Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên dạy thực hành nghề điện xí nghiệp tại trường Cao đẳng Công nghiệp Việt Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1008.79 KB, 109 trang )

bộ giáo dục và đào tạo
Trường đại học bách khoa Hà Nội
--------------------------------

NGUYN VN THU

Đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao trình độ
đội ngũ giáo viên dạy thực hành nghề điện xí nghiệp
tại trường cao đẳng công nghiệp Việt §øc

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT

HÀ NỘI – 2007


bộ giáo dục và đào tạo
Trường đại học bách khoa Hà Nội
--------------------------------

NGUYN VN THU

Đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao trình độ
đội ngũ giáo viên dạy thực hành nghề điện xí nghiệp
tại trường cao đẳng công nghiệp Việt §øc
CHUYÊN NGÀNH: S­ ph¹m kü thuËt

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM KỸ THUẬT

Ng­êi h­íng dÉn khoa häc:
PGs. Ts. Nguyễn Trọng Bình
Ts. Steffen Kersten



HÀ NỘI – 2007


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan, những gì mà tôi viết trong luận văn này là do sự tìm
hiểu và nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng
của các tác giả khác nếu có đều được trích dẫn nguồn gốc cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng
bảo vệ luận văn thạc sĩ nào và chưa được công bố trên bất kỳ một phương tiện
thông tin nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi đà cam đoan ở
trên đây.
Hà Nội, tháng 3 năm 2007

Nguyn Vn Thu


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này tơi ln được sự quan tâm, góp ý của thầy
giáo PGS. TS Nguyễn Trọng Bình. Nhân dịp này tơi xin bầy tỏ cảm ơn chân
thành tới thầy Bình, người đã trực tiếp hướng dẫn và dành nhiều thời gian
công sức giúp đỡ tơi hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn TS. Steffen Kersten và tập thể giáo viên
Viện sư phạm nghề - thuộc Đại học tổng hợp Dresden đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, cũng như làm luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Sư phạm kỹ
thuật Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy
cô là nguồn cổ vũ tinh thần lớn cho tôi trong suốt thời gian làm và hồn thành
cuốn luận văn này.

Cuối cùng tơi xin gửi lời cảm ơn tới các bạn đồng nghiệp lớp Cao học
Sư phạm kỹ thuật Việt - Đức khoá IV đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học
tập và làm luận văn tốt nghiệp.
Bản luận văn chắc có thể cịn nhiều thiếu sót, rất mong được các thầy
cơ giáo trong hội đồng chấm luận văn xem xét, góp ý kiến để luận văn đạt kết
quả tốt hơn.
Hà Nội, tháng 3 năm 2007

Nguyễn Văn Thuỷ


MỤC LỤC
Trang
Phần mở đầu ................................................................................................ 1
Chương I: Cơ sở lý luận về giáo viên và yêu cầu bồi dưỡng nâng cao
trình độ cho đội ngũ giáo viên dạy nghề. ................................. 6
1.1. Một số khái niệm cơ bản. ..................................................................... 6
1.1.1. Giáo viên và đội ngũ giáo viên dạy nghề. ........................................ 6
1.1.2. Đào tạo và đào tạo lại. .................................................................... 6
1.1.3. Bồi dưỡng. ...................................................................................... 7
1.2. Cơ sở lý luận về giáo viên dạy nghề. ...................................................... 8
1.2.1. Dạy học là một nghề xã hội. ........................................................... 8
1.2.2. Đòi hỏi người giáo viên dạy nghề trong nền giáo dục hiện đại......... 9
1.2.3. Nhiệm vụ của giáo viên trong các trường dạy nghề .......................14
1.2.4. Yêu cầu đối với giáo viên dạy nghề ...............................................16
1.3. Quy định tiêu chuẩn giáo viên dạy nghề Việt nam .................................23
1.4. Những đặc thù và yêu cầu của giáo viên dạy nghề ngành Điện xí nghiệp ..... 27
1.4.1. Quy định về mục tiêu đào tạo cơng nhân sửa chữa Điện xí nghiệp. ... 27
1.4.2. Đặc thù của giáo viên dạy nghề ngành Điện xí nghiệp. .................. 27
1.4.3. Tiêu chuẩn giáo viên dạy nghề ngành Điện xí nghiệp. ...................29

1.5. Những vấn đề mới đặt ra đối với dạy nghề ...........................................29
1.5.1. Sơ lược về hệ thống dạy nghề Việt Nam. .......................................29
1.5.2. Một số nét về kinh tế - xã hội Việt Nam. ........................................31
1.5.3. Phát triển giáo dục trong nền kinh tế thị trường. .............................32
1.5.4. Sự mở rộng và hội nhập quốc tế..................................................... 33
1.5.5. Ảnh hưởng của sự phát triển khoa học kỹ thuật và khoa học
giáo dục nghề nghiệp. ..................................................................... 33
1.6. Một số cơ sở lý luận cho công tác bồi dưỡng giáo viên dạy nghề. ...... 35
1.6.1. Đào tạo tiếp theo............................................................................ 36
1.6.2. Đào tạo người trưởng thành. .......................................................... 37


