Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Nhận thức hành vi nguy cơ trong tuân thủ sử dụng thuốc của người bệnh tăng huyết áp tại khoa nội tim mạch, bệnh viện gang thép năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 40 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
------------------------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ PHƯỢNG

NHẬN THỨC HÀNH VI NGUY CƠ TRONG TUÂN THỦ SỬ
DỤNG THUỐC CỦA NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP TẠI
KHOA NỘI TIM MẠCH, BỆNH VIỆN GANG THÉP NĂM 2018

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH - 2018


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
-----------------------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ PHƯỢNG

NHẬN THỨC HÀNH VI NGUY CƠ TRONG TUÂN THỦ SỬ
DỤNG THUỐC CỦA NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP TẠI
KHOA NỘI TIM MẠCH, BỆNH VIỆN GANG THÉP NĂM 2018

Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Giảng viên hướng dẫn: ThS. HOÀNG THỊ MINH THÁI

NAM ĐỊNH - 2018




LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban Giám hiệu trường Đại học
Điều Dưỡng Nam Định, các thầy cơ giáo trong tồn trường đã tạo điều kiện giúp
đỡ tơi trong suốt q trình học tập tại trường.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cơ giáo
Ths.Hồng Thị Minh Thái - người cơ đã tận tình hướng dẫn tơi trong q
trình thực hiện chun đề tốt nghiệp này.
Tơi xin chân thành cảm ơn ban Giám đốc, các bác sỹ và điều dưỡng tại khoa
Nội tim mạch - Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên đã quan tâm giúp đỡ tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi thực hiện chuyên đề.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã ln giúp
đỡ tơi trong q trình thực hiện chuyên đề.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện chun đề một cách hồn chỉnh
nhất. Song khơng thể tránh khỏi những thiếu sót mà bản thân chưa thấy được. Tơi
rất mong được sự đóng góp của q thầy cô và các bạn trong lớp, đồng nghiệp để
chuyên đề được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Thị Phượng xin cam đoan đây là báo cáo chuyên đề của riêng
tôi. Nội dung trong bài báo cáo này hoàn toàntrung thực, khách quan và chưa được
cơng bố trong bất cứ một cơng trình nào khác. Báo cáo này do bản thân tôi thực
hiện dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn. Nếu có điều gì sai trái tơi xin
hồn tồn chịu trách nhiệm.

Người cam đoan


Nguyễn Thị Phượng


MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục hình ảnh, biểu đồ
1. Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1
2. Cơ sở lý luận và thực tiễn .................................................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận………………………………………………………………...….3
2.2. Cơ sở thực tiễn………………………………………………………………...13
3. Thực trạng cơng tác chăm sóc, điều trị cho người bệnh tăng huyết áp tại Bệnh
viện Gang Thép Thái Nguyên..................................................................................18
3.1. Công tác khám chữa bệnh cho người bệnh tăng huyết áp.................................18
3.2. Thực trạng nhận thức về các hành vi nguy cơ trong sử dụng thuốc của người
bệnh tăng huyết áp tại khoa Nội tim mạch Bệnh viện Gang Thép năm
2018……………21
3.3. Ưu điểm và tồn tại……………..………………………………………………22
4. Đề xuất giải pháp ............................................................................................... 25
4.1. Đối với khoa và nhân viên y tế........................................................................ 25
4.2. Đối với người bệnh tăng huyết áp ................................................................... 26
5. Kết luận ............................................................................................................. 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 31



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ACE (Angiotensin-Converting
Enzyme)

Men chuyển angiotensin

BTM

Bệnh tim mạch

BV

Bệnh viện

THA

Tăng huyết áp

GDSK

Giáo dục sức khỏe

HA

Huyết áp

HATT


Huyết áp tâm thu

HATTr

Huyết áp tâm trương

JNC VII (United States Joint

Ủy ban phòng chống tăng huyết áp

National Committee)

Hoa Kỳ

NB

Người bệnh

WHO – ISH (World Health

Theo Tổ chức Y tế thế giới và Hiệp

Organization /International

hội quốc tế về Tăng huyết áp

Society of Hypertension


DANH MỤC BẢNG


Bảng 2.1: Phân loại mức huyết áp theo WHO/ISH 2003.......................................... 3
Bảng 3.2: Nhận thức về các hành vi nguy cơ trong sử dụng thuốc của người bệnh
tăng huyết áp – tại khoa Nội tim mạch – Bệnh viện Gang Thép Thái
Nguyên…………………………..……………………………………………...….21


DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ

Ảnh 3.1: Khoa khám bệnh – bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên………...…….17
Ảnh 3.2: Tư vấn GDSK lồng ghép họp hội đồng người bệnh cấp khoa………...18
Ảnh 3.3: Bàn khám tăng huyết áp cho BN điều trị ngoại trú tại BV Gang Thép ....... ..…19
Ảnh 3.4: Điều dưỡng GDSK cho người bệnh tăng huyết áp điều trị nội trú .......... 19
Ảnh 3.5: Điều dưỡng làm kỹ thuật và GDSK cho người bệnh tăng huyết áp điều
trị nội trú ............................................................................................................... 20
Biểu đồ 2.1: Các nguyên nhân hàng đầu của sự ít tuân thủ thuốc điều trị……....12
Biểu đồ 2.2: Các tác dụng phụ của điều trị hạ áp…………………………..…....13


