Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

skkn sử dụng kênh hình và video trong dạy học địa lý 10 bài 20 một số quy luật của lớp vỏ địa lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 21 trang )

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LỜI MỞ ĐẦU:
Như chúng ta đã biết Nghị quyết TW2 khoá VIII tiếp tục khẳng định
“Đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều,
rèn luyện tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương
pháp tiên tiến và hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện thời gian
tự học, tự nghiên cứu cho học sinh.”
Với Nghị quyết này giáo viên nói chung và giáo viên dạy bộ mơn Địa lí
nói riêng cần tập trung giảm tới mức tối đa những yêu cầu ghi nhớ máy móc,
đồng thời rèn luyện cho học sinh những kĩ năng phân tích, giải thích sự vật
hiện tượng địa lí trong q trình dạy và học.
Hiện nay giáo dục mơi trường đã được đưa vào nhà trường phổ thông,
riêng môn địa lí ở trường THPT là mơn địa lí tự nhiên, địa lí kinh tế - xã hội.
Nội dung chương trình cũng đã chú ý đến vấn đề cấu trúc của lớp vỏ địa lí và
các quy luật thống nhất hồn chỉnh của lớp vỏ địa lí, quy luật địa đới và quy
luật phi địa đới giúp học sinh hiểu đươc đặc điểm của các quy luật tự nhiên và
có ý thức bảo vệ tự nhiên phù hợp với quy luật của nó...Vì vậy mơn địa lí tự
nhiên, địa lí kinh tế - xã hội ở trường THPT có rất nhiều thuận lợi để giáo dục
học sinh, nhưng làm thế nào để các em say mê bộ mơn địa lí nói chung và
nghiên cứu các quy luật của lớp vỏ địa lí mới là một vấn đề mà giáo viên bộ
mơn địa lí chúng tơi cần quan tâm, vì bình thường mơn địa lí là mơn phải học
thuộc nhiều và là môn phụ nên các em không quan tâm và say mê học tập như
nhiều mơn học khác... Do đó để gây hứng thú cho học sinh học tập và nghiên
cứu cần có phương pháp dạy và học dễ nhớ, dễ hiểu bài... Trong các phương
pháp giảng dạy địa lí thì phương pháp sử dụng “kênh hình và quan sát vi
deo”đó là một trong những đặc thù của bộ mơn địa lí. Việc thực hiện phương
pháp này cũng là thực hiện quan điểm giáo dục “lấy học sinh làm trung tâm”.
Trong q trình dạy học tơi ln lấy phương pháp này làm phương pháp chủ
đạo trong giảng dạy, trong bài viết kinh nghiệm giảng dạy địa lí, tơi xin trình
bày cụ thể trong bài “Lớp vỏ địa lí . Quy luật thống nhất và hồn chỉnh của
lớp vỏ địa lí” và bài “quy luật địa đới và quy luật phi địa đới” ở chương trình


địa lí lớp 10 thuộc chương IV “Một số quy luật của lớp vỏ địa lí” nhằm mục
đích giúp học sinh nắm được kiến thức cơ bản của bài học, vừa rèn luyện kĩ

1


năng phân tích qua các hình ảnh, video và biết đánh giá nhận xét các biểu
hiện của quy luật địa lí cũng như ý nghĩa của chúng.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ:
- Tình trạng chung hiện nay của học sinh là khơng thích học mơn địa lí, khơng
biết nhận xét biểu đồ, bảng số liệu, việc phân tích tranh ảnh, video cịn rất
lúng túng.
- Kiểm tra bài thường khơng học thuộc bài, giở tài liệu, trao đổi...
- Những câu hỏi phát vấn trong giờ học thường ít chú ý, chỉ một vài học sinh
có học lực khá xung phong xây dựng bài.
- Khảo sát đầu năm học ở một số lớp đều có chung biểu hiện là các em ít quan
tâm đến học mơn địa lí và kết quả cụ thể là điểm kiểm tra không cao, tỉ lệ học
sinh khá, giỏi ít, tỉ lệ học sinh yếu vẫn cịn nhiều…
Từ những thực trạng trên ,để đạt được hiệu quả tốt hơn tơi đó mạnh dạn
cải tiến phương pháp dạy học theo quan điểm lấy học sinh làm trung tâm, sử
dụng kênh hình, video để dạy và học.

