Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CHI NHÁNH CÔNG TY VISSAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.8 KB, 35 trang )


TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CHI NHÁNH CÔNG TY VISSAN.
2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY VIỆT
NAM KỸ NGHỆ SÚC SẢN.
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của chi nhánh công ty Việt
Nam kỹ nghệ súc sản.
Công ty Việt nam kỹ nghệ súc sản tại Hà nội có tên viết tắt là (chi
nhánh ViSSan). Là một doanh nghiệp nhà nước, có trụ sở chính tại số 9,
đường số 2, Nam Thành công - Quận Đống Đa- Hà nội.
Tiền thân của chi nhánh Vissan là công ty Việt nam kỹ nghệ súc sản
Thành phố Hồ Chí Minh có trụ sở tại 420 Nơ Trang Long quận Bình Thạnh -
TPHCM. Ra đời nhằm đáp ứng và phục vụ nhu cầu ngày càng đa dạng của
các tầng lớp nhân dân trong xã hội. Với nhu cầu bức thiết đó, ngày 20/2/1997
dưới sự cho phép của UBND thành phố HCM (côngvăn số 4470/UB-KT ngày
18/12/96) và uỷ ban Nhân dân thành phố Hà Nội ra quyết định thành lập chi
nhánh Công ty Vissan tại Hà Nội.
Chi nhánh Vissan là một đơn vị sản xuất chế biến và kinh doanh
thương mại trong lĩnh vực công nghiệp thực phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu
hàng hoá tại
Hà nội và các tỉnh phía Bắc. Nhằm góp phần ổn định thị trường, bảo đảm vệ
sinh thực phẩm cho người tiêu dùng, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi của các nhà
sản xuất, phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong xã hội.
Bên cạnh đó, chi nhánh công ty còn quan hệ với nhiều đơn vị bạn trong
nhiều lĩnh vực để góp phần đa dạng về mặt chủng loại và công nghệ vệ sinh
an toàn thực phẩm cao, đẩy mạnh việc chiếm lĩnh thị trường, tạo đà phát triển
vững chắc cho chi nhánh.
1 1

Mặc dù địa điểm kinh doanh chi nhánh Vissan còn phải đi thuê để sử
dụng, nhưng chi nhánh đã tạo được công việc làm ổn định cho cán bộ công


nhân viên, đồng thời cũng có phương án đào tạo cán bộ có trình độ chuyên
môn cao phục vụ lâu dài cho chi nhánh. Ngoài ra, chi nhánh công ty luôn luôn
cố gắng sản xuất kinh doanh đủ bù đắp chi phí, bảo đảm vốn và có lãi, cải
thiện và nâng cao mức sống. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước, sản
phẩm của công ty Vissan đảm bảo về chất lượng và được người tiêu dùng tín
nhiệm...
Kể từ năm thành lập đến nay, sản phẩm của chi nhánh Vissan đã khẳng
định sự cố gắng nỗ lực trong toàn bộ cán bộ, công nhân viên trong chi nhánh,
điều này được thể hiện qua một số chỉ tiêu cơ bản sau:
Bảng 1: Một số chỉ tiêu cơ bản của chi nhánh VISSAN trong 3 năm
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Tổng số vốn 1.000 đ 300.500 422.128 532.000
Tổng sản lượng Tấn 5.600 8.000 10.550
Tổng doanh
thu
1.000 đ 7.700.000 9.800.000 11.000.000
Nộp ngân sách 1.000 đ 30.000 178.000 356.000
Lợi nhuận 1.000 đ 74.000 198.000 210.000
Nguồn trích: Phòng Kinh Doanh
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý của chi nhánh Vissan.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Với đặc điểm là một đơn vị vừa sản xuất chế biến vừa kinh doanh trong
lĩnh vực công nghiệp thực phẩm, đáp ứng nhu cầu về vệ sinh an toàn thực
phẩm cũng như là nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội. Qua quá trình
nghiên cứu, chi nhánh Vissan đã tìm thấy lợi thế và tận dụng được nguồn
nguyên vật liệu đầu vào sẵn có trong nước tiến hành mở rộng quy mô sản xuất
sản phẩm, nâng cao chữ tín với khách hàng.
2 2

