Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI CÁC NHTMCP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.5 KB, 21 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
VAY VỐN TẠI CÁC NHTMCP
1. Thẩm định dự án đầu tư:
1.1. Khái niệm dự án đầu tư:
Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất trên những căn cứ khoa học và thực
tiễn về việc bỏ vốn đầu tư xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, đổi mới kỹ thuật và công
nghệ với đối tượng là tài sản cố định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc
duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ trong một khoảng thời
gian xác định.
Một dự án đầu tư thường có thời gian dài, nhu cầu vốn lớn và thường có rất
nhiều rủi ro bởi vì thời gian càng kéo dài, kéo theo sự không chắc chắn, có thể là sự
thay đổi của nhu cầu thị trường, các biến động trong nền kinh tế (tỷ giá, lạm phát...),
sự thay đổi trong chính các dự đốn hiện nay khơng thể hồn tồn chính xác trong
tương lai.
Một dự án đầu tư từ khi hình thành ý định bỏ vốn đầu tư đến khi cơng trình đi vào
hoạt động phải trải qua 3 giai đoạn:


Giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư.



Giai đoạn đầu tư.



Giai đoạn đi vào hoạt động.
Đầu tư là một nhân tố chủ yếu cho sự phát triển một doanh nghiệp cũng như

nền kinh tế quốc dân. Trong nền kinh tế thị trường, quyết định đầu tư có ý nghĩa quan
trọng khơng chỉ đối với doanh nghiệp vay vốn, đối với tổ chức cho vay mà còn có ý


nghĩa đối với tồn bộ nền kinh tế.
1.2. Thẩm định dự án đầu tư
1.2.1. Khái niệm:


Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan khoa học
và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới công cuộc đầu tư để ra quyết
định đầu tư và cho phép đầu tư.
1.2.2. Ý nghĩa của công tác thẩm định dự án đầu tư:


Giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được phương pháp đầu tư tốt nhất.



Giúp các cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá được sự cần thiết và tính phù
hợp của dự án đối với quy hoạch phát triển chung của ngành, của địa
phương và cả nước trên các mặt mục tiêu, quy mô và hiệu quả.



Thơng qua thẩm định giúp chủ đầu tư xác định được sự lợi hại của dự án khi
dự án đi vào hoạt động trên các khía cạnh: cơng nghệ, vốn, mơi trường và lợi
ích kinh tế xã hội khác.



Giúp các nhà tài chính ra quyết định chính xác về cho vay hay tài trợ dự án.




Giúp xác định rõ tư cách pháp nhân của bên tham gia đầu tư

1.2.3. Mục đích thẩm định dự án đầu tư (vay vốn) của ngân hàng:
Đối với ngân hàng việc thẩm định dự án đầu tư nhằm mục đích:


Rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư,
khả năng trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra để ra quyết định cho vay hoặc từ
chối cho vay một cách đúng đắn, đảm bảo hiệu quả của vốn đầu tư.



Tham gia góp ý cho các chủ đầu tư, tạo tiền đề đảm bảo hiệu quả cho vay, thu
được nợ cả gốc và lãi đúng hạn, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất.



Thơng qua thẩm định, ngân hàng đã tạo ra căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn
vay đúng mục đích, đúng đối tượng và tiết kiệm vốn.



Thơng qua những lần thẩm định sẽ giúp ngân hàng rút ra những kinh nghiệm
và bài học bổ ích để thực hiện thẩm định các dự án sau được tốt hơn.



Làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý
tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.



