Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Thực trạng chăm sóc sản phụ sau đẻ thường tại khoa sản bệnh viện đa khoa tỉnh hoà bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.33 KB, 38 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

Nguyễn Thị Lan

THỰC TRẠNG
CHĂM SÓC SẢN PHỤ SAU ĐẺ THƯỜNG TẠI KHOA SẢN
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HỒ BÌNH

BÁO CÁO
Chun đề tốt nghiệp Điều dưỡng Chuyên khoa I
Chuyên ngành Sản Phụ Khoa

Giáo viên hướng dẫn : TTƯT.TS. Lê Thanh Tùng
*********************

Nam Định, tháng 6 năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Báo cáo Chuyên đề tốt nghiệp Điều dưỡng Chuyên
Khoa I là kết quả trong quá trình học tập của học viên
trong thời gian tham gia học tập, đào tạo Chương
trình Điều dưỡng Chuyên khoa I - Chuyên ngành Sản Phụ
Khoa - Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định.
Học viên xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu,
Phòng Đào tạo sau Đại học, các thầy cô giáo Trường
Đại học Điều dưỡng Nam Định đã tận tình giảng dạy,
hướng dẫn, giúp đỡ học viên hồn thành chương trình học tập.
Với tình cảm chân thành, học viên xin được bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc tới Thầy giáo hướng dẫn: TS.BS.GVC. Lê Thanh Tùng


đã dành thời gian quý báu, tận tình chỉ bảo cho học viên trong
suốt quá trình thực hiện viết Chuyên đề này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Chi cục Dân số - Kế
hoạch hóa gia đình tỉnh Hịa Bình nơi tơi đang cơng tác; Lãnh
đạo Bệnh viện đa khoa tỉnh Hồ Bình, Khoa Sản Bệnh viện
đa khoa tỉnh Hồ Bình và các bạn đồng nghiệp đã tạo điều
kiện giúp đỡ và hỗ trợ cho tôi trong suốt quá trình thực
hiện Chuyên đề này./.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nam Định, ngày

tháng 6 năm

2016
Người thực hiện

Nguyễn Thị Lan


MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Danh mục chữ viết tắt
Mục lục
I. Đặt vấn đề: ............................................................................................. 1
II. Cơ sở lý luận và thực tiễn .................................................................... 2
1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 2
* Những hiện tượng giải phẫu và sinh lý ...................................................... 3

- Thay đổi ở tử cung sau khi sinh ................................................................. 3
- Những hiện tượng lâm sàng của thời kỳ hậu sản ....................................... 6
2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................... 7
* Kiến thức về chăm sóc sau sinh của các bà mẹ ......................................... 7
- Tình hình chăm sóc sau sinh trên thế giới ................................................. 8
- Tình hình chăm sóc sau sinh tại Việt Nam ................................................. 8
III. Liên hệ thực tiễn .................................................................................. 9
* Thực hành chăm sóc sau sinh của các bà mẹ ............................................ 9
* Thời điểm chăm sóc sau sinh ................................................................... 10
* Nội dung chăm sóc sau sinh theo hướng dẫn quốc gia ............................. 11
* Các nội dung chăm sóc chính .................................................................. 11
* Nội dung chăm sóc sản phụ những ngày sau đẻ thường ........................... 13


* Thực trạng chăm sóc sản phụ sau đẻ thường tại khoa Sản bệnh viện đa
khoa tỉnh Hồ Bình .................................................................................. 15
- Tình hình cơng tác chăm sóc sản phụ sau khi sinh tại khoa Sản ............... 16
- Những ưu điểm và những điểm cịn tồn tại về cơng tác chăm sóc sản phụ sau
đẻ thường tại khoa Sản BVĐK tỉnh Hồ Bình ............................................. 23
- Ngun nhân của những việc đã làm được và chưa làm được .................. 24
- Nguyên nhân của những việc đã làm được tại địa phương ....................... 25
- Nguyên nhân của những việc còn tồn tại tại địa phương .......................... 26
IV. Một số đề xuất giải pháp .................................................................... 26
V. Kết luận ................................................................................................ 30
Tài liệu tham khảo

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Phần viết tắt


Phần viết đầy đủ

SKSS

Sức khoẻ sinh sản

CSSKBMTE

Chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em

TCYTTG

Tổ chức Y tế Thế giới

HA

Huyết áp.

HC

Hồng cầu.

t0

Nhiệt độ

BPTT

Biện pháp tránh thai



KHHGĐ

Kế hoạch hố gia đình

VSATTP

Vệ sinh an tồn thực phẩm

DCTC

Dụng cụ tử cung

BCS

Bao cao su

NHS

Nữ hộ sinh

TC

Tử cung.

WHO

Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization).

I. Đặt vấn đề

Sinh đẻ là chức năng sinh lý của người phụ nữ, việc có thai, sinh con khơng
chỉ là nghĩa vụ thiêng liêng mà còn là quyền lợi của người phụ nữ. Bất kỳ người
phụ nữ nào khi mang thai cũng có ước mơ sau chín tháng mười ngày sẽ sinh được
những đứa con khoẻ mạnh, thơng minh có ích cho gia đình và xã hội.
Trong những năm gần đây, công tác chăm sóc sức khoẻ sinh sản (SKSS) đã
trở thành một trong những lĩnh vực quan trọng được Đảng, Nhà nước và nhiều tổ
chức quan tâm. Điều này không chỉ bởi SKSS có liên quan trên phạm vi dân số khá
lớn mà cịn do tác động của nó tới suốt cuộc đời mỗi cá nhân cũng như tồn xã hội.
Chương trình SKSS của Liên hợp quốc họp tại Cairo - Ai Cập năm 1994 đã xác
định: SKSS bao gồm 10 nội dung cơ bản trong đó chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trước,
trong, sau khi sinh và trẻ sơ sinh là nội dung quan trọng bậc nhất [16].
Với những cố gắng, nỗ lực trong nhiều năm qua, ngành y tế Việt Nam đã thu
được những thành tựu đáng kể trong công tác chăm sóc SKSS. Tuy nhiên, Báo cáo
chiến lược quốc gia về chăm sóc SKSS tại Hội nghị quốc gia về dân số và phát triển
bền vững cho thấy tỷ lệ các bà mẹ được khám thai và khi đẻ được cán bộ chun
mơn giúp cịn thấp, việc chăm sóc sau sinh, việc hướng dẫn cho con bú và cách nuôi
con chưa được tốt. Nguyên nhân là do sự yếu kém của hệ thống cung cấp các dịch
vụ chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em (CSSKBMTE) và sự thiếu hiểu biết của người
dân trong cộng đồng, đặc biệt là ở một số vùng khó khăn. Hàng năm cịn có khoảng
2.000 phụ nữ bị tử vong do thai nghén và sinh đẻ. Năm 2003 tỷ lệ tử vong bà mẹ ở
mức cao 137/100.000 trẻ đẻ ra sống. Tỷ lệ tử vong chu sinh là 21%0. Tỷ lệ suy dinh
dưỡng ở trẻ em là 39.5%. Tỷ lệ tử vong mẹ liên quan chặt chẽ với số lần đẻ, với tuổi


