Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

thực trạng chăm sóc người bệnh trầm cảm tại bệnh viện tâm thần yên bái năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.97 KB, 48 trang )

i

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

ĐINH THỊ THU

THỰC TRẠNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH
TRẦM CẢM TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN YÊN BÁI
NĂM 2018

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH - 2018


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

ĐINH THỊ THU

THỰC TRẠNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH
TRẦM CẢM TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN YÊN BÁI
NĂM 2018
Chuyên ngành: CHĂM SÓC SỨC KHỎE TÂM THẦN

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS BÙI THỊ KHÁNH THUẬN

NAM ĐỊNH - 2018



i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học trình học tập và hồn thành chun đề tốt nghiệp tơi
nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè
Tơi xin chân thành cảm ơn: Ban giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo sau đại
học cùng các thầy cô giáo bộ môn Tâm thần kinh – Trường Đại học Điều dưỡng
Nam Định đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt q trình
học tập.
Tơi xin trân thành cảm ơn đến ban Giám đốc bệnh viện, các cán bộ y tế trong
hai khoa lâm sàng của Bệnh viện Tâm thần Yên Bái đã giúp đỡ, chia sẻ cho tôi
những kinh nghiệm quý báu trong thời gian tôi học tập và làm chuyên đề.
Để hồn thành chun đề này. Tơi xin trân thành cảm ơn Th.sỹ Bùi Thị
Khánh Thuận,Trường Đại học điều dưỡng Nam Định đã giúp đỡ, hướng dẫn tôi
trong suốt thời gian tôi thực hiện chuyên đề.
Tôi xin trân thành cảm ơn những người bệnh, gia đình người bệnh đã thơng
cảm tạo điều kiện cho tôi được thăm khám tiếp xúc, lắng nghe và thực hiện nghiêm
túc những lời khuyên dành cho họ.
Tôi xin được cảm ơn các bạn trong lớp Chuyên khoa I, khóa 5 đã cùng vai
sát cánh với tơi để hồn thành tốt chun đề này.

Xin chân thành cảm ơn!


ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là báo cáo của riêng tôi. Các kết quả trong chuyên đề
là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

n bái, ngày


tháng 8 năm 2018

Học viên

Đinh Thị Thu


iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................
MỤC LỤC ............................................................................................................
DANH MỤC VIẾT TẮT .......................................................................................
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................

1.

ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................ 1

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN......................................................... 3
2.1. Cơ sở lý luận ....................................................................................... 3
2.1.1. Khái niệm về Trầm Cảm ............................................................... 3
2.1.2. Bệnh nguyên, bệnh sinh của trầm cảm .......................................... 3
2.1.3. Triệu chứng lâm sàng trầm cảm ................................................... 6
2.1.4. Chấn đoán trầm cảm ..................................................................... 9
2.1.5. Tiến triển và tiên lượng và tái phát trầm cảm .............................. 10
2.1.6. Điều trị trầm cảm ........................................................................ 11
2.1.7. Chăm sóc người bệnh trầm cảm .................................................. 15
3. THỰC TRẠNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH TRẦM CẢM TẠI BỆNH

VIỆN TÂM THẦN YÊN BÁI...................................................................... 21
3.1. Vài nét tổng quát về bệnh viện Tâm thần Yên Bái ............................. 21
3.1.4. Một vài chỉ số hoạt động chuyên môn của bệnh viện trong 6 tháng
đầu năm 2018. ...................................................................................... 22
3.2. Nghiên cứu một trường hợp bệnh cụ thể ............................................ 22
3.3. Một số ưu điểm và tồn tại .................................................................. 29
3.4. Nguyên nhân của các tồn tại .............................................................. 31
4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN HOẠT ĐỘNG ................... 32
CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH TRẦM CẢM ................................................. 32
4.1. Giải pháp về quản lý .......................................................................... 32
4.2. Giải pháp về kỹ thuật ......................................................................... 32
4.3. Các giải pháp khác............................................................................. 33
5. KẾT LUẬN .............................................................................................. 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................


iv


v
CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AG:

Ảo giác

BS:

Bác sỹ


CN:

Cử nhân

CĐ:

Cao đẳng

ETP:

Cán bộ liệu pháp

ĐH:

Đại học

GDSK:

Giáo dục sức khỏe

HT:

Hoang tưởng

NVYT:

Nhân viên Y tế

SSRI:


Loại thuốc chống trầm cảm 3 vòng và loại thuốc tái hấp
thu chọn lọc Serotonin

TC :

Trầm cảm

TH:

Trung học

ThS:

Thạc sỹ

TS:

Tiến sỹ

UBND:

Ủy ban nhân dân

WHO:

Tổ chức Y tế thế giới


vi
DANH MỤC BẢNG


Bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. So sánh nhân lực của bệnh viện với Thông tư 08....................................21
Bảng 2.2. Cơ cấu nhân lực hiện tại của bệnh viện....................................................21
Bảng 2.3. Cơ cấu, trình độ chuyên môn của Điều dưỡng với Bác sĩ.......................22
Bảng 2.4. Trình độ chun mơn của Điều dưỡng Bệnh viện Tâm thần Yên Bái..............22


vii


1


1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trầm cảm là một trong các rối loạn Tâm thần rất phổ biến ở nước ta cũng
như trên thế giới, có khoảng 3%- 6% dân số thế giới mắc bệnh trầm cảm. Nhiều
nghiên cứu mới của Anh, Pháp, Mỹ và khu vực cho thấy tỷ lệ mắc mới trầm cảm từ
15% - 24% tức hàng năm trên thế giới có tới hàng trăm triệu người được phát hiện
trầm cảm. Ở Việt Nam tỷ lệ này xấp xỉ 2-5% dân số.Trầm cảm thường gặp ở lứa
tuổi trưởng thành từ 18 – 44 tuổi, nữ bị rối loạn trầm cảm cao gấp từ 2- 3 lần nam,
nguy cơ tái phát khoảng 50%. [11].
Công bố mới nhất của WHO trong Ngày sức khỏe thế giới 7/4/2017 có hơn
300 triệu người đang sống với trầm cảm, tăng trên 18% trong vòng 10 năm từ 2005

