn giáo viên ngành Điện – Điện tử ............................ 48
Biểu đồ 2-4. Tỉ lệ trình độ sư phạm của đội ngũ giáo viên ........................................... 49
Biểu đồ 2-5. Tỉ lệ sử dụng phương tiện dạy học của giáo viên ..................................... 50
Biểu đồ 2-6. Mức độ sử dụng phương pháp dạy học tích cực ....................................... 51
Biểu đồ 2-7. Sự thay đổi số lượng HSSV nghề ĐTCN................................................... 52
Biểu đồ 2-8. Mức độ ứng dụng của môn học Kỹ thuật điện trong thực tế .................... 53
Biểu đồ 2-9. Mức độ phù hợp của nội dung môn học Kỹ thuật điện hiện nay .............. 54

9


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đối với dạy học ngành kỹ thuật, kiến thức mang tính tổng quát và trừu tượng
yêu cầu người học phải có tư duy tốt, do đó việc áp dụng các phương pháp dạy học
cùng phương tiện dạy học phù hợp giúp người học vừa nắm vững lý thuyết, vừa đạt
được kĩ năng tốt với thời gian đào tạo tối ưu là vấn đề cần thiết. Tuy nhiên, thực tế
hiện nay quá trình dạy học ngành kĩ thuật nói chung vẫn cịn nhiều điểm chưa hợp
lý.
Tại trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh. Phần lớn trang thiết bị
của nhà trường đã được hiện đại hóa và đưa vào khai thác, sử dụng trong giảng dạy
kỹ năng thực hành cho HSSV với cơng nghệ tiên tiến. Nhưng bên cạnh đó, phương

pháp dạy học vẫn mang nặng tính lý thuyết, chưa thực sự phát huy được tính tích
cực và chủ động của người học. Điều này dẫn tới quá trình đào tạo nghề chưa đáp
ứng yêu cầu của thực tế sản xuất.
Trước những điểm hạn chế chung của quá trình dạy học ngành kĩ thuật, lãnh
đạo trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh đã có những biện pháp để
nâng cao chất lượng đào tạo tại trường như tiếp tục tư đầu trang thiết bị cơ sở vật
chất, mở các khóa đào tạo nâng cao, bồi dưỡng trình độ giáo viên và bên cạnh đó,
lãnh đạo nhà trường đặc biệt quan tâm tới đổi mới phương pháp giảng dạy tích cực
theo hướng lấy người học là trung tâm.
Dựa trên những cơ sở trên, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Xây dựng
bài giảng tương tác cho môn học điện kỹ thuật tại Trường Cao đẳng nghề Kinh
tế - Kỹ thuật Bắc Ninh” nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học trong môi trường học
thực tế tại trường.

10


2. Mục đích của đề tài
- Đề xuất quy trình xây dựng bài giảng tương tác cho môn học Điên kỹ thuật.
- Quy trình dạy học tương tác cho mơn Điện kỹ thuật tại Trường Cao đẳng
nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của phương pháp dạy học tương tác.
- Nghiên cứu thực trạng giảng dạy môn điện kỹ thuật cho nghề điện tử công
nghiệp tại Trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh
- Xây dựng bài giảng điện tử cho môn học điện kỹ thuật theo phương pháp
dạy học tương tác đưa vào dạy học tại Trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật
Bắc Ninh
- Thực nghiệm và đánh giá.
4. Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Môn học Điện kỹ thuật của nghề Điện tử công
nghiệp theo sư phạm tương tác tại Trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc
Ninh.
- Khách thể nghiên cứu: Q trình dạy học mơn Điện kỹ thuật của nghề Điện
tử công nghiệp.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Vận dụng phương pháp dạy học tương tác vào dạy
học môn điện kỹ thuật của nghề Điện tử công nghiệp tại Trường Cao đẳng nghề
Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh.
- Giới hạn nghiên cứu: Xây dựng 03 bài giảng vận dụng phương pháp dạy
học tương tác vào giảng dạy môn điện kỹ thuật của nghề Điện tử công nghiệp trong
Trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh
6. Giả thuyết khoa học
- Nếu áp dụng bài giảng theo hướng tương tác vào trong dạy học môn học
điện kỹ thuật thì sẽ nâng cao chất lượng dạy học mơn học này.