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1/Xác định đối tượng nghiên cứu, phạm vi thực hiện:
Nghiên cứu nội dung của các bài học về “Một số quy luật của lớp vỏ địa
lí”, các phương tiện dạy học cần thiết, tình hình học sinh các lớp 10 về tinh
thần, thái độ học tập, chất lượng học tập...
Theo thiết kế bài dạy của mình tơi đã chọn các lớp 10 cơ bản mà tơi đang
tực tiếp giảng dạy để thực nghiệm đó là các lớp 10C1, 10C7, 10C8 và 2 lớp

đối chứng là lớp 10C6 và 10C11, trong đó chất lượng của lớp 10C1 và 10C6
có khá hơn cịn 10C7, 10C8 và 10C11 là những lớp trung bình.
2/Xác định bài dạy và mục tiêu bài học:
Mục tiêu bài dạy chính là cái đích của bài học cần đạt tới, mục tiêu phải
định rõ được các cơng việc và mức độ hồn thành của học sinh về kiến thức
,kĩ năng và thái độ.
Để xác định được mục tiêu bài học cần phải đọc kĩ bài học trong sách
giáo khoa, kết hợp với các tài liệu tham khảo để tìm hiểu nội dung của bài và
cái đích cần phải đạt tới của mỗi nội dung.

2


Trong khn khổ của đề tài này tơi xin trình bày 2 bài tiêu biểu là bài
20 và bài 21

BÀI 20 (Chương trìmh chuẩn)
Mục tiêu của bài là:
*Về kiến thức:
- Biết được cấu trúc của lớp vỏ địa lí.
- Nắm được nội dung của một số thuật ngữ, khái niệm lớp vỏ địa lí và khái
niệm về các quy luật của lớp vỏ địa lí, nguyên nhân, biểu hiện của quy luật,
mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên trong lớp vỏ địa lí.
.*Về kĩ năng:
Rèn luyện cho học sinh các kĩ năng:
- Phân tích mối liên hệ qua lại giữa các thành phần tự nhiên.
- Phân tích tranh ảnh, bản đồ, video.
*Về thái độ:
- Học sinh có ý thức bảo vệ môi trường tự nhiên phù hợp với quy luật.
- Vận dụng kiến thức đã học vào thực tế để đưa ra những ví dụ nhằm minh

hoạ cho các quy luật.

BÀI 21 (chưong trình chuẩn)
Mục tiêu bài học là:
*Về kiến thức:
- Cung cấp kiến thức về các khái niệm, nguyên nhân tạo nên các quy luật và
biểu hiện của các quy luật.
*Về kĩ năng:
Rèn luyện kĩ năng khai thác kiến thức từ kênh hình trong sách giáo khoa kết
hợp kiến thức đã học, giải thích sự phân chia thành các vịng đai nhiệt, các đới
khí hậu, các thảm thực vật, các nhóm đất chính.
*Về thái độ:
Có quan điểm tổng hợp khi phân tích sự vật hiện tượng địa lí.
Trên cơ sở đó làm cho học sinh có khả năng tự nhận thức được những
vấn đề của quy luật thống nhất và hồn chỉnh của lớp vỏ địa lí, quy luật địa
đới và quy luật phi địa đới. Hệ quả của các thành phần tự nhiên nếu 1 thành
phần thay đổi thì các thành phần khác cũng thay đổi theo.

3


Từ những nhận thức đó giúp học sinh có thái độ hành vi đúng đắn trước
các vấn đề đang thay đổi theo thời gian với một số khu vực trên thế giới, một
số tỉnh miền núi ở Việt Nam cũng như tại địa phương mà các em đang sinh
sống.
Tất cả các kiến thức và kĩ năng trên cần được phối hợp vào bài giảng
sao cho hợp lí và quan trọng là phải truyền thụ đến học sinh như thế nào để
các em tiếp thu ngay trên lớp, về nhà có hứng thú học bài và làm bài tập.
Để thực hiện tốt việc giáo dục này tôi luôn lựa chọn “ Phương pháp
giảng dạy theo hướng tích cực” và sử dụng nhiều tranh ảnh, video, bản đồ...

