Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Thực trạng công tác tư vấn giáo dục sức khỏe về tuân thủ sử dụng thuốc cho người bệnh tăng huyết áp tại khoa nội tim mạch bệnh viện đa khoa tỉnh vĩnh phúc đầu năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (685.95 KB, 35 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG
ỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG
D ỠNG NAM ĐỊNH

HỌ VÀ
À TÊN TÁC GIẢ:
GIẢ: ĐẶNG THỊ NGỌC ANH

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
TƯ VẤN
ẤN GIÁO DỤC SỨC KHỎE VỀ TUÂN THỦ
SỬ
Ử DỤNG THUỐC CHO NGƯỜI
NG ỜI BỆNH
TĂNG HUY
HUYẾT
ẾT ÁP TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH
BỆNH
ỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH VĨNH PHÚC ĐẦU
ẦU NĂM 2017

BÁO CÁO CHUYÊN Đ
ĐỀ TỐT NGHỆP

NAM ĐỊNH – 2017


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG
ỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG


D ỠNG NAM ĐỊNH

HỌ VÀ
À TÊN TÁC GIẢ:
GIẢ: ĐẶNG THỊ NGỌC ANH

THỰC
ỰC TRẠNG CÔNG TÁC
TƯ VẤN
ẤN GIÁO DỤC SỨC KHỎE VỀ TUÂN THỦ
SỬ
Ử DỤNG THUỐC CHO NGƯỜI
NG ỜI BỆNH
TĂNG HUYẾT
HUYẾT ÁP TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH
BỆNH
ỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH VĨNH PHÚC ĐẦU NĂM 2017

Chuyên ngành: ĐIỀU DƯỠNG NỘI

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
ĐỀ TỐT NGHỆP
GIẢNG VIÊN
ÊN HƯỚNG

DẪN: TS.BS. Ngơ Huy Hồng

LỜI CAM ĐOAN

NAM ĐỊNH – 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Đặng Thị Ngọc Anh, học viên lớp Điều Dưỡng chuyên khoa 1 -khóa
IV, Trường Đại học Điều Dưỡng Nam Định, chuyên ngành Điều Dưỡng Nội khoa,
xin cam đoan:
Đây là báo cáo chuyên đề tốt nghiệp do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới
sự hướng dẫn của TS.Bs. Ngơ Huy Hồng
Tất cả các số liệu trong báo cáo này chưa được công bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác. Nếu có điều gì sai trái tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Tác giả

Đặng Thị Ngọc Anh


MỤC LỤC
1. ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................................................................. 2
2.1. Cơ sở lý luận ..................................................................................................... 2
2.1.1. Khái niệm về tư vấn giáo dục sức khỏe ............................................................ 2
2.1.2. Khái niệm huyết áp và tăng huyết áp ............................................................... 3
2.1.3. Phân loại tăng huyết áp .................................................................................... 3
2.1.4. Nguyên nhân gây tăng huyết áp ....................................................................... 4
2.1.5. Cơ chế bệnh sinh ............................................................................................. 7
2.1.6. Biểu hiện lâm sàng của tăng huyết áp .............................................................. 8
2.1.7. Biến chứng của tăng huyết áp .......................................................................... 9
2.1.8. Điều trị tăng huyết áp..................................................................................... 10
2.1.9. Chăm sóc người bệnh tăng huyết áp............................................................... 11
2.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 14

2.2.1. Trên thế giới ................................................................................................. 14
2.2.2. Tại Việt Nam ................................................................................................ 15
3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC SỨC KHỎE TẠI KHOA NỘI
TIM MẠCH – BVĐKT VĨNH PHÚC .................................................................. 21
3.1. Số người bệnh bị tăng huyết áp và số ngườibệnh bị TBMN do tăng huyết
áp vào điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc trong 6 tháng đầu năm
2017 ........................................................................................................................ 21
3.2. Khảo sát thực trạng TVGDSK cho người bệnh THA tại khoa Nội Tim
mạch BVĐK tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................................. 22
4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO KIẾN THỨC CHO NGƯỜI BỆNH
TĂNG HUYẾT ÁP TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH – BVĐK TỈNH VĨNH
PHÚC ..................................................................................................................... 26
5. KẾT LUẬN ........................................................................................................ 27
5.1. Thực trạng TVGDSK ..................................................................................... 27
5.2. Các giải pháp .................................................................................................. 27
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 29


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Diễn giải

BVĐKT

Bệnh viện Đa khoa Tỉnh

BC


Biến chứng

BS

Bác sĩ

ĐD

Điều dưỡng

GDSK

Giáo dục sức khỏe

HA

Huyết áp

NB

Người bệnh

TBMMN

Tai biến mạch máu não

TC

Triệu chứng


THA

Tăng huyết áp

TT- GDSK

Truyền thông – Giáo dục sức khỏe

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới

TVGDSK

Tư vấn giáo dục sức khỏe


DANH MỤC HÌNH ( Biểu đồ, sơ đồ, hình ảnh)

Ảnh

Trang

Minh họa 1

6

Minh họa 2

6


Minh họa 3

7

Minh họa 4

11

Minh họa 5

23

Minh họa 6

24

Minh họa 7

29

Minh họa 8

29

Biểu đồ
Biểu đồ 1

24


Biểu đồ 2

25


1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là một bệnh lý mạn tính về tim mạch phổ biến trên thế giới.
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2000 trên thế giới đã có khoảng
972 triệu người bị tăng huyết áp (chiếm 26,4% dân số), và có tới 7,5 triệu người tử vong
do nguyên nhân trực tiếp là tăng huyết áp. Dự báo đến năm 2025 có khoảng 1,56 tỷ người
(Chiếm 29,2% dân số) bị tăng huyết áp [1].
Tại Việt Nam, tỷ lệ tăng huyết áp cũng gia tăng nhanh chóng: Kết quả điều tra dịch tễ
học của Viện Tim mạch Trung ương tại 8 tỉnh, thành phố của cả nước năm 2008 cho thấy
tỷ lệ người trưởng thành từ 25 tuổi trở lên bị tăng huyết áp là 25,1% [2]. Theo điều tra quốc
gia gần đây (2015) của Cục Y tế dự phòng - Bộ Y tế ở người trưởng thành từ 18 - 69 tuổi
tại 63 tỉnh/thành phố cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp là 18,9% [3].
Với dân số hiện nay của Việt Nam là khoảng 90 triệu dân thì ước tính sẽ có khoảng
12 triệu người bị tăng huyết áp. Trong số những người bị tăng huyết áp thì có tới 55%
(khoảng 5.9 triệu người) là khơng biết mình có tăng huyết áp; 35% (khoảng 1.7 triệu
người) trong số những người đã biết bị tăng huyết áp chưa nhận được một biện pháp
điều trị nào, và 68% (khoảng 2.6 triệu người) những người tăng huyết áp đã được điều trị
nhưng chưa đưa được huyết áp về số huyết áp mục tiêu. Như vậy, hiện nay Việt Nam có
khoảng 9.8 triệu người dân hoặc là không biết bị tăng huyết áp, hoặc là tăng huyết áp
nhưng khơng được điều trị hoặc có điều trị nhưng chưa đưa được số huyết áp về mức
bình thường [4].
Tăng huyết áp là căn bệnh diễn tiến âm thầm, ít có dấu hiệu cảnh báo. Những dấu
hiệu của tăng huyết áp thường không đặc hiệu và người bệnh thường khơng thấy có gì
khác biệt với người bình thường cho đến khi xảy ra tai biến. Vì vậy, tăng huyết áp mà
phần lớn khơng tìm thấy ngun nhân (khoảng 95%) đang trở thành mối đe dọa toàn thể