Để công tác thẩm định dự án đạt kết quả cao nhất, cán bộ thẩm định cần phải thu thập
các thông tin về dự án vay vốn, về khách hàng vay vốn, các văn bản tài liệu của Nhà
nước và của các ngành liên quan đến dự án để phục vụ cho công tác thẩm định.
1.2.4. Nội dung thẩm định dự án đầu tư:
1.2.4.1. Thẩm định phương diện thị trường.
Đây là nội dung quan trọng và có ý nghĩa sống còn với dự án. Bởi lẽ, thị trường
là nơi phát ra những tín hiệu cần thiết đối với chủ đầu tư. Bước nghiên cứu này sẽ góp
phần khẳng định dự án có thực sự thích nghi được với thị trường hay khơng, sản
phẩm của dự án có được thị trường chấp nhận hay khơng. Khả năng cạnh tranh cũng
như tính hiện thực của dự án ra sao…?
Như chúng ta đã biết cạnh tranh là điều thường xuyên xảy ra trong nền kinh tế
thị trường do có nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất một loại sản phẩm và quá trình
cạnh tranh này diễn ra gay gắt. Vì vậy, phân tích đánh giá khả năng cạnh tranh sản
phẩm của dự án là một điều rất được coi trọng.
So sánh giá thành sản phẩm của dự án với giá thành của sản phẩm cùng loại
trên thị trường đắt hay rẻ hơn, chỉ rõ ngun nhân đó. Phải phân tích để thấy rõ được
những ưu việt của sản phẩm dự án so với các sản phẩm hiện tại.
Hình thức, mẫu mã, chất lượng sản phẩm của dự án so với các sản phẩm cùng
loại trên thị trường như thế nào, có ưu điểm gì khơng? Sản phẩm có phù hợp với thị
hiếu của người tiêu thụ, xu hướng thị trường hiện nay hay không?
Đánh giá sản phẩm của dự án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào, có
cần hệ thống phân phối không? Mạng lưới phân phối của sản phẩm dự án đã được xác
lập hay chưa, có phù hợp với đặc điểm của thị trường hay không?
1.2.4.2. Thẩm định trên phương diện kỹ thuật.
Thẩm định dự án về phương diện kỹ thuật là việc kiểm tra, phân tích các yếu tố
kỹ thuật và cơng nghệ chủ yếu của dự án. Nó là tiền đề cho việc tiến hành thẩm định
tính khả thi về phương diện tài chính.



Thẩm định về địa điểm xây dựng cơng trình



 Địa điểm phải thuận lợi về mặt giao thông.
 Gần nguồn cung cấp vật liệu và thị trường tiêu thụ.
 Cơ sở vật chất hạ tầng phải được đảm bảo…

Thẩm định về quy mơ cơng suất:



Quy mơ cơng suất phải cân đối với nhu cầu thị trường và khả năng cung cấp
nguyên vật liệu cũng như khả năng quản lý và nhu cầu nhân lực.
Thẩm định về cơng nghệ



 Hiệu quả của công nghệ, tỷ lệ phế thải, mức tiêu hao NVL, tiêu hao năng

lượng…
 Mức độ tự động hoá, cơ khí hố, chun mơn hố, đặc điểm của ngun

vật liệu đầu vào.


Khuyến khích lựa chọn cơng nghệ hiện đại so với trình độ chung của
quốc tế và khu vực. Tuy nhiên, trong một số trường hợp có thể dùng
cơng nghệ thích hợp với trình độ và thực tiễn của Việt Nam nhưng

những công nghệ này phải ưu việt hơn các cơng nghệ có trong nước.



Thẩm định ngun vật liệu và các yếu tố đầu vào khác:
Nguyên vật liệu đầu vào bao gồm tất cả các nguyên vật liệu chính và phụ, vật

liệu bao bì đóng gói. Đảm bảo NVL là một khía cạnh quan trọng trong lập và thẩm
định dự án.


Thẩm định về mơi trường, PCCC
Những biện pháp (cơng nghệ, thiết bị) mà dự án dự kiến đầu tư để xử lý phù

hợp với từng loại chất thải (nước thải, hơi độc, khói bụi nhiệt độ cao…). Hiệu quả xử
lý như thế nào?


Thẩm định về mơ hình tổ chức, quản trị và nhân lực cho dự án
Thành công của một dự án đầu tư, bên cạnh sự đầy đủ về các yếu tố cơ sở vật

chất còn được quyết định rất lớn bởi trình độ, năng lực của các nhà quản lý, bởi tay


nghề của người lao động… Do đó, khi thẩm định dự án, việc xem xét về phương thức
tổ chức quản lý dự án, tính hợp lý trong bố trí lao động thực sự là một nội dung cần
thiết .
Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật của sản xuất và điều hành dự án để ước tính số lao
động cần dùng, yêu cầu về kỹ năng, bậc thợ và trình độ quản lý.



Thẩm định về kế hoạch triển khai của dự án
Đây là khâu quan trọng trong thẩm định về phương diện kỹ thuật. Một cơng

trình đầu tư bao gồm nhiều hạng mục khác nhau, quá trình thực hiện xây lắp địi hỏi
một trình tự thời gian nhất định để đảm bảo các yêu cầu về mặt kỹ thuật.
1.2.4.3. Thẩm định về mặt tài chính của dự án.


Thẩm định về tổng vốn đầu tư của dự án

Xác định dòng tiền dự kiến hàng năm (tháng, quý…)
Dòng tiền ròng = Thu nhập trong kỳ - chi phí trong kỳ
NCFi = Bi - Ci
 Thu nhập trong kì (Bi): Gồm tất cả các khoản thu của dự án như doanh thu

bán hàng, vốn đi vay, tiền thu của các hoạt động khác…
 Chi phí trong kì (Ci) : Gồm tất cả các khoản chi phí như: chi vốn đầu tư, chi

vốn lưu động thường xun, trả gốc và vốn vay ngân hàng.