đến 2015. Điều này cho thấy số người mắc bệnh trầm cảm trên thế giới đã tăng quá
nhanh trong những năm gần đây trong đó trầm cảm điển hình chiếm 5% dân số, tỷ
lệ mắc các rối loạn trầm cảm trong cả cuộc đời là 25% [11],[19].
Các giai đoạn trầm cảm thường tái diễn gây ra nhiều tổn hại cho cá nhân, gia
đình và xã hội.Trầm cảm gây ra nỗi đau đớn về tinh thần cho người bệnh, ảnh
hưởng đến khả năng thực hiện ngay cả những công việc đơn giản hàng ngày, hạn
chế khả năng làm việc và tham gia các hoạt động của gia đình và cộng đồng, gây đổ
vỡ các mối quan hệ gia đình, bạn bè. Trầm cảm có mối quan hệ chặt chẽ với các
bệnh như tiểu đường và tim mạch, làm tăng nguy cơ rối loạn sử dụng các chất gây
nghiện như rượu, bia, ma túy …Nghiêm trọng hơn trầm cảm có thể dẫn đến tự tử.
Trầm cảm là nguyên nhân của 2/3 các trường hợp tự sát, năm 2012 trên thế giới đã
có 350 triệu người mắc bệnh trầm cảm và có khoảng 1 triệu người tự tử ( Trung
bình mỗi ngày có khoảng 2800 người tự tử ) [12].
Đối với xã hội sự phổ biến của trầm cảm trong cộng đồng cũng như tần xuất
mắc bệnh trầm cảm cao ở dân số đang tuổi lao động từ 18-44 tuổi mà nguy cơ trầm
cảm làm tăng đói nghèo và thất nghiệp. Hộ gia đình mất nguồn thu nhập do các
thành viên trong nhà không thể làm việc, người sử dụng lao động bị ảnh hưởng do
nhân viên làm việc kém hiệu quả hoặc khơng thể làm việc, các chính phủ phải chi
phí y tế và phúc lợi xã hội cao hơn.
Theo dự báo của WHO , rối loạn trầm cảm sẽ là nguyên nhân đứng hàng thứ
hai gây gây mất khả năng lao động và rối loạn hoạt năng của con người sau các
bệnh lý về tim mạch, vào năm 2020 [21].


2
Do tính phổ biến và hậu quả khuyết tật nặng nề trầm cảm gây ra mà trầm
cảm được coi là một trong 10 vấn đề sức khỏe quan trọng toàn cầu. Ngày sức khỏe
thế giới năm 2017 vừa qua WHO đã lấy chủ đề “ Trầm cảm: hãy cùng nói chuyện”
nhằm nhấn mạnh trầm cảm đứng đầu danh mục nguyên nhân gây bệnh và tàn tật
toàn cầu và cảnh tỉnh các quốc gia cần tiếp cận và điều trị nó một cách đúng nghĩa.

Rối loạn trầm cảm hay gặp trong tâm thần học cũng như trong thực hành đa
khoa. Trong cơ cấu bệnh lý tâm thần, rối loạn trầm cảm là bệnh lý đứng thứ hai về
tính thường gặp, chiếm 20% số bệnh nhân tâm thần nặng tại các trung tâm chăm sóc
sức khỏe tâm thần [13].
Trong những năm qua người bệnh bị các bệnh rối loạn tâm thần điều trị tại
bệnh viện tâm thần Yên Bái tăng lên rõ rệt trong đó có người bệnh mắc bệnh trầm
cảm: từ 2,5 % năm 2016 lên 4,2% năm 2017. Để nâng cao chất lượng khám chữa
bệnh trong đó có điều trị bệnh trầm cảm thì bên cạnh điều trị chăm sóc điều dưỡng
cũng góp phần khơng nhỏ vào điều trị và phục hồi chức năng cho người bệnh. Đã
có nhiều đề tài nghiên cứu về đặc điêm lâm sàng, kết quả điều trị cũng như dịch tễ
học trầm cảm nhưng có rất ít đề tài nghiên cứu về chăm sóc người bệnh trầm cảm.
Để góp phần nâng cao chất lượng điều trị, chăm sóc và phục hồi chức năng cho
người bệnh trầm cảm khi đến điều trị tại bệnh viên Tâm thần tỉnh Yên Bái trong
thời gian tới tôi tiến hành thực hiện chuyên đề “Thực trạng chăm sóc người bệnh
trầm cảm tại Bệnh viện Tâm thần Yên Bái năm 2018” nhằm mục tiêu:
1. Tìm hiểu thực trạng chăm sóc người bệnh trầm cảm tại Bệnh viện Tâm
thần Yên Bái năm 2018
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả chăm sóc người bệnh trầm
cảm tại Bệnh viện Tâm thần Yên Bái.