Việc tổ chức SX của đơn vị có một phân xưởng sản xuất chính chuyên

về chế biến và sản xuất ra các mặt hàng phục vụ kinh doanh của chi nhánh.
Trong phân xưởng sản xuất này được chia thành nhiều tổ như: Tổ sản xuất há
cảo, tổ cuốn chả giò, tổ làm nhân, tổ bánh đa, tổ làm tôm bao bột. Các tổ này
tự chịu trách nhiệm về số lượng và chất lượng sản phẩm của tổ làm ra.
- Đặc điểm tổ chức quản lý của chi nhánh Vissan.
Việc tổ chức quản lý của chi nhánh Vissan với mô hình quản lý khá
gọn nhẹ bao gồm:
+ Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm chung về toàn bộ vốn, hoạt
động sản xuất kinh doanh, đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công
nhân chi nhánh.
+ Các bộ phận giúp việc cho giám đốc.
o . Phòng kế toán - Tài chính: Có nhiệm vụ lập và
quản lý kế hoạch TC - TD thường kỳ đảm bảo cho mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của chi nhánh theo đúng chế độ chính sách của nhà nước và của
công ty quy định. Đồng thời tham gia với các bộ phận chức năng xây dựng
phương án kinh doanh cho hiệu quả. Tổ chức, theo dõi các khoản thu, chi ,
công nợ, thực hiện báo cáo quyết toán và phân tích hiệu quả kinh tế hoạt động
trong từng tháng, quý để giám đốc có biện pháp chỉ đạo xử lý về tài chính
được kịp thời.
. Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ cung ứng vật tư, lập và phân tích kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm, hỗ trợ đắc lực và chịu trách nhiệm trước giám đốc
về chiến lược kinh doanh.
. Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ làm công tác tổ chức của
chi nhánh và làm thủ tục hành chính, bố trí sắp xếp lao động, giải quyết công
3 3
GIÁM ĐỐC
Phòng kế toán Phòng Tổ chức hành chínhPhòng kinh doanh Xưởng CBTP Phòng KTKCS
Phòng bảo vệTổ SX há cảo Tổ SX chả giò
Tổ sản xuất TB bột
Tổ bánh đaTổ làm nhân


tác chế độ, nghiên cứu chế độ và trả lương người lao động, ngoài ra còn thực
hiện việc đón tiếp và giao dịch tiếp khách.
. Xưởng chế biến thực phẩm. Là một bộ phận chịu trách nhiệm thực
hiện nhiệm vụ của giám đốc về công tác sản xuất và chế biến ra những thành
phẩm đạt tiêu chuẩn về số lượng, chất lượng và mẫu mã...
. Phòng kiểm soát chất lượng: Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản
phẩm, kỹ thuật của quy trình công nghệ.
Bộ máy tổ chức sản xuất và quản lý của chi nhánh Vissan được thể
hiện qua sơ đồ 6
Sơ đồ 6: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ TẠI CHI NHÁNH VISSAN
Sơ đồ : 1

2.1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ của chi nhánh Vissan.
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại chi nhánh Vissan
theo kiểu giản đơn, chế biến liên tục, khép kín sản xuất với mẻ lớn và công
tác sản xuất được tiến hành theo hướng cơ giới hoá, có kết hợp thủ công. Do
4 4

chu kỳ sản xuất ngắn và đối tượng sản xuất là đồ nguội nên khi kết thúc làm
việc cũng là khi sản phẩm hoàn thành, không có sản phẩm dở dang.
Hiện nay, chi nhánh Vissan có 4 dây chuyền sản xuất, đặc điểm chủ
yếu của từng dây chuyền như sau:
* Dây chuyền sản xuất Tôm Bao Bột (phụ lục 1)
* Dây chuyền SX Há cảo (phụ lục 2)
* Dây chuyền sản xuất Bánh đa (phụ lục 3)
2.1.4- Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại chi nhánh Vissan:
2.1.4.1. Bộ máy kế toán và hình thức kế toán.
- Bộ máy kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất của chi nhánh phù hợp với điều