của bà mẹ khi sinh, với tình trạng dinh dưỡng và chăm sóc thai sản. Tỷ lệ tử vong
của trẻ em tỷ lệ thuận với tỷ lệ tử vong của bà mẹ. Sức khoẻ của bà mẹ càng kém thì
tỷ lệ bệnh tật của trẻ càng nhiều và tỷ lệ tử vong của trẻ càng cao [5], [15].
Hịa Bình là một tỉnh miền núi ở phía Tây Bắc thủ đơ Hà Nội, từ lâu là một
địa danh nổi tiếng với nền văn hóa đặc sắc tiêu biểu trong q trình phát triển của
dân tộc Việt Nam. Đây là nơi có truyền thống văn hóa đa dạng, phong phú, đậm đà

bản sắc, có nhiều dân tộc cùng chung sống, đơng nhất là dân tộc Mường chiếm 63%
dân số, dân tộc Kinh chiếm 27,%, còn lại là các dân tộc khác như Thái, H’Mông,
Tày, Dao, Hoa chiếm 10% dân số. Địa bàn rộng, địa hình phức tạp, giao thơng đi lại
khó khăn, trình độ dân trí chưa cao, nền kinh tế chậm phát triển, người dân sống chủ
yếu dựa vào kinh tế nơng nghiệp và đồi rừng, mức thu nhập bình qn thấp, tỷ lệ hộ
nghèo còn nhiều. Theo Tổng cục thống kê (2013), Hịa Bình có 11 huyện, thành
phố, diện tích tự nhiên 4.595 km2, tổng dân số 867.667, trong đó có 239.029 nữ,
tồn tỉnh có 223 cơ sở y tế với 569 bác sỹ và 432 nữ hộ sinh, tổng tỷ xuất sinh của
Hồ Bình là 2,1 con/phụ nữ (Cả nước 2,3 con/phụ nữ), tỷ xuất chết trẻ em dưới 1
tuổi 24.1%0 (cao hơn nhiều so với cả nước là 14.73%0) [7], [11]. Câu hỏi đặt ra là:
Với điều kiện như vậy thì kiến thức và thực hành chăm sóc sức khoẻ các bà mẹ sau
sinh sẽ như thế nào? Xuất phát từ thực tế đó, nhằm đưa ra các khuyến nghị, góp
phần nâng cao nhận thức của các bà mẹ và cộng đồng về việc cần thiết phải chăm
sóc sức khoẻ cho bà mẹ và trẻ sơ sinh; đồng thời giúp cho người điều dưỡng sản
phụ khoa nói chung và bản thân nói riêng nâng cao được chất lượng chăm sóc sản
phụ và trẻ sơ sinh sau đẻ, tơi quyết định lựa chọn chủ đề: "Thực trạng chăm sóc
sản phụ sau đẻ thường tại khoa Sản, Bệnh viện đa khoa tỉnh Hồ Bình".
Mục tiêu chun đề
1. Mơ tả thực trạng chăm sóc sản phụ sau đẻ thường tại khoa Sản, Bệnh viện
đa khoa tỉnh Hịa Bình.
2. Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện chăm sóc sản phụ sau đẻ thường tại
khoa Sản Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hoà Bình.
II. Cơ sở lý luận và thực tiễn


1. Cơ sở lý luận
Sức khoẻ sinh sản là một phần rất quan trọng của sức khoẻ, gắn với suốt cuộc
đời của mỗi con người, từ lúc bào thai đến khi tuổi già. Sức khoẻ sinh sản quan tâm
đến các vấn đề của bộ máy sinh sản nam, nữ ở mọi lứa tuổi đặc biệt chú trọng đến
tuổi vị thành niên và độ tuổi sinh đẻ (15 - 49 tuổi). Trong mỗi lần mang thai và sinh

nở, người phụ nữ phải đối mặt với nhiều nguy cơ liên quan đến những tai biến đột
ngột, nguy hiểm và khó lường trước. Những tai biến này có thể dẫn tới thương tật
thậm trí tử vong cho bà mẹ và thai nhi. Thai nghén với người phụ nữ là một hiện
tượng sinh lý mang nhiều tính chất đặc biệt rất dễ trở thành bệnh lý, vì thế chăm sóc
bà mẹ trong q trình thai nghén, và sau khi sinh là một việc quan trọng [2]
* Những hiện tượng giải phẫu và sinh lí
Định nghĩa
Khi có thai cơ quan sinh dục và vú phát triển dần, sau khi đẻ các cơ quan trên
(trừ vú) dần dần trở lại bình thường. Thời gian trở lại bình thường của các cơ quan
sinh dục ở thời kỳ sau đẻ về mặt giải phẫu và sinh lí gọi là thời kì hậu sản. Thời kì
hậu sản về phương diện giải phẫu là sáu tuần lễ ( 42 ngày) kể từ sau khi đẻ vì những
người khơng cho con bú kinh nguyệt có thể xuất hiện trở lại [9].
* Thay đổi ở tử cung sau khi sinh
1. Thay đổi ở thân tử cung
Sau khi sổ rau, tử cung co chắc thành khối an tồn, trọng lượng tử cung lúc
đó nặng khoảng 1.000g, sau 1 tuần tử cung còn nặng khoảng 500g, cuối tuần lễ thứ
2 còn khoảng 300g, các ngày sau đó nặng 100g, đến cuối thời kỳ hậu sản trọng
lượng bình thường như khi chưa có thai (50-60g). Trên lâm sàng nhận thấy 3 hiện
tượng:
- Sự co cứng: Sau sổ rau, tử cung co cứng lại thực hiện tắc mạch sinh lí, trên
lâm sàng tử cung co thành khối chắc gọi là khối an toàn, tồn tại vài giờ sau đẻ.
- Sự co bóp: Trong những ngày đầu sau đẻ, tử cung có những cơn co bóp để
tống sản dịch ra ngồi. Thỉnh thoảng sản phụ có cơn đau, sau mỗi cơn đau, sản phụ
lại thấy có ít máu cục và sản dịch chảy ra ngoài qua đường âm đạo.


