Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY BỘ MÁY QUẢN LÝ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ THƯƠNG MẠI 3C

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (845.53 KB, 26 trang )

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY BỘ MÁY QUẢN
LÝ Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ THƯƠNG MẠI 3C
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 3C.
1. Quá trình hình thành.
Năm 1989: Công ty máy tính truyền thông điều khiển 3C ra đời, là tiền
thân của Công ty Cổ phần Công nghệ Thương Mại 3C ngày nay.
Năm 2003: Công ty Cổ phần Công nghệ Thương mại 3C được thành lập
với sự hỗ trợ của các đối tác cũng như các bạn hàng lớn, số vốn ban đầu là
4.000.000.000 đồng.
Gọi tắt là 3C Network chuyên sâu vào việc phát triển và cung cấp các
giải pháp về công nghệ thông tin và viễn thông, phát triển phần mềm và các ứng
dựng hiệu quả trên các thiết bị tin học, thiết bị ngoại vi và thiết bị văn phòng
phục vụ Tin học hóa cho khách hàng.
Tên giao dịch : Công ty Cổ Phần Công Nghệ và Thương mại 3C.
Tên giao dịch quốc tế: Technology and Trade Joinstock Company.
Tên viết tắt: 3C Network.
Năm 2006: 3C Network được cấp Bản quyền sở hữu công nghiệp..
Năm 2008: Nhân lực công ty năm 2008 phát triển lên 79 người, tổng số
vốn pháp định là 14.000.000.000 đồng Việt Nam (Mười bốn tỷ đồng).
Trụ sở công ty: 39 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm Hà Nội.
Điện thoại: 844 934 9394 Fax: 844 936 3172
2. Mục tiêu, định hướng phát triển của công ty 3c.
- Mục tiêu:
Trở thành một trong năm công ty tin học hàng đầu Việt Nam.
Xây dựng 3C Network công ty hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp và phân
phối các sản phẩm tin học, các sản phẩm về điều khiển hệ thống với đội ngũ
nhân viên có trình độ và tay nghề cao.
Mở rộng các ngành nghề kinh doanh, đa dạng hoá các sản phẩm. Hợp
tác xây dựng trường học, công viên phần mềm.
- Định hướng phát triển của 3C Network
Nâng cao tính chuyên nghiệp trong:


- Quản lý, chỉ đạo, điều hành ở cấp cao.
- Thực hiện công việc ở mỗi bộ phận, mỗi cán bộ.
- Quản lý và phát triển nguồn nhân lực.
Thay đổi cơ cấu đầu tư vốn thông qua việc:
- Vận động các quỹ đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vốn.
- Thực hiện đầu tư chứng khoán.
- Phát hành cố phiếu cho cán bộ nhân viên, các cổ đông chiến lược và
niêm yết trên sàn giao dịch chứng.
Tiếp tục giữ vững vị trí đã đạt được trong lĩnh vực cung cấp thiết bị
CNTT cho dự án.
TT Dự án: Thúc đẩy mạnh mẽ khối thị trường truyền thống trong nước,
mở rộng thị trường tập trung chủ yếu vào khối chính phủ, khối ngân hàng. Trở
thành công ty hàng đầu cung cấp các giải pháp, sản phẩm cả về phần cứng và
phần mềm.
TT Kinh doanh phân phối: Đẩy mạnh phân phối các sản phẩm có thế
mạnh, chiếm lĩnh thị trường miền Bắc.
3. Triết lý quản lý, kinh doanh của doanh nghiệp.
3.1. Triết lý quản lý:
Doanh nghiệp luôn hướng về con người lao động tạo ra một môi trường
chuyên nghiệp mang tính liên kết cao nhằm kích thích người lao động vừa phát
huy tối đa khả năng sáng tạo và làm việc độc lập lại vừa phát huy được sức
mạnh tập thể.
3.2 Triết lý kinh doanh:
Lấy khách hàng làm trung tâm. Các dịch vụ, kế hoạch kinh doanh đều
hướng tới phục vụ khách hàng một cách tốt nhất với chi phí hợp lý nhất, lấy
chất lượng dịch vụ làm lợi thế cạnh tranh chủ yếu.
4. Kết quả hoạt động kinh doanh đạt được trong 03 năm gần đây.
Bảng 1: báo cáo tình hình tài chính 3 năm (2006-2007-2008)
của công ty.
TT Tình hình tài

