Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật canh tác đến năng suất và hàm lượng tinh bột của giống sắn mới HL2004 28 tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 81 trang )

..

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP ĐẠI HỌC

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP
KỸ THUẬT CANH TÁC ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ HÀM
LƯỢNG TINH BỘT CỦA GIỐNG SẮN MỚI HL2004-28
TẠI THÁI NGUYÊN
Mã số: ĐH2014-TN03-08

Chủ nhiệm đề tài: ThS. Hồng Kim Diệu

THÁI NGUN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP ĐẠI HỌC

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP
KỸ THUẬT CANH TÁC ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ HÀM
LƯỢNG TINH BỘT CỦA GIỐNG SẮN MỚI HL2004-28


TẠI THÁI NGUYÊN
Mã số: ĐH2014-TN03-08
Chủ nhiệm đề tài:

ThS. Hồng Kim Diệu

Xác nhận của cơ quan chủ trì đề tài
(ký, họ tên, đóng dấu)

THÁI NGUYÊN – 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Danh sách những thành viên tham gia nghiên cứu đề tài và đơn vị phối hợp chính
Danh sách những thành viên tham gia nghiên cứu đề tài
T
T

Đơn vị công tác và
Họ và tên

Khoa

ThS.
1

lĩnh vực chun mơn


Hồng Kim

học

Thái

Ngun. thập, phân tích số liệu, viết báo cáo. Điều

Lĩnh vực chuyên môn: hành chung thực hiện các nội dung của đề
Trồng trọt - Cây có củ

PGS.TS.
2

- Tham gia lựa chọn địa điểm bố trí các thí

Trường Đại học Nơng nghiệm nghiên cứu trên đồng ruộng. Thu
Lâm

Diệu

Nông

Nội dung nghiên cứu cụ thể được giao

tài.

Nguyễn


Trường Đại học Nơng Thực hiện thí nghiệm nghiên cứu biện
Lâm Thái Nguyên, pháp kỹ thuật thời vụ trồng và mật độ

Viết Hưng

lĩnh vực chuyên môn: trồng sắn
Trồng trọt - Cây có củ
Khoa

Nơng

học, Thư ký đề tài. Tham gia lựa chọn địa điểm

trường Đại học Nơng bố trí các thí nghiệm. Thực hiện thí
ThS.
3

Thị
Oanh


Kiều

Lâm

Thái

Nguyên. nghiệm nghiên cứu biện pháp kỹ thuật

Lĩnh vực chun mơn: bón phân cho sắn.

Trồng trọt - Cây có củ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài ................................................................................................. 2
3. Tính mới và sáng tạo ............................................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ........................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................... 3
1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới và ở Việt Nam .......................... 5
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới ................................................ 5
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn ở Việt Nam ................................................. 9
1.2.3. Thực trạng sản xuất sắn ở vùng trung du và miền núi phía Bắc ..................... 13
1.3. Tình hình nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác sắn trên thế giới và ở
Việt Nam ................................................................................................................... 16
1.3.1. Một số kết quả nghiên cứu về phân bón cho sắn trên thế giới và Việt Nam .. 16
1.3.2. Kết quả nghiên cứu về khoảng cách và mật độ trồng sắn trên thế giới và Việt Nam . 23
1.3.3. Kết quả nghiên cứu về thời vụ trồng sắn trên thế giới và Việt Nam .............. 25
Chương 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 29
2.1. Vật liệu, phạm vi và thời gian nghiên cứu ......................................................... 29
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 29
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ...................................................................................... 29

2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 29
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 29
2.3.1. Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng đến sinh trưởng, phát
triển và năng suất của giống sắn HL2004-28 tại Thái Nguyên. ................................ 29
2.3.2. Thí nghiệm 2:Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng, phát triển
và năng suất của giống sắn HL2004-28 tại Thái Nguyên ......................................... 31


ii

2.3.3. Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến năng suất và
chất lượng của giống sắn HL2004-28 tại Thái Nguyên. ........................................... 31
2.3.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi .......................................... 32
2.4. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................. 34
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 35
3.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng đến năng suất và chất lượng
giống sắn mới HL2004-28 tại Thái Nguyên năm 2014 ............................................ 35
3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất và chất lượng
của giống sắn mới HL2004-28 tại Thái Nguyên năm 2014 ...................................... 41
3.3.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tuổi thọ lá .................................................. 41
3.3.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất42
3.3.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất sắn ............................................. 43
3.10. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến chất lượng giống sắn HL2004-28 .............. 44
3.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến sinh trưởng và năng
suất giống sắn HL2004-28 tại Thái Nguyên ăm 2015 .............................................. 45
3.3.1. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NPK và phân vi sinh đến đến sinh trưởng và
năng suất của giống sắn HL2004-28 tại Thái Nguyên .............................................. 45
3.3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NPK và phân hữu cơ đến
sinh trưởng và năng suất giống sắn HL2004-28 tại Thái Nguyên ............................ 50
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................... 55

1. Kết luận ................................................................................................................. 55
2. Đề nghị .................................................................................................................. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 56