trong suốt quá trình giảng dạy .
Trong bài “Lớp vỏ địa lí – quy luật thống nhất và hồn chỉnh của lớp
vỏ địa lí” để giáo dục cho các em học sinh lớp 10 cũng như truyền thụ kiến
thức cơ bản về quy luật thống nhất của lớp vỏ địa lí, khi giảng bài này giáo
viên cần phải đạt các mục tiêu sau:
+ Cung cấp kiến thức về bề mặt của trái đất có sự xâm nhập và tác động lẫn
nhau giữa các quyển. Về mối quan hệ của quy luật thống nhất và hoàn chỉnh
của lớp vỏ địa lí, nguyên nhân tạo lên quy luật này, các biểu hiện, ý nghĩa của
quy luật...
+ Rèn luyện kĩ năng phân tích, nhận xét bản đồ, tranh ảnh, video...
Để đạt được những điều đó tơi ln thực hiện phương pháp giảng dạy
sử dụng phương tiện trực quan “kênh hình” trong quá trình lên lớp. Phương
pháp sử dụng “kênh hình” là phương pháp “dạy học lấy học sinh làm trung
tâm” là một tư tưởng, một quan điểm, một cách tiếp cận mới về hoạt động dạy
học, phương pháp đó được thể hiện ở các khâu sau:
- Tiến hành giảng dạy trên lớp để tạo điều kiện phát huy tính chủ động sáng
tạo và năng lực tư duy ở học sinh. Trong q trình giảng dạy tơi đã chú ý xây
dựng hệ thống các câu hỏi phát huy tính tích cực tự làm việc của học sinh,
giáo viên chỉ là người hướng dẫn...
- Luôn tiến hành kiểm tra việc thực hiện tự nghiên cứu ở học sinh bằng các
phiếu học tập, các câu hỏi đã được tiến hành trong suốt bài giảng. Trên cơ sở
đó giáo viên đặt câu hỏi dựa trên bản đồ, tranh ảnh, video có trong sách giáo
khoa và các tranh ảnh mà giáo viên đã sưu tầm để sử dụng làm phương tiện

4


dạy học. Học sinh trình bày kết quả đã nghiên cứu, giáo viên giúp học sinh
chuẩn kiến thức bằng kiến thức cơ bản cần phải nhớ trong bài học.
- Sử dụng đồ dùng dạy học:

Đồ dùng dạy học bao gồm:
+ Sơ đồ lớp vỏ địa lí của trái đất (phóng to theo sách giáo khoa).
+ Bản đồ tự nhiên châu Mĩ – bản đồ tự nhiên châu Á.
+ Tranh bề mặt Trái Đất bị rửa trơi, xói mịn sau khi rừng bị tàn phá (phóng to
theo sách giáo khoa).
+Các hình trong sách giáo khoa có liên quan đến bài học (ở các bài học
trước..)
+Bản đồ các thảm thực vật và các nhóm đất chính trên trái đất.
+ Một số tranh ảnh khác...
+ Video (hiện tượng chặt phá rừng).
Để nhằm phát huy tối đa tính chủ động của học sinh trong giờ học, tôi
đã tiến hành và hướng dẫn để học sinh hiểu về lớp vỏ địa lí, quy luật thống
nhất và hồn chỉnh của lớp vỏ địa lí, quy luật địa đới và quy luật phi địa đới ở
các phương tiện trực quan.
II. CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Thiết kế bài giảng cụ thể:
Chương IV: Một số quy luật của lớp vỏ địa lí.
Tiết 23 - bài 20: Lớp vỏ địa lí. Quy luật thống nhất và hồn chỉnh của lớp vỏ
địa lí.
( phần mục tiêu bài học và phương tiện dạy học đã ghi ở phần trên )
Khởi động: Học sinh xem video và tranh ảnh về: Rừng bị chặt trụi - đồi trọc
- đất bị xói mòn – lũ quét ở vùng cao.
Giáo viên đặt câu hỏi: Các thành phần tự nhiên có mối quan
hệ với nhau như thế nào? – Giới thiệu bài học.
Hoạt động của HS và GV
Nội dung
HĐ1: cá nhân / nhóm
I. Lớp vỏ địa lý
B1: quan sát H20.1 và nội dung hoàn - Khái niệm: Là lớp bề mặt của
thiện phiếu học tập sau.