chính
Năm 2006
(VNĐ)
Năm 2007
(VNĐ)
Năm 2008
(VNĐ)
1
Tổng tài sản
4.807.772.111 8.517.798.286 9.722.321.676
2
Tổng nợ phải trả
779.985.173 4.472.216.335 5.634.355.646
3
Vốn lưu động
4.807.772.111 7.784.757.905 9.083.928.475
4
Doanh thu
8.897.941.301 17.432.960.798 23.421.536.872
5
Lợi nhuận trước thuế
6.064.042 53.135.882 58.866.776
6
Lợi nhuận sau thuế
4.366.110 38.878.047 42.384.079
7
Nộp ngân sách
1.697.932 14.257.835 16.482.697
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán công ty)
Qua bảng trên ta có thể thấy các chỉ tiêu cơ bản như: Doanh thu, lợi

nhuận, nộp ngân sách nhà nước của công ty 3C đều tăng qua các năm với tốc độ
khá cao.
Những điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty 3C liên tục
tăng trưởng qua các năm và việc tăng trưởng này là rất thực chất và bền vững
mặc dù luôn gặp phải sự canh tranh ngay càng gay gắt khác của các đối thủ.
Đồng thời đi công ty 3C luôn đảm bảo được mục tiêu hiệu quả trong kinh doanh
II. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN BỘ MÁY CỦA CÔNG TY.
1. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
Công ty 3C có duy trì mối quan hệ tốt với tất cả nhà cung ứng hàng hóa
vật tư cho mình nên đã tạo nên cơ sở vững chắc về nguồn hàng cung ứng cho
khách hàng của công ty. Như các mặt hàng nguyên liệu, vật tư, máy móc, các
linh kiện máy tính phục vụ cho sản xuất, công ty nhập từ các nhà cung ứng ở
trong nước và các nước trong khu vực như các nước Đông Nam Á, Bắc Á, các
nước Bắc Âu và Mỹ... Các nhà cung ứng luôn đáp ứng đủ số lượng hàng hóa và
các yêu cầu về chất lượng hành hóa.
Những nhóm ngành hàng kinh doanh chủ yếu của công ty là:
- Xuất nhập khẩu các sản phẩm điện tử công nghiệp và tiêu dùng.
- Xuất, nhập khẩu các sản phẩm tin học.
- Trong nhiều hoạt động kinh doanh chính của công ty là linh kiện máy
vi tính như: màn hình, máy in, bàn phím con chuột, máy tính sách tay, kết nối
mạng... Bên cạnh các hoạt động kinh doanh chính kể trên công ty cũng tiến hành
hoạt động khác như: đào tạo tin học, thiết kế và xây dựng các phần mềm tin học
thực hiện các hoạt động dịch vụ như lắp đặt, bảo vệ thông tin cho các mạng máy
tính, cho thuê và sửa chữa bảo hành.
Đặc điểm về thị trường.
Là một doanh nghiệp kinh doanh ở diện rộng vừa kinh doanh nhập khẩu
vừa sản xuất, mua bán, đại lý cho các hãng lớn phục vụ cho mọi đối tượng
khách hàng có nhu cầu cho nên vấn đề thị trường kinh doanh của công ty rất
phức tạp, khách hàng và thị trường luôn có sự lựa chọn, thị trường luôn bị cạnh
tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp liên doanh với