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn thế giới, giai đoạn 2000 2013 ......................................................................................................... 5
Bảng 1.2: Diện tích, năng suất, sản lượng sắn của những nước trồng sắn
chính trên thế giới năm 2013 ................................................................... 6
Bảng 1.3: Lượng xuất khẩu sắn của thế giới và một số nước năm 2008-2011........... 7
Bảng 1.4: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn ở Việt Nam giai đoạn 2004 2014.......................................................................................................... 9
Bảng 1.5: Diện tích, năng suất, sản lượng các vùng trồng sắn ở Việt Nam
năm 2014................................................................................................ 11
Bảng 1.6: Diện tích, năng suất, sản lượng sắn các tỉnh thuộc vùng trung du và
miền núi phía Bắc năm 2005 và 2013 ................................................... 14
Bảng 3.1: Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến tỷ lệ nảy mầm của giống sắn
HL2004-28 ............................................................................................. 35
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến đặc điểm nông học của giống
sắn mới HL2004-28 tại Thái Nguyên .................................................... 37
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất
của giống sắn mới HL2004-28 .............................................................. 38
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến năng suất củ tươi, năng suất sinh
vật học và chỉ số thu hoạch của giống sắn HL2004-28 ......................... 39
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến tỷ lệ chất khô, tỷ lệ tinh bột, năng
suất củ khô, năng suất tinh bột của giống sắn mới HL2004-28 ............ 39
Bảng 3.6: Hiệu quả kinh tế của các thời vụ trồng giống sắn HL2004-28 ................. 40
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tuổi thọ lá của giống sắn HL2004-28 ........ 41
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất

của giống sắn HL2004-28 tại Thái Nguyên năm 2013 .......................... 42
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất của giống sắn HL200428 tại Thái Nguyên ................................................................................ 43


iv

Bảng 3.10: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến chất lượng của giống sắn
HL2004-28 tại Thái Nguyên .................................................................. 44
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của phân NPK và phân vi sinh đến tuổi thọ lá của
giống sắn HL2004-28 tại Thái Nguyên ................................................. 45
Bảng 3.12: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NPK và phân vi sinh đến một số
đặc điểm nông học của giống sắn HL2004-28 tại Thái Nguyên ........... 46
Bảng 3.13: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NPK và phân vi sinh đến các yếu
tố cấu thành năng suất của giống sắn HL2004-28 tại Thái Nguyên ...... 46
Bảng 3.14: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NPK và phân vi sinh đến năng
suất tươi của giống sắn HL2004-28 tại Thái Nguyên............................ 47
Bảng 3.15: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NPK và phân vi sinh đến chất
lượng của giống sắn HL2004-28 tại Thái Nguyên ................................ 48
Bảng 3.16: Kết quả ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NPK và phân vi sinh
đến hiệu quả kinh tế của giống sắn mới HL2004-28 tại Thái Nguyên ..................... 49
Bảng 3.17: Ảnh hưởng của phân NPK và phân hữu cơ đến tuổi thọ lá của
giống sắn HL2004-28 tại Thái Nguyên ................................................. 50
Bảng 3.18: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NPK và phân hữu cơ đến một số
đặc điểm nông học của giống sắn HL2004-28 tại Thái Nguyên ........... 50
Bảng 3.45: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NPK và phân hữu cơ đến
các yếu tố cấu thành năng suất của giống sắn HL2004-28 tại Thái Nguyên ........... 51
Bảng 3.20: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NPK và phân hữu cơ đến năng
suất tươi của giống sắn HL2004-28 tại Thái Nguyên............................ 52
Bảng 3.21: Ảnh hưởng tổ hợp phân bón NPK và phân hữu cơ đến chất lượng
của giống sắn HL2004-28 Thái Nguyên ................................................ 53

Bảng 3.22. Kết quả hoạch toán kinh tế ảnh hưởng tổ hợp phân bón NPK và phân
hữu cơ tới giống sắn HL2004-28 tại Thái Nguyên................................... 53


v

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BNN&PTNT

:

Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn

CIAT

:

(Center for International Agriculture Tropical)
Trung tâm Quốc tế Nơng nghiệp Nhiệt đới

CTCRI

:

Viện nghiên cứu cây có củ Ấn Độ

FAO

:


(Food and Agriculture Organization of United Nation)
Tổ chức Nông Lương Quốc tế

IAS

:

(Institute of Agriculture of South Viet Nam)
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam

IITA

:

(International Institute of Tropical Agriculture)
Viện Nông nghiệp Nhiệt đới Quốc tế

NLSH

:

Nhiên liệu sinh học

NSCK

:

Năng suất củ khô

NSCT


:

Năng suất củ tươi

NSSH

:

Năng suất sinh học

NSTB

:

Năng suất tinh bột

PRCRTC

:

Trung tâm nghiên cứu huấn luyện cây có củ Philippines

TDMNPB

:

Trung du miền núi phía Bắc

VNCP


:

Chương trình sắn Việt Nam


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật canh
tác đến năng suất và hàm lượng tinh bột của giống sắn mới HL2004-28 tại Thái
Nguyên”
- Mã số: ĐH2014-TN03-08
- Chủ nhiệm: ThS. Hồng Kim Diệu
- Cơ quan chủ trì: Đại học Thái Nguyên
- Thời gian thực hiện: 24 tháng (từ tháng 1/2014 – tháng 12 năm 2015)
2. Mục tiêu
Xác định được các biện pháp kỹ thuật thâm canh chủ yếu đối với giống sắn
HL2004-28 nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế
3. Tính mới và sáng tạo
Xác định được các biện pháp kỹ thuật: mật độ, thời vụ, phân bón đạt hiệu
quả kinh tế cho giống sắn HL2004-28
4. Kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu biện pháp kỹ thuật cho giống sắn HL2004-28.
+ Thời vụ trồng: Giống sắn có thể trồng từ đầu tháng 3 đến cuối tháng 3, tốt
nhất là 14/3 (năng suất củ tươi: 41,43 - 45,34 tấn/ha; năng suất tinh bột: 12,13 –
13,68 tấn/ha; năng suất củ khô: 16,19 – 18,64 tấn/ha).
+ Mật độ trồng: Giống sắn HL2004-28 có thể trồng từ 8.333 – 12.500 cây/ha,

tốt nhất là 10.000 cây/ha, khoảng cách 1m x 1m (năng suất củ tươi: 38,2 – 47,8
tấn/ha; năng suất tinh bột: 10,07 – 11,26 tấn/ha; năng suất củ khơ: 14,18 – 15,34
tấn/ha).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