kiện và trình độ quản lý, trình độ cán bộ kế toán việc tổ chức bộ máy kế toán
của chi nhánh Vissan theo kiểu tập trung. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
hàng ngày được tổ chức hạch toán tại phòng kế toán tài vụ của chi nhánh.
Phòng kế toán Tài vụ bao gồm 4 nhân viên, mỗi nhân viên phụ trách một
khâu kế toán chi tiết như sau:
+ Kế toán trưởng ( kiêm trưởng phòng kế toán): Là người điều hành
chung phòng kế toán và chịu trách nhiệm về tình hình tài chính, công nợ,
theo dõi tài sản cố định, kế toán tổng hợp. Trưởng phòng còn có nhiệm vụ tổ
chức công tác kế toán cho phù hợp với quy trình công nghệ và tổ chức sản
xuất của chi nhánh, đồng thời là người giúp việc trực tiếp cho giám đốc phân
tích hoạt động kinh tế tài chính, xây dựng phương án sản xuất.
+ Kế toán NVL - CCDC: là người trực tiếp theo dõi, tổng hợp tình
hình nhập xuất tồn kho NVL, CCDC, phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong ngày vào các sổ chi tiết liên quan.
5 5
Kế toán NVL CCDCKế toán công nợMua, TM, TGNH Kế toán công nợBán DT, TQ
Kế toán NVL CCDC

+ Kế toán công nợ mua: Với nhiệm vụ là theo dõi về tình hình thanh
toán với người bán, kiêm kế toán thu chi tiền mặt.
+ Kế toán công nợ bán: Là người theo dõi về tình hình công nợ phải
thu của khách hàng, kiêm kế toán doanh thu và thủ quỹ.
Với cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán như trên, có thể nhận thấy mỗi nhân
viên Phòng kế toán đều có chức năng và nhiệm vụ riêng, thực hiện từng phần
hành kế toán cụ thể nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá
trình hạch toán sản xuất của chi nhánh, được thể hiện qua
Sơ đồ 7: BỘ MÁY KẾ TOÁN CHI NHÁNH VISSAN
Hình thức sổ kế toán.
Mặc dù là một đơn vị trực thuộc công ty Vissan - TPHCM nhưng chi
nhánh Vissan - Hà nội lại đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính. Hình

thức kế toán mà đơn vị sử dụng là hình thức Nhật ký chứng từ. Sổ sách kế
toán sử dụng chủ yếu.
- Sổ Nhật ký chứng từ số: 1,2,4,5,8,9 , 10.
- Sổ chi tiết số ,2, 5.
- Bảng kê số : 1,2,4,5 ,6, 9.
- Sổ cái, sổ quỹ.
Các báo cáo mà chi nhánh sử dụng.
Biểu 01 - Bảng CĐKT.
Biểu 02 - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
6 6

Biểu 03- Thuyết minh báo cáo tài chính.
( Hình thức kế toán tại chi nhánh Vissan thể hiện qua sơ đồ 7)
Sơ đồ 8:
HÌNH THỨC GHI SỔ KẾ TOÁN THEO PHƯƠNG PHÁP NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
Ghi chú : Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
đối chiếu, kiểm tra :
2.1.4.2. Hệ thống c.từ, sổ sách báo cáo kế toán tại chi nhách
Vissan.
- Hệ thống chứng từ:
Chi nhánh Vissan sử dụng các mẫu chứng từ bắt buộc như các loại
phiếu thu tiền mặt, phiếu chi, phiếu nhập kho, xuất kho, hoá đơn GTGT, tuân
7
Chứng từ gốc và
các
Bảng phân bổ
Sổ quỹ

NKCT sè

1.2.5.7.8.9.10
Sổ, thẻ kấ
toán
NKCT số
1.2.5.7.8.9.10
Bảng kê
1.2.4.5.6.9
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Bảng cđ kế toán và
các báo cáo Kế toán
7

thủ theo đúng mẫu biểu và phương pháp lập do nhà nhà nước quy định. Ngoài
ra chi nhánh còn sử dụng chứng từ hướng dẫn như một số loại thẻ kho, phiếu
kiểm tra chất lượng sản phẩm... Chi nhánh áp dụng hình thức luân chuyển
chứng từ khá hợp lý, đảm bảo khả năng cung cấp chứng từ kịp thời cho phòng
kế toán-tài vụ. Phòng kinh doanh và kho là nơi cung cấp chứng từ chủ yếu
cho phòng kế toán - tài vụ. Vì vậy phòng kinh doanh, kho, phòng kế toán có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giúp việc tổ chức hạch toán có mối quan hệ
chính xác, đảm bảo tính đúng đắn, phù hợp về số liệu trong hoạt động tài
chính của toàn chi nhánh.
- Chế độ báo cáo kế toán.
Chi nhánh thực hiện lập báo cáo kế toán hàng ngày, báo cáo định kỳ,
báo cáo theo tháng nhằm phục vụ cho công tác kiểm tra trong nội bộ chi
nhánh cũng như toàn Công ty.
2.1.4.3. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho tại chi nhánh Vissan:
Căn cứ vào đặc điểm và tính chất hoạt động của chi nhánh, cũng như
khối lượng các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày và yêu cầu quản lý cụ thể, chi