3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm về Trầm Cảm
Trầm cảm là một bệnh rối loạn cảm xúc biểu hiện ở khí săc trầm tức là có
trạng thái cảm xúc buồn rầu, chán trường, u uất kéo dài ít nhất hai tuần lễ hay lâu
hơn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến công việc cũng như cuộc sống thường ngày.
Người bị trầm cảm thấy mất hứng thú đối với những công việc đã từng mang lại
niềm vui thích thú cho bản thân, cảm thấy tuyệt vọng, có tội lỗi, cảm thấy bi quan

vơ tích sự, thiếu tự chủ và đặc biệt làm cho con người cảm thấy cuộc sống như
không đáng sống [ 4 ].
Theo WHO: ‘‘Trầm cảm là một rối loạn tâm thần phổ biến, đặc trưng bởi sự
buồn bã, mất đi hứng thú hoặc khoái cảm, cảm thấy tội lỗi hoặc tự hạ thấp giá trị
bản thân bị rối loạn giấc ngủ hoặc ăn uống và kém tập trung” [14].
Trầm cảm là một bệnh lý liên quan đến tâm trí và cơ thể. Cũng được gọi là
rối loạn trầm cảm chính và trầm cảm lâm sàng , nó ảnh hưởng đến cảm nhận , suy
nghĩ và hành xử . Trầm cảm có thể dẫn đến một loạt các vấn đề tình cảm và thể
chất. Trầm cảm kéo dài hoặc tái phát nhiều lần, làm suy giảm đáng kể khả năng làm
việc, học tập hoặc khả năng đương đầu với cuộc sống hàng ngày. Trường hợp nặng
nhất, trầm cảm có thể dẫn đến tự tử. Ở mức độ nhẹ, bệnh có thể được hỗ trợ chữa trị
không cần dùng thuốc. Mức độ vừa và nặng, người bệnh cần hỗ trợ điều trị bằng
thuốc kết hợp liệu pháp tâm lý [ 1].
Rối loạn trầm cảm có thể là biểu hiện của một bệnh lý nội sinh, nhưng cũng
có thể là triệu chứng của một bệnh lý cơ thể, một trong những rối loạn do lạm dụng
các chất gây nên hoặc là trạng thái phản ứng trước các stress.Trầm cảm có thể xảy
ra với bất kỳ ai, bất kỳ độ tuổi nào, xuất hiện bất kỳ lúc nào, ở mỗi đối tượng khác
nhau sẽ có biểu hiện khác nhau [ 21].
2.1.2. Bệnh nguyên, bệnh sinh của trầm cảm
2.1.2.1. Bệnh sinh trầm cảm
Có nhiều giả thuyết về bệnh sinh trầm cảm
-

Các giả thuyết về di truyền


4
Yếu tố di truyền đóng vai trị rất quan trọng trong sự phát triển của rối loạn
trầm cảm. Các nghiên cứu sau đây chứng minh vai trò của di truyền trong bệnh sinh
của trầm cảm.

+ Nghiên cứu về gia đình.
Các nghiên cứu về gia đình đã chỉ ra rằng: người thân với người bị rối loạn
trầm cảm nặng có tỉ lệ bệnh cao hơn dân số chung, tỉ lệ rối loạn trầm cảm nặng cao
nhất trong số những người có mối liên quan thứ nhất với người bệnh.
+ Nghiên cứu tần xuất bệnh trên các cặp sinh đôi cho thấy: tỉ lệ bệnh ở sinh
đôi cùng trứng là 65% - 75% trong khi đó ở sinh đơi khác trứng là 14% - 19% [ 7 ].
- Bất thường trong các chất dẫn truyền thần kinh
+ Norepinephrine: Người ta thấy Norepinephrine giảm ở người bệnh trầm
cảm. việc các thuốc như Imipramine, Desipramine làm ức chế sự tái hấp thu
Norepinephrine ở tế bào tiền tiếp hợp làm tăng lượng Norepinephrine ở khe có tác
dụng chống trầm cảm đã khẳng định vain trị của Norepinephrine trong trầm cảm.
+ Serotonine: Với hiệu quả của các thuốc nhóm ức chế tái hấp thu Serotonine
chọn lọc trên các bệnh nhân trầm cảm đã chứng tỏ phần nào vai trò của chất này
trên trầm cảm. Việc làm giảm Serotonine có thể thúc đẩy q trình trầm cảm. Não
của những bệnh nhân tự sát có nồng độ Serotonin thấp. Ở những bệnh nhân trầm
cảm có ý tưởng tự sát có sự suy giảm Serotonin .
+ Dopamine: Một số cơng trình cho thấy hoạt động của Dopamine giảm
trong trầm cảm. Thuốc làm giảm nồng độ Dopamine như Resrpin và bệnh làm giảm
nồng độ Dopamine như Parkinson thường đi kèm với trầm cảm [ 7 ].
- Giả thuyết về rối loạn nội tiết
+ Trục tuyến thượng thận: Mối liên quan giữa tăng tiết Cortisol và trầm cảm
đã được ghi nhận từ lâu. Khoảng 50% bệnh nhân trầm cảm được ghi nhận
Cortisol khơng giảm khi được trích với một liều Dexamethasone.
+ Trục tuyến giáp: Người ta thấy các rối loạn tuyến giáp có liên quan đến
các triệu chứng cảm xúc. Khoảng 1/3 bệnh nhân trầm cảm nặng mặc dù có các xét
nghiệm về trục tuyến giáp bình thường vẫn thấy có sự giảm phóng thích (TSH) sau
khi chích (TRH) [7].
2.1.2.2. Bệnh nguyên trầm cảm
Có nhiều nguyên nhân gây ra trầm cảm, có thể tập trung vào 4 nhóm:



5
* Do sang chấn tâm lý:
Đây là nguyên nhân thường gặp gây trầm cảm. Sang chấn tâm lý hay còn gọi
là stress có thể đến từ bên ngồi cơ thể như những mâu thuẫn trong gia đình, bạn bè,
cơng việc... hoặc stress cũng có thể đến từ bên trong cơ thể như bị các bệnh nặng,
nan y (HIV-AIDS, ung thư...). Tuy nhiên cần đánh giá đúng mức độ ảnh hưởng của
những stress này khi chẩn đốn vì có thể một mình yếu tố stress ấy đã đủ gây ra
trầm cảm (những stress nặng, cấp tính như người thân qua đời hay thiên tai thảm
khốc... hoặc những stress không nặng nhưng kéo dài, trường diễn như sức ép công
việc kéo dài, mệt mỏi trong quan hệ vợ chồng, gia đình, bệnh nặng kéo dài...); tuy
nhiên cũng có những stress khơng đủ mức độ gây bệnh mà chỉ là một yếu tố góp
thêm vào những nhân tố có sẵn (như stress trường diễn, dịp này chỉ là giọt nước làm
tràn ly, hoặc là trên cơ sở một rối loạn tâm thần tiềm ẩn có trước, nay có dịp bùng
phát).
* Do bệnh thực thể ở não:
Như chấn thương sọ não, viêm não, u não... Những rối loạn và tổn thương
cấu trúc não này làm giảm ngưỡng chịu đựng stress của cơ thể, chỉ cần một stress
nhỏ cũng có thể gây ra các rối loạn cảm xúc, đặc biệt là trầm cảm. Xác định được
chính xác và điều trị triệt để ngun nhân thì có thể điều trị khỏi trạng thái trầm
cảm.
* Do sử dụng các chất gây nghiện hoặc các chất tác động tâm thần:
Như Heroin, Amphetamin (thuốc lắc), rượu, thuốc lá... Đặc điểm chung của
các chất này là giai đoạn đầu thường gây kích thích, sảng khối, hưng phấn nhưng
sau đó thường rơi vào trạng thái trầm cảm, mệt mỏi, uể oải, giảm sút và ức chế các
hoạt động tâm thần. Như vậy nhiều người cứ tưởng rằng khi buồn có thể giải sầu
bằng rượu nhưng thực ra càng uống rượu lại càng buồn, càng trầm trọng thêm.
* Nguyên nhân nội sinh:
Khi đã loại trừ tất cả các nguyên nhân trên. Do rối loạn hoạt động của các
chất dẫn truyền thần kinh trong não như Serotonin, Noradrenalin... thường là dẫn

đến trầm cảm nặng, có thể có ý tưởng và hành vi tự sát, kèm theo các rối loạn loạn
thần như hoang tưởng bị tội, ảo thanh sai khiến tự sát... Loại trầm cảm này điều trị
rất khó khăn và thường dễ tái phát [ 7 ].


6
2.1.3. Triệu chứng lâm sàng trầm cảm
2.1.3.1. Rối loạn trầm cảm điển hình theo ICD – 10 (1992)
Gồm 3 triệu chứng đặc trưng và 7 triệu chứng phổ biến
-

Các triệu chứng đặc trưng:

+ Khí sắc trầm.
+ Mất quan tâm thích thú
+Giảm sút năng lượng đén mệt mỏi và giảm hoạt động
-

Các triệu chứng phổ biến hay gặp:

+ Giảm tập trung chú ý
+ Giảm tính tự trọng và lịng tin
+ Những ý tưởng buộc tội, khơng xứng đáng
+ Nhìn tương lai ảm đạm và bi quan
+ Có ý tưởng và hành vi tự sát
+ Rối loạn giấc ngủ
+ Ăn không ngon miệng
-

Các triệu chứng cơ thể ( sinh học, sầu uất) của trầm cảm:


+ Mất quan tâm ham thích trong những hoạt động hàng ngày gây thích thú.
+ Khơng có phản ứng cảm xúc với những sự kiện và môi trường xung quanh
thường ngày vẫn gây phản ứng vui thích.
+ Thức giấc sớm ít nhất 2 giờ so với bình thường.
+ Trầm cảm nặng nề hơn về buổi sáng.
+ Chậm chạp tâm lý vận động hoặc kích động
+ Mất khẩu vị rõ rệt.
+ Sút cân ( thường giảm ≥ 5% so với trọng lượng cơ thể tháng trước)
+ Mất dục năng rõ rệt, rối loạn kinh nguyệt ở nữ.
- Các triệu chứng loạn thần: hoang tưởng, ảo giác hoặc sững sờ. Hoang
tưởng ảo giác có thể phù hợp với khí sắc hoặc khơng phù hợp với khí sắc [ 5 ].
2.1.3.2. Trầm cảm khơng điển hình
* Trầm cảm suy nhược:
Trên nền khí sắc giảm biểu hiện lên là sự suy nhược mệt mỏi, uể oải, người
bệnh cảm giác khơng cịn sinh lực, mất thích thú, khơng cịn ham muốn thơng


7
thường kể cả dục năng, thờ ơ lạnh nhạt với xung quanh, thiểu lực cả về thể chất lẫn
tinh thần.
* Trầm cảm vật vã:
Khí sắc giảm khơng kèm theo ức chế vận động mà người bệnh thường đứng
ngồi không yên, cầu xin, rên rỉ, than vãn về tình trạng khó ở của mình, tự phê phán
bản thân, sợ hãi hoảng sợ, cầu cứu sự giúp đỡ kẻo những tai vạ khó lường sắp sảy ra
đối với mình và người thân. Trong cơn xung động trầm cảm người bệnh có thể tự
kết liễu nếu khơng được xử trí kịp thời.
* Trầm cảm mất cảm giác tâm thần:
Bệnh nhân than vãn mình khơng cịn cảm giác, khơng cịn cảm nhận được
tình cảm của người thân, khơng cịn biết đau buồn, vui sướng, mất phản ứng cảm