nhân loại bởi nhiều biến chứng nguy hiểm như: Nhồi máu cơ tim, đột quỵ não, suy tim,
suy thận mạn…thậm chí có thể gây tử vong hoặc để lại các di chứng ảnh hưởng đến sức
khỏe, sức lao động của người bệnh và trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội.Tăng
huyết áp nếu được phát hiện sớm và được kiểm sốt có hiệu quả sẽ hạn chế được các
biến chứng nguy hiểm, giảm nguy cơ tử vong và giảm gánh nặng bệnh tật cho bản thân,
gia đình và tồn xã hội. Nhiều nghiên cứu cũng đã chỉ ra một số nguy cơ từ hành vi, lối
sống có thể dẫn đến bệnh THA (như hút thuốc lá, uống rượu, ăn uống khơng hợp lý, lối
sống tĩnh tại ít vận động...). Khi có tăng huyết áp, tuân thủ điều trị đóng vai trò quan


2
trọng trong kiểm sốt hiệu quả huyết áp. Truyền thơng giáo dục sức khỏe (TTGDSK) đã
được chứng minh có vai trị quan trọng trong kiểm sốt các yếu tố nguy cơ và tăng cường
tuân thủ điều trị. Công tác tư vấn giáo dục sức khỏe về tuân thủ sử dụng thuốc cho người
bệnh tăng huyết áp, một trong những chức năng nhiệm vụ của người huyết áp chưa được
chú trọng. Thực tế cho thấy hoạt động tư vấn giáo dục sức khỏe về tuân thủ sử dụng
thuốc tại các khoa có người bệnh tăng huyết áp chưa được quan tâm đúng mức. Để đóng
góp một phần vào kiểm sốt hiệu quả tăng huyết áp nói riêng nâng cao chất lượng chăm
sóc người bệnh nói chung,tơi đã chọn chun đề: “Thực trạng cơng điều dưỡng, là một
giải pháp ít tốn kém hơn so với các giải pháp kỹ thuật, dịch vụ chăm sóc sức khỏe khác
nhưng đem lại hiệu quả cao và bền lâu [4]. Tư vấn sử dụng thuốc giúp người bệnh nâng
cao kiến thức, thực hành từ đó thực hiện chế độ dùng thuốc hợp lý và tăng cường hoạt
động thể lực, góp phần quan trọng trong kiểm sốt các yếu tố nguy cơ và trị số huyết áp
mục tiêu cho người bệnh. Tuy nhiên, các báo cáo khoa học của điều dưỡng về công tác tư
vấn giáo dục sức khỏe tuân thủ sử dụng thuốc phòng chống tăng huyết áp cho người bệnh
tăng tác tư vấn giáo dục sức khỏe về tuân thủ sử dụng thuốc cho người bệnh Tăng
huyết áp tại khoa Nội Tim mạch– Bệnh viện đa khoa Tỉnh Vĩnh Phúc đầu năm
2017” với hai mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng công tác tư vấn giáo dục sức khỏe về tuân thủ sử dụng thuốc
cho người bệnh tăng huyết áp tại khoa Nội tim mạch Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc

đầu năm 2017
2. Đề xuất một số giải pháp trong công tác tư vấn giáo dục sức khỏe về tuân thủ sử
dụng thuốc cho người bệnh tăng huyết áp tại khoa Nội tim mạch Bệnh viện đa khoa tỉnh
Vĩnh Phúc.
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm về tư vấn giáo dục sức khỏe
Tư vấn giáo dục sức khoẻ là một kiểu truyền thông trực tiếp đặc biệt, đây là q
trình truyền thơng trực tiếp cho cá nhân, trong đó cán bộ tư vấn giúp đối tượng đưa ra
quyết định và hành động theo những quyết định này, thông qua việc cung cấp những
thông tin khách quan và chia sẻ về mặt tình cảm.


3
Quá trình tư vấn giúp cho đối tượng học cách nào để hoàn thiện sự phát triển nhân
cách, cải thiện các mối quan hệ xã hội, giải quyết các vấn đề, đưa ra các quyết định và
thay đổi hành vi.
TVGDSK phịng chống Tăng huyết áp là một q trình tác động có mục đích, có kế
hoạch đến suy nghĩ và tình cảm của người bệnh, nhằm nâng cao hiểu biết - kiến thức về
bệnh Tăng huyết áp, thay đổi thái độ và thực hành các hành vi lối sống lành mạnh để bảo
vệ và nâng cao sức khỏe cho cá nhân, gia đình và cộng đồng.
TVGDSK phịng chống THA tác động vào 3 lĩnh vực: kiến thức của con người về
sức khỏe, thái độ của con người đối với sức khỏe, thực hành hay cách ứng xử của con
người đối với bảo vệ và nâng cao sức khỏe [3].
2.1.2. Khái niệm huyết áp và tăng huyết áp
Huyết áp
Huyết áp (HA) là áp lực máu trong động mạch. Khi tim co bóp tống máu áp lực
trong động mạch là lớn nhất gọi là huyết áp tâm thu. Thời kỳ tim giãn ra, áp lực đó ở mức
thấp nhất gọi là huyết áp tâm trương [5].
Tăng huyết áp

Theo Tổ chức Y tế Thế giới và Hội Tăng huyết áp quốc tế (WHO-ISH) định nghĩa,
tăng huyết áp là khi có huyết áp tâm thu lớn ≥140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥
90 mmHg [5].
2.1.3. Phân loại tăng huyết áp
Bảng 1. Phân loại huyết áp theo WHO/ISH (2003) [6], [7]
Phân loại

Huyết áp tâm thu
(mmHg)
<120
130 – 139
140- 159
≥ 160

Và/ hoặc Huyết áp
tâm trương (mmHg)
<80
85 – 89
90 -99
≥ 100

Huyết áp bình thường
Huyết áp bình thường cao
Tăng huyết áp độ 1 (nhẹ)
Tăng huyết áp độ 2 (trung
bình)
Tăng huyết áp thường Chỉ số huyết áp tăng thường xuyên ở mức ≥
xuyên
140/90
Tăng huyết áp dao động

Chỉ số huyết áp ≥ 140/90 không thường xuyên
Tăng huyết áp cơn
Trên cơ sở huyết áp bình thường hoặc gần bình
thường, có những cơn huyết áp tăng vọt, những
lúc có cơn này dễ xảy ra tai biến