- Sự co hồi tử cung: Sau khi đẻ, tử cung ở trên khớp vệ khoảng 13cm, những
ngày sau đó, đáy tử cung thấp dần, mỗi ngày co hồi được khoảng 1cm, nên sau 2
tuần lễ không sờ thấy đáy tử cung trên khớp vệ nữa. Tử cung trở lại kích thước,
trọng lượng và vị trí như khi chưa có thai trong vòng 4 tuần sau đẻ.

2. Thay đổi ở cơ tử cung
Sau đẻ, lớp cơ tử cung dầy 4-5cm. Thành trước và thành sau co chặt sát vào
nhau, các mạch máu bị bóp nghẹt nên khi cắt lớp cơ tử cung sau đẻ thấy thể hiện sự
thiếu máu, khác với cơ tử cung khi có thai có màu tím do tăng sinh mạch máu.
Lớp cơ tử cung mỏng dần đi do các sợi cơ nhỏ đi, ngắn lại, một số sợi cơ
thoái hoá mỡ và tiêu đi. Các mạch máu cũng co lại do sự co bóp của lớp cơ đan.
3. Thay đổi ở đoạn dưới tử cung và cổ tử cung
Đoạn dưới tử cung sau đẻ co lại như đèn xếp, dần dần ngắn lại, đến ngày thứ
4 sau đẻ thì thành trở lại eo tử cung.
Sau khi đẻ, đoạn dưới và thành tử cung giãn mỏng và xẹp lại, mép ngoài cổ
tử cung tương ứng với lỗ ngoài cổ tử cung thường bị rách sang hai bên. Cổ tử cung
co nhỏ lại và ngắn dần. Lỗ trong cổ tử cung đóng vào ngày thứ 5 đến ngày thứ 8 sau
đẻ, ống cổ tử cung được tái lập như khi chưa có thai. Lỗ ngồi cổ tử cung đóng lại
chậm hơn vào ngày thứ 12, 13 sau đẻ. Ống cổ tử cung khơng cịn hình trụ nữa,
thường là hình nón, đáy ở dưới vì lỗ ngồi cổ tử cung đã bị biến dạng, từ hình trịn
trở thành hình dẹt và thường hé mở.
4. Thay đổi ở phúc mạc và thành bụng
Vì cơ tử cung co rút và co hồi nhỏ dần lại sau đẻ, phúc mạc phủ trên tử cung
cũng co lại tạo thành các nếp nhăn. Các nếp nhăn này mất đi nhanh chóng do phúc
mạc co lại và teo đi.
Thành bụng: Các vết rạn da vẫn còn tồn tại. Cơ thành bụng cũng co dần lại.
Các cân và đặc biệt cân cơ thẳng to cũng co dần lại nhưng thành bụng vẫn nhẽo hơn
so với khi chưa có thai, đặc biệt là ở những người đẻ nhiều lần, đẻ thai to, đa ối, đa
thai...


5. Thay đổi ở niêm mạc tử cung
Niêm mạc tử cung sau đẻ sẽ diễn biến qua 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn thoái triển: Trong 14 ngày đầu sau đẻ, các ống tuyến và các sản
bào thốt ra ngồi cùng với sản dịch.

+ Giai đoạn phát triển: Các tế bào trụ trong các đáy tuyến sẽ phát triển dưới
ảnh hưởng của Estrogen và Progesteron, khoảng 6 tuần đầu để niêm mạc tử cung
được tái tạo hoàn toàn và thực hiện chu kì kinh nguyệt đầu tiên sau đẻ.
6. Thay đổi ở các phần phụ âm đạo âm hộ
- Các dây chằng tử cung, vòi trứng, buồng trứng sau khi đẻ dần dần trở lại
bình thường về hướng, vị trí và độ dài.
- Âm hộ, âm đạo bị giãn căng trong khi đẻ cũng co dần lại vào khoảng 15
ngày sau đẻ trở lại bình thường.
- Màng trinh sau đẻ bị rách chỉ cịn di tích của rìa màng trinh.
7. Thay đổi hệ tiết niệu
Sau khi đẻ không những thành bàng quang bị phù nề xung huyết mà còn cả
hiện tượng xung huyết dưới niêm mạc bàng quang. Hơn nữa bàng quang có hiện
tượng tăng dung tích và mất nhạy cảm tương đối với áp lực của lượng nước tiểu
trong bàng quang. Vì vậy, phải theo dõi hiện tượng bí đái, hoặc đái sót nước tiểu
sau đẻ. Tác dụng gây liệt cơ của thuốc mê, đặc biệt là gây tê tuỷ sống, rối loạn thần
kinh chức năng tạm thời của bàng quang cũng là các yếu tố góp phần gây ra hiện
tượng này. Bàng quang bị chấn thương cộng thêm bể thận và niệu quản bị giãn tạo
ra những điều kiện thuận lợi cho nhiễm trùng đường niệu sau đẻ phát triển. Bể thận
và niệu quản bị giãn sẽ trở lại trạng thái bình thường sau đẻ từ 2 - 8 tuần lễ.
8. Thay đổi ở vú
Vú sau đẻ phát triển nhanh, 2 vú căng lên, to và rắn chắc. Núm vú to, dài ra,
các tĩnh mạch dưới da vú nổi lên rõ rệt. Các tuyến sữa phát triển to lên, nắn thấy rõ
ràng, có khi lan tới tận nách. Sau khoảng 2 - 3 ngày vú tiết ra sữa gọi là hiện tượng
xuống sữa. Cơ chế của hiện tượng xuống sữa là sau đẻ, nồng độ Estrogen tụt xuống


đột ngột, Prolactin được giải phóng và tác động lên tuyến sữa gây ra sự tiết sữa.
Sự tiết sữa được duy trì bởi động tác mút đầu vú, nó kích thích thuỳ trước
tuyến yên tiết Prolactin liên tục. Mặt khác, do tác động của động tác mút vú, thuỳ
sau tuyến yên tiết ra oxytocin làm cạn sữa ở tuyến bài tiết sữa.