Trái Đất ở đó có sự xâm nhập và
B2:- HS lên bảng dán vào ô kẻ sẵn
tác động lẫn nhau giữa các

5


quyển.
- Độ dày: 30 – 35 km
- Những hiện tượng và quá trình
- GV: chuẩn kiến thức.
xảy ra trong lớp vỏ địa lí đều do
GV: cho HS quan sát H20.1 ; 7.2 và nội
các quy luật tự nhiên chi phối.
dung sách giáo khoa.
? So sánh lớp vỏ trái đất và lớp vỏ địa lí.
- HS trình bày.
- GV chuẩn kiến thức.
HĐ2: cá nhân
II. Quy luật thống nhất và
B1: Nghiên cứu nội dung trong sách giáo
hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lý
khoa.
1. Khái niệm:
? Hiểu như thế nào về quy luật thống
- Là quy luật về mối quan hệ
nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lí.
quy định lẫn nhau giữa các thành
? Có những nguyên nhân nào tạo lên quy
phần và của mỗi bộ phận lãnh

luật này.
thổ của lớp vỏ địa lí.
B2: - HS trình bày.
- Ngun nhân:
- GV chuẩn kiến thức.
Do tất cả những thành phần
- GV lấy ví dụ về sự tác động qua lại
của lớp vỏ địa lí đều đồng thời
để hs dễ hiểu về khái niệm.
tác động trực tiếp hay gián tiếp
* Nước, khí và chất khoáng thường
của ngoại lực và nội lực. Như
xuyên xâm nhập vào cơ thể sinh vật qua
vậy không tồn tại và phát triển
quá trình dinh dưỡng và quang hợp, đồng
một cách độc lập.
thời thực vật cũng thường xuyên trả về
môi trường những chất đó qua sự bốc
hơi, hơ hấp và sự phân huỷ xác của
chúng. Những tác động qua lại đó đã tạo
nên một hệ thống vật chất thống nhất và
hoàn chỉnh.
quang hợp
VD:CO2 + H2O
gluxit + O2
AS MT
gluxit: là thức ăn cho người và ĐV qua
hơ hấp
Lớp vỏ Khái
địa lí

niệm

Độ dày

Đặc
điểm

6


q trình

CO2

nội bào
( Hoạt động theo quy luật... )
HĐ3: nhóm (3 nhóm)
B1: Quan sát tranh ảnh, bản đồ địa lí tự
nhiên châu Mỹ, địa lí tự nhiên châu Á.
Nhóm 1: Tìm hiểu và phân tích ví dụ 1.
Nhóm 2: Tìm hiểu và phân tích ví dụ 2.
Nhóm 3: Tìm hiểu và phân tích ví dụ 3.
B2:- HS trình bày- GV chuẩn kiến thức
- GV treo bảng 3 ví dụ để HS nhận
xét.
- GV lấy thêm ví dụ.
+ Nói đến Hà Giang, Cao Bằng...
+ Hoang mạc Atacama.
+ Biển Aran.
* Ví dụ về sự thay đổi dây chuyền của

các thành phần tự nhiên.
Hoang mạc Atacama nằm dọc theo bờ tây
lục địa Nam Mĩ, tại đây có dịng biển
lạnh Pêru chảy gần bờ. Vào mùa hạ ở bán
cầu Bắc dòng biển này chảy lên xích đạo,
vào mùa đơng dịng biển Pê ru yếu đi;
cùng thời điểm đó dịng biển nóng EnNi-Nơ từ xích đạo tiến xuống phía nam.
Cứ khoảng 12 năm một lần thường vào
tháng 2 – tháng 3 dịng En-Ni-Nơ tiến
sâu tới 120 – 130 N lúc đó những trận
mưa rào đổ xuống phía nam, các thung
lũng biến thành dịng sơng, đất đai trở
nên ẩm ướt, nhiều loài thực vật – động
vật phát triển... tình trạng đó chỉ kéo dài

