Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT ĐỂ TÍNH GIÁ THÀNH XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (85.71 KB, 8 trang )

PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT ĐỂ TÍNH GIÁ THÀNH XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH
GIAO THÔNG II
I/ ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CPSX ĐỂ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG II
Sau một thời gian thực tập tại Công ty công trình giao thông II- Thái Nguyên,
qua việc nghiên cứu chứng từ sổ sách công tác kế toán nói chung và đặc biệt là
công tác tổ chức CPSX để tính giá thành sản phẩm nói riêng em đã phần nào hiểu
được cách tổ chức thực hiện phần hành kế toán này. Các sản phẩm mà công ty sản
xuất ra thường có kết cấu và giá trị lớn, đòi hỏi phải có quy trình yêu cầu kỹ thuật
qui định trong thiết kế ban đầu. Đặc thù của ngành XDCB là giá trị tiêu thụ sản
phẩm được xác định trước khi công trình khởi công. Bên cạnh những chỉ tiêu được
nhà nước giao công ty phải thường xuyên tìm thêm việc làm thông qua các hợp
đồng nhận thầu.
Với những kiến thức tiếp thu được ở trường về kế toán các DNSX và thông
qua nghiên cứu thực tế ở Công ty công trình giao thông II đã bổ sung cho em biết
thêm được rất nhiều điều mới mẻ mà nếu như chỉ học trong vở thì không thể hiểu
hết được.
II/ CƠ SỞ VIỆC HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CPSX ĐỂ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
- Cũng như các DNSX đối với doanh nghiệp XDCB việc tổ chức hạch toán
CPSX để tính giá thành sản phẩm luôn giữ vị trí trung tâm. Nhất là trong nền kinh
tế thị trường như hiện nay, qui luật giá trị quyết định phương thức tồn tại của
doanh nghiệp. Họ không còn được nhà nước bao cấp từ khâu đầu ra mà phải tìm
kiếm thêm việc làm. Hai chỉ tiêu chất lượng và giá thành sản phẩm xây lắp trở
thành mối quan tâm của nhà đầu tư. Điều này buộc các nhà quản trị kinh doanh
phải căn cứ vào khả năng của doanh nghiệp và việc nắm bắt giá cả thị trường để
nghiên cứu, tính toán lại các chi phí của công trình một cách hợp lý và kinh tế nhất
để có thể đưa ra một mức giá nhận thầu đầy thuyết phục.
Để có thể tiết kiệm CPSX thì công tác tổ chức hạch toán CPSX phải được
thực hiện một cách chính xác, nghĩa là bên cạnh việc ghi chép phản ánh theo đúng


giá trị thực tế của chi phí ở thời điểm phát sinh phải tổ chứ ghi chép, tính toán và
phản ánh từng loại chi phí theo đúng địa điểm phát sinh chi phí và theo đúng đối
tượng chịu chi phí.
Cùng với việc tiết kiệm chi phí sản xuất yêu cầu đặt ra cho công tác tổ chức
hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp là phải tổ chức tính đúng, tính đủ
giá thành sản phẩm. Tính đúng là tính chính xác, hạch toán đúng nội dung khoản
mục chi phí đã sử dụng. Tính đủ được biểu hiện là tính toán đầy đủ mọi hao phí mà
doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình thi công theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
Việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm xây lắp giúp doanh nghiệp so sánh với
giá trị dự toán ban đầu của các công trình, hạng mục công trình.
Như vậy công tác tổ chức hạch toán CPSX để tính giá thành công trình đã trở
thành một yêu cầu tất yếu khách quan, phù hợp với sự phát triển và yêu cầu quản
lý. Hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán CPSX để tính giá thành sản phẩm xây
lắp là tìm ra các phương hướng, các bước công việc trình tự cụ thể trong phần hành
kế toán này sao cho việc áp dụng chúng phù hợp với tình hình thực tế của doanh
nghiệp.
Thông qua thời gian thực tập tại công ty em thấy việc tổ chức hạch toán
CPSX để tính giá thành sản phẩm tại công ty có những ưu nhược điểm sau:
* Ưu điểm: Nhờ việc xây dựng được mô hình quản lý chặt ché với đầy đủ các
phòng ban chức năng có phân công nhiệm vụ rõ ràng nên công ty đã phát huy được
khả năng vốn có, sự nhạy bén nắm bắt được nhu cầu xây dựng của thị trường. Bộ
máy kế toán của công ty được tổ chức gọn nhẹ, phù hợp với yêu cầu công việc,
phù hợp với trình độ khả năng chuyên môn của từng nhân viên. Do đó mà công tác
tổ chức hạch toán CPSX để tính giá thành xây lắp ở công ty đi vào nề nếp tương
đối ổn định và khoa học.
Việc xác định tập hợp CPSX ở công ty là hợp lý, đối với các công trình có
quy mô vừa và nhỏ công ty xác định đối tượng tập hợp CPSX là công trình, các
công trình lớn thực hiện qua nhiều giai đoạn thì đối tượng tập hợp CPSX là các
HMCT.
Địa điểm kết quả đánh giá khối lượng công việc hoàn thành và kiểm kê khối

lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ mà công ty áp dụng phương pháp tính giá thành
trực tiếp. Phương pháp tính giá thành này phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh trong ngành XDCB.
Trong quá trình thi công để thực hiện tiết kiệm CPSX, công ty giao quyền chủ
động cho các đội trưởng tìm kiếm nguồn cung cấp NVL có sẵn ở địa phương (nơi
công trình đang thực hiện). Kế toán của đội phối hợp với đội trưởng và nhân viên
kỹ thuật sẽ tiến hành thủ tục mua sắm xin tạm ứng trên công ty, tổ chức lập chứng
từ, luân chuyển chứng từ vận chuyển vật tư đến kho hoặc chân công trình. Số vật
tư đó phải đảm bảo chất lượng, số lượng, chủng loại theo yêu cầu kỹ thuật.
- Ngoài lực lượng lao động công ty cũng sử dụng số lượng lao động thuê
ngoài với hợp đồng ngắn hạn để tránh các chi phí điều động công nhân từ công
trình đến công trình khác trong điều kiện thi công phân tán nhiều nơi.
Ngoài ra công ty còn có chính sách khuyến khích động viên các lao động có
tay nghề bằng các hình thức khen thưởng, thi đua nâng cao năng suất lao động.
- Vế thiết bị thi công công ty đã đầu tư trang thiết bị máy móc thi công để
công việc thực hiện nhanh gọn, đúng tiến độ. Trường hợp nếu như không có hoặc
thiếu máy thi công ở các công trình xa. Các đội được phép thuê ngoài. Khi thanh lý
hợp đồng thuê máy các nhân viên quản lý đội dựa trên các sổ theo dõi hoạt động
của máy thi công để tính toán xác định chính xác số ca hoạt động hoặc số giờ làm
việc thực tế ở các công trình hạng mục công trình.
- Trong quá trình tập hợp CPSX kế toán đội và kế toán tập hợp CPSX để giá
thành phải có hợp lý trong việc phân loại CPSX theo khoản mục giá thành cụ thể
CPNVL, CPNC, CPSXC, CP máy phải được xác định rõ nhiệm vụ tập hợp chi phí
từng nội dung. Việc ghi chuyền số liệu từ các bảng kê chi phí vào bảng tổng hợp
cho từng công trình, HMCT phải đảm bảo khớp, đúng. Nói chung, giá NVL xuống
tại kho ở công ty được tính theo giá thực tế bằng giá mua (giá ghi trên hoá đơn)
cộng chi phí vận chuyển bốc dỡ.
Bên cạnh những ưu điểm đó còn có một số nhược điểm còn tồn tại đó là:
- Xuất phát từ đặc điểm tổ chức, các công trình thi công thường ở xa do vậy
kế toán CPSX để tính giá thành sản phẩm ở công ty còn gặp nhiều khó khăn. Hơn