1.7 Những căn cứ và nguyên tắc tiến hành quá trình bồi dưỡng n©ng cao
trình độ đội ngũ giáo viên dạy nghề. ................................................... 38
1.7.1. Những căn cứ. ............................................................................... 38
1.7.2. Những nguyên tắc. ......................................................................... 38
Chương II: Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy thực hành nghề Điện
xí nghiệp tại Trường Việt - Đức ........................................... 39
2.1. Một số nét về sự phát triển của Trường Cao đẳng Công nghiệp Việt Đức. . 39
2.2. Thực trạng về trình độ đội ngũ giáo viên dạy nghề. ............................. 43
2.2.1. Về tuyển chọn độ ngũ giáo viên dạy nghề...................................... 44
2.2.2. Thực trạng tuổi đời, thâm niên giảng dạy và bằng cấp của đội ngũ
giáo viên hiện nay............................................................................45
2.2.3. Năng lực chuyên môn. ................................................................... 49
2.2.4. Năng lực sư phạm. ......................................................................... 57
2.2.5. Những nguyên nhân khác ảnh hưởng đến quá trình giảng dạy
của đội ngũ giáo viên dạy nghề. ......................................................61
2.3. Công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy thực hành nghề Điện
xí nghiệp tại Trường Việt - Đức. ...................................................... 62
2.3.1. Tình hình chung............................................................................. 62

2.3.2. Các hình thức bồi dưỡng khác. ...................................................... 63
2.4. Công tác quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên dạy thực
hành nghề. ..........................................................................................64
2.5. Một số vấn đề cần xem xét đổi mới trong công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ
đội ngũ giáo viên dạy thực hành nghề Điện xí nghiệp thời gian tới. ........... 65
2.5.1. Tăng cường các điều kiện bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ
giáo viên dạy thực hành. ................................................................67
2.5.2. Các nội dung cần bồi dưỡng nâng cao trình độ. ..............................67
Chương III: Một số giải pháp bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ
giáo viên dạy thực hành nghề Điện xí nghiệp tại Trường Việt - Đức ..68
3.1. Quan điểm về bồi dưỡng nâng cao trình độ giáo viên dạy thực hành ....68


3.2. Mục tiêu bồi dưỡng. ..............................................................................68
3.3. Nâng cao nhận thức vai trò trách nhiệm và lòng tự hào của người
giáo viên dạy nghề trong sự nghiệp giáo dục đào tạo. ...................... 69
3.4. Các giải pháp quản lý. .......................................................................... 71
3.4.1. Tăng cường quản lý hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên
dạy thực hành nghề. ........................................................................ 71
3.4.2. Xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ giáo viên dạy
thực hành nghề. ................................................................................74
3.4.3. Quản lý, tổ chức và triển khai công tác bồi dưỡng giáo viên
dạy nghề. .........................................................................................76
3.5. Nâng cao năng lưc tự bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên dạy nghề. .........77
3.6. Một số giải pháp đổi mới nội dung bồi dưỡng .......................................78
3.6.1. Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. .......................................................78
3.6.2. Bồi dưỡng về trình độ chun mơn. ................................................79
3.6.3. Các nội dung bồi dưỡng khác. ....................................................... 81
3.7. Đổi mới hình thức bồi dưỡng.................................................................83
3.7.1. Bồi dưỡng dài hạn ......................................................................... 84

3.7.2. Bồi dưỡng ngắn hạn....................................................................... 84
3.7.3. Bồi dưỡng thường xuyên ................................................................85
3.7.4. Thực tập, thăm quan, dự giờ .......................................................... 85
* Kết luận và khuyến nghị .........................................................................86
A. Kết luận ...................................................................................................86
B. Khuyến nghị ............................................................................................87
*Tài liệu tham khảo....................................................................................88
Phụ lục 1: Phiếu điều tra (dành cho cán bộ quản lý) ..................................90
Phụ lục 2: Phiếu điều tra (dành cho học sinh) ............................................. 93
Phụ lục 3: Phiếu điều tra (dành cho giáo viên). ............................................95


QUY C MT S Kí HIU VIT TT
cđcq

:

Cao đẳng chính quy

cđmr

:

Cao đẳng mở rộng

cđcn

:

Cao đẳng công nghiệp


cnh-hđh :

Công nghiệp hoá- hiện đại hoá

đh

:

Đại học

đhcq

:

Đại học chính quy

đhtc

:

Đại học tại chức

Gv

:

Giáo viên

gvdn


:

Giáo viên dạy nghề

GVDTHN :

Giáo viên dạy thc hnh ngh

gd- đt

:

Giáo dục đào tạo

Hs

:

Học sinh

khkt

:

Khoa học kỹ thuật

lđ-tb-xh :

Lao động- thương bing- xà hội


tcdn

:

Tổng cục dạy nghề

thcn

:

Trung học công nghiệp


-1-

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài và lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo giữ vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của quốc gia, nguồn nhân lực được đào tạo với chất lượng cao
chính là năng lực cạnh tranh trong tiến trình hội nhập quốc tế và đảm bảo
chắc chắn cho sự phát triển bền vững của quốc gia. Nhận thức rõ vai trò của
giáo dục với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nghị quyết đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ X đã khẳng định “Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao
chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và
học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất của
nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh, sinh
viên” [23, tr.207].
Định hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2010 là: “tiếp tục

quán triệt quan điểm giáo dục là quốc sách hàng đầu và tạo sự chuyển biến cơ
bản, toàn diện trong phát triển giáo dục và đào tạo” [4]. Định hướng này đã
được cụ thể hoá trong mục tiêu của Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010
với những nội dung chủ yếu là tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục,
ưu tiên chất lượng đào tạo nhân lực, đổi mới mục tiêu, phương pháp, chương
trình giáo dục các cấp bậc học và trình độ đào tạo. Trong quá trình phát triển
giáo dục và đào tạo, đội ngũ giáo viên giữ vị trí vơ cùng quan trọng, đây là
lực lượng quyết định sự phát triển của sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Luật
giáo dục được Quốc hội thông qua và ban hành năm 1998, điều 14 đã khẳng
định: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo
dục... Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, có chính sách bảo đảm
các điều kiện cần thiết và vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện nhiệm vụ


-2của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống quý trọng nhà giáo tơn vinh nghề
nghiệp dạy học”[22]. Chính vì vậy, việc nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên
phù hợp với xã hội, đảm bảo về chất lượng là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm của giáo dục - đào tạo nước ta.
Mục tiêu và các giải pháp chiến lược phát triển Giáo Dục - Đào tạo
trong thời kỳ tới, phải đáp ứng đầy đủ nhu cầu nguồn nhân lực kỹ thuật có tay
nghề cao. Để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực này, trước mắt
chúng ta phải chăm lo xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề nói
chung, và đặc biệt là đội ngũ giáo viên dạy nghề Trường Cao đẳng Công
nghiệp Việt Đức nói riêng, mà vấn đề tác giả đề cập tới. Thời gian qua đội
ngũ giáo viên này có ưu điểm là: Phần đơng họ có tâm huyết với nghề nghiệp,
năng lực đáp ứng nhu cầu đào tạo. Tuy nhiên đứng trước u cầu cao của sự
nghiệp Cơng nghiệp hố hiện đại hoá họ bộc lộ những yếu điểm như: Trình
độ chun mơn khơng đồng đều, nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng nghề nghiệp và
khả năng nghiên cứu còn yếu...
Một số chuyên gia nước ngoài khi tư vấn về Giáo dục kỹ thuật và dạy

nghề cho Việt Nam đã khuyến nghị: “Các nhà hoạch định chính sách bao giờ
cũng nên ưu tiên cho vấn đề cải thiện chất lượng giáo viên và coi đây là vấn
đề nổi cộm nhất mà hệ thống đang phải đối đầu” [9].
Đã có một số đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục về các giải pháp
quản lý, phát triển đội ngũ giảng viên Đại học, Cao đẳng dạy nghề nói
chung. Song đây là vấn đề mới, với một trường đang có xu hướng phát
triển mạnh như Trường cao đẳng Công nghiệp Việt Đức, và mục tiêu chung
là phát triển nhà trường xây dựng đội ngũ giáo viên có trình độ chun
mơn cao, trình độ tay nghề, phẩm chất đạo đức, năng động và sáng tạo và
làm chủ trên mọi lĩnh vực.


-3Vì vậy việc bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên dạy thực
hành là nhu cầu tất yếu khách quan và cấp thiết, do vậy tôi đã chọn đề tài:
“Đánh giá Thực trạng và giải pháp nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên dạy
thực hành nghề Điện xí nghiệp tại Trường cao đẳng Cơng nghiệp Việt - Đức”
1.2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Bồi dưỡng giáo viên là một vấn đề quan trọng đối với chất lượng giáo
dục và đào tạo đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu. Ở Việt Nam năm
1987 Bộ Bộ Giáo Dục - Đào tạo đề ra chương trình cho ngành Trung học
chuyên nghiệp - dạy nghề. “Xây dựng đội ngũ giáo viên” Chương trình này
chú trọng tổ chức bồi dưỡng giáo viên chủ yếu về sư phạm kỹ thuật.
Năm 1991, Viện nghiên cứu phát triển giáo dục đã nghiên cứu đề tài
“Mơ hình bồi dưỡng giáo viên dạy nghề”, đề tài mới chủ yếu điều tra trực
trạng mà chưa đề cập sâu về cơ sở lý luận của công tác bồi dưỡng.
Năm 1993, Bộ DG - ĐT đã xây dựng bồi dưỡng hè cho giáo viên dạy
nghề. Ngồi ra có một số cơng trình nghiên cứu khác: đề tài KX 07- 14 do GS
- TS, Nguyễn Minh Đường chủ trì, nói về vấn đề bồi dưỡng và đào tạo lại đội
ngũ nhân lực trong điều kiện mới. Trong đó đề cập hai vấn đề chủ yếu là cán
bộ quản lý và giáo viên.

Đề tài B92-38-18(1993) “Nghiên cứu việc bồi dưỡng cán bộ giảng dạy
Đại học, Cao đẳng, và giáo viên dạy nghề” do Phạm Thành Nghị làm Chủ
Nhiệm [10].
Hội thảo Đào tạo và Bồi dưỡng giáo viên dạy nghề do Tổng cục dạy
nghề tổ chức tại Hà Nội thán 3/1999. Hội thảo đã tập trung vào nêu các biện
pháp xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên trung học chuyên nghiệp dạy
nghề nói chung.
Đề tài B99-52-36 “Xây dựng mơ hình đào tạo giáo viên kỹ thuật có
trình độ Đại học cho các trường trung học chuyên nghiệp – dạy nghề” do
Phó Giáo Sư –tiến Sĩ Nguyễn Đức Trí làm chủ nhiệm [18].