1

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Tăng huyết áp (THA) là một bệnh mạn tính có tỷ lệ mắc bệnh cao trên thế
giới. Theo WHO, năm 2014 tỷ lệ người trưởng thành từ 18 tuổi trở lên mắc THA là
22,3%; trong đó khu vực Đông Nam Á là 24,8% và tỷ lệ này tại Việt Nam là 22,3%
[25].
Trong những năm gần đây, tăng huyết áp (THA) đã và đang là bệnh có nguy
cơ gây tử vong hàng đầu thế giới gây nên cái chết ở khoảng 9,4 triệu người mỗi
năm và được mệnh danh là “kẻ giết người thầm lặng”[24]. Tăng huyết áp gây ra

nhiều biến chứng nguy hiểm và là một trong những yếu tố nguy cơ chủ yếu của
bệnh mạch vành, đột quỵ và bệnh thận [25]. Theo WHO, THA gây ra 7,5 triệu
người chết mỗi năm và dẫn đầu trong các yếu tố nguy cơ gây tử vong trên toàn thế
giới [26]. Tại Mỹ, THA tiêu tốn khoảng 46,4 tỷ USD mỗi năm[19]; con số này tại
Trung Quốc là 231,7 triệu USD [17]; Tại Việt Nam, chi phí điều trị trực tiếp THA
trung bình khoảng 65 USD/người trong đó chi phí cho điều trị nội trú chiếm tỷ lệ
cao nhất (30 USD/người) [21]. Như vậy, THA không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng
cuộc sống của người bệnh mà còn tạo ra gánh nặng bệnh tật cho cả gia đình và xã
hội.
Để hạn chế được các biến chứng do THA gây ra thì người bệnh THA cần
thay đổi lối sống như: vận động thể lực phù hợp, dinh dưỡng hợp lý, duy trì cân
nặng lý tưởng, hạn chế rượu bia, giảm căng thẳng và tuân thủ dùng thuốc. Tuân thủ
dùng thuốc là người bệnh phải dùng thuốc đúng, đầy đủ và liên tục [2]. Việc dùng
đúng các thuốc hạ huyết áp không chỉ làm giảm huyết áp như mong muốn mà cịn
giúp giảm đáng kể các tổn thương cơ quan đích [3]. Hậu quả của việc khơng tn
thủ là lãng phí thuốc, làm tăng sự tiến triển của bệnh, tăng nguy cơ biến chứng, tăng
số lần nhập viện và làm giảm chất lượng cuộc sống [2]. Theo ước tính của Hiệp hội
tim mạch học Hoa Kỳ, không tuân thủ dùng thuốc trong điều trị đang lấy đi sinh
mạng của 125.000 người mỗi năm và gia tăng chi phí cho hệ thống chăm sóc sức
khoẻ lên tới gần 300 tỷ đơ la mỗi năm tại nước này [11]. Nhiều cơng trình nghiên
cứu đã chỉ ra tuân thủ dùng thuốc là yếu tố quan trọng góp phần vào sự thành cơng


2

của kiểm soát chỉ số huyết áp hiệu quả ở người bệnh THA [10],[14],[20]. Tuy
nhiên, do bệnh diễn biến âm thầm dẫn đến nhiều người bệnh có tâm lý chủ quan
trong quá trình điều trị, sự tuân thủ điều trị thuốc của người bị THA còn kém, làm
cho số người bệnh đạt được huyết áp mục tiêu còn khiêm tốn [14],[22].
Mặt khác, hành vi tuân thủ điều trị thuốc của người bệnh lại phụ thuộc rất

nhiều vào nhận thức, thái độ và năng lực thực hành của người bệnh. Trong đó, nhận
thức chính là yếu tố đầu tiên và là yếu tố quan trọng để thay đổi hành vi của người
bệnh [3]. Năm 2012, bệnh viện Gang Thép – tỉnh Thái Nguyênđã triển khai trương
trình khám và quản lý điều trị ngoại trú cho khoảng 1000 bệnh nhân và đến năm
2017đã có 1.980 người bệnh THA. Trung bình mỗi tháng có khoảng 40-50 người
bệnh THA phải nhập việnvới những biến chứng nặng nề. Với mong muốn cải thiện
hành vi tuân thủ dùng thuốc của người bệnh THA đang điều trị tại khoa Tim mạch và
giúp điều dưỡng tại khoa cải tiến kế hoạch chăm sóc cho người bệnh tăng huyết áp
phù hợp và hiệu quả nên tôi tiến hành chuyên đề “Nhận thức hành vi nguy cơ trong
tuân thủ sử dụng thuốc củangười bệnh tăng huyết áp tại khoa Nội Tim Mạch bệnh
viện Gang Thép” nhằm mục tiêu sau:


3

MỤC TIÊU

1. Mô tả nhận thức về các hành vi nguy cơ trong sử dụng thuốc của
người bệnh tăng huyết áp tại khoa Nội tim mạch bệnh viện Gang Thép năm
2018.
2. Đề xuất giải pháp tăng cường tuân thủ sử dụng thuốc ở người bệnh tăng
huyết áp tại Bệnh viện Gang Thép.