* Những hiện tượng lâm sàng của thời kì hậu sản:
1. Sự co hồi tử cung
Sự co hồi tử cung phụ thuộc vào:
- Đẻ con so tử cung co hồi nhanh hơn đẻ con rạ.
- Tử cung đẻ thường co hồi nhanh hơn tử cung mổ đẻ.
- Những người cho con bú tử cung co hồi nhanh hơn người không cho con
bú.
- Tử cung bị nhiễm khuẩn co hồi chậm hơn tử cung không bị nhiễm khuẩn.
Trên lâm sàng nếu tử cung co hồi chậm, sốt, ấn tử cung đau, sản dịch hôi, cần phải
khám phát hiện nhiễm khuẩn tử cung để điều trị kịp thời.
2. Sản dịch
Là dịch từ trong đường sinh dục mà chủ yếu là từ buồng tử cung chảy ra
ngoài trong những ngày đầu thời kì hậu sản.
- Trong 3 ngày đầu sản dịch màu đỏ.
- Ngày thứ 4 đến ngày thứ 8 sản dịch màu lờ lờ máu cá.
- Từ ngày thứ 8 trở đi sản dịch khơng có máu nữa mà chỉ là chất dịch trong.
Đặc điểm sản dịch có mùi tanh nồng. Nếu có nhiễm khuẩn sản dịch sẽ có mùi hơi
hoặc có mủ. Số lượng sản dịch nhiều hay ít phụ thuộc vào từng sản phụ, nhưng
thường nhiều trong 2 ngày đầu và ít dần cho đến ngày 15 sau đẻ thì hầu như khơng
cịn sản dịch nữa.
Trên lâm sàng khoảng 18 - 20 ngày sau đẻ có khi ra một ít máu qua đường
âm đạo, đó có thể là kinh non, do niêm mạc tử cung phục hồi sớm. Nếu sản dịch ra
nhiều, kéo dài cần phải theo dõi sót rau.


3. Sự xuống sữa
Dưới tác dụng của Prolactin sữa được bài tiết. Trên lâm sàng ta thấy:
- Ở người đẻ con so xuống sữa vào ngày thứ 3, thứ 4 sau đẻ.
- Người đẻ con rạ xuỗng sữa vào ngày thứ 2, thứ 3 sau đẻ.
Trên lâm sàng ta thấy: Vú căng tức các tuyến sữa phát triển nhiều, to, các

tĩnh mạch dưới da vú nổi rõ, khó chịu, sốt nhẹ, T˚>38˚c, mạch nhanh, khi có sự
xuống sữa thực sự thì các hiện tượng trên mất đi. Nếu đã xuống sữa mà vẫn sốt cần
phải theo dõi nhiễm khuẩn ở tử cung, vú.
4. Các hiện tượng khác
- Cơn rét run sau đẻ: Cần phân biệt với cơn rét run do chống mất máu là sau
đẻ có rét run nhưng kiểm tra mạch, huyết áp vẫn bình thường.
- Bí đái: do chuyển dạ kéo dài, ngôi thai đè vào bàng quang gây bí đái.
- Các hiện tượng khác về tồn thân: Mạch chậm lại sau 5 - 6 ngày mới trở lại
bình thường. Nhịp thở chậm và sâu hơn, trọng lượng cơ thể giảm sút từ 3 - 5kg, do
sự bài tiết mồ hôi, nước tiểu, sản dịch trong 10 ngày đầu.
2. Cơ sở thực tiễn
Kiến thức về chăm sóc sau sinh của các bà mẹ:
1. Khái niệm
Thời kỳ sau sinh được tính từ khi thai nhi được đẻ ra cho đến 6 tuần sau đẻ
và quan trọng nhất là 2 tuần đầu. Thời kỳ này các nguy cơ cho mẹ, liên quan đến
cuộc đẻ vẫn còn tồn tại, ảnh hưởng cho sức khoẻ thai phụ như nhiễm khuẩn hậu sản,
băng huyết, nhiễm độc thai nghén. Thêm vào đó xuất hiện những vấn đề mới liên
quan tới dinh dưỡng và chăm sóc trẻ sơ sinh [16]. Thời kỳ này bà mẹ cần được nghỉ
ngơi và ăn uống bồi dưỡng để phục hồi sức khoẻ và có nhiều sữa cho con bú.
2. Tình hình chăm sóc sau sinh trên thế giới
Trên thế giới, tình hình khám lại sau sinh khá thấp, phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Theo một kết quả nghiên cứu, phần lớn những phụ nữ Palestine coi việc thăm khám


sau sinh là cần thiết chiếm 66,1%, nhưng chỉ có 36,6% có khám lại sau sinh. Bởi 85%
phụ nữ cho rằng họ khơng bị bệnh, họ hồn tồn khoẻ mạnh, không cần phải khám lại
sau sinh; 15,5% không khám lại sau sinh do không được bác sỹ dặn phải khám lại [1].
Tại Nepal tỷ lệ phụ nữ khám lại sau sinh ở mức thấp chiếm 34%, chỉ 19% được khám
lại trong vòng 48 giờ sau sinh [1]. Nghiên cứu tiến hành tại Bangledesh, tỷ lệ bà mẹ có
khám thai là 93%, nhưng tỷ lệ khám lại sau sinh chỉ là 28% [1].