2. Biểu hiện của quy luật
- Chỉ cần một thành phần thay
đổi, các thành phần khác sẽ thay
đổi theo.
VD: (HS tự ghi).

7


trong thời gian ngắn khoảng 2 – 4 tháng
sau đó dịng En-Ni-Nơ lùi lên phía bắc
dịng Pêru trở lại vị trí bình thường của
nó. Trong hoang mạc lúc này khơng cịn
những trận mưa, thực vật khơ cháy, sâu
bọ biến mất... Atacama trở về trạng thái

hoang mạc vốn có của nó.
HĐ4: Cả lớp / cá nhân.
B1: Quan sát tranh ảnh.
? Hãy nêu các thành phần tự nhiên.
? Khi con người sử dụng một thành phần
tự nhiên nào đó giúp ta biết được điều gì?
Lấy ví dụ?
? Việc phá rừng đầu nguồn sẽ gây những
hậu quả gì đối với mơi trường tự nhiên.
B2: - HS trình bày.
- GV chuẩn kiến thức.
- Lấy ví dụ liên hệ.
? Cuộc sống của nhân dân địa phương sẽ
ra sao nếu như rừng bị chặt phá bừa bãi.
? Con người có vai trị quyết định trong
sự thay đổi mơi trường tự nhiên như thế
nào.
- HS trình bày.
- GV chuẩn kiến thức.
- Đưa ra ví dụ ( nguyên nhân - hậu quả).

3. Ý nghĩa
Cần phải nghiên cứu kĩ càng và
tồn diện điều kiện địa lí của bất
cứ lãnh thổ nào trước khi sử
dụng chúng.

* Đánh giá:
Bài tập1: Hãy xác định phưong án đúng:
Chúng ta nắm vững quy luật thống nhất và hồn chỉnh của lớp vỏ địa lí (lớp

vỏ cảnh quan) nhằm:
a. Biết cách bảo vệ tự nhiên

8


b. Hiểu rằng diện tích rừng sẽ bị ngập khi đắp đập ngăn sông.
c. Hiểu được mối quan hệ giữa tự nhiên với tự nhiên và giữa tự nhiên với
hoạt động kinh tế của con người.
d. Cả a,b,c đều đúng.
Bài tập2: Hãy điền vào chỗ trống
Quy luật thống nhất và hồn chỉnh của lớp vỏ địa lí là quy
luật....................................và của mỗi bộ phận lãnh thổ nhỏ
của...................................... .
Bài tập3:
Lớp vỏ địa lí mang tính thống nhất và hồn chỉnh khi ta tác động vào
bất cứ thành phần nào của lớp vỏ địa lí cũng kéo theo sự biến đổi của các
thành phần khác.
a. Đúng
b. Sai
* Củng cố – dặn dò: - GV củng cố lại toàn nội dung.
- Về nhà làm bài tập trong sách giáo khoa.
Thông tin phản hồi phiếu học tập ( phần I )
Lớp vỏ Địa lý

Khái niệm
Độ dày
Là lớp bề mặt của
Trái Đất ở đó có 30 – 35 km
sự xâm nhập và

tác động lẫn nhau
giữa các quyển.

Đặc điểm
Những hiện tượng
và quá trình xẩy
ra trong lớp vỏ
địa lí đều do các
quy luật tự nhiên
chi phối

Thơng tin phản hồi ( mục 2. phần II )
Ví dụ 1
- Thay đổi lượng của
sông vào mùa lũ:
- Kết quả: Lượng nước
mưa tăng, lưu lượng
nước sơng, lượng phù
sa, tốc độ dịng chảy,
mức độ sói lở... đều bị
thay đổi.

Ví dụ 2
- Sự biến đổi của khí
hậu từ khơ hạn - ẩm ướt.
Kết quả: Chế độ dịng
chảy thay đổi, tăng q
trình xói lở, xói mịn,
thực vật phát triển, q
trình hình thành đá và

đất nhanh.

Ví dụ 3
- Thảm thực vật bị phá
huỷ.
Kết quả: Đất bị xói
mịn, khí hậu bị biến
đổi ( đất Feralit bị xói
mịn và trơ sỏi đá ).