4

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Định nghĩa[2].

Tăng huyết áp là khi huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm
trương ≥ 90mmHg.
2.1.2. Phân độ tăng huyết áp: dựa vào trị số huyết áp [2]
Bảng 1: Phân độ tăng huyết áp
Phân độ

HA tối ưu

HATT (mmHg)

HATTr
(mmHg)

<120 và

<80

120 – 129 và/hoặc

80 - 84

Tiền tăng huyết áp

130-139 và/hoặc

85-89

THA độ 1

140-150 và/hoặc


90-99

THA độ 2

160-179 và/hoặc

100-109

THA độ 3

≥180 và/hoặc

≥110

≥140 và

<90

HA bình thường

THA tâm thu đơn
độc

2.1.3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
2.1.3.1. Nguyên nhân:
* THA nguyên phát: chiếm gần 90% trường hợp bị THA.
* THA thứ phát:
- Bệnh thận: Viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận mạn, ứ nước bể thận, u thận.
- Nội tiết:



5

+ Bệnh vỏ tuyến thượng thận, hội chứng Cushing, hội chứng tăng aldosteron
tiên phát, sai lạc trong sinh tổng hợp Corticosteroid.
+ Bệnh tủy thượng thận, u tủy thượng thận.
- Bệnh tim mạch: Bệnh hẹp eo động mạch chủ, viêm hẹp động mạch chủ
bụng, hở van động mạch chủ.
-Thuốc: Các hormone tránh thai, cam thảo, carbenoxolone,
A.C.T.H.Corticoides, các IMAO, chất chống trầm cảm vòng...
- THA thai kỳ: Tăng huyết áp thường xuất hiện trên sản phụ mang thai ở tuần
thứ 20 của thai kỳ.
- Các nguyên nhân khác: Bệnh cường giáp, bệnh đa hồng cầu, toan hô hấp…
2.1.3.2. Cơ chế sinh bệnh
a) Cơ chế bệnh sinh của THA nguyên phát
* Biến đổi về huyết động:
- Tần số tim tăng, lưu lượng tim tăng dần, giai đoạn đầu có hiện tượng co
mạch để phân bổ lại máu lưu thông từ ngoại vi về tim, phổi do đó sức cản mạch
máu cũng tăng dần. Tim có những biểu hiện tăng hoạt động bù trừ và dẫn đến dày
thất trái. Giai đoạn sau huyết áp và sức cản ngoại biên toàn bộ tăng dần, lưu lượng
tim và lưu lượng tâm thu càng giảm, cuối cùng sẽ dẫn đến suy tim.
- Tại thận, giai đoạn đầu tăng tốc độ lọc cầu thận và hoạt động chung của
thận vẫn cịn duy trì. Giai đoạn sau sức cản mạch thận tăng, giảm lưu lượng máu tại
thận, chức năng thận suy giảm.
- Tại não, lưu lượng vẫn giữ được thăng bằng trong một giới hạn nhất định ở
thời kỳ có THA rõ. Giai đoạn sau, sức cản ngoại biên tăng thể tích huyết tương có
xu hướng giảm cho đến khi thận suy → thể tích dịch trong máu tăng có thể tăng →
phù não.
* Biến đổi về thần kinh:

- Ở thời kỳ đầu, tăng hoạt động thần kinh giao cảm sẽ làm tăng hoạt động cơ
tim biểu hiện trên lâm sàng là tăng tần số tim và sự tăng lưu lượng tim. Đồng thời
kích thích thần kinh giao cảm cũng làm co động mạch ngoại vi và co động mạch


6

thận từ đó nó làm tăng sức cản ngoại vi và để lại hậu quả cuối cùng là làm tăng
huyết áp động mạch.
- Tác dụng co mạch của Adrenalin và Noradrenalin: Khi hệ thần kinh giao
cảm bị kích thích, tủy thượng thận tiết ra Adrenalin và Noradrenalin. Adrenalin có
tác dụng co mạch dưới da nhưng lại làm giãn mạch vành, mạch não, mạch cơ vân
nên chỉ làm tăng huyết áp tối đa. Noraderalin có tác dụng co mạch tồn thân nên
làm tăng cả huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu.
- Hệ thần kinh tự động giao cảm được điều khiển bởi hệ thần kinh trung
ương và cả hai hệ này liên hệ nhau qua trung gian các thụ cảm áp lực.
* Biến đổi về dịch thể
- Hệ Renin-Angiotensine-Aldosterone (RAA): Renin là enzyme được tế bào
của tổ chức cạnh cầu thận tiết ra khi có yếu tố kích thích. Sự phóng thích Renine
được điều khiển qua ba yếu tố: Áp lực tưới máu thận; lượng Na+ ở ống lượn xa và
hệ thần kinh giao cảm. Dưới tác dụng của Renin Angiotesinogene do gan tiết ra sẽ
tạo thành Angiotesine I (là peptid có 10 acid amin), theo máu đến tuần hoàn phổi
được tách khỏi chất vận chuyển và cắt đi 2 acid amin nhờ coverting enzyme ở phổi
tạo thành Angiotesine II (là peptid có 8 acid amin) là một chất có nhiều tác dụng:
+ Trên mạch máu: Angiotesine II làm co các tiểu động mạch sát với mao
mạch, làm tăng sức cản ngoại biên → làm THA. Tác dụng co mạch của Angiotesine
II mạnh gấp 30 lần so với Noradrenalin.
+ Kích thích lớp cầu của vỏ thượng thận bài tiết Aldosterol, có tác dụng tăng
tái hấp thu Natri và nước, từ đó gây tăng thể tích máu → làm THA.
+ Kích thích trực tiếp lên ống thận là tăng tái hấp thu Natri → tăng thể tích