Ý thức quan tâm đến sức khoẻ của người phụ nữ kém là trở ngại chính cho
việc sử dụng dịch vụ chăm sóc sau sinh. Nghề nghiệp, dân tộc, số lần mang thai, số
con của bà mẹ, tình trạng kinh tế - xã hội, nghề nghiệp và giáo dục của người chồng
là những yếu tố có liên quan, có ý nghĩa thống kê đến việc sử dụng dịch vụ chăm
sóc sau sinh của các bà mẹ [17]. Trên thế giới, tỷ lệ khám lại sau sinh của các bà mẹ
vẫn cịn khá thấp, tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu về vấn đề này. Có một số yếu tố
ảnh hưởng đến sự công bằng trong sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ bà mẹ như
khoảng cách địa lý, khu vực cư trú, học vấn của các bà mẹ và chồng, điều kiện kinh tế.
Có sự khác biệt trong việc sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ bà mẹ giữa người nghèo
và người giàu, người giàu khám lại sau sinh cao gấp 1,5 lần so với người nghèo [1].
3. Tình hình chăm sóc sau sinh tại Việt Nam
Theo quan niệm của nhiều dân tộc ở Việt Nam, thì phụ nữ sau khi sinh tại các
cơ sở y tế, các bà mẹ trở về nhà và phải tuân thủ rất nhiều các phong tục tập quán
truyền thống theo thiết chế gia đình và cộng đồng. Theo một báo cáo tổng kết cơng tác
chăm sóc sức khoẻ sinh sản của Bộ Y tế, tỷ lệ bà mẹ được chăm sóc sau sinh chung cả
nước là 86% (2003), 86,2% (2005), khu vực Nam bộ là 90% (2003) và 92,63% (2005)
[9]. Kết quả nghiên cứu của Tổ chức Cứu trợ Nhi đồng Mỹ tại Thừa Thiên Huế cho
biết có 74,9% bà mẹ có khám lại sau sinh, trong 126 bà mẹ khơng khám lại sau sinh có
63,5% cho rằng khơng có vấn đề gì về sức khoẻ nên khơng khám lại; 17,5% không
nhận thức được sự cần thiết phải khám lại sau sinh, số còn lại cho rằng thiếu phương
tiện đi lại, bố (mẹ) không cho phép đi hoặc do nguyên nhân không đủ tiền [14].
Sau sinh, tỷ lệ khám lại của các bà mẹ thấp hơn nhiều so với tỷ lệ khám thai,
dao động từ 1/4 (23,8%) - 2/3 (70%), phụ thuộc từng địa phương. Chất lượng của chăm
sóc sau sinh cũng không đáp ứng được nhu cầu của bà mẹ. Chỉ 1/3 (31%) được khuyến


khích nhận các thăm khám thường xun trong vịng 42 ngày sau đẻ [5]. Báo cáo tổng
quan các nghiên cứu về chăm sóc sức khoẻ sinh sản tại Việt Nam giai đoạn 2000 2005 của Quỹ Dân số Liên Hiệp Quốc, thì hầu hết các phụ nữ tử vong ở trong giai
đoạn sau sinh, hơn 4/5 (80 - 83%) là chết ngay trong ngày đầu tiên sau đẻ. Số còn lại
chủ yếu chết trong tuần lễ đầu tiên [1].

Những nghiên cứu ở những khu vực tỉnh thành khác nhau cho thấy tỷ lệ khám
lại sau sinh cũng khác nhau. Nghiên cứu tại Huế có 74,9% bà mẹ có khám lại sau sinh,
tại Thanh Hố 67%, Vĩnh Long 88,4%, Bình dương 82%, Thái Nguyên 52,9% [5].
Nhận thức về nội dung và ý nghĩa của chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trong quá trình
mang thai và sinh nở chưa đầy đủ và chưa được quan tâm một cách chủ động, thiết
thực. Sự thiếu hiểu biết về những kiến thức khoa học cùng với những phong tục tập
quán lạc hậu trong lối sống, đặc biệt đối với những phụ nữ vùng dân tộc và những vùng
khó khăn về địa lý, kinh tế, văn hố, xã hội, đã góp phần tạo nên những tồn tại trong
cơng cuộc chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ sơ sinh [3].
Ở nước ta nhiều nơi còn phổ biến tình trạng bà mẹ sinh con và chăm sóc trẻ
tại nhà, công tác khám sau đẻ không được làm tốt nên vai trò của người mẹ trong
việc phát hiện và xử trí những dấu hiệu bệnh tật ở trẻ sơ sinh càng quan trọng. Do
đó, tỷ lệ bệnh và tử vong trong thời kỳ sơ sinh phụ thuộc rất nhiều vào kiến thức và
thực hành của các bà mẹ [6].
III. Liên hệ thực tiễn
* Thực hành chăm sóc sau sinh của các bà mẹ
Chăm sóc sau sinh là những chăm sóc cho bà mẹ bao gồm: chăm sóc giai đoạn
sau sinh, kế hoạch hố gia đình, phịng chống nhiễm trùng, vệ sinh, dinh dưỡng và cho
con bú. Về mặt lý thuyết, phụ nữ sau khi sinh cần phải được thăm khám 2 lần: một lần
trong ngày đầu tiên và một lần trong vòng 42 ngày sau sinh [4].
Năm 1998, Tổ chức Y tế thế giới đã công bố Hướng dẫn thực hành Chăm
sóc sau sinh cho bà mẹ và trẻ sơ sinh dựa trên các bằng chứng hiện có và sự thống
nhất ý kiến của các chuyên gia lúc bấy giờ. Hướng dẫn này có nhiều bất cập vì
khơng đề cập đến thời gian nằm ở phòng sau đẻ, số lượng và thời điểm tiếp xúc


giữa mẹ với con và với cán bộ y tế cũng như nội dung cần thực hiện của những lần
tiếp xúc đó. Hướng dẫn này cũng cung cấp rất ít thông tin về các vấn đề liên quan
đến nhiễm HIV, mang thai vị thành niên và các vấn đề về sức khỏe tâm thần.
Tiếp theo hướng dẫn năm 1998, năm 2003 Tổ chức Y tế


Thế

giới

(TCYTTG) công bố Hướng dẫn thực hành thiết yếu về mang thai, sinh nở, chăm
sóc sau sinh và chăm sóc sơ sinh nhằm cung cấp thêm những hướng dẫn cho các
can thiệp dựa trên bằng chứng ở cấp độ chăm sóc ban đầu.
Tài liệu tư vấn kỹ thuật của TCYTTG về các chăm sóc sau sinh và chăm sóc
thời kỳ hậu sản năm 2008 được một nhóm các chuyên gia quốc tế phát triển dựa
trên sự cập nhật về nội dung của hai hướng dẫn năm 1998 và 2003 vì vậy có những
thay đổi và tiến bộ cũng như hữu ích hơn. Hướng dẫn này quy định các nội dung
chăm sóc và thời điểm chăm sóc dành cho bà mẹ và sơ sinh giai đoạn sau sinh. Ở
Việt Nam, Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ Chăm sóc sức khỏe sinh sản (từ năm
2009) cũng đã quy định rõ các nội dung chăm sóc sau sinh cho bà mẹ và trẻ sơ sinh
[2].
* Thời điểm chăm sóc sau sinh:
Hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới năm 1998 chỉ rõ thực hiện chăm sóc sau
sinh nên theo mơ hình 6-6-6-6. Bao gồm 3 - 6 giờ sau sinh, 3 - 6 ngày, 6 tuần và 6
tháng sau sinh. Tuy nhiên, chăm sóc sau sinh trên thực tế cần tiến hành sớm để khuyến
khích các hành vi và thực hành chăm sóc kịp thời. Những thực hành này bao gồm: cho
trẻ bú ngay và cho bú hoàn toàn, giữ trẻ đủ ấm, giữ sạch rốn, xác định các dấu hiệu
nguy hiểm đúng thời điểm để kịp thời điều trị. Đối với bà mẹ, những thực hành này
bao gồm kiểm soát chảy máu, kiểm soát đau, nhiễm khuẩn, tư vấn chăm sóc vú và cho
bú, tư vấn về dinh dưỡng, chăm sóc trẻ và kế hoạch hóa gia đình [2].
Ở những nơi khơng có điều kiện chăm sóc tại cơ sở y tế, có thể tổ chức chăm
sóc tại nhà. Hướng dẫn năm 2008 bổ sung trong khoảng thời gian từ 24 - 48 giờ đầu
tiên là thời điểm nhạy cảm nhất đối với sức khỏe bà mẹ và trẻ em, vì vậy sự chăm
sóc y tế vào thời điểm này là cần thiết nhất.