11


7. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết được một cách có hiệu quả các nhiệm vụ nghiên cứu trên, tác giả
tiến hành sử dụng tổng hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập các tài liệu, văn bản, sách, báo có liên quan đến dạy học tích cực, phân
tích, tổng hợp, so sánh để hệ thống hoá cơ sở về lý luận về đào tạo nghề sử dụng các
phương pháp dạy học tích cực.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Dùng phiếu hỏi để thăm dò ý kiến
chuyên gia, đồng nghiệp và người học, sinh viên về thực trạng vận dụng các phương
pháp dạy học ở trường và về hiệu quả của việc thực nghiệm sư phạm các bài học.

- Phương pháp toạ đàm: Đàm thoại, thảo luận, trao đổi rút kinh nghiệm.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệm để minh chứng
cho tính khả thi của giả thuyết khoa học đã đề ra trong việc áp dụng các phương pháp
dạy học tương tác trong dạy học môn điện kỹ thuật cho nghề điện tử cơng nghiệp ở
trình độ cao đẳng tại Trường Cao đẳng nghề Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Ninh sẽ nâng cao
được chất lượng dạy học.

12


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN LÝ LUẬN CỦA PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
TƯƠNG TÁC
1.1 . Tổng quan lý luận về dạy học tích cực hiện nay
Cùng với xu hướng phát triển của thời đại về các lĩnh vực khoa học - công
nghệ, sự bùng nổ về thông tin, Giáo dục - Đào tạo cũng có những bước phát triển
mới. Trong những năm gần đây, Giáo dục - Đào tạo nước ta có nhiều đổi mới về nội
dung và phương pháp[25]. Để đáp ứng yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực có đủ khả
năng phục vụ cho xã hội phát triển trong tương lai, việc đổi mới phương pháp giảng
dạy là một trong những yêu cầu bức thiết hiện nay. Phương pháp giảng dạy tích cực
lấy người học làm trung tâm (Student- centered) là một trong những mục tiêu giáo
dục được nhiều nhà giáo dục nghiên cứu, đúc kết từ thực tiễn và xây dựng thành
những lý luận mang tính khoa học và hệ thống.
1.1.1. Các phương pháp dạy học tích cực hiện nay.
a. Chủ trương, định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở Việt Nam
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị
Quyết Trung ương 4 khóa VII (1 - 1993), Nghị Quyết Trung ương 2 khóa VIII (12 1996), được thể chế hóa trong Luật Giáo dục (12/1998), được cụ thể hóa trong các
chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là Chỉ thị số 15 (4/1999). Luật Giáo
dục, điều 24.2, đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học; phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến

thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho
người học”. Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014, điều 36.2 , đã ghi: “Phương
pháp đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng phải kết hợp rèn luyện năng lực
thực hành với trang bị kiến thức chun mơn; phát huy tính tích cực, tự giác, năng
động, khả năng làm việc độc lập, tổ chức làm việc theo nhóm; sử dụng phần mềm
dạy học và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong dạy và học”.

13


Cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống
lại thói quen học tập thụ động “tập trung vào phát huy tính tích cực của người học
chứ khơng phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy”.
b. Tính tích cực học tập (ở phía người học)
Tính tích cực (TTC) là một phẩm chất vốn có của con người, bởi vì để tồn tại
và phát triển con người ln phải chủ động, tích cực cải biến mơi trường tự nhiên, cải
tạo xã hội. Vì vậy, hình thành và phát triển TTC xã hội là một trong những nhiệm vụ
chủ yếu của giáo dục.
Tính tích cực học tập - về thực chất là TTC nhận thức, đặc trưng ở khát vọng
hiểu biết, cố gắng trí lực và có nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. TTC
nhận thức trong hoạt động học tập liên quan trước hết với động cơ học tập. Động cơ
đúng tạo ra hứng thú, hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu
tố tạo nên tính tích cực. Tính tích cực sản sinh nếp tư duy độc lập. Suy nghĩ độc lập
là mầm mống của sáng tạo. Ngược lại, phong cách học tập tích cực độc lập sáng tạo
sẽ phát triển tự giác, hứng thú, bồi dưỡng động cơ học tập.
TTC học tập thể hiện qua các cấp độ từ thấp lên cao như[7].
- Bắt chước: gắng sức làm theo mẫu hành động của thầy, của bạn…
- Tìm tịi: độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm cách giải quyết khác nhau
về một số vấn đề…
- Sáng tạo: tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu.

c. Phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) xuất hiện ở các nước phương
Tây từ đầu thế kỷ XX và phát triển mạnh từ nửa sau của thế kỷ, có ảnh hưởng sâu
rộng tới các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Đó là cách thức dạy học theo
lối phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
"Tích cực" trong PPDH - tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động,
trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với tiêu
cực[6].
PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức
của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không

14


phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo
phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp
thụ động.
Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách học,
nhưng ngược lại thói quen học tập của trị cũng ảnh hưởng tới cách dạy của thầy.
Trong đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả của thầy và trò, sự phối
hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành cơng. Giáo viên là
người giữ vai trò hướng dẫn, gợi ý, tổ chức, giúp cho người học tự tìm kiếm, khám
phá những tri thức mới theo kiểu tranh luận, hội thảo theo nhóm. Họ có vai trị là
“trọng tài”, điều khiển tiến trình giờ dạy. PPDH này chú ý đến đối tượng người học,
coi trọng việc nâng cao khả năng cho người học; nêu tình huống, kích thích hứng thú,
suy nghĩ và phân xử các ý kiến đối lập của người học, từ đó hệ thống hóa các vấn đề,
tổng kết bài giảng, khắc sâu những tri thức cần nắm vững. Như vậy, việc dùng thuật
ngữ "Dạy và học tích cực" để phân biệt với "Dạy và học thụ động".
d. Mối quan hệ giữa dạy và học, tích cực với dạy học lấy người học làm
trung tâm.

Dạy học lấy người học làm trung tâm cịn có một số thuật ngữ tương đương
như: dạy học tập trung vào người học, dạy học căn cứ vào người học, dạy học hướng
vào người học… Các thuật ngữ này có chung một nội hàm là nhấn mạnh hoạt động
học và vai trò của người học trong quá trình dạy học, khác với cách tiếp cận truyền
thống lâu nay là nhấn mạnh hoạt động dạy và vai trò của giáo viên.
Trong quá trình phát triển giáo dục cho thấy, trong nhà trường một thầy dạy cho
một lớp đông học trị, cùng lứa tuổi và trình độ tương đối đồng đều thì giáo viên khó
có điều kiện chăm lo cho từng người học nên đã hình thành kiểu dạy "thông báo đồng loạt". Giáo viên quan tâm trước hết đến việc hồn thành trách nhiệm của mình
là truyền đạt cho hết nội dung quy định trong chương trình và giáo trình và các tài
liệu khác, cố gắng làm cho mọi người học hiểu và nhớ những điều giáo viên giảng.
Cách dạy này đẻ ra cách học tập thụ động, thiên về ghi nhớ, ít chịu suy nghĩ, cho nên
đã hạn chế chất lượng, hiệu quả dạy và học, không đáp ứng yêu cầu phát triển năng

15


động của xã hội hiện đại. Để khắc phục tình trạng này, các nhà sư phạm kêu gọi phải
phát huy tính tích cực chủ động của người học, thực hiện "dạy học phân hóa" quan
tâm đến nhu cầu, khả năng của mỗi cá nhân người học trong tập thể lớp. Phương pháp
dạy học tích cực, dạy học lấy người học làm trung tâm ra đời từ bối cảnh đó.
Trên thực tế, trong quá trình dạy học người học vừa là đối tượng của hoạt động
dạy, lại vừa là chủ thể của hoạt động học. Thông qua hoạt động học, dưới sự chỉ đạo
của thầy, người học phải tích cực chủ động cải biến chính mình về kiến thức, kĩ năng,
thái độ, hồn thiện nhân cách, khơng ai làm thay cho mình được. Vì vậy, nếu người
học khơng tự giác chủ động, khơng chịu học, khơng có phương pháp học tốt thì hiệu
quả của việc dạy sẽ rất hạn chế.
Như vậy, khi đã coi trọng vị trí hoạt động và vai trị của người học thì đương
nhiên phải phát huy tính tích cực chủ động của người học. Tuy nhiên, dạy học lấy
người học làm trung tâm không phải là một phương pháp dạy học cụ thể [5]. Đó là
một tư tưởng, quan điểm giáo dục, một cách tiếp cận quá trình dạy học chi phối tất

cả quá trình dạy học về mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, tổ chức, đánh
giá… chứ không phải chỉ liên quan đến phương pháp dạy và học.
1.1.2. Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực.
a. Dạy và học thơng qua tổ chức các hoạt động học tập của người học.
Trong phương pháp dạy học tích cực, người học - đối tượng của hoạt động
"dạy", đồng thời là chủ thể của hoạt động "học" - được cuốn hút vào các hoạt động
học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều
mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp
đặt. Được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, người học trực tiếp quan
sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình,
từ đó nắm được kiến thức kĩ năng mới, vừa nắm được phương pháp "làm ra" kiến
thức, kĩ năng đó, khơng rập theo những khn mâu sẵn có, được bộc lộ và phát huy
tiềm năng sáng tạo.