xúc thích hợp, khẳng định rằng mình khơng cịn cảm xúc gì và đau khổ về tình trạng
đó.
* Trầm cảm với hoang tưởng tự buộc tội:
Người bệnh quở trách mình rằng họ có nhiều khuyết điểm, nhiều hành động
xấu xa, đồi bại, ăn bám, giả tạo. Người bệnh thường sám hối về các tội và xin được
trừng phạt. Một số trường hợp sai phạm trong ý tưởng tự buộc tội có liên quan tới
việc có thực nhưng thường bị thổi phồng lên trong tình trạng bệnh lý, khơng thể giải
thích đả thơng được.
* Trầm cảm loạn khí sắc:
Khí sắc giảm nhẹ, người bệnh thường kích thích càu nhàu đi đơi với cảm
giác buồn bực khơng hài lịng với mọi người xung quoanh, có khuynh hướng cáu
bẳn, cục cằn, cơng kích thơ bạo.
* Trầm cảm sững sờ:
Khí sắc trầm kèm theo ức chế vận động đến sững sờ, đơi khi khơng vận động
có khi hồn tồn bất động rất dễ nhầm với sững sờ căng trương lực.
* Trầm cảm lo âu:
Trên nền khí sắc trầm, buồn rầu, người bệnh thường lo âu với mọi chủ đề
khơng cịn mang tính thời sự, lo lắng chờ đợi rủi ro, bất hạnh không gắn liền với bất
kỳ môt sự kiện nào đặt ra trong đời thường, kèm theo nhiều rối loạn thực vật nội
tạng như vã mồ hôi, đánh trống ngực, ớn lạnh, rét run …


8
* Trầm cảm với hoang tưởng mở rộng:
Trầm cảm với hoang tưởng phủ định rộng lớn. Người bệnh khẳng định rằng
thế giới, vũ trụ đổ vỡ, không tồn tại, người bệnh bị người ta ghép những tội lỗi nặng
nề, các cơ quan phủ tạng bị thối rữa, người bệnh phải gánh chịu sự tra tấn hàng
nghìn năm, bị mất hết nhà cửa, gia đình và những người thân thích ( hội chứng
Cotard).
* Trầm cảm Paranoid:

Liên quan với trầm cảm, trong bệnh cảnh xuất hiện nhiều hoang tưởng với
nội dung khác nhau: bị theo dõi, bị truy hại, bị đầu độc, HT liên hệ, bị buộc tội. Khi
có rối loạn nặng có thể kèm theo rối loạn ý thức kiểu mê mộng với nội dung trầm
cảm kèm theo AG thật hoặc AG giả với nội dung chê bai, nói xấu, bình phẩm.
* Trầm cảm rối loạn cơ thể và thực vật
Người bệnh có các rối loạn cơ thể thực vật nội tạng, suy nhược, loạn cảm
giác bản thể như: cơn đánh trống ngực, giao động huyết áp, ngoại tâm thu, vã mồ
hôi, chân tay lạnh, nôn, kém ăn, sợ sệt…Trong khi khí sắc biểu hiện khơng rõ ràng,
người bệnh khơng hề than vãn buồn phiền.
Ở một số khác lại biểu hiện chủ yếu bằng đau dai dẳng ở vùng ngực, nghẹt
thở, hụt hơi, chống mặt, rối loạn tiêu hóa, chán ăn. Người bệnh thường đến với
nhiều thầy thuốc chuyên khoa khác nhau nhưng không phát hiện ra thực tổn tương
xứng.
* Trầm cảm loạn cảm giác bản thể:
Trầm cảm với cảm giác khó chịu khơng xác định được rõ ràng ở cơ quan, bộ
phận khác nhau trong cơ thể. Người bệnh thường than vãn đầu óc nặng nề, cảm giác
đặc sệt như đất thó, bã đậu hoặc rỗng tuếch, bị bóp thắt, làm cho NB trở ngại tư
duy, khó khăn diễn đạt.
* Trầm cảm ám ảnh:
Các hiện tượng ám ảnh được hình thành trên nền tảng trầm cảm với các nội
dung ám ảnh sợ khoảng trống, sợ chỗ rỗng, sợ lây bệnh, sợ tim ngừng đập và sợ bị
chết đột ngột…Thường ở những người có tính cách hồi nghi – lo âu.
* Trầm cảm nghi bênh:
Trên nền khí sắc giảm NB xuất hiện những cảm giác rất khó chịu khác nhau
và từ đó khẳng định mình bị một bệnh rất nặng khơng điều trị được. NB thường đi


9
tìm sự giúp đỡ của nhiều thầy thuốc, khám xét nhiều lần, nhiều chun khoa mà
khơng hề tìm ra được một dấu hiệu nào về một bệnh lý cụ thể tương xứng và điều

trị cũng không đạt kết quả [ 11].
2.1.4. Chấn đoán trầm cảm
* Tiêu chuẩn chẩn đoán giai đoạn rối loạn trầm cảm điển hình theo
ICD - 10 gồm có 3 triệu chứng chủ yếu và 7 triệu chứng phổ biến khác và chú ý:
- Thời gian tồn tại ít nhất 2 tuần
- Giảm khí sắc khơng tương ứng với hoàn cảnh
- Hay lạm dụng rượu, ám ảnh sợ, lo âu và nghi bệnh
- Khó ngủ về buổi sáng và thức giấc sớm
- Ăn không ngon miệng, sút cân trên 5%/1 tháng hoặc chỉ số Quetalet ≤ 17,5
* Chẩn đoán các mức độ trầm cảm theo ICD - 10
- Giai đoạn trầm cảm nhẹ (F32.0):
+ Phải có 2/3 triệu chứng chủ yếu
+ Và có 2/7 triệu chứng phổ biến khác
+ Khơng có hoặc có các triệu chứng cơ thể nhưng nhẹ.
+ Khí sắc trầm, mất quan tâm, giảm thích thú, mệt mỏi nhiều, khó tiếp tục
cơng việc hàng ngày và hoạt động xã hội nhưng khơng dừng hồn toàn.
+ Thời gian bị bệnh tối thiểu 2 tuần.
- Giai đoạn trầm cảm vừa ( F32.1):
+ Phải có 2/ 3 triệu chứng chủ yếu
+ Và có ít nhất 3/7 chứng phổ biến khác.
+ Có nhiều khó khăn trong hoạt động xã hội, nghề nghiệp hoặc cơng việc gia
đình
+ Khơng có hoặc có 2-3 triệu chứng cơ thể ở mức độ trầm trọng vừa phải.
+ Thời gian tối thiểu 2 tuần
- Giai đoạn trầm cảm nặng, khơng có các triệu chứng loạn thần ( F32:2):
+ Có 3/3 triệu chứng chủ yếu
+ Và có ít nhất 4/7 triệu chứng phổ biến khác
+ Triệu chứng cơ thể có mặt hầu như thường xuyên
+ Bệnh nhân ít có khả năng hoạt động xã hội nghề nghiệp và cơng việc gia
đình