4
Theo tính chất
Tăng HA thường xuyên: Chỉ số huyết áp tăng thường xuyên ở mức ≥ 140mmHg
Tăng HA giao động: Chỉ số huyết áp ≥ 140mmHg không thường xuyên
Tăng HA cơn: Trên cở sở huyết áp bình thường hoặc gần bình thường, có những
cơn huyết áp tăng vọt, những lúc có cơn này dễ xảy ra tai biến
Theo nguyên nhân
Tăng huyết áp nguyên phát (vô căn).
Tăng huyết áp thứ phát [4].
2.1.4. Nguyên nhân gây tăng huyết áp
Tăng huyết áp không rõ ngun nhân (cịn gọi là tăng huyết áp vơ căn hoặc tiên
phát, nguyên phát): 90%-95%.
Tăng huyết áp có nguyên nhân (tăng huyết áp thứ phát, mắc phải): 5%-10%.
Tăng huyết áp ngun phát (tăng huyết áp vơ căn):
Ngun nhân chính của bệnh chưa được làm rõ, mặc dù chiếm phần lớn các trường
hợp cao huyết áp (80 – 85 %), có một số yếu tố có thể góp phần gây ra bệnh:
Tuổi tác: tuổi càng cao thì càng dễ bị tăng huyết áp, đặc biệt là huyết áp tâm thu, do
động mạch trở nên cứng hơn.
Tiền sử gia đình (tính di truyền): bệnh có khuynh hướng di truyền theo gia đình.
Nam giới dễ bị cao huyết áp hơn nữ, người thừa cân (béo phì)
Nhạy cảm với Natri (muối): một số người bị nhạy cảm với Natri (muối), huyết áp
tăng cao nếu dùng muối, giảm lượng muối ăn vào có thể làm hạ huyết áp
Uống rượu, thuốc tránh thai, một số loại thuốc kích thích (amphetamine)

Tăng huyết áp thứ phát
Tăng huyết áp thứ phát là do các bệnh cụ thể gây nên, THA là 1 triệu chứng hoặc là
biến chứng, căn nguyên và cơ chế bệnh sinh của cao huyết áp chính là cơ chế bệnh sinh
của bệnh đó. Các bệnh thường dẫn đến tăng huyết áp là:
Bệnh thận
Viêm cầu thận mạn: Huyết áp tăng sau nhiều năm, đồng thời chức phận thận cũng
giảm dần để đi đến cuối cùng là bệnh Brai (Bright): ure huyết cao, huyết áp cao, protein
niệu, 50% bệnh nhân viêm cầu thận mãn có triệu chứng tăng huyết áp. Tăng huyết áp
xuất hiện ngay từ đầu cùng với các triệu chứng của viêm cầu thận mạn tính, tăng huyết áp
khơng thường xun, tăng từng đợt.


5
Trong bệnh viêm thận mãn, một quá trình tăng sinh phù nề xuất tiết ở cầu thận dẫn
đến tăng tiết renin, hoạt hoá hệ thống RAA (renin angiotensin aldosterone) làm tăng
huyết áp. Trong viêm cầu thận mạn có dấu hiệu hẹp động mạch thận làm giảm áp lực và
số lượng máu đến cầu thận giảm gây phản xạ tăng huyết áp để tăng áp lực lọc ở cầu thận.
Khi suy thận giai đoạn III, IV thì tỷ lệ trên 80% có cao huyết áp.

Ảnh minh họa 1
Các bệnh thận khác như: viêm thận kẽ, hội chứng thận hư, hẹp động mạch thận do xơ
cứng động mạch, teo thận bẩm sinh, thận đa nang cũng là nguyên nhân gây nên cao huyết áp.
Bệnh nội tiết

Tuyến thượng thận - Ảnh minh họa 2
U tủy thượng thận (pheocromocytome): Cơn tăng huyết áp kịch phát (hoặc một số ít
thường xuyên kéo dài) do khối u tiết quá nhiều catecholamin (adrenalin và noradrenalin),
chúng trực tiếp làm tăng huyết áp. Bệnh có cơn tăng huyết áp kịch phát:đa số xảy ra đột
ngột, một số trường hợp tăng huyết áp thường xuyên nhưng thỉnh thoảng có cơn tăng



6
huyết áp kịch phát trên nền một cao huyết áp thường xuyên. Xét nghiệm máu:
Catecholamin máu tăng > 1000 mg/24h. Adrenalin > 100 mg/24h, noradrenalin > 250
mg/24h
Hội chứng Cơt - sinh (cushing): Là tình trạng cường chức năng vỏ thượng thận tiên
phát gây tăng tiết quá nhiều glucocorticoid, (nếu do u hoặc cường tiết ACTH của thùy
trước tuyến yên gọi là bệnh Cushing). Bệnh thường gặp ở phụ nữ nhiều hơn ở nam giới,
tăng huyết áp thường xuyên, liên tục, cả huyết áp tâm thu và tâm trương, tăng huyết áp
lâu ngày nếu khơng được điều trị tích cực có thể đưa đến các biến chứng mắt, thận, tim,
não gây tàn phế và tử vong.
Hội chứng Conn: Tăng aldosteron tiên phát, do tăng sản vỏ thượng thận. Triệu
chứng:tăng huyết áp, hạ kali máu và kiềm chuyển hoá thứ phát do tăng ineralocorticoid.
Bệnh tim mạch

Ảnh minh họa 3
Bệnh xơ mỡ động mạch (Atherosclerosis): Hai q trình thối hóa và tăng sinh cùng
diễn ra ở thành mạch, làm cho thành mạch dày lên và xơ cứng, mất tính đàn hồi và hẹp
lịng mạch, cản trở tuần hoàn gây nên tăng huyết áp
Hở lỗ động mạch chủ ( số tối đa tăng và số tối thiểu hạ, số chênh lệch tăng lên), hẹp
eo động mạch chủ.
Tăng huyết áp thai kỳ
Thường xuất hiện vào nửa sau thai kỳ (sau 20 tuần mang thai) và khỏi hoàn toàn khi
hết thời kỳ hậu sản (12 tuần sau đẻ), huyết áp chỉ tăng nhẹ (tối đa dưới 140 mmHg) và
không kèm theo các dấu hiệu bệnh lý khác. Khi có thai huyết áp cao thêm là do sự thải ra
một loại hc-mơn được gọi là angiotensin từ protein nguồn của chúng
(angiotensinogen). Hc-mơn này kết hợp với renin (thận tố) làm tăng huyết áp.


7

Cũng trong trường hợp thai nghén, huyết áp có thể tăng đột biến vào những tuần
cuối, trong bệnh cảnh ngộ độc thai nghén (tiền sản giật, sản giật)
2.1.5. Cơ chế bệnh sinh
Cơ chế sinh bệnh của tăng huyết áp nguyên phát
Tăng huyết áp động mạch thường kèm theo những biến đổi về sinh lý bệnh liên quan
đến hệ thần kinh giao cảm, thận, hệ renin - angiotensin và các cơ chế huyết động dịch thể
khác.
Biến đổi về huyết động
Tần số tim tăng, lưu lượng tim tăng dần, thời kỳ đầu có hiện tượng co mạch để phân
bổ lại máu lưu thơng từ ngoại vi về tim phổi do đó sức cản mạch máu cũng tăng dần. Tim
có những biểu hiện tăng hoạt động bù trừ và dẫn đến dày thất trái. Huyết áp và sức cản
ngoại biên toàn bộ tăng dần. Lưu lượng tim và lưu lượng tâm thu càng giảm, cuối cùng
đưa đến suy tim.
Trong các biến đổi về huyết động, hệ thống động mạch thường bị tổn thương sớm
cả tồn bộ. Trước kia người ta nghĩ chỉ có các tiểu động mạch bị biến đổi co mạch làm
gia tăng sức cản ngoại biên. Hiện nay, người ta thấy các mạch máu lớn cũng có vai trị về
huyết động học trong tăng huyết áp. Chức năng ít được biết đến của các động mạch lớn là
làm giảm đi các xung động và lưu lượng máu do tim bóp ra. Do đó thơng số về độ giãn
động mạch, biểu thị tốt khả năng của các động mạch. Sự giảm thông số này cho thấy độ
cứng của các động mạch lớn, là diễn biến của tăng huyết áp lên các động mạch và về lâu
dài sẽ làm tăng công tim dẫn đến phì đại thất trái. Đồng thời việc gia tăng nhịp đập động
mạch đưa đến sự tổn thương các cấu trúc đàn hồi sinh học của vách động mạch.
Tại thận, tăng sức cản mạch thận, giảm lưu lượng máu tại thận, chức năng thận suy
giảm tuy trong thời gian đầu tốc độ lọc cầu thận và hoạt động chung của thận vẫn cịn duy
trì.
Tại não, lưu lượng vẫn giữ được thăng bằng trong một giới hạn nhất định ở thời kỳ
có tăng huyết áp rõ.
Khi huyết áp tăng, sức cản ngoại biên tăng và thể tích huyết tương có xu hướng
giảm cho đến khi thận suy.
Biến đổi về thần kinh:

Ở thời kỳ đầu ảnh hưởng của hệ giao cảm biểu hiện ở sự tăng tần số tim và sự tăng lưu
lượng tim. Sự hoạt động của hệ thần kinh giao cảm còn biểu hiện ở


8
lượng catecholamin trong huyết tương và dịch não tủy như adrenaline

noradrenalin,

tuy vậy nồng độ các chất này cũng rất thay đổi trong bệnh tăng huyết áp.
Hệ thần kinh tự động giao cảm được điều khiển bởi hệ thần kinh trung ương hành
não - tủy sống và cả hai hệ này liên hệ nhau qua trung gian các thụ cảm áp lực.
Trong tăng huyết áp các thụ cảm áp lực được điều chỉnh đến mức cao nhất và với
ngưỡng nhạy cảm cao nhất.
Biến đổi về dịch thể:
Hệ renin – Angiotensin - Aldosteron (RAA): Hiện nay đã được chứng minh có vai
trị quan trọng do ngồi tác dụng ngoại vi cịn có tác dụng trung ương ở não gây tăng
huyết áp qua các thụ thể angiotensin II. Có tác giả chia tăng huyết áp nguyên phát dựa
vào nồng độ renin cao, thấp trong huyết tương, có sự tỷ lệ nghịch giữa nồng độ renin angiotensin II trong huyết tương và tuổi.
Angiotensin II được tổng hợp ở gan và dưới tác dụng renin sẽ tạo thành angiotensin
I rồi chuyển thành angiotensine II là một chất co mạch rất mạnh và làm tăng tiết
aldosteron. Sự phóng thích renin được điều khiển qua ba yếu tố: Áp lực tưới máu thận,
lượng Na+ đến từ ống lượn xa, hệ thần kinh giao cảm.
Vasopressin (ADH): có vai trò khá rõ ràng trong cơ chế sinh bệnh tăng huyết áp, tác
dụng ngoại vi co mạch.
Chất prostaglandin: tác dụng trung ương làm tăng huyết áp, tác dụng ngoại vi làm
giảm huyết áp.
Cơ chế sinh bệnh của tăng huyết áp thứ phát: Tùy vào nguyên nhân gây bệnh [7]
2.1.6. Biểu hiện lâm sàng của tăng huyết áp
Đa số người bệnh tăng huyết áp khơng có biểu hiện lâm sàng, trừ khi đo huyết áp

thấy tăng
Nhiều trường hợp chỉ được phát hiện tăng huyết áp khi đã có một biến chứng nào
đó do tăng huyết áp như đột quỵ, nhồi máu cơ tim….(do đó tăng huyết áp cịn được ví là
“kẻ giết người thầm lặng”
Một số người có thể bị nhức đầu, mặt đỏ bừng, cảm giác có mây mù trước mắt, ruồi
bay trước mắt, tê tay nhất thời. Như vậy THA chỉ có thể khẳng định được bằng đo huyết áp.
Đa số các trường hợp tăng huyết áp được phát hiện qua đo huyết áp thường quy, tuy nhiên
với một số trường hợp cần đo huyết áp liên tục trong 24 giờ [15].
2.1.7. Biến chứng của tăng huyết áp


9
THA có thể dẫn đến các biến chứng nặng nề, có thể gây tử vong hoặc tàn phế. Các
cơ quan đích mà tăng huyết áp gây tổn thương ( gây biến chứng) bao gồm : Tim, não,
thận, mắt và mạch máu.
- Tại tim: Suy tim trái, đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim.
- Tại não: Xuất huyết não, hoặc bệnh não do tăng huyết áp.
- Tại mắt: Xuất huyết mắt, xuất huyết võng mạc, có thể có phù gai thị.
- Tại thận: Suy thận mạn.
- Tại mạch máu: Xơ vữa động mạch, phình tách động mạch, viêm tắc động mạch.
Trường hợp THA ác tính : Người bệnh có chỉ số tăng huyết áp rất cao, đau đầu dữ
dội, tổn thương đáy mắt nặng, khát nước, sụt cân, rối loạn tiêu hóa. Tiến triển nhanh,
nặng nề và hay gây biến chứng ở não và tim

H
ình
4:
Biến
chứn
g

của
THA
2
.1.8.
Điều
trị
tăng
huyế
t áp
N
guyên tắc chung
Tăng huyết áp là bệnh mạn tính nên cần theo dõi đều, điều trị đúng và đủ hàng
ngày, điều trị lâu dài
Mục tiêu điều trị là đạt: “huyết áp mục tiêu ” và “giảm tối đa nguy cơ tim mạch”


10
“ Huyết áp mục tiêu” cần đạt là <140/90mmHg và thấp hơn nữa nếu người bệnh
vẫn dung nạp được. Nếu nguy cơ tim mạch từ cao đến rất cao thì huyết áp mục tiêu cần
đạt là <130/80mmHg. Khi điều trị đã đạt HA mục tiêu, cần tiếp tục duy trì phác đồ điều
trị lâu dài kèm theo việc theo dõi chặt chẽ, định kỳ để điều trị kịp thời
Điều trị cần hết sức tịch cực ở bệnh nhân đã có tổn thương cơ quan đích. Khơng nên
hạ HA q nhanh để tránh biến chứng thiếu máu ở các cơ quan đích, trừ tình huống cấp
cứu [2].
Biện pháp điều trị
Điều trị không dùng thuốc
Thay đổi lối sống và loại bỏ các yếu tố nguy cơ: Giảm thừa cân, không ăn mặn, thơi
uống bia rượu hoặc dùng các chất kích thích tim mạch, bỏ hút thuốc lá, hạn chế ăn mỡ và
phủ tạng động vật, tăng cường vận động thể lực, ăn nhiều rau xanh, trái cây. Loại bỏ hoặc
điều trị tích cực các nguyên nhân đối với tăng huyết áp thứ phát cùng với thay đổi lối

sống
Điều trị bằng thuốc hạ huyết áp
Sử dụng một loại thuốc hạ huyết áp phù hợp cho người bệnh dùng khởi đầu bằng
liều thấp, tăng dần cho đến khi đạt hiệu quả kiểm soát HA. Khi loại thuốc đang sử dụng
khơng cịn đáp ứng hoặc khơng cịn phù hợp thì thay đổi hoặc phối hợp với loại thuốc
khác
Dùng phối hợp nhiều loại thuốc hạ áp: Trong tăng huyết áp nặng và ác tính, hoặc
cho những người bệnh mà loại thuốc đang dùng khơng cịn hiệu quả
Sử dụng một trong các nhóm thuốc sau:
Lợi tiểu
Ức chế men chuyển
Chẹn thụ thể angiotensinII
Chẹn beta giao cảm
Chẹn cả beta và alpha giao cảm
Chẹn kênh calci
Ức chế thần kinh trung ương, liệt giao cảm
Phối hợp tăng tác dụng hạ huyết áp [1]