16


b. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho người học
không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu trong
dạy học.
Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh - với sự thay đổi nhanh chóng về
công nghệ thông tin, khoa học, kĩ thuật, công nghệ phát triển mạnh mẽ - thì khơng
thể nhồi nhét vào đầu óc người học khối lượng kiến thức ngày càng nhiều. Phải quan
tâm dạy cho người học phương pháp học ngay từ bậc Tiểu học và càng lên bậc học
cao hơn càng phải được chú trọng.
Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học [4][5]. Nếu rèn
luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo
cho họ lịng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập
sẽ được nhân lên gấp bội. Vì vậy, ngày nay người ta nhấn mạnh mặt hoạt động học

trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học
chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học
ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của giáo viên, giảng
viên.
c. Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của người học không thể đồng
đều tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa
về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế
thành một chuỗi công tác độc lập.
Áp dụng phương pháp tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hóa này càng
lớn. Việc sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại và áp dụng công nghệ thông tin
trong nhà trường sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt động học tập theo nhu cầu và
khả năng của mỗi người học.
Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được
hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là mơi trường giao tiếp
thầy - trị, trị - trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường

17


chiếm lĩnh nội dung học tập [7]. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến
mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên
một trình độ mới. Bài học vận dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của
người thầy giáo.
Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết những
vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn
thành nhiệm vụ chung. Mơ hình hợp tác trong xã hội đưa vào đời sống học đường sẽ
làm cho các thành viên quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội.
d. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
Trong dạy học, việc đánh giá người học khơng chỉ nhằm mục đích nhận định

thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận
định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
Trước đây giáo viên giữ độc quyền đánh giá người học. Trong phương pháp tích
cực, giáo viên phải hướng dẫn người học phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều
chỉnh cách học. Liên quan với điều này, giáo viên cần tạo điều kiện thuận lợi để người
học được tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp
thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị
cho người học.
Theo hướng phát triển các phương pháp tích cực để đào tạo những con người
năng động, sớm thích nghi với đời sống xã hội, thì việc kiểm tra, đánh giá khơng thể
dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà phải khuyến
khích trí thơng minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết những tình huống thực tiễn
của cuộc sống.
Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, giáo viên khơng cịn đóng vai
trị đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành người thiết kế, tổ
chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để người học tự lực
chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ
theo yêu cầu của chương trình. Trên lớp, người học hoạt động là chính, giáo viên có
vẻ nhàn nhã hơn nhưng trước đó, khi soạn giáo án, giáo viên đã phải đầu tư công sức,

18


thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực hiện bài lên lớp
với vai trò là người gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động
tìm tịi hào hứng, tranh luận sôi nổi của người học. Giáo viên phải có trình độ chun
mơn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt
động của người học mà nhiều khi diễn biến ngồi tầm dự kiến của giáo viên, giảng
viên.
Có thể so sánh đặc trưng của dạy học truyền thồng và dạy học mới như sau [12]:

Bảng 1.1: So sánh đặc trưng của dạy học truyền thồng và dạy học mới
Dạy học truyền thồng
Quan niệm

Các mơ hình dạy học mới

Học là quá trình tiếp thu và lĩnh Học là quá trình kiến tạo; người
hội, qua đó hình thành kiến thức, học tìm tịi, khám phá, phát hiện,
kĩ năng, tư tưởng, tình cảm.

luyện tập, khai thác và xử lý
thơng tin,… tự hình thành hiểu
biết, năng lực và phẩm chất.

Bản chất

Mục tiêu

Truyền thụ tri thức, truyền thụ và Tổ chức hoạt động nhận thức
chứng minh chân lí của giáo

cho người học. Dạy người học

viên.

cách tìm ra chân lí.