10
+ Buồn chán, chậm chạp nặng hoặc kích động; mất tự tin hoặc cảm thấy vơ
dụng hoặc thấy có tội lỗi, nếu trầm trọng có hành vi tự sát.
+ Thời gian kéo dài ít nhất 2 tuần,.
- Giai đoạn trầm cảm nặng kèm theo các triệu chứng loạn thần (F32.3):
Người bệnh thoả mãn tất cả các tiêu chuẩn rối loạn trầm cảm và có HT, AG
phù hợp với khí sắc của bệnh nhân hoặc sững sờ trầm cảm.
Hoang tưởng gồm HT tự buộc tội, hèn kém hoặc những tai họa sắp xảy ra; ảo
giác gồm ảo thanh, ảo khứu, những lời phỉ báng bệnh nhân, mùi khó chịu và giảm
hoặc mất vận động
- Các giai đoạn trầm cảm khác:
Các triệu chứng của trầm cảm khơng rõ ràng, có những triệu chứng cụt và
khơng có giá trị chẩn đốn như căng thẳng, lo lắng, buồn chán và hỗn hợp các triệu
chứng đau hoặc mệt nhọc dai dẳng khơng có ngun nhân thực tổn còn gọi là “trầm
cảm ẩn”
* Các trắc nghiệm tâm lý hỗ trợ đánh giá chẩn đoán trầm cảm:
Trắc nghiệm tâm lý(test Beck) là test được sử dụng rộng dãi để hỗ trợ chẩn
đoán,đánh giá tiến triển và hiệu quả điều trị trầm cảm [ 5].
2.1.5. Tiến triển và tiên lượng và tái phát trầm cảm
- Tiến triển: Triệu chứng của rối loạn trầm cảm thường tiến triển từ từ. Các
triệu chứng đặc trưng xuất hiện trong khoảng vài ngày đến vài tuần với các triệu
chứng như lo âu lan tỏa, cơn hốt hoảng, ám ảnh sợ, nếu không được điều trị giai
đoạn trầm cảm kéo dài trung bình từ 10- 12 tháng. Các yếu tố sang chấn tâm lý có
vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy khởi phát cơn đầu.
- Tiên lượng: Cơn trầm cảm có thể hồi phục hồn tồn, một phần hoặc khơng
hồi phục. Khoảng 20% – 35% bệnh nhân có các triệu chứng di chứng và hoạt động
xã hội, nghề nghiệp bị ảnh hưởng. Các yếu tố tiên lượng xấu bao gồm trầm cảm có
các triệu chứng loạn thần, thời gian kéo dài, mơi trường gia đình xấu, có lạm dụng

các chất, khởi phát ở người trẻ. Tự sát là nguyên nhân tử vong hàng đầu của rối loạn
trầm cảm.
- Tái phát: Rất hay gặp khoảng 25% bệnh nhân tái phát trong vòng 6 tháng
sau khi đã hồi phục, 30% - 35% tái phát trong 2 năm đầu và 50% - 70% tái phát
trong 5 năm đầu. Diễn tiến của các cơn tái phát rất khác nhau có bệnh nhân có các


11
đợt trầm cảm giữa các đợt có khi đến hàng năm là các giai đoạn hồn tồn bình
thường, có bệnh nhân bị liên tiếp nhiều cơn, có bệnh nhân càng về sau cơn càng dài,
thời gian giữa các cơn càng ngắn. Khoảng 5% - 10% bệnh nhân ban đầu rối loạn
trầm cảm nặng sau đó có cơn hưng cảm [ 7 ].
2.1.6. Điều trị trầm cảm
2.1.6.1. Nguyên tắc điều trị
- Phải phát hiện được sớm và chẩn đốn chính xác các hình thái trầm cảm
(TC suy nhược, TC lo âu, TC với rối loạn cơ thể ...).
- Phải xác định được mức độ trầm cảm hiện có ở người bệnh (nhẹ, trung
bình, hay nặng).
- Phải xem trầm cảm có kèm theo những rối loạn loạn thần khác hay khơng
(như có kèm HT, AG, kích thích vật vã ...).
- Phải xác định rõ nguyên nhân trầm cảm: trầm cảm nội sinh, trầm cảm do
bệnh thực tổn ở não, Trầm cảm do căn nguyên tâm lý, Trầm cảm do sử dụng các
chất gây nghiện,các chất tác động tâm thần.
- Chỉ định sớm điều trị thuốc chống trầm cảm, phải biết chọn lựa đúng nhóm
thuốc, liều lượng, cách sử dụng thích hợp với từng trạng thái bệnh, phù hợp với
từng cá thể người bệnh.
- Phải biết kết hợp với các thuốc an thần kinh khi cần thiết tuỳ từng thể loại
trầm cảm đặc biệt khi có các triệu chứng loạn thần( hoang tưởng ảo giác…)
- Sốc điện (ECT) có thể được áp dụng trong các trường hợp trầm cảm nặng
có ý tưởng hành vi tự sát và những trường hợp sử dụng thuốc tới liều mà không kết

quả (kháng thuốc).
- Các thuốc chống trầm cảm nhóm IMAO ít được sử dụng vì có nhiều tác
dụng phụ. Tránh sử dụng nhóm IMAO kết hợp với các thuốc chống trầm cảm nhóm
khác và các thức ăn giàu Tyramine và các chất lên men có thể gây tương tác, biến
chứng nguy hiểm đến tính mạng người bệnh.
- Đi đôi với sử dụng thuốc chống trầm cảm, trong thực hành tâm thần học
còn sử dụng liệu pháp nhận thức hành vi và các liệu pháp tâm lý khác.
- Điều trị trầm cảm khi đạt được kết quả, phải được duy trì ít nhất 6 tháng có
theo dõi để đạt được sự ổn định, đề phòng tái phát. Việc tuân thủ đầy đủ các nguyên