Hướng dẫn quốc gia về Chăm sóc sức khỏe sinh sản năm 2009 của Việt Nam
quy định các thời điểm chăm sóc sau sinh cần thiết nhất là:
1. Trong ngày đầu sau đẻ;
2. Tuần đầu tiên sau đẻ;
3. 6 tuần đầu tiên sau đẻ [6].
* Nội dung chăm sóc sau sinh theo hướng dẫn quốc gia:
Trong Hướng dẫn quốc gia về SKSS, các bà mẹ và sơ sinh được theo dõi sức
khỏe chặt chẽ trong ngày đầu tiên. Từ ngày thứ 2 đến hết 6 tuần, nếu bà mẹ xuất
viện, các cán bộ y tế thực hiện chăm sóc sau sinh cần thực hiện các quy trình:
(1) Hỏi mẹ về sức khỏe mẹ và con;
(2) Khám (kiểm tra sự co hồi tử cung, tầng sinh môn, sự tiết sữa);
(3) Hướng dẫn chăm sóc mẹ và con (theo bảng hướng dẫn chăm sóc của
hướng dẫn quốc gia);
(4) Cảnh báo về các bất thường có thể xảy ra.
- Về phía con:
+ Ngủ màn, nằm chung với mẹ;
+ Nuôi con bằng sữa mẹ;
+ Chăm sóc mắt;
+ Chăm sóc rốn;
+ Vệ sinh thân thể và chăm sóc da;
+ Tiêm phịng [6].
* Các nội dung chăm sóc chính:
a. Nhận định:
- Tiền sử bệnh tật.
- Tình trạng người mẹ: da, niêm mạc, sắc mặt, nhịp thở, dấu hiệu sinh tồn.


- Tinh thần của sản phụ.
- Sự co hồi tử cung, ra huyết âm đạo.

- Số lượng, màu sắc nước tiểu.
- Vệ sinh, nghỉ ngơi.
- Các kết quả cận lâm sàng.
b. Chẩn đốn chăm sóc/các vấn đề cần chăm sóc:
- Sự co hồi tử cung.
- Sản dịch.
- Tiết sữa
- Thiếu hụt tuần hoàn, thiếu hụt năng lượng sau cuộc đẻ.
- Chưa tự đi tiểu, làm vệ sinh.
- Thiếu kiến thức về cách chăm sóc bản thân, chăm sóc con.
c. Lập kế hoạch:
+ Giảm đau cho sản phụ do sự co hồi tử cung
- Tư thế nằm cho sản phụ: nằm đầu thấp, kê một gối mỏng dưới vai.
- Theo dõi sự co hồi tử cung (nếu trong 2 giờ đầu: theo dõi khối cầu an toàn).
- Theo dõi lượng huyết ra âm đạo.
- Theo dõi toàn trạng: 30 phút/lần.
- Thực hiện y lệnh.
+ Cho sản phụ đi tiểu tại giường.
+ Rửa bộ phận sinh dục ngoài, thay áo váy cho sản phụ.
+ Theo dõi tiếp nhận thuốc của sản phụ.
d. Thực hiện kế hoạch:
Thực hiện theo kế hoạch chăm sóc đã lập. Trong quá trình thực hiện kế
hoạch cần chú ý:


- Tư thế nằm cho sản phụ: nằm đầu thấp, kê một gối mỏng dưới vai.
- Theo dõi sự co hồi tử cung về mật độ, chiều cao (nếu trong 2 giờ đầu: theo
dõi khối cầu an toàn) ghi phiếu chăm sóc.
- Theo dõi lượng huyết ra âm đạo, màu sắc ghi phiếu chăm sóc.
- Theo dõi tồn trạng: da, niêm mạc, sắc mặt, nhịp thở, dấu hiệu sinh tồn và

ghi vào phiếu chăm sóc.
- Cho sản phụ đi tiểu tại giường.
- Rửa bộ phận sinh dục ngoài tại giường, thay váy áo cho sản phụ.
- Theo dõi tiếp nhận thuốc của sản phụ.
- Thực hiện y lệnh đầy đủ, chính xác và kịp thời.
e. Đánh giá:
Q trình theo dõi và chăm sóc sản phụ, người hộ sinh cần đánh giá tình
trạng sản phụ sau q trình đẻ.
- Nếu tồn trạng sản phụ ổn định, sản dịch không ra nhiều, khơng đau bụng
nhiều là tốt.
- Nếu tồn trạng khơng ổn định, có nguy cơ băng huyết phải báo ngay cho
bác sỹ và tiến hành lập kế hoạch chăm sóc tiếp theo.
* Nội dung chăm sóc sản phụ những ngày sau đẻ thường:
a. Nhận định:
- Tiền sử bệnh tật.
- Quá trình hiện tại.
- Toàn trạng: da, niêm mạc, sắc mặt, nhịp thở, dấu hiệu sinh tồn.
- Tinh thần của sản phụ.
- Vấn đề xuống sữa và đã cho con bú.
- Sự co hồi tử cung, ra huyết âm đạo.
- Số lượng, màu sắc nước tiểu.