11
2.1.9. Chăm sóc người bệnh tăng huyết áp
Tăng huyết áp thường là một bệnh mạn tính, tiến triển ngày càng nặng dần, nhiều
biến chứng rất nguy hiểm có thể đe doạ tính mạng bệnh nhân nếu chúng ta khơng điều trị
và chăm sóc chu đáo. Vì vậy người điều dưỡng khi tiếp xúc với bệnh nhân cần phải nhẹ
nhàng, ân cần và biết thông cảm với người bệnh
Qua khai thác các dấu chứng trên giúp cho người điều dưỡng có được các chẩn
đốn chăm sóc. Người điều dưỡng cần phân tích, tổng hợp và đúc kết các dữ kiện để xác
định nhu cầu cần thiết của bệnh nhân, từ đó lập ra kế hoạch chăm sóc cụ thể. Khi lập kế
hoạch chăm sóc phải xem xét đến tồn trạng bệnh nhân, đề xuất vấn đề ưu tiên, vấn đề
nào cần thực hiện trước và vấn đề nào thực hiện sau tuỳ từng trường hợp cụ thể. Trên

người bệnh cao huyết áp có thể đưa ra các chăm sóc sau
Ngăn chăn, hạn chế các biến chứng của THA cho người bệnh
Thực hiện nghiêm túc các thuốc hạ HA đã chỉ định, theo dõi HA trước và sau khi dùng
thuốc, kịp thời phát hiện và thông báo cho bác sỹ nếu người bệnh không đáp ứng với thuốc
Đối với những trường hợp có cơn HA tăng vọt hoặc HA ác tính phải khẩn trương
thực hiện y lệnh các thuốc giãn mạch cấp cứu. Theo dõi sát các dấu hiệu sinh tồn và
thông báo ngay cho BS để cùng xử trí kịp thời
Thường xuyên theo dõi chỉ số HA, các biểu hiện bất thường về lâm sàng để đánh
giá đáp ứng của người bệnh và phát hiện kịp thời các biến chứng có thể xảy ra đối với
NB
Thực hiện đầy đủ các xét nghiệm cận lâm sàng và theo dõi chặt chẽ các kết quả xét
nghiệm nhằm phát hiện các bất thường và đánh giá các biến chứng như: Ghi điện tâm đồ,
chụp X quang, siêu âm tim, soi đáy mắt, xét nghiệm sinh hóa máu và nước tiểu
Cải thiện thiếu hụt chức năng do hậu quả của THA
Đánh giá đầy đủ và chi tiết các thiếu hụt chức năng, biến chứng dựa trên các biểu
hiện lâm sàng và các kết quả cận lâm sàng. Tùy theo các thiếu hụt chức năng các biến
chứng (tổn thương cơ quan đích cụ thể ), có kế hoạch can thiệp, biện pháp hỗ trợ cụ thể
cho người bệnh
Trong q trình điều trị THA, có thể gặp trường hợp có HA giảm quá thấp, cần có
các biện pháp để phịng chống, ngã gây chấn thương cho người bệnh kết hợp với các
biện pháp hỗ trợ người bệnh trong sinh hoạt, giúp người bệnh thích nghi với các hoạt
động tự chăm sóc


12
Hạn chế các khó chịu do tác dụng phụ của thuốc điều trị tăng HA
ĐD cần nhận biết được tác dụng phụ một số thuốc điều trị THA, trên cơ sở đó giải
thích để NB an tâm, bớt lo lắng khi gặp phải những tác dụng phụ này
Với một số thuốc gây hạ HA, đặc biệt là gây sụt giảm HA tư thế làm NB cảm thấy
hoa mắt, chóng mặt cần hướng dẫn người bệnh thay đổi tư thế từ từ, muốn ra khỏi giường

cần từ từ ngồi dậy, chờ một luc rồi hãy đứng lên, nếu vẫn thấy choáng váng thì nên ngồi
lại để tránh ngã
Khi cho người bệnh sử dụng thuốc cần chủ động phát hiện các tác dụng phụ, đưa ra
biện pháp can thiệp như hướng dẫn NB cách sử dụng thuốc để hạn chế tác dụng phụ đó,
hướng dẫn NB cách nhận biết khi có tác dụng phụ xảy ra, cách đối phó với những tác
dụng phụ này
Tăng cường nhận thức cho người bệnh về bệnh
Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện GDSK cho người bệnh một cách phù hợp
Những nội dung kiến thức cần cung cấp cho người bệnh bao gồm: Khái niệm về
bệnh, tầm quan trọng của việc kiểm soát bệnh lâu dài, các yếu tố nguy cơ gây bệnh,
những vấn đề cốt lõi trong kiểm soát các rối loạn HA động mạch như thay đổi lối sống
cho phù hợp với tình trạng bệnh và sử dụng thuốc theo đơn một cách thường xun và
lâu dài và chính người bệnh có vai trị quan trọng trong điều trị tăng huyết áp.Cần chú
trọng giáo dục cho bệnh nhân kiến thức về trị số huyết áp đặc biệt là huyết áp tâm trương,
giáo dục nhiều hơn về các biến chứng khác của bệnh ngoài tai biến mạch máu não, đồng
thời giáo dục cho người bệnh các biện pháp dự phịng bệnh ngồi biện pháp hạn chế ăn
mặn đặc biệt là giới nam như uống rượu vừa phải, không hút thuốc, nêu rõ tác hại của
thuốc lá khơng những đối với ung thư phổi mà cịn tác hại của nó đối với các bệnh tim
mạch trong đó có huyết áp.Theo dõi huyết áp thường xuyên và tái khám khi ra viện.
Hướng dẫn chi tiết cho người bệnh về chế độ ăn uống và luyện tập.
Ăn hạn chế muối: Trong một ngày nên ăn từ khoảng 5 đến 6 gam (kể cả muối trong
thức ăn), tương đương 1 muỗng café. Hạn chế ăn các thực phẩm có chứa hàm lượng muối
cao: giị chả, thịt xơng khói, thịt muối, các loại thực phẩm tẩm ướp sẵn.
Kiêng rượu, thuốc lá, chè đặc. Tránh lao động trí óc căng thẳng, lo lắng quá độ.
Khi làm việc căng thẳng nên nghĩ ngơi tránh bị stress.
Nếu có bị béo phì thì nên giảm trọng lượng, ăn hạn chế chất bột đường, giảm lượng
calo đưa vào, không nên ăn quá nhiều trứng, đồ chiên xào, không ăn quá nhiều mỡ động