12
tắc điều trị nói trên sẽ cải thiện bệnh cảnh lâm sàng trầm cảm góp phần làm giảm
nguy cơ hình thành ý tưởng và hành vi tự sát [ 10 ].
2.1.6.2. Điều trị cụ thể
* Điều trị giai đoạn cấp tính:
Người bệnh đang điều trị nội trú, cần phải có thời gian ít nhất là sau 2 – 4
tuần điều trị. Tùy theo tình trạng của người bệnh mà bác sĩ chọn thuốc và chỉnh liều
cho phù hợp. Thường chọn một trong các thuốc sau:
- Thuốc Serotonin ( SSRI)
+Amitriptiline 10, 25, 50mg . Liều trung bình 20 – 50mg/ngày.
+ Sulpiride 50mg. Liều trung bình 200 – 400mg/ngày.
+ Nufotin 20mg. Liều trung bình 20mg/ngày.
+ Fluoxetine 20mg. Liều trung bình 60mg/ngày
+ Paroxetine . Liều trung bình 20 – 40mg/ngày
+ Citalopram 20, 40mg . Liều trung bình 10 – 60mg/ngày
+ Phenelzire ( Nardil ). Liều trung bình 15 – 90mg/ngày
+Zoloft 25mg. Liều trung bình 50 – 200mg/ngày
+ Lustral 50mg. Liều trung bình 50mg/ngày
- Lưu ý. Người bệnh lầm lì hay kích động, có ý tưởng tự sát, bỏ thuốc, dấu thuốc,

không chịu uống thuốc thì dùng đường tiêm theo y lệnh của bác sĩ.
- Một số tác dụng phụ của thuốc chống trầm cảm:
+ Gây khơ miệng, táo bón, rối loạn thị giác, rối loạn tiểu tiện( khó đi tiểu),
rối loạn nhận thức ở người già.
+ Giảm huyết áp tư thế đứng gây chóng mặt, buồn nơn
+ Gây dị ứng trên da, phù.
+ giảm ham muốn tình dục ở phụ nữ , giảm khả năng cương dương và gây
chậm xuất tinh ở nam.
+ Gây độc cho cơ tim, thể hiện trên điện tim là PQ kéo dài, sóng QT và sóng
T có biên độ thấp.
+ Tác dụng trên dạ dày, ruột gây đầy bụng, buồn nôn, nôn.


13
* Điều trị giai đoạn duy trì:
Khi người bệnh ổn định ra viện điều trị tại nhà, nhằm phòng tái phát và giúp
người bệnh trở lại tái hòa nhập cộng đồng. Liều thuốc duy trì là liều thấp nhất mà có
hiệu quả theo đơn của bác sĩ.
* Điều trị giai đoạn dự phòng:
Cần cho người bệnh uống thuốc đều đặn hàng ngày theo chỉ định của bác sĩ
chuyên khoa tâm thần. Không tự ý điều chỉnh liều thuốc khi không có ý kiến của
bác sĩ chuyên khoa [ 10].
2.1.6.3. Điều trị tâm lý – xã hội
* Liệu pháp tâm lý:
Tư vấn tâm lý điều trị trầm cảm là một trọng điểm. Tâm lý là một thuật ngữ
chung cho một cách điều trị trầm cảm bằng cách nói chuyện về tình trạng và các
vấn đề liên quan với nhà cung cấp sức khỏe tâm thần. Tâm lý còn được gọi là trị
liệu, trị liệu nói chuyện, tư vấn hay trị liệu tâm lý.
Thơng qua các buổi nói chuyện, tìm hiểu về các nguyên nhân gây trầm cảm
để có thể hiểu được nó tốt hơn. Cũng tìm hiểu làm như thế nào để xác định và thực

hiện thay đổi trong hành vi khơng lành mạnh hay suy nghĩ, tìm hiểu mối quan hệ và
kinh nghiệm, tìm cách tốt hơn để đối phó và giải quyết vấn đề và đặt mục tiêu thực
tế cho cuộc sống. Tâm lý có thể giúp lấy lại cảm giác hạnh phúc và kiểm soát trong
cuộc sống và giúp giảm bớt các triệu chứng trầm cảm như tuyệt vọng và giận dữ.
Liệu pháp nhận thức hành vi là một trong những liệu pháp thông dụng nhất.
Liệu pháp này giúp xác định niềm tin và hành vi tiêu cực và thay thế bằng hành vi
lành mạnh, tích cực. Nó dựa trên ý tưởng rằng những suy nghĩ của riêng mình
khơng phải người khác. Ngay cả khi một tình huống khơng mong muốn khơng thay
đổi, có thể thay đổi cách suy nghĩ và cư xử theo một cách tích cực. Trị liệu tâm lý
giữa cá nhân với nhau là loại tư vấn thường được sử dụng để điều trị trầm cảm.
* Lao động liệu pháp.
Là liệu pháp cận lâm sàng, gồm nhiều phương thức được thực hiện do chỉ
định của bác sĩ, là liệu pháp vừa mang ý nghĩa lao động vừa mang ý nghĩa điều trị
giúp người bệnh vượt qua những trở ngại do bệnh gây ra để tái thích ứng với xã hội
bằng việc thực hành những kỹ thuật thủ công cùng với các liệu pháp nghệ thuật
khác , liệu pháp nghệ thuật nhằm thu hút và dẫn dắt người bệnh đến với những đồ