- Vệ sinh, nghỉ ngơi, vận động, ăn ngủ của sản phụ.
- Các kết quả cận lâm sàng.
b. Chẩn đoán chăm sóc/các vấn đề cần chăm sóc:
- Nguy cơ băng huyết sau đẻ.
- Mệt mỏi, vận động kém, đau bụng do co hồi tử cung, do mất năng lượng.
- Thiếu kiến thức về cách chăm sóc bản thân, chăm sóc con.
c. Lập kế hoạch:

+ Giảm nguy cơ băng huyết sau đẻ:
- Theo dõi lượng sản dịch.
- Theo dõi sự co hồi tử cung.
- Theo dõi sản dịch ra âm đạo.
- Theo dõi toàn trạng: 2 lần/ngày.
- Vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài, vệ sinh thân thể, vệ sinh răng miệng, thay
váy áo hàng ngày.
- Thực hiện y lệnh.
+ Động viên, hướng dẫn chế độ ăn cho sản phụ.
+ Cung cấp kiến thức, giáo dục sức khỏe.
d. Thực hiện kế hoạch:
Thực hiện kế hoạch chăm sóc đã lập. Trong quá trình thực hiện kế hoạch cần
chú ý:
- Theo dõi sự co hồi tử cung của sản phụ hàng ngày.
- Theo dõi sản dịch ra âm đạo, số lượng, màu sắc, mùi và ghi phiếu chăm sóc.
- Theo dõi tồn trạng: da, niêm mạc, sắc mặt, nhịp thở, dấu hiệu sinh tồn và
ghi vào phiếu chăm sóc.
- Rửa vệ sinh vộ phận sinh dục ngoài, thay váy áo cho sản phụ.


- Giúp sản phụ tập vận động nhẹ nhàng tránh bế sản dịch, ứ đọng tuần hoàn.
- Hướng dẫn chăm sóc bầu vú, cách cho con bú đúng và cách nuôi con bằng
sữa mẹ.
- Thực hiện y lệnh đầy đủ, chính xác, kịp thời.
e. Đánh giá:
Qua q trình theo dõi và chăm sóc sản phụ, người hộ sinh cần đánh giá tình
trạng sản phụ sau khi đẻ:
- Nếu tồn trạng sản phụ ổn định, khơng có nguy cơ băng huyết sau đẻ là tốt.
- Nếu tồn trạng khơng ổn định, có nguy cơ băng huyết phải báo cáo cho bác
sỹ và tiến hành lập kế hoạch chăm sóc tiếp theo.

* Chính sách nghỉ sau sinh của bà mẹ:
Phần lớn các nước trên thế giới áp dụng thời gian nghỉ sinh cho các bà mẹ từ
10 đến 20 tuần. Ở Việt Nam, theo Luật Lao động thời gian nghỉ sinh của bà mẹ là 6
tháng.
* Thực trạng chăm sóc sản phụ sau đẻ thường tại khoa sản bệnh viện đa
khoa tỉnh Hịa Bình:
Khoa Sản Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hồ Bình được chia tách từ khoa Phụ sản
theo Quyết định số: 575/QĐ-BVĐKT-TCCB, ngày 4/6/2015 của Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Hồ Bình.
Với quy mô 45 giường bệnh điều trị nội trú, trong đó có 08 phịng bệnh gồm:
- 01 phịng theo dõi trước sinh.
- 02 phòng theo dõi sau sinh.
- 01 phòng sản bệnh.
- 04 phòng hậu sản.
Trang thiết bị phục vụ cho chăm sóc như: máy siêu âm, máy Doppler, đèn
hồng ngoại... tuy đã được trang bị tại khoa nhưng còn khá sơ sài, máy siêu âm là
máy đen trắng nên cũng ít sử dụng, các loại máy hiện đại ngày nay cũng còn thiếu


nhiều do điều kiện khoa phòng vừa được chia tách.
Nhân lực của khoa có 27 y, bác sỹ, nữ hộ sinh và hộ lý.
Trong đó: + 07 bác sỹ gồm: 03 BSCKI; 04 BSĐK.
+ 19 NHS gồm: 05 cử nhân; 14 NHS trung cấp.
+ 01 hộ lý.
Cơng tác chăm sóc sản phụ sau sinh cũng như công tác tư vấn - giáo dục sức
khoẻ sinh sản rất quan trọng trong việc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ bà mẹ. Trong
q trình mang thai, các bà mẹ ln mong muốn có một đứa con ra đời thật khoẻ
mạnh, họ mong muốn được tư vấn tốt về việc chăm sóc khơng những cho mẹ mà cả
cho con.
Tình hình cơng tác chăm sóc sản phụ sau khi sinh tại khoa Sản:

Qua việc thực hiện và theo dõi q trình chăm sóc sản phụ sau đẻ thường tại
khoa Sản bệnh viện đa khoa tỉnh Hồ Bình so với quy trình chuẩn thường trải qua
các bước như sau:
- Thời gian nằm tại phòng sinh:
Sau khi sinh, vấn đề quan trọng nhất là băng huyết sau sinh, do đó cần có
thời gian để theo dõi sát sản phụ tại phòng sinh và sau khi sinh xong sản phụ được
nằm theo dõi tại phòng sinh trong 2 giờ đầu.
Thực tế sản phụ sau khi sinh tại khoa, thời gian nằm theo dõi tại phịng sinh
thường khơng đủ 2 giờ đầu mà sau đó sản phụ được chuyển về phịng hậu sản vì
bàn đẻ phải dành cho các sản phụ khác vào nằm chờ sinh do điều kiện tại khoa chưa
có nhiều bàn nằm chờ đẻ cho các sản phụ.
- Tình hình theo dõi tại phịng sinh:
Bình thường, sau khi lấy rau ra, tử cung co hồi thành một khối cầu an toàn.
Khi tử cung bị nhiễm trùng, sự thu hồi tử cung sẽ chậm hơn bình thường. Sản dịch
thường ra nhiều trong những giờ đầu sau khi sinh, ban đầu ra nhiều nhưng giảm dần
trước khi chấm dứt. Nếu dịch khơng thốt ra được thì tử cung khó co lại, dễ bị
nhiễm trùng máu hậu sản. Vì thế, theo dõi sản dịch và co hồi tử cung chính là phịng


những biến chứng có thể sảy ra sau sinh.
Tại phịng sinh của khoa, sản phụ được theo dõi về sản dịch, sự co hồi tử
cung và lượng cũng như màu sắc của nước tiểu.
- Tình hình theo dõi dấu hiệu sinh tồn tại phòng hậu sản:
Sau khi rời khỏi phòng sinh, sản phụ được theo dõi các dấu hiệu sinh tồn để
tránh những biến chứng có thể sảy ra trong giai đoạn này như băng huyết, tắc
mạch... số lần thực hiện là 2 lần/ngày.
Theo quy trình chuẩn là sản phụ sau sinh được theo dõi các dấu hiệu sinh tồn
như: đo huyết áp, cặp nhiệt độ, đếm mạch... 2 lần/ngày, tuy nhiên thực tế sau khi về
phòng hậu sản nằm theo dõi sản phụ ít được thực hiện như quy trình chuẩn vì cơng
việc tại khoa phịng ln bận rộn, số cán bộ điều dưỡng và NHS không đủ để thực

hiện được hết các bước. Việc theo dõi sản phụ lúc này chỉ dựa vào cách hỏi sản phụ
và nhờ người nhà sản phụ cùng quan sát và theo dõi các dấu hiệu bất thường.
- Theo dõi co hồi tử cung:
Hằng ngày sản phụ được theo dõi sát về sự co hồi tử cung, sản dịch, tiểu tiện.