13

vật, khơng ăn các phủ tạng động vật (óc, tim, gan, bầu dục, lòng đỏ trứng gà), ăn dầu ăn
(lượng vừa phải) thay mỡ, ăn thêm lạc, vừng trong chế độ ăn uống cho bệnh cao huyết
áp.
Ngoài ra nên ăn nhiều rau xanh, chất xơ và chú ý tăng cường vận động thể lực vừa
sức để giảm bớt trọng lượng.
Tập luyện thể dục thường xuyên, liên tục và nâng dần tốc độ hoặc thời gian tập. Khi
tập luyện bắt đầu cho ta cảm giác dễ chịu, cần tăng dần thời gian chạy đến 20-30
phút/ngày. Để đạt được hiệu quả tốt, cần phải tập chạy thường xuyên hàng ngày.
Chú ý: Những bệnh nhân bị tăng huyết áp thì tập luyện phải kết hợp với dùng thuốc
hạ huyết áp theo chỉ định của thầy thuốc. Với những bệnh nhân tăng huyết áp độ III (trên
180/110mmHg) thì cần phải kiểm sốt được huyết áp bằng việc dùng thuốc trước, sau đó
mới tiến hành chương trình tập luyện bằng các bài tập đi bộ nhanh kết hợp tập các bài tập
thở, sau một số tuần có thể tăng tốc độ hoặc quãng đường đi bộ. Khi có biểu hiện suy tim
thì chống chỉ định hoàn toàn với tập luyện, bệnh nhân chỉ đi dạo, hít thở khơng khí trong
lành, thuyết phục họ loại bỏ hoặc hạn chế đến mức tối đa các yếu tố nguy cơ đó.
Khi ra viện người bệnh uống thuốc đều đặn theo chỉ dẫn của bác sĩ, không tự ý
dừng thuốc. Tái khám đúng hẹn.
Đo HA hàng ngày. Mỗi lần, nên đo 2 lần liên tiếp cách nhau vài phút rồi lấy số HA
trung bình 2 lần đo. Trước khi đo HA 30 phút không được uống rượu, cà phê hay hút
thuốc lá. Phải nằm nghỉ tuyệt đối khoảng 15 phút trước khi đo. Không đo HA sau khi ăn
hoặc khi mới ngủ dậy.
Phải có sổ theo dõi HA: Ghi lại số đo HA mỗi ngày, các triệu chứng bất thường
trong ngày, thuốc uống trong ngày. Đưa sổ này cho bác sĩ điều trị mỗi lần tái khám.
Khi có những dấu hiệu bất thường: Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, bốc hỏa… người
bệnh cần nằm tại chỗ, đo lại HA. Nếu HA trên 140mmHg cần mời bác sĩ đến khám, xử
trí ban đầu, khơng di chuyển người bệnh vội vã vì có thể gây tai biến mạch máu não. [4]
[18]
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1.Trên thế giới
Thực trạng tăng huyết áp



14
Năm 2000, thế giới có khoảng 980 triệu người mắc THA (chiếm 26,6% dân số),
riêng các nước đang phát triển chiếm khoảng 639 triệu người. Dự báo đến năm 2025, sẽ
có khoảng 1,56 tỷ người mắc THA (tương đương 29,2% dân số) [1], [18].
Một nghiên cứu tại Châu Âu đánh giá về phát hiện và kiểm soát THA ở Bang
Minesota của Hoa Kì (1999) trên những người trên 45 tuổi cho thấy tỷ lệ mắc THA là
53%
Nghiên cứu tại Châu Á, tỷ lệ THA năm 1998 ở Singapore là 26,6%; năm 2001 tỷ lệ
THA ở Trung Quốc là 27% và Thái Lan là 20,5% [26].
Một nghiên cứu ở Châu Phi (2007) cho thấy tỷ lệ THA ở cộng đồng người Châu Phi
là 21,3% [29]. Nghiên cứu ở Brasil (2007), với nhóm tuổi từ đến 69 tuổi có tỷ lệ THA là
23,6% [29].
Trong nghiên cứu về tỷ lệ THA ở người dân Đơng Phi năm 2013 thì THA của người
vùng nơng thôn chiếm tỷ lệ cao và tỷ lệ giữa phát hiện, điều trị và kiểm soát tuân theo quy
luật phần 6. Có nghĩa là 2/6 bệnh nhân THA được phát hiện THA, 1/6 những người phát
hiện thì được điều trị và 1/6 những người được điều trị thì được kiểm soát huyết áp đầy đủ
[30].
Trên thế giới tỷ lệ THA của người từ 25 tuổi trở lên là 40% vào năm 2008. THA là
nguyên nhân tử vong của 7,5 triệu người mỗi năm, chiếm 12,8% tổng số người chết do
tất cả các nguyên nhân trên thế giới, mà một nửa số tử vong đó là do đột quỵ và bệnh tim
mạch [31].
Thực trạng về tư vấn giáo dục sức khỏe
Truyền thơng tư vấn giáo dục sức khỏe có vai trị quan trọng trong cơng tác chăm
sóc sức khỏe cộng đồng vì thế đã được Tổ chức y tế Thế giới xếp là nội dung số một
trong các nội dung về Chăm sóc sức khỏe ban đầu. Hiện nay trên thế giới đang triển khai
công tác GDSK cho người bệnh dưới nhiều hình thức và nhiều nội dung đa dạng khác
nhau như tư vấn sức khỏe, thảo luận nhóm, tờ rơi, pano, áp phích, qua truyền hình,
Radio, Báo chí, Tạp chí, Internet, Các trang web, blogger ...với các bài viết khoa học đầy

đủ chi tiết có tính cách xây dựng, giáo dục.
Một số nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng tư vấn giáo dục sức khỏe và nâng
cao sức khỏe đã tương đối phát triển ở các nước Tây Âu, Canada và Mỹ nhưng chưa phát
triển ở các nước ở Đông Âu và đặc biệt ở các nước châu Á [Zeman, 2004].


15
Tổ chức hệ thống GDSK ở Ấn Độ được xem là hợp lý khi bao gồm đa dạng các đơn
vị kỹ thuật, khi các cơ quan GDSK được thành lập ở tất cả các tuyến, khi các cơ quan
GSDK nhà nước và các các chương trình GDSK của các tổ chức phi chính phủ cùng tồn
tại và có các hoạt động phối hợp với nhau. Ở nước này, cơ quan GDSK bao gồm 7 đơn vị
kỹ thuật chính là: Đào tạo, truyền thông, biên tập, giáo dục sức khỏe, nghiên cứu và đánh
giá, thực địa và mô phỏng, đơn vị giáo dục sức khỏe ở trường học [22].
Nhân lực thực hiện các hoạt động GDSK ở các nước thường đa dạng, gồm các cán
bộ thuộc các chuyên ngành khác nhau như các bác sĩ chuyên khoa, bác sĩ đa khoa, các
nhà tâm lý học, y tá, bác sĩ gia đình, các nhà dịch tễ học, các nhà quản lý, v.v... Các cán
bộ này tùy theo vị trí của mình mà tham gia vào các hoạt động GDSK ở các mức độ khác
nhau, từ việc thực hiện tư vấn trực tiếp cho bệnh nhân về bệnh của họ đến việc tổ chức
các chương trình truyền thơng, thiết kế phương tiện truyền thông và lập kế hoạch chiến
lược cho các hoạt động GDSK [Zeman, 2004; Manoj Sharma et al., 2005; Susan Boust,
2005].
Theo thông báo của Hội THA Bồ Đào Nha năm 1998 tỷ lệ THA của nước này là
35% ở người trưởng thành, tỷ lệ nhận biết và được điều trị ở thập kỷ 80 là 52%, nhưng
sau đó nhờ hoạt động tuyên truyền tư vấn giáo dục sức khoẻ và quan tâm tích cực của y
tế, kết quả tăng thêm 20%. [21]
2. 2.2. Tại Việt Nam
Thực trạng kiến thức tự chăm sóc của người bệnh cao huyết áp
Tại Việt Nam gần đây bệnh có xu hướng tăng rõ rệt. Sau hơn 30 năm, từ 1960 đến
1999, tỷ lệ tăng HA tăng từ 3- 3.5% lên thành 17.05% (tăng 8-9 lần) [9] và người trên 65
tuổi khoảng 50% bị tăng HA [12]. Tỷ lệ tăng HA trên toàn quốc năm 1995 là 13.78%,