-4Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trong nhà trường và sự địi hỏi của thị
trường lao động, nhìn chung các đề tài nghiên cứu đã tập chung nghiên cứu về
đội ngũ giáo viên nói chung, song với mong muốn sẽ góp phần thực hiện
nhiệm vụ phát triển nhà trường, phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề của
trường Việt - Đức. Để đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo
phục vụ cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước: Vì vậy đề tài
“Đánh giá thực trạng và giải pháp nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên dạy
thực hành nghề Điện xí nghiệp tại Trường cao đẳng Công nghiệp Việt Đức”
chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp thực hiện nâng cao trình
độ đội ngũ giáo viên dạy thực hành nghề, tại Trường Cao đẳng Công nghiệp
Việt Đức.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên
dạy thực hành nghề.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng của đội ngũ giáo viên kỹ thuật Trường
Cao đẳng công nghiệp Việt Đức trong những năm qua.

- Đề xuất các giải pháp bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên
dạy thực hành nghề qua khảo sát.
4. Đối tượng nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên dạy thực hành nghề và giải
pháp nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên dạy thực hành nghề Điện xí nghiệp
tại Trường cao đẳng công nghiệp Việt Đức.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tham khảo các tài liệu lý luận khoa
học, tạp chí, sách báo kỉ yếu hội thảo vv..


-5- Phương pháp điều tra, khảo sát bằng các phiếu thăm dị, tìm hiểu thực tế.
- Phương pháp chun gia: tham khảo các ý kiến của các nhà quản lý,
các chuyên gia về giáo dục đào tạo.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp và thống kê các số liệu.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng và một số giải pháp nâng
cao trình độ đội ngũ giáo viên dạy thực hành nghề Điện xí tại Trường Cao
đẳng cơng nghiệp Việt - Đức.
7. Giả thiết khoa học
Dựa trên cơ sở lý luận giáo viên dạy thực hành nghề, yêu cầu bồi dưỡng
nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên, và kết quả của việc đánh giá thực trạng
trình độ của đội ngũ giáo viên dạy thực hành nghề Điện xí nghiệp, tác giả đề
xuất các giải pháp cần thực hiện để nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên. Nếu
các giải pháp này đúng và được chấp nhận để thực hiện thì sẽ nâng cao trình
độ đội ngũ giáo viên dạy thực hành, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo tại
trường CĐCN Việt - Đức
8. Cấu trúc luận văn
- Luận văn gồm: Phần mở đầu, 3 chương, kết luận và khuyến nghị,
ngoài ra còn thêm phần phụ lục, và tài liệu tham khảo.



-6CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO VIÊN VÀ YÊU CẦU BỒI DƯỠNG
NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ
1.1 . Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Giáo viên và đội ngũ GVDN
a. Giáo viên
Theo cách hiểu thông thường GV là những người làm nghề dạy học,
khái niệm này được dùng rất phổ biến không chỉ trong cuộc sống mà còn
trong các văn bản pháp quy. Một số khái niệm liên quan đến GV được định
nghĩa như sau:
- Giáo viên: Người dạy học ở bậc phổ thông hoặc tương đương.
- Giảng viên: Tên gọi chung cho người làm công tác giảng dạy ở bậc
đại học và cao đẳng.
Như vậy có thể hiểu “Giáo viên” là tên gọi chung đối với tất cả mọi người
làm công tác giảng dạy ở các bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
b. Đội ngũ GVDN
Đội ngũ GVDN là tập thể những người làm công tác dạy học trong các
trường dạy nghề thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
1.1.2. Đào tạo và đào tạo lại
a. Đào tạo
Đào tạo là một trong những thuộc tính cơ bản của q trình giáo dục,
nó có phạm vi, cấp độ, cấu trúc và những hạn định cụ thể về thời gian, nội
dung và tính chất.
Quá trình đào tạo thường được tiến hành trong các cơ sở trường, Viện,
Trung tâm hoặc cơ sở sản xuất theo những mục tiêu, nội dung, chương trình
hồn chỉnh và có hệ thống cho mỗi khoá học, ứng với thời gian xác định và
thường được đánh giá để được cấp bằng tốt nghiệp vào cuối khoá học.