+ Lượng phân NPK vô cơ: Trên nền 3 tấn phân vi sinh/ha, có thể bón từ 90kg
N + 40kg P2O5 +80kg K2O/ha đến 135kg N + 60kg P2O5 + 120kg K2O/ha cho giống sắn
HL2004-28, tốt nhất là bón 90kg N + 40kg P2O5 +80kg K2O/ha (năng suất củ tươi:
31,67 tấn/ha; năng suất tinh bột: 8,95 tấn/ha; năng suất củ khô: 12,55 tấn/ha, lãi
thuần đạt 23.94 triệu đồng/ha).
+ Phân hữu cơ: Trên nền 15 tấn phân chuồng/ha, có thể bón từ 90kg N + 40kg
P2O5 +80kg K2O/ha đến 135kg N + 60kg P2O5 + 120kg K2O/ha cho giống sắn HL200428, tốt nhất là bón 90kg N + 40kg P2O5 +80kg K2O/ha (năng suất củ tươi: 41,80
tấn/ha; năng suất tinh bột: 11,89 tấn/ha; năng suất củ khô: 15,74 tấn/ha, lãi thuần đạt
44,32 triệu đồng/ha)
5. Sản phẩm
- 2 bài báo khoa học
- Đào tạo: 2 sinh viên
6. Hiệu quả, phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và khả năng áp dụng
Kết quả nghiên cứu là cơ sở dữ liệu khoa học cho các nhà nghiên cứu sâu
hơn về cây sắn trong nước. Đối tượng sử dụng các kết quả là các đơn vị, trung tâm
nông nghiệp và phát triển nông thôn, Trung tâm Khuyến nơng, Phịng nơng nghiệp
huyện và trạm khuyến nông...
Địa chỉ áp dụng: Nông dân ở vùng nghiên cứu và các cùng có điều kiện
tương tự ở vùng Trung du và miền núi phía Bắc
Ngày 22 tháng 12 năm 2015
Cơ quan chủ trì


Chủ nhiệm đề tài

(ký, họ và tên, đóng dấu)

(ký, họ và tên)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




INFORMATION ON RESEARCH RESULTS

1. General information:
Project title: “Effect of some cultivation techniques on yield and starch content
of cassava HL2004-28 in Thai Nguyen”
Code number: ĐH2014-TN03-08
Coordinator: Ms. Hoang Kim Dieu
Implementing institution: Thai Nguyen Univesity
Duration: 24 months (from January, 2014 to December, 2015)
2. Objective(s):
Determine the intensive technical measures primarily for HL2004-28
varieties to improve productivity, quality and economic efficiency.
3. Creativeness and innovativeness:
Determine technical measures: density, seasonality, fertilizers economic
efficiency for cassava HL2004-28
4. Research results:
- Techniques study for cassava HL2004-28:
+ Planting season: Just cassava of HL2004-28 can be planted from from
early March to late March, the best time is 14/3 (fresh root yield: 41,43 - 45,34

tonnes /ha, yield of wet starch: 12,13 – 13,68 tonnes /ha, dry starch yield: 16,19 –
18,64 tonnes /ha).
+ Planting density: Cassava of HL2004-28 can grow from .333 – 12.500
plant/ha, best density is 10.000 plant/ha, distance: 1m x 1m (fresh root yield: 38,2 –
47,8 tons /ha; yield of wet starch: 10,07 – 11,26 tons/ha; dry starch yield: 14,18 –
15,34 tons/ha).
+ Organic manure Fertilizer: Applied from 90kg N + 40kg P2O5 +80kg K2O/ha
to 135kg N + 60kg P2O5 + 120kg K2O/ha for HL2004-28 with 3 tons of microbial
fertilizer/ha, the best from 90kg N + 40kg P2O5 +80kg K2O/ha (fresh root yield: 31,67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2

tons/ha, yield of wet starch: 8,95 tons/ha; dry starch yield: 12,55 tons/ha, average
profit of 23,94 million VND/ha).


+ Fertilizer NPK: Applied from 90kg N + 40kg P2O5 +80kg K2O/ha to 135kg N
+ 60kg P2O5 + 120kg K2O/ha for HL2004-28 with 15 tons of organic manure/ha, the
best from 90kg N + 40kg P2O5 +80kg K2O/ha (fresh root yield: 41,80 tons/ha, yield of
wet starch: 11,89 tons/ha; dry starch yield: 15,74 tons/ha, average profit of 44,32
million VND/ha).
5. Products:
- 2 scientific articles.
- Training: 2 students
6. Effects, transfer alternatives of research results and applicability:

The research results are the basis of scientific data for researchers on canna
tree. The agricultural and rural development office, Agriculture and Extension
Center, Agricultural Department and extension stations in district level... can use the
results as the unit.
Address apply: Farmers among study area and the same conditions area in
the Northern midlands and mountainous region.
December, 2015
Implement office