máu → làm THA.
+ Kích thích vào các cúc tận cùng của thần kinh giao cảm làm tăng bài tiết
noradrenalin và giảm tái nhập noradrenalin trở lại các cúc tận cùng → làm co mạch
toàn thân → tăng sức cản ngoại vi → làm THA.
+ Làm tăng tính nhạy cảm của noradrenalin đối với mạch máu.


7

- Giảm chất điều hòa HA: Prostaglandin E2 và Kali Krein ở thận có chức
năng điều hịa HA, hạ canxi máu, tăng canxi niệu. Khi chất này bị ức chế hoặc bị
thiếu sẽ gây THA.
b) Cơ chế sinh bệnh của THA thứ phát:
- Bệnh thận ở nhu mô thận: Cơ chế gây THA thứ phát do thận liên quan đến
thể tích lịng mạch hoặc tăng hoạt động của hệ Renin–Angiotnesin–Aldosteron
(R.A.A), giảm sản xuất chất giãn mạch cần thiết (có thể là prostaglandin hoặc
bradikinin) giảm bất hoạt các chất giãn mạch hoặc kém thải trừ natri, từ đó làm
THA.
- Tăng huyết áp do dị dạng động mạch thận: khi động mạch thận bị dị dạng
→ giảm tưới máu nhu mô thận → hoạt hóa hệ RAA, Angiotensin II được giải
phóng gây co mạch toàn thân.
- U tủy thượng thận là nguyên nhân hiếm gặp: là khối u tế bào ưa crôm sản
xuất và phóng thích ra lượng lớn catecholamine.
Cường aldosterol và hội chứng cushing: hậu quả angiotensin II kích thích
làm tăng aldosteron gây giữ natri ở ống thận, từ đó kéo theo giữa nước, làm tăng thể
tích tuần hồn → THA.
- Hẹp eo động mạch chủ (7% người bệnh tim bẩm sinh): đường kính động
mạch chủ có thể bị nhỏ hoặc bị thắt ở bất kỳ vị trí nào của động mạch. Trong hẹp eo
động mạch chủ gây THA ở chi trên trong khi đó lại gây hạ HA ở chi dưới, HA chi
trên cao hơn chi dưới khoảng 30mmHg.

- Tăng huyết áp ở phụ nữ có thai: Là tình trạng THA xuất hiện từ tuần thứ 20
của thai kỳ và mất đi chậm nhất là 6 tuần sau đẻ, có thể kèm theo protein niệu
và/hoặc phù.
- Sử dụng estrogen (5% phụ nữ sử dụng thuốc): Estrogen gây kích thích tổng
hợp angiotensin và làm tăng angiotensin II, làm cường aldosteron thứ phát, từ đó
gây kích thích hoạt động của hệ R.A.A → làm THA.
- Các nguyên nhân khác: THA kết hợp tăng kali máu, tăng canxi máu do
cường tuyến cận giáp.


8

2.1.4. Triệu chứng của tăng huyết áp
2.1.4.1. Triệu chứng cơ năng.
Đa số người bệnh THA khơng có triệu chứng gì cho đến khi phát hiện bệnh.
Đau đầu vùng chẩm là triệu chứng thường gặp. Các triệu chứng khác có thể gặp là
hồi hộp, mệt, đau đầu, khó thở, mờ mắt... không đặc hiệu. Một số triệu chứng khác
của THA tùy vào nguyên nhân hoặc biến chứng THA [2].
2.1.4.2. Triệu chứng thực thể.
Chỉ số HA huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc HA tâm trương ≥ 90
mmHg [2].
2.1.4. Các dấu hiệu của bệnh lý kèm theo hoặc biến chứng.
- Người bệnh có thể béo phì, mặt trịn trong hội chứng Cushing, cơ chi trên
phát triển hơn cơ chi dưới trong bệnh hẹp eo động mạch chủ.
- Khám tim mạch có thể phát hiện sớm dày thất trái hay dấu suy tim trái.
- Khám bụng có thể phát hiện tiếng thổi tâm thu hai bên rốn trong hẹp động
mạch thận, phồng động mạch chủ hoặc khám phát hiện thận to, thận đa nang.
- Khám thần kinh có thể phát hiện các tai biến mạch não cũ hoặc nhẹ.
2.1.5. Biến chứng
- Biến chứng về tim: Cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, suy tim…

- Biến chứng về não: Xuất huyết não, nhũn não, bệnh não do THA…
- Biến chứng về thận: Đái ra protein, phù, suy thận…
- Biến chứng về mắt: Mờ mắt, xuất huyết, xuất tiết và phù gai thị.
- Biến chứng về mạch máu: Phình hoặc phình tách thành động mạch
2.1.6. Điều trị tăng huyết áp[2]
2.1.6.1. Các biện pháp ngồi thuốc: Người bệnh THA tích cực thay đổi lối
sống để ngăn ngừa tiến triển và giảm được huyết áp, giảm số thuốc cần dùng.
– Chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ kali và các yếu tố vi lượng:
+ Giảm ăn mặn (< 6 gam muối hay 1 thìa cà phê muối mỗi ngày).
+ Tăng cường rau xanh, hoa quả tươi.
+ Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và axít béo no.