-7Như vậy có thể hiểu: Đào tạo là một quá trình hoạt động có mục đích, có
tổ chức, nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo, thái độ... để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân người học, tạo tiền đề
cho họ có thể vào đời hành nghề một cách có năng suất và có hiệu quả [20].
b. Đào tạo lại
Đào tạo lại là quá trình diễn ra ngay sau khi người học đã học xong ít
nhất một nghề trong các cơ sở đào tạo thuộc hệ thống các trường đại học và
chuyên nghiệp, nhằm khơi dậy những kiến thức cũ đã học, có liên quan đến
lĩnh vực chun mơn mới.
Kết thúc khố đào tạo lại, người học có thể được cấp bằng tốt nghiệp
hoặc chứng chỉ.
1.1.3. Bồi dưỡng
Bồi bưỡng là quá trình bổ sung tri thức, kỹ năng, kỹ xảo để nâng cao
trình độ trong một lĩnh vực hoạt động mà người lao động đã có trình độ
chun mơn nhất định qua một hình thức đào tạo nào đó. Bồi dưỡng là thêm
vào, tăng cường các yếu tố để người lao động làm tốt hơn, giỏi hơn những
việc đang làm.
Do sự phát triển của khoa học kỹ thuật và Công nghệ, trình độ đào tạo
ban đầu của người lao động bị thiếu và lạc hậu theo thời gian, đòi hỏi họ cần
bổ sung kịp thời để đáp ứng với nhu cầu của cơng việc.
Như vậy q trình bồi dưỡng diễn ra nhằm tiếp tục nâng cao năng lực
và phẩm chất nghề nghiệp sau khi đã được đào tạo. Tuy nhiên ngày nay với
sự phát triển của khoa học giáo dục, quá trình đào tạo có những xu hướng đổi
mới: Đào tạo theo học phần, theo mơ đun... nhằm mềm hố q trình đào tạo
để thích ứng hơn cho nhu cầu của người hoc trong cơ chế thị trường. Do vậy
bồi dưỡng cũng có q trình đan xen và có thể là những thành tố của nhau,
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ rất nhiều lĩnh



-8vực được tích hợp với nhau để hình thành những kỹ thuật mới như điện điện tử cơ điện và điều khiển tự động v v. . thì măc dầu không đổi nghề nhưng
người lao động cũng cần trang bị thêm nhưng kiến thức và kỹ năng của một
lĩnh vực chun mơn mới thì mới có thể hành nghề tốt được.
Vậy bồi dưỡng là hoạt đông nhằm nâng cao năng lực phẩm chất chuyên
môn để người lao động làm việc có hiệu quả hơn những cơng việc đang đảm
trách, chứ khơng để mục đích đổi nghề.
Theo kiến nghị của các chuyên gia, có thể phân biệt các khái niệm theo
các tiêu chí sau [1].
Bảng 1: Phân biệt đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo theo các tiêu chí sau:
U

U

Tiêu chí phân loại

đào tạo

Bồi dưỡng

đào tạo lại

Để có nghề

Để tiếp tục nghề

Để đổi nghề

* Nội dung


Bắt đầu

Tiếp tục liên

Nghề mới

* Thời gian

Thường là dài

* Mục đích học

* Mức độ đánh giá

quan nghề cũ
Ngắn hạn

Có thể dài hoặc
ngắn

Cấp bằng

Cấp chứng chỉ

(thơng thường)

Bằng hoặc chứng
chỉ

1.2. Cơ sở lý luận về giáo viên dạy nghề

1.2.1. Dạy học là một nghề xã hội
- Hiện nay mọi người đều nhận thức dạy học là một nghề khó khăn
phức tạp, mang tính khoa học, sáng tạo và nghệ thuật. Công việc của GV
không chỉ đơn thuần là Chuẩn bị, thực hiện và đánh giá chất lượng bài giảng
mà luôn phải thay đổi nội dung và phương pháp để thực hiện việc dạy nghề


-9theo kịp sự phát triển và đổi mới của công nghệ. Chính vì lẽ đó mà nghề dạy
học được cả xã hội trân trọng.
1.2.2. Đòi hỏi người giáo viên dạy nghề trong nền giáo dục hiện đại
Trong một xã hội nơng nghiệp nền văn minh nơng nghiệp, trình độ dân
trí thấp, khoa học kỹ thuật chưa phát triển, thầy giáo chiếm vài trò trọng tâm,
độc quyền trong việc truyền đạt tri thức. Mọi hoạt động giáo dục đều xuất
phát từ người thầy và thông qua người thầy mà HS nắm được các tri thức về
tự nhiên, xã hội. Trong điều kiện đó, chức năng truyền thụ chí thức, kinh
nghiệm trở thành chức năng cơ bản của người GV trong nhà trường và GV là
trung tâm của quá trình giáo dục.
Ngày nay với tác động mạnh của khoa học - công nghệ và khoa học
giáo dục, vai trị vị trí chức năng của nhà trường nói chung và của thầy giáo
nói riêng đã có thay đổi cơ bản. Vị trí trung tâm của quá trình giáo dục đào
tạo được chuyển từ GV sang người học. Người học có thể khai thác thơng tin,
kiến thức bằng nhiều hình thức khác nhau, có thể ở trong trường, ngồi
trường.. Vì vậy người GV khơng chỉ làm nhiệm vụ truyền kiến thức (mặc dù
đây vẫn là chức năng quan trọng nhất) mà còn dạy cho HS cách học, cách tiếp
nhận, sàng lọc và sử dụng kiến thức. Khơng chỉ đào tạo ra những người có
năng lực chun mơn giỏi, mà cịn phải cho học khả năng tư duy sáng tạo và
thích ứng với sự biến đổi nhanh chóng của khoa học kỹ thuật và đời sống xã
hội hiện đại. Chính điều đó, tạo ra cho họ năng lực thích ứng với cơng việc
khi ra trường và khả năng tự học suốt đời (để theo kịp sự phát triển cuả khoa
học kỹ thuật). Các tình huống trong thực tế đời sống rất đa dạng, vì vậy chức

năng của người GV phải tổ chức và điều khiển các hoạt động giáo dục, hoạt
động dạy học để hướng tới mục tiêu hình thành và bồi dưỡng nhân cách cho
HS, ngoài ra nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng ngày càng trở
nên một trong những chức năng quan trọng. Trong xã hội hiện đại những biến