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

Coordinator




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây sắn (Manihot esculenta Crantz) có nguồn gốc ở Nam Mỹ, sau đó được
du nhập vào châu Phi và châu Á, đến nay được trồng ở trên 100 nước nhiệt đới từ
300 N đến 300 S của ba châu lục nói trên [8]. Năm 2013, sắn tiếp tục được mở rộng
sản xuất. Ở châu Phi sắn là cây xóa đói giảm nghèo, là loại cây chiến lược đảm bảo
nguồn lương thực. Ở châu Á, sản lượng sắn biến động tùy vào tỉ lệ phát triển giữa
sắn và ngô, vào sản xuất thức ăn gia súc và ethanol. Trung Quốc đã đẩy mạnh sản
xuất ethanol từ sắn, năm 2008 đạt sản lượng một triệu tấn ethanol. Thái Lan đã xây
dựng nhiều nhà máy sản xuất ethanol từ sắn. Indonesia đã lên kế hoạch sử dụng sắn
sản xuất ethanol để pha vào xăng theo tỷ lệ bắt buộc 5%, bắt đầu từ năm 2010. Các
nước như Lào, Papua New Guinea, đảo quốc Fiji, Nigeria, Colombia và Uganda

cũng đang nghiên cứu thử nghiệm sản xuất ethanol từ sắn [4].
Ở Việt Nam, cây sắn được trồng rộng rãi trên toàn quốc và được ưu tiên
nghiên cứu phát triển trong tầm nhìn chiến lược đến năm 2020 của Bộ Nông nghiệp
& Phát triển Nông thôn. Nghiên cứu và phát triển cây sắn theo hướng sử dụng đất
nghèo dinh dưỡng, đất gị đồi khó khăn là hướng hỗ trợ chính cho việc thực hiện
“Đề án phát triển nhiên liệu sinh học đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025” đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 177/2007/QĐ-TT ngày
20/11/2007. Năm 2011, diện tích sắn cả nước đạt 558,20 ngàn ha, năng suất bình
quân 17,63 tấn/ha, sản lượng 9,87 triệu tấn [33]. Hội nghị sắn toàn cầu tổ chức tại
Bỉ năm 2008 đã đưa ra thông điệp: “Cây sắn là quà tặng của thế giới, cơ hội cho
nông dân nghèo và thách thức đối với các nhà khoa học” [37]. Hướng sử dụng
nguyên liệu sắn để chế biến tinh bột, cồn sinh học, tinh bột biến tính, thức ăn gia
súc và màng phủ sinh học đang ngày càng được quan tâm. Theo thơng cáo báo chí
của FAO tháng 5 năm 2013 khẳng định “Sắn tiềm năng to lớn là cây trồng thế kỷ
21”, nhiều hộ nông dân Việt Nam được ca ngợi là điển hình trong thực tiễn đã đưa
năng suất sắn lên 400% từ 8,6 tấn/ ha (năm 2000) lên 36,0 tấn/ha (năm 2013) [38].
Sắn lát và tinh bột sắn Việt Nam hiện là một trong mười mặt hàng xuất khẩu chính.


2

Việt Nam hiện có 13 nhà máy nhiên liệu sinh học cơng suất 1067,7 triệu lít cồn sinh
học mỗi năm, 100 nhà máy chế biến tinh bột sắn qui mô công nghiệp, hơn 2000 cơ
sở chế biến thủ công [45]. Sắn là sự lựa chọn của nhiều hộ nghèo và người dân ở
các vùng đất xấu, bạc màu, khô hạn, cũng là sự lựa chọn của nhiều doanh nghiệp
chế biến và kinh doanh do sắn đạt lợi nhuận cao, dễ trồng, ít chăm sóc, chi phí thấp,
dễ thu hoạch, dễ chế biến. Sản xuất, chế biến, tiêu thụ, nghiên cứu, phát triển sắn
hiện là cơ hội, triển vọng của nông dân và doanh nghiệp Việt Nam cũng như của
nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên để sản xuất sắn đạt hiệu quả cao cần lựa chọn
được giống tốt và áp dụng các biện pháp kỹ thuật phù hợp. Do vậy chúng tôi đã

thực hiện đề tài: “"Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật canh tác đến
năng suất và hàm lượng tinh bột của giống sắn mới HL2004-28 tại Thái Nguyên”.

2. Mục đích của đề tài
Xác định được các biện pháp kỹ thuật thâm canh chủ yếu đối với giống sắn
HL2004-28 nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế.
3. Tính mới và sáng tạo
Xác định được các biện pháp kỹ thuật: mật độ, thời vụ, phân bón đạt hiệu
quả kinh tế cho giống sắn HL2004-28.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Sắn (Manihot esculenta Crantz) hiện là cây ngun liệu chính để chế biến
nhiên liệu sinh học có lợi thế cạnh tranh cao của nhiều nước trên thế giới, trong đó
có Việt Nam. Trước đây sắn chủ yếu để làm lương thực cho người, làm thức ăn
chăn nuôi, thủy sản nhưng ngày nay có đến 70% sắn ở châu Á được dùng làm
nguyên liệu sản xuất ethanol. Trong tình trạng dầu mỏ và những năng lượng hóa
thạch khác ngày một cạn kiệt, khan hiếm thì lồi người càng kỳ vọng vào biodiezen
và cây sắn được lựa chọn số 1. Biodiezen có thể được chế biến từ lúa, ngơ, mía
nhưng từ sắn là rẻ nhất. Cây sắn có hệ thống cố định Cacbon cho phép cây tiếp tục
quang hợp có hiệu quả trong thời gian thiếu nước kéo dài [22]. Vì vậy, sắn hiện nay
đang được sử dụng như một nguyên liệu phù hợp để sản xuất ethanol trên toàn châu
Á, châu Phi và Mỹ Latin. Nhiên liệu sinh học hiện có tầm quan trọng trong cuộc
sống hiện đại kể từ khi giá nhiên liệu hóa thạch đã bắt đầu tăng vọt do các vấn đề
chính trị và cũng là mối quan tâm ngày càng tăng trên tất cả các vấn đề về ô nhiễm
môi trường. Xem xét những vấn đề này, các nước phát triển và đang phát triển đã