9


( Phần tranh ảnh minh hoạ cho bài học có phụ lục kèm theo)
TPPCT 24

Bài 21: Qui luật địa đới và qui luật phi địa đới
( Phần mục tiêu bài học và phương tiện dạy học đã nêu ở trên)
Mở bài
* Phương án 1: GV nhắc lại khái niệm & biểu hiện của qui luật thống nhất
hoàn chỉnh của lớp vỏ cảnh quan. Khẳng định đó mới chỉ là một trong số các
qui luật địa lí --> vào bài
*Phương án 2 : GV kể chuyện cảnh quan tự nhiên trên đỉnh Chơ-mơ-lungma. Sau đó u cầu HS nhắc lại sự thay đổi các đới sinh vật & đất từ xích đạo
về hai cực. Tại sao có sự phân hố như vậy ?--> Giới thiệu bài .
Hoạt động của GV và HS
*HĐ 1 : Cá nhân
- Bước 1: HS đọc sách giáo khoa, hoàn
thành phiếu học tập.
- Bước 2:
Đại diện HS lên trình bày. GV đưa phiếu

thơng tin phản hồi. Giải thích khái niệm
của quy luật địa đới. GV hỏi :
- Tại sao các thành phần tự nhiên & cảnh
quan địa lí lại thay đổi một cách có qui
luật như vậy?
GV vẽ nhanh hình lên bảng yêu cầu HS
nhận xét sự thay đổi của tia sáng Mặt Trời
khi đến Trái Đất từ xích đạo về hai cực,
ảnh hưởng của nó? --> tự rút ra nguyên
nhân của qui luật địa đới.
GV khắc sâu kiến thức bài 20: Tất cả các
thành phần của lớp vỏ địa lí đều đồng thời
chịu tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của
ngoại lực (cụ thể là bức xạ Mặt Trời).

Nội dung chính
I Quy luật địa đới
1. Khái niệm
Là sự thay đổi có quy luật của
tất cả các thành phấn địa lí &
cảnh quan địa lí theo vĩ độ.

2. Nguyên nhân
Góc chiếu của tia sáng Mặt
Trời tới bề mặt đất nhỏ dần từ
xích đạo về hai cực -> lượng
bức xạ mặt trời cũng giảm theo.

10



* HĐ 2: Nhóm
- Bước 1:
Nhóm 1: Quan sát H 14.1, xác định các
vòng đai nhiệt trên Trái Đất, nhận xét .
Nhóm 2: Quan sát H 12.1 xác định các đai
khi áp & các đới gió chính trên Trái Đất,
nhận xét.
Nhóm 3: Đọc sách giáo khoa, dựa vào
hình Các đới khí hậu (trên bảng) & dựa
vào kiến thức đã học, hãy cho biết ngun
nhân hình thành các đới khí hậu, kể tên
các đới khí hậu trên Trái Đất.
Nhóm 4: Dựa vào H19.1 &19.2 hãy cho
biết:
- Sự phân bố của các thảm thực vật & các
nhóm đất có tuân theo các qui luật địa đới
không?
- Hãy lần lượt kể tên các thảm thực vật từ
cực về xích đạo
- Hãy lần lượt kể tên từng nhóm đất từ
cực về xích đạo
-Bước 2:
Đại diện HS các nhóm lên trình bày, dựa
vào các hình phóng to trên bảng.
GV mơ tả lại sự phân bố một cách có qui
luật của các yếu tố và quá trình tự nhiên
vừa nêu trên. Khắc sâu nguyên nhân hình
thành.
Chuyển ý: Ta đã biết các thành phần địa lí

& cảnh quan đều thay đổi một cách có qui
luật từ Xích đạo về 2 cực thế nhưng hình
19.1 và 19.2 lại biểu hiện sự thay đổi các

3. Biểu hiện
a. Sự phân bố của các vịng
đai nhiệt.
Trên thế giới có 7 vịng đai
nhiệt
b. Các đai áp và các đới gió
trên Trái Đất
- Có 7 đai áp.
- Có 6 đới gió hành tinh.

c. Các đới khí hậu trên Trái
Đất
- Có 7 đới khí hậu chính.

d. Các nhóm đất và các kiểu
thảm thực vật
- Có 10 kiểu thảm thực vật .
- Có 10 nhóm đất chính.