Tính tốn chỉ tiêu chi phí vốn của dự án

Để tính được các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, đặc biệt là những chỉ tiêu hiệu quả tài
chính có chiết khấu, ta cần tính được chi phí sử dụng vốn bình qn.
m

r=


∑I r
k =1
m

k k

∑I
k =1

k

Trong đó : Ik là số vốn đầu tư của nguồn vốn thứ k
rk là lãi suất tương ứng của nguồn vốn đó


m là số nguồn vốn huy động được cho dự án


Tính tốn chỉ tiêu thời gian hồn vốn (the Payback Period)

Khái niệm : Thời gian hoàn vốn là khoảng thời gian cần thiết để cho thu nhập ròng
từ dự án vừa đủ bù đắp số vốn đầu tư ban đầu.
Thời gian hồn vốn được tính theo hai cách : thời gian hồn vốn giản đơn (khơng
có chiết khấu) và thời gian hồn vốn có chiết khấu.
 Thời gian hồn vốn giản đơn
T

T

i =0


i =0

∑ Bi − ∑ Ci = 0
Trong đó T: thời gian hồn vốn giản đơn.
Chỉ tiêu này cho phép tính tốn nhanh nhưng xét đến giá trị thời gian của đồng tiền
nên tính chính xác thấp.
 Thời gian hồn vốn có chiết khấu

Cơng thức
T

∑ B .(1 + r )
i =0

i

−i

T

= ∑ C i (1 + r )

−i

i =0

Ý nghĩa : T cho ta biết sau bao lâu dự án sẽ có thu nhập đủ bù chi phí vốn đầu tư.
Đối với hoạt động đầu tư, nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường đầy biến động và
rủi ro thì thu hồi nhanh vốn đầu tư là vấn đề được chủ đầu tư và ngân hàng rất quan

tâm.
Ưu điểm:
 Dễ xác định.
 Độ tin cậy tương đối cao – Thời gian hoàn vốn là những năm đầu khai

thác, mức độ rủi ro ít hơn những năm sau. Các số liệu dự báo đối với các
năm đầu đạt độ tin cậy cao hơn so với các năm sau.


 Chỉ tiêu này giúp nhà đầu tư thấy rõ đến bao giờ thì vốn có thể được thu

hồi, do đó họ có thể quyết định có nên đầu tư hay không. Chỉ tiêu này
được các doanh nghiệp vừa và nhỏ (thiếu vốn, đoản vốn), các nước chậm
phát triển quan tâm nhiều vì khả năng tài chính và dự báo thị trường
kém.
Nhược điểm:
 Không cho biết thu nhập lớn sau khi hồn vốn. Đơi khi một phương án

có thời gian hoàn vốn dài, nhưng thu nhập về sau lại cao hơn thì vẫn có
thể là phương án tốt.
 Phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu. Nếu lãi suất càng lớn thì thời gian

hồn vốn càng dài và ngược lại. vì vậy cần phải chọn lãi suất chiết khấu
sao cho phù hợp với từng dự án trên cơ sở tính tốn chi phí sử dụng vốn
của từng dự án.


Tính chỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn đầu tư- ROI (Return on Investment).

Chỉ tiêu ROI cho ta biết một đồng vốn đầu tư cho dự án được mấy đồng lợi nhuận

sau thuế. ROI là chỉ tiêu biểu hiện khả năng sinh lời của vốn đầu tư cũnh như của dự
án nói chung.
Cơng thức:
P
ROI = r x100%
I

Trong đó: I: tổng vốn đầu tư ban đầu.
Pr: Lợi nhuận sau thuế hàng năm.
ROI khi tính xong được so sánh với ROI của các doanh nghiệp, các dự án khác
cùng ngành nghề và lĩnh vực.


Tính chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng- NPV (Net Present Value).


Chỉ tiêu NPV cho ta biết quy mô tiền lời của dự án sau khi đã hoàn đủ vốn. Khi tính
tốn chỉ tiêu này cũng dựa trên cơ sở giá trị hiện tại, tức là phải xét đến chiết khấu.
Công thức:
n

n

NPV = ∑ Bi (1 + r ) − ∑ C i (1 + r )
i =0

Trong đó:

−i


−i

i =0

n: thời hạn đầu tư hoặc thời gian hoạt động của dự án (năm).
i : năm thứ i.
Bi: khoản thu hồi ròng của năm thứ i.
Ci: Vốn đầu tư thực hiện tại năm thứ i.
r : lãi suất chiết khấu.