xây dựng chính sách để bắt buộc pha ethanol và diesel sinh học (sản xuất từ các
nguồn tái tạo) với nhiên liệu hóa thạch (xăng, diesel). Từ đó dẫn đến một nhu cầu
lớn đối với nguyên liệu để sản xuất nhiên liệu sinh học ở Trung Quốc, Braxil,
Nigiêria, Thái Lan, Inđônêsia, Côlômbia và Việt Nam [9].
Theo Cục Trồng trọt (Bộ NN&PTNT) [6], hiện nay cây sắn được trồng ở tất cả
7 vùng sinh thái trên cả nước, tuy nhiên diện tích tập trung nhiều nhất tại các tỉnh vùng
Bắc Trung bộ, Duyên hải Nam Trung bộ, Tây Nguyên và Đơng Nam bộ. Diện tích sắn
tồn quốc giảm từ năm 1995-1999, tăng trở lại từ năm 2000 - 2010 và phát triển ổn
định từ năm 2011-2014. Năng suất sắn tăng liên tục trong giai đoạn 2010-2015, sau 5
năm năng suất tăng 12,9 tạ củ tươi/ha, tốc độ tăng trung bình 2,58 tạ củ tươi/ha/năm.
Mơ hình canh tác sắn bền vững đã được triển khai tại nhiều tỉnh trồng sắn
trọng điểm có vùng sắn nguyên liệu gắn với nhà máy chế biến tinh bột, cồn và
ethanol như: Yên Bái, Sơn La, Hịa Bình, Phú Thọ, Vĩnh Phúc,…[2]


4

Hiện nay, trên địa bàn cả nước có khoảng trên 100 nhà máy chế biến tinh bột
sắn quy mô công nghiệp tập trung hầu hết ở các tỉnh, vùng trồng sắn trọng điểm của
cả nước, quy mô chế biến tồn tại dưới 2 dạng quy mô vừa và lớn. Tổng công suất
thiết kế của các nhà máy chế biến tinh bột sắn đạt trên 2,2 triệu tấn sản phẩm/năm.
Tuy nhiên, các nhà máy nhìn chung khơng đủ ngun liệu để hoạt động và do khó
khăn về tài chính, thị trường nên mới phát huy được trên 60% công suất thiết kế [5]
Bên cạnh đó, diện tích sắn phát triển chưa theo quy hoạch, kế hoạch dẫn đến
tình trạng phá vỡ quy hoạch chung của cả nước và quy hoạch của từng địa phương.
Liên kết sản xuất và tiêu thụ còn lỏng lẻo, sản phẩm thu hoạch không kết hợp được
với kế hoạch thu mua, chế biến làm tỷ lệ thất thoát sau thu hoạch cao, chất lượng
sản phẩm giảm thấp. Kỹ thuật canh tác sắn lạc hậu chủ yếu là trồng quảng canh. Vì
người nơng dân vẫn quan niệm cây sắn là cây dễ trồng nên khơng bón phân hoặc
nếu có bón phân thì khơng đầy đủ và mất cân đối, dẫn đến năng suất khơng cao.

Ngun nhân chính là do sắn trồng trên đất dốc khơng hoặc rất ít áp dụng các biện
pháp chống xói mịn bảo về đất. Với đặc điểm canh tác nhiều năm liền, cộng với
đặc thù là cây sắn thường được trồng trên đồi độ phì nhiêu thấp, hàng năm lại bị rửa
trơi nên việc trồng sắn hiện nay cũng đang đối diện với thách thức về sự suy thoái
dinh dưỡng đất trồng [45]. Việc bón phân đầu tư cho cây sắn ban đầu cũng như sự
hoàn trả lại đất chất hữu cơ từ thân lá chưa bù đắp được lượng dinh dưỡng mất đi
hàng năm. Bên cạnh đó giống sắn địa phương năng suất thấp và đã bị thoái hoá. Kỹ
thuật sản xuất chưa hợp lý: các khâu làm đất, mật độ trồng, bảo quản hom giống,
lựa chọn hom khi trồng cũng như chăm sóc sắn cịn rất tuỳ tiện. Trong khi đó, xét
mặt hiệu quả kinh tế, theo kết quả đánh giá của CIAT năm 2009 ở Việt Nam số
lượng hộ nông dân áp dụng kết quả nghiên cứu kỹ thuật mới từ năm 2003 - 2008 là:
22.898 hộ, với diện tích trồng sắn là 9. 228 ha, lợi nhuận tăng thêm là 2,2 triệu đô la
Mỹ. Thực tế này cho thấy việc cải tiến giống sắn kết hợp với áp dụng các biện pháp
kỹ thuật trong sản xuất đã nâng cao thu nhập cho nông dân [38], [39].
Đặc biệt, từ năm 2009 trở lại đây, Việt Nam đã xuất hiện hai loại bệnh mới là
chổi rồng và bệnh rệp sáp bột hồng trên sắn, được xác định là đối tượng dịch hại có
nguy cơ tiềm ẩn đe dọa nghiêm trọng đến sản xuất sắn ở Việt Nam và làm giảm


5

mạnh đến năng suất, chất lượng, sản lượng sắn nguyên liệu. Điển hình như Thái
Lan đã giảm 60% sản lượng vì các bệnh này [1], [36]
Để phát triển sản xuất bền vững trong thời gian tới, cần tập trung triển khai những
nhiệm vụ chính quan trọng. Trong đó, quy hoạch vùng trồng sắn theo hướng linh hoạt,
có đầu tư thâm canh, khơng trồng sắn trên đất có độ dốc trên 15 độ, trồng sắn theo đường
đồng mức, trồng xen với cây họ đậu, cây thức ăn gia súc kết hợp đầu tư thâm canh, bón
đủ và cân đối phân bón theo quy trình kỹ thuật để chống xói mịn [2]. Đồng thời, tăng
cường sử dụng giống mới có năng suất và hàm lượng tinh bột cao, khả năng chống chịu
sâu bệnh tốt, thời gian sinh trưởng ngắn phù hợp trong việc trồng rải vụ.