9

– Tích cực giảm cân (nếu q cân), duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số khối
cơ thể (BMI: body mass index) từ 18,5 đến 22,9 kg/m2.
– Cố gắng duy trì vịng bụng dưới 90cm ở nam và dưới 80cm ở nữ.
– Hạn chế uống rượu, bia: số lượng ít hơn 3 cốc chuẩn/ngày (nam), ít hơn 2
cốc chuẩn/ngày (nữ) và tổng cộng ít hơn 14 cốc chuẩn/tuần (nam), ít hơn 9 cốc
chuẩn/tuần (nữ). 1 cốc chuẩn chứa 10g ethanol tương đương với 330ml bia hoặc
120ml rượu vang, hoặc 30ml rượu mạnh.
– Ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá hoặc thuốc lào.
– Tăng cường hoạt động thể lực ở mức thích hợp: tập thể dục, đi bộ hoặc vận
động ở mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30-60 phút mỗi ngày.
– Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh; cần chú ý đến việc thư giãn, nghỉ ngơi
hợp lý.
– Tránh bị lạnh đột ngột.
1.6.2. Điều trị tăng huyết áp bằng thuốc tại tuyến cơ sở:
+ Tăng huyết áp độ 1: có thể lựa chọn một thuốc trong số các nhóm: lợi tiểu

thiazide liều thấp; ức chế men chuyển; chẹn kênh canxi loại tác dụng kéo dài; chẹn
beta giao cảm (nếu khơng có chống chỉ định).
+ Tăng huyết áp từ độ 2 trở lên: nên phối hợp 2 loại thuốc (lợi tiểu, chẹn
kênh canxi, ức chế men chuyển, ức chế thụ thể AT1 của angiotensin II, chẹn bêta
giao cảm.
+ Từng bước phối hợp các thuốc hạ huyến áp cơ bản, bắt đầu từ liều thấp
như lợi tiểu thiazide (hydrochlorothiazide 12.5mg/ngày), chẹn kênh canxi dạng
phóng thích chậm (nifedipine chậm (retard) 10-20mg/ngày), ức chế men chuyển
(enalapril 5mg/ngày; perindopril 2,5-5 mg/ngày …).
– Quản lý người bệnh ngay tại tuyến cơ sở để đảm bảo bệnh nhân được uống
thuốc đúng, đủ và đều; đồng thời giám sát quá trình điều trị, tái khám, phát hiện
sớm các biến chứng và tác dụng phụ của thuốc [2].
2.1.6.3. Đặc điểm các loại thuốc điều trị THA hiện nay
Kiểm sốt huyết áp có hiệu quả cũng làm giảm tỷ lệ tử vong và biến chứng
của các bệnh tim mạch. Điều trị thuốc hạ áp tích cực cho phép giảm số đo huyết áp


10

tâm thu 6,3 mmHg so với nhóm chứng khơng dùng thuốc hạ áp tích cực, hơn nữa
nhóm chứng khơng dùng thuốc hạ áp tích cực lại làm tăng số đo HA thêm 4,8
mmHg.
Cần nắm vững cơ chế tác dụng, tác dụng phối hợp các loại thuốc điều trị tăng
huyết áp và các tác dụng phụ khi sử dụng trước mắt và lâu dài. Có 7 nhóm thuốc điều
trị cao huyết áp đang được sử dụng trên lâm sàng với một số đặc tính như sau:
- Nhóm thuốc lợi tiểu: Gồm có Hydroclorothiazid, Indapamid, Furosemid,
Spironolacton, Amilorid, Triamteren... Cơ chế của thuốc là làm giảm sự ứ nước
trong cơ thể, tức làm giảm sức cản của mạch ngoại vi, dẫn đến làm hạ huyết áp.
Dùng đơn độc khi bị huyết áp nhẹ, có thể phối hợp với thuốc khác khi cao huyết
áp nặng thêm. Cần lựa chọn loại phù hợp do có loại làm thải nhiều kali, loại giữ