nhánh hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và áp
dụng hệ thống tài khoản được quy định trong hệ thống tài khoản kế toán của
Nhà nước. Do hoạt động chủ yếu của chi nhánh là sản xuất và kinh doanh nên
không tiến hành một số hoạt động như: Đầu tư chứng khoán, thuê tài chính,
cho thuê tài chính vậy không sử dụng các tài khoản như : TK121, TK128, TK
161, TK 212, TK 228, TK 229, TK 241, TK611. Ngoài ra, chi nhánh còn mở
các tài khoản cấp 2, cấp 3 theo hướng dẫn của Bộ Tài chính để thuận tiện cho
việc theo dõi tình hình biến động tài sản cũng như nguồn vốn của chi nhánh
2.1.4.4.Tổ chức trang bị và ứng dụng máy vi tính trong công tác kế
toán ở công nghiệp Vissan.
8 8

Hiện nay, mặc dù chi nhánh có trang bị máy vi tính để áp dụng từng
phần kế toán máy nhưng vẫn chưa hoàn thiện. Các kế toán viên kết hợp vừa
làm trên máy vừa làm thủ công. Kế toán sử dụng máy tính để hỗ trợ cho công
việc được nhanh chóng và gọn nhẹ, chưa sử dụng các phần mềm kế toán mà
ứng dụng máy tính tại chi nhánh chỉ dừng lại ở lưu trữ số liệu và công tác tính
toán.
2.2. Thực tế công tác kế toán CFSX và tính giá thành sản phẩm tại
chi nhánh Vissan.
2.2.1 - Chi phí sản xuất, giá thành và quản lý CFSX giá thành của
chi nhánh Vissan.
2.2.1.1. Chi phí sản xuất và quản lý chi phí sản xuất ở chi nhánh
Vissan.
Cũng giống như các doanh nghiệp sản xuất khác, chi phí sản xuất tại
chi nhánh Vissan được hiểu là: Toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động
vật hoá mà chi nhánh đã bỏ ra bằng tiền đề tiến hành các hoạt động sản xuất
trong một thời kỳ.
Để tiện cho việc quản lý chi phí sản xuất cũng như đánh giá chính xác
được giá thành trong kỳ, kế toán chi nhánh Vissan phân loại chi phí sản xuất

phát sinh theo mục đích và công dụng của chi phí bao gồm: Chi phí NVL TT,
chi phí nhân công TT, chi phí sản xuất chung.
Việc phân loại chi phí sản xuất này giúp cho Giám đốc và phòng ban
liên quan lập định mức kế hoạch chi cụ thể như sau:
- Về chi phí NVL, ban lãnh đạo chi nhánh xây dựng định mức tiêu hao
cho từng loại sản phẩm và quản lý rất chặt chẽ chi phí NVL xuất dùng theo
định mức bằng cách kiểm tra số lượng yêu cầu so với định mức nguyên vật
liệu, sau đó giao định mức cho phân xưởng, phân xưởng giao cho các tổ. Nếu
9 9

tổ nào sử dụng tiết kiệm thì được hưởng phần chênh lệch so với định mức còn
nếu sử dụng vượt định mức thì phải bồi thường. Kế toán chỉ tính phần chi phí
NVL vào giá thành sản phẩm theo định mức đã lập.
- Đối với chi phí nhân công, chi nhánh trả theo lương khoán sản phẩm
cho các tổ sản xuất, trích 17% lương cơ bản và 2% lương thực tế vào chi phí
sản xuất.
- Chi nhánh thực hiện trích khấu hao theo đường thẳng theo QĐ 116-
BTC, hàng tháng chi phí khấu hao tài sản cố định được được tính đều đặn vào
giá thành sản phẩm theo kế hoạch do phòng kế toán lập từ cuối mỗi năm và
được giám đốc thông qua.
- Các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài như tiền điện, tiền nước, tính
theo định mức đã lập.
- Chi phí khác bằng tiền cũng được lập định mức chi không vượt quá
0,5% được doanh thu trong tháng.
Còn các khoản không được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ như: Chi
phí vật liệu tổ sản xuất sử dụng vượt định mức, chi phí đầu tư xây dựng cơ
bản , chi ủng hộ.
2.2.1.2. Giá thành sản xuất và việc quản lý giá thành sản xuất ở chi
nhánh Vissan.
Giá thành sản xuất được hiểu là những biểu hiện bằng tiền của những