Vì NPV cho ta biết tổng giá trị hiện tại thu hồi ròng sau khi đã hoàn vốn nên:
+ Nếu NPV > 0 dự án có lời, có thể đầu tư.
+ Nếu NPV = 0 dự án chỉ hoà vốn
+ Nếu NPV > 0 dự án lỗ.
NPV càng lớn càng có lợi, vì vậy nếu có hai dự án cần so sánh thì dự án nào có
NPV lớn hơn sẽ được chọn. Trường hợp có nhiều ds thì ta chọn ds có giá trị hiện tại
ròng tối đa (max NPV).
Ưu điểm : Phản ánh hiệu quả của việc đầu tư về phương diện tài chính. z Nhược
điểm:
 Phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu r càng lớn thì NPV càng nhỏ và ngược

lại. Do đó, cần chọn lãi suất chiết khấu sao cho phù hợp với từng dự án,
trên cơ sở tính tốn chi phí sử dụng vốn của từng dự án.
 NPV cho biết khả năng sinh lợi của dự án dưới tác động của lãi suất chiết

khấu. Nói một cách khác, nó khơng cho ta biết được tỷ lệ sinh lợi (lãi
suất) mà bản thân dự án có thể tạo ra được.


Tính suất thu hồi nội bộ- IRR (Internal Rate of Return).



Khái niệm: IRR là lãi suất chiết khấu r mà ứng với nó tổng giá trị hiện tại thu hồi
rịng bằng tổng giá trị hiện tại chi phí (tức NPV = 0).
Công thức:
n
n
∑ B i (1 + r ) − i = ∑ C i ( 1 + r ) − i
i=0
i=0

Cách xác định IRR:
Chọn suất chiết khấu r1, thường lấy bằng lãi suất vay vốn, ta tính được NPV1.
Chọn suất chiết khấu r2 để NPV2 < 0 tính được NPV2.
Sao cho r2 > r1 và r2 – r1 ≤ 5%
Tacó:
r = IRR = r1 + ( r2 − r1 )

NPV1
NPV1 + NPV 2

Chỉ tiêu IRR cho biết lãi suất mà bản thân dự án có thể mang lại cho nhà đầu tư. IRR
càng lớn càng tốt. Nếu có hai hoặc nhiều dự án cần so sánh thì dự án nào có IRR tối
đa (max IRR) sẽ được lựa chọn.
Nếu IRR < r; dự án sẽ không đủ tiền để trả nợ.
Nếu IRR = r: dự án chỉ vừa đủ tiền để trả nợ, nhà đầu tư khơng có lợi gì.
Nếu IRR > r: lúc này nhà đầu tư khơng những có thể trả được nợ mà cịn có lợi.


Xác định điểm hoà vốn của dự án (Break Even Point Analysis)

Khái niệm: Điểm hồ vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ trang trải các khoản

chi phí phải bỏ ra.
Xác định điểm hoà vốn:
Gọi: X - số lượng sản phẩm bán ra (cái)
a - giá bán một đơn vị sản phẩm (đồng/cái)
b - biến phí tính cho một đơn vị sản phẩm (đồng)


c- định phí (đồng)
Sản lượng hồ vốn:
X0 =

c
a−b

Doanh thu hồ vốn:
x1

x2

xhv
Doanh thu
Y = aX
Lãi

Y = bX + c
bX

E

c
Sản lượng
Lỗ

Đồ thị điểm hồ vốn
DT0 =

c
1−

b
a

2. Vớn trong doanh nghiệp(ngân hàng)


2.1. Khái niệm:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bất kỳ ngân hàng nào cũng cần phải
có một lượng vốn nhất định nhằm thực hiện các khoản đầu tư cần thiết ban đầu như
chi phí thành lập ngân hàng, chi phí mua ngun vật liệu, trả tiền cơng, lãi vay..., đồng
thời đầu tư cơng nghệ, mua sắm máy móc thiết bị để tái sản xuất mở rộng, phát triển
ngân hàng. Do vậy, vốn đưa vào sản xuất kinh doanh có nhiều hình thái vật chất khác
nhau để từ đó tạo ra hàng hoá, dịch vụ nhằm tiêu thụ trên thị trường. Số tiền doanh
nghiệp thu về sau quá trình tiêu thụ phải bù đắp được các chi phí bỏ ra và có lãi. Q
trình này diễn ra liên tục bảo đảm sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Vậy: Vốn là một lượng tiền nào đó được đưa vào sử dụng trong hoạt động
sản xuất kinh doanh hay quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội với tư cách là
phương tiện tạo ra giá trị tăng thêm cho cá nhân và xã hội.
2.2. Vai trò của vốn:
Vốn được thể hiện dưới hình thái vật chất của tồn bộ tư liệu sản xuất