kali, tăng acid uric trong máu, tăng cholesterol máu.
- Nhóm thuốc tác động lên hệ thần kinh trung ương: Gồm có Reserpin,
Methyldopa, Clonidin... Cơ chế của thuốc là hoạt hóa một số tế bào thần kinh gây
hạ huyết áp. Hiện nay ít dùng do tác dụng phụ gây trầm cảm, khi ngừng thuốc đột
ngột sẽ làm tăng vọt huyết áp.
- Nhóm thuốc chẹn alpha: Gồm có Prazosin, Alfuzosin, Terazosin,
Phentolamin... Cơ chế của thuốc là ức chế giải phóng noradrenalin tại đầu dây thần
kinh (là chất sinh học làm tăng huyết áp), do đó làm hạ huyết áp. Có tác dụng phụ
gây hạ huyết áp khi đứng lên (hạ huyết áp tư thế đứng), đặc biệt khi dùng liều đầu
tiên.
- Nhóm thuốc chẹn beta: Gồm có Propanolol, Pindolol, Nadolol, Timolol,
Metoprolol, Atenolol, Labetolol, Acebutolol... Cơ chế của thuốc là ức chế thụ thể beta giao cảm ở tim, mạch ngoại vi, do đó làm chậm nhịp tim và hạ huyết áp. Thuốc dùng
tốt cho người bệnh có kèm đau thắt lưng, ngực hoặc nhức nửa đầu. Chống chỉ định đối
với người có kèm hen suyễn, suy tim, nhịp tim chậm.
- Nhóm thuốc đối kháng calci: Gồm có Nifedipin, Nicardipin, Amlodipin,
Felodipin, Isradipin, Verapamil, Diltiazem... Cơ chế của thuốc là chặn dịng ion
calci khơng cho đi vào tế bào cơ trơn của các mạch máu, vì vậy gây giãn mạch và từ


11

đó làm hạ huyết áp. Dùng tốt cho người bệnh có kèm đau thắt ngực, hiệu quả đối
với người bệnh cao tuổi, khơng ảnh hưởng đến chuyển hóa đường, mỡ trong cơ thể.
- Nhóm thuốc ức chế men chuyển: Gồm có Captopril, Enalapril,
Benazepril, Lisinopril, Perindopril, Quinepril, Tradola-pril... Cơ chế của thuốc là ức
chế một enzym có tên là men chuyển angiotensin (angiotensin converting enzym,
viết tắt ACE). Nhờ men chuyển angiotensin xúc tác mà chất sinh học angiotensin I
biến thành angiotensin II và chính chất sau này gây co thắt mạch làm tăng huyết áp.
Nếu men chuyển ACE bị thuốc ức chế (làm cho không hoạt động) sẽ không sinh ra
angiotensin II, gây ra hiện tượng giãn mạch và làm hạ huyết áp. Thuốc hữu hiệu

trong 60% trường hợp khi dùng đơn độc (tức không kết hợp với thuốc khác). Là
thuốc được chọn khi người bệnh bị kèm hen suyễn (chống chỉ định với chẹn beta),
đái tháo đường (lợi tiểu, chẹn beta). Tác dụng phụ: làm tăng kali huyết và gây ho
khan.
- Nhóm thuốc mới ức chế thụ thể angiotensin: nhóm thuốc ức chế men
chuyển xuất hiện từ đầu những năm 1980 (được công nhận là thuốc không thể thiếu
trong điều trị cao huyết áp) đã thúc đẩy các nhà khoa học tìm ra những thuốc mới
tác động đến men chuyển ACE. Các nghiên cứu gần đây nhận thấy nếu tác dụng
chính vào men chuyển ACE, làm cho men này bất hoạt thì thuốc sẽ gây nhiều tác
động phụ như ho khan (là tác dụng phụ khiến nhiều người bệnh bỏ thuốc khơng tiếp
tục dùng).
2.1.7. Phịng bệnh và biến chứng.
Người bệnh THA bên cạnh việc tuân thủ dùng thuốc cần phải tích cực thay
đổi lối sống để phịng ngừa THA và các biến chứng do THA gây ra đặc biệt trên đối
tượng là NCT [2].


12

2.1.8. Tuân thủ sử dụng thuốc
2.1.8.1 Khái niệm tuân thủ sử dụng thuốc[2],[15]
Năm 2013, Tổ chức Y tế thế giới đưa ra định nghĩa tuân thủ điều trị là “Mức
độ hành vi của người bệnh bao gồm sử dụng thuốc, thực hiện chế độ ăn và/hoặc
thay đổi lối sống dựa trên hướng dẫn của nhân viên y tế”. Theo đó, tuân thủ điều trị
gồm 2 phần: Tuân thủ sử dụng thuốc và tuân thủ các biện pháp không dùng thuốc
của người bệnh .
Hiện nay, các nghiên cứu tại Việt Nam và trên thế giới sử dụng nhiều khái
niệm khác nhau để mô tả việc sử dụng thuốc của người bệnh như: Tuân thủ, sử
dụng thuốc phù hợp, tuân thủ sử dụng thuốc, tuân thủ dùng thuốc.
Hội nghị Châu Âu về giám sát tuân thủ của người bệnh năm 2009 đưa ra

định nghĩa về tuân thủ sử dụng thuốc là “quá trình người bệnh sử dụng thuốc theo
chỉ định”. Trong đó, tuân thủ sử dụng thuốc của người bệnh gồm 3 phần: ``Bắt đầu
sử dụng thuốc khi được kê đơn, mức độ thực hiện thuốc theo chỉ định và dừng sử
dụng thuốc.
Theo khuyến nghị của Bộ Y tế về Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị THA năm
2010. Tuân thủ điều trị thuốc là người bệnh uống thuốc đúng, đủ và đều đặn theo
đơn của bác sĩ. Sử dụng thuốc kể cả khi HA bình thường và khơng được tự ý thay
đổi thuốc và liều lượng thuốc [2]
2.1.8.2. Hành vi nguy cơ về tuân thủ sử dụng thuốc
Người bệnh có hành vi nguy cơ trong tuân thủ sử dụng thuốc khi có một
và/hoặc nhiều hành vi sau:
- Người bệnh quên uống thuốc.
- Người bệnh tự ngừng sử dụng thuốc khi chưa hết đợt điều trị.
- Người bệnh bớt loại thuốc theo chỉ định.
- Người bệnh uống thêm thuốc.
- Táikhông tái khám định kỳ theo lịch hẹn của bác sỹ.