14
vật mà họ thích để họ có thể tự thể hiện đặc tính nghệ thuật của riêng mình. Con
người ln có sự tác động tương hỗ với mơi trường xung quanh. Cán bộ liệu pháp
(Ergotherapeute – ETP ) tác động vào những rối loạn vận động hoặc rối loạn tâm
thần do rối loạn sự tương hỗ này. ETP đóng vai trị trung gian do vậy sẽ tạo cho
người bệnh tính năng động hơn trong quan hệ của họ ( xã hội, nghề nghiệp, cuộc
sống hàng ngày, trao đổi với người khác ). Các hoạt động này có thể là nghề nghiệp,
cuộc sống hàng ngày, nghệ thuật, thủ cơng, văn hóa xã hội và để cho họ tự chủ
trong các hoạt động này. ETP giám sát người bệnh hàng ngày về hành vi, quan hệ
với người khác, mức độ độc lập và tính tự chủ để đánh giá mức độ bệnh tật và chất
lượng cuộc sống của họ. Với người bệnh thì chất lượng quan hệ là hàng đầu, ETP
phải nắm được toàn bộ con người người bệnh và đưa ra một đề án cuộc sống mà

NB cảm thấy là có liên quan với mình, giải thích những ham muốn và không ham
muốn... do vậy mối quan hệ giữa NB và ETP là cần thiết. ETP tác động trong cả
một quá trình lâu dài về phục hồi chức năng, về tái thích nghi, trong những lĩnh vực
chức năng và trong lĩnh vực tâm thần cho đến khi tái hòa nhập xã hội nghề nghiệp.
ETP giúp người bệnh khơng có khả năng đưa được cốc lên miệng, khơng có khả
năng đánh răng... và như vậy người bệnh sẽ lao động trong sự tự chủ của mình như:
đi toilette, ăn uống, mặc quần áo, có thể phục hồi các rối loạn chức năng về nhận
thức, về chức năng truyền đạt chứng mất sử dụng động tác, trí nhớ, chú ý, mất nhận
thức, sơ đồ cơ thể, định hướng thời gian, không gian. Cuối cùng là phục hồi chức
năng về tâm lý xã hội [ 9 ]
* Liệu pháp văn hóa giải trí.
Liệu pháp văn hóa giải trí thường sử dụng nâng cao hiệu quả của liệu pháp
lao động, bao gồm:
- Tổ chức các trị chơi:
+ Người bệnh tham gia một cách tích cực, hoặc đóng vai trị là khán giả xem
người khác chơi
+ Những người bệnh ở trạng thái ức chế cần được đưa vào trị chơi của nhóm
người bệnh hoạt bát.
- Tổ chức các cuộc dạo chơi:
+ Tổ chức cho người bệnh đi tham quan các di tích lịch sử, khu vui chơi giải
trí lớn.


15
+Tổ chức đi thực tế để người bệnh gắn bó với đời sống, với quê hương.
- Tổ chức các cuộc trò chuyện: Như tuyên truyền, giáo dục nhận thức cho
người bệnh.
- Tổ chức chiếu phim: Chọn phim ngắn , mang nhiều tính chất giải trí, phim
có nội dung phong phú, tránh phim có nội dung xấu buồn, bế tắc.
- Tổ chức biểu diễn văn nghệ, động viên người bệnh tham gia hát, múa như

ca sĩ và diễn viên.
- Liệu pháp âm nhạc:
+Cần phát huy âm nhạc lên cảm xúc, tình cảm người bệnh
+Hướng dẫn người bệnh tham gia các điệu múa tập thể trực tiếp tạo nên
những vận động tích cực cho người bệnh
+ Hát karaoke, nghe nhạc nhẹ cũng là h́ nh thức có tác dụng điều trị rộng rãi
nhất cho người bệnh.
- Hướng dẫn người bệnh thể dục, thể thao có tác dụng phục hồi thể lực và
tâm lý hứng thú cho người bệnh. Nó khơi dậy sự tập trung chú ý, trực tiếp tác động
lên cơ quan vận động, làm lưu thơng khí huyết cho người bệnh, bao gồm: đi bách
bộ, các bài tập thể dục buổi sáng, thể dục nhịp điệu, đá bóng, đạp xe đạp... [ 9 ].
2.1.7. Chăm sóc người bệnh trầm cảm
- Trầm cảm là bệnh có thời gian điều trị kéo dài từ 6 tháng đến một năm trở
lên với tính chất bệnh người bệnh rất hay than phiền về các rối loạn cơ thể của mình
như mất ngủ, đau đầu, đau lưng , đau bụng, đánh trống ngực, chóng mặt, than phiền
về giảm trí nhớ khó tập trung, ln bi quan chán nản . Những than phiền này của
người bệnh khiến cho NVYT và người nhà rất khó chịu họ quoay ra cáu gắt cho
rằng người bệnh giả vờ lười nhác,không khắc phục khó khăn, khơng có ý trí phấn
đấu. Dẫn đến NB dần cảm thấy mất chỗ dựa tinh thần, khơng giám thổ lộ với ai về
bệnh tật của mình. NB sống khép kín, giấu mình, ngại tiếp xúc với xung quanh.
Người bệnh buồn rầu và cảm thấy cô đơn trong mơi trường điều trị và trong chính
ngơi nhà của mình.
Vì vậy trong chăm sóc NB trầm cảm NVYT và người nhà phải ln có tinh
thần cảm thơng chia sẻ và giúp đỡ người bệnh trong cuộc sống hàng ngày , gần gũi
quan tâm tạo điều kiện để NB được nói chuyện bày tỏ ý kiến của mình, được làm


×