năm 2003 ở miền Bắc là 17.62% và Hà Nội là 23.5%, năm 2005 ở thành phố Hồ Chí
Minh là 20.55% [9].
Tại Vĩnh Phúc, tỷ lệ tăng HA ở người 40-80 tuổi là 30% và năm 2008 tỷ lệ này là
19.3% ở người trưởng thành [5]
Theo nghiên cứu của Trần Thiện Thuần về: Xác định yếu tố ảnh hưởng đến kiến
thức - thái độ - thực hành của bệnh nhân cao huyết áp tại quận 9 Thành phố Hồ Chí Minh
năm 2006 kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân thiếu kiến thức bệnh lý THA cũng như kiến thức về
cách theo dõi và điều trị bệnh này cao (50.61%). Nguyên nhân dẫn đến kiến thức thấp:
Thiếu thông tin về cao HA, có 61,6 %.Trình độ học vấn thấp 54% trình độ học vấn từ


16
cấp II trở xuống. Tỷ lệ bệnh nhân có thái độ sai đối với việc theo dõi và điều trị bệnh
THA cao (74%). Nguyên nhân dẫn đến thái độ sai của người bệnh do: Thiếu kiến thức;
Hoàn cảnh kinh tế khó khăn; Tỷ lệ bệnh nhân có thực hành sai trong việc theo dõi và điều
trị cao HA cao(55%). Nguyên nhân dẫn đến thực hành sai do: Kiến thức sai; Hồn cảnh
kinh tế: Cơng tác quản lý người bệnh cịn chưa hiệu quả: 52% bệnh nhân cao HA không
đến đúng cơ quan y tế để khám bệnh. Số còn lại tuy có đến với các cơ quan y tế tham gia
theo dõi và điều trị nhưng mức độ không thường xuyên chiếm tỷ lệ cao 79.30%. [17],
Nghiên cứu của Hoàng Cao Sạ về: Khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành của bệnh
nhân tăng huyết áp khu vực nông thôn tại Hà Nội và Vĩnh Phúc năm 2014. Kết quả cho
thấy: 33,2% người mắc THA không biết HA thế nào là bình thường và 87,6% khơng biết
HA được phân thành mấy độ. Kiến thức về nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ gây THA
còn hạn chế, đa số người mắc THA không biết hoặc hiểu sai về nguyên nhân các yếu tố
nguy cơ gây tăng HA. 87,9% người mắc THA biến chứng đột quỵ não nhưng dưới 43%
không biết các biến chứng suy tim, suy thận, tổn thương đáy mắt...28% người mắc THA
không hiểu điều trị THA thế nào cho đúng và 89,9% hiểu sai khi cho rằng bệnh THA có
thể điều trị khỏi hồn tồn. 38,7% người mắc THA không điều trị hoặc điều trị không liên
tục[7]
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Út và cộng sự về: Kiến thức, thái độ và thực hành của

bệnh nhân tăng huyết áp tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương năm 2007
Kết quả cho thấy:
Kiến thức:
Có 71,7% số bệnh nhân biết biến chứng của THA là liệt nửa người.
Có 68,4% số bệnh nhân biết biến chứng của THA là suy tim.
Có 91,4% số bệnh nhân biết phòng THA bằng cách hạn chế ăn mặn.
Có 92,9% biết phịng THA bằng cách tập thể dục hay đi bộ.
Trên 94% được bác sĩ khuyên cử ăn mặn để làm giảm huyết áp.
Có 81,1% được bác sĩ khuyên uống rượu vừa phải để làm giảm THA.
Thái độ:
Có 96,2% bệnh nhân đồng ý hoạt động thể lực như đi bộ, tập thể dục là cần thiết
cho người THA.
Có 89,6% bệnh nhân hoạt động thể lực như tập thể dục hay đi bộ để kiểm soát cân
nặng và huyết áp


17
Có 93,7% bệnh nhân đồng ý rằng người bị THA nên ăn kiêng 1 số thực phẩm để
kiểm soát cân nặng.
Có 92,2% bệnh nhân cho rằng ăn mỡ ít hơn so với trước đây.
Bệnh nhân đồng ý giảm ăn mặn 96,7%
Thực hành:
Bệnh nhân thực hành theo lời khuyên của bác sĩ bệnh viện là 89,6%.
Bệnh nhân có thực hành giảm ăn mặn 92,7%
Có 69,7% biết bớt muối hay nước mắm vào thức ăn khi nấu để phòng ngừa THA.
Về thực hành có 86,9% kiêng ăn để giảm cân nặng.
Có 86,6% bệnh nhân THA khơng uống bia.
Có 94,2% bệnh nhân THA không uống rượu nhẹ (rượu trái cây, rượu nếp, rượu vang)
Có 94,9% bệnh nhân THA khơng uống rượu nặng như rượu đế. [10]
Nghiên cứu của Tạ Văn Trầm và cộng sự (2007) về: Kiến thức thái độ thực hành

của bệnh nhân tăng huyết áp tại bệnh viện đa khoa Tiền Giang, kết quả: Có 200 người
THA tham gia trả lời phỏng vấn: 72,3% biết THA nhờ vào khám định kỳ, 46,6% biết
chính xác ngưỡng HA, 88% biết THA là bệnh nguy hiểm, 73,3% biết cách chữa trị, 16%
biết ít nhất một tên thuốc trị HA, 56,5% tuân thủ điều trị, 8,9% điều trị thường xuyên,
22,8% mua thuốc theo toa cũ mà không tái khám[16]
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Lân Việt (2006) cho thấy chỉ có 34,6% người bị
THA biết mình có bệnh cịn 65,4% khơng biết mình bị THA. Có 24,9% đối
tượng nghiên cứu sử dụng thuốc điều trị bệnh. Kiến thức của người dân về các yếu tố
nguy cơ bệnh tăng huyết áp dao động từ 35% - 85,6%. Kiến thức của người dân về biến
chứng của bệnh tăng huyết áp dao động từ 52 % - 84,7% [11].
Như vậy theo các nghiên cứu trên người ta đã tìm được mối liên hệ giữa NB có kiến
thức, thái độ, hành vi chăm sóc tốt thì tỷ lệ NB kiểm soát được huyết áp và xảy ra biến
chứng giảm chính vì vậy cơng tác TVGDSK cho người bệnh tăng huyết áp là quan trọng
và cần thiết tại các cơ sở Y tế trong quá trình điều trị và cộng đồng
Các quy định về Tư vấn giáo dục sức khỏe cho người bệnh THA
Thông tư 07/2014 quy định về quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao
động làm việc tại các cơ sở y tế. Thông tư quy định: Tư vấn giáo dục sức khoẻ và hướng
dẫn người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh thực hiện chế độ điều trị
và chăm sóc.