13

2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp
trên thế giới
Tăng huyết áp là một yếu tố nguy cơ cao đối với bệnh tim mạch ở các nước
trên thế giới. Nhiều thử nghiệm lớn trên thế giới về điều trị THA đã cho thấy tác
dụng của điều trị làm giảm đáng kể tỷ lệ bệnh lý, biến chứng và tử vong về tim
mạch. Tuy vậy, mặc dù hiện nay đang có rất nhiều các loại thuốc hạ áp hữu hiệu và
những khuyến nghị, hướng dẫn điều trị của Tổ chức Y tế Thế Giới nhưng tỷ lệ tuân
thủ thuốc và kiểm soát huyết áp vẫn còn thấp.
Lalić1, J.,G (2013) đã thực hiện phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang,

với 170 người bệnh điều trị THA trong chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu tại
Serbia. Kết quả cho thấy các yếu tố quan trọng đối với việc khơng tn thủ đó là:
không tuân thủ liều dùng điều trị (27,27%), hay quên (22,73%) và không thường
xuyên kiểm tra sức khỏe (11,36%). Cũng theo nghiên cứu này, đã chỉ ra rằng tác
dụng phụ xảy ra với nhóm khơng tn thủ chế độ điều trị cao hơn rất nhiều so với
nhóm tuân thủ [16].

Biểu đồ 2.1. Các nguyên nhân hàng đầu của sự ít tuân thủ thuốc điều trị


14

Biểu đồ2.2. Các tác dụng phụ của điều trị hạ áp
Và trong một nghiên cứu khác khảo sát trên thực hành lâm sàng, Daniel1&
Eugenia (2013) tại Brazil, cho kết quả là tỷ lệ 16-50% người bệnh bỏ trị trong
năm đầu điều trị Hầu hết cần ít nhất 2 loại thuốc chống THA, và khoảng 30% cần
3 loại thuốc hay nhiều hơn. Một nửa số người bệnh bỏ điều trị trong vịng một
năm sau chẩn đốn. Chỉ một nửa người bệnh tuân thủ điều trị, sự tuân thủ điều trị
này cũng bị ảnh hưởng rõ bởi sự chọn lựa thuốc, bệnh kết hợp và sử dụng dịch vụ
sức khoẻ. Nhiều khảo sát đã cho thấy khoảng 3/4 số người bệnh THA không đạt
được HA tối ưu. Lý do thất bại phức tạp bao gồm không phát hiện sớm THA, sự
tuân thủ điều trị khơng hồn tồn của người bệnh , thiếu hướng dẫn của thầy thuốc
và những liệu pháp đầy đủ[12].
Một nghiên khác của Yu-Pei Lin, Ying-Hsiang Huang, Yi-Ching Yang ,
2007. Tỷ lệ tuân thủ thuốc điều trị tăng huyết áp của người bệnh cao tuổi ở
Tainan City - Southern Taiwan là 57,6%. Các yếu tố liên quan đến tuân thủ
thuốc bao gồm: nam giới thấp hơn nữ giới, liều dùng hàng ngày, thu nhập hàng
tháng thấp, niềm tin vào hiệu quả của thuốc, và tác dụng phụ của thuốc [27].
2.2.2. Thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp ở Việt Nam



15

Qua khảo sát sự tuân thủ điều trị tăng huyết áp và các yếu tố liên quan của
bệnh nhân tăng huyết áp điều trị tại Khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Đa khoa Tiền
Giang của Nguyễn Tuấn Khanh: Bệnh nhân có uống thuốc mỗi ngày, uống thuốc
theo toa của bác sĩ chiếm tỷ lệ 86,9% và 87,4%. Có tái khám đều đặn theo hẹn là
nhân có thực hành thay đổi lối sống trong điều trị bệnh THA, trong đó hạn chế ăn
mặn được thực hiện nhiều nhất 78,1%, kế tiếp là bỏ hút thuốc là 73,2%, hạn chế
uống rượu 71%. Lý do dẫn đến người bệnh không tuân thủ điều trị có tỷ lệ nhiều
nhất là do bệnh nhân sợ hạ huyết áp (65%), sợ tác dụng phụ của thuốc (53%), không
đủ điều kiện kinh tế (48,6%), lý do quên uống thuốc có tỷ lệ thấp nhất (19,7%).Tỷ
lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị THA là 26,3%. Các yếu tố dẫn đến sự không tuân thủ
điều trị: sợ hạ huyết áp, sợ tác dụng phụ của thuốc và không đủ điều kiện kinh tế [6]
Theo nghiên cứu của Phạm Thái Sơn, tỷ lệ NB từ 25 tuổi trở lên THA khá
cao 25,1% (nam 28,3%; nữ 23,1% ); trong đó 51,6% không nhận thức được về
bệnh; 38,9% không điều trị và trong số những người có điều trị thì có đến 63,7%
chưa kiểm soát được HA [ 22].
Theo nghiên cứu của Ninh Văn Đơng năm 2010 chỉ ra có 68,0% đối tượng
nghiên cứu uống thuốc điều trị huyết áp thường xuyên, nhưng vẫn còn 25,5% người
bệnh chỉ uống thuốc khi đo huyết áp tăng; 30% người bệnh chỉ uống thuốc khi thấy
có dấu hiệu THA như đau đầu, chóng mặt, ù tai và 26,5% đối tượng chỉ uống một
đợt thuốc và không tái khám [4].
Theo nghiên cứu của Bùi Thị Mai Tranh tỷ lệ tuân thủ việc dùng thuốc điều
trị tăng huyết áp và các yếu tố liên quan đến sự tuân thủ điều trị THA ở người bệnh
cao tuổi tại Bệnh viện Quận 7 năm 2011 thì ỷ lệ tuân thủ là 25%. Không tuân thủ
điều trị 75%. Nguyên nhân kém tuân thủ điều trị bao gồm: Không đủ điều kiện kinh
tế (43%), quên uống thuốc (36%), không biết cần uống thuốc liên tục (34%), sợ
uống nhiều thuốc (31%), nghĩ đã khỏi bệnh (23%) chiếm một tỉ lệ đáng chú ý trong
các yếu tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ điều trị. [9]