nước ngoài và các hãng lớn trên thế giới... Nhưng công ty chủ động nghiên cứu
tiếp cận thị trường, nắm bắt được nhu cầu tiêu thụ hàng hóa, nhu cầu về phương
tiện phục vụ và đặc biệt là tận dụng được nhu cầu tiêu thụ các loại máy, các linh
kiện điện tử mà các nhà máy xí nghiệp, công ty trong nước sản xuất được. Trên
cơ sở đó công ty có kế hoạch khai thác mở rộng nguồn hàng, ký kết các hợp
đồng nhập khẩu với các nước trong khu vực và các nước trên thế giới. Với các
khách hàng chủ yếu là các công ty kinh doanh, sản xuất, lắp ráp các linh kiện
thành một sản phẩm hoàn chỉnh, các phần mềm tin học phục vụ cho hoạt động
kinh doanh. Cho nên công ty luôn đảm bảo các nguồn nguyên vật liệu, hàng hóa
để cung cấp cho khách hàng được công ty rất chú trọng và luôn giữ chữ tín về
chất lượng, chủng loại, số lượng, giá cả nên được khách hàng rất tín nhiệm. Đây
cũng là cách để công ty duy trì thị trường truyền thống của mình.
Ngoài ra công ty cũng đang nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng của một số
nước trong khu vực châu Á, châu Âu, Mỹ để mở rộng thị trường ra nước ngoài.
Để đạt được kết quả trên chính là do công ty biết lựa chọn và khẳng định mặt
hàng kinh doanh, nguồn hành kinh doanh của những năm hiện tại cũng như lâu
dài giúp cho doanh nghiệp có một hướng đi thích hợp trong điều kiện hiện nay
và sau này..
2. Chiến lược kinh doanh.
Cho đến nay, công ty đã đưa ra được những chiến lược, những kế hoạch
kinh doanh phù hợp với xu thế phát triển. xây dựng các chiến lược Maketing,
xây dựng các kênh phân phối sản phẩm . Đây đều là những hướng kinh doanh
có nhiều ưu thế phát triển, phù hợp với thực tiễn Việt Nam trong thời gian tới.
Về ngắn hạn, công ty đã hợp đồng là nhà phân phối sản phẩm chính thức cho
một số nhà sản xuất có uy tín như:
• Đại lý phân phối của ACER, IBM, DELL, HP:
ACER, IBM, DELL, HP là một trong những công ty hàng đầu thế giới
về chất lượng sản phẩm và dịch vụ như Máy chủ, Máy trạm…
• Đại lý bán hàng Cisco System (USA) tại Việt nam.
• Đại lý bán sản phẩm của hãng Optibase .

• Nhà cung cấp giải pháp điều hòa thông minh Stulz.
• Nhà cung cấp thiết bị và phần mềm nhúng Top Layer.
• Nhà cung cấp thiết bị hãng Netoptical.
• Nhà cung cấp giải pháp Digitalintelligen.
• Nhà cung cấp giải pháp UPS Champion, Santak.
• Nhà cung cấp giải pháp cho hệ thống trình chiếu của hãng SONY.
• Nhà cung cấp thiết bị hãng JVJ.
• Nhà cung cấp Thiết bị điện, điện tử, viễn thông của hãng Siemens.
• Nhà cung cấp các sản phẩm của tập đoàn LG Electronics Inc.
• Nhà cung cấp của hãng Samsung Vina (thiết bị Máy tính, hệ thống
truyền thông).
• Đại lý được uỷ quyền về hệ thống điện của Caterpillar (Máy phát
điện, tủ điện đồng bộ, …).
• Nhà cung cấp của Canon (Về máy in, Máy ảnh, các sản phẩm về
truyền thanh, truyền hình, …).
• Nhà cung cấp của ABB (Hệ thống điện, và điều khiển …).
• Nhà cung cấp của Daikin (Về điều hoà).
• Nhà cung cấp của 3Com (Thiết bị mạng và viễn thông).
• Nhà cung cấp của NEC (Màn hình, thiết bị chiếu …).
• Nhà cung cấp của Toshiba (Thiết bị chiếu, Photocopy …).
• Nhà cung cấp của Hitachi (Thiết bị chiếu …).
• Nhà cung cấp của Ricoh (Máy Photocopy).
• Đại lý cung cấp của Microsoft (Phần mềm Hệ điều hành, quản lý ..)
3. Đặc điểm lao động của công ty.
Quy mô lao động qua các năm.
- Tổng số lao động trong công ty năm 2006 là 63 người năm 2007 có 69
người tăng 6 người
- Năm 2008 có 79 người tăng 16 người so với năm 2006.
Nhìn chung trong 3 năm qua công ty do nhu cầu mở rộng sản xuất kinh
doanh nên nhu cầu về lao dông tăng. Vì vậy cần tuyển nhiều nhân viên nên hàng