1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới
Trên thế giới sắn được trồng phổ biến ở ba châu lục là châu Phi (66%), châu
Mỹ (14%) và châu Á (20%) [38]. Trong hơn thập kỷ qua diện tích, năng suất, sản
lượng sắn tăng dần qua các năm. Tình hình sản xuất sắn giai đoạn 2000 - 2013 được
trình bày ở bảng 1.1:
Bảng 1.1: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn thế giới, giai đoạn 2000 - 2013
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013

Diện tích
(triệu ha)
16,86
17,71
17,31
17,59
18,51

18,69
18,76
19,06
19,12
19,39
19,64
20,58
22,89
20,39

Năng suất
(tấn/ha)
10,70
10,73
10,61
10,79
10,95
10,87
11,89
11,94
12,20
12,24
12,37
12,40
11,62
13,57

Nguồn: FAOSTAT 2015[41]

Sản lượng

(triệu tấn)
177,89
184,36
183,82
189,99
202,64
203,34
223,19
227,80
233,50
237,43
243,05
255,40
266,12
276,69


6

Số liệu bảng 1.1 cho thấy diện tích trồng sắn trên thế giới tăng dần qua các
năm (2000: 16,86 triệu ha; 2013: 20,39 triệu ha) tăng 3,53 triệu ha. Năng suất tăng
nhưng không đáng kể, đạt cao nhất 2013 (13,57 tấn/ha). Do diện tích, năng suất
tăng nên sản lượng sắn năm 2013 tăng đạt 276,69 tấn/ha [41].
Bảng 1.2: Diện tích, năng suất, sản lượng sắn của những nước trồng sắn chính
trên thế giới năm 2013
Vùng trồng
Tồn thế giới
Châu Phi
Nigiêria
Cộng hịa Cơnggơ

Ănggơla
Ghana
Mơzămbic
Châu Mỹ
Braxil
Paragoay
Cơlơmbia
Pêru
Haiti
Châu Á
Inđơnêsia
Thái Lan
Việt Nam
Ấn Độ
Trung Quốc

Diện tích
(triệu ha)
20,70
14,17
3,85
2,20
1,16
0,87
0,78
2,35
1,52
0,17
0,15
0,09

0,59
4,18
1,06
1,38
0,54
0,20
0,28

Năng suất
(tấn/ha)
13,57
11,14
14,03
7,50
14,05
16,72
12,82
12,86
13,91
16,00
10,71
12,11
7,00
21,09
22,46
21,82
17,89
34,95
16,29


Sản lượng
(triệu tấn)
276,69
157,98
54,00
16,50
16,41
14,55
10,00
30,25
21,22
2,56
2,80
1,18
0,41
88,02
23,93
30,22
9,74
7,23
4,56

(Nguồn: FAOSTAT, 2015)[41]
Qua số liệu bảng 1.2 cho thấy: 10 nước có sản lượng sắn hàng đầu thế giới
năm 2013 bao gồm Nigiêria (54 triệu tấn), Braxil (21,22 triệu tấn), Inđônêsia (23,93
triệu tấn), Thái Lan (30,22 triệu tấn), Cộng hịa Cơng gơ (16,50 triệu tấn), Ănggơla
(16,41 triệu tấn), Ghana (14,55 triệu tấn), Môzămbic (10 triệu tấn), Việt Nam (9,74
triệu tấn) và Ấn Độ (7,23 triệu tấn).



7

Trong các châu lục thì châu Phi là khu vực dẫn đầu sản lượng sắn toàn cầu
đến năm 2013 đạt 157,98 triệu tấn, chiếm 57,09 % sản lượng sắn thế giới (276,69
triệu tấn). Trong đó, đứng đầu châu lục này là Nigeria với sản lượng đạt 54,00 triệu
tấn năm 2013. Châu Á chiếm 31,80 % sản lượng sắn thế giới với diện tích 4,18 triệu
ha, năng suất bình qn 21,09 tấn/ha và sản lượng đạt 88,02 triệu tấn. Cây sắn giữ
vai trò quan trọng trong nền kinh tế của các nước Thái Lan, Inđônêsia, Trung Quốc,
Philippin. Gần đây cây sắn ở Campuchia cũng trở thành một mặt hàng nông sản
xuất khẩu triển vọng. Châu Mỹ là khu vực sản xuất sắn lớn thứ ba trên thế giới.
Diện tích trồng sắn ở châu Mỹ tăng từ 2,54 triệu ha năm 2000 lên 2,85 triệu ha năm
2005 và sau đó giảm xuống còn 2,35 triệu ha vào năm 2013. Năng suất sắn châu Mỹ
bình quân đạt 12,86 tấn/ha, sản lượng sắn đạt khoảng 30,25 triệu tấn năm 2013.
Braxil là nước trồng nhiều sắn nhất của châu lục này với 1,52 triệu ha năm 2013,
chiếm khoảng 65% diện tích sắn trồng ở châu Mỹ [45]. Trong các nước sản xuất sắn
trên thế giới thì xuất khẩu sắn chủ yếu ở một số nước châu Á.
Bảng 1.3: Lượng xuất khẩu sắn của thế giới và một số nước năm 2008-2011
ĐVT: 1000 tấn
Năm