Chú trọng cung cấp tri thức, kĩ Chú trọng hình thành các năng
năng, kĩ xảo. Học để đối phó với lực (sáng tạo, hợp tác,…) dạy
thi cử. Sau khi thi xong những phương pháp và kĩ thuật lao

điều đã học thường bị bỏ quên động khoa học, dạy cách học.
Học để đáp ứng những yêu cầu

hoặc ít dùng đến.

của cuộc sống hiện tại và tương
lai. Những điều đã học cần thiết,
bổ ích cho bản thân người học
và cho sự phát triển xã hội.
Nội dung

Từ giáo trình + giáo viên

Từ nhiều nguồn khác nhau:
SGK, GV, các tài liệu khoa học
phù hợp, thí nghiệm, thực tế…:
gắn với:

19


- Vốn hiểu biết, kinh nghiệm và
nhu cầu của HS.
- Tình huống thực tế, bối cảnh
và mơi trường địa phương
- Những vấn đề người học quan
tâm.
Phương
pháp


Các phương pháp diễn giảng,

Các phương pháp tìm tịi, điều

truyền thụ kiến thức một chiều.

tra, giải quyết vấn đề; dạy học
tương tác.

Hình thức tổ Cố định: Giới hạn trong 4 bức Cơ động, linh hoạt: Học ở lớp, ở
chức

tường của lớp học, giáo viên đối phịng thí nghiệm, ở hiện
diện với cả lớp.

trường, trong thực tế…, học cá
nhân, học đơi bạn, học theo cả
nhóm, cả lớp đối diện với giáo
viên.

1.2. Ứng dụng công nghệ dạy học hiện đại trong dạy học tương tác.
1.2.1. Công nghệ dạy học hiện đại
a. Các khái niệm
- Công nghệ: “Công nghệ là một hệ thống phương tiện, phương pháp và kỹ
năng nhằm vận dụng quy luật khách quan, tác động vào một đối tượng nào đó, nó
đạt một hiệu quả xác định cho con người” (GS. TS. Nguyễn Xuân Lạc) [1].
- Cơng nghệ dạy học: Có rất nhiều các định nghĩa khác nhau về Công nghệ dạy
học cũng như công nghệ trong giáo dục và đào tạo dưới đây là một trong số các quan
điểm:
“Công nghệ đào tạo là quá trình sử dụng vào giáo dục và dạy học các phương

tiện kỹ thuật và các phương tiện hỗ trợ, nhằm nâng cao chất lượng của người học”.
“Công nghệ giáo dục là khoa học về giáo dục, nó xác lập các nguyên tắc hợp lý của
công tác dạy học và những điều kiện thuận lợi để tiến hành quá trình đào tạo,

20


cũng như xác lập các phương pháp và phương tiện có kết quả cao nhất để đạt
được mục đích đào tạo …”
Theo một chiều hướng ta có thể định nghĩa đơn giản: CNDH là quá trình sử
dụng các phương tiện kỹ thuật và các phương tiện hỗ trợ vào việc dạy và học nhằm
nâng cao chất lượng học tập của người học.
Nói một cách khác: CNDH là hệ thống các phương pháp, phương tiện kỹ thuật
và kỹ năng dạy học hỗ trợ quá trình dạy học.
b. Các thành phần của cơng nghệ dạy học

Thơng tin

Thiết bị
CNDH

Quản lý

Con người

Hình 1.1: Các thành phần của công nghệ dạy học (CNDH)
- Phần thiết bị: Bao gồm các phương tiện vật chất như thiết bị trường học, đồ
dùng dạy học, xưởng, phòng học … Đây là phần vật chất, phần cứng của CNDHgiúp
tăng cường năng lực hoạt động giáo dục.
- Phần con người: Bao gồm năng lực CNDH của người quản lý, người thực

hành, thầy giáo và HS. Cụ thể là các kỹ năng, kinh nghiệm, sáng tạo, khả năng lãnh
đạo, sự khéo léo … Phần này phụ thuộc vào trình độ học vấn, vốn kinh nghiệm nghề
nghiệp và lòng say mê với nghề.