11


đới cảnh quan theo hướng Đông Tây và
theo độ cao. Tại sao vậy?
*HĐ 3: Cả lớp
GV yêu cầu HS tìm đọc khái niệm &

nguyên nhân của việc hình thành qui luật
phi địa đới.
GV giải thích nguyên nhân. Giải thích thật
cặn kẽ các mối quan hệ nhân quả gián tiếp,
từ nguồn năng lượng trong lòng đất -> các
dãy núi -> qui luật đai cao; sự phân bố lục
địa & đại dương-> qui luật địa ơ.

*HĐ 4: Nhóm
- Bước 1:
HS nghiên cứu sách giáo khoa, quan sát
kỹ H19.1, thảo luận phần khái niệm,
ngun nhân & phần biểu hiện của tính địa
ơ. Lưu ý sự thay đổi các đới thực vật theo
chiều T - Đ ở các vĩ độ 400 B & 200 N, lưu
ý đến sự phân bố đất & đại dương để giải
thích ngun nhân.
- Bước 2:
HS lên trình bày GV chuẩn kiến thức.
*HĐ5:Nhóm
- Bước 1:
Các nhóm nguyên cứu sách giáo khoa,
quan sát kĩ H19.11, thảo luận về khái
niệm, nguyên nhân & biểu hiện của tính
đai cao. u cầu các nhóm quan sát sự
thay đổi các vành đai thực vật tự chân núi
lên đỉnh núi qua hình ảnh các vành đai

II. Quy luật phi địa đới
1. Khái niệm

Là quy luật phân bố khơng phụ
thuộc vào tính chất phân bố
theo địa đới của các thành phần
địa lí và cảnh quan.
2. Nguyên nhân
Do nguồn năng lượng bên
trong lòng đất -> phân chia bề
mặt đất thành: lục địa, đại
dương, địa hình núi cao.
3. Biểu hiện
a. Quy luật địa ô
-Khái niệm:
- Là sự thay đổi có quy luật của
các thành phần tự nhiên & các
cảnh quan theo kinh độ.
- Nguyên nhân:
Do sự phân bố đất liền, biển
& đại dương.
- Biểu hiện:
Sự thay đổi các thảm thực vật
theo kinh độ.
b, Quy luật đai cao
- Khái niệm:
Là sự thay đổi có quy luật
của các thành phần tự nhiên &
các cảnh quan địa lí theo độ
cao của địa hình.
- Nguyên nhân:
Do sự thay đổi nhiệt, ẩm
theo độ cao.


12


thực vật và đất ở sườn tây dãy Cáp Ca Biểu hiện:
(trên bảng) .
Sự phân bố các vành đai
So sánh, từ đó nêu được mối quan hệ thực vật và đất theo độ cao địa
giữa qui luật địa đới & Phi địa đới.
hình.
- Bước 2:
HS trình bày, yêu cầu sử dụng các hình
trên bảng. GV chuẩn xác kiến thức. Có thể
bổ sung các câu hỏi sau:
- Phân biệt: Nguyên nhân làm nhiệt độ
giảm từ xích đạo về hai cực & nguyên
nhân làm cho nhiệt độ giảm theo độ cao.
- Hãy chứng minh quy luật địa đới & phi
địa đới diễn ra đồng thời & tương hỗ nhau.
IV . Đánh giá
1 . Các đới gió phân bố từ hai cực về Xích đạo lần lượt là:
A. Gió Tây ơn đới, gió Đơng cực, Mậu dịch.
B . Mậu dịch, Gió Tây ơn đới, gió Đơng cực.
C . Gió Đơng cực, gió Tây ôn đới, Mậu dịch.
2 . Hãy nối các ý A với ý B sao cho phù hợp:
A. Các quy luật
- Quy luật địa đới

- Quy luật phi địa đới


B. Biểu hiện
- Sự phân bố các vòng đai nhiệt.
- Sự thay đổi các cảnh quan theo kinh độ.
- Các đới đất & các thảm thực vật.
- Các đai áp & các đới gió trên Trái Đất.
- Sự thay đổi các thảm thực vật theo đai cao.

3. Điểm khác nhau cơ bản giữa quy luật địa đới & quy luật phi địa đới là:
A. Nguyên nhân hình thành.
B. Hình thức biểu hiện.
C. Sự phân bố lục địa và đại dương.
D. Sự phân bố các đai khí áp.
V . Hoạt động nối tiếp:
Làm bài tập 1, 2 trang 100 sách giáo khoa.