năm số lao động của công ty luôn tăng.
Cơ cấu lao động của công ty
- Lao động của công ty do đặc diểm kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ
thôn tin nên yêu cầu trình độ cao do đó lao động của công ty hầu hết có trình độ
đại học và trên đại học, về tuổi của nhân viên của công ty trẻ tuổi đời bình quân từ
25 đến 28 tuổi, công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ và thương mại
do đó lao động về giới tính cũng tương đối cân bằng .
Cơ cấu lao động theo tính chất lao động.
Xuất phát từ lĩnh vực kinh doanh công nghệ thông tin “Kinh doanh dịch vụ
và thương mại” do đó lao động dán tiếp của công ty tương đối lớn, phần lớn là lao
động quản lý. Qua các năm cùng với việc tăng lao động của công ty lao động trực
tiếp và lao động dán tiếp đều tăng.
Lao động quản lý trong công ty chuyên thực hiện các dự án. Làm những
công việc như quản lý dự án nên đòi hỏi trình độ chuyên môn lao động cao nên
lao động quản lý nhiều.
Lao động trực tiếp và lao động dán tiếp của công ty đều tăng qua các năm,
đối với lao động dán tiếp tăng 4 người so với 23 người năm 2006 . Năm 2008 tăng
5 người so với 27 người năm 2007 . Điều nay cho thấy nhu cầu về lao động năm
sau cao hơn năm trước.
Lao động dán tiếp năm 2006 chiếm 63,49% tổng số lao động năm 2006.
năm 2008 lao động gián tiếp chiếm 60% trên toàn bộ lao động hiện có của công ty.
% có thể thây năm 2006 tỷ lệ lao động gián tiếp là lớn nhất trong 3 năm với chiều
hướng này tính chất lao động của công ty đang có chiều hướng tích cực. Do chiến
lược kinh doan của công ty năm 2007 và năm 2008 công ty muốn đẩy mạnh khai
thác thị trường do đó nhu cầu về lao động trực tiếp tăng cao dẫn đến tăng lao động
trực tiếp trong các bộ phận.
Lao động phân theo giới tính.
- Lao động theo giới tính của công ty qua các năm ta thấy lao động nam
luôn cao hơn lao động nữ nhưng mức chênh lệch giữa lao động nam và lao động
nữ không cao lắm và tương đối cân bằng.

- Tổng số lao động năm 2006 là 63 người lao động (bao gồm cả giám đốc)
nam là 37 người còn là lao động nữ 26 người. Năm 2007 tổng số lao động là 69
người trong đó lao động nam là 39 người, lao động nữ là 30 người. Năm 2008 số
lao động nam là 46 người, số lao động nữ là 33 người. Qua đây ta thấy trong quá
trình tăng tổng số lao động thì lao động nam năm 2006 đến năm 2008 tăng 9
người, lao động nữ tăng 7 người.
- Nhìn chung về tốc độ tăng của lao động nam và lao động nữ qua các năm
là tương đối đều.
Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn.
- Trình độ chuyên môn của lao động trong công ty cao, trình độ đai học trở
lên chiếm hơn 80% trong tổng số lao động của công ty năm 2008. Số còn lại là
cao đẳng. Như vậy là công ty có đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao điều
này cũng xuất phát từ lĩnh vực kinh doanh của công ty.
4. Nguồn lực tài chính.
Công ty có vốn điều lệ là 14.000.000.000 đồng (mười bốn tỉ đồng). Tính
đến thời điểm hiện tại (năm 2008), vốn điều lệ của công ty đó được góp đủ.
- Tổng tài sản: 9.722.321.676 (VNĐ)
- Tổng doanh thu: 23.421.563.872 (VNĐ)
III. THỰC TRẠNG BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY.
1. Mô hình tổ chức bộ máy của doanh nghiệp.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến – Chức
năng. Đây là kiểu cơ cấu quản lý đang được áp dụng rộng rải trong các doanh
nghiệp hiện nay. Với kiểu tổ chức này công ty 3C có bộ máy quản lý đủ mạnh để
duy trì và phát triển công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty được sắp xếp như sau:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY 3C NETWORK
BAN GIÁM ĐỐC
Hệ thống kỹ thuật
Hệ thống kinh doanh
Hệ thống chức năng khác

Phòng hệ thống và
hỗ trợ khách hàng
Phòng lắp ráp
và triển khai
Phòng Dự án

Phòng Marketing
Khối văn phũng
Bộ phận bán hàng

×