21


- Phần thông tin: Bao gồm tri thức giáo khoa đã được thể thức hóa thành tri
thức tiền dạy học nghĩa là đã được sắp xếp theo một quy trình có thể diễn tả các lý
thuyết, tốt lên phương pháp nhận thức và thang thao tác. Thông tin giúp cho con
người rút ngắn thời gian tiếp nhận, xử lý và tái tạo hiệu quả. Thông tin phải luôn được
bổ xung và cập nhật trong quá trình nhận thức.
- Phần quản lý tổ chức: Bao gồm các hoạt động thể chế, quyền hạn và mối liên
hệ trong quá trình điều khiển. Chức năng của tổ chức là phối hợp tốt ba khâu ở trên
của CNDH.
c. Tác dụng của công nghệ dạy học.
* Ưu điểm:
- Nâng cao chất lượng, năng suất và hiệu quả của dạy học.
- Cho phép cá thể hóa giáo dục: Người học có thể học mọi lúc, mọi nơi.
- Tăng cường sự bình đẳng trong giáo dục: Bình đẳng trong quan hệ thầy trị.
- Góp phần làm phong phú và hoàn thiện hơn cơ sở khoa học của dạy học, tạo
cho nó những nền tảng khoa học vững chắc.
* Nhược điểm:
- Phụ thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất và con người.
- Chỉ áp dụng tốt cho một số môn học cụ thể.
1.2.2. Phương tiện dạy học hiện đại và vai trị của nó trong dạy học tương tác
a. Phương tiện dạy học (PTDH).
* Phương tiện dạy học nói chung:
PTDH có thể hiểu là sự kết hợp các công cụ mang thông tin khác nhau (văn bản,
âm thanh, hình ảnh, mơ hình, thiết bị …) thành một hệ thống nhất để truyền thơng tin

giữa thầy và trị. Về mặt giao tiếp, người sử dụng PTDH không nhận thơng tin một
cách bị động mà qua PTDH họ có thể điều khiển, điều chỉnh, tham khảo, khai thác và
lựa chọn thơng tin theo mục đích dạy học [1].
PTDH được hiểu là những dụng cụ, máy móc, thiết bị, vật dụng cần thiết cho
hoạt động dạy và học, giúp cho quá trình nhận biết, lĩnh hội kiến thức của người học
được tốt hơn. Ví dụ: Bảng viết (Bảng phấn, bảng phoocmica trắng), bảng giấy lật,

22


bảng ghim, máy chiếu hắt (overheat), Projector (phương tiện với sự trợ giúp của máy
tính chương trình Powerpoint, FrontPage, Multimedia, Video …), sử dụng internet
trong dạy học (Elearning, you to be …).
* Phương tiện dạy học hiện đại: Trong những phương tiện trên thì sử dụng
máy chiếu hắt (overheat), Projector (phương tiện với sự trợ giúp của máy tính chương
trình Powerpoint, FrontPage, Multimedia, Video …) sử dụng internet trong dạy học
(Web, Elearning, …). được coi là những phương tiện dạy học hiện đại.
b. Vai trò của phương tiện dạy học hiện đại trong dạy học tích cực
Theo thống kê: nếu chỉ đọc thì người học chỉ nhớ được 10%, chỉ nghe thì khả
năng tiếp thu được 20%, cả nghe và nhìn tiếp thu được 50%, nếu được trình bày thì
khả năng nhớ có thể lên đến 70%. Đặc biệt, nếu được kết hợp cả nghe, đọc, nghiên
cứu, tự trình bày thì mức độ nhớ lên đến 90%. Điều đó nói lên sự đòi hỏi phải áp
dụng các phương tiện dạy học hiện đại vào việc giảng dạy nâng cao khả năng tiếp
nhận kiến thức của người học.
Ngày nay, với sự hỗ trợ của máy tính và các phương tiện hiện đại khác, vai trò
của PTDH hiện đại trong dạy học các môn kỹ thuật ngày càng tỏ rõ ưu thế. Cụ thể là
PTDH hiện đại đã và đang mở ra hướng mới trong việc thiết kế và thực hiện các bài
giảng, đặc biệt là các nội dung khó. PTDH hiện đại giúp HS dễ hiểu bài, hiểu vấn đề,
ghi nhớ lâu hơn. PTDH hiện đại giúp làm sinh động nội dung học tập, nâng cao hứng
thú học tập, phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt là khả năng quan sát, tư duy (phân

tích, tổng hợp, rút ra những kết luận có độ tin cậy cao …). Giúp cho người học tiết
kiệm được thời gian trên lớp và trong mỗi tiết học, điều khiển được hoạt động nhận
thức của người học, kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của các em được thuận lợi
và có hiệu quả cao.
c. Các yêu cầu đối với phương tiện dạy học.
- Tính khoa học sư phạm: Là tiêu chí chính về chất lượng phương tiện dạy học.
Chỉ tiêu này đặc trưng cho sự liên hệ giữa mục tiêu đào tạo giáo dục, nội dung phương
pháp dạy học với cấu tạo nội dung của phương tiện.
- Tính thẩm mỹ: Các PTDH phải phù hợp với các tiêu chuẩn về tổ chức môi
trường sư phạm.

23


×