13


PHỤ LỤC
*Phiếu học tập:
Khái niệm

Nguyên nhân

Biểu hiện

Quy luật địa đới
* Phiếu phản hồi thông tin (Mục I - Bài 21)

Quy luật địa đới


Khái niệm
Là sự thay đổi có
quy luật của tất
cả các thành phần
địa lí và cảnh địa
lí quan theo vĩ độ.

Ngun nhân
Do dạng hình cầu
của Trái Đất và
bức
xạ
Mặt
Trời ...góc chiếu
của tia sáng Mặt
Trời thay đổi từ
xích đạo về 2 cực,
do đó lượng bức
xạ Mặt Trời cũng
thay đổi theo..

Biểu hiện
-Sự phân bố các
vòng đai nhiệt
trên Trái Đất.
-Các đai áp và
các đới gió trên
Trái Đất.
-Các đới khí hậu

trên Trái Đất.
-Các nhóm đất
và các kiểu thảm
thực vật

( Phần tranh ảnh và bản đồ minh hoạ cho bài học có phụ lục kèm theo)

C.KẾT LUẬN
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÓ SO SÁNH ĐỐI CHỨNG
Qua việc thực hiện phương pháp giảng dạy lấy học sinh làm trung tâm và
sử dụng nhiều hình ảnh, bản đồ, video áp dụng vào bài học tôi thấy các em đã
thay đổi nhiều khi tự làm việc với tranh ảnh, bản đồ... từ chỗ khơng thích học
thì nay nhiều em đã hăng say, hứng thú học tập hơn và xung phong trả lời các
câu hỏi phát vấn mỗi khi giáo viên đưa ra câu hỏi.
Do đó cuối năm học số lượng học sinh yếu kém khơng cịn đáng kể mà
thay vào đó số lượng học sinh khá, giỏi tăng lên.
BẢNG TỔNG HỢP ĐIỂM KIỂM TRA CỦA HỌC SINH

14


Lớp
Lớp đối
chứng
Lớp thực
nghiệm

10 C6
10 C11
10C1

10 C7
10C8


số
50
46
51
48
47

Giỏi
SL %
7
14
4
8.7
20 39.2
14 29.2
13 27.8

Khá
SL %
15
30
13 28.3
23 45.1
22 45.8
22 46.6


TB
SL
23
23
8
12
12

%
46
50
15.7
25
25.6

Yếu
SL %
5
10
6
13
0
0
0
0
0
0

II. NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT:
- Cần bổ sung thêm một số phương tiện dạy học cần thiết cịn thiếu để phục

vụ cho mơn học được tốt hơn (Vì nhìn chung phương tiện dạy học trong
chương trình địa lí lớp 10 chưa có một loại bản đồ, tranh ảnh nào đó cũng là
một trong những khó khăn khi giáo viên bộ mơn địa lí lên lớp).
Ví dụ: (trong bài 20 cần phải có một số tranh ảnh sau ):
- Tranh ảnh về sự thay đổi của các thành phần tự nhiên.
- Tranh ảnh về hiện tượng lũ lụt ở vùng đồng bằng, lũ quét ở miền núi...
- Tranh ảnh về hiện tượng chặt phá rừng...
- Một số bản đồ còn thiếu.
Thạch Thành ngày 05 tháng 5 năm 2011
Người viết

Lê Thị Lý

15


PHẦN PHỤ LỤC
(Bản đồ và tranh ảnh)

16


Hình 20.1 – Sơ đồ lớp vỏ địa lí của trái đất

17


Hình 20.2 – Bề mặt đất bị rửa trơi, xói mòn khi rừng bị tàn phá

18



Hình 12.1-Các đai khí áp và gió trên trái đất

Hỡnh 14.1 Bản đồ các đới khí hậu trên trái đất

19


Hình 19.1 Các kiểu thảm thực vật chính trên thế giới

Hình 19.2-Các nhóm đất chính trên thế giới

20


Hình 19. 11- Sơ đồ các vành đai thực vật và đất ở sườn Tây dãy Cap-ca

21



×