- 10 đổi nhanh chóng của khoa học kỹ thuật và cơng nghệ địi hỏi người GV phải
thường xun học hỏi tiếp cận và nắm bắt để mở rộng vốn tri thức, nâng cao
năng lực nghề nghiệp, tích luỹ kinh nghiệm và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
trong lĩnh vực chun mơn của mình.
*Theo UNESCO vai trị của GV thay đổi theo các hướng chủ yếu sau
đây: [1;Tr14].
• Chuyển mạnh từ chỗ truyền thụ kiến thức sang tổ chức việc học của
HS, Sử dụng đến mức tối đa những nguồn tri thức trong xã hội.
• Đảm nhiệm nhiều chức năng hơn so với trước, có trách nhiệm lớn hơn
trong việc lựa chọn nội dung dạy học và giáo dục.
• Coi trọng cá biệt hố trong học tập, thay đổi tính chát trong quan hệ
thầy trị.
• u cầu rộng rãi hơn những phương tiện dạy học hiện đại ,do đó yêu
cầu trang bị thêm những kiến thức và kỹ năng cần thiết.
• Yêu cầu hợp tác rộng rãi và chặt chẽ hơn với các GV cùng trường, thay
đổi cấu trúc trong mối quan hệ giữa GV với nhau.
• Yêu cầu thắt chặt hơn mối quan hệ với cha mẹ HS và cộng đồng, góp
phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
• u cầu GV tham gia các hoạt động rộng rãi ngoài nhà trường.
• Giảm bớt và thay đổi kiểu uy tín truyền thống trong quan hệ với HS .
Chính những yêu cầu mới đó địi hỏi người GVDN khơng chỉ dừng lại
ở kiến thức về lý thuyết và thực hành chuyên mơn giỏi mà cịn cần có những
hiểu biết sâu sắc về những lĩnh vực khác nhau như xã hội học, kinh tế, chính
trị, tâm lý và đặc biệt là khoa học giáo dục...

Q trình thay đổi vai trị của người dạy và người học thể hiện ở bảng sau:


- 11 Bảng 2: Vai trò của GV và HS đối với các loại hình dạy học
U

U

Loại hình dạy học

Vai trò của GV

- Dựa trên việc cung - Cung cấp và kiểm tra

Vai trò của HS
- Thu nhận

cấp tri thức
- Theo vấn đề và cách - Đặt vấn đề.

- Tự thu nhận và

giải quyết vấn đề

giải quyết vấn đề

- Hướng dẫn giải quyết vấn đề
- Đánh giá năng lực và kết quả

- Theo vấn đề của HS - Trao đổi kinh nghiệm

- Giúp HS giải quyết vấn đề

-Nhận dạng vấn đề
- Tự giải quyết vấn
đề, đánh giá kết quả

- Theo hoàn cảnh - Giúp HS lựa chọn vấn đề

- Lựa chọn vấn đề

người học

- Giải quyết vấn đề
- Đánh giá.

Mỗi một thay đổi trong vai trò của người GVDN đòi hỏi họ cần có một
năng lực mới để giải quyết công việc. Ngày nay, khi các tiến bộ của khoa học
kỹ thuật và công nghệ thế giới hằng ngày được phổ cập ở Việt Nam, việc áp
dụng nhanh chóng cơng nghệ thông tin, điện tử viễn thông trong mọi lĩnh vực
cho phép mọi người tiếp cận, khai thác một khối lượng kiến thức khổng lồ và
đa dạng trên các mạng thơng tin (đặc biệt là mạng thơng tin về Internet).
Chính điều này địi hỏi người GVDN phải có kiến thức mới về vị trí của
mình: từ chỗ họ là trung tâm của quá trình dạy - học, là “ độc tơn” của việc
truyền thụ kiến thức sang vị trí “cố vấn” cho quá trình lĩnh hội tri thức của
HS. Rõ ràng, ở cương vị mới này người GVDN cần “chất xám” hơn là sức
lực, khối lượng kiến thức đòi hỏi ở họ không chỉ dừng lại ở một lĩnh vực
chuyên mơn hẹp mà cần có những hiểu biết rộng về nhiều lĩnh vực khác nhau


- 12 của khoa học giáo dục, khoa học xã hội, các lĩnh vực khoa học kỹ thuật khác

như công nghệ thông tin, ngoại ngữ vv...
Họ cần dạy cho HS cách học, cách sàng lọc thơng tin bổ ích, loại bỏ
thông tin không cần thiết, tạo tiềm năng cho học sinh “ tự học suốt đời”, hơn
là trang bị vài “miếng võ” nghề nghiệp cụ thể. Có như vậy HS khi ra trường
mới thích ứng được sự thay đổi của cơng việc. Chính những thay đổi đấy địi
hỏi phải nâng cao trình độ GVDN, đặc biệt cần coi trọng hình thức bồi dưỡng
thường xuyên, tự bồi dưỡng, đa dạng hình thức bồi dưỡng nhằm đạt được hệ
thống tri thức và kỹ năng cần thiết cho hoạt động nghề nghiệp của họ.
UNESCO cũng chỉ ra “thầy giáo phải được đào tạo để trở thành nhà giáo dục
nhiều hơn là người chuyên gia truyền đạt kiến thức” và “chương trình đào tạo
bồi dưỡng GV cần triệt để sử dụng các thiết bị và phương pháp dạy học tốt
nhất”.[10] Có thể nói rằng trong bất cứ giai đoạn nào của quá trình phát triển
xã hội nói chung và phát triển giáo dục nói riêng, vai trị, vị trí của người GV
ln được coi trọng. Những thay đổi theo xu thế phát triển xã hội đã khơng
giảm đi vai trị, vị trí mà ngược lại làm tăng thêm vị thế của họ cùng với sự
phát triển xã hội.


- 13 Bảng 3: Những vai trò và năng lực GVDN thể hiện
U

U

Năng lực

Vai trò

- Là người phát triển Hiểu rõ các đặc trương kinh tế – xã hội và văn hoá
cộng đồng


của cộng đồng và tham gia vào quá trình phát triển .

- Là người điều tra Tìm hiểu các vấn đề phát sinh trong cộng đồng, thu
nghiên cứu

nhập thơng tin, phân tích và giải quyết.

- Là người thúc đẩy Tạo tình huống hoạt động có hiệu quả, lập kế hoạch
học tập

và tổ chức hoạt động ngoài nhà trường. xác định các
chủ đề thích hợp, sử dụng biểu đồ, đồ dùng học tập
thích hợp.

- Là người triển khai

Diễn đạt mục tiêu và yêu cầu, các tài liệu giảng dạy.

các chương trình

Nhận xét tài liệu giảng dạy, có liên hệ với thực tiễn,

giảng dạy.

biết phân tích sửa đổi khi cần thiết.

- Là người học

Thu nhập và trình bầy thơng tin thích hợp cho HS và
cộng đồng, sử dụng các nguồn tài liệu, thực hiện học

tập suốt đời.

- Là người đánh giá

Chỉ định phân tích và áp dụng các kỹ năng đánh giá,
xác định các hành vi mong muốn.

- Là người giới thiệu Giúp đỡ cộng đồng trong việc thực hiện cơng nghệ
cơng nhận

mới. Tìm hiểu cơng nghệ đang phổ biến. Giới thiệu
cho HS và cộng đồng, phổ biến các tài liệu công
nghệ, liên hệ các cơ sở kỹ thuật sản xuất.

Chính những sự thay đổi ấy địi hỏi phải nâng cao trình độ GV. đặc biệt
coi trọng hình thức bồi dưỡng thường xuyên đa dạng và hệ thống những chi
thức, kỹ năng cần thiết cho hoạt động nghề nghiệp của họ.


- 14 1.2.3. Nhiệm vụ của giáo viên trong các trường dạy nghề
Trong cấp học phổ thông và dạy nghề, GV và HS gắn bó và rất gần gũi
với nhau. Vì vậy, HS coi người thầy như một tấm gương soi chung ở một góc
độ, người thầy có đạo đức chuẩn mực, sự tận tụy, yêu nghề, am hiểu kiến thức
sâu cả lý thuyết chuyên môn và tay nghề thực hành, có hiểu biết về xã hội sẽ
đào tạo ra thế hệ học trị có chất lượng tồn diện. Thực tế cho thấy muốn đánh
giá chất lượng của nhà trường trước hết phải nhìn vào đội ngũ GV. Chính vì
thế các trường đều thông nhất với nhau rằng biện pháp hàng đầu để nâng cao
chất lượng đào tạo là nâng cao chất lượng đội ngũ GV.
Một số nhiệm vụ trọng tâm của giáo viên dạy nghề
a.Truyền thụ kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm nghề nghiệp

- Truyền thụ kiến thức về lý thuyết chuyên môn:
Đây là công việc đầu tiên mà người GVDN cần truyền thụ để HS có thể
lĩnh hội những kiến thức hiểu biết cần thiết liên quan đến công việc thực
hành.Vốn hiểu biết về lý thuyết chuyên môn của HS càng sâu càng tạo điều
kiện tốt cho họ ứng dụng vào công việc cụ thể khi thực hành và tạo tư duy kỹ
thuật sáng tạo trong quá trình hành nghề, nâng cao năng lực “đọc sách” tự bồi
dưỡng khi ra trường (một điều kiện không thể thiếu đối với công nhân kỹ
thuật ngày nay).
Đặc điểm của HS học nghè hiện nay là khả năng tiếp thu kiến thức lý
thuyết thấp, bởi vì phần lớn họ là những HS kém ở bậc phổ thông (không thể
thi đậu đại học và cao đẳng mới chấp nhận vào học nghề ). Trong khi đó việc
giảng dạy lý thuyết trong các trường dạy nghề gặp rất nhiều khó khăn khi phải
lựa chọn nội dung sao cho vừa sức với HS. Bởi vì, việc tham khảo tài liệu
nước ngồi của GVDN hiện nay rất hạn chế (do trình độ ngoại ngữ yếu), các
tài liệu trong nước thường do những người nghiên cứu lý thuyết biên soạn, do
đó nội dung rất khó hiểu và khơng thích hợp với cấp dạy nghề. Chính vì thế,


- 15 nhiệm vụ của GV khi dạy lý thuyết chun mơn nghề khơng hề đơn giản, họ
cần có khả năng chuẩn bị lý thuyết sao cho vừa sức với HS, để HS dễ hiểu và
điều quan trọng là có thể vận dụng lý thuyết đó vào thực hành.
- Truyền thụ kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm thực hành:
Đây là nhiệm vụ quan trọng nhất của GV trong các trường dạy nghề,
bởi vì mục đích của HS khi vào trường học là thành thạo một nghề để sau khi
ra trường họ có thể kiếm sống bằng chính nghề đã học. Vì vậy, mà họ cần
luyện tập nhiều để hình thành kỹ năng kỹ xảo thực hành, từ quy trình xử lý
đến các động tác cơ bản (GVDN cần phải hướng dẫn và làm mẫu thường
xuyên), sự cố và quá trình tạo ra sự cố để HS thực hành phải sát với thực tế
lao động ngoài thị trường, phải giả thích được các sự cố bằng lơgic lý thuyết
để chuyển hoá thành kiến thức, kinh nghiệm của HS.

b.Giáo dục phẩm chất, thái độ và hành vi cho học sinh
Mục tiêu đào tạo là rèn luyện cho HS trở thành những con người có
nhân cách, biết sống và làm việc theo pháp luật, biết làm giàu chính đáng cho
bản thân và cộng đồng bằng chính kỹ năng nghề nghiệp của mình. Việc giáo
dục phẩm chất đạo đức, thái độ hành vi cho HS trong giai đoạn hiện nay rất
khó khăn, do ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường mà nhiều chuẩn mực đạo
đức đang bị xói mịn. Để hoàn thành nhiệm vụ này giáo viên phải là một nhà
tâm lý và thực sự phải là một tấm gương sáng để học sinh noi theo.
c.Tạo tiềm năng cho học sinh tiếp tục phát triển
Đây cũng là một nhiệm vụ rất quan trọng , vì trong xã hội hiện nay viêc
học một vài năm để học ra một nghề, HS chỉ có thể được trang bị những kiến
thức kỹ năng cơ bản nhất và hiện tại của nghề nghiệp. Để HS theo kịp với sự
phát triển của nghề khi ra trường, phụ thuộc chủ yếu vào sự vận động của họ.
Thực tế cho they rằng, hiện nay số HS học nghề sau khi ra trường vài năm
chỉ cịn khơng đến 30% sống bằng nghề trước đây đã học ở trường, tuy rằng


- 16 có một số do nhu cầu của bản thân và xã hội phải đổi nghề và bị chính nghề
loại bỏ.
Chính vì vậy: GV phải tạo cho học sinh khả năng tự nghiên cứu tìm tịi
giải quyết những vấn đề kỹ thuật ngay từ khi họ còn học trong trường.
d. Nghiên cứu cơng nghệ mới
GVDN cần có sự chuẩn bị và nghiên cứu công nghệ mới trước khi đưa
vào khai thác sử dụng, đặc biệt đối với các nghề mà sự thay đổi công nghệ
diễn ra thường xuyên như điện tử viễn thông... cải tiến công nghệ là điều
không thể thiếu. Vì vậy GVDN cần phải tiếp cận thơng tin thường xun của
nghề, để q trình đào tạo có sự thu hút và hấp dẫn.
1.2.4. Yêu cầu đối với giáo viên dạy nghề
- Hoạt động nghề nghiệp của GVDN được thể hiện như sau:
Mơ hình hoạt động nghề nghiệp


Giảng dạy (lý thuyết
+ thực hành)

Sản xuất dịch
vụ

Học tập bồi
dưỡng

Xã hội

Sơ đồ 1: Mơ hình hoạt động nghề nghiệp của GVDN
U

U

Để người GVDN đảm bảo được hoạt động nghề nghiệp và hoàn thành
tốt được nhiệm vụ là “cố vấn” cho việc hướng dẫn, truyền thụ những kiến
thức, kỹ năng, kỹ xảo cho HS trong điều kiện kinh tế - xã hội mới, hiện nay
yêu cầu của nhà trường và xã hội về nhân cách của GVDN được thể hiện
bằng mơ hình sau:


- 17 -

Mơ hình nhân cách GVDN

Năng lực


Năng
lực sư
phạm

Phẩm chất

Năng lực
chuyên
môn

Lý thuyết

Hiểu biết
chung

Nhà sư
phạm

Nhà kỹ
thuật

Người
công dân

Thực hành

Sơ đồ 2: Mô hình nhân cách của GVDN
U

U


a. Yêu cầu về năng lực chun mơn
- Năng lực lý thuyết chun mơn:
GVDN cần có năng lực tổng hợp, phân tích và lựa chọn lý thuyết từ các
nguồn tài liệu khác nhau, kết hợp với năng lực thực hành để gia cơng lý
thuyết, biến nó thành vốn riêng và được trình bày bằng phương pháp riêng
của mình mang tính thuyết phục cao, phù hợp với người học, phải xác định
nội dung để hoàn thành mục tiêu. Lý thuyết chun mơn trong q trình thực
hiện hướng dẫn bài giảng của GVDN phải vừa có thể đảm bảo cho HS kém
tiếp thu, đồng thời phải có khả năng mở rộng để dẫn dắt HS giỏi tìm tịi.
- Năng lực thực hành chuyên môn:
Đây là yêu cầu rất quan trọng đối với GVDN, nó quyết định nhiều đến
uy tín của GV đối với HS vì mục đích của họ là học để hành nghề. Người GV


×