Tác giả Nguyễn Xuân Phú (2011) nghiên cứu về thực trạng thực hành tuân
thủ trong điều trị tăng huyết áp của người bệnh 25-60 tuổi tại 4 phường TP Hà Nội
cho thấy:nhưng chỉ có 43.6% là uống thuốc đầy đủ; 32,8% người bệnh không uống


16

thuốc điều trị. Lý do không uống thuốc đầy đủ bao gồm: Bận công việc là 10.8%,
cho là không quan trọng là 6.4%, cho rằng huyết áp bình thường thì không cần uống
thuốc là 6.4%, sợ tác dụng phụ của thuốc là 6.4%, người nhà không nhắc nhở uống
thuốc là 4%.; có đến 54,4% NB uống thuốc liên tục; 15,6% đối tượng nghiên cứu
chỉ uống theo đợt; 3,2% NB chỉ uống khi HA cao; 2,8% NB tự điều trị [7]
Theo tác giả Lý Huy Khanh,nghiên cứu tại bệnh viện Trưng Vương cho thấy
tỷ lệ người bệnh THA bỏ trị sau 6 tháng điều trịlà 79% [5]
Đồng Văn Thành (2012), trong nghiên cứu tổng kết 10 năm triển khai mơ
hình quản lý và điều trị có kiểm sốt bệnh tăng huyết áp tại bệnh viện Bạch Mai
và 22 bệnh viện khác cho thấy tỷ lệ chưa tuân thủ điều trị là 44,8% [8]
Trong nghiên cứu của GS.TS. Nguyễn Lân Việt và cộng sự (2008), đối tượng
nghiên cứu là 1200 người dân ≥ 25 tuổi, đang sống và có hộ khẩu tại 8 tỉnh trong
nghiên cứu bao gồm: Thái Bình, Đồng Tháp, Thái Nguyên, Đắk Lắk, Nghệ An,
Khánh Hòa, Hà Nội, TP Hồ Chí Minh bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Kết
quả cho thấy tần suất tăng huyết áp cao nhất là ở khu vực thành phố chiếm 34,7%,
và thấp nhất là vùng duyên hải ven biển chiếm 20,5%, tỷ lệ THA ở cùng thành thị
gần gấp đôi ở vùng nông thơn. Tần suất, nhận biết, điều trị, kiểm sốt huyết áp ở
giới nam thấp hơn so với nữ và ở vùng nông thôn thấp hơn thành thị [10].
2.2.3. Thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại Thái
Nguyên.
Thái Nguyên là trung tâm vùng trung du và miền núi phía Bắc của cả nước,
trong những năm gần đây đời sống của người dân ngày càng được nâng cao, đồng
thời tỉ lệ mắc các bệnh về tim mạch ngày càng gia tăng, đặc biệt là THA.

Năm 2007, tác giả Dương Hồng Thái và cộng sự đã nghiên cứu và khảo sát
trên 378 người tại Tỉnh Thái Nguyên cho thấy tỉ lệ người bệnh THA chiếm tới
33,3% (126 người ), trong đó tỷ lệ người bệnh được điều trị thường xuyên chỉ
chiếm 16%, và có tới 75,4% người bệnh THA không hiểu biết về bệnh và không
điều trị. Việc khơng tn thủ điều trị bằng thuốc, có thể vì lý do cá nhân, hay quên,
các bệnh đi kèm, yếu tố nhận thức và thông tin liên lạc cũng ảnh hưởng đến việc
tuân thủ dùng thuốc[16].


17

Nghiên cứu của Vương Thị Hồng Hải năm 2007 ở người bệnh THA điều trị
ngoại trú tại bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên có 45% NB nhận thức
được điều trị THA cần lâu dài. Tuân thủ dùng thuốc tốt là 73,4%, chưa tốt là 23,7%.
Tuân thủ tốt chế độ ăn kiêng, thay đổi lối sống là 63,3%[7]


×