chi phí sản xuất tính cho từng khối lượng sản phẩm đã hoàn thành.
Tại Chi nhánh Vissan, để phù hợp với đặc điểm sản xuất, kế toán phân
loại giá thành theo phạm vi tính toán bao gồm: Giá thành sản xuất thực tế sản
phẩm và giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ.
Việc phân loại này giúp cho kế toán hạch toán được một cách chính
xác, đồng thời giúp cho giám đốc biết được tình hình sản xuất của đơn vị, mà
10 10

từ đó có biện pháp tiết kiệm chi phí ở khoản mục nào, và cần phải quản lý
chặt chẽ hiệu quả hơn nữa chi phí sản xuất ra sao.
2.2.2 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành tại chi nhánh Vissan:
2.2.2.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại chi nhánh
Vissan.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại chi nhánh Vissan là từng
loại sản phẩm sản xuất ra trong tháng. Có thể thấy rõ khẳng định này như sau:
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là từng loại sản phẩm phù hợp
với đối tượng tính giá thành bởi chính đặc điểm tổ chức sản xuất của chi
nhánh, đặc điểm quy trình công nghệ, trình độ quản lý. Chi phí sản xuất trong
quá trình hoạt động sản xuất phát sinh ở phân xưởng cụ thể là ở các tổ sản
xuất sản phẩm, do đó cần theo dõi một cách chặt chẽ chi phí phát sinh ở địa
điểm nào, được sử dụng có đúng mục đích, có tiết kiệm hiệu quả hay không.
Với đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh kiểu tập trung
nên phòng kế toán trực tiếp theo dõi, ghi chép các nghiệp vụ phát sinh hàng
ngày.
Đặc điểm dây chuyền công nghệ cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến đối
tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Để đảm bảo yêu
cầu của ngành sản xuất chế biến là an toàn vệ sinh thực phẩm, nên dây
chuyền công nghệ sản xuất không có sản phẩm dở cuối kỳ. Nếu như đầu vào
của quy trình sản xuất là nguyên liệu thì đầu ra là thành phẩm. Vì vậy đối

tượng tập hợp chi phí của chi nhánh là từng loại sản phẩm hoàn thành trong
tháng đó.
Hơn thế nữa, chi nhánh Vissan với phương châm quản lý chi phí sản
xuất tiết kiệm để hạ giá thành sản phẩm nên đã có nhiều biện pháp như: Lập
11 11

định mức chi phí nguyên vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài, phân bổ chi phí
gián tiếp (chi phí sản xuất chung...) Đây cũng là yêu cầu tất yếu đặt ra đối với
mọi công ty trong nền kinh tế thị trường.
Tuy nhiên, công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở
chi nhánh chỉ đáp ứng yêu cầu kế toán tài chính, nghiệp vụ phát sinh hàng
ngày được ghi chép, tính toán để phục vụ lập báo cáo cuối tháng, cung cấp
thông tin cho nhiều đối tượng liên quan như cơ quan thuế, kiểm toán, ngân
hàng... mà chưa lập báo cáo kế toán, quản trị chi phí sản xuất cung cấp thông
tin chi tiết cho lãnh đạo chi nhánh trong việc để ra các phương án mở rộng
sản xuất.
2.2.2.2. Đối tượng tính giá thành chi nhánh tại Vissan.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất, dây chuyển công nghệ sản xuất liên
tục, không có sản phẩm dở, đầu dây chuyền sản xuất là nguyên liệu cuối dây
chuyền là thành phẩm nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với
đối tượng tính giá thành thành phẩm.
Đơn vị tính giá thành sản phẩm được sử dụng tại chi nhánh Vissan là
đồng/kg.
2.2.2.3. Kỳ tính giá thành:
Với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày nên việc tập hợp chi phí
sản xuất đúng, đủ là yếu tố rất cần thiết. Kỳ tính giá thành sản phẩm của chi
nhánh phù hợp với kỳ lập báo cáo theo từng tháng, để đảm bảo cho việc tổ
chức tính giá thành sản phẩm khoa học, hợp lý, cung cấp số liệu thông tin về
giá thành thực tế của sản phẩm kịp thời trung thực, phát huy vai trò kiểm tra
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của chi nhánh.