Hình 1: Dù đau, hãy cố gắng vận động lại sớm sau sinh để cơ thể phục hồi tốt hơn.

- Chăm sóc, vệ sinh tầng sinh mơn và bộ phận sinh dục ngồi:


Chăm sóc vết khâu tầng sinh mơn và vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài tốt sẽ
tránh được nhiễm trùng sau sinh. Vì thế, sản phụ phải được hướng dẫn và chăm sóc
thường xun.
Trong mỗi phịng hậu sản đều có cơng trình vệ sinh, theo hướng dẫn thì các
mẹ trong ngày đầu sau sinh nên thay băng vệ sinh 4-5 lần, trước mỗi lần thay đều
rửa BPSD ngoài bằng nước chín hay nước sạch bằng cách dội nước rửa và thấm
khô, rửa sau mỗi lần đại tiểu tiện... Xong do các vật dụng ở viện không được đầy đủ
như ở nhà, đôi khi do nhiều lượt bệnh nhân nằm tại khoa nên có khi vịi nước cịn bị
hỏng chưa được sửa chữa kịp thời, xơ chậu để đựng nước có khi khơng được sạch
sẽ, phịng vệ sinh thì chật trội do nhiều người cùng dùng chung... và đó cũng là
những khó khăn để các mẹ khó thực hiện được cách vệ sinh theo hướng dẫn.
- Hướng dẫn chăm sóc, theo dõi sau sinh:
Đảm bảo an toàn về sức khoẻ cho sản phụ việc chăm sóc, theo dõi sau sinh
được thực hiện nghiêm túc. Các sản phụ được hướng dẫn tốt một số vấn đề như: vận
động sau đẻ, vệ sinh cá nhân, nghỉ ngơi hay nhận biết các dấu hiệu bất thường.
Sau khi sinh, các mẹ vẫn có cảm giác đau và cảm giác khó chịu, NHS hướng
dẫn các mẹ tư thế nằm thoải mái, nằm nghiêng, co gối hoặc nằm ngửa kê ngối dưới
kheo chân. Hướng dẫn các mẹ ngồi dậy, tập đi xung quanh giường một cách nhẹ
nhàng, Đỡ mơng khi thay đổi tư thế ở người có vết khâu tầng sinh môn, hướng dẫn
cách thư giãn, cách thở, dùng thuốc giảm đau theo y lệnh.



Hình 2: Hướng dẫn mẹ tư thế nằm nghỉ phù hợp sau khi sinh
- Tư vấn chế độ ăn uống sau sinh:
Dinh dưỡng cho sản phụ không những quan trọng trong thời gian mang thai,
mà còn quan trọng trong thời kỳ hậu sản. Một phần để mẹ nhanh chóng hồi phục
sức khoẻ sau cuộc vượt cạn một mình, phần khác để mẹ có đủ sữa cho con bú.
Sau khi sinh tại khoa, sản phụ được NHS hướng dẫn người nhà mua cho sản
phụ 01 bát cháo nóng với thịt băm thường được bán tại các cửa hàng ở cổng bệnh
viện cho sản phụ ăn. Việc làm này tuy biết là khơng đúng nhưng do trong bệnh viện
chưa có khoa dinh dưỡng phục vụ cho nhu cầu của các bệnh nhân nằm điều trị nội
trú tại viện nên việc ăn uống của các bệnh nhân nói chung cũng như các mẹ nằm tại
khoa sản của bệnh viện nói riêng, vấn đề ăn uống hàng ngày đều phải tự túc mua ở
bên ngồi các cửa hàng.
- Hướng dẫn tư vấn ni con bằng sữa mẹ:
Nuôi con bằng sữa mẹ, đây là tập quán của chúng ta, nhưng cho trẻ bú thế
nào là đúng thì khơng phải tất cả các bà mẹ chúng ta đều hiểu đúng, trong đó bú
sớm sau sinh, bú hồn tồn bằng sữa mẹ chưa trở thành một thói quen của các bà
mẹ. Họ chưa hiểu được tầm quan trọng của bú sớm sau sinh. Bú sớm sau sinh
không những có lợi cho mẹ mà cịn có lợi cho con.
Sau khi sinh, phần lớn các sản phụ chưa có sữa về ngay sau đó, vì vậy các bé


lúc này thường được người nhà pha cho uống sữa ngồi hoặc uống mật ong vì lúc
này người nhà sợ rằng mẹ chưa có sữa các bé sẽ bị đói mặc dù đã được các NHS
hướng dẫn là sau đẻ cho trẻ bú sớm và chỉ nên cho trẻ bú sữa mẹ.

Hình 3: Tử cung bắt đầu co hồi ngay sau khi bé ra đời, và việc cho con bú mẹ giúp quá trình
này diễn ra nhanh và hiệu quả hơn.


- Hướng dẫn cách chăm sóc trẻ sơ sinh:
Chăm sóc trẻ sơ sinh theo khoa học không phải tất cả sản phụ đều biết, ngay
cả những sản phụ sinh con rạ. Chăm sóc rốn trẻ, vệ sinh trẻ, ni dưỡng trẻ và một
số bất thường sảy ra trong những ngày đầu của cuộc sống, các sản phụ cần phải hiểu
rõ và thực hành một cách thuần thục để tránh những vấn đề có thể sảy ra cho trẻ.
Tại khoa, sau khi sinh sản phụ được đưa về phòng hậu sản nằm nghỉ để theo
dõi. Các bé ngay sau sinh sẽ được hướng dẫn tiêm phòng sớm nhất ngay tại khoa,
được các NHS tắm cho bé, thay quần áo cho bé sạch sẽ, chăm sóc rốn cho bé theo
quy trình.



×