kết hợp với sức lao động trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm. Do vậy vốn là
nhân tố trực tiếp tác động đến kết quả sản xuất kinh doanh.
Vốn bao gồm vốn cố định và vốn lưu động, trong đó vốn cố định là nhân tố
quyết định tính khả thi của trang thiết bị máy móc, cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như
đổi mới công nghệ, đổi mới kỹ thuật sản xuất. Hơn nữa vốn cố định còn là nhân tố
quan trọng đảm bảo sự tái sản xuất mở rộng. Vốn cố định là một nhân tố quyết định
hiện đại hoá máy móc trang thiết bị của doanh nghiệp. Vì vậy giúp cho việc nâng cao
năng suất chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận - đảm bảo sự phát triển
lâu dài của doanh nghiệp.
Cũng như vốn cố định, vốn lưu động cũng có tính chất quyết định đến kết quả
sản xuất kinh doanh. Nó cịn chi phối trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
nó quyết định việc kết hợp giữa các bộ phận và trong từng bộ phận sản xuất, quyết
định khả năng hoạt động tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu, chu chuyển vốn
nhanh hay chậm. Đặc biệt trong khâu dự trữ và lưu thông, nếu sản xuất kinh doanh


của doanh nghiệpluôn được tiến hành một cách thường xuyên liên tục và sử dụng tối
đa cơng suất máy móc và thiết bị sẵn có.
2.3. Cấu tạo của ng̀n vớn:
2.3.1. Vốn cố định
2.3.1.1. Khái niệm vốn cố định:
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài
sản cố định, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ
sản xuất và hồn thành một vịng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
2.3.1.2. Đặc điểm vốn cố định:
Trong nền sản xuất hàng hoá - tiền tệ, để mua sắm, xây dựng tài sản cố định thì
trước hết phải có một số vốn ứng trước - là khoản vốn ứng trước về tài sản cố định,
quy mô của vốn cố định sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định. Song đặc điểm vận
động của tài sản cố định lại quyết định đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn
cố định. Vốn cố định vận động trong sản xuất kinh doanh như sau:



Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất.



Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần, sau thời gian dài vốn
cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển vốn.

2.3.1.3. Phân loại vốn cố định:
Tài sản cố định thể hiện trong các báo cáo tài chính, trong các hố đơn mua
hàng và trong sổ sách của đơn vị là giá trị bằng tiền. Do đó cấu trúc của tài sản cố
định cũng là cấu trúc của vốn cố định.Vậy nên trước hết chúng ta hãy tìm hiểu " thế
nào là tài sản cố định trong doanh nghiệp"?
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu, được tham gia một cách trực
tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, như: máy móc, thiết
bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải, các cơng tình kiến trúc, các chi phí mua bằng sáng
chế, các chi phí sử dụng và cải tạo đất....


Đặc điểm của tài sản cố định:


 Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh. Đối với tài sản cố

định có hình thái vật chất, khi tham gia vào quá trình kinh doanh nó khơng
thay đổi hình thái vật chất ban đầu.
 Trong quá trình tham gia vào kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn, giá trị

hao mòn của tài sản cố định được chuyển dịch dần dần vào giá trị của sản

phẩm. Chỉ khi nào tài sản cố định bị hao mịn, hư hỏng hồn tồn hoặc xét
thấy khơng có lợi về kinh tế thì khi đó mới thay thế, đổi mới.


Phân loại tài sản cố định (TSCĐ)

Trong doanh nghiệp, TSCĐ bao gồm 3 bộ phận chính: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vơ
hình và TSCĐ th tài chính. Tuy cũng là TSCĐ nhưng mỗi loại lại có những đặc
điểm riêng.
 TSCĐ hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất, có

giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh
doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, như: nhà cửa, vật
kiến trúc, máy móc, thiết bị.
 TSCĐ vơ hình: là những TSCĐ khơng có hình thái vật chất, thể hiện một

lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp, như: chi phí về bằng phát minh, sáng chế; bản
quyền tác giả; chi phí sử dụng đất....
 TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp th của cơng ty

cho th tài chính và trong hợp đồng thuê phải thoả mãn ít nhất một trong
bốn điều kiện sau đây:
1) Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền
sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai bên.
2) Nội dung hợp đồng thuê có quy định: khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê
được quyền lựa chon mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của
tái sản thuê tại thời điểm mua lại.



3) Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời hạn cần thiết
để khấu hao tái sản thuê.
4) Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê, ít nhất phải
tương đương với giá trị của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.
Mọi hợp đồng thuê TSCĐ nếu không thoả mãn bất kỳ điều kiện nào trong bốn
điều kiện trên thì được coi là TSCĐ thuê hoạt động.
 TSCĐ tài chính: là các khoản đầu tư để góp vốn liên doanh liên kết mua

chứng khốn dài hạn, ký cược ký quỹ dài hạn.
 Xây dựng cơ bản dở dang: là các khoản đầu tư XDCB, đó là TSCĐ trong

tương lai.
2.3.1.4. Nguồn hình thành vốn cố định:
• Nguồn vốn chủ sở hữu:
 Đối với doanh nghiệp Nhà nước là do vốn Ngân sách Nhà nước đầu tư, vốn
có nguồn đầu tư từ Ngân sách do doanh nghiệp tự bổ sung theo quy định
của Nhà nước. Đối với các doanh nghiệp tư nhân thì vốn do tư nhân bỏ ra.
 Đối với hợp tác xã là vốn do xã viên đóng góp.
• Nợ phải trả: là khoản nợ phải trả cho các tổ chức tín dụng, cho khách hàng, nhà
cung cấp, cho các trái chủ dưới hình thức phát hành trái phiếu.
 Nguồn vốn liên doanh.
 Nguồn vốn khác.
2.3.1.5. Khấu hao và phương pháp tính khấu hao:


Khấu hao:

Trong quá trình sử dụng, tuy TSCĐ vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban
đầu nhưng thực tế do chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho
TSCĐ của doanh nghiệp bị giảm dần về tính năng tác dụng, cơng năng, cơng suất, và

do đó giảm dần về giá trị của TSCĐ. TSCĐ bị hao mịn dưới hai hình thức: Hao mịn
hữu hình và hao mịn vơ hình.


 Hao mịn hữu hình: là sự giảm dần về mặt giá trị và giá trị sử dụng do chúng

được sử dụng trong kinh doanh hoặc do tác động của các yếu tố tự nhiên
gây ra.
 Hao mịn vơ hình: là sự giảm dần thuần tuý mặt giá trị của tài sản do có

những TSCĐ cùng loại nhưng được sản xuất ra với giá rẻ hơn hoặc hiện đại
hơn.
Như trên đã trình bầy, TSCĐ khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh đã
bị hao mòn dần cho nên để bù đắp giá trị TSCĐ đã bị hao mòn và có điều kiện thay
thế khi TSCĐ hư hỏng, doanh nghiệp phải tính và đưa vào chi phí sản xuất một khoản
tương ứng với phần giá trị TSCĐ đã bị hao mịn và chuyển dịch giá trị hao mịn đó
vào chi phí sản xuất trong kỳ, gọi là khấu hao TSCĐ.
Như vậy Khấu hao TSCĐ là việc chuyển dịch dần phần giá trị hao mịn của
TSCĐ vào chi phí sản suất trong kỳ theo phương pháp tính tốn thích hợp. Phần giá
trị hao mòn của TSCĐ được chuyển dịch vào chi phí sản xuất biểu hiện dưới hình
thức tiền tệ gọi là tiền khấu hao. Số tiền khấu hao được tích luỹ gọi là quỹ khấu hao.


Phương pháp tính khấu hao:

Việc tính khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp có thể được thực hiện theo
nhiều phương pháp khác nhau. Mỗi phương pháp tính đều có những ưu nhược điểm
riêng. Việc lựa chọn đúng đắn các phương pháp khấu hao TSCĐ là một nội dung quan
trọng của công tác quản lý vốn cố định trong các doanh nghiệp. Khi tính tốn khấu
hao có thể dùng các phương pháp sau:

* Phương pháp khấu hao đường thẳng (phương pháp tuyến tính cố định)
Cơng thức:

M

=
K

NG

T

SD

Trong đó:

M

: mức trích khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ
K


NG: nguyên giá của TSCĐ

T

: thời gian sử dụng của TSCĐ
SD

Xác định tỷ lệ khấu hao TSCĐ:

Tỷ lệ khấu hao cá biệt:

T

K

=

M

%
K

NG

× 100

Trong đó:

T

: tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ
K

M

: mức tính khấu hao trung bình của TSCĐ
K

NG : ngun giá của TSCĐ

Tỷ lệ khấu hao bình qn:

T

K

=

M

K

Tỉng giá trị TSCĐ

ì 100%

Trong ú:

T

: t l khu hao bỡnh qn của TSCĐ
K

M

mức tính khấu hao bình qn của TSCĐ
K

:


* Phương pháp khấu hao nhanh:


- Số tiền

NG x Số năm còn lại đến hết thời hạn SD

=

khấu hao
hàng năm

Tổng luỹ kế số năm còn lại đến hết thời hạn SD

- Tỷ lệ
khấu hao
năm thứ i

Mức khấu hao năm thứ i
=

Nguyên giá

*Ưu nhược điểm của từng phương pháp:
 Phương pháp khấu hao đường thẳng có ưu điểm tính tốn đơn giản. Nhưng
lại có nhược điểm: khả năng thu hồi vốn chậm, TSCĐ khó tránh khỏi bị hao
mịn vơ hình.
 Phương pháp khấu hao nhanh giúp cho doanh nghiệp có khả năng thu hồi
vốn nhanh, điều này rất hợp với cơ chế thị trường khi mà đồng vốn tự bản
thân nó ln ln phải sinh lời.

2.3.2. Vốn lưu động:
2.3.2.1. Khái niệm vốn lưu động
Trong điều kiện tồn tại các quan hệ tiền tệ đòi hỏi phải ứng ra số tiền ứng trước
để đầu tư vào các tài sản đó.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động nhằm
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp thực hiện được thường xuyên,
liên tục.
2.3.2.2. Đặc điểm của vốn lưu động:
Vốn lưu động của doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
• Vốn tiền tệ ứng ra ln vận động.
• Do vận động nên vốn ln thay đổi hình thái biểu hiện.
• Đồng thời tồn tại dưới mọi hình thái.
• Hồn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ sản xuất.


Như vậy vốn lưu động là điều kiện vật chất khơng thể thiếu được của q trình
tái sản xuất. Vốn lưu động của doanh nghiệp trong cùng một lúc được phân bổ trên
khắp các giai đoạn của quá trình sản xuất và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau.
Muốn cho quá trình sản xuất được liên tục thì doanh nghiệp phải có đủ vốn lưu động
đầu tư vào các hình thái khác nhau đó và việc đầu tư đó phải hợp lý đồng bộ. Nếu như
doanh nghiệp nào không có đủ vốn đầu tư thì q trình sản xuất sẽ bị trở ngại hoặc
gián đoạn.
2.3.2.3. Phân loại vốn lưu động
Dựa vào vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất , ta phân chia
vốn lưu động thành ba loại, trong mỗi loại dựa theo công dụng được chia thành nhiều
khoản vốn như sau:
• Vốn lưu động nằm trong quá trình dự trữ sản suất:
 Vốn nguyên vật liệu chính: là số tiền biểu hiện giá trị các loại vật liệu dự trữ cho
sản xuất, khi tham gia sản xuất nó hợp thành thực thể của sản phẩm.
 Vốn vật liệu phụ: là những giá trị vật tư dự trữ dùng trong sản xuất, giúp cho việc

hình thành sản phẩm nhưng không hợp thành thực thể chủ yếu của sản phẩm.
 Vốn nhiên liệu: là giá trị nhiên liệu dùng cho sản xuất.
 Vốn phụ tùng thay thế: bao gồm giá trị những phụ tùng dự trữ để thay thế mỗi khi
sửa chữa tài sản cố định.
 Vốn công cụ dụng cụ: thực chất là giá trị tư liệu lao động, nhưng giá trị thấp và
thời gian sử dụng ngắn.
• Vốn lưu động nằm trong q trình sản xuất:
 Vốn sản phẩm đang chế tạo: là giá trị sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuấ
 Vốn nửa thành phẩm tự chế: là những phí tổn chi ra trong năm nhưng chưa tính
hết vào các giá thành trong năm mà tính dần vào giá thành của các năm sau.
• Vốn lưu động nằm trong q thình lưu thông
 Vốn thành phẩm: biểu hiện bằng số sản phẩm đã nhập kho và chuẩn bị các công
việc cho việc tiêu thụ.
 Vốn tiền tệ: tiền mặt, tiền gửi Nhân hàng mà trong quá trình luân chuyển vốn lưu
động thường xun có bộ phận tồn tại dưới hình thức này.