18
Quyết định 4858 QĐ-BYT ngày 3/12/2013 về bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh
viện. Trong 83 tiêu chí thì có 13 tiêu chí liên quan đến tư vấn giáo dục sức khỏe cho người
bệnh
Theo Quyết định số: 1352/QĐ-BYT ngày 21 tháng 4 năm 2012 của Bộ Y tế về
chuẩn năng lực cơ bản của điều dưỡng Việt Nam có 25 tiêu chuẩn thì tiêu chuẩn 14 đã
chỉ rõ điều dưỡng phải có năng lực xác định nhu cầu và tổ chức hướng dẫn, giáo dục sức
khỏe cho cá nhân, gia đình và cộng động.
Thơng tư 07/2011/TT-BYT ngày 26/1/2011 về hướng dẫn cơng tác điều dưỡng về

chăm sóc người bệnh trong bệnh trong bệnh viện đã xác định nhiệm vụ chăm sóc người
bệnh tồn diện là : “ lấy người bệnh làm trung tâm, đáp ứng các nhu cầu điều trị, sinh
hoạt hàng ngày, nhằm đảm bảo an toàn, chất lượng và hài lòng của người bệnh”. Với 12
nội dung chăm sóc tồn diện được quy định trong thơng tư thì nội dung đầu tiên là tư
vấn, hướng dẫn giáo dục sức khỏe. Chính vì vậy TVGDSK cho người bệnh là nhiệm vụ
mà mỗi cán bộ y tế cần phải rèn luyện để thực hiện tốt kỹ năng truyền thông GDSK cho
người bệnh và gia đình người bệnh.
Theo Quyết định số 1352/QĐ-BYT ngày 21 tháng 4 năm 2012 của Bộ Y tế về
chuẩn năng lực cơ bản của điều dưỡng Việt Nam có 25 tiêu chuẩn thì tiêu chuẩn 14 đã
chỉ rõ điều dưỡng phải có năng lực xác định nhu cầu và tổ chức hướng dẫn, giáo dục sức
khỏe cho cá nhân, gia đình và cộng động.
Thực trạng các biện pháp giáo dục sức khỏe cho người bệnh THA đang được
triển khai tại Việt Nam
Ở nước ta nhận thức được vai trị quan trọng của TT-GDSK trong chăm sóc sức
khỏe nhân dân, Đảng, Nhà nước và Bộ Y tế rất quan tâm đến hoạt động TT-GDSK. Nghị
quyết số 46- NQ/TW ngày 23 tháng 02 năm 2005 của Bộ Chính trị đã khẳng định công
tác thông tin, truyền thông, giáo dục sức khỏe là một trong những nhiệm vụ quan trọng
và giải pháp chủ yếu để bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình
mới. Truyền thơng giáo dục sức khỏe góp phần tích cực trong tuyên truyền, phổ biến
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về y tế, trang bị kiến thức và kỹ năng cần
thiết để mỗi người, mỗi gia đình, mỗi cộng đồng có thể chủ động phịng bệnh, xây dựng
nếp sống vệ sinh, rèn luyện thân thể, hạn chế những lối sống và thói quen có hại với sức
khỏe, phòng chống dịch bệnh và tham gia hoạt động bảo vệ, chăm sóc sức khỏe tại cộng
đồng, góp phần tạo ra sự bình đẳng trong CSSK.


19
Truyền thông giáo dục sức khoẻ là hoạt động không thể thiếu được trong cơng tác
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Hiện nay ở nước ta hệ thống TT-GDSK đã được
hình thành từ tuyến trung ương đến tuyến cơ sở. Trong những năm qua, công tác truyền

thông giáo dục sức khỏe có nhiều cố gắng trong việc tuyên truyền bảo vệ sức khỏe nhân
dân
Truyền thông GDSK cho người bệnh tăng HA ở Việt Nam đã đưa vào chương trình
mục tiêu quốc gia về phịng chống THA. Tun truyền TVGDSK dưới nhiều hình thức
như truyền thơng gián tiếp được triển khai rộng khắp tại các tỉnh/thành phố thông qua
các kênh truyền thông khá phổ biến như phát thanh, truyền hình; truyền thanh qua hệ
thống loa truyền thanh của xã/phường/cụm dân cư; đăng tải các thông tin trên báo viết,
báo điện tử của Trung ương và địa phương; tư vấn qua điện thoại, Internet, thư từ; sản
xuất các bản tin giáo dục sức khỏe tới cộng đồng dân cư phản ánh các hoạt động về công
tác tuyên truyền chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho người bệnh tăng huyết áp
Các hình thức truyền thơng trực tiếp được triển khai rộng khắp các tỉnh/thành phố
với nhiều hình thức như thăm hộ gia đình; thảo luận nhóm; tư vấn sức khoẻ, tổ chức các
buổi nói chuyện sức khỏe tại cộng đồng và thực hành trình diễn/làm mẫu, tại bệnh viện
người bệnh THA được tư vấn trực tiếp, thảo luận nhóm, họp hội đồng người bệnh ...
Cụ thể: Phối hợp với Đài truyền hình, Đài phát thanh từ Trung Ương tới địa phương
xây dựng và phát sóng các chương trình GDSK phổ biến kiến thức về bệnh THA…nhằm
cung cấp thông tin, phổ biến kiến thức về bệnh THA đến với đại đa số người dân vì mục
tiêu đảm bảo sức khoẻ cho cộng đồng. Chương trình được xây dựng một cách ngắn gọn và
sinh động thông qua các bài phỏng vấn, nói chuyện với chun gia, các tiểu phẩm - tình
huống… Ngoài định hướng tuyên truyền nâng cao hiểu biết về bệnh, các chương trình
được phát sóng cịn phải mang ý nghĩa giáo dục sâu sắc, giúp mọi người hiểu được bệnh
THA. Chương trình mục tiêu Quốc gia phịng chống tăng huyết áp nhận thức đúng đắn về
lối sống, quan điểm chưa đúng, tiến tới từ bỏ những thói quen xấu và thực hiện lối sống
lành mạnh để phòng chống THA.
Tại cộng đồng, tổ chức các buổi nói chuyện và tư vấn về THA với sự hợp tác của
các cơ quan, đoàn thể và các tổ chức xã hộị như Hội người cao tuổi, Hội Phụ nữ, Hội cựu
chiến binh, Hội nơng dân, trường học … Các buổi nói chuyện và tư vấn được tổ chức
với sự hợp tác chặt chẽ của Ngành Y tế và các Bộ, Ban, nghành khác…Tổ chức giao lưu
nói chuyện 2 lần/1 năm hưởng ứng các ngày THA thế giới (17/5 hàng năm). Tại các địa



×