nữa kế toán ở các đội cho công tác quản lý thông tin kế toán, việc thông tin hai
chiều có lúc chưa kịp thời. Mặc dù hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
KKTX, một phương pháp cần có sự theo dõi liên tục tình hình N-X-T kho trên sổ
kế toán, nhưng có thể do khối lượng công việc mà đến cuối tháng, cuối quý mới
tập hợp được các chứng từ N-X lúc đó mới tiến hành kiểm kê xác định lượng VNL
còn tồn kho. Như vậy phương pháp việc hạch toán này chưa phản ánh thực chất
được phương pháp KKTX.
- Cách bố trí nhân viên gọn nhẹ, mỗi người thực hiện một phần hành kế toán
riêng có ưu điểm song khi yêu cầu quản lý dành ra là phải kiểm tra giám sát việc
ghi chép hạch toán ban đầu của kế toán các đội công trình thì nhân viên kế toán
của công ty phải giao lại phần việc cho người khác thực hiện. Khi đó 1 kế toán
viên phải thực hiện 2 hoặc 3 phần hành kế toán 1 lúc, khiến cho công việc của họ
bị chồng chéo có thể dẫn đến nhầm lẫn, sai sót.
- Kế toán công ty ở đây vẫn sử dụng máy tính tay để phát triển và hoà nhập
được với nền kinh tế hiện nay thì công ty nên đưa hệ thống kế toán vào sử dụng
bằng máy vi tính.
III/ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC HẠCH
TOÁN CPSX ĐỂ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH GIAO
THÔNG II
* Công tác lập chứng từ sổ sách
Trong điều kiện mới kế toán vượt khỏi giới hạn của quy trình tạo lập sổ sách
ghi chép và báo cáo, việc đo lường tính toán chi phí của từng mục đích, cụ thể là
chưa đủ điều kiện quan trọng hơn là phải có giải pháp tác động tới các chi phí này.
Để tác động tới chúng cần phải xác định được nguyên nhân của nó để can thiệp
vào các hoạt động có phát sinh các chi phí. Yêu cầu quản lý đòi hỏi kế toán chi phí
phải cung cấp thông tin phục vụ các nhu cầu quản lý như:
- Để phục vụ cho phân tích các chỉ tiêu hạ thấp gía thành sản phẩm phân tích
giá thành theo khoản mục, từng khoản mục CPSX cầu, đường cần thiết phải theo
dõi CPSX theo từng khoản mục chi phí theo các nội dung chi phí cụ thể tương ứng
với các nội dung đã phản ánh trong dự toán.

- Mặt khác từng khoản mục chi phí cần được phản ánh là biến phí hay định
phí, dựa vào đó để nghiên cứu mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận-
điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc khai thác khả năng tiềm tàng
của doanh nghiệp, là cơ sở cho việc ra quyết định ngắn hạn nhằm tối đa hoá lợi
nhuận, trong những trường hợp đặc biệt xay dựng gía cạnh tranh thắng thầu các
đơn đặt hàng, định giá giao khoán hợp lý...
- Do đặc điểm của ngành XDCB và sản phẩm xây dựng nên việc tập trung
vật liệu ở một nơi không được mà phải bố trí ở tại các công trường thi công có vật
tư để ngoài trời và cũng có vật tư để trong kho. Với những vật tư ở trong kho kế
toán đội nên lập sổ chi tiết tình hình nhập- xuất- tồn dựa trên các phiếu nhập kho,
xuất kho.
- Đối với những vật liệu để ngoài trời như đất, đá, cát, sỏi, kế toán đội không
thể thường xuyên theo dõi được. Khi có nhu cầu sử dụng trong quá trình thi công,
đội trưởng hoặc nhiệm vụ có kỹ thuật tiến hành cung ứng vật tư trực tiếp đến chân
công trình căn cứ vào định mức chi phí.
Thực tế kế toán tập hợp CPSX để tính giá thành sản phẩm ở công ty không
quản lý trực tiếp các chứng từ liên quan đến tình hình cung cấp sử dụng vật tư tại
nói thi công mà việc này do các đội quản lý. Vì vậy để tạo thuận lợi cho việc cấp
phát vật tư đồng thời kiểm tra được tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kế toán
công ty nên sử dụng "Phiếu xuất vật tư theo hạn mức: mẫu 04-VT. Việc sử dụng
phiếu này sẽ giúp cho việc kiểm tra quản lý chặt chẽ hơn quá trình xuất dùng NVL ở
công trường và nó trở thành bằng chứng đáng tin cậy.

×