 Vốn thanh toán: là những khoản phải thu, tạm ứng phát sinh trong quá trình mua

bán vật tư hàng hố hoặc q trình thanh tốn.Trong các khoản vốn lưu động nói
trên, các khoản vốn dự trữ, vốn sản xuất và vốn thành phẩm là những khoản chiếm
dụng cần thiết trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Những khoản vốn này luân chuyển theo những quy luật nhất định, có thể căn cứ
vào nhiệm vụ sản xuất, định mức tiêu hao, điều kiện sản xuất cùng tiêu thụ của
doanh nghiệp để tính ra số lượng chiếm dụng cần thiết tối thiểu nên ta gọi là khoản
vốn lưu động định mức. Việc xác định chiếm dụng cần thiết, tối thiểu gọi là xác
định mức vốn lưu động.
Hai khoản vốn cịn lại trong q trình lưu thơng là những khoản vốn luôn biến
động, luân chuyển không theo quy luật nhất định, khó xác định số cần thiết chiếm
dùng và việc xác định cũng không cần thiết nên gọi các khoản vốn lưu dộng không

phải định mức.
2.3.2.4. Nguồn hình thành vốn lưu động:
• Nguồn vốn chủ sở hữu:
 Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, nguồn vốn chủ sở hữu thể hiện số
vốn lưu động Ngân sách Nhà nước cấp, hoặc có nguồn gốc từ Ngân sách
như: chênh lệch giá và các khoản phải nộp nhưng được Nhân sách để lại,
trích từ quỹ đầu tư phát triển để bổ sung nguồn vốn lưu động.
 Đối với hợp tác xã, cơng ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân: đó là một bộ
phận vốn cổ phần về vốn lưu động do xã viên, cổ đơng đóng góp; vốn do
chủ doanh nghiệp bỏ ra; trích từ lợi nhuận để bổ sung vốn lưu động.
• Nguồn vốn liên doanh: để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp
có thể liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác; các doanh nghiệp có thể góp
vốn bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư hàng hố.
• Nguồn vốn huy động thơng qua phát hành cổ phiếu: đối với loại hình cơng ty cổ
phần có phát hành cổ phiếu, để tăng thêm vốn sản xuất, cơng ty có thể phát hành
thêm cổ phiếu mới.
• Nguồn vốn đi vay: đây là nguồn vốn quan trọng mà doanh nghiệp sử dụng để đáp
ứng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết trong doanh nghiệp; tuỳ diều


kiện cụ thể của doanh nghiệp có thể vay vốn của Nhân hàng, các tổ chức tín dụng
khác, vay vốn của các đơn vị, các cá nhân trong và ngoài nước.
Việc phát hành trái phiếu là hình thức vay vốn cho phép các doanh nghiệp có
thể thu hút rộng rãi số tiền nhàn rỗi trong các tầng lớp đân cư để mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình.
2.4. Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:
2.4.1.. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (TSCĐ)
Công thức: Hiệu suất
Doanh thu thuần
sử dụng =

TSCĐ
NG TSCĐ bình qn cần tính KH
Chỉ tiêu này phản ánh: cứ một đồng nguyên giá TSCĐ trong kỳ tham gia tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
2.4.2. Hiệu suất sử dụng vốn cố định (VCĐ)
Công thức: Hiệu suất
sử dụng =
VCĐ

Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VCĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu thuần trong kỳ.
2.4.3. Tỷ suất lợi nhuận VCĐ
Công thức: Tỷ suất
Lợi nhuận kinh doanh
lợi nhuận =
x 100
VCĐ
Số vốn cố định bq trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VCĐ bình quân trong kỳ có thể tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.4.4. Số vịng quay vốn lưu động (VLĐ)
Cơng thức:
Tổng doanh thu
Số vịng quay VLĐ =
Vốn lưu động bình quân



Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vịng. Qua
chỉ tiêu này ta có thể đánh giá khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp, thể hiện
qua doanh thu thuần dược sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư.
2.4.5. Số ngày một vịng quay
Cơng thức:
360
Số ngày một vịng quay =
Số vịng quay
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để vốn lưu động thực hiện được một
vòng quay trong năm.
2.4.6. Tỷ suất lợi nhuận VLĐ
Công thức:
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =

Lợi nhuận kinh doanh
x 100
Vốn lưu động bq trong kỳ

2.4.7. Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí

Tỷ suất lợi nhuận
trên chi phí

=

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
GVHB + CPBH + CPQLKD

x 100


Chỉ tiêu này phản ánh tỷ suất lợi nhuận trên chi phí của vốn. Nó cho biết một
đồng vốn làm ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trên chi phí.
2.4.8. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh (KD)
Công thức: Tỷ suất
Lợi nhuận hoạt động KD
lợi nhuận =
trên vốn KD
Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh. Qua chỉ tiêu này
ta biết được một đồng vốn làm ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trên vốn kinh doanh.




×