2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại chi nhánh Vissan.
2.2.3.1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp.
12 12

- Nội dung yêu cầu quản lý chi phí NVL Trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về NVL chính, nửa
thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, NVL sử dụng trực tiếp cho sản xuất chế
tạo sản phẩm và thực hiện lao vụ dịch vụ.
Chi nhánh Vissan sử dụng nhiều loại NVL để sản xuất sản phẩm. Chi
phí nguyên vật liệu chính chiếm khoảng 60% - 70% chi phí sản xuất của công
ty. Để đáp ứng yêu cầu quản lý, phòng kinh doanh lập định mức tiêu hao
NVL cho từng loại sản phẩm cụ thể căn cứ vào định mức NVL sử dụng để
sản xuất, phòng KCS không những kiểm tra về kỹ thuật sản phẩm mà còn
kiểm tra về số nguyên vật liệu thực tế đã sử dụng để sản xuất ra sản phẩm có
hợp lý và đúng qui định hay không, từ đó tìm ra lý do về việc tiết kiệm chi phí
hay lãng phí để ghi vào báo cáo vật tư cuối tháng, nếu không kiểm tra chất
lượng sản phẩm để tiết kiệm chi phí, công nhân bớt xém NVL gây ảnh hưởng
đến chất lượng sản phẩm sản xất thì doanh nghiệp sẽ mất uy tín đối với khách
hàng và thị trường tiêu thụ thu hẹp, nhất là trong điều kiện cạnh tranh gay gắt
như hiện nay. Do vậy nhiệm vụ của phòng kế toán phải thường xuyên theo
dõi tình hình biến động chi phí NVL bằng cách ghi chép, tính toán chi phí
thực tế phát sinh một cách chính xác, cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời mỗi
khi lãnh đạo yêu cầu.
- Tài khoản , chứng từ gốc và sổ sử dụng.
+ TK sử dụng: TK621 - CF NVL TT.
+ Chứng từ gốc: Phiếu xuất kho, báo cáo vật tư tháng...
- Sổ ghi hàng ngày, sổ chi tiết xuất NVL, BK8 – Báo cáo N-X-T.
- Sổ ghi cuối tháng, Bảng kê số 4, sổ cái TK, NK chứng từ số 7.
- Phương pháp tập hợp chi phí NVL trực tiếp.
13 13


Chi nhánh Vissan sử dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí
NVL trực tiếp chi phí NVL sử dụng sản xuất sản phẩm vào được tập hợp cho
sản phẩm đó.
- Quy trình tập hợp chi phí NVL trực tiếp.
Hàng ngày, khi các tổ sản xuất có nhu cầu về NVL ,CCDC để sản xuất
sản phẩm, tổ trưởng viết đơn đề nghị xin cấp NVL, CCDC ghi rõ số lượng
yêu cầu, rồi gửi lên bộ phận quản lý phân xưởng. Nhân viên kinh tế của phân
xưởng dựa trên đơn đề nghị với định mức NVL kế hoạch sản xuất sản phẩm
viết phiếu xuất kho NVL, CCDC. Phiếu xuất kho được viết làm 3 liên, liên 1
lưu ở bộ phận lập phiếu, liên 2 thủ kho giữ để ghi vào sổ theo dõi xuất NVL,
CCDC sau đó chuyển lên phòng kinh doanh, liên 3 người nhận giữ để ghi sổ
theo dõi sử dụng vật tư. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho VL, CCDC hợp
lý hợp lệ, xuất NVL, CCDC theo yêu cầu cho từng tổ. Sau khi xuất kho thủ
kho ghi rõ khối lượng thực tế xuất dùng của NVL, CCDC trên phiếu xuất
không ghi đơn giá xuất của từng loại, Có thể thấy trên bảng Phiếu xuất kho
NVL, CCDC của nhi nhánh Vissan.
Bảng 2
Đơn vị : … Phiếu xuất kho NVL, CCDC Mẫu số 02-VTQĐ
Địa chỉ: … Nợ :… số1141-TC/QĐ/CĐKT
Có:… ngày1-11-95 của BTC
Họ và tên nguời nhận : Tổ sản xuất tôm bao bột (Bùi Văn)
Lý do xuất : sản xuất tôm bao bột
Xuất tại kho :Thanh Xuân
STT Tên nhãn
hiệu

số
ĐV
tính

Số lượng Đơn giá Thành
tiền
Yêu cầu Thực xuất
A B C D 1 2 3 4
14 14

×