2008

2009

2010

2011

Thế giới


4,265

5,929

5,483

5,249

Thái Lan

3,963

4,993

4,864

4,427

Việt Nam

946

600

250

500

Thế giới


5,187

6,862

6,127

6,155

Thái Lan

2,848

4,411

4,411

2,927

Việt Nam

437

2,000

1,200

2,000

Campuchia


170

100

250

1,000

9,452

12,791

11,610

11,404

Bột sắn và tinh bột sắn

Sắn lát và bã sắn

Tổng lượng xuất khẩu thế giới

Nguồn: FAOSTAT 2013[38]


8

Số liệu bảng 1.3 cho thấy gia đoạn 2008 - 2013 lượng sắn xuất khẩu trên thế
giới tập trung chủ yếu ở 3 nước châu Á là Thái Lan, Việt Nam và Campuchia.
Trong đó Thái Lan là nước xuất khẩu nhiều nhất (năm 2011 lượng bột sắn và tinh

bột sắn: 4,427 nghìn tấn; s sự canh tranh về dinh dưỡng và
ánh sáng trong quần thể.
3.3.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng
suất
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến một số yếu tố cấu thành
năng suất của giống sắn HL2004-28 bao gồm: chiều dài củ, đường kính củ, số
củ/gốc, khối lượng củ/gốc và khối lượng thân lá/gốc được thể hiện qua bảng 3.8.
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất của
giống sắn HL2004-28 tại Thái Nguyên
Đường

KL

Khối lượng

củ/gốc

thân lá/gốc

(kg)

(kg)

9,5

2,13

1,82

4,25


8,6

1,94

1,65

25,42

4,22

10,6

3,33

2,64

10.000

25,55

4,36

10,2

4,17

2,83

8.333


27,53

4,37

9,1

4,68

2,45

P

<0.05

<0.05

<0.05

<0.05

CV (%)

4,45

8,69

7,93

6,06


LSD05

2,18

0,3

2,53

1,06

Mật độ

Chiều dài

(cây/ha)

củ (cm)

15.625

21,91

4,03

16.667

25,14

12.500


kính củ
(cm)

Số củ/gốc
(củ)

Qua số liệu bảng 3.8 cho thấy:
Chiều dài củ công thức 3-5 tương đương nhau và dài hơn công thức 1
(21,9cm).


43

Đường kính củ các cơng thức thí nghiệm biến động từ 4,03-4,37cm. Công thức 2, 3
và công thức 4, 5 đường kính củ tương đương nhau và lớn hơn cơng thức 1 (4,03 cm)
Số củ/gốc của giống sắn HL2004-28 ở các cơng thức thí nghiệm biến động
từ 8,64-10,61 củ. Số củ ở công thức 3, 4 tương đương nhau (10,2 – 10,6 củ), cơng
thức 2 có số củ/gốc ít nhất (8,6 củ).
Khối lượng củ/gốc ở cơng thức thí nghiệm dao động từ 2,13-4,68kg. Trong
thí nghiệm các cơng thức trồng thưa (cơng thức 3, 4,5) có khối lượng củ/gốc tương
đương và cao hơn công thức 1, 2 ở mức tin cậy 95%.
Như vậy các mật độ trồng trong thí nghiệm đã ảnh hưởng đến các yếu tố cấu
thành năng suất của giống sắn HL2004-28.
3.3.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất sắn
Năng suất sắn là tổng hợp của các yếu tố nội tại bên trong và các yếu tố
ngoại cảnh tác động trong suốt quá trình sinh trưởng của cây. Vì vậy, để cây sắn đạt
được năng suất cao, ổn định phải kết hợp hài hòa, đồng thời các yếu tố.
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất giống sắn
HL2004-28 được thể hiện ở bảng 3.9

Bảng 3.9: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất của giống sắn
HL2004-28 tại Thái Nguyên

15.625

NS
củ tươi
(tấn/ha)
33,6

NS
thân lá
(tấn/ha)
28,9

NS sinh vật
học
(tấn/ha)
62,5

Chỉ số thu
hoạch
(%)
53,7

16.667

31,8

27,1


58,9

54,0

12.500

40,8

33,2

74,0

55,1

10.000

40,7

24,5

65,2

62,2

8.333

38,2

23,8


62,0

61,5

P

<0.05

<0.05

<0.05

CV%

12,8

8,7

6,5

LSD05

7,34

4,5

6,6

Mật độ trồng

(cây/ha)


44

Qua bảng 3.9 nhận thấy:
Năng suất củ tươi của giống sắn HL2004-28 ở các cơng thức thí nghiệm dao
động từ 31,8-40,8 tấn/ha. Các cơng thức 3, 4 và 5 có năng suất củ tươi tương đương
nhau và cao hơn 2 cơng thức cịn lại ở mức tin cậy 95%.
Năng suất thân lá và năng suất sinh vật học của công thức 3 (12.500 cây/ha)
cao nhất.
Trên cơ sở năng suất củ tươi và năng suất sinh vật học cho thấy hệ số thu
hoạch của công thức 4 (10.000 cây/ha) đạt cao nhất 62,2%.
Nhìn chung ở mật độ (10.000 - 12.500 cây/ha) thì giống sắn HL2004-28 đều
cho năng suất tương đương nhau.
3.10. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến chất lượng giống sắn HL2004-28
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của mật độ trồng đến chất lượng của giống sắn
HL2004-28 tại Thái Nguyên
Mật độ trồng
(cây/ha)
15.625
16.667
12.500
10.000
8.333
P

Tỷ lệ chất
khô
(%)

36,82
36,52
37,52
37,70
37,11

CV%
LSD05
Qua bảng 3.10 cho thấy:

Năng suất củ
Tỷ lệ tinh bột
khơ
(%)
(tấn/ha)
12,37
26,50
11,61
24,47
15,31
25,50
15,34
27,67
14,18
26,37

Năng suất
tinh bột
(tấn/ha)
8,90

7,78
10,40
11,26
10,07

<0.05

<0.05

3,46
0,91

4,61
1,13

Giống sắn HL2004-28 ở các cơng thức thí nghiệm có tỷ lệ chất khơ và tỷ lệ
tinh bột là tương đương nhau.
Năng suất củ khô dao động từ 11,61 – 15,34 tấn/ha, cơng thức 1, 2 có năng
suất củ khô và năng suất tinh bột tương đương nhau với các giá trị (năng suất củ
khô: 11,61 – 12,37 tấn/ha; năng suất tinh bột: 7,78 – 8,90 tấn/ha), công thức 3, 4 và


45

5 có năng suất củ khơ và năng suất tinh bột tương đương nhau (năng suất củ
khô:14,18 – 15,34 tấn/ha; năng suất tinh bột: 10,07 – 11,26 tấn/ha).
Trong thí nghiệm thì mật độ 10.000 cây/ha có năng suất củ khơ và năng suất
tinh bột cao.
Như vậy đối với giống sắn HL2004-28 trồng ở mật độ 10.000 cây/ha cho
năng suất và chất lượng tốt nhất.

3.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến sinh trưởng và
năng suất giống sắn HL2004-28 tại Thái Nguyên ăm 2015
3.3.1. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NPK và phân vi sinh đến đến sinh trưởng
và năng suất của giống sắn HL2004-28 tại Thái Nguyên
3.3.1.1. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NPK và phân vi sinh đến tuổi thọ lá của
giống sắn HL2004-28 tại Thái Nguyên
Kết quả được thể hiện ở bảng 3.11.
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của phân NPK và phân vi sinh đến tuổi thọ lá của giống
sắn HL2004-28 tại Thái Nguyên
(Đơn vị: ngày)
Công thức
1(đ/c)
2
3
4
5
6

4
72,4
75,9
81,0
77,0
77,6
73,0

Sau trồng…tháng
5
6
74,8

68,3
76,0
69,8
84,0
78,7
79,1
69,5
78,1
71,8
75,15
67,2

7
58,1
59,2
60,7
61,7
64,5
57,2

Qua bảng số liệu 3.11 ta thấy:
Tất cả các cơng thức trong thí nghiệm đều có tuổi thọ lá đạt cực đại vào
tháng thứ 5 sau trồng và sau đó giảm dần. Nhìn chung các cơng thức trong thí
nghiệm đều có tuổi thọ lá cao hơn so với công thức đối chứng. Ở tháng thứ 4 đến
tháng thứ 7 sau trồng cơng thức 3 có tuổi thọ lá cao nhất trong các tháng do có liều
lượng phân bón hợp lý, cây phát triển đồng đều hơn.


46


3.3.1.2. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NPK và phân vi sinh đến một số đặc
điểm nông sinh học của giống sắn HL2004-28 tại Thái Nguyên
Các đặc điểm nông sinh học được thể hiện qua bảng 3.12.
Bảng 3.12: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NPK và phân vi sinh đến một số
đặc điểm nông học của giống sắn HL2004-28 tại Thái Ngun
Cơng thức
1(đ/c)
2
3
4
5
6
P
CV%
LSD05

Chiều cao cây
(cm)
105,66
172,46
210,26
232,23
235,13
180,16
<0.05
11,3
20,97

Đường kính gốc
(cm)

2,3
2,9
3,1
3,2
3,3
3,0
<0.05
9,3
0,5

Tổng số lá (lá/cây)
87,6
120,2
133,6
145,0
148,0
132,2
<0.05
12,6
12,6

Kết quả bảng 3.12 cho thấy:
Lượng phân bón tăng cao dần thì chiều cao cây và đường kính gốc cũng tăng
theo. Trong 6 cơng thức thí nghiệm ta thấy một số chỉ tiêu về đặc điểm nông học ở
công thức 1 có sự sai khác rõ nhất so với các cơng thức có bón phân. Trong đó cơng
thức 4, 5 do có hàm lượng đạm cao nhất nên chiều cao cây đạt cao nhất (232,23 235,13cm). Đường kính gốc ở công thức 4, 5 đạt từ 3,2 - 3,3cm, tổng số lá/cây dao
động từ 145,0 – 148,0 lá/cây.
3.3.1.3. Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NPK và phân vi sinh đến các yếu tố cấu thành
năng suất của giống sắn HL2004-28 tại Thái Nguyên
Kết quả được thể hiện ở bảng 3.13

Bảng 3.13: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón NPK và phân vi sinh đến các yếu
tố cấu thành năng suất của giống sắn HL2004-28 tại Thái Nguyên
Công thức
1(đ/c)
2
3
4
5

Chiều dài củ
(cm)
15,74
29,63
33,44
31,29
30,18

Đ.kính củ
(cm)
2,6
3,0
3,6
3,7
3,1

Số củ/gốc
(củ)
5,6
6,2
7,2

7,0
7,3

KL củ/gốc
(kg)
2,20
2,82
3,